1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TRONG VIỆC ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NHNN VIỆT NAM

63 40 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 280,21 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG MỞ

    • I. THỊ TRƯỜNG MỞ

      • 1. Khái Niệm Thị Trường Mở

      • 2. Lịch Sử Hình Thành Thị Trường Mở

      • 3. Hàng Hoá

        • 3.1 Phạm vi hàng hoá được giao dịch trên thị trường mở:

        • 3.2 Hàng hóa giao dịch trên thị trường mở:

      • 4. Chủ Thể Tham Gia Thị Trường Mở:

    • II. NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ:

      • 1. Khái Niệm Nghiệp Vụ Thị Trường Mở (OMO):

      • 2. Sự Cần Thiết Ra Đời NVTTM Trong Điều Hành Chính Sách Tiền Tệ Của NHNN

      • 3. Lịch Sử Hình Thành Nghiệp Vụ Thị Trường Mở:

      • 4. Vai Trò Của Nghiệp Vụ Thị Trường Mở

        • 4.1 Đối với ngân hàng trung ương

        • 4.2 Đối với các đối tác của ngân hàng thương mại

        • 4.3 Đối với nền kinh tế

      • 5. Phương Thức Giao Dịch Của NVTTM:

        • 5.1 Phương thức mua bán trên thị trường mở:

        • 5.2 Các phương thức hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở:

      • 6. Cơ Chế Tác Động Tới Lượng Tiền Cung Ứng Của NVTTM

        • 6.1 Khái niệm cơ số tiền tệ và lượng tiên cung ứng:

        • 6.2 Cơ chế tác động của NVTTM

        • 6.3 Ưu điểm của NVTTM

        • 6.4 Nhược điểm của NVTTM

        • 6.5 Hạn chế của công cụ chiết khấu và tái chiết khấu:

  • PHẦN 2: NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TRONG VIỆC ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NHNN VIỆT NAM

    • KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NVTTM CỦA NHNN VIỆT NAM

      • 1. Quá Trình Hình Thành Và Hoàn Thiện Khuôn Khổ Pháp Lý Của NVTTM

      • 2. Bộ Máy Tổ Chức Điều Hành NVTTM

      • 3. Hàng Hóa Trên Thị Trường Mở Việt Nam

        • 3.1 Tín phiếu kho bạc

        • 3.2 Tín phiếu ngân hàng trung ương

        • 3.3 Trái phiếu Chính phủ

        • 3.4 Trái phiếu Chính quyền địa phương

        • 3.5 Chứng chỉ tiền gửi

      • 4. Các Chủ Thể Tham Gia NVTTM

        • 4.1 Điều kiện tham gia

        • 4.2 Chủ thể tham gia

  • PHẦN 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NVTTM CỦA NHNN VIỆT NAM

    • I. Tình hình hoạt động NVTTM

    • II. Đánh giá tình hình hoạt động NVTTM

      • 1. Hạn chế:

      • 2. Nguyên nhân:

  • PHẦN 4: THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI CÁC NƯỚC KHÁC:

    • I. MỸ - CỤC DỮ TRỮ LIÊN BANG MỸ FED

      • 1. Lịch sử hình thành

      • 2. Đối tác tham gia và đối tượng tham gia chủ yếu

      • 3. Hàng hóa

      • 4. Cơ quan điều hành

      • 5. Hình thức giao dịch

      • 6. Tần suất giao dịch:

    • II. TRUNG QUỐC – NHTW TRUNG QUỐC (PBOC)

      • 3. Lịch sử hình thành:

      • 4. Đối tác tham gia và đối tượng tham gia chủ yếu

      • 5. Hàng hóa

      • 6. Cơ quan điều hành

      • 7. Hình thức giao dịch

      • 8. Tần suất giao dịch

  • PHẦN 5: SO SÁNH THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA CÁC NƯỚC VỚI VIỆT NAM:

  • PHẦN 6: BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM:

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

LÝ THUYẾT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG MỞ

THỊ TRƯỜNG MỞ

1 Khái Niệm Thị Trường Mở

Thị trường mở (Money Market) là nơi diễn ra giao dịch ngắn hạn giữa ngân hàng Trung ương và các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính Qua đó, ngân hàng Trung ương điều chỉnh khối tiền cung ứng nhằm thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng giai đoạn cụ thể.

2 Lịch Sử Hình Thành Thị Trường Mở

Thị trường mở (TTM) được hình thành đầu tiên trên thế giới vào năm 1920 tại

Hệ thống dự trữ Liên bang (FED) của Mỹ thực hiện mua bán chứng khoán chính phủ với các ngân hàng thương mại nhằm hỗ trợ các hoạt động của ngân hàng trung ương.

Sau Thế chiến thứ hai, các ngân hàng trung ương châu Âu đã áp dụng nghiệp vụ mua bán chứng khoán chính phủ giống như Mỹ để hỗ trợ chính sách tái chiết khấu Điều này đã dẫn đến sự phổ biến của thị trường mở tại các quốc gia có nền kinh tế thị trường và hệ thống ngân hàng phát triển.

3.1 Phạm vi hàng hoá được giao dịch trên thị trường mở:

Tất cả tài sản đều có thể giao dịch trên thị trường tài chính (TTM) vì chúng đều có thể được sử dụng làm tài sản thế chấp Tuy nhiên, khác với hình thức cho vay có đảm bảo, tài sản thế chấp trên thị trường mở cần phải có tính thanh khoản cao, tức là khả năng chuyển đổi thành tiền mặt dễ dàng Điều này đảm bảo quản lý tài sản hiệu quả và đáp ứng yêu cầu điều hành nhanh chóng, chính xác Chỉ những công cụ tài chính, hay còn gọi là giấy tờ có giá, mới đáp ứng đủ các tiêu chí này, và thời hạn sử dụng của chúng có thể khác nhau tùy theo từng quốc gia.

3.2 Hàng hóa giao dịch trên thị trường mở:

Thương phiếu là chứng chỉ có giá do doanh nghiệp phát hành để bổ sung vốn ngắn hạn, ghi nhận cam kết thanh toán một số tiền xác định trong thời gian nhất định Nhờ cơ chế bảo lãnh của ngân hàng, thương phiếu có tính chuyển nhượng cao và dễ dàng được chấp nhận trong thanh toán Việc giao dịch thương phiếu của Ngân hàng Trung ương có tác động mạnh mẽ đến dự trữ của các ngân hàng và tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng Thương mại.

Chứng chỉ tiền gửi là giấy nhận nợ của ngân hàng hoặc các định chế tài chính phi ngân hàng, xác nhận số tiền đã được gửi trong một khoảng thời gian nhất định, thường là ngắn hạn với lãi suất cố định Loại chứng chỉ này giúp ngân hàng huy động vốn một cách chủ động Ưu điểm nổi bật của chứng chỉ tiền gửi là tính thanh khoản cao, cho phép nó được sử dụng như hàng hóa phổ biến trong các nghiệp vụ thị trường mở (OMO).

 Tín phiếu kho bạc (TB):

Tín phiếu kho bạc là giấy nhận nợ do chính phủ phát hành nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời trong năm tài chính, với thời hạn thông thường dưới 12 tháng Đây là công cụ chủ yếu của hoạt động thị trường mở (OMO) tại hầu hết các ngân hàng trung ương trên thế giới.

- Có tính thanh khoản cao

Bộ Tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc phát hành tín phiếu định kỳ với khối lượng lớn, xác định số lượng phát hành cũng như thanh toán lãi và gốc Khối lượng tín phiếu thay đổi tùy theo nhu cầu vay mượn của chính phủ và các hạn chế về tốc độ tăng trưởng từ các nhà chức trách.

 Các hợp đồng mua lại:

Vào ngày 6 tháng 5 năm 2015, các món vay ngắn hạn được đề cập, trong đó tín phiếu kho bạc đóng vai trò là tài sản đảm bảo cho khoản vay Nếu người vay không thực hiện nghĩa vụ thanh toán, người cho vay sẽ nhận được tài sản này.

Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán nợ dài hạn do Nhà nước phát hành để bù đắp thiếu hụt ngân sách Với tính an toàn cao, khối lượng phát hành lớn và sự ổn định trong phát hành, trái phiếu chính phủ trở thành công cụ phổ biến trong các hoạt động thị trường mở (OMO), đồng thời có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến giá trái phiếu kho bạc trên thị trường tài chính.

 Trái phiếu chính quyền địa phương :

Trái phiếu chính quyền địa phương tương tự như trái phiếu chính phủ, với thời hạn và điều kiện ưu đãi riêng Người sở hữu trái phiếu này thường được hưởng lợi từ các ưu đãi thuế thu nhập.

4 Chủ Thể Tham Gia Thị Trường Mở:

Thị trường mở thực chất là thị trường tiền tệ mở rộng nên các chủ thể tham gia thị trường phong phú với nhiều mục đích khác nhau.

Ngân hàng Trung ương (NHTW) tham gia thị trường mở với vai trò điều hành và quản lý thông qua việc mua bán các giấy tờ có giá trị ngắn hạn, nhằm cung cấp khả năng thanh toán cần thiết cho hệ thống ngân hàng, đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế NHTW sử dụng công cụ thị trường mở (OMO) dựa trên kế hoạch chính sách tiền tệ (CSTT), từ đó kiểm soát khối lượng tiền cung ứng và điều tiết hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng Mục tiêu của NHTW khi tham gia thị trường mở không phải là kinh doanh, mà là để quản lý và chi phối thị trường, đảm bảo CSTT được thực hiện đúng mục tiêu đề ra.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) tham gia thị trường mở để điều chỉnh mức dự trữ ngân quỹ, duy trì khả năng thanh toán và cho vay vốn dư thừa nhằm kiếm lãi Thông qua thị trường này, NHTM cũng thực hiện các nghiệp vụ môi giới và kinh doanh chứng khoán NHTM đóng vai trò quan trọng trong thị trường mở với tư cách là trung gian tài chính lớn nhất, nhận lượng vốn khổng lồ và sử dụng tiền gửi huy động được để cho vay Họ vừa là người đi vay vừa là người cho vay, góp phần vào sự phát triển của thị trường tiền tệ.

 Các tổ chức tài chính phi ngân hàng:

Các tổ chức tài chính như công ty bảo hiểm, công ty tài chính và quỹ đầu tư coi thị trường mở là cơ hội để tạo ra thu nhập từ việc sử dụng vốn nhàn rỗi Họ đầu tư vào chứng khoán ngắn và dài hạn, thường xuyên điều chỉnh danh mục đầu tư để tối ưu hóa lợi nhuận với mức rủi ro thấp.

Kho bạc Nhà nước cung cấp hàng hóa cho thị trường mở, bao gồm tín phiếu và trái phiếu kho bạc Ngoài ra, Kho bạc còn phối hợp với Ngân hàng Trung ương trong các hoạt động của thị trường mở.

 Các thành viên tham gia thị trường khác:

NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ

1 Khái Niệm Nghiệp Vụ Thị Trường Mở (OMO):

Nghiệp vụ thị trường mở (OMO) là hoạt động của Ngân hàng Trung ương (NHTW) nhằm mua hoặc bán giấy tờ có giá ngắn hạn không nhằm mục đích lợi nhuận, mà để điều chỉnh cơ số tiền tệ Mục tiêu chính của OMO là tác động đến lượng tiền cung ứng và lãi suất ngắn hạn, góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế.

Theo Điều 15 của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Luật số 46/2010/QH12), Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua mua, bán giấy tờ có giá ngắn hạn với các tổ chức tín dụng Đồng thời, ngân hàng cũng quy định loại giấy tờ có giá được phép giao dịch trên thị trường mở.

Nghiệp vụ thị trường mở không chỉ là hoạt động của thị trường mà còn là công cụ quan trọng của Ngân hàng Trung ương (NHTW) trong việc thực thi chính sách tiền tệ Trong phần tiếp theo, chúng ta sẽ đi sâu vào vai trò thiết yếu của nghiệp vụ này.

2 Sự Cần Thiết Ra Đời NVTTM Trong Điều Hành Chính Sách Tiền

Trong bối cảnh đất nước đang chuyển mình, chính sách tiền tệ đang dần chuyển từ phương pháp điều hành trực tiếp sang gián tiếp, yêu cầu sử dụng các công cụ phù hợp Nghiệp vụ thị trường mở (OMO) là một trong những công cụ quan trọng được Ngân hàng Trung ương các nước phát triển kinh tế thị trường áp dụng.

Nghiệp vụ thị trường mở (OMO) là công cụ quan trọng trong chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương (NHTW), cho phép điều tiết nguồn vốn của các tổ chức tín dụng Thông qua việc mua bán giấy tờ có giá, NHTW có thể ảnh hưởng trực tiếp đến lượng tiền tệ cung ứng và lãi suất thị trường Khi các tổ chức tín dụng thiếu vốn, NHTW sẽ mua giấy tờ có giá như tín phiếu ngân hàng để cung cấp tiền; ngược lại, khi thừa vốn, NHTW sẽ bán ra giấy tờ này để rút tiền về OMO hoạt động như một thị trường tiền tệ thứ cấp, giúp đảm bảo khả năng thanh toán cho các tổ chức tín dụng và hỗ trợ điều tiết thị trường tiền tệ, từ đó phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế.

Trong những năm 90, thị trường tiền tệ Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển ban đầu, đòi hỏi sự kết hợp các công cụ chính sách tiền tệ như lãi suất, dự trữ bắt buộc, tỷ giá và tái cấp vốn Hiện tại, nghiệp vụ thị trường mở sẽ hỗ trợ các công cụ này và có khả năng thay thế dần tái cấp vốn khi thời điểm thích hợp đến.

Nghiệp vụ OMO đã được thực hiện lần đầu tiên tại Việt Nam vào tháng 7/2000 và gần đây đã thu hút sự chú ý nhờ vào những đóng góp quan trọng trong việc ổn định tiền tệ và hệ thống ngân hàng NHNN đã tăng cường lượng vốn khả dụng cho các NHTM thông qua việc chào mua giấy tờ có giá với kỳ hạn 7 ngày và 28 ngày, đồng thời giảm lãi suất từ 7,8% xuống còn 7,5% - 7% cho kỳ hạn 7 ngày và khoảng 8% cho kỳ hạn 28 ngày Hoạt động thị trường mở diễn ra 2 phiên mỗi ngày với khối lượng trúng thầu cao, từ 5.000 - 8.000 tỷ đồng, cho thấy NHNN đang bơm tiền vào nền kinh tế Điều này giúp các NHTM có thêm vốn để cấp tín dụng, giảm lãi suất cho vay và gia tăng cơ hội tiếp cận nguồn vốn cho các chủ thể kinh tế Cùng với các biện pháp tiền tệ khác, việc mua vào giấy tờ có giá với lãi suất thấp đã góp phần ổn định thị trường tiền tệ - tín dụng, theo nhận định của chuyên gia ngân hàng TS Nguyễn Trí Hiếu.

OMO là công cụ hữu hiệu còn lại để giúp NHNN điều hành một cách linh hoạt, hiệu quả tỉ giá theo đúng mục tiêu đề ra”.

3 Lịch Sử Hình Thành Nghiệp Vụ Thị Trường Mở:

Nghiệp vụ thị trường mở, được Ngân hàng Anh (BoE) áp dụng từ những năm 30 của thế kỷ 19, ban đầu được sử dụng để kiểm soát lượng tiền cung ứng thông qua lãi suất tái chiết khấu Tuy nhiên, khi lãi suất thị trường tiền tệ liên tục giảm và vượt khỏi sự kiểm soát của lãi suất tái chiết khấu, BoE đã phải tìm kiếm các công cụ hiệu quả hơn để điều chỉnh lãi suất thị trường theo hướng mong muốn.

Cách thức đầu tiên được áp dụng để nhằm làm tăng lãi suất thị trường là:

Bán chứng khoán chính phủ và cam kết mua lại vào một ngày xác định trong tương lai là hình thức giao dịch quan trọng Phương thức này đã được phát triển thành giao dịch mua và bán có kỳ hạn, hay còn gọi là giao dịch có hoàn lại (repo).

 Vay trên thị trường _ thực chất là một khoản vay từ người chiết khấu hoặc từ người môi giới với đảm bảo bằng chứng khoán chính phủ.

 Bán hẳn các chứng khoán chính phủ.

 Vay từ các Ngân hàng thương mại.

 Vay từ người gửi tiền đặc biệt

4 Vai Trò Của Nghiệp Vụ Thị Trường Mở

4.1 Đối với ngân hàng trung ương Để thực hiện nhiệm vụ ổn định giá trị đồng tiền, NHTW đã xây dựng và thực thi các công cụ CSTT nhằm đưa tiền ra và rút tiền về từ lưu thông theo tín hiệu thị trường.Trong đó, OMO là công cụ CSTT gián tiếp quan trọng nhất tại nhiều quốc gia làm thay đổi cung - cầu tiền tệ dẫn đến thay đổi lãi suất trên thị trường tiền tệ Thông qua việc mua bán giấy tờ có giá (GTCG) tại thị trường mở, NHTW có thể mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tiền dự trữ trong hệ thống ngân hàng và tác động một cách tốt nhất đến cơ số tiền tệ, lượng tiền cung ứng Như vậy, OMO đã tạo điều kiện cho NHTW hạn chế sử dụng các công cụ mang tính trực tiếp trong điều hành CSTT

Ngân hàng Trung ương (NHTW) không chỉ điều tiết vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng thông qua việc mua bán giấy tờ có giá (GTCG) trên thị trường mở, mà còn cung cấp tín hiệu cho thị trường về định hướng chính sách tiền tệ (CSTT) trong tương lai, cho thấy liệu sẽ nới lỏng hay thắt chặt Khi thực hiện các hoạt động thị trường mở (OMO) một cách thường xuyên và hiệu quả, lãi suất thị trường mở trở nên quan trọng trong việc định hướng và chỉ đạo lãi suất thị trường, từ đó giúp NHTW hạn chế biến động lãi suất.

OMO là một công cụ chính sách tiền tệ chủ động, do Ngân hàng Trung ương (NHTW) khởi xướng, khác với các hình thức cho vay hỗ trợ vốn khác thường do ngân hàng có nhu cầu thực hiện Điều này cho phép NHTW thực hiện OMO định kỳ hoặc khi cần thiết, với khả năng điều chỉnh linh hoạt về khối lượng và thời gian giao dịch NHTW có thể thực hiện OMO ở quy mô lớn hoặc nhỏ, với thời hạn dài hoặc ngắn, tùy thuộc vào quyết định mua hoặc bán giấy tờ có giá.

OMO có khả năng khắc phục các hạn chế của công cụ kiểm soát tiền tệ trực tiếp và gián tiếp Giao dịch OMO cho phép NHTW bơm hoặc rút tiền từ lưu thông, trong khi công cụ TCV chỉ có thể bơm thêm tiền Điều này giúp NHTW chủ động hơn trong việc điều tiết lưu thông, không phụ thuộc vào ý muốn của NHTM như với TCV Bằng cách tính toán và dự báo vốn khả dụng cùng lượng tiền cung ứng, NHTW có thể xác định chính xác khối lượng tiền cần bơm thêm hoặc rút về.

4.2 Đối với các đối tác của ngân hàng thương mại

Trong bối cảnh thị trường ngày càng đa dạng, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng đòi hỏi sự chủ động và linh hoạt trong quản lý và sử dụng vốn khả dụng.

Tính đến tháng 5 năm 2015, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm từ 60-70% trong cơ cấu nguồn vốn của các ngân hàng Do đó, một trong những thách thức lớn nhất hiện nay là các ngân hàng cần tìm cách sử dụng vốn một cách linh hoạt và hiệu quả để giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn khả dụng tạm thời, tránh gây ách tắc trong thanh toán và đồng thời đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng.

NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TRONG VIỆC ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NHNN VIỆT NAM

Quá Trình Hình Thành Và Hoàn Thiện Khuôn Khổ Pháp Lý Của NVTTM

Hệ thống pháp luật VN thay đổi qua từng giai đoạn để phù hợp với cơ chế thị trường mở ngày nay:

Giai đoạn trước và sau năm 1999 khi chính thức phê duyệt Đề án triển khai NVTTM theo Quyết định số 340/1999/QĐ- NHNN14;

Hành lang pháp lý cho hoạt động cho vay liên ngân hàng và thị trường mở đang dần được hoàn thiện, với những văn bản pháp lý quan trọng như Quy chế phát hành tín phiếu NHNN và Quy chế đấu thầu tín phiếu kho bạc được ban hành vào năm 1994 và 1995 Cơ sở pháp lý cho thị trường thứ cấp cũng được thiết lập thông qua Quy chế tổ chức và hoạt động của thị trường mua, bán lại tín phiếu Đến ngày 30/09/1999, Đề án triển khai nghiệp vụ thị trường mở chính thức được phê duyệt, xác định rõ cơ sở pháp lý cho hoạt động này.

Theo Điều 9 của Luật Ngân hàng Nhà nước, nghiệp vụ thị trường mở được định nghĩa là hoạt động mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn do Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên thị trường tiền tệ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia Thị trường tiền tệ là nơi giao dịch các giấy tờ có giá ngắn hạn, bao gồm tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác Giấy tờ có giá ngắn hạn được hiểu là các giấy tờ có thời hạn dưới 1 năm.

Theo Điều 21 của Luật Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 6 tháng 5 năm 2015, Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở (TTM) thông qua việc mua bán các loại giấy tờ có giá ngắn hạn như tín phiếu Kho bạc, chứng chỉ tiền gửi và tín phiếu NHNN, nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Theo Điều 70 của Luật các tổ chức tín dụng, các tổ chức tín dụng có quyền tham gia vào thị trường tiền tệ do Ngân hàng Nhà nước tổ chức Thị trường này bao gồm các hoạt động như đấu giá tín phiếu kho bạc, giao dịch nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, cũng như thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

- Quy chế phát hành tín phiếu NHNN do Thống đốc NHNN ban hành kèm theo Quyết định số 211/QĐ-NH1 ngày 22/09/1994.

- Nghị định số 72/CP ngày 26/7/1994 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ.

- Thông tư Liên Bộ Ngân hàng Nhà nước - Bộ Tài chính số 01/NHNN-TC ngày 10/2/1995 hướng dẫn việc phát hành tín phiếu Kho bạc qua NHNN.

- Quyết định của Thống đốc NHNN ban hành Quy chế tổ chức đấu thầu tín phiếu Kho bạc qua NHNN số 61/ QĐ - NH19 ngày 8/3/1995.

Giai đoạn từ năm 2000 đến tháng 01/2007:

Quy chế đầu tiên về nghiệp vụ thị trường mở được Thống đốc NHNN ban hành theo Quyết định số 85/2000/QĐ-NHNN14 vào ngày 9/3/2000 đánh dấu một cột mốc quan trọng trong sự phát triển của thị trường tiền tệ Việt Nam Để đáp ứng nhu cầu quản lý và phát triển, đặc biệt là thị trường thứ cấp, từ năm 2000, NHNN đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật.

Vào ngày 20/11/2001, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định 1439/2001 nhằm sửa đổi một số điều trong Quy chế nghiệp vụ thị trường mở, theo Quyết định số 85/2000/QĐ-NHNN14 ngày 09/03/2000.

Theo Điều 2 Khoản 5, việc đấu thầu lãi suất trong hoạt động nghiệp vụ thị trường mở (NVTTM) được xác định dựa trên lãi suất dự thầu của các tổ chức tín dụng (TCTD) và khối lượng giấy tờ có giá mà Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần mua hoặc bán.

Ngày thanh toán, theo Điều 2 Khoản 8, được xác định là ngày làm việc ngay sau ngày đấu thầu, khi các tổ chức tín dụng trúng thầu tiến hành giao nhận giấy tờ có giá và thực hiện thanh toán với Ngân hàng Nhà nước.

Theo Điều 14 Khoản 1 Tiết a, Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở có quyền quyết định việc thông báo hoặc không thông báo về khối lượng giấy tờ có giá của NHNN cần mua hoặc bán trước mỗi phiên đấu thầu.

- Điều 14 Khoản 1 Tiết e: Lãi suất mua hoặc bán.

Theo Điều 15 Khoản 6, khối lượng mua hoặc bán được xác định dựa trên giá trị đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá, ngoại trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước không thông báo trước về số lượng cần mua hoặc bán trong đấu thầu lãi suất của nghiệp vụ thị trường mở.

Ngày 19/08/2002, Thống đốc NHNN đã ban hành Quyết định 877/2002 nhằm sửa đổi Điều 1 của Quyết định 1439/2001/QĐ-NHNN, được ban hành vào ngày 20/11/2001 Quyết định này liên quan đến việc điều chỉnh một số điều trong Quy chế nghiệp vụ thị trường mở, theo Quyết định số 85/2000/QĐ-NHNN14 ngày 09/03/2000.

- Ngày thanh toán: Là ngày đấu thầu, các tổ chức tín dụng trúng thầy thực hiện giao, nhận giấy tờ có giá và thanh toán với NHNN.

Quyết định 1085/2003/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN đã sửa đổi và bổ sung một số điều trong Quy chế nghiệp vụ thị trường mở, theo Quyết định số 85/2000/QĐ-NHNN14 ngày 09/03/2000 và Khoản 4 Điều 1 Quyết định số 1439/2001/QĐ-NHNN ngày 20/11/2001.

Quy chế này quy định về việc tổ chức và thực hiện nghiệp vụ thị trường mở, bao gồm mua bán ngắn hạn tín phiếu kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các loại giấy tờ có giá khác Đối tượng áp dụng là các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá được xác định từ ngày mua hoặc bán qua nghiệp vụ thị trường mở cho đến ngày đáo hạn thanh toán của giấy tờ đó.

Điều 2 Khoản 4 quy định về đấu thầu khối lượng, là quá trình xác định khối lượng trúng thầu của các tổ chức tín dụng (TCTD) tham gia vào nghiệp vụ thị trường mở Quá trình này dựa trên khối lượng dự thầu của các TCTD, khối lượng giấy tờ có giá mà Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần mua hoặc bán, cùng với lãi suất được NHNN thông báo.

- Điều 8: Các loại giấy tờ có giá được giao dịch thông qua nghiệp vụ thị trường mở M a y 6 , 2 0 1 5

- Điều 12 Khoản 3: Đăng ký tại NHNN theo quy định về việc đăng kí giấy tờ có giá của NHNN

Bộ Máy Tổ Chức Điều Hành NVTTM

Để quản lý hoạt động thị trường mở (OMO), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã thành lập một bộ máy tổ chức với Ban điều hành OMO do một Phó Thống đốc làm trưởng ban Ngoài ra, một số bộ phận tại các Vụ Cục cũng tham gia vào việc triển khai các hoạt động này.

Vào ngày 6 tháng 5 năm 2015, một hệ thống đã được thiết lập và hoàn thiện nhằm tối ưu hóa việc huy động mọi nguồn lực về con người và trang thiết bị, với mục tiêu xây dựng và phát triển hoạt động thị trường mở.

Ban điều hành nghiệp vụ thị trường mở

Ban điều hành nghiệp vụ thị trường mở (OMO) tại Việt Nam chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ hoạt động OMO, do một Phó Thống đốc đứng đầu Ban điều hành bao gồm một phó trưởng ban thường trực là Vụ trưởng Vụ CSTT, một phó trưởng ban là Giám đốc Sở giao dịch NHNN, cùng với các uỷ viên là đại diện lãnh đạo của các Vụ Tín dụng.

Vụ Quản lý ngoại hối và Sở Giao dịch đã thực hiện việc điều hành OMO theo hướng thị trường, với các quyết định mua và bán GTCG được cân nhắc kỹ lưỡng dựa trên tình hình vốn khả dụng, xu hướng lãi suất và mục tiêu CSTT của NHNN Ban điều hành thường xuyên tổ chức các cuộc họp để thảo luận và quyết định các chủ trương, đồng thời chỉ đạo các Vụ, Cục nghiên cứu đổi mới cơ chế OMO Để nâng cao hiệu quả, Ban cũng đã tổ chức tập huấn và hội nghị sơ kết hàng năm nhằm hướng dẫn các văn bản mới và tiếp thu ý kiến đóng góp Qua khảo sát trong và ngoài nước, Ban điều hành đã đưa ra các đề xuất đổi mới hoạt động OMO và phát triển nghiệp vụ thị trường tiền tệ.

Để triển khai các nghiệp vụ mới phục vụ cho OMO, một số bộ phận tại các Vụ và Cục của NHNN đã được thiết lập và hoàn thiện.

Bộ phận quản lý vốn khả dụng thuộc Vụ Chính sách tiền tệ

Xây dựng và hoàn thiện Quy chế quản lý vốn khả dụng là rất quan trọng; đồng thời, cần thu thập thông tin để dự báo biến động vốn khả dụng trên thị trường Điều này giúp đề xuất với Ban điều hành về định hướng hoạt động OMO, bao gồm khối lượng, lãi suất và phương thức giao dịch cho từng phiên đấu thầu, từ đó hỗ trợ Ban điều hành đưa ra quyết sách phù hợp.

Phòng Nghiệp vụ thị trường tiền tệ thuộc Sở Giao dịch

Xây dựng các quy trình thực hiện OMO, trực tiếp thực hiện các quy trình thủ tục đấu thầu, xét thầu theo quyết định của Ban điều hành.

Phòng Thị trường tiền tệ và bảo lãnh thuộc Vụ Tín dụng

Thực hiện xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, quy chế cho hoạt động OMO và các thị trường tiền tệ liên quan.

Một số phòng ban khác

Phòng Kế toán, Phòng Thanh toán điện tử liên ngân hàng và Phòng Ngân quỹ tại Sở Giao dịch thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hạch toán, thanh toán và lưu ký Giấy tờ có giá (GTCG).

Phòng Kỹ thuật I, Phòng Kỹ thuật II và Phòng Quản lý thông tin của Cục Công nghệ tin học ngân hàng chịu trách nhiệm thiết kế và cài đặt phần mềm ứng dụng, cung cấp phần cứng, thiết lập đường truyền kết nối, cũng như xử lý các vấn đề kỹ thuật liên quan đến việc thực hiện OMO qua mạng máy tính.

Hàng Hóa Trên Thị Trường Mở Việt Nam

Tín phiếu kho bạc là chứng khoán do Chính phủ phát hành để bù đắp thiếu hụt tạm thời trong ngân sách tài chính Thời gian đáo hạn của tín phiếu này thường dưới 12 tháng.

Việc sử dụng tín phiếu kho bạc trong các hoạt động thị trường mở (OMO) mang lại nhiều lợi ích Khi Ngân hàng Trung ương (NHTW) chọn bán tín phiếu kho bạc thay vì phát hành tín phiếu NHTW để thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, gánh nặng thực hiện chính sách này sẽ được chuyển giao cho ngân sách, điều này thể hiện rõ qua các số liệu ngân sách Hơn nữa, trong bối cảnh thị trường tiền tệ chưa phát triển và số dư tín phiếu kho bạc lớn, việc áp dụng tín phiếu kho bạc để thực hiện chính sách tiền tệ sẽ giúp giảm thiểu rủi ro phân tách thị trường.

3.2 Tín phiếu ngân hàng trung ương

Tín phiếu NHTW là loại GTCG ngắn hạn do NHTW phát hành để làm công cụ cho M a y 6 , 2 0 1 5

Việc sử dụng tín phiếu NHTW trong thị trường mở mang lại nhiều lợi ích, bao gồm việc tăng cường tính độc lập của NHTW trong thực thi chính sách tiền tệ và tạo ra công cụ linh hoạt cho quản lý vốn khả dụng Tuy nhiên, việc phát hành tín phiếu này cũng làm tăng chi phí hoạt động của NHTW, mặc dù tổ chức này không hoạt động vì lợi nhuận Để đảm bảo hiệu quả, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa NHTW và Bộ Tài chính, đặc biệt khi cả hai cùng phát hành tín phiếu Nếu lãi suất giữa tín phiếu NHTW và tín phiếu kho bạc có sự chênh lệch, thị trường sẽ nghiêng về loại tín phiếu có lãi suất cao hơn, dẫn đến phân khúc giữa hai thị trường và làm giảm hiệu quả của các chính sách phát hành.

Trái phiếu chính phủ là công cụ nợ dài hạn do Chính phủ phát hành để huy động vốn cho ngân sách, với thời hạn từ 10 đến 30 năm Nhờ tính an toàn và ổn định, trái phiếu này được sử dụng phổ biến trong các giao dịch OMO ở nhiều quốc gia, với khối lượng phát hành lớn, có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả trên thị trường tài chính.

3.4 Trái phiếu Chính quyền địa phương

Trái phiếu chính quyền địa phương tương tự như trái phiếu Chính phủ, nhưng khác biệt về thời hạn và các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập Loại trái phiếu này thường được phát hành bởi các chính quyền địa phương lớn, và sự can thiệp của Ngân hàng Trung ương thông qua mua bán trái phiếu này cũng giống như đối với trái phiếu Chính phủ.

Chứng chỉ tiền gửi (CD) là giấy tờ xác nhận một khoản tiền đã được gửi vào ngân hàng hoặc tổ chức tài chính phi ngân hàng, với kỳ hạn và lãi suất cố định Thời gian gửi của CD thường dao động từ 7 ngày đến 7 năm, nhưng chủ yếu là ngắn hạn.

CD là một sản phẩm tài chính phổ biến trên thị trường tiền tệ, cho phép các nhà đầu tư dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt khi cần mà không phải rút tiền gửi trước hạn.

Các Chủ Thể Tham Gia NVTTM

Theo điều 5, quyết định số 85/ 2000/ QĐ-NHNN14 ngày 9/ 3/ 2000 thì thành viên tham gia TTM phải có các điều kiện sau:

- Có tài khoản tiền gửi tại NHTW

- Có nối mạng máy tính với NHTW

- Có tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo khả năng thanh toán - Chấp hành quy định NVTTM

Các tổ chức tín dụng tham gia NVTTM sẽ được NHTW cấp mã số chữ ký cho đại diện của họ, cho phép thực hiện giao dịch qua máy tính và máy Fax Điều này đảm bảo chế độ bảo mật cho các giao dịch của tổ chức tín dụng và người tham gia.

Chủ thể tham gia nghiệp vụ TTM ở Việt Nam, được quy định như sau:

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHTW) đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và điều hành thị trường tài chính, đồng thời trực tiếp tham gia mua bán trên thị trường Các thành viên khác trong hệ thống tài chính bao gồm các tổ chức tín dụng (TCTD) được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, bao gồm TCTD Nhà nước, TCTD cổ phần, TCTD hợp tác, TCTD phi ngân hàng và TCTD nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam.

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NVTTM CỦA NHNN VIỆT NAM

THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI CÁC NƯỚC KHÁC

Ngày đăng: 17/12/2021, 15:44

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1. Cơ chế tác động của OMO tới dự trữ ngân hàng - NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TRONG VIỆC ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NHNN VIỆT NAM
Sơ đồ 1.1. Cơ chế tác động của OMO tới dự trữ ngân hàng (Trang 18)
Hình   thức   giao - NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TRONG VIỆC ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NHNN VIỆT NAM
nh thức giao (Trang 59)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w