1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA COVID19 ĐẾN GDP CỦA VIỆT NAM

33 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tác Động Của COVID-19 Đến GDP Của Việt Nam
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 33
Dung lượng 529,66 KB

Cấu trúc

  • 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (5)
  • 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (5)
  • 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (5)
  • 4. KẾT CẤU BÀI THẢO LUẬN (6)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SẢN LƯỢNG QUỐC GIA VÀ TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI (7)
    • 1.1. KHÁI NIỆM KINH TẾ VĨ MÔ (7)
    • 1.2. MỤC TIÊU KINH TẾ VĨ MÔ (7)
      • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát (7)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể về sản lượng (8)
    • 1.3. TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI (GDP) (9)
      • 1.3.1. Khái niệm (9)
      • 1.3.2. Các phương pháp xác định GDP (9)
        • 1.3.2.1. Phương pháp xác định GDP theo luồng sản phẩm (9)
        • 1.3.2.2. Phương pháp xác định GDP theo luồng thu nhập (10)
        • 1.3.2.3. Phương pháp xác định GDP theo giá trị gia tăng (10)
      • 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến GDP (11)
      • 1.3.4. GDP danh nghĩa và GDP thực (11)
      • 1.3.5. GDP bình quân đầu người (12)
  • CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA COVID-19 ĐẾN MỤC TIÊU VỀ GDP CỦA VIỆT NAM (13)
    • 2.1. BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19 ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM (13)
    • 2.2. TÁC ĐỘNG CỦA COVID-19 ĐẾN GDP CỦA VIỆT NAM (14)
      • 2.2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam thời điểm trước dịch COVID-19 (14)
      • 2.2.2. Tác động của COVID-19 thời điểm trong dịch (15)
        • 2.2.2.1. Năm 2020 (15)
        • 2.2.2.2. Quý I/2021 (17)
    • 2.3. CÁC CHÍNH SÁCH ỨNG PHÓ CỦA CHÍNH PHỦ NHẰM HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH COVID-19 VÀO CHỈ TIÊU GDP (20)
  • KẾT LUẬN (29)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (32)

Nội dung

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Cuối năm 2019, đại dịch COVID-19 bùng phát, gây ra khủng hoảng nghiêm trọng trên toàn cầu, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế Thương mại toàn cầu suy thoái, ảnh hưởng đến cả các quốc gia phát triển như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản và Nga Việt Nam, mặc dù đã kiểm soát dịch bệnh tốt, cũng phải đối mặt với nhiều thách thức, dẫn đến sự trì trệ của nhiều ngành kinh tế, suy giảm thị trường chứng khoán và thiếu hụt nguồn cung hàng hóa quan trọng Kết quả là GDP, một chỉ số vĩ mô quan trọng, bị ảnh hưởng nặng nề Vì lý do này, nhóm chúng tôi đã chọn đề tài “Phân tích tác động của COVID-19 đến GDP của Việt Nam” để thảo luận.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Nhóm chúng em đã hệ thống hóa các lý thuyết về sản lượng quốc gia và tổng sản phẩm quốc nội, đồng thời phân tích thực trạng và tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam Bên cạnh đó, chúng em cũng xem xét những tác động của COVID-19 đến GDP, từ đó đưa ra các đề xuất và giải pháp nhằm phục hồi và gia tăng sản lượng quốc gia.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, nhóm chúng em chủ yếu sử dụng phương pháp tìm kiếm và thu thập dữ liệu thứ cấp từ những nguồn thông tin đáng tin cậy.

KẾT CẤU BÀI THẢO LUẬN

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của bài thảo luận được chia làm ba chương:

Chương I trình bày cơ sở lý thuyết về sản lượng quốc gia và tổng sản phẩm quốc nội, cung cấp nền tảng cho việc hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến nền kinh tế Chương II phân tích tác động của COVID-19 đến mục tiêu sản lượng GDP của Việt Nam, nhấn mạnh những thách thức mà đất nước phải đối mặt trong bối cảnh đại dịch Cuối cùng, Chương III đưa ra các khuyến nghị chính sách cho chính phủ nhằm thúc đẩy tăng trưởng GDP, giúp phục hồi và phát triển kinh tế bền vững.

Bài tiểu luận này có thể còn một số thiếu sót do giới hạn trong kiến thức của chúng em Chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ cô để hoàn thiện và bổ sung nội dung cho bài viết.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SẢN LƯỢNG QUỐC GIA VÀ TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI

KHÁI NIỆM KINH TẾ VĨ MÔ

Kinh tế học vĩ mô là phân ngành của kinh tế học, tập trung nghiên cứu sự vận động và các mối quan hệ kinh tế chủ yếu trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân của một quốc gia.

MỤC TIÊU KINH TẾ VĨ MÔ

Thành tựu kinh tế vĩ mô của một đất nước thường được đánh giá theo ba dấu hiệu chủ yếu: Ổn định, tăng trưởng và công bằng xã hội.

Sự ổn định kinh tế phụ thuộc vào việc giải quyết hiệu quả các vấn đề như lạm phát, suy thoái và thất nghiệp trong ngắn hạn Nền kinh tế thị trường thường tạo ra chu kỳ kinh doanh, dẫn đến sự dao động của sản lượng thực tế quanh sản lượng tiềm năng, gây ra tình trạng không ổn định Khi sản lượng thực tế vượt quá mức tiềm năng, thất nghiệp giảm nhưng lạm phát tăng, và ngược lại Chênh lệch giữa sản lượng thực tế và sản lượng tiềm năng, được gọi là chênh lệch sản lượng, càng lớn thì lạm phát và thất nghiệp càng trở nên nghiêm trọng Do đó, mục tiêu chính là duy trì sản lượng ở mức tiềm năng để tránh cả lạm phát và thất nghiệp.

Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu quan trọng nhằm đạt tốc độ tăng sản lượng cao nhất mà nền kinh tế có thể đạt được Một nền kinh tế phát triển ổn định chưa chắc đã đồng nghĩa với tốc độ tăng trưởng nhanh, trong khi đó, những quốc gia có tốc độ tăng trưởng chậm có nguy cơ tụt hậu Ngược lại, nếu tăng trưởng nhanh, họ có khả năng đuổi kịp và vượt qua các nước phát triển hơn Do đó, mục tiêu tăng trưởng đứng thứ hai sau mục tiêu ổn định Để đạt được điều này, cần tập trung vào việc nâng cao năng suất lao động, từ đó tăng cường khả năng sản xuất và đẩy nhanh sự gia tăng sản lượng tiềm năng của nền kinh tế.

Công bằng trong phân phối là vấn đề quan trọng cả về mặt xã hội lẫn kinh tế Trong nền kinh tế thị trường, hàng hóa thường được phân phối dựa trên khả năng chi trả của người tiêu dùng, thay vì dựa vào nhu cầu thực sự của họ Điều này có thể dẫn đến sự bất bình đẳng, ngay cả khi cơ chế thị trường hoạt động hiệu quả Sự giàu có của một người không chỉ đến từ lao động chăm chỉ hay năng lực, mà còn chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác như thừa kế tài sản hoặc trúng số.

Cần thiết phải có chính sách phân phối lại thu nhập thông qua việc áp dụng thuế lũy tiến, đánh thuế người giàu với tỷ lệ cao hơn người nghèo Hệ thống hỗ trợ thu nhập cũng cần được xây dựng để giúp đỡ những người già cả, người tàn tật, cung cấp bảo hiểm thất nghiệp và trợ cấp y tế Biện pháp thu thuế sẽ dẫn đến việc chuyển giao hàng hóa và dịch vụ giữa các nhóm dân cư, do đó, cách thức thu thuế và chi tiêu của Chính phủ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc phân phối tài nguyên trong nền kinh tế.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể về sản lượng.

Sản lượng quốc gia, ký hiệu là Y, đại diện cho giá trị tổng sản phẩm cuối cùng mà một quốc gia có thể sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định Theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA), sản lượng quốc gia được thể hiện qua các chỉ tiêu như GDP và GNP Mặc dù sản lượng của một nền kinh tế có thể biến động nhanh chóng trong ngắn hạn, nhưng trong dài hạn, xu hướng chung là sản lượng quốc gia thường có xu hướng tăng lên.

Mục tiêu sản lượng của các quốc gia là đạt được sản lượng thực tế cao, tương ứng với mức sản lượng tiềm năng Điều này bao gồm việc duy trì tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, đồng thời đảm bảo sự phát triển lâu dài.

Sản lượng tiềm năng là mức sản lượng tối đa mà một quốc gia có thể đạt được khi toàn bộ nguồn nhân lực được sử dụng hiệu quả và không gây ra lạm phát.

Toàn dụng nhân công đề cập đến việc khai thác tối đa nguồn lao động sẵn có, tuy nhiên trong thực tế, ngay cả khi đạt mức toàn dụng, nền kinh tế vẫn có thể tồn tại thất nghiệp, được gọi là thất nghiệp tự nhiên.

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng quy mô sản lượng thực tế của một nền kinh tế trong một khoảng thời gian xác định.

Trong thực tiễn, một trong số những thước đo quan trọng nhất về sản lượng của nền kinh tế là tổng sản phẩm quốc nội (GDP).

TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI (GDP)

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là chỉ số đo lường tổng giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong lãnh thổ của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định.

1.3.2 Các phương pháp xác định GDP.

1.3.2.1 Phương pháp xác định GDP theo luồng sản phẩm

 GDP: tổng sản phẩm quốc nội.

 C: Tiêu dùng hộ gia đình.

 G: Chi tiêu của Chính phủ.

Tiêu dùng hộ gia đình (C) là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ mà hộ gia đình mua sắm để phục vụ cho cuộc sống hàng ngày Đầu tư tư nhân (I) bao gồm các khoản đầu tư của doanh nghiệp nhằm tái sản xuất và mở rộng, với hàng hóa đầu tư như trang thiết bị, nhà ở, văn phòng mới và chênh lệch hàng tồn kho Trong hạch toán GDP, đầu tư phải phản ánh tổng đầu tư trong nước của khu vực tư nhân, bao gồm cả khấu hao tài sản cố định và đầu tư ròng.

Chi tiêu của Chính phủ (G) bao gồm các khoản chi cho việc mua sắm hàng hóa và dịch vụ Tuy nhiên, các khoản chi thanh toán chuyển nhượng như bảo hiểm xã hội cho người già, người thuộc diện chính sách và trợ cấp thất nghiệp không được tính vào GDP.

Xuất khẩu ròng (NX) là phần chênh lệch giữa xuất khẩu (X) và nhập khẩu (IM).

1.3.2.2 Phương pháp xác định GDP theo luồng thu nhập

- Trường hợp chưa có yếu tố Chính phủ và khu vực nước ngoài.

 w: Chi phí tiền công, tiền lương.

 r: Chi phí thuê nhà, đất.

- Trường hợp có yếu tố Chính phủ và khu vực nước ngoài.

1.3.2.3 Phương pháp xác định GDP theo giá trị gia tăng

Trong đó: VAi là phần chênh lệch giữa giá trị sản lượng của doanh nghiệp i và giá trị đầu vào mua hàng tương ứng của doanh nghiệp i.

1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến GDP.

- Vốn đầu tư trong nền kinh tế.

- Lạm phát của nền kinh tế.

- Độ mở của nền kinh tế.

- Sự phát triển của thị trường chứng khoán.

- Tiêu dùng năng lượng trong kinh tế.

- Độ trễ trong đầu tư, lạm phát và tăng trưởng GDP.

1.3.4 GDP danh nghĩa và GDP thực.

GDP danh nghĩa là tổng giá trị sản phẩm nội địa của hàng hóa và dịch vụ cuối cùng, được tính theo giá hiện hành Giá trị sản phẩm được xác định theo thời kỳ sản xuất, do đó còn được gọi là GDP theo giá hiện hành Sự gia tăng hàng năm của GDP danh nghĩa có thể bị ảnh hưởng bởi lạm phát.

 Q t (quantum): Số lượng sản phẩm tại thời kỳ tính toán.

 P t (price): Giá của mặt hàng tại thời kỳ tính toán.

GDP thực là tổng sản phẩm nội địa dựa trên sản lượng hàng hoá và dịch vụ cuối cùng trong năm nghiên cứu, với giá cả tính theo năm gốc, còn được gọi là GDP theo giá so sánh Về mặt tài chính, GDP thực tế được tính bằng hiệu số giữa GDP tiềm năng và chỉ số lạm phát CPI trong cùng khoảng thời gian.

 Q t (quantum): Số lượng sản phẩm tại thời kỳ tính toán.

 P 0 (price): Giá của mặt hàng tại thời kỳ lấy làm gốc.

GDP thực được điều chỉnh để loại bỏ những sai lệch do mất giá tiền tệ, giúp ước lượng chính xác hơn giá trị thực của hàng hóa và dịch vụ trong GDP GDP danh nghĩa thường được gọi là "GDP tiền tệ", trong khi GDP thực còn được biết đến với các tên gọi như GDP "giá cố định", GDP "điều chỉnh lạm phát" hoặc "GDP theo giá năm gốc", với năm gốc được xác định theo quy định.

1.3.5 GDP bình quân đầu người.

GDP bình quân đầu người là chỉ số kinh tế quan trọng, được tính bằng cách chia tổng GDP của một quốc gia hoặc lãnh thổ cho dân số tại thời điểm cụ thể Chỉ số này giúp đánh giá mức sống và phát triển kinh tế của một quốc gia.

TÁC ĐỘNG CỦA COVID-19 ĐẾN MỤC TIÊU VỀ GDP CỦA VIỆT NAM

BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19 ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

Khởi nguồn từ Vũ Hán (Trung Quốc) vào cuối năm 2019, đến nay, đại dịch COVID-

Tính đến ngày 22/10/2020, đại dịch COVID-19 đã lan rộng ra 215 quốc gia, với 41.518.941 ca mắc và 1.136.848 ca tử vong Ở khu vực ASEAN, Indonesia đã vượt qua Philippines về số ca mắc và tử vong Mỗi ngày, hàng trăm ngàn ca mắc mới và hàng nghìn ca tử vong được ghi nhận, đặc biệt sau khi nhiều quốc gia nới lỏng biện pháp giãn cách xã hội Tại Việt Nam, nhờ vào các biện pháp như cách ly và truy vết, tính đến 22/10/2020, cả nước ghi nhận 1.145 ca nhiễm và 35 ca tử vong Dù kiểm soát dịch bệnh tốt, nhưng kinh tế Việt Nam cũng chịu tác động nghiêm trọng từ đại dịch, dẫn đến suy thoái kinh tế và gián đoạn chuỗi cung ứng Nhiều ngành như xuất nhập khẩu, hàng không, du lịch và giáo dục bị ảnh hưởng nặng nề, với nhiều doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động hoặc giải thể.

TÁC ĐỘNG CỦA COVID-19 ĐẾN GDP CỦA VIỆT NAM

2.2.1 Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam thời điểm trước dịch COVID-19.

Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang đối mặt với hiện tượng "bốn thấp" - tăng trưởng thấp, thương mại và đầu tư thấp, lãi suất thấp và lạm phát thấp - điều này có thể dẫn đến trì trệ kéo dài và suy thoái Tuy nhiên, Việt Nam vẫn duy trì tăng trưởng GDP ổn định nhờ vào sức cầu mạnh mẽ trong nước và nền sản xuất định hướng xuất khẩu.

Trong giai đoạn 2016 – 2019, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) đạt bình quân 6,8%, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Chính phủ đã đánh giá mức tăng trưởng này thuộc nhóm cao nhất trong khu vực và thế giới.

Trong đó, khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tiếp tục giữ vai trò dẫn dắt, đóng góp chủ yếu vào mức tăng trưởng chung.

Nền kinh tế Việt Nam không chỉ đạt mức tăng trưởng cao mà còn chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa Tỉ trọng của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản trong GDP đã giảm từ 17% vào năm 2015 xuống còn 13,96% vào năm 2019 Ngược lại, tỉ trọng khu vực dịch vụ đã tăng từ 39,73% vào năm 2015 lên 41,17% vào năm 2018 và 41,64% vào năm 2019 Trong khi đó, tỉ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng duy trì ổn định ở mức 33 - 34,5% trong cùng giai đoạn.

Tăng trưởng kinh tế hiện nay đang chuyển dịch theo chiều sâu, với tỷ lệ đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) trong tăng trưởng GDP năm 2019 đạt 46,11% Bình quân giai đoạn 2016 – 2019, tỷ lệ này đạt 44,46%, cao hơn đáng kể so với mức bình quân 33,6% của các giai đoạn trước.

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tiếp tục xu hướng tăng trưởng tích cực Năm

Năm 2019, đầu tư phát triển tăng 10,2%, nâng tổng mức đầu tư lên 33,9% GDP, so với 32,6% năm 2015 Đầu tư khu vực nhà nước chiếm 31% tổng vốn, tăng trưởng 2,6% so với năm trước, tuy nhiên, tỉ trọng vốn đầu tư khu vực nhà nước tiếp tục giảm từ 38% năm 2015 xuống 31% năm 2019.

Nhờ kiểm soát bội chi và các khoản vay bảo lãnh của Chính phủ, tốc độ tăng nợ công đã giảm hơn một nửa, hiện thấp hơn tốc độ tăng GDP danh nghĩa Trong giai đoạn 2011 – 2015, nợ công tăng 18,1%/năm trong khi GDP danh nghĩa chỉ tăng 14,5%/năm Tuy nhiên, giai đoạn 2016 – 2018, tốc độ tăng nợ công chỉ còn 8,2%/năm, trong khi GDP danh nghĩa tăng 9,7%/năm.

2.2.2 Tác động của COVID-19 thời điểm trong dịch.

2.2.2.1 Năm 2020 Đại dịch COVID-19 đã gây ra những ảnh hưởng toàn diện, sâu rộng đến tất cả các quốc gia trên thế giới và hiện nay vẫn còn diễn biến phức tạp Nền kinh tế Việt Nam có độ mở lớn, hội nhập quốc tế sâu rộng đã và đang chịu nhiều tác động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các lĩnh vực kinh tế - xã hội.

GDP quý I/2020 của Việt Nam chỉ đạt 3,68%, mức thấp nhất trong 10 năm qua, với hầu hết các hoạt động kinh tế đều suy giảm Chỉ số sản xuất công nghiệp, doanh thu bán lẻ và dịch vụ, cũng như vốn đầu tư toàn xã hội tăng trưởng nhưng ở mức thấp; trong khi đó, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ghi nhận sự giảm sút Nhiều ngành như nông nghiệp (-1,17%), khai khoáng (-3,18%), lưu trú và ăn uống (-11%), vận tải kho bãi (-0,9%) và hoạt động hành chính (-3,5%) đều có mức tăng trưởng âm Tổng cầu giảm mạnh do cả đầu tư và tiêu dùng nội địa, cũng như nhu cầu hàng hóa toàn cầu bị ảnh hưởng bởi các biện pháp đóng cửa quốc gia và giãn cách xã hội.

Trong bốn tháng đầu năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giảm 4,3% so với cùng kỳ năm trước Doanh thu bán lẻ hàng hóa chiếm 80,6% tổng mức và chỉ tăng nhẹ 0,4%, nhờ vào sự ưa chuộng của người tiêu dùng đối với hình thức mua sắm trực tuyến Tuy nhiên, lượng khách quốc tế giảm 37,8% và các dịch vụ như vận tải, đặc biệt là vận tải hàng không, cùng với dịch vụ lưu trú và ăn uống cũng chịu ảnh hưởng nặng nề.

Sự phát triển của doanh nghiệp đang chịu ảnh hưởng lớn từ dịch bệnh, dẫn đến việc các doanh nghiệp thận trọng trong việc đầu tư thêm vốn cho sản xuất và kinh doanh Trong bốn tháng đầu năm, số lượng doanh nghiệp mới thành lập đã chững lại, và vốn bổ sung hoặc cam kết đầu tư giảm so với cùng kỳ năm 2019 Tỷ trọng vốn đăng ký bình quân mỗi doanh nghiệp đạt khoảng 11,8 tỷ đồng, giảm 5,5% so với năm trước Đặc biệt, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngắn hạn tăng mạnh 33,6%, chủ yếu trong các lĩnh vực như bất động sản, nghệ thuật, vui chơi giải trí, dịch vụ lưu trú và ăn uống, du lịch, giáo dục và đào tạo, cũng như vận tải và kho bãi.

Theo Tổng cục Thống kê, GDP Việt Nam năm 2020 tăng 2,91%, với mức tăng lần lượt là 3,68% trong quý I, 0,39% trong quý II, 2,69% trong quý III và 4,48% trong quý IV Mặc dù đây là mức tăng thấp nhất trong một thập kỷ, nhưng trong bối cảnh dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, cơ quan thống kê đánh giá đây là một thành công lớn, đưa Việt Nam vào nhóm các quốc gia có tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới.

Theo Tổng cục Thống kê, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,68%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 3,98%, còn khu vực dịch vụ tăng 2,34%.

Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp ghi nhận mức tăng trưởng 3,36% Đặc biệt, ngành chế biến, chế tạo tiếp tục là động lực chính thúc đẩy nền kinh tế với mức tăng 5,82% Bên cạnh đó, sản xuất và phân phối điện tăng 3,92%, trong khi cung cấp nước và quản lý, xử lý rác thải, nước thải tăng 5,51%.

Ngành xây dựng có phần tích cực hơn với mức tăng 6,76%, cao hơn tốc độ tăng của các năm 2011, 2012 và năm 2013 trong giai đoạn 10 năm gần nhất.

Khu vực dịch vụ trong năm 2020 đạt mức tăng thấp nhất thập kỷ, do dịch COVID-

Dịch bệnh đã có những diễn biến phức tạp, nhưng nhờ vào việc kiểm soát hiệu quả trong nước, hoạt động thương mại và dịch vụ tiêu dùng đã tăng trưởng mạnh mẽ trong những tháng cuối năm Mặc dù vận tải nội địa đang phục hồi dần, nhưng vận tải quốc tế và ngành du lịch vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức.

Xuất nhập khẩu trong năm nay được dự đoán đạt tổng kim ngạch 543,9 tỷ USD, tăng 5,1% so với năm trước Trong đó, xuất khẩu hàng hóa đạt 281,5 tỷ USD, tăng 6,5%, trong khi nhập khẩu là 262,4 tỷ USD, tăng 3,6%.

Cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất siêu 19,1 tỉ USD, mức cao nhất trong 5 năm xuất siêu kể từ năm 2016.

Năng suất lao động của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành ước đạt 117,9 triệu đồng mỗi lao động, tương đương 5.081 USD và tăng 290 USD so với năm 2019.

Bà Nguyễn Thị Hương, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, nhấn mạnh rằng việc kiểm soát thành công dịch bệnh và phục hồi kinh tế cho thấy sự đúng đắn trong chỉ đạo khôi phục kinh tế và phòng chống dịch Điều này phản ánh sự quyết tâm của toàn bộ hệ thống chính trị, Chính phủ, Thủ tướng, cùng với nỗ lực của người dân và cộng đồng doanh nghiệp trong việc đạt được mục tiêu kép: vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế xã hội.

CÁC CHÍNH SÁCH ỨNG PHÓ CỦA CHÍNH PHỦ NHẰM HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH COVID-19 VÀO CHỈ TIÊU GDP

Ngay khi dịch bệnh COVID-19 bùng phát, lãnh đạo Đảng và Nhà nước đã nhanh chóng hành động, cùng với sự đồng lòng của toàn dân, giúp Việt Nam kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Để giảm bớt gánh nặng kinh tế cho người dân và doanh nghiệp, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 42/2020/NĐ-CP, trong đó hỗ trợ 250.000 đồng/người/tháng cho hộ nghèo, tăng 500.000 đồng cho người nhận trợ cấp xã hội, và 1,8 triệu đồng cho lao động nghỉ việc không lương Ngoài ra, hỗ trợ 1 triệu đồng/tháng cho người thất nghiệp không có bảo hiểm và các hộ kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu đồng/tháng tạm ngừng hoạt động Ước tính có hơn 10% dân số hưởng lợi từ chương trình này, cùng với việc giảm giá điện tối đa 10% trong 3 tháng để hỗ trợ doanh nghiệp và hộ gia đình vượt qua khó khăn.

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thực hiện nới lỏng chính sách tiền tệ bằng cách cắt giảm lãi suất cơ bản từ 0,5% đến 1%, giảm lãi suất tiền gửi ngắn hạn từ 0,25% đến 0,3% và giảm lãi suất cho vay ngắn hạn 0,5%, đồng thời tăng lãi suất dự trữ bắt buộc lên 0,2% Chính phủ cũng đã công bố gói tín dụng trị giá 285 nghìn tỷ đồng (khoảng 3,8% GDP) nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi đại dịch Đến giữa tháng 4/2020, các ngân hàng đã hỗ trợ hơn 600.000 khách hàng với dư nợ khoảng 1.200 nghìn tỷ đồng thông qua việc phân lại nhóm nợ, miễn, giảm lãi cho các khoản nợ hiện có và gia hạn các khoản vay mới.

Ngân hàng Chính sách xã hội đã cung cấp cho các doanh nghiệp và hộ nghèo đủ điều kiện tiếp cận khoản vay ưu đãi lên tới 16,2 nghìn tỷ đồng, tương đương 0,2% GDP Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đề xuất Chính phủ giảm lãi suất vay 15% cho các hộ gia đình nghèo và 10% cho các đối tượng vay khác, áp dụng từ ngày 1/4/2020 đến hết năm 2020.

Nhờ vào việc tích lũy ngân quỹ dự trữ đáng kể qua quản lý tài khóa cẩn trọng trước khủng hoảng, các cấp thẩm quyền có khả năng ứng phó nhanh chóng mà không cần vay nợ Tình trạng hoảng loạn đã được ngăn chặn Để đối phó với suy giảm thương mại toàn cầu, các cơ quan chức năng đã chỉ đạo giảm chi phí logistics cho xuất khẩu, cắt giảm thủ tục hành chính, giảm phí và hợp lý hóa quy trình trong lĩnh vực hải quan cũng như tại các đầu mối vận tải chủ chốt.

Trong Nghị quyết 01 ban hành ngày 1 tháng 1 năm 2021, Chính phủ khẳng định sự cần thiết phải nỗ lực vượt bậc để hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu và chỉ tiêu đề ra cho năm.

2021, tạo nền tảng vững chắc cho việc thực hiện thắng lợi Kế hoạch 05 năm 2021 – 2025.

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cho biết, các chỉ tiêu Quốc hội giao được xây dựng dựa trên việc tính toán và cân đối nguồn lực, đặc biệt là trong bối cảnh dịch COVID-19 vào năm 2021 Ông nhấn mạnh rằng, mặc dù việc đạt được mục tiêu này là một thách thức lớn, Chính phủ quyết tâm nâng GDP 2021 thêm ít nhất 0,5 điểm phần trăm, lên mức 6,5%, đồng thời đặt ra các mục tiêu cao hơn cho những chỉ tiêu khác.

Thông điệp này đã thu hút sự chú ý lớn và nhiều nghiên cứu gần đây chỉ ra khả năng của Chính phủ trong việc đạt được các mục tiêu đã đề ra.

2.4 DỰ ĐOÁN VỀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG GDP CỦA VIỆT NAM TRONG

Theo Báo cáo Triển vọng Kinh tế Thế giới tháng 11/2020, Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) dự báo kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng 2,4% trong năm 2020, trở thành một trong bốn nền kinh tế toàn cầu có mức tăng trưởng GDP bình quân đầu người cao nhất, cùng với Đài Loan, Ai Cập và Trung Quốc.

Năm 2021, Việt Nam đặt mục tiêu tăng trưởng GDP khoảng 6% và trong giai đoạn 2021 – 2025, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt từ 6,5% đến 7% Tuy nhiên, để đạt được những mục tiêu này, Việt Nam sẽ phải vượt qua nhiều khó khăn và thách thức.

Dự báo vào năm 2021, nền kinh tế Việt Nam sẽ phục hồi mạnh mẽ với mức tăng trưởng GDP 6,5% Theo dự báo của IMF vào tháng 10/2020, GDP của Việt Nam trong năm 2020 đã tăng 1,6% Với quy mô GDP đạt 340,6 tỷ USD, Việt Nam đứng thứ 4 tại Đông Nam Á, vượt qua Singapore với 337,5 tỷ USD Đến năm 2025, GDP bình quân đầu người của Việt Nam dự kiến sẽ đạt 5.211,90 USD.

Các tổ chức tài chính hàng đầu thế giới đều lạc quan về triển vọng tăng trưởng kinh tế và GDP của Việt Nam Theo "Báo cáo Cập nhật Triển vọng phát triển châu Á (ADO) 2020" của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), GDP của Việt Nam dự kiến đạt 1,8% trong năm 2020 và 6,3% trong năm 2021, trong khi GDP khu vực châu Á chỉ đạt 0,7% năm 2020 và tăng 6,8% năm 2021.

ADB dự báo rằng triển vọng kinh tế của Việt Nam trong trung hạn và dài hạn sẽ rất tích cực Điều này nhờ vào việc tham gia các hiệp định thương mại song phương và đa phương, cũng như việc Việt Nam hưởng lợi từ sự dịch chuyển của các chuỗi cung ứng sang các quốc gia có chi phí thấp hơn.

Bảng 2.1 Ước thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2016 – 2020

2016 - 2020 Đánh giá thực hiện so với mục tiêu

2016 - 2019 Tốc độ tăng GDP bình quân 5 năm % 5,91 6,5 - 7 6,8 Khoảng 5,9 Không đạt

GDP bình quân đầu người đến năm cuối kì

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 5 năm so với GDP

Bội chi ngân sách nhà nước so với

Năng suất các nhân tố tổng hợp

(TFP) đóng góp vào tăng trưởng

Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và 5 năm 2016 – 2020, dự kiến kế hoạch năm 2021 và phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2021 - 2025

Ngân hàng Thế giới (WB) dự báo GDP Việt Nam sẽ tăng trưởng 2,8% trong năm 2020 và 6,8% vào năm 2021, trong khi Ngân hàng HSBC cũng đã công bố báo cáo tương ứng.

Kinh tế châu Á đang đối mặt với nhiều thách thức, trong đó Việt Nam dự báo tăng trưởng GDP chỉ đạt 2,6% vào năm 2020, nhưng có khả năng phục hồi mạnh mẽ với mức tăng 8,1% trong năm 2021 HSBC khuyến nghị rằng Việt Nam cần áp dụng thêm các chính sách hỗ trợ tiền tệ để thúc đẩy sự phục hồi kinh tế.

Theo Tổ chức Fitch Solutions, nền kinh tế Việt Nam được đánh giá là năng động và có tốc độ tăng trưởng nhanh tại châu Á, với mức tăng trưởng GDP trung bình hàng năm đạt khoảng 6,3% trong suốt 10 năm qua.

Ngày đăng: 17/12/2021, 23:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Y tế (2020), Trang tin về dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp COVID-19, truy cập tại trang web:https://ncov.moh.gov.vn/ Link
3. Bạch Hồng Việt (2020), Tác động của đại dịch COVID-19 đến tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững ở Việt Nam, truy cập tại trang web:https://vass.gov.vn/nghien-cuu-khoa-hoc-xa-hoi-va-nhan-van/Tac-dong-cua-dai-dich-COVID-19-den-tang-truong-kinh-te-va-phat-trien-ben-vung-o-Viet-Nam-104 Link
4. Hải Đăng (2020), Tác động của đại dịch COVID-19 đến nền kinh tế thế giới như thế nào, truy cập tại trang web:https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-quoc-te/tac-dong-cua-dai-dich-covid19-den-nen-kinh-te-the-gioi-nhu-the-nao-327414.html Link
5. Hà Duy (2020), Vượt qua biến cố, Việt Nam tăng trưởng top đầu thế giới, truy cập tại trang web:https://vietnamnet.vn/vn/kinh-doanh/dau-tu/viet-nam-thuoc-nhom-cac-nuoc-tang-truong-cao-nhat-khu-vuc-va-the-gioi-679674.html Link
6. Mạnh Bôn (2019), GDP 2019 tăng trưởng vượt mọi dự báo, truy cập tại trang web:https://baodautu.vn/gdp-2019-tang-truong-vuot-moi-du-bao-d113792.html Link
7. Nguyễn Hồng Nga (2020), Kinh tế Việt Nam 2016 – 2019 và định hướng 2020, truy cập tại trang web:http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/kinh-doanh/2020-01-28/kinh-te-viet-nam-2016-2019-va-dinh-huong-2020-81909.aspx Link
12. Tổng cục Thống kê (2020), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2020, truy cập tại trang web:https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2020/05/bao-cao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-5-thang-dau-nam-2020/ Link
15. Country Economy, Vietnam GDP - Gross Domestic Product, truy cập tại trang web:https://countryeconomy.com/gdp/vietnam Link
16. Nguyễn Thị Phương Dung (2021), Tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2020 và triển vọng năm 2021, truy cập tại trang web:https://tapchitaichinh.vn/su-kien-noi-bat/tang-truong-kinh-te-viet-nam-nam-2020-va-trien-vong-nam-2021-331394.html Link
9. M. Szmigiera (2021), Impact of the coronavirus pandemic on the global economy, truy cập tại trang web Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Tình hình kinh tế - xã hội quý I năm 2021 - TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA COVID19 ĐẾN GDP CỦA VIỆT NAM
Hình 2.1. Tình hình kinh tế - xã hội quý I năm 2021 (Trang 19)
Bảng 2.1. Ước thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2016 – 2020 - TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA COVID19 ĐẾN GDP CỦA VIỆT NAM
Bảng 2.1. Ước thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2016 – 2020 (Trang 23)
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính giai đoạn 2010 – 2020 (trước và sau điều chỉnh) - TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA COVID19 ĐẾN GDP CỦA VIỆT NAM
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính giai đoạn 2010 – 2020 (trước và sau điều chỉnh) (Trang 27)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w