1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT

100 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 1,51 MB

Cấu trúc

  • TÓM TẮT BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

  • MỞ ĐẦU

    • 1. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN

  • CHƯƠNG 1. MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN

    • TT

    • Loại máy móc

    • Mức ồn cách nguồn 1m *

    • Mức ồn ứng với khoảng cách (m)

    • Khoảng

    • TB

    • 5

    • 10

    • 20

    • 50

    • 100

    • 200

    • 1

    • Xe tải

    • 82-94

    • 88,0

    • 74,0

    • 68,0

    • 62,0

    • 54,0

    • 48

    • 42

    • 2

    • Máy trộn bê tông

    • 75-88

    • 81,5

    • 67,5

    • 61,5

    • 55,5

    • 47,5

    • 41,5

    • 35,5

    • 3

    • Máy đào đất

    • 75-98

    • 86,5

    • 72,5

    • 66,5

    • 60,5

    • 52,5

    • 46,5

    • 40,5

    • 4

    • Máy xúc

    • 75-86

    • 80,5

    • 66,5

    • 60,5

    • 54,5

    • 46,5

    • 40,5

    • 34,5

    • 5

    • Máy đầm nén

    • 75-90

    • 82,5

    • 68,5

    • 62,5

    • 56,5

    • 48,5

    • 42,5

    • 36,5

    • QCVN 26:2010 QCVN về tiếng ồn khu vực thông thường 70 dBA (6-21h)

    • Nhằm hạn chế tối đa các tác động tiêu cực của dự án đến môi trường đồng thời tạo sự thích nghi do sự xuất hiện của dự án đối với môi trường thì các biện pháp giảm thiểu các tác động được coi trọng hàng đầu. Các biện pháp giảm thiểu cũng phát huy những vai trò tích cực của dự án nhằm mục tiêu cuối cùng là dự án sẽ mang lại những hiệu quả hữu ích và hạn chế tối đa các tác động tiêu cực không mong muốn

  • CÁC TÀI LIỆU, DỮ LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư

Dự án Đầu tư xây dựng đường Mai Thị Lựu, đoạn từ Y Wang đến ngã ba đường

Đường Y Nuê – Trần Quý Cáp tại thành phố Buôn Ma Thuột đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư Đắk Lắk thẩm định và trình UBND Tỉnh để xin phê duyệt.

Mối quan hệ của Dự án với các quy hoạch phát triển trong địa bàn

Dự án "Đầu tư xây dựng công trình đường Mai Thị Lựu, thành phố Buôn Ma Thuột, đoạn từ đường Y Wang đến đường Trần Quý Cáp" liên quan đến nhiều quy hoạch quan trọng, nhằm cải thiện hạ tầng giao thông và phát triển đô thị tại khu vực này.

- Dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2020.

- Đề án xây dựng phát triển TP.Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên giai đoạn 2012-2020.

- Quy hoạch khu đô thị mới khu vực đồi Thuỷ văn.

CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC LẬP ĐTM

Các văn bản pháp luật và kỹ thuật

- Luật Bảo vệ Môi trường được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005, có hiệu lực ngày 1/7/2006;

- Luật Đất đai được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá

XI, kỳ họp thứ 4, thông qua ngày 26/11/2003, có hiệu lực ngày 01/7/2004;

- Luật Xây dựng được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4, thông qua ngày 26/11/2003, có hiệu lực ngày 1/7/2004;

- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;

- Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;

- Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16/12/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường;

- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Quản lý chất thải nguy hại;

Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT, ban hành ngày 18/4/2011, quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP cùng ngày về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường Thông tư này nhằm hướng dẫn cụ thể các quy trình và yêu cầu liên quan đến việc thực hiện các đánh giá môi trường, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường.

- Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban Quy chế quản lý chất thải nguy hại;

- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;

- Quyết định số 46/UBND ngày 05/01/2013 của UBND tỉnh Đắk Lắk phê duyệt

Dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2020;

Công văn số 5607/UBND-CN, ngày 09 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh Đắk Lắk đề cập đến việc đầu tư xây dựng đường Mai Thị Lựu Dự án này sẽ thực hiện đoạn đường từ đường Y Wang đến ngã ba đường Y Nuê - Trần Quý Cáp, nằm trong thành phố Buôn Ma Thuột.

Công văn số 417/UBND-CN, ban hành ngày 27 tháng 01 năm 2010, của UBND tỉnh Đắk Lắk đề cập đến việc xác định chỉ giới đường Mai Thị Lựu và Trần Quý Cáp, đồng thời nghiên cứu phát triển đường vành đai phía Đông thành phố Buôn Ma Thuột.

Công văn số 1012/SKHĐT-TĐDA, ban hành ngày 21 tháng 07 năm 2011 bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Đắk Lắk, liên quan đến việc thẩm định và phê duyệt các dự án xây dựng đường Mai Thị Lựu, đoạn từ Y Wang đến đường Trần Quý Cáp.

Các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng

Theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ Y tế đã ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động cùng với 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động Các tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo môi trường làm việc an toàn và lành mạnh cho người lao động, góp phần nâng cao sức khỏe và hiệu suất làm việc Việc tuân thủ các tiêu chuẩn và nguyên tắc này là rất quan trọng để giảm thiểu rủi ro và bảo vệ sức khỏe của người lao động trong mọi lĩnh vực.

- QCVN 03:2008/ BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất.

- QCVN 05:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.

- QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh.

- QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt.

- QCVN 09:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm.

- QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải sinh hoạt.

- QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn.

- QCVN 27:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về độ rung.

- TCXDVN 333:2005 - Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị - tiêu chuẩn thiết kế.

- TCXDVN 33:2006 - Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam về “Cấp nước - Mạng lưới đường ống và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế”;

- TCXDVN 51:2008 - Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam về “Thoát nước - Mạng lưới và công trình bên ngoài - Tiêu chuẩn thiết kế”;

Các tài liệu, dữ liệu do Chủ dự án tự tạo lập

Ban quản lý các dự án thành phố Buôn Ma Thuột đã ký hợp đồng với Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Đắk Lắk để thực hiện dự án đầu tư Hồ sơ dự án bao gồm các tài liệu thiết yếu liên quan đến thiết kế cơ sở.

- Tập 1: Thuyết minh Dự án Đầu tư xây dựng đường Mai Thị Lựu, đoạn từ Y Wang đến ngã ba đường Y Nuê – Trần Quý Cáp, thành phố Buôn Ma Thuột;

Tập 2 của dự án đầu tư xây dựng công trình đường Mai Thị Lựu tại TP Buôn Ma Thuột sẽ tập trung vào tổng mức đầu tư cho đoạn đường từ đường Y Wang đến đường Trần Quý Cáp.

PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH LẬP ĐTM

Các phương pháp đánh giá tác động môi trường

a Phương pháp đánh giá nhanh

Dựa trên kinh nghiệm của các thành viên trong nhóm, quá trình điều tra khảo sát thực địa đã tiến hành đánh giá sơ bộ tác động đối với một số yếu tố môi trường Việc này được thực hiện dựa trên hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thiết lập tại Geneva vào năm 1993.

Để ước tính tải lượng ô nhiễm từ hoạt động của Dự án, chúng tôi dự báo tác động đến sức khỏe cộng đồng và môi trường trong các giai đoạn chuẩn bị, thực hiện và sau khi Dự án đi vào hoạt động Phương pháp lập bảng liệt kê được áp dụng để xác định mối quan hệ giữa các hoạt động của Dự án và tác động môi trường, với số liệu đã được xử lý bằng thống kê, phân tích và so sánh qua các bảng biểu Những thông tin cơ bản về địa bàn thực hiện Dự án, cũng như số liệu kinh tế - xã hội và các ngành nghề liên quan sẽ được tổng hợp để phục vụ cho việc đánh giá.

Nghiên cứu các diễn biến môi trường tại các công trình tương tự giúp dự báo tác động đến địa chất, khí hậu và chất lượng nước Dựa trên các tiêu chuẩn TCVN và QCVN, việc đánh giá mức độ ô nhiễm do dự án gây ra trở nên khả thi Phương pháp chuyên gia đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Báo cáo này tổng hợp ý kiến và đóng góp từ các chuyên gia trong các lĩnh vực môi trường, khí tượng - thủy văn, địa lý - địa chất, vật lý môi trường và sinh thái cảnh quan Phương pháp tham vấn ý kiến cộng đồng được áp dụng để thu thập thông tin và ý kiến từ người dân, nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường.

Thông qua việc phỏng vấn cư dân sống gần khu vực dự án, những người sở hữu đất trong khu vực dự án, và một số cá nhân liên quan đến dự án, chúng tôi đã thu thập được những thông tin quan trọng về tác động và ý kiến của cộng đồng đối với dự án này.

Việc thu thập ý kiến từ chính quyền địa phương thông qua UBND các phường nơi dự án triển khai là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá tác động của dự án.

Dự án đến các yếu tố Tự nhiên và Môi trường.

Các phương pháp khác

a Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa

Việc sử dụng tài liệu địa phương như niên giám thống kê và báo cáo kinh tế - xã hội, cùng với các nghiên cứu trước đây từ các cơ quan liên quan, giúp hệ thống hóa thông tin theo thời gian Những tài liệu này không chỉ hỗ trợ xác định hiện trạng môi trường mà còn phân tích xu thế biến đổi môi trường trong khu vực dự án Điều này là cơ sở quan trọng cho việc dự báo và đánh giá tác động môi trường khi thực hiện dự án.

Tiến hành khảo sát tại khu vực dự án, nội dung các công tác khảo sát bao gồm:

Khảo sát điều tra nhằm thu thập thông tin về điều kiện địa lý tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng, cũng như hiện trạng môi trường và giao thông trong khu vực thực hiện dự án.

- Tham vấn, xin ý kiến lãnh đạo và nhân dân địa phương tại nơi thực hiện dự án;

- Quan sát hiện trường và ghi chép các nhận xét trực quan;

- Thu thập, tổng hợp các tài liệu liên quan;

- Đánh giá các thông tin, số liệu sau khi điều tra, khảo sát. b Phương pháp đo đạc và Phân tích môi trường nền khu vực dự án

Thông qua việc đo đạc môi trường không khí, lấy mẫu và phân tích các thông số nước mặt, nước ngầm tại khu vực dự án, chúng ta có thể đưa ra những nhận xét khách quan về chất lượng môi trường không khí và nước Phương pháp bản đồ cũng được áp dụng để hỗ trợ trong việc đánh giá môi trường tại khu vực này.

Sử dụng phần mềm như Autocad, Mapinfor và MicroStation, chúng tôi đã xây dựng các bản đồ cho báo cáo dựa trên các bản phác thảo, tập bản đồ hiện trạng khu vực dự án và thiết kế các hạng mục của Dự án.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐTM

Tóm tắt việc tổ chức thực hiện ĐTM

Để phòng ngừa và khắc phục các tác động tiêu cực đến môi trường trong quá trình thực hiện dự án, Ban QLCDA đã hợp tác với Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường Đắk Lắk để lập báo cáo ĐTM cho dự án "Đầu tư xây dựng công trình đường Mai Thị Lựu, thành phố Buôn Ma Thuột, đoạn từ đường Y Wang đến đường Trần Quý Cáp" Địa chỉ của đơn vị tư vấn là 38 Nguyễn Chí Thanh, Tp Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk.

Tel: 0500.3846.648 Fax: 0500.3815.137 Đại diện: Ông Hoàng Văn San Chức vụ: Giám đốc.

Danh sách các thành viên tham gia lập báo cáo ĐTM

TT Họ và tên Chức vụ Đơn vị công tác

1 Võ Kỳ Giám đốc BQL CDA

2 Diệu Linh Phó giám đốc

II Đơn vị tư vấn

1 Hoàng Văn San Giám đốc

Trung tâm Quan trắc & Phân tích Môi trường

2 Bùi Minh Hoàng CN Khoa học Môi trường

3 Hà Trung Thạch KS QL TNR& Môi trường

4 Dương Đăng Khoa KS Công nghệ Môi trường

5 Nguyễn Thị Cẩm Tú KS Công nghệ Môi trường

6 Trần Thị Phương Linh CN Công nghệ sinh học

7 Nguyễn Hồ Quang Tuấn KS Quản lý môi trường

8 Lê Minh Ngọc KS Quản lý đất đai

9 Nguyễn Thị Thu Phương CN Khoa học Môi trường

10 Phạm Lê Văn CN.Khoa học sinh môi trường

Trong quá trình lập báo cáo ĐTM, chúng tôi đã nhận được sự hỗ trợ và phối hợp từ nhiều cơ quan, đơn vị quan trọng, bao gồm Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Lắk, UBND thành phố Buôn Ma Thuột, UBND phường Tự An, phường Ea Tam, cùng với Trung tâm dự báo Khí tượng Thủy văn Đắk Lắk.

TÊN DỰ ÁN

Dự án Đầu tư xây dựng đường Mai Thị Lựu, đoạn từ Y Wang đến ngã ba

CHỦ DỰ ÁN

Dự án do UBND Thành phố Buôn Ma Thuột làm chủ, với đại diện là Ban quản lý các dự án thành phố Trụ sở chính của dự án tọa lạc tại 01 Lý Nam Đế, Thành phố Buôn Ma Thuột Ông Võ Kỳ hiện đang giữ chức vụ Giám đốc đại diện cho dự án này.

VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN

1.3.1 Vị trí địa lý của Dự án

Tuyến đường thuộc quy hoạch hệ thống tuyến vành đai phía Đông thành phố Buôn Ma Thuột bao gồm các tuyến đường: đường Bà Huyện Thanh Quan – Y Wang

Đường Mai Thị Lựu, kéo dài từ km 0+000 đến km 2+575, nằm trong địa phận phường Ea Tam và một phần phường Tự An, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Vị trí của tuyến đường này có vai trò quan trọng trong việc kết nối các khu vực trong thành phố.

- Điểm đầu tại km 0+00 tại nút Mai Thị Lựu giao với đường Y Wang (lý trình km 0+490 - đường Y Wang);

- Điểm cuối km 2+575 tại nút Mai Thị Lựu giao với đường Trần Quý Cáp (giáp giới phạm vi quy hoạch Đồi thuỷ văn).

- Đoạn từ km 0+00 -:- km 1+100: tuyến bám theo dường Mai Thị Lựu hiện hữu;

- Đoạn từ km 1+100 -:- km 1+400 (giao với đường Y Nuê): tuyến cắt mới qua Nghĩa trang Buôn M’túc;

- Đoạn từ km 1+400 -:- km 2+575 (từ đường Ynuê -:- Trần Quý Cáp): tuyến triển khai mới theo hướng Đông -Bắc (góc lệch hướng Bắc là 53 o 8’26”)

1.3.2 Tương quan với các đối tượng tự nhiên và KT-XH tại khu vực Dự án

Tuyến đường Dự án với chiều dài hơn 2,5km có liên quan các đối tượng xung quanh chủ yếu bao gồm:

Hiện trạng con đường cũ từ km 0+00 đến km 1+100, đoạn đường Mai Thị Lựu, có mặt nhựa rộng 3-3,5m nhưng đang xuống cấp, không có hệ thống thoát nước dọc và điện chiếu sáng Hai bên đường chủ yếu là đất ở của người dân và đất sản xuất nông nghiệp, xen kẽ với một số khu đất của các tổ chức và nghĩa trang Đoạn từ nghĩa trang khối 7 đến đường Trần Quý Cáp là đoạn mới hoàn toàn, đi qua đất nông nghiệp của người dân đang trồng hoa màu, cà phê và lúa.

Dự án giao cắt với suối Ea Mleo, một nhánh nhỏ của suối Ea Tam, chảy theo hướng Đông - Tây bên thành phố Khu vực dự án còn gần suối Ea Bư, với các con suối có lưu vực nhỏ và độ dốc dòng chảy không lớn Mực nước thay đổi theo mùa, mùa mưa nước dâng cao với lưu tốc lớn, gây ngập úng cục bộ khi có mưa lớn trên 100 mm, thời gian ngập trung bình từ 1 đến 2 giờ, trong khi mùa khô hầu hết các con suối đều cạn kiệt.

Khi hệ thống cống thoát nước chưa được xây dựng, nước mưa sẽ chảy tràn qua khu vực dự án và đổ về suối Ea Mleo và suối Ea Bư theo hướng dốc của địa hình.

* Hiện trạng sử dụng đất:

Trong khu vực dự án chủ yếu là diện tích đất nông nghiệp, chỉ có một phần nhỏ diện tích đất ở, đất nghĩa địa, đất trường học,

Quá trình giải phóng mặt bằng cho dự án sẽ bao gồm việc phá bỏ toàn bộ diện tích đất trồng cà phê, tháo dỡ nhà ở, điều chỉnh hành lang an toàn lưới điện, quy hoạch lại hệ thống thoát nước, và lấy một phần diện tích đất trường học, đất nghĩa địa, đất công cộng Đồng thời, sẽ tiến hành tái định cư cho người dân bị mất nhà ở trong khu vực dự án Thông tin chi tiết về hiện trạng sử dụng đất trong khu vực dự án sẽ được trình bày rõ trong phần khối lượng đền bù và giải phóng mặt bằng tại Chương 3.

Tuyến đường đi qua khu dân cư ở đoạn giao với Y Nuê, đường 19-5 và đường

Y Wang Dân cư ở đây chủ yếu làm nghề nông và buôn bán kinh doanh.

Tuyến đường dây trung hạ thế hiện có chạy dọc bên phải đoạn tuyến từ km 0+00 đến km 1+100, cùng với các đường dây 110kV và 35kV cắt ngang, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối đường cáp trung thế đến các trạm biến áp trong khu vực.

* Hệ thống thông tin liên lạc:

Hệ thống bưu chính viễn thông đã đạt tiêu chuẩn quốc tế, đủ điều kiện đáp ứng được các nhu cầu và hình thức thông tin.

* Hiện trạng công trình thoát nước mưa:

Phạm vi tuyến từ km 0+00 đến km 1+100 có ba cống thoát nước ngang đường cũ, được xây dựng theo tiêu chuẩn đường cấp VI MN Các cống này là cống bản BTCT nhưng hiện tại đã bị lấp và hư hỏng nặng.

NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN

1.4.1 Mục tiêu của dự án

Xây dựng công trình nhằm đáp ứng nhu cầu giao thông, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường khu vực và nâng cao vẻ đẹp mỹ quan đô thị.

Cần hoàn thiện hệ thống mạng lưới giao thông đô thị tại thành phố Buôn Ma Thuột, đặc biệt là xây dựng tuyến tránh cho xe tải để giảm thiểu lưu lượng xe có trọng tải lớn qua trung tâm Điều này sẽ tạo ra tuyến lưu thông chính cho các phương tiện di chuyển đến và từ các vùng kinh tế phía Đông và Đông Nam của thành phố.

1.4.2 Quy mô xây dựng tuyến đường Đây là dự án cải tạo, nâng cấp đường ô tô cấp III với quy mô xây dựng:

Loại công trình: Đường phố khu vực.

Cấp công trình: Cấp III.

Cấp kỹ thuật: Cấp 40 – đường chính khu vực.

Vận tốc thiết kế: 40 km/h.

Kết cấu mặt đường: cao cấp A1

Modul đàn hồi yêu cầu: Eyc ≥ 155 Mpa.

Tải trọng trục tính toán tiêu chuẩn : 120KN.

Các hạng mục đầu tư:

- Hệ thống an toàn giao thông;

- Hệ thống chiếu sáng, trang trí;

- Các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác như: Điện lưới, cáp quang- cáp thông tin, thoát nước thải.

1.4.3 Biện pháp, khối lượng thi công xây dựng các công trình của dự án

* Quy trình thi công tuyến đường theo trình tự như sau:

- Quá trình thi công chủ yếu bằng cơ giới kết hợp một phần thủ công;

- Đối với đoạn đường hiện trạng quá trình thi công sẽ bóc lớp phủ hiện trạng của tuyến đường (lớp nhựa, đá hiện trạng) theo tiêu chuẩn thiết kế;

- Đối với đoạn đường làm mới sau khi tiến hành giải phóng mặt bằng tiến hành ủi thông tuyến theo mốc toạ độ trong phạm vi thi công;

- Thi công lắp đặt, xây dựng cống thoát nước;

- Thi công gia cố nền đường;

- Thi công móng, lốc vỉa và mặt đường;

- Thi công hệ thống chiếu sáng, trang trí, vỉa hè, cây xanh;

- Hoàn thiện công trình. a Nền đường

- Đào và đắp mở rộng 2 bên tuyến để thi công đủ chiều rộng mặt đường và vỉa hè mới;

- Nền đường trước khi đắp được bóc lớp đất hữu cơ Đất đắp nền đường tận dụng từ nền đào và mua từ các đơn vị dịch vụ.

- Bề rộng lòng đường thi công: rộng 14 m, dốc ngang nền 2 mái là 2%; Xử lý nền đào là k > 0,98;

- Bề rộng hè đường thi công 5m x 2 bên = 10 m: Dốc ngang về lòng đường là 2%; Xử lý nền vỉa hè là k > 0,95; b Nút giao

Hệ thống nút giao cắt trên tuyến gồm 15 vị trí, bao gồm:

Nút giao đầu tuyến giao với đường Y Wang là một ngã ba thông thường, có chỉ giới theo quy hoạch là 24 mét, tương tự như đường Mai Thị Lựu.

Nút giao này dự kiến thiết kế nút giao thông thường, bố trí các đảo dẫn hướng bằng vạch sơn Bán kính bó vỉa tại nút giao R m -:- 25m;

- Các nút giao khác bố trí giao thông thường bán kính bó vỉa từ 5m -:- 21m;

- Các nút giao còn lại được thiết kế cùng mức với bán kính mép đường (tim lốc vỉa) R=(3-10)m, không bố trí mở rộng vuốt nối;

Kích thước các trục đường hiện hữu được điều chỉnh theo bề rộng của mặt đường cũ nhằm giảm thiểu tác động đến tình trạng hiện tại của tuyến đường Đồng thời, việc lựa chọn kết cấu mặt đường cũng cần được cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho người sử dụng.

Mặt đường: Cấp cao chủ yếu loại A1.

Mô đun đàn hồi yêu cầu : Eyc >155 MPa.

Tải trọng trục tính toán tiêu chuẩn : 120 kN.

Kết cấu mặt đường mới dày 57cm theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau:

- Bê tông nhựa nóng nóng hạt nhỏ (BTNC15) : h1 = 5 cm;

- Bê tông nhựa nóng nóng hạt hạt thô (BTNC25) : h2 = 7 cm;

- Móng CPĐD loại 1 Dmax% : h3 = 15 cm;

- Móng CPĐD loại 2 Dmax7,5 : h4 = 30 cm; Đất nền sỏi đỏ, En = 50 Mpa. d Vỉa hè, lốc vỉa và cây xanh

Kết cấu: Vỉa hè lát gạch TERRAZZO-Mã 41002-ĐE4 trên lớp vữa XM mác 50 dày 3cm, móng dưới là lớp đá 4x6 đầm chặt dày 10 cm.

Căn cứ vào hiện trạng dân cư, các công trình công cộng hai bên tuyến và địa hình tự nhiên:

- Vỉa hè rộng 5m, Bvh lát gạch = 4,65m, gờ chắn vỉa hè kích thước 10x30cm, bằng bê tông M150#;

- Dốc ngang về lòng đường là 2%; Xử lý nền vỉa hè là k>0,95.

Dùng lốc vỉa dạng chữ L bằng BTXM lắp ghép mác 250 đá 1x2, (cấu tạo lốc vỉa cụ thể xem phần bản vẽ cắt ngang mẫu).

Trồng cây trên vỉa hè cần đảm bảo khoảng cách từ tim lốc vỉa là 3,4m và giữa các cây từ 10m đến 15m Bồn trồng cây nên có hình vuông với kích thước cạnh rộng 1,2m, và tiết diện đường bao là 0,15x0,10m, sử dụng bê tông xi măng đá 1x2, mác 200#.

Khi chọn cây trồng, cần lựa chọn loại cây phù hợp với khí hậu của vùng Cây sao đen là một gợi ý lý tưởng với những đặc điểm nổi bật như thân cây thẳng và thuôn dài, tán lá dày hình chóp, cành nhánh lớn và mọc thẳng đứng Cây sao đen xanh tốt quanh năm và ít rụng lá, rất thích hợp cho các công trình thoát nước mưa.

* Hướng tập trung nước và vị trí các cửa xả

Tổ chức thu nước mưa bằng các giếng thu, sau đó chuyển nước đến giếng thăm dưới lòng đường Hệ thống ống cống bằng bêtông ly tâm được chôn dọc dưới lòng đường nhằm hạn chế ảnh hưởng đến các công trình hiện hữu như nhà cửa và hệ thống điện, cáp quang, nước sinh hoạt Nước mưa được dẫn về các vị trí cửa xả nhờ tận dụng độ dốc tự nhiên của khu vực.

- Hệ Thống thoát nước mưa:

Bố trí một đường ống dưới lòng đường cách tim đường 3,73 m, với đoạn từ km 0+00 đến km 1+975 được bố trí phía bên trái cắt ngang, trong khi đoạn còn lại được bố trí phía bên phải cắt ngang Cốt đặt cống cần đạt độ sâu từ 1,6 m đến 2,0 m, tính từ tim ống so với cốt tim đường, và đường kính cống thoát được thiết kế từ 100 cm đến 150 cm.

Hệ thống phân lưu bố trí thoát nước dọc được thiết kế theo dạng thoát nước lưu vực cục bộ, với toàn tuyến phân chia thành 4 lưu vực riêng biệt Mỗi phân lưu sẽ có 01 vị trí xả nước, đảm bảo hiệu quả trong việc quản lý và thoát nước.

- Hệ thống cửa xả bố trí tại 4 vị trí:

+ Cửa xả số 1 : Bố trí tại vị trí rãnh thoát hiện hữu thuộc đường Y Wang, chiều dài cửa xả Lcx18 m, kết cấu bằng cống tròn D0 cm.

+ Cửa xả số 2 : Bố trí tại km 0+ 204 đi theo đường đất hiện hữu một đoạn dài

212,82 m, sau đó cắt qua đường đi bên phải đường Nguyễn Trường Tộ một đoạn dài

195 m đến suối Ea Bư, chiều dài cửa xả Lcx2@7,82 m, kết cấu bằng cống tròn D0 cm.

Cửa xả số 3 được thiết kế dưới dạng cống thoát nước địa hình kết hợp với cửa xả, nằm tại km 1+485, nơi tụ thuỷ Cống tròn BTCT D0cm được lắp đặt qua đường, và hệ thống thoát nước dọc được kết nối trực tiếp vào cống này Phần hạ lưu của cửa xả bên phải tuyến kéo dài 206 m (Lcx3 6,0 m) qua đất nông nghiệp và dẫn nước trực tiếp vào khe đầu nguồn suối Ea Bư, với cấu tạo bằng cống tròn D180cm.

Cửa xả số 4 được thiết kế dưới dạng cống thoát nước kết hợp với cửa xả, nằm tại km 1+975, nơi cắt qua nhánh suối Ea Mleo Tại vị trí này, cống hộp bê tông cốt thép BxH được bố trí để đảm bảo khả năng thoát nước hiệu quả.

Hệ thống thoát nước được thiết kế với kích thước 2x(300x300) cm, bao gồm cửa xả được bố trí trong phạm vi thượng hạ lưu của cống hộp Cửa xả được cấu tạo bằng cống tròn với đường kính D0 cm.

Khoảng cách bố trí giếng thu, giếng thăm từ 35 m đến 80 m.

- Giếng thu: được bố trí dọc theo mép lốc vỉa (cách tim đường 5,78m), thu nước mặt trên tuyến vào cống dọc

- Giếng thăm: được bố trí dưới lòng đường về phía phải tuyến, cách tim tuyến

2,7m, nhận lưu lượng nước từ giếng thu và dẫn nước về cửa xả qua hệ thống cống ngang D` cm

Giếng thăm dưới lòng đường đậy bằng tấm gang, đường kính khuôn ngoài ị950cm.

Giếng thu thăm được cấu tạo từ bê tông xi măng mác 200, đổ tại chỗ kết hợp với phương pháp lắp ghép Miệng giếng có viền thép góc L63x63x5 mm, được neo vào giếng thông qua thép neo D=8 mm Nắp giếng thăm được làm từ các tấm gang đúc, đảm bảo độ bền và an toàn cho công trình.

Kết cấu giếng thăm dưới lòng đường là bê tông cốt thép

Cửa thu được bố trí lưới chắn rác cấu tạo bằng thép bản đặt nằm dưới mặt đường để thu nước theo chiều đứng.

Các giếng thu đều bố trí hố lắng bùn sâu từ (0,2-:- 0,3) m.

Các loại cống thoát nước mưa hiện nay bao gồm ống cống tròn được sản xuất từ ống đúc sẵn bằng công nghệ ly tâm kết hợp với va rung Chúng được làm từ bê tông đúc cống mác 300 và đá có kích thước 1x2 cm Khẩu độ của các ống cống này dao động từ 40 cm đến 120 cm, với tải trọng thiết kế theo tiêu chuẩn HL93.

Chiều dài ống cống là từ 2 m đến 4 m

Móng cống bằng cấp phối đá dăm loại 2.

- Cống dọc dưới lòng đường và cống ngang đường:

Tại các vị trí hố thu, cần đấu nối hố thu với hố thăm bằng các đoạn cống ngang có đường kính tròn D` cm, nhằm thu nước mặt đường Cống cần có khẩu độ từ 100 cm trở lên để đảm bảo khả năng thoát nước hiệu quả.

150 cm chạy dọc tuyến dưới lòng đường để chuyển tiếp lưu lượng và đưa nước về các cửa xả

ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN

ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN

Phương án tuyến đường đề xuất có thể ảnh hưởng đến các yếu tố tự nhiên, bao gồm thảm thực vật dọc theo đường đi, cũng như chất lượng nước tại suối Ea Mleo và suối Ea Bư, dẫn đến nguy cơ xói mòn và sạt lở Các đặc điểm môi trường tự nhiên dưới đây sẽ được trình bày dựa trên những đối tượng chính chịu tác động từ Dự án.

2.1.1 Điều kiện về địa lý, địa chất

2.1.1.1 Điều kiện địa lý a Vị trí địa lý

Dự án tuyến đường có chiều dài trên 2,5 km, được thiết kế dựa trên trục đường Mai Thị Lựu, đi qua phường EaTam và phường Tự An.

- Đoạn tuyến km 0+00-:- km 1+100 là đường Mai Thị Lựu cũ, đoạn tuyến này hiện hữu có mặt nhựa rộng 3-3,5 m, hiện hư hỏng nặng.

- Đoạn km1+100-:- km 1+275 tuyến mở mới đi cắt qua ranh tiếp ráp 2 nghĩa địa cũ.

Tuyến đường mới theo hướng Đông-Bắc sẽ kết nối với đường Trần Quý Cáp, đi qua khu dân cư gần giao với đường Y Nuê và đường 19-5, đồng thời cắt qua các ruộng và rẫy trong khu vực đất nông nghiệp Địa hình nơi đây chủ yếu là đất liền kề và nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hạ tầng giao thông.

Tuyến có nhiều đoạn đồi dốc, độ dốc tự nhiên từ 0,5% – 9 %

Cao độ tự nhiên trung bình : + 459 m. c Địa chất Đất vùng tuyến đi qua là nền đất đỏ gốc bazan.

Mực nước ngầm sâu không ảnh hưởng đến móng công trình và các công trình ngầm Các công trình chỉ chịu tác động trực tiếp từ nước mặt, chủ yếu là nước mưa tập trung theo địa hình.

- Về điều kiện tự nhiên khu vực tuyến thuận lợi cho công tác xây dựng công trình

Theo điều tra địa chất công trình, đá Bazan có tuổi đệ tứ được cấu thành từ lớp đá nền và lớp phủ đệ tứ Lớp phủ này chủ yếu là sét pha cát màu nâu đỏ, với các đặc tính kỹ thuật địa chất quan trọng.

- Dung trọng tự nhiên :  w = (1,47-:-1,6) g/cm 3 ;

- Lực dính kết : C= (0,20-:- 0,4) kg/cm 2 ;

- Áp lực tính toán quy ước tính cho móng băng chuẩn: Ro > 1,64 kg/cm 2

2.1.2 Điều kiện về khí tượng

Quá trình lan truyền và chuyển hóa chất ô nhiễm chịu ảnh hưởng lớn từ điều kiện khí tượng Vì vậy, việc hiểu rõ đặc trưng khí tượng của khu vực là cần thiết để đề xuất các biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường hiệu quả.

Theo số liệu từ trung tâm khí tượng thủy văn Đắk Lắk trong giai đoạn 2007-2011, khu vực dự án tại Tp Buôn Ma Thuột chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, với khí hậu đặc trưng của Cao nguyên nhiệt đới ẩm Nơi đây có hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa.

Mùa mưa tại khu vực này kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm tới 80% - 90% tổng lượng mưa hàng năm, với độ ẩm không khí cao Ngược lại, mùa khô diễn ra từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, chỉ có 10% - 20% lượng mưa cả năm, đặc trưng bởi nắng nóng và độ ẩm không khí thấp.

Nhiệt độ không khí có tác động trực tiếp đến sự chuyển hóa và phát tán ô nhiễm trong khí quyển Khi nhiệt độ tăng, tốc độ phản ứng hóa học gia tăng và thời gian tồn tại của các chất ô nhiễm giảm Biến động nhiệt độ ảnh hưởng đến sự phát tán bụi và khí thải, cũng như quá trình trao đổi nhiệt của cơ thể, từ đó ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động.

Năm 2011, nhiệt độ trung bình đạt 23,5°C, với tháng 5 ghi nhận nhiệt độ cao nhất là 25,9°C, trong khi tháng 1 có nhiệt độ trung bình thấp nhất là 20,3°C Dữ liệu đo đạc nhiệt độ từ năm 2007 đến 2011 được trình bày chi tiết trong bảng dưới đây.

Bảng 2.1 Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm ( o C)

Năm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII TB

Nguồn số liệu: Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn Đắk Lắk 2.1.2.2 Số giờ nắng

Số giờ nắng bình quân ngày: 5 - 6 giờ/ngày.

Tổng số giờ nắng trong năm đạt từ 2.100 - 2.500 giờ và phân bố đều trong năm.

Bảng 2.2 Số giờ nắng trung bình các tháng trong năm (h)

Năm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII TB

Nguồn số liệu: Trung tâm khí tượng thuỷ văn tỉnh Đắk Lắk

Chế độ mưa có tác động lớn đến chất lượng không khí, vì mưa giúp cuốn trôi bụi bẩn và các chất ô nhiễm trong khí quyển cũng như trên bề mặt đất Chất lượng nước mưa phụ thuộc vào tình trạng ô nhiễm của không khí và môi trường xung quanh.

Trong 5 năm qua, lượng mưa trung bình đạt 1.947,1 mm, với lượng mưa lớn nhất ghi nhận là 2.083,6 mm và lượng mưa thấp nhất là 1.763,6 mm Tháng 9 là tháng có lượng mưa cao nhất với 422,8 mm, trong khi tháng 2 ghi nhận lượng mưa thấp nhất chỉ 1,1 mm.

Bảng 2.3 Lượng mưa trung bình các tháng trong năm (mm)

Năm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII TB

Độ ẩm không khí, một yếu tố tự nhiên quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình chuyển hóa và phát tán chất ô nhiễm trong khí quyển, cũng như đến sự trao đổi nhiệt của cơ thể và sức khỏe người lao động Mức độ ẩm không khí chủ yếu biến đổi theo mùa và lượng mưa, thường ngược chiều với sự thay đổi của nhiệt độ trung bình Trong 5 năm qua, độ ẩm trung bình ghi nhận là 82,9%.

Bảng 2.4 Độ ẩm trung bình các tháng (%)

Năm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII TB

Nguồn số liệu: Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn Đắk Lắk 2.1.2.5 Lượng bốc hơi

Lượng bốc hơi trung bình năm 928,8 – 1.321,9mm.

Bảng 2.5 Lượng bốc hơi trung bình các tháng (mm)

Năm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Tổng

Nguồn số liệu: Trung tâm khí tượng thuỷ văn tỉnh Đắk Lắk 2.1.2.6 Chế độ gió

Gió đóng vai trò quan trọng trong việc phát tán và lan truyền ô nhiễm khí quyển; tốc độ gió cao giúp bụi và chất ô nhiễm di chuyển xa hơn và pha loãng với không khí sạch hiệu quả hơn Các đặc trưng của chế độ gió khu vực cũng ảnh hưởng đến mức độ ô nhiễm không khí.

Bảng 2.6 Tốc độ gió trung bình trong năm (m/s)

Năm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII TB

Nguồn số liệu: Trung tâm khí tượng thuỷ văn tỉnh Đắk Lắk

Dự án được xây dựng tại khu vực Tây Nguyên, nơi có khí hậu đặc trưng với hai mùa rõ rệt: mùa mưa chiếm phần lớn lượng nước mưa trung bình hàng năm và mùa khô chỉ chiếm khoảng 20% Do đó, trong quá trình thi công, Chủ dự án cần phối hợp chặt chẽ với đơn vị thi công để có biện pháp điều phối vận chuyển và thi công hợp lý, nhằm hạn chế ảnh hưởng của thời tiết đến tiến độ thực hiện dự án.

ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI

Quá trình triển khai và vận hành Dự án sẽ ảnh hưởng đáng kể đến tình hình kinh tế - xã hội cũng như an ninh quốc phòng tại phường Tự An và phường Ea Tam.

2.2.1 Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội phường Ea Tam

Báo cáo số 122/BC-UBND ngày 30/12/2012 trình bày tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng năm 2012, đồng thời đề ra phương hướng cho năm 2013 Nội dung báo cáo nêu rõ những thành tựu đạt được cũng như những thách thức cần khắc phục trong thời gian tới Các mục tiêu phát triển bền vững và an ninh quốc phòng được nhấn mạnh như là những yếu tố quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

UBND phường Ea Tam) a Về Tiểu thủ công nghiệp - Thương mại dịch vụ

Toàn Phường hiện có hơn 82 hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp, tạo việc làm cho trên 600 lao động cả trong và ngoài Phường Dự kiến, giá trị sản xuất của ngành tiểu thủ công nghiệp trong năm 2012 đạt khoảng 10 tỷ đồng.

Thương mại dịch vụ tại phường phát triển ổn định với doanh số bán ra ước đạt 87 tỷ đồng Hiện có 580 hộ kinh doanh cho thuê phòng trọ, cung cấp tổng cộng 2.829 phòng Sản xuất nông nghiệp cũng đóng góp vào sự phát triển kinh tế địa phương.

Tổng diện tích gieo trồng của khu vực là 926 ha, bao gồm 396 ha cà phê, 122 ha lúa nước với năng suất bình quân 6,5 tấn/ha, 35 ha lúa cạn đạt 3,2 tấn/ha, 91 ha bắp có năng suất 4,5 tấn/ha, 70 ha rau các loại, 18 ha hoa, 10 ha thức ăn gia súc, 20 ha đậu, và 50 ha cây có bột, cùng với các cây trồng khác Sản lượng lương thực quy thóc ước đạt 1.242,5 tấn, trong khi sản lượng cà phê ước đạt 950 tấn.

* Chăn nuôi: Đàn gia súc, gia cầm hiện có khoảng 50.085 con Trong đó đàn gia súc có 5.085 con, đàn gia cầm có khoảng 45.000 con.

UBND đã triển khai kế hoạch phòng chống cháy rừng và củng cố tổ quần chúng bảo vệ rừng trong giai đoạn 2012-2013 Đồng thời, cơ quan này cũng phối hợp với Hạt kiểm lâm Thành phố để kiểm tra các cơ sở chăn nuôi động vật hoang dã và sản xuất chế biến lâm sản.

* Khuyến nông, chuyển đổi cơ cấu cây trồng:

Để duy trì phát triển bền vững diện tích chuyển đổi trồng hoa, cần sử dụng giống lúa lai có năng suất và chất lượng cao Bên cạnh đó, việc tổ chức các khóa tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân là rất quan trọng.

Trong năm qua, đã tổ chức 6 lớp đào tạo và xây dựng 4 mô hình phát triển nông nghiệp Đồng thời, hai buổi hội thảo đầu chuồng và đầu bờ đã thu hút sự tham gia của 42 nông dân Ngoài ra, công tác quản lý đô thị và vệ sinh môi trường cũng được chú trọng và thực hiện hiệu quả.

* Công tác quản lý xây dựng:

Trong quá trình kiểm tra 45 trường hợp xây dựng, đã phát hiện 38 trường hợp xây dựng có phép và 07 trường hợp xây dựng không phép UBND phường đã lập biên bản xử lý vi phạm hành chính và tham mưu cho UBND thành phố ra quyết định xử phạt 02 trường hợp, đình chỉ thi công 03 trường hợp tại Buôn M’duk và TDP, đồng thời yêu cầu tự tháo dỡ 02 trường hợp tại Buôn M Duk và Buôn Alê B.

Trong năm qua, đã có 175 trường hợp được xác nhận nhà ở để phục vụ cho việc nhập khẩu và mắc điện Đồng thời, xác nhận tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất cũng đã được thực hiện cho 114 trường hợp nhằm hỗ trợ vay vốn.

* Công tác trật tự đô thị và an toàn giao thông:

Trong quá trình kiểm tra trật tự đô thị, đã phát hiện 2.020 trường hợp vi phạm, chủ yếu liên quan đến việc lấn chiếm hành lang an toàn giao thông để buôn bán và đậu đỗ xe sai quy định Cơ quan chức năng đã nhắc nhở và giáo dục 1.976 trường hợp, đồng thời ban hành quyết định xử phạt hành chính đối với 44 trường hợp Ngoài ra, 691 hộ gia đình tại hai tuyến đường Lê Duẩn và Y Wang đã ký cam kết không vi phạm hành lang an toàn giao thông.

Công an phường tiến hành kiểm tra an toàn giao thông định kỳ, phát hiện 418 trường hợp vi phạm, chủ yếu liên quan đến việc không đội mũ bảo hiểm, chở quá số người quy định và đậu đỗ xe trái phép, từ đó lập biên bản xử phạt hành chính.

* Công tác Vệ sinh môi trường:

Trong năm qua, đã tiến hành kiểm tra 12 trường hợp vi phạm về vệ sinh môi trường Cụ thể, phối hợp với Phòng Cảnh sát môi trường CA tỉnh, đã kiểm tra cơ sở kinh doanh chế biến bao bì của ông Nguyễn Công Khu tại TDP 5, lập biên bản nhắc nhở và yêu cầu bổ sung cam kết bảo vệ môi trường theo quy định Đồng thời, cũng phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường của 04 trường hợp khác.

Tại TDP 5 và TDP 8, có hai hộ nuôi nhím, cùng với hai hộ nuôi rắn tại Buôn M Duk Đối với trường hợp nuôi gà của bà Tạ Thị Loan, sau khi nhận được phản ánh từ người dân, cơ quan chức năng đã kiểm tra, lập biên bản nhắc nhở và bà đã chấp hành Ngoài ra, đã có bản cam kết được lập đối với 06 điểm kinh doanh rửa xe trên đường Y Wang, yêu cầu không xả nước thải ra đường.

Công tác quản lý đô thị đang gặp nhiều khó khăn do việc xây dựng không phép và lấn chiếm lòng lề đường vẫn diễn ra phổ biến Người dân chưa nhận thức đầy đủ về việc tuân thủ pháp luật trong xây dựng, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường do chăn nuôi vẫn tiếp tục xảy ra mà chưa có biện pháp xử lý hiệu quả.

Phường Ea Tam có diện tích tự nhiên 1.378 ha.

Phường có 11 Buôn, Tổ dân phố; 142 nhóm liên gia Diện tích sản xuất nông nghiệp có hơn 752 ha và 206 ha đất lâm nghiệp.

- Tổng dân số: 4.799 hộ = 29.107 nhân khẩu Trong đó: thường trú 4.391 hộ 19.575 khẩu; tạm trú 408 hộ = 9.532 khẩu.

ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG

THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG

Ngày đăng: 17/12/2021, 16:23

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Tổng hợp các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu - DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
Bảng 1.1. Tổng hợp các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu (Trang 20)
Bảng 1.2. Diện tích đất thu hồi để triển khai dự án - DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
Bảng 1.2. Diện tích đất thu hồi để triển khai dự án (Trang 21)
Bảng 1.3. Các công trình hạ tầng, cây cối hoa màu bị ảnh hưởng vĩnh viện - DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
Bảng 1.3. Các công trình hạ tầng, cây cối hoa màu bị ảnh hưởng vĩnh viện (Trang 21)
Bảng 1.5. Bảng tổng hợp diện tích đất bị thu hồi của dự án - DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
Bảng 1.5. Bảng tổng hợp diện tích đất bị thu hồi của dự án (Trang 22)
Bảng 1.4. Bảng thống kê các cá nhân, tổ chức bị ảnh hưởng của dự án - DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
Bảng 1.4. Bảng thống kê các cá nhân, tổ chức bị ảnh hưởng của dự án (Trang 22)
Bảng 1.6. Danh mục các máy móc phục vụ thi công Dự án - DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
Bảng 1.6. Danh mục các máy móc phục vụ thi công Dự án (Trang 23)
Bảng 1.7. Tổng hợp nhu cầu sử dụng các vật liệu chính của Dự án - DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
Bảng 1.7. Tổng hợp nhu cầu sử dụng các vật liệu chính của Dự án (Trang 24)
Bảng 1.8. Tổng hợp nguồn vốn của Dự án - DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
Bảng 1.8. Tổng hợp nguồn vốn của Dự án (Trang 24)
Bảng 2.7. Chất lượng môi trường không khí khu vực dự án - DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
Bảng 2.7. Chất lượng môi trường không khí khu vực dự án (Trang 30)
Bảng 2.9. Chất lượng nước mặt tại khu vực dự án - DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
Bảng 2.9. Chất lượng nước mặt tại khu vực dự án (Trang 31)
Bảng 2.10. Chất lượng môi trường đất tại khu vực dự án - DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
Bảng 2.10. Chất lượng môi trường đất tại khu vực dự án (Trang 32)
Bảng 3.1. Sinh khối của 1ha loại thảm thực vật - DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
Bảng 3.1. Sinh khối của 1ha loại thảm thực vật (Trang 41)
Bảng 3.3. Hoạt động và tác động trong giai đoạn thi công xây dựng - DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
Bảng 3.3. Hoạt động và tác động trong giai đoạn thi công xây dựng (Trang 46)
Bảng 3.4. Tổng lượng khí thải do các phương tiện sử dụng nhiên liệu - DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
Bảng 3.4. Tổng lượng khí thải do các phương tiện sử dụng nhiên liệu (Trang 49)
Bảng 3.7. Tải lượng ô nhiễm không khí từ các phương tiện giao thông - DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
Bảng 3.7. Tải lượng ô nhiễm không khí từ các phương tiện giao thông (Trang 50)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w