1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

KẾ HOẠCH MARKETING SẢN PHẨMSỮA TH TRUE MILK

32 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Hoạch Marketing Sản Phẩm Sữa Th True Milk
Tác giả Trần Thị Thu Bình, Đoàn Việt Anh Đào, Huỳnh Thị Khánh Hà, Nguyễn Như Mỹ Hằng, Trần Huỳnh Thanh Phương, Ngô Thị Hồng Thắm
Người hướng dẫn Ngô Thị Xuân Bình
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Marketing
Thể loại Đề Tài
Năm xuất bản 2011
Thành phố Đồng Nai
Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 2,14 MB

Cấu trúc

  • HẾT

Nội dung

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY

Sản phẩm của công ty TH MILK

Sản phẩm TH true MILK, mới ra mắt trên thị trường, hiện chỉ cung cấp dòng sữa tươi tiệt trùng với 4 hương vị đa dạng Người tiêu dùng có thể lựa chọn giữa 2 loại bao bì 110ml và 180ml.

Tầm nhìn và sứ mệnh

TH MILK hướng đến việc trở thành nhà sản xuất hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực thực phẩm sạch từ thiên nhiên Chúng tôi cam kết đầu tư nghiêm túc và lâu dài, kết hợp với công nghệ tiên tiến nhất thế giới, nhằm xây dựng thương hiệu thực phẩm đẳng cấp quốc tế, được mọi gia đình tin dùng và yêu mến, đồng thời mang lại niềm tự hào cho đất nước.

Với cam kết gắn bó với thiên nhiên, TH MILK không ngừng nỗ lực cung cấp những sản phẩm thực phẩm tự nhiên, an toàn và bổ dưỡng, nhằm nuôi dưỡng sức khỏe thể chất và tinh thần của người Việt.

Chiến lược phát triển

TH MILK thực hiện chiến lược sản xuất và phân phối theo quy trình khép kín đồng bộ:

- Sử dụng nguồn nguyên liệu tự nhiên từ Trang Trại TH.

- Công đoạn nuôi trồng và thu hoạch được quản lý nghiêm nghặt theo tiêu chuẩn thế giới.

- Sử dụng công nghệ chế biến và đóng gói hiện đại nhằm giữ vẹn nguyên tinh túy thiên nhiên trong từng sản phẩm.

- Sử dụng quy trình phân phối an toàn, nghiêm ngặt theo quy chuẩn quốc tế nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm đến tay người tiêu dùng.

1.4.2 Các dự án đang thực hiện

- Ngày 26 tháng 12 năm 2010, tại xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An, Công ty CP Sữa

TH chính thức ra mắt sản phẩm sữa sạch TH True-MILK với thông điệp “Tinh túy thiên nhiên được giữ vẹn nguyên trong từng giọt sữa sạch” Đây là kết quả của dự án chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa quy mô lớn tại Đông Nam Á, với tổng vốn đầu tư lên đến 1,2 tỷ USD Sự ra đời của TH True-MILK đánh dấu bước tiến quan trọng của Công ty cổ phần Sữa TH trong việc khẳng định vị thế là nhà sản xuất hàng đầu trong ngành thực phẩm sạch, có nguồn gốc từ thiên nhiên.

Trang trại TH hiện đã mở rộng quy mô với đàn bò sữa vượt quá 10.000 con, được nhập khẩu từ các quốc gia nổi tiếng trong ngành chăn nuôi như New Zealand, Uruguay và Canada Việc lựa chọn con giống chất lượng cao này nhằm đảm bảo sản xuất sữa có chất lượng tốt nhất.

Trang trại bò sữa của TH được coi là lớn nhất Đông Nam Á, với đàn bò được chăm sóc bằng công nghệ hiện đại Chúng được nuôi dưỡng bằng nguồn dưỡng chất tự nhiên và cỏ ủ chua theo công thức chuyên gia, giúp kiểm soát virus từ môi trường Nước uống cho bò được lọc bằng công nghệ Amiad tiên tiến Sữa được vắt qua dây chuyền hiện đại, trong khi sức khỏe bò được theo dõi 100% bằng hệ thống máy tính, và chúng còn được nghe nhạc, tắm mát hàng ngày Mỗi con bò đều được gắn chip ở chân, giúp thu thập dữ liệu chính xác, phát hiện bệnh viêm vú sớm và theo dõi chất lượng sữa, đảm bảo vệ sinh Những tiêu chuẩn này đảm bảo sản phẩm sữa sạch, giữ gìn phẩm chất tự nhiên và thể hiện cam kết đầu tư lâu dài của Công ty cổ phần Sữa TH.

Để mang sản phẩm TH true Milk đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng, an toàn và tiện lợi, Tập đoàn TH đã phát triển chuỗi cửa hàng bán lẻ TH true mart Chuỗi cửa hàng này chuyên cung cấp sữa sạch và các thực phẩm sạch, có nguồn gốc tự nhiên, được sản xuất trực tiếp từ trang trại.

TH cung cấp các sản phẩm như thịt, rau củ quả và hiện có 9 cửa hàng tại Hà Nội cùng 2 cửa hàng tại Nghệ An Chuỗi cửa hàng này được đầu tư cơ sở vật chất hiện đại và áp dụng các phương pháp bảo quản sản phẩm tiên tiến.

Vào ngày 20/4/2011, TH MILK đã tiếp nhận quyền sở hữu công ty Mía đường Nghệ An Tate & Lyle từ tập đoàn Mía đường lớn nhất Anh quốc, khẳng định vị thế và năng lực của doanh nghiệp Việt Nam Sau khi chuyển nhượng, TH sẽ rà soát và đánh giá lại chiến lược phát triển vùng nguyên liệu trồng mía dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo Nghệ An Đồng thời, việc quy hoạch mở rộng vùng nguyên liệu với công nghệ cao sẽ nâng cao năng suất canh tác, cải thiện thu nhập cho nông dân và phát triển đời sống kinh tế, thể hiện sứ mệnh trong triết lý kinh doanh của TH.

Đến năm 2017, TH dự kiến sẽ sở hữu 137.000 con bò trên diện tích 37.000 hecta, cùng với nhà máy chế biến có công suất 500 triệu lít sữa mỗi năm Mục tiêu là đáp ứng 50% nhu cầu sản phẩm sữa trong nước, khẳng định vị thế là nhà cung cấp sữa sạch và sữa tươi tiệt trùng hàng đầu tại Việt Nam.

Công ty không chỉ cung cấp sữa sạch chất lượng mà còn mở rộng sản xuất các sản phẩm từ sữa tươi, đồng thời triển khai dự án cung cấp rau củ quả tươi và thực phẩm sạch khác Mục tiêu của công ty là mang đến thực phẩm tươi ngon, bổ dưỡng, có nguồn gốc tự nhiên cho người tiêu dùng Việt Nam.

Chuỗi cửa hàng bán lẻ TH truemart đang phát triển mạnh mẽ trên toàn quốc, chuyên cung cấp các sản phẩm tươi sạch từ Trang Trại TH, bao gồm sữa tươi tiệt trùng TH true MILK, thịt bò, thủy hải sản, và rau củ quả tươi Với mục tiêu trở thành chuỗi cửa hàng tiện ích hàng đầu, TH truemart cam kết mang đến cho người tiêu dùng thực phẩm sạch, an toàn và cao cấp.

Giá trị thương hiệu

TH MILK cam kết tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn chất lượng, đảm bảo tính chân thực và nhất quán trong sản phẩm Điều này giúp tạo dựng niềm tin vững chắc từ người tiêu dùng Việt Nam cũng như các đối tác của công ty.

TH MILK không chỉ cung cấp nguồn sức khỏe dồi dào mà còn mong muốn những nỗ lực và sự phát triển của mình sẽ khuyến khích cá nhân và tổ chức cùng nhau xây dựng một cộng đồng hạnh phúc, thịnh vượng và tràn đầy niềm vui.

TH MILK cam kết liên tục cải tiến công nghệ và nâng cao chất lượng dịch vụ, nhằm mang đến những sản phẩm hoàn toàn “made in Vietnam” có chất lượng tương đương với các sản phẩm quốc tế.

Và đó cũng chính là niềm tự hào quốc gia mà TH muốn hướng đến.

Nhà đầu tư

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á

Ngân hàng TMCP Bắc Á, có trụ sở chính tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại khu vực Miền Trung Việt Nam, với doanh số hoạt động kinh doanh lớn.

Ngân hàng TMCP Bắc Á đóng vai trò là nhà tư vấn và đầu tư tài chính cho dự án chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa quy mô công nghiệp của TH Dân số Việt Nam phân bố không đều, với hai vùng Đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long chiếm 43% tổng dân số cả nước, trong khi miền Trung và Tây Nguyên chỉ chiếm gần 19% Sau 10 năm, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên ghi nhận sự tăng trưởng dân số, trong khi các vùng khác giảm Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương đông dân nhất với hơn 7,13 triệu người, theo sau là Hà Nội với 6,45 triệu người Tỉnh Bắc Kạn có dân số thấp nhất với 294.660 người Một số tỉnh có tỷ lệ tăng dân số cao, như Bình Dương với 7,3% Mật độ dân số Việt Nam cũng tăng từ 231 người/km² năm 1999 lên 259 người/km² năm 2009, với Đồng bằng sông Hồng có mật độ cao nhất (930 người/km²) Hiện tại, 29,9% dân số sống ở khu vực thành thị, với Đông Nam Bộ có mức độ đô thị hóa cao nhất, đạt 57,1%.

Chênh lệch giới tính tại Việt Nam đang ngày càng tăng, với tỷ số giới tính khi sinh đạt 111 bé trai trên 100 bé gái Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2010, mức sinh của Việt Nam đã giảm trong 10 năm qua, nhưng vẫn có sự khác biệt về mức sinh giữa các vùng, miền Khu vực thành thị có mức sinh thấp hơn, đạt 1,80 con trên một phụ nữ, trong khi khu vực nông thôn có mức sinh cao hơn, đạt 2,15 con trên một phụ nữ Đặc biệt, tỷ lệ giới tính khi sinh tại vùng Đồng bằng sông Hồng và tỉnh Hưng Yên cao hơn đáng kể, đạt 115 và 131 bé trai trên 100 bé gái, gây ra những quan ngại về tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh ở Việt Nam.

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê tháng 7 năm 2010, Việt Nam đang trải qua giai đoạn “cơ cấu dân số vàng” khi tỷ lệ nhóm tuổi lao động cao gấp đôi nhóm dân số phụ thuộc Từ năm 1999 đến 2009, tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi giảm từ 33% xuống 25%, trong khi tỷ lệ dân số từ 15 đến 59 tuổi tăng từ 58% lên 66% Đồng thời, nhóm dân số từ 60 tuổi trở lên cũng tăng từ 8% lên 9% Giai đoạn này chỉ xảy ra một lần trong mỗi thế hệ và thường kéo dài từ 15 đến 40 năm, tùy thuộc vào việc kiểm soát mức sinh.

Chỉ số già hoá của Việt Nam hiện nay đạt 35,9%, cao hơn mức trung bình của khu vực Đông Nam Á là 30%, tương đương với Indonesia và Philippines, nhưng thấp hơn Singapore (85%) và Thái Lan (52%) Cùng với sự giảm tỷ lệ tử vong, tuổi thọ trung bình của người Việt Nam đã tăng lên 72,8 tuổi trong 10 năm qua, tăng 3,7 tuổi so với trước đó, với nam giới đạt 70,2 tuổi và nữ giới đạt 75,6 tuổi.

Sau 10 năm, tỷ lệ biết chữ của người từ 15 tuổi trở lên đã tăng từ 90,3% năm 1999 lên 94% năm 2009, cho thấy những nỗ lực đáng kể của ngành Giáo dục trong việc giảm tỷ lệ người chưa từng đi học, hiện chiếm 5% tổng dân số từ 5 tuổi trở lên Tình hình giáo dục đã cải thiện rõ rệt qua từng giai đoạn, với tỷ lệ biết chữ của nhóm 50 tuổi trở lên đạt 87,2%, trong khi nhóm tuổi trẻ hơn có tỷ lệ biết chữ cao nhất lên đến 98%.

Tỷ lệ biết chữ ở Việt Nam trong độ tuổi 15 – 17 là 97% ở thành phố và 92% ở nông thôn, với Hà Nội đạt tỷ lệ cao nhất là 97,6% và Lai Châu thấp nhất chỉ 57,4% Theo Tổng cục thống kê, 8,6 triệu người từ 15 tuổi trở lên đã được đào tạo, chiếm 13,4% dân số Trong số này, 2,6% đã tốt nghiệp sơ cấp, 4,7% trung cấp, 1,6% cao đẳng, 4,2% đại học và 0,2% trên đại học.

Tại Việt Nam, tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên chưa được đào tạo chuyên môn kỹ thuật (CMKT) vẫn rất cao, đạt 86,6%, trong đó vùng Đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ thấp nhất (80,6%) và vùng Đồng bằng sông Cửu Long cao nhất (93,4%) Tỷ lệ người trong độ tuổi này được đào tạo CMKT ở khu vực thành thị là 25,4%, tăng 8% so với năm 1999, trong khi khu vực nông thôn chỉ đạt 8%, tăng 4% so với năm 1999 Đặc biệt, tỷ lệ người được đào tạo từ trung cấp trở lên ở khu vực thành thị gấp 2 lần khu vực nông thôn, và tỷ lệ từ trình độ cao đẳng trở lên ở khu vực thành thị cao gấp 5 lần khu vực nông thôn.

Thu nhập bình quân đầu người tại hai thành phố lớn là TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh đạt 2,404 triệu đồng/người/tháng Trong khi đó, nhóm hộ nghèo nhất chỉ có thu nhập 0,805 triệu đồng/người/tháng, trong khi nhóm hộ giàu nhất đạt 5,219 triệu đồng/người/tháng Điều này cho thấy khoảng cách giàu nghèo ở Việt Nam vẫn còn rất lớn, lên đến 6,5 lần.

Năm 2010, kinh tế Việt Nam phục hồi nhanh chóng sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu, với tốc độ tăng trưởng GDP đạt 5,83% trong quý I, 6,4% trong quý II, 7,14% trong quý III và dự đoán 7,41% trong quý IV, ước tính GDP cả năm tăng 6,7% Mặc dù kinh tế thế giới phục hồi chậm, Việt Nam vẫn đạt tốc độ tăng trưởng cao, với bình quân GDP giai đoạn 2006-2010 đạt 7%/năm và thu nhập bình quân đầu người năm 2010 ước đạt 1.160 USD Tổng đầu tư toàn xã hội đạt 800 nghìn tỷ đồng, tăng 12,9% so với năm 2009, trong đó đầu tư tư nhân chiếm 31,2% và đầu tư nhà nước chiếm 22,5%, cho thấy nguồn lực trong nước được huy động tích cực hơn.

Tính đến hết tháng 11, Việt Nam đã thu hút 833 dự án FDI mới với tổng vốn đăng ký đạt 13,3 tỷ USD, tương đương 60% so với cùng kỳ năm 2009 Vốn thực hiện ước đạt 10 tỷ USD, tăng 9,9% so với năm trước Mặc dù vốn FDI đăng ký thấp hơn so với năm trước, nhưng vẫn cho thấy sự tăng trưởng trong việc thực hiện vốn.

Năm 2009, tỷ lệ vốn thực hiện so với vốn đăng ký đã cao hơn nhiều, cho thấy một điểm sáng trong việc thu hút FDI vào năm 2010 Điều này phản ánh cam kết lâu dài của các nhà đầu tư nước ngoài đối với thị trường Việt Nam.

Tốc độ tăng vốn đầu tư cao cho thấy sự chuyển dịch tích cực trong quan hệ tích lũy – tiêu dùng, nhưng cũng chỉ ra hạn chế trong hiệu quả đầu tư Năm 1997, tốc độ tăng trưởng đạt 8,2% với vốn đầu tư chiếm 28,7% GDP, trong khi năm 2007, với tốc độ tương tự 8,5%, tỷ lệ này đã tăng lên 43,1% GDP Đến năm 2010, tổng mức đầu tư toàn xã hội đạt 41% GDP nhưng tốc độ tăng trưởng chỉ còn 6,7% Chỉ số ICOR đã tăng lên mức cao, trên 8 so với 6,6 năm 2008, trong khi ICOR của doanh nghiệp tư nhân chỉ ở mức 3-4, còn khu vực kinh tế nhà nước đạt 9-10 Ngoài ra, tình trạng chậm trễ trong giải ngân vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, cùng với lãng phí và thất thoát vốn đầu tư, đang là vấn đề nghiêm trọng cần được chú ý.

Năm 2010, lạm phát diễn biến phức tạp với chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ổn định ở mức thấp từ đầu năm đến hết tháng 8, ngoại trừ hai tháng đầu năm do ảnh hưởng của Tết Tuy nhiên, từ tháng 9, lạm phát trở thành mối lo ngại khi CPI bắt đầu tăng cao, đạt mức 9,58% vào cuối tháng 11, khiến mục tiêu kiềm chế lạm phát dưới 8% của Quốc hội không thể thực hiện.

Lạm phát và giá cả cao vào năm 2010 xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm sự phục hồi kinh tế làm tăng nhu cầu hàng hóa, thiên tai tại miền Trung làm gia tăng nhu cầu lương thực và vật liệu xây dựng Giá hàng nhập khẩu tăng do phục hồi kinh tế toàn cầu, cùng với việc điều chỉnh tỷ giá làm đồng nội tệ mất giá, làm tăng chi phí nhập khẩu Ngoài ra, các nguyên nhân cơ bản gây ra lạm phát cao trước đó vẫn còn tồn tại, như thiếu kỷ luật tài chính trong đầu tư công và hoạt động của doanh nghiệp nhà nước Việc nới lỏng tín dụng cho các doanh nghiệp này cùng với thiếu giám sát đã kích hoạt lạm phát trở lại Sự tăng lãi suất của ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại vào cuối năm 2010 có thể tiếp tục gây áp lực lên lạm phát trong năm 2011.

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG

Điểm yếu (Weakness)

Hiện tại, TH vẫn phải hợp tác với một công ty của Israel để thiết lập quy trình quản lý và tư vấn Đồng thời, đội ngũ nông dân chăm sóc đàn bò cũng phải thuê từ nước ngoài, do nông dân Việt Nam chưa có kinh nghiệm trong việc vận hành máy móc hiện đại Điều này dẫn đến chi phí thuê lao động cao, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của công ty.

TH là một doanh nghiệp mới, hiện tại chỉ cung cấp sản phẩm sữa tươi với bốn loại chính: sữa tươi tiệt trùng nguyên chất từ 100% sữa bò tươi, sữa tươi tiệt trùng ít đường, sữa tươi tiệt trùng có đường và sữa tươi tiệt trùng hương dâu Do đó, sản phẩm của TH chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Cơ hội (Opportunities)

Phong trào tiêu dùng xanh đang ngày càng phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu và tại Việt Nam, tập trung vào việc lựa chọn thực phẩm sạch từ thiên nhiên, đảm bảo giá trị dinh dưỡng cao và an toàn cho sức khỏe.

Trong 10 năm qua, với mức tăng dân số hàng năm khoảng 1,2% và quá trình hội nhập toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ với tỷ lệ tăng trưởng GDP từ 6-8%/năm Điều này đã nâng cao đời sống và thu nhập của người dân, dẫn đến sự gia tăng tiêu thụ sữa và sản phẩm sữa Tiêu thụ sữa bình quân đầu người tại Việt Nam đã tăng từ 8,09 lít vào năm 2000 lên 14,81 lít vào năm 2010, trong đó sữa tươi tăng hơn 10%/năm Thị trường sữa Việt Nam không chỉ tăng về số lượng và chất lượng mà còn ghi nhận xu hướng sử dụng sản phẩm sữa tươi sạch Do đó, tiềm năng phát triển của thị trường sữa tại Việt Nam vẫn rất lớn.

- Thị trường sữa tươi sẽ là nhu cầu lớn và là phân khúc bỏ trống của các thương hiệu sữa nước

Thách thức (Threats)

Thị trường sữa hiện nay chủ yếu được chi phối bởi một số công ty lớn, trong khi các doanh nghiệp nhỏ chỉ chiếm một phần nhỏ Điều này buộc các doanh nghiệp phải phát triển những chiến lược riêng biệt và xây dựng bản sắc thương hiệu khác biệt nhằm tạo dựng niềm tin với người tiêu dùng trong nước.

Các doanh nghiệp trong ngành sữa nội địa đang tích cực nâng cấp nhà máy và đầu tư vào dây chuyền sản xuất hiện đại, đồng thời giới thiệu nhiều sản phẩm mới và mở rộng thị phần Thời điểm hiện tại chứng kiến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các loại sữa, bao gồm cả sữa nội và sữa ngoại, dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ trong hoạt động quảng cáo, tiếp thị và khuyến mãi của các hãng sữa Điều này buộc công ty TH phải nhanh chóng hoàn thành dự án để cung cấp thêm nhiều sản phẩm đến tay người tiêu dùng.

Các dự án nuôi bò sữa gặp nhiều khó khăn, từ việc xin cấp đất nuôi bò đến việc cần có vùng trồng cỏ rộng và quỹ đất lớn Đặc biệt, sự hỗ trợ từ các cơ quan chuyên ngành là cần thiết để xây dựng mô hình quản lý chuyên nghiệp cho các trang trại lớn Việc thực hiện quy trình khép kín, từ trồng cỏ, cung cấp nước đến sử dụng phân bò để sản xuất biogas, cũng rất phức tạp Hiện nay, các doanh nghiệp đang phải tự xoay sở để vượt qua những thách thức này.

Sự xuất hiện của các sản phẩm sữa giả và kém chất lượng trên thị trường đã làm giảm niềm tin của người tiêu dùng, gây ra tâm lý hoang mang khi họ phải lựa chọn sản phẩm sữa phù hợp.

Chương trình “Đưa hàng về nông thôn và ủng hộ hàng Việt” hiện đang mang tính phong trào tại nhiều địa phương, nhưng vẫn thiếu quy trình và định hướng lâu dài Để chương trình này có thể phát triển sâu rộng hơn, cần thiết phải có những hành động cụ thể và chương trình hỗ trợ rõ ràng.

HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG MÔI TRƯỜNG MARKETING

Hành vi của người tiêu dùng Việt Nam bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, như:

- Các yếu tố thuộc về tâm lý: động cơ, nhận thức, sự tiếp thu, niềm tin và thái độ.

Các nhân tố văn hóa của người Việt bao gồm tính thực tế và tiết kiệm, óc thẩm mỹ cùng với tính cầu toàn Ngoài ra, người Việt cũng thể hiện sự hiếu kỳ và nhạy cảm với văn hóa nước ngoài, đồng thời luôn ý thức tôn trọng các giá trị truyền thống.

- Các nhân tố xã hội: gia đình, các nhóm ảnh hưởng (như: nhóm than thuộc, nhóm ngưỡng mộ, nhóm bất ưng,…), vai trò và địa vị xã hội.

Hành vi của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ môi trường vĩ mô, yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp Do đó, việc đánh giá chính xác môi trường vĩ mô là điều cần thiết để doanh nghiệp hiểu rõ hơn về hành vi của người tiêu dùng.

Dựa vào sự phân tích môi trường vĩ mô ở phần 2, ta có thể khái quát một số hành vi của người tiêu dùng Việt Nam như sau:

Người tiêu dùng hiện nay yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm, bao gồm độ bền, độ tin cậy, sự tiện dụng và đa dạng, đặc biệt trong bối cảnh mức sống ngày càng tăng Ở Việt Nam, quan niệm giá cả tương ứng với chất lượng đã trở thành nhận thức phổ biến, khiến người tiêu dùng sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho sản phẩm mà họ tin tưởng có chất lượng vượt trội Thêm vào đó, người Việt rất coi trọng tiêu chuẩn kiểm định và giá trị thương hiệu, điều này được thể hiện qua sự gia tăng tỷ trọng tiêu thụ sản phẩm thương hiệu, từ 1-2% vào năm 2006 lên tới 60-70% trong những năm gần đây.

Lạm phát đang tác động mạnh mẽ đến thói quen tiêu dùng hàng ngày của người dân, khi giá cả tăng vọt trong khi thu nhập chỉ cải thiện phần nào Điều này buộc người tiêu dùng phải cắt giảm chi tiêu và cân nhắc kỹ lưỡng về giá cả, tạo ra một thách thức lớn trong việc quản lý ngân sách cá nhân.

Người Việt Nam có niềm đam mê với cái đẹp và sự đa dạng trong sản phẩm Những hàng hóa có mẫu mã đẹp, phong phú và đa dạng sẽ dễ dàng thu hút sự chú ý và yêu thích của người tiêu dùng Việt.

Mối quan tâm đến môi trường sinh thái không chỉ là vấn đề của người Việt mà còn của mọi xã hội trên thế giới Sản phẩm thân thiện với môi trường luôn nhận được sự ủng hộ từ người tiêu dùng, trong khi những sản phẩm dù chất lượng cao hay thương hiệu nổi tiếng nhưng gây hại cho môi trường sẽ khó được chấp nhận.

Thói quen mua sắm tại các chợ và cửa hàng tạp hóa đã tồn tại từ lâu, vì vậy việc thay đổi thói quen này sẽ cần nhiều thời gian và nỗ lực.

Phụ nữ Việt Nam hiện nay đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định mua sắm hàng hóa, đặc biệt là thực phẩm và đồ dùng gia đình, do họ vẫn giữ vai trò chủ yếu trong công việc nội trợ.

CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU

CHIẾN LƯỢC MARKETING

Ngày đăng: 17/12/2021, 16:26

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w