1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận xây dựng làng văn hóa ở huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên hiện nay

79 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Làng Văn Hóa Ở Huyện Mỹ Hào, Tỉnh Hưng Yên Hiện Nay
Tác giả Vũ Nhật Lệ
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Lan
Trường học Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Chuyên ngành Triết học
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 761,66 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 LÝ LU Ậ N CHUNG V Ề XÂY D ỰNG LÀNG VĂN HÓA (13)
    • 1.1. Quan ni ệ m v ề làng văn hóa (13)
      • 1.1.1. Khái ni ệm văn hóa (13)
      • 1.1.2. Khái niệm làng (17)
      • 1.1.3. Phân bi ệt văn hóa làng và làng văn hóa (20)
    • 1.2. Xây d ựng làng văn hóa (24)
      • 1.2.1. Quan điể m c ủa Đảng và chính sách Nhà nướ c v ề xây d ựng làng văn hóa ở Vi ệ t Nam hi ệ n nay (24)
      • 1.2.2. Tiêu chu ẩ n c ủa làng văn hóa (26)
      • 1.2.3. N ộ i dung c ủ a xây d ựng làng văn hóa (30)
  • CHƯƠNG 2 XÂY D ỰNG LÀNG VĂN HÓA Ở HUY Ệ N M Ỹ HÀO, (35)
    • 2.1. Th ự c tr ạ ng xây d ựng làng văn hóa ở huy ệ n M ỹ Hào, t ỉnh Hƣng Yên (35)
      • 2.1.1. Khái quát v ề đặc điểm đị a lý t ự nhiên, kinh t ế - xã h ộ i ở huy ệ n M ỹ Hào, t ỉnh Hưng Yên hiệ n nay (35)
      • 2.1.2. Th ự c tr ạ ng xây d ựng làng văn hóa ở huy ệ n M ỹ Hào, t ỉnh Hưng Yên (42)
    • 2.2. Gi ả i pháp nâng cao hi ệ u qu ả xây d ựng làng văn hóa ở huy ệ n M ỹ Hào, t ỉnh Hƣng Yên hiệ n nay (50)
      • 2.2.2. Gi ả i pháp nâng cao hi ệ u qu ả xây d ựng làng văn hóa ở huy ệ n M ỹ Hào, t ỉnh Hưng Yên hiệ n nay (54)

Nội dung

LÝ LU Ậ N CHUNG V Ề XÂY D ỰNG LÀNG VĂN HÓA

Quan ni ệ m v ề làng văn hóa

Văn hóa xuất hiện cùng với sự ra đời của con người và tồn tại dưới nhiều hình thức trong xã hội Nó liên quan đến mọi khía cạnh của đời sống vật chất và tinh thần, bao gồm văn học, nghệ thuật, ẩm thực, trang phục, cách ứng xử và đức tin Đến cuối thế kỷ XIX, văn hóa được công nhận như một lĩnh vực độc lập, thu hút sự quan tâm nghiên cứu từ nhiều nhà triết học và học giả.

Xã hội loài người ngày càng phát triển, dẫn đến việc đề cao các giá trị văn hóa, đặc biệt là những giá trị liên quan đến cộng đồng Văn hóa không chỉ giúp con người tiến bộ hơn mà còn thay đổi nhận thức của họ theo hướng tiếp cận mới trong khoa học công nghệ Đối tượng nghiên cứu văn hóa đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học Từ "văn hóa" xuất hiện sớm ở phương Đông trong Chu Dịch với mục đích giáo hóa con người Ở phương Tây, các từ như culture (tiếng Anh), kultur (tiếng Đức) và kultura (tiếng Nga) đều có nguồn gốc từ chữ Latinh "cultus animi", nghĩa là nuôi dưỡng tinh thần, thể hiện sự giáo dục và bồi dưỡng tâm hồn con người Điều này cho thấy văn hóa gắn liền với quá trình sáng tạo sản phẩm vật chất và tinh thần, cũng như quá trình giáo dục Năm 1952, các nhà Nhân học văn hóa Mỹ A Kroeber và C Kluckhohn đã thống kê khoảng 150 định nghĩa về văn hóa.

Văn hóa được hiểu là lối sống và cách ứng xử mà con người học hỏi từ khi sinh ra đến khi trưởng thành Quan niệm phương Tây cho rằng văn hóa là sản phẩm do con người tạo ra, liên quan đến quá trình sản xuất vật chất và tinh thần Mác và Ăngghen, dựa trên chủ nghĩa duy vật lịch sử và biện chứng, nhấn mạnh rằng bản chất văn hóa thể hiện qua mối quan hệ giữa con người với xã hội và với nhau C.Mác cho rằng nguồn gốc văn hóa gắn liền với năng lực sáng tạo và lao động của con người, coi văn hóa là thành quả từ hoạt động lao động sáng tạo Ông xem việc con người cải biến tự nhiên là tác phẩm của chính họ, thể hiện bản chất văn hóa Theo C.Mác, hoạt động lao động không chỉ thỏa mãn nhu cầu sinh lý mà còn phản ánh lối sống, tính cách và trí tuệ của con người, được biểu hiện qua các sản phẩm vật thể và phi vật thể, tích lũy qua thực tiễn lịch sử.

Con người là thước đo mọi giá trị, trong khi văn hóa phản ánh tính cách và sự sáng tạo của những giá trị đó Ăngghen nhấn mạnh rằng "mỗi bước tiến trên con đường văn hóa là một bước tiến tự do," cho thấy văn hóa là một giá trị bị chi phối bởi các điều kiện lịch sử C.Mác và Ăngghen đã khẳng định văn hóa là giá trị quan trọng, và Lênin tiếp thu tư tưởng này, phát triển quan điểm rằng trong xã hội có giai cấp luôn tồn tại hai nền văn hóa: nền văn hóa của giai cấp thống trị và nền văn hóa của giai cấp bị trị.

Cách mạng văn hóa là một quá trình tất yếu gắn liền với sự phát triển của giai cấp bị trị, theo quan điểm của Lênin, mục tiêu chính của văn hóa là hoàn thiện con người Ông nhấn mạnh rằng văn hóa vô sản không phải là sản phẩm ngẫu nhiên mà là kết quả của sự phát triển hợp quy luật từ kiến thức tích lũy trong xã hội tư bản, nơi mà bọn địa chủ và quan liêu thống trị Văn hóa này định hướng con người theo con đường xã hội chủ nghĩa và cách mạng vô sản Tại Việt Nam, văn hóa được hiểu qua nhiều khía cạnh, với nguồn gốc từ Hán-Việt, trong đó "văn" thể hiện nét vẽ hình thức và "hóa" biểu thị sự biến đổi, giáo hóa Điều này cho thấy người Việt đã từ lâu ý thức về văn hóa trong lối sống, cách hành xử và mối quan hệ giữa con người, với mục tiêu giáo dục con người hướng tới những giá trị tốt đẹp và sống có quy tắc.

Sau khi tiếp thu quan niệm của các bậc tiền bối và kết hợp tính sáng tạo trong học thuyết Mác – Lênin về văn hóa với vai trò của tinh thần văn hóa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra quan điểm về ý nghĩa của văn hóa Ông khẳng định rằng văn hóa bao gồm tất cả các giá trị vật chất và tinh thần mà con người sáng tạo ra để đáp ứng nhu cầu sống và mục đích tồn tại Văn hóa không chỉ là ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, mà còn là những công cụ phục vụ cho đời sống hàng ngày Tất cả những sáng tạo này tạo thành một tổng thể văn hóa, phản ánh cách thức sinh hoạt và những biểu hiện của con người trong cuộc sống.

Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng văn hóa là yếu tố phát triển thiết yếu của xã hội, phản ánh hoạt động sống và được nâng cao song song với sự tiến bộ của xã hội Sự sáng tạo không chỉ là động lực thúc đẩy văn hóa mà còn chứa đựng giá trị nhân văn, tạo nên cốt lõi của văn hóa.

Năm 2002, UNESCO đã đưa ra định nghĩa chung về văn hóa, đó là

Văn hóa hôm nay là tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần, vật chất, trí tuệ và xúc cảm, quyết định tính cách của một xã hội hay nhóm người Nó bao gồm nghệ thuật, văn chương, lối sống, quyền cơ bản của con người, hệ thống giá trị, tập tục và tín ngưỡng, giúp con người suy xét về bản thân và phát triển tư duy Theo UNESCO, có hai loại hình di sản văn hóa: văn hóa hữu thể (di sản vật chất như kiến trúc) và văn hóa vô hình (âm nhạc, nghệ thuật múa, văn học, ẩm thực, lễ hội) Văn hóa là sự kết hợp hài hòa giữa vật chất và tinh thần, trí tuệ và cảm xúc, tạo nên tính cách xã hội của cộng đồng Nó giúp con người hoàn thiện bản thân, tìm ra cái tôi và không ngừng sáng tạo ra những giá trị mới, vượt thời đại.

Văn hóa không chỉ là một lĩnh vực riêng biệt mà còn là tổng thể các giá trị vật chất và tinh thần do con người tạo ra.

Văn hóa là chìa khóa cho sự phát triển, phản ánh mọi hoạt động của con người vì sinh tồn và mục đích sống Qua thực tiễn và thời gian, các hoạt động này hình thành thói quen, tập quán, và chuẩn mực, tạo ra giá trị vật chất và tinh thần Những giá trị này được tích lũy và truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác, trở thành kho tàng quý báu, đặc trưng cho từng cộng đồng Chúng không chỉ làm phong phú di sản văn hóa của Việt Nam mà còn của toàn nhân loại.

Trong xã hội Việt Nam cổ truyền, làng giữ vai trò quan trọng như một đơn vị hành chính cơ bản, góp phần hình thành quốc gia dân tộc Việt Sự liên kết giữa các làng tạo nên Nhà nước, giúp gắn kết cá nhân và gia đình, đóng vai trò quyết định trong quá trình dựng nước và giữ nước Lịch sử đã chứng minh rằng chính nhờ sức mạnh của làng, dân tộc Việt Nam đã đánh bại các thế lực xâm lược, thống nhất đất nước và bảo vệ bờ cõi.

Làng, một đơn vị cư trú nhỏ nhưng chặt chẽ, được xem là hoàn chỉnh với địa vực, cơ cấu tổ chức và tục lệ riêng, đã phát triển ổn định qua lịch sử Việt Nam Sự xuất hiện của làng cũng đồng nghĩa với sự hình thành văn hóa làng, trở thành nét đặc trưng của văn hóa dân tộc Việt Nam.

Theo thời gian, các làng Việt đã trải qua nhiều biến đổi, bao gồm cả sự khác biệt trong tên gọi giữa các vùng miền Trong thời kỳ Văn Lang – Âu Lạc, người dân đã sử dụng những từ ngữ thuần Việt như chạ, kẻ, chiềng để gọi tên làng ở nhiều địa phương khác nhau.

Trong lịch sử Việt Nam, khi đất nước bị quân phương Bắc đô hộ suốt 1000 năm, khái niệm về làng đã thay đổi, trở thành hương, lý và chịu sự quản lý của triều đình phong kiến Tại các vùng dân tộc thiểu số ở phía Bắc và Bắc Trung Bộ, làng được gọi là bản, mường Ở Tây Nguyên, người dân gọi làng là buôn, play, trong khi ở Nam Bộ, nơi có cộng đồng Khơ – me sinh sống, làng được gọi là phum, sóc Những tên gọi này phản ánh sự đa dạng văn hóa và lịch sử của các vùng miền tại Việt Nam.

Có 14 loại làng khác nhau tại Việt Nam, mỗi vùng có những phong tục tập quán riêng, dẫn đến việc gọi tên khác nhau Tuy nhiên, tất cả các làng đều có những đặc điểm chung về cơ cấu tổ chức và đều chịu sự quản lý của một chế độ xã hội, cùng hưởng lợi ích về kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội.

Xây d ựng làng văn hóa

1.2.1 Quan điểm của Đảng và chính sách Nhà nước về xây dựng làng văn hóa ở Việt Nam hiện nay

Thực hiện cuộc vận động xây dựng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, với trọng tâm là phát triển “làng văn hóa” theo định hướng của Đảng, nhằm nâng cao đời sống tinh thần và vật chất của cộng đồng.

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” là một cuộc vận động lớn, toàn diện, nhằm nâng cao ý thức và trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với gia đình, cộng đồng, cũng như môi trường tự nhiên và xã hội Mục tiêu của phong trào là cải thiện chất lượng sống của người dân, cả về vật chất lẫn tinh thần.

Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa là giải pháp quan trọng trong Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII), nhằm phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc Giải pháp này không chỉ mang tính đột phá, mà còn huy động sức mạnh toàn dân cho việc xây dựng văn hóa, thể hiện quan điểm của Đảng rằng xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân Tiếp theo, Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI nhấn mạnh việc xây dựng làng văn hóa tại các địa bàn dân cư, với tiêu chí đoàn kết, dân chủ và văn minh, đồng thời thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và xây dựng nếp sống văn hóa tiến bộ.

21 là trong việc cưới, việc tang, lễ hội - nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc vận động văn hóa

Nghị quyết của Đảng yêu cầu huy động mọi lực lượng từ các cấp ủy, cơ quan nhà nước đến các đoàn thể tham gia tích cực vào phong trào xây dựng làng văn hóa Phong trào này nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của văn hóa và con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời bảo vệ Tổ quốc Cần phối hợp và đẩy mạnh các phong trào quần chúng hiện có, lồng ghép nội dung văn hóa vào các hoạt động của các bộ, ban, ngành và địa phương Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, bảo tồn những phong tục tốt đẹp, loại bỏ những tập quán lạc hậu, hình thành nếp sống văn minh và tuân thủ pháp luật Xây dựng và phấn đấu theo các tiêu chí về nếp sống văn hóa, huy động nguồn lực xã hội cho các hoạt động sáng tạo, từ đó nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Toàn dân đoàn kết xây dựng làng văn hóa là một tư tưởng sâu sắc, phản ánh truyền thống đoàn kết cộng đồng của dân tộc Việt Nam Tư tưởng này được khởi nguồn từ quan điểm đoàn kết toàn dân của Chủ tịch Hồ Chí Minh và chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao đời sống văn hóa của cộng đồng.

Phong trào “Xây dựng làng văn hoá” tập trung vào các hoạt động chủ yếu như phát triển kinh tế, giúp đỡ nhau làm giàu chính đáng và xoá đói giảm nghèo Ngoài ra, phong trào còn chú trọng xây dựng tư tưởng chính trị lành mạnh, nếp sống văn minh, kỷ cương xã hội và thực hiện pháp luật Các quy ước văn hóa làng được xây dựng nhằm thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo ra môi trường văn hóa sạch - đẹp - an toàn Đồng thời, phong trào cũng khuyến khích xây dựng các thiết chế văn hoá - thể thao và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá - thể thao tại cơ sở Công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về phong trào này cũng được đẩy mạnh.

Phong trào xây dựng xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới cần thường xuyên đổi mới nội dung và phương thức tổ chức hoạt động truyền thống, đặc biệt là việc tôn vinh các tập thể điển hình trong xây dựng “Làng văn hóa” Cần hoàn thiện quy định xét tặng danh hiệu “Làng văn hóa” với tiêu chí dễ nhớ, dễ thực hiện, bao trùm các giá trị văn hóa cốt lõi và phù hợp với thực tiễn địa phương Đồng thời, rà soát các phong trào liên quan đến đời sống văn hóa để định hướng hoạt động cho Ban Chỉ đạo Trung ương Việc đưa nội dung bảo tồn văn hóa vào hoạt động truyền thông cũng cần được nghiên cứu Đổi mới công tác kiểm tra và tổ chức giao ban hiệu quả là cần thiết để kịp thời đánh giá và tháo gỡ khó khăn tại địa phương Tăng cường tập huấn nghiệp vụ và đẩy mạnh truyền thông về phong trào, đồng thời tuyên truyền sâu rộng những gương điển hình, mô hình hay và cách làm sáng tạo cần được nhân rộng.

Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần chủ động xây dựng kế hoạch triển khai Phong trào dựa trên các văn bản chỉ đạo của Trung ương, đảm bảo phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương Mục tiêu là nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho người dân Đồng thời, các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo phong trào tại địa phương phải thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, giám sát và phúc tra việc xét tặng các danh hiệu văn hóa, kiên quyết loại bỏ bệnh hình thức và tình trạng chạy theo thành tích trong quá trình xét tặng.

1.2.2 Tiêu chuẩn của làng văn hóa

Nhà nước đang khuyến khích các địa phương tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới – đây là một chương trình nhằm phát triển tổng thể về

Mục tiêu xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn hiện đại bao gồm việc phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý, kết nối nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ, đồng thời gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch Cần bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững an ninh - trật tự và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân Đặc biệt, việc xây dựng làng văn hóa cần được chú trọng, với tiêu chuẩn xét duyệt Danh hiệu Làng văn hóa theo Thông tư 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2011.

Tiêu chuẩn 1 về đời sống kinh tế ổn định và phát triển bao gồm các yếu tố quan trọng: thực hiện hiệu quả cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” nhằm giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống thấp hơn mức bình quân chung; phát động phong trào xóa nhà tạm, dột nát để nâng cao tỷ lệ hộ có nhà bền vững; tổ chức nhiều hoạt động hiệu quả trong tuyên truyền, ứng dụng khoa học - kỹ thuật, phát triển nghề truyền thống và hợp tác kinh tế; đảm bảo tỷ lệ lao động có việc làm và thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức bình quân chung; và có trên 80% hộ gia đình tham gia xây dựng nông thôn mới, góp phần vào phát triển cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế - xã hội tại cộng đồng.

Tiêu chuẩn 2 về đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh và phong phú yêu cầu các nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Đồng thời, cần duy trì phong trào văn hóa, thể thao, với mục tiêu thu hút hơn 40% dân cư tham gia các hoạt động văn hóa và thể thao trong cộng đồng.

Có trên 70% hộ gia đình thực hiện tốt quy định về nếp sống văn minh trong cưới, tang và lễ hội, không có hành vi mê tín dị đoan Cộng đồng không phát sinh tệ nạn xã hội, không có người sử dụng văn hóa phẩm độc hại Hơn 70% hộ gia đình được công nhận là "Gia đình văn hóa", trong đó ít nhất 50% gia đình văn hóa được công nhận từ 3 năm trở lên 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường và đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học trở lên, với phong trào khuyến học, khuyến tài Không có hành vi lây truyền dịch bệnh, không xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm, trẻ em được tiêm chủng đầy đủ và phụ nữ mang thai được khám định kỳ Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình được thực hiện tốt, cùng với nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và các công trình công cộng, cũng như bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống tại địa phương.

Tiêu chuẩn 3 về môi trường cảnh quan sạch đẹp yêu cầu có tổ vệ sinh thường xuyên thu gom rác thải theo quy định Tỷ lệ hộ gia đình phải có ba công trình hợp vệ sinh đạt chuẩn (nước sạch, nhà tắm, hố xí) cao hơn mức bình quân chung, đồng thời các cơ sở sản xuất, kinh doanh cần đạt tiêu chuẩn môi trường Nhà ở khu dân cư, công trình công cộng và nghĩa trang cần được xây dựng theo quy hoạch Ngoài ra, cần thường xuyên tuyên truyền, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân, vận động xây dựng và cải tạo hệ thống thoát nước, cải tạo ao hồ sinh thái và trồng cây xanh.

Tiêu chuẩn 4, chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:

Để đạt được sự phát triển bền vững tại cộng đồng, cần đảm bảo rằng trên 90% hộ gia đình thực hiện nghiêm túc đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước Hoạt động hòa giải cần hiệu quả, giúp giải quyết hầu hết mâu thuẫn trong cộng đồng Đồng thời, cần duy trì an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, kịp thời phản ánh ý kiến của nhân dân để giải quyết các vấn đề bức xúc Ngoài ra, cần tuyên truyền và tạo điều kiện cho nhân dân tham gia giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước và xây dựng Chi bộ Đảng, chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”, cùng với các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến hàng năm và các tổ chức tự quản hoạt động hiệu quả.

Tiêu chuẩn 5, có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng: a) Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước, phát triển phong trào

Chương trình “Đền ơn đáp nghĩa” và “Uống nước nhớ nguồn” nhằm nâng cao đời sống cho các gia đình chính sách và người có công với cách mạng, đảm bảo mức sống của họ bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung Đồng thời, các hoạt động nhân đạo từ thiện được thực hiện để hỗ trợ những người gặp khó khăn như nạn nhân thiên tai, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin và những người bất hạnh khác.

XÂY D ỰNG LÀNG VĂN HÓA Ở HUY Ệ N M Ỹ HÀO,

Th ự c tr ạ ng xây d ựng làng văn hóa ở huy ệ n M ỹ Hào, t ỉnh Hƣng Yên

2.1.1 Khái quát về đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hƣng Yên hiện nay

Mỹ Hào là huyện thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, nằm ở Đông Bắc tỉnh Hưng Yên, với tọa độ từ 20º53’ đến 20º58’ vĩ độ Bắc và 106º02’ đến 106º10’ kinh độ Đông Huyện Mỹ Hào có địa giới hành chính giáp huyện Văn Lâm ở phía Bắc, huyện Ân Thi ở phía Nam, huyện Yên Mỹ ở phía Tây, và hai huyện Cẩm Giàng, Bình Giang (thuộc tỉnh Hải Dương) ở phía Đông.

Mỹ Hào là vùng đất có địa hình bằng phẳng và chủ yếu là đất thịt, không có đồi, núi hay biển, với độ dốc nền trung bình rất nhỏ từ 0,001% đến 0,008% Hướng dốc chính của khu vực này là từ Tây Bắc về Đông Nam, và cao độ nền tự nhiên trung bình dao động từ 2,5m đến 3,5m, giúp khu vực ít bị ngập lụt Tổng diện tích tự nhiên của Mỹ Hào là 7.936 ha, với dân số sau quy đổi đạt 152.605 người tính đến thời điểm hiện tại.

Tính đến ngày 31/12/2014, huyện có 13 đơn vị hành chính, bao gồm một thị trấn Bần Yên Nhân và 12 xã: Nhân Hòa, Phan Đình Phùng, Dị Sử, Phùng Chí Kiên, Cẩm Xá, Dương Quang, Bạch Sam, và Xuân.

Dục, Hưng Long,Minh Đức, Ngọc Lâm, Hòa Phong Trong đó, thị trấn Bần

Yên Nhân, huyện lỵ của huyện Mỹ Hào, được quy hoạch xây dựng thành đô thị trung tâm tiểu vùng, đóng vai trò là vùng kinh tế động lực thứ cấp của tỉnh.

Mỹ Hào có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10, đặc trưng bởi lượng mưa dồi dào, và mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, với lượng mưa ít hơn.

Mỹ Hào có khí hậu nhiệt đới với nhiệt độ trung bình hằng năm khoảng 24ºC, trong đó tháng cao nhất có thể lên đến 39ºC Độ ẩm không khí trung bình là 87,5% và lượng mưa hằng năm dao động từ 1500 - 1600mm, có năm lên đến 2000mm, tạo điều kiện thuận lợi cho nền nông nghiệp đa dạng Gió Đông Bắc vào mùa đông mang lại khí hậu khô lạnh, trong khi gió Đông Nam vào mùa hè làm thời tiết mát mẻ nhưng thường có mưa nhiều và bão Thời gian từ tháng 6 đến tháng 7 có gió khô nóng, và mùa đông từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau có đợt rét đậm kéo dài Dù khí hậu có những khắc nghiệt, nhưng vẫn tương đối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, cho phép gieo trồng nhiều vụ trong năm với năng suất cao.

Mỹ Hào chịu ảnh hưởng từ chế độ thủy văn sông Hồng thông qua hai phân lưu chính là sông Bắc Hưng Hải và sông Cửu An Sông Bắc Hưng Hải chảy qua phía Nam huyện tại xã Ngọc Lâm, Hưng Long, trong khi sông Cửu An, một nhánh của sông Hồng, chạy qua phía Đông Nam huyện với chiều dài khoảng 4km Hai con sông này đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định nguồn nước tưới tiêu cho nông nghiệp trong toàn vùng.

Huyện Mỹ Hào có hệ thống sông Bần Vũ Xá dài 15km, kênh Trần Thành Ngọ dài 7,25km và sông Cầu Lường, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước tưới tiêu cho sản xuất và đời sống nhân dân, đồng thời bồi đắp phù sa hàng năm Ngoài ra, huyện còn sở hữu nhiều hồ, đập và các sông, kênh nội đồng nhỏ khác, với khả năng điều tiết từ hệ thống trạm bơm khi cần thiết.

Mỹ Hào là trung tâm phát triển công nghiệp quan trọng trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đóng vai trò là khu vực công nghiệp vệ tinh của Thủ đô Khu vực này được hưởng lợi từ các hành lang kinh tế, kỹ thuật và đô thị chủ chốt như QL5A, QL39A, QL38, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.

33 tốc Hà Nội - Hải Phòng, đường vành đai 4 Hà Nội, đường sắt Hà Nội - Hải

Mỹ Hào nằm trong vùng Bắc Bộ, thuận lợi cho việc giao lưu với các trung tâm lớn như Hải Dương, Hà Nội, Hải Phòng, cùng với các cảng biển miền Bắc và cảng hàng không quốc tế Nội Bài.

Trong phạm vi tỉnh Hưng Yên, Mỹ Hào là một cực trong tam giác phát triển công nghiệp, dịch vụ phía Bắc của tỉnh Hưng Yên (Như Quỳnh - Văn

Mỹ Hào, thuộc tỉnh Hưng Yên, là một trung tâm công nghiệp, dịch vụ và tài chính quan trọng Khu vực này có mối liên kết chặt chẽ với các trung tâm phát triển lân cận, đặc biệt là tỉnh Bắc Ninh và vùng phía Tây tỉnh Hải Dương, chủ yếu trong các lĩnh vực dịch vụ, sản xuất và tiêu thụ nông phẩm.

Với vị trí địa lý thuận lợi và hệ thống giao thông phát triển, Mỹ Hào đã trở thành điểm giao lưu hàng hóa sôi động giữa các địa phương trong và ngoài tỉnh.

Mỹ Hào là một địa điểm quan trọng cung cấp nhu yếu phẩm cho thị trường Hà Nội, tạo điều kiện cho sự phát triển thương mại và hình thành các trung tâm buôn bán lớn Nơi đây cũng đóng vai trò cầu nối giao lưu hàng hóa với các vùng lân cận.

Mỹ Hào, một vị trí chiến lược không chỉ của tỉnh Hưng Yên mà còn của khu vực tả ngạn sông Hồng, nằm ở cửa ngõ Đông Bắc Hà Nội Với chiều dài 13km dọc theo Quốc lộ 5 và gần tuyến đường sắt kết nối Hà Nội với các thành phố như Hải Dương và Hải Phòng, Mỹ Hào đóng vai trò quan trọng trong phát triển giao thông và kinh tế khu vực.

Mỹ Hào đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ thủ đô Hà Nội từ phía Đông Bắc và thị xã Hưng Yên từ phía Tây Khu vực này sở hữu hệ thống đường giao thông liên huyện, liên xã hiện đại như quốc lộ 39, trục đường 196, và đường 198, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh hoạt và di chuyển của người dân Những tuyến đường này không chỉ kết nối các xã trong huyện mà còn liên kết Mỹ Hào với các huyện khác trong tỉnh Trước đây, Mỹ Hào có nhiều vùng lầy và lau sậy, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chiến đấu và phòng ngự, đồng thời hỗ trợ việc xây dựng lực lượng và thực hiện chiến tranh du kích.

Gi ả i pháp nâng cao hi ệ u qu ả xây d ựng làng văn hóa ở huy ệ n M ỹ Hào, t ỉnh Hƣng Yên hiệ n nay

Mỹ Hào, tỉnh Hƣng Yên hiện nay

2.2.1 Phương hướng và nhiệm vụ xây dựng làng văn hóa ở huyện

Mỹ Hào, tỉnh Hƣng Yên hiện nay

Sau 4 năm rà soát thực hiện xây dựng làng văn hóa ở Mỹ Hào (2015-2018), huyện cần nỗ lực phát huy sức mạnh tổng hợp để nâng cao hiệu quả phong trào này ở cấp cơ sở Để đạt được mục tiêu, cần xác định rõ phương hướng và nhiệm vụ cho sự nghiệp xây dựng làng văn hóa tại Mỹ Hào trong thời gian tới.

Để xây dựng một đời sống kinh tế phát triển ổn định, cần kết hợp sự vận động của quần chúng nhân dân trong làng nhằm tạo ra một môi trường văn hóa sạch đẹp và an toàn.

Trong quá trình triển khai phong trào, các địa phương chú trọng phát triển đời sống kinh tế gia đình thông qua hỗ trợ vốn vay, giống, chuyển giao công nghệ và đào tạo nghề, tạo điều kiện cho người dân phát triển kinh tế Các tổ chức đoàn thể như Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên đã giúp hội viên thực hiện hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo Tại Mỹ Hào, việc giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho hộ nghèo đã cải thiện đời sống nhân dân, với tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 1,89% Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền bảo vệ môi trường được đẩy mạnh, cùng với việc kiểm tra các cơ sở sản xuất và thực hiện kế hoạch thu gom rác thải Các mô hình phân loại và xử lý rác hữu cơ tại nguồn cũng được nhân rộng, đồng thời triển khai dự án lắp đặt lò đốt chất thải sinh hoạt tại một số xã.

Thứ hai, cần tăng cường công tác quản lý và tổ chức các hoạt động văn hóa cho cộng đồng, đặc biệt chú trọng vào việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.

Xây dựng làng văn hóa là một quá trình lâu dài và sâu sắc, đòi hỏi tổ chức các hoạt động văn hóa phù hợp cho cộng đồng Trong quá trình này, cần chú trọng phát huy và bảo tồn các giá trị truyền thống của làng Mỗi cá nhân trong cộng đồng cần tích cực đóng góp trí tuệ và nguồn lực để cùng nhau xây dựng một làng văn hóa vững mạnh.

Hiện nay, hoạt động văn hóa, văn nghệ chủ yếu chỉ diễn ra ở các hội diễn của làng, xã và huyện, chưa tạo ra thói quen sinh hoạt cộng đồng bền vững Cần phát huy phong trào văn nghệ quần chúng, đặc biệt là văn nghệ truyền thống dân tộc Để nâng cao văn hóa đọc trong cộng đồng, cần xây dựng các phòng đọc sách, báo, giúp người dân dễ dàng tiếp cận tri thức và tìm hiểu nguồn gốc văn hóa Ban chỉ đạo xây dựng làng văn hóa cần có sự phân công công việc và trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên, từ đó nâng cao hiệu quả công việc.

Tận dụng nguồn hỗ trợ từ Nhà nước và kinh phí xã hội hoá, cần xây dựng hệ thống thiết chế văn hoá, thể thao từ huyện đến cơ sở một cách hiệu quả, tạo ra các điểm hội họp và sinh hoạt văn hoá cho người dân Đồng thời, cần nâng cao và tôn tạo các phòng chức năng, thư viện huyện, sân vận động, khu luyện tập thể thao và khu vui chơi để đảm bảo đạt tiêu chuẩn nhà văn hóa cấp Trung tâm Văn hóa Thể thao và du lịch huyện cần duy trì hoạt động tốt, phục vụ hiệu quả các sự kiện chính trị và nhu cầu văn hóa, tinh thần của cộng đồng.

Thứ ba là, đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng làng văn hóa.

Để xây dựng làng văn hóa hiệu quả, cần thường xuyên kiểm tra và nhắc nhở việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về tiêu chí và nội dung Đồng thời, tổ chức các buổi tập huấn và phổ biến văn bản quy định là rất quan trọng để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng.

49 nhà nước về công tác tư tưởng, lý luận về chỉ đạo kịp thời công tác hoạt động trong phong trào xây dựng làng văn hóa.

Hàng năm, ban chỉ đạo huyện xây dựng kế hoạch phát triển làng văn hóa, cung cấp định hướng và hướng dẫn cụ thể cho các cấp cơ sở Các đơn vị sẽ dựa vào kế hoạch này để triển khai phong trào văn hóa và thực hiện công nhận lại danh hiệu sau mỗi 3 năm.

Cần tăng cường tuyên truyền về các quy định của Nhà nước liên quan đến phong trào xây dựng làng văn hóa, nhằm giúp người dân và các hộ gia đình có định hướng rõ ràng Đồng thời, tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ cơ sở về quản lý văn hóa và dịch vụ văn hóa, nhằm nâng cao năng lực hoạt động và thống nhất trong việc triển khai phong trào Việc phối hợp, kiểm tra đánh giá và quy hoạch các điểm thông tin truyền thông phục vụ chính trị tại huyện cũng rất quan trọng để đạt được hiệu quả cao trong công tác này.

Tăng cường ngân sách Nhà nước cho hoạt động của ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tại huyện và các phường xã là cần thiết để đáp ứng sự phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời phù hợp với yêu cầu xây dựng làng văn hóa.

Hỗ trợ kinh phí cho việc đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa và trang thiết bị cơ sở vật chất từ cấp huyện đến cơ sở, nhằm đảm bảo điều kiện hoạt động phù hợp với yêu cầu của địa phương và đơn vị.

Thứ tư là, thực hiện phong trào học tập, lao động, sáng tạo

Các ngành đoàn thể trong Ban chỉ đạo huyện đang tích cực tổ chức các khóa tập huấn và chuyển giao khoa học kỹ thuật cho đoàn viên và nhân dân nhằm nâng cao trình độ dân trí Họ đẩy mạnh phong trào học tập và sáng tạo trong lao động sản xuất, tạo điều kiện cho mọi người tham gia Thời gian qua, người dân đã áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp với nhiều mô hình hiệu quả, góp phần vào các phong trào thi đua "Lao động sáng tạo".

Phong trào “50 động giỏi, lao động sáng tạo”, “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” và các hoạt động của đoàn viên thanh niên, phụ nữ như “sáng tạo trẻ” và “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” đang được đẩy mạnh, góp phần quan trọng vào việc xây dựng làng văn hóa Những hoạt động này không chỉ nâng cao tri thức cho nhân dân mà còn hình thành nét đẹp văn hóa, giúp mọi người nhận thức rõ hơn về việc bài trừ thói xấu và phát huy đức tính tốt Qua đó, ý thức gìn giữ giá trị truyền thống dân tộc được củng cố, tạo động lực cho việc vun đắp và phát triển các giá trị văn hóa ngày càng bền vững.

2.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng làng văn hóa ở huyện

Mỹ Hào, tỉnh Hƣng Yên hiện nay

Để đạt được các mục tiêu định hướng cho sự phát triển của cuộc vận động xây dựng làng văn hóa ở Mỹ Hào, cần phải nghiên cứu và kết hợp hài hòa giữa lý luận và thực tiễn Việc này sẽ giúp vận dụng một cách sáng tạo và phù hợp với quy luật vận động chung của xã hội hiện nay.

Ngày đăng: 17/12/2021, 19:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Toan Ánh (1992), N ếp cũ – Làng xóm Vi ệ t Nam, NXB Thành ph ố HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nếp cũ – Làng xóm Việt Nam
Tác giả: Toan Ánh
Nhà XB: NXB Thành phố HCM
Năm: 1992
3. Ban ch ấp hành đả ng b ộ huy ệ n M ỹ Hào(2004), L ị ch s ử Đả ng b ộ huy ệ n M ỹ Hào tập I (1930-1954), NXB Đạ i h ọc Sư phạ m Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử Đảng bộ huyện MỹHào tập I (1930-1954)
Tác giả: Ban ch ấp hành đả ng b ộ huy ệ n M ỹ Hào
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm
Năm: 2004
4. Ban chấp hành đảng bộ huyện Mỹ Hào(2005), L ị ch s ử Đả ng b ộ huy ệ n M ỹ Hào t ậ p II(1954-1975) , NXB Đạ i h ọc Sư phạ m Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử Đảng bộ huyện MỹHào tập II(1954-1975)
Tác giả: Ban chấp hành đảng bộ huyện Mỹ Hào
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm
Năm: 2005
5. Ban ch ấp hành đả ng b ộ huy ệ n M ỹ Hào(2007), L ị ch s ử Đả ng b ộ huy ệ n M ỹ Hào t ậ p III (1975-2005) , NXB Đạ i h ọc Sư phạ m Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử Đảng bộ huyện Mỹ Hào tập III (1975-2005)
Tác giả: Ban ch ấp hành đả ng b ộ huy ệ n M ỹ Hào
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm
Năm: 2007
6. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX (2006), Báo cáo v ề phương hướ ng, m ụ c tiêu phát tri ể n kinh t ế - xã h ội 5 năm 2006 -2010 (Văn kiệ n Đạ i h ội đạ i bi ể u toàn qu ố c l ầ n th ứ X) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo về phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010
Tác giả: Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX
Năm: 2006
7. Phan K ế Bình (1990), Vi ệ t Nam phong t ụ c, NXB TP H ồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam phong tục
Tác giả: Phan K ế Bình
Nhà XB: NXB TP Hồ Chí Minh
Năm: 1990
8. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2011), Số 12/2011/TT-BVHTTDL, Thông tư quy đị nh chi ti ế t v ề tiêu chu ẩ n, trình t ự , th ủ t ụ c, h ồ sơ công nhậ n Danh hi ệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”; “Làng văn hóa”, “Ấ p văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân s ố văn hóa” và tương đương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồsơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”; “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân sốvăn hóa
Tác giả: Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
Năm: 2011
9. Đoàn Văn Chúc (1997), Văn hóa học, NXB Văn hóa – Thông tin, Hà N ộ i. 50 10. C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn t ậ p, t ậ p 20, NXB Chính trị quốc gia,Hà N ộ i, tr.42,146 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hóa học", NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội. 50 10. C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), "Toàn tập, tập 20
Tác giả: Đoàn Văn Chúc (1997), Văn hóa học, NXB Văn hóa – Thông tin, Hà N ộ i. 50 10. C.Mác và Ph.Ăngghen
Nhà XB: NXB Văn hóa – Thông tin
Năm: 1994
11. Phan Đạ i Doãn (1991), M ấ y v ấn đề v ề làng, s ố 2, T ạ p chí Dân t ộ c h ọ c Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mấy vấn đề về làng, số 2
Tác giả: Phan Đạ i Doãn
Năm: 1991
12. Phan Đạ i Doãn (2010), Làng xã Vi ệ t Nam - m ộ t s ố v ấn đề kinh t ế - xã h ộ i, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Làng xã Việt Nam - một số vấn đề kinh tế - xã hội
Tác giả: Phan Đạ i Doãn
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2010
17. Đả ng C ộ ng s ả n Vi ệ t Nam (2002), Văn kiệ n H ộ i ngh ị Trung ương 8, khóa XII, NXB Chính tr ị qu ố c gia, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị Trung ương 8
Tác giả: Đả ng C ộ ng s ả n Vi ệ t Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2002
18. Đả ng C ộ ng s ả n Vi ệ t Nam (2016), Văn kiện Đạ i h ội đạ i bi ể u toàn qu ố c l ầ n th ứ XII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
Tác giả: Đả ng C ộ ng s ả n Vi ệ t Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2016
19. Bùi Xuân Đính (2000), Hương ướ c và pháp lu ậ t, T ạp chí văn hóa dân gian, s ố 1, tr.10-11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hương ước và pháp luật, Tạp chí văn hóa dân gian, số 1
Tác giả: Bùi Xuân Đính
Năm: 2000
20. Nguy ễ n Th ị Linh Giang (2018), Để Phong trào “Toàn dân đoàn k ế t xây d ựng đờ i s ống văn hóa” đi vào chiề u sâu, thi ế t th ự c, hi ệ u qu ả , NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Để Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả
Tác giả: Nguy ễ n Th ị Linh Giang
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2018
21. Tô Huy H ợ p (2000), S ự bi ến đổ i c ủ a làng xã Vi ệ t Nam ngày nay, NXB Khoa h ọ c xã h ộ i, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự biến đổi của làng xã Việt Nam ngày nay
Tác giả: Tô Huy H ợ p
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
Năm: 2000
22. Tô Huy H ợ p (2003), Định hướng phát triển làng xã Đồng bằng sông H ồ ng ngày nay, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định hướng phát triển làng xã Đồng bằng sông Hồng ngày nay
Tác giả: Tô Huy H ợ p
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
Năm: 2003
23. Nguy ễ n Th ừ a H ỷ (1978), Nông thôn Vi ệ t Nam trong l ị ch s ử , t ậ p 2, NXB Khoa h ọ c xã h ộ i, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nông thôn Việt Nam trong lịch sử, tập 2
Tác giả: Nguy ễ n Th ừ a H ỷ
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
Năm: 1978
24. Đinh Gia Khánh (1995), Văn hóa dân gian Việ t Nam v ớ i s ự phát tri ể n c ủ a xã h ộ i Vi ệ t Nam, NXB Chính trị quốc gia , Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hóa dân gian Việt Nam với sự phát triển của xã hội Việt Nam
Tác giả: Đinh Gia Khánh
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 1995
25. Khoa Lịch sử, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học quốc gia Hà N ộ i (2006), Làng Vi ệ t Nam – đa nguyên và chặ t, NXB Đạ i h ọ c qu ố c gia Hà N ộ i, tr.38,151 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Làng Việt Nam – đa nguyên và chặt
Tác giả: Khoa Lịch sử, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học quốc gia Hà N ộ i
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2006
26. V.I.Lênin (1977), toàn t ậ p, t ậ p 41, NXB Tiến bộ Matxcova, tr.361 Sách, tạp chí
Tiêu đề: toàn tập, tập 41
Tác giả: V.I.Lênin
Nhà XB: NXB Tiến bộ Matxcova
Năm: 1977

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN