1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Một cách nhìn mới về vai trò của kênh tín dụng trong chính sách tiền tệ: Hiệu ứng truyền dẫn của kênh tín dụng

73 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Cách Nhìn Mới Về Vai Trò Của Kênh Tín Dụng Trong Chính Sách Tiền Tệ: Hiệu Ứng Truyền Dẫn Của Kênh Tín Dụng
Tác giả Matteo Ciccarelli, Angela Maddaloni, José-Juis Peydró
Năm xuất bản 2010
Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 1,88 MB

Cấu trúc

  • 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (7)
  • 2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI (8)
  • 3. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (9)
  • 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (9)
  • 5. NỘI DUNG ĐỀ TÀI (10)
  • 6. ĐÓNG GÓP ĐỀ TÀI (10)
  • 1. GIỚI THIỆU (12)
    • 1.1. Lý do nghiên cứu (12)
    • 1.2 Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (13)
  • 2. TỔNG QUAN CÁC BÀI NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY (14)
    • 2.1 Tác dụng của kênh tín dụng thông qua kênh cho vay ngân hàng và kênh cân đối tài sản đến truyền dẫn chính sách tiền tệ (14)
    • 2.2. Hoạt động của kênh cho vay ngân hàng trong sự truyền dẫn chính sách tiền tệ (16)
  • 3. MỤC TIÊU CỦA BÀI NGHIÊN CỨU (16)
    • 4.1. Cuộc khảo sát về cho vay ngân hàng ở châu Âu (BLS) (18)
    • 4.2. Khảo sát các chuyên viên tín dụng tại Mỹ (SLO) (24)
    • 4.3. Tổng hợp các số liệu thống kê thu đƣợc từ BLS và SLO (26)
    • 4.4. Dữ liệu vĩ mô (28)
  • 5. PHƯƠNG PHÁP LUẬN THỰC NGHIỆM (29)
  • 6. KẾT QUẢ (14)
    • 6.1. Tính hiệu quả của kênh tín dụng (34)
      • 6.1.1. Các khoản vay cho các tập đoàn phi tài chính (Mô hình 1) (34)
      • 6.1.2. Các khoản vay tiêu dùng, thế chấp và khoản vay cho các công ty phi tài chính (Mô hình 2) (38)
    • 6.2. Bảng cân đối tài sản công ty và hộ gia đình so với kênh cho vay ngân hàng (47)
      • 6.2.2. Tất cả các kênh phụ bao gồm cả kênh về chi tiêu hộ gia đình (mô hình 4) (53)
    • 6.3. Cuộc khủng hoảng tài chính (58)
  • 7. KẾT LUẬN (61)
  • 8. MỞ RỘNG (62)
    • 8.1. Tác động của tín dụng đến tăng trưởng và lạm phát ở Việt Nam 51 (62)
    • 8.2 Kiểm tra tính dẫn truyền của kênh tín dụng ở Việt Nam (64)
      • 8.2.1. Phương pháp nghiên cứu (65)
      • 8.2.2. Kết quả (69)
      • 8.2.3. Kết luận (71)

Nội dung

MỤC TIÊU ĐỀ TÀI

Bài nghiên cứu này nhằm mục đích làm rõ tác động của kênh dẫn truyền tín dụng trong chính sách tiền tệ đến tăng trưởng GDP và lạm phát, đồng thời phân tích cách thức truyền dẫn của chính sách tiền tệ trong bối cảnh ổn định vĩ mô Nghiên cứu cũng sẽ xem xét các vấn đề liên quan trong thời kỳ khủng hoảng hiện nay Nhóm nghiên cứu sẽ thiết lập các câu hỏi nghiên cứu để giải quyết các vấn đề này.

 Có phải chăng chính sách tiền tệ tác động đến GDP và lạm phát thông qua các kênh tín dụng (mở rộng)?

Mối quan hệ giữa các kênh vay vốn, bảng cân đối tài sản của khách hàng phi tài chính và kênh cung cấp vốn hẹp của ngân hàng cho vay rất chặt chẽ Chính sách tiền tệ có ảnh hưởng khác nhau đến các khoản vay của hộ gia đình và doanh nghiệp, điều này cần được xem xét để hiểu rõ hơn về tác động của nó đối với nền kinh tế.

Cuộc khủng hoảng tài chính gần đây đã đặt ra câu hỏi liệu sự hạn chế về vốn và tính thanh khoản của các ngân hàng có ảnh hưởng tiêu cực đến GDP hay không, thông qua việc giảm nguồn cung cấp tín dụng Sự suy giảm này có thể dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng cho nền kinh tế, khi các doanh nghiệp và cá nhân gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Bài viết kiểm chứng sự dẫn truyền chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng bằng hai giả thuyết chính Đầu tiên, cú sốc chính sách tiền tệ thắt chặt làm giảm lượng cung cho vay của ngân hàng, dẫn đến giảm sản lượng và giá cả Thứ hai, cú sốc này được truyền dẫn thông qua những thay đổi trong tài sản ròng của bên đi vay phi tài chính, bao gồm các công ty và hộ gia đình, cũng như của ngân hàng, thông qua kênh cân đối tài sản và kênh cho vay.

Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng phân tích định lượng để kiểm tra các giả thuyết đã đề ra Mô hình VAR chuẩn được sử dụng với dữ liệu từ bảng khảo sát cho vay ngân hàng ở châu Âu (BLS) và khảo sát các nhân viên tín dụng cấp cao tại Mỹ (SLO).

NỘI DUNG ĐỀ TÀI

Bài nghiên cứu của nhóm sẽ bao gồm các phần sau:

Phần 1: Giới thiệu Trong phần này, nhóm sẽ trình bày về tầm quan trọng của bài nghiên cứu và tổng quan về bài nghiên cứu gốc

Trong phần 2 của bài viết, nhóm nghiên cứu tổng hợp các quan điểm và kết quả từ các nghiên cứu trước đây liên quan đến tác động của kênh tín dụng, đặc biệt là qua kênh cho vay ngân hàng và kênh cân đối tài sản, đối với việc truyền dẫn chính sách tiền tệ Bên cạnh đó, phần này cũng phân tích hoạt động của kênh cho vay ngân hàng trong quá trình truyền dẫn chính sách tiền tệ.

Phần 3: M ục tiêu nghiên cứu: Nhóm sẽ thiết lập các câu hỏi nghiên cứu có liên quan đề tài để giải quyết

Trong phần 4 và phần 5 của nghiên cứu, tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu và phương pháp luận thực nghiệm bằng cách sử dụng phân tích định lượng để kiểm tra các giả thuyết đã đề ra Cụ thể, mô hình VAR chuẩn được sử dụng với dữ liệu thu thập từ bảng khảo sát cho vay ngân hàng tại khu vực châu Âu (BLS) và khảo sát các nhân viên tín dụng cấp cao ở Mỹ (SLO).

Trong phần 6 của bài viết, nhóm nghiên cứu sẽ trình bày các kết quả thực nghiệm của các mô hình, nhấn mạnh vai trò quan trọng của kênh tín dụng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và cải thiện hiệu quả tài chính.

Phần 7: Kết luận Phần này sẽ tổng quan lại vấn đề đưa ra và trình bày một số hạn chế cũng nhưng hướng phát triển của đề tài

Phần 8: Mở rộng ở Việt Nam để tìm hiểu xem vai trò của kênh tín dụng được thể hiện như thế nào.

ĐÓNG GÓP ĐỀ TÀI

Bài nghiên cứu của tác giả đóng góp quan trọng vào tài liệu về truyền dẫn chính sách tiền tệ, với việc phân biệt giữa cung cho vay và nhu cầu một cách độc đáo Tác giả sử dụng thông tin bí mật từ các ngân hàng về tiêu chuẩn cho vay và nhu cầu vay vốn từ doanh nghiệp và hộ gia đình, đồng thời làm rõ lý do đằng sau các quyết định thay đổi tiêu chuẩn cho vay của ngân hàng, liên quan đến sự thay đổi giá trị tài sản thực của người đi vay hoặc ngân hàng.

Tác giả đã đóng góp tài liệu quan trọng cho cuộc khủng hoảng hiện nay bằng cách phát triển một phương pháp phân tích các kênh truyền dẫn và nghiên cứu tác động của các cú sốc khác nhau đến tổng sản lượng trong thời kỳ khủng hoảng Nghiên cứu này xem xét các khủng hoảng tín dụng tiềm năng, ý nghĩa thực của chúng, và hiệu ứng của chính sách tiền tệ (Diamond và Rajan, 2009; Gertler và Karadi, 2009) Kết quả nghiên cứu đã làm rõ mối liên hệ giữa chu kỳ kinh doanh và khu vực tài chính, đồng thời cung cấp những kiến thức quan trọng cho các ngân hàng trung ương và chính phủ trong việc xây dựng chính sách.

7 HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI

Để làm rõ vai trò của kênh tín dụng trong truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam, cần mở rộng nghiên cứu với bộ dữ liệu đầy đủ và chính xác hơn Việc áp dụng phương pháp nghiên cứu từ bài gốc sẽ giúp thu thập các yếu tố tác động một cách toàn diện Qua đó, các nhà điều hành chính sách Việt Nam sẽ có công cụ hiệu quả để quản lý và phản ứng kịp thời với những biến động kinh tế hiện tại.

GIỚI THIỆU

Lý do nghiên cứu

Biến động của nền kinh tế toàn cầu trong những năm qua cho thấy lĩnh vực ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong chu kỳ kinh doanh Hầu hết các quốc gia đã trải qua khủng hoảng tài chính tồi tệ nhất kể từ cuộc đại suy thoái, dẫn đến khủng hoảng kinh tế toàn cầu nghiêm trọng hiện nay Để khắc phục khó khăn do khủng hoảng, cần xác định vấn đề và tìm hướng giải quyết hiệu quả Nhiều nhà kinh tế và chính trị gia đã nghiên cứu và nhận thấy chính sách tiền tệ có vai trò then chốt đối với nền kinh tế Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ngân hàng, với vai trò cung cấp tín dụng thuần túy, ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế qua kênh cung cấp tín dụng cho khu vực tư nhân Hành động của ngân hàng trung ương ở các nước đang phát triển không chỉ nhằm hỗ trợ tổng cầu mà còn bù đắp cho sự giảm tín dụng cho khu vực tư nhân tại các ngân hàng.

Chính sách tiền tệ hiện nay đã trở thành một trong những công cụ chính nhằm thúc đẩy tăng trưởng bền vững với lạm phát thấp, trong khi chính sách tài khóa không còn là phương tiện ổn định kinh tế hoàn toàn do lo ngại về tính kịp thời và thâm hụt ngân sách Để điều chỉnh hiệu quả nền kinh tế, các nhà hoạch định chính sách cần đánh giá chính xác tác động và thời điểm thực thi chính sách tiền tệ, đặc biệt là hiệu ứng dẫn truyền của nó Các kênh dẫn truyền như lãi suất, tín dụng và tỷ giá hối đoái đóng vai trò quan trọng, trong đó kênh tín dụng đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu, bao gồm Barnanke và Mishkin Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tách biệt rõ ràng các kênh cung cấp tín dụng và áp dụng mô hình định lượng như nghiên cứu của Matteo Ciccarelli, Angela Maddaloni và José-Luis Peydró (2010) Do đó, nhóm nghiên cứu chọn đề tài về kênh tín dụng trong chính sách tiền tệ, tập trung vào hiệu ứng dẫn truyền của nó.

Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào tác động của kênh tín dụng đối với tăng trưởng GDP và lạm phát, đồng thời phân tích cách thay đổi sự truyền dẫn trong chính sách tiền tệ thông qua kênh tín dụng Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ cuộc khảo sát ở Mỹ và ngân hàng châu Âu để phân biệt giữa cung và cầu tín dụng, đồng thời quan sát những thay đổi trong nhu cầu về vốn và tiêu chuẩn cho vay.

Bài báo này nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ đối với GDP và lạm phát thông qua các kênh tín dụng Tác giả phân tích tầm quan trọng của các kênh vay, bao gồm vay phi tài chính và ngân hàng, để hiểu rõ hơn về vai trò của chúng trong việc cung cấp tín dụng.

Chính sách tiền tệ có ảnh hưởng khác nhau đến việc cho vay của hộ gia đình và doanh nghiệp Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế gần đây, những khó khăn về vốn và khả năng thanh khoản của các ngân hàng đã dẫn đến việc giảm cung cấp tín dụng, từ đó làm giảm đáng kể GDP.

Bài viết này được cấu trúc thành nhiều phần: Phần 2 sẽ tổng quan các nghiên cứu trước đây mà chúng tôi đã thực hiện Tiếp theo, Phần 3 nêu rõ mục tiêu nghiên cứu Phần 4 sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu được áp dụng Phần 5 tập trung vào phương pháp luận thực nghiệm Phần 6 sẽ cung cấp kết quả nghiên cứu, và cuối cùng, Phần 7 đưa ra kết luận, trong khi Phần 8 khám phá khả năng mở rộng nghiên cứu tại Việt Nam.

TỔNG QUAN CÁC BÀI NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

Tác dụng của kênh tín dụng thông qua kênh cho vay ngân hàng và kênh cân đối tài sản đến truyền dẫn chính sách tiền tệ

 The channels of Monetary Transmission : lessons for Monetary Policy (Frederic S Mishkin 1996)

Bài nghiên cứu cung cấp cái nhìn tổng quan về các cơ chế truyền dẫn của chính sách tiền tệ, tập trung vào hai kênh chính: kênh cho vay ngân hàng và kênh bảng cân đối tài sản công ty Hai kênh này đều xuất phát từ vấn đề thông tin bất cân xứng trong thị trường tín dụng, ảnh hưởng đến hiệu quả của chính sách tiền tệ.

Kênh cho vay ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính, ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc truyền dẫn chính sách tiền tệ Khi chưa có nguồn vốn thay thế hoàn hảo cho các khoản tiền gửi ngân hàng bán lẻ, kênh này vẫn giữ vị trí then chốt trong việc điều tiết dòng tiền và hỗ trợ hoạt động của nền kinh tế.

Giá trị ròng thấp của các công ty làm gia tăng các vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức trong việc cho vay Mối quan hệ giữa bảng cân đối tài sản và chính sách tiền tệ là rất chặt chẽ, ảnh hưởng đến quyết định tài chính của doanh nghiệp.

Kết luận: Kênh cho vay ngân hàng cho thấy rằng chính sách tiền tệ nới lỏng đã làm tăng lượng tiền gửi tại ngân hàng, cải thiện chất lượng các khoản vay hiện có và thúc đẩy đầu tư tăng trưởng Cơ chế truyền dẫn này đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nền kinh tế.

M  tiền gửi ngân hàng tăng  các khoản vay ngân hàng IY

Chính sách tiền tệ có tác động mạnh mẽ đến tiêu dùng của các công ty nhỏ, vốn phụ thuộc nhiều vào khoản vay ngân hàng Điều này khác với các công ty lớn, có khả năng huy động vốn trực tiếp từ thị trường thông qua phát hành cổ phiếu và trái phiếu.

Chính sách tiền tệ nới lỏng đã làm tăng giá cổ phần của công ty, từ đó nâng cao giá trị ròng và thúc đẩy chi đầu tư Sự gia tăng này góp phần tăng tổng cầu trong nền kinh tế, đồng thời giảm thiểu rủi ro đạo đức và lựa chọn đối nghịch.

MPe và dòng tiền  lựa chọn đối nghịch & rủi ro đạo đức giảm cho vayIY

 Credit channel effects in the monetary transmission mechanism (Simon Hall )

Nội dung nghiên cứu tập trung vào kênh tín dụng qua cho vay ngân hàng và bảng cân đối tài sản Các điều kiện tài chính được tổng hợp từ các biến số như lãi suất không rủi ro và tỉ giá trái phiếu chính phủ dài hạn, tuy nhiên, sự thay đổi trong điều kiện tín dụng có ảnh hưởng quan trọng mà các biến số này không thể hiện đầy đủ Bài nghiên cứu áp dụng mô hình "kênh tín dụng" để phân tích cách mà sự thay đổi vị thế tín dụng của người cho vay và người đi vay tác động đến nền kinh tế.

Mô hình "kênh tín dụng" giải thích mối liên hệ giữa khả năng tài chính của người đi vay và mức tiêu dùng của họ, đồng thời chỉ ra rằng cú sốc đối với ngân hàng có thể tác động đến những người đi vay phụ thuộc vào nguồn tài chính từ ngân hàng Kênh tín dụng cho vay ngân hàng có ảnh hưởng tương đối không thường xuyên, nhưng kênh tín dụng bảng cân đối tài sản lại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, tác động đến sự thay đổi cấu trúc của hệ thống tài chính và chu kỳ biến động tài chính của người đi vay.

Hoạt động của kênh cho vay ngân hàng trong sự truyền dẫn chính sách tiền tệ

 Bank lending in the Transmission of Monetary Policy : A VECM Analysis for Germany ( Oliver Hulsewig, Peter Winker và Andreas Worm 2002)

Bài nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa kênh cho vay ngân hàng và sự truyền dẫn của chính sách tiền tệ tại Đức, sử dụng mô hình vector hiệu chỉnh (VECM) dựa trên tổng dữ liệu cho vay ngân hàng.

Họ phân tích cung và cầu dài hạn trên thị trường, từ đó xác định những minh chứng cụ thể liên quan đến kênh cho vay ngân hàng tại Đức.

Kênh cho vay ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến cung vay vốn, và việc xác định sự vận động của cung và cầu vay vốn là điều kiện thiết yếu cho phân tích thực nghiệm Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong bối cảnh chính sách tiền tệ bị thu hẹp, các ngân hàng tại Đức đã phát triển mô hình “ngân hàng gia đình”.

MỤC TIÊU CỦA BÀI NGHIÊN CỨU

Cuộc khảo sát về cho vay ngân hàng ở châu Âu (BLS)

Các ngân hàng trung ương của Eurosystem yêu cầu các ngân hàng quốc gia cung cấp thông tin hàng quý về tiêu chuẩn cho vay và nhu cầu vay mượn Bảng khảo sát gồm 18 câu hỏi nhằm đánh giá sự phát triển của thị trường tín dụng, tập trung vào tiêu chuẩn cho vay đã áp dụng và nhu cầu vay trong ba tháng qua, cũng như kỳ vọng trong ba tháng tới Cuộc khảo sát hướng đến hai đối tượng vay chính là công ty và hộ gia đình, trong đó các khoản vay hộ gia đình sẽ được phân tích chi tiết qua các khoản vay mua nhà và cho vay tiêu dùng, phù hợp với phân loại trong các thống kê chính thức của châu Âu.

Các ngân hàng đại diện cho lĩnh vực ngân hàng tại mỗi quốc gia bao gồm nhiều ngân hàng với quy mô khác nhau, chủ yếu là các ngân hàng lớn Nghiên cứu này dựa trên dữ liệu từ khoảng 90 ngân hàng, với tỷ lệ tham gia trả lời câu hỏi gần như đạt 100%.

Bảng câu hỏi khảo sát bao gồm các khía cạnh về cung và cầu vay vốn Phần cung vay vốn tập trung vào những thay đổi trong chuẩn cho vay, các yếu tố ảnh hưởng đến những thay đổi này, cũng như điều kiện tín dụng và điều khoản áp dụng cho khách hàng Điều này nhằm làm rõ việc các ngân hàng có thay đổi tiêu chuẩn cho vay hay không, tại sao và như thế nào Về cầu vay vốn, khảo sát đặt ra hai câu hỏi chính: một là về nhu cầu vay vốn của từng bên đi vay, và hai là về các yếu tố tác động đến nhu cầu vay vốn.

Những câu hỏi đầu tiên liên quan đến sự thay đổi trong tiêu chuẩn cho vay đối với các đối tượng vay khác nhau, bao gồm cả các công ty và hộ gia đình, cũng như các loại hình vay như vay mua nhà và vay tiêu dùng.

Hai câu hỏi chính liên quan đến việc các ngân hàng có thay đổi tiêu chuẩn cho vay so với quý trước hay có kế hoạch thay đổi trong quý tới Việc đặt ra những câu hỏi này giúp ngân hàng đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu chuẩn tín dụng, như khả năng tài chính của ngân hàng, áp lực cạnh tranh, và khả năng trả nợ của khách hàng Cuối cùng, những thay đổi cũng liên quan đến các điều khoản và điều kiện của khoản vay, bao gồm lãi suất, tài sản bảo đảm, quy mô vốn vay, thời hạn đáo hạn và các thỏa thuận giữa ngân hàng và người vay.

Bài nghiên cứu này tập trung vào việc nhận dạng các cú sốc đối với nguồn cung và cầu tín dụng, xem xét tác động đến chuẩn cho vay và nhu cầu vay của ngân hàng Tác giả phân tích quyết định cho vay thực tế của các ngân hàng, so sánh giữa châu Âu và Mỹ, và chỉ xem xét các thay đổi trong tiêu chuẩn cho vay trong ba tháng qua, không tính đến những thay đổi kỳ vọng Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ 12 quốc gia châu Âu (Áo, Bỉ, Pháp, Phần Lan, Đức, Hy Lạp, Ireland, Italy, Luxembourg, Hà Lan, Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha) trong khoảng thời gian từ Quý 4 năm 2002 đến Quý 4 năm 2009, với dữ liệu hàng quý được thu thập.

Dưới đây là một số câu hỏi mà cuộc khảo sát này tập trung nghiên cứu tại khu vực châu Âu

 Bảng khảo sát cho vay ngân hàng tại khu vực châu Âu (BLS)

Câu hỏi về cung và cầu cho vay

Các yếu tố làm thay đổi tiêu chuẩn cho vay của ngân hàng có thể được chia thành hai nhóm chính: (1) khả năng cho vay của ngân hàng liên quan đến bảng cân đối và áp lực cạnh tranh, và (2) những thay đổi trong rủi ro của các khoản vay khách hàng và giá trị thực Thông tin này rất quan trọng để hiểu về các hạn chế trong cung cấp khoản vay và kênh cho vay ngân hàng, đồng thời nhấn mạnh tác động của nhu cầu vay và chất lượng khoản vay của khách hàng.

Câu hỏi Phân khúc thị trường Biến số Định nghĩa

Trong 3 tháng qua, các tiêu chuẩn tín mà ngân hàng bạn đã áp dụng như thế nào đối với các khoản vay ……

Hoặc các hạn mức tín dụng cho hoạt động kinh doanh đã thay đổi như thế nào (câu hỏi 1)

Khoản vay hộ gia đình thay đổi như thế nào?

Tỷ lệ phần trăm ròng các ngân hàng cho thấy một sự thắt chặt trong tiêu chuẩn tín dụng

Sự khác biệt giữa các ngân hàng trong việc áp dụng chính sách "thắt chặt đáng kể" và "thắt chặt một phần" cũng như "nới lỏng một phần" và "nới lỏng đáng kể" là rất quan trọng Những ngân hàng áp dụng biện pháp "thắt chặt đáng kể" thường có xu hướng kiểm soát chặt chẽ hơn các khoản vay, trong khi "thắt chặt một phần" cho phép một mức độ linh hoạt nhất định Ngược lại, "nới lỏng một phần" chỉ ra rằng ngân hàng sẽ giảm bớt một số hạn chế, nhưng vẫn duy trì một số tiêu chí nhất định, trong khi "nới lỏng đáng kể" thể hiện sự giảm bớt mạnh mẽ các quy định cho vay Sự hiểu biết về các thuật ngữ này giúp các nhà đầu tư và khách hàng đưa ra quyết định tài chính chính xác hơn.

Trong 3 tháng qua, nhu cầu vay hoặc hạn mức tín dụng cho [ ] tại ngân hàng của bạn thay đổi như thế nào, 1 phần do những biến động theo mùa?

Hộ gia đình (câu hỏi 13)

Tỷ lệ phần trăm ròng của các ngân hàng cho thấy 1 sự gia tăng về nhu cầu vay

Sự khác biệt các ngân hàng trả lời “tăng đáng kể” và “tăng một phần” số các ngân hàng trả lời

“giảm đáng kể” trong tổng số các ngân hàng

Câu hỏi về các nhân tố ảnh hưởng đến cung cầu cho vay:

CÂU HỎI CÁC YẾU TỐ BIẾN SỐ ĐỊNH NGHĨA

Trong 3 tháng qua, các yếu tố sau đây ảnh hưởng đến tiêu chuẩn tín dụng của ngânhàng bạn như thế nào trong việc áp dụng để phê duyệt các khoản vay hoặc hạn mức tín dụng cho kinh doanh?

A Chi phí quỹ và các hạn chế trong bảng cân đối tài sản

Chi phí liên quan đến tình hình vốn ngân hàng của bạn

Khả năng thâm nhập vào thị trường tài chính của ngân hàng bạn

Tình hình thanh khoản của ngân hàng bạn

B Áp lực từ cạnh tranh

Sự cạnh tranh từ các ngân hàng khác

Sự cạnh tranh từ các tổ chức phi ngân hàng

Sự cạnh tranh từ thị trường tài chính

C Nhận thức về rủi ro

Những kỳ vọng về hoạt động kinh tế chung

Triển vọng nền công nghiệp hoặc công ty cụ thể

Rủi ro tài sản thế chấp

Tỷ lệ phần trăm ròng của các ngân hàng báo cáo một trong những nguyên nhân góp phần thắt chặt chuẩn cho vay

Cung thuần = trung bình của các câu trả lời

Chất lượng khách hàng vay

= trung bình của các câu trả lời mục C

Có sự khác nhau giữa tổng các ngân hàng trả lời

“góp phần thắt chặt đáng kể” và

“góp phần thắt chặt một phần” so với tổng các ngân hàng trả lời

“góp phần nới lỏng một phần” và “góp phần nới lỏng đáng kể” trong tổng số các ngân hàng

Trong 3 tháng qua, những nhân tố này đã

A Chi phí quỹ và các hạn chế bảng cân đối tài sản

Tỷ lệ phần trăm ròng của các ngân hàng cho

Sự khác biệt giữa các ngân hàng trong việc áp dụng tiêu chuẩn cho vay ảnh hưởng đáng kể đến khả năng vay vốn của hộ gia đình để mua nhà Các ngân hàng có thể có quy định và điều kiện khác nhau, dẫn đến việc khách hàng cần nắm rõ thông tin và lựa chọn ngân hàng phù hợp nhất với nhu cầu của mình Điều này không chỉ giúp tăng cơ hội được phê duyệt khoản vay mà còn ảnh hưởng đến lãi suất và các điều khoản vay khác.

B Áp lực từ cạnh tranh

Cạnh tranh từ các ngân hàng khác

Cạnh tranh từ các tổ chức phi ngân hàng

C Nhận thức về rủi ro

Các kỳ vọng về hoạt động kinh tế chung

Các triển vọng của thị trường nhà đất

Rủi ro tài sản thế chấp thấy mỗi nhân tố này đã góp phần thắt chặt tiêu chuẩn cho vay

Cung thuần = trung bình của các câu trả lời

Chất lượng khách hàng vay

= trung bình của các câu trả lời C

“góp phần thắt chặt đáng kể” và

“góp phần thắt chặt một phần” so với các ngân hàng trả lời “góp phần nới lỏng một phần” và

“góp phần nới lỏng đáng kể” trong tổng số các ngân hàng

Trong 3 tháng qua, các yếu tố này đã ảnh hưởng đến tiêu chuẩn cho vay của ngân hàng bạn áp dụng cho việc chấp thuận các khoản vay tiêu dùng và các khoản khác của hộ gia đình như thế

A Chi phí quỹ và các hạn chế của bảng cân đối tài sản

B Áp lực từ cạnh tranh

Cạnh tranhtừ các ngân hàng khác

Cạnh tranh từ các tổ chức phi ngân hàng

C Nhận thức về rủi ro

Các kỳ vọng về hoạt động kinh tế chung

Mức tin cậy khả năng trả nợ của người tiêu dùng

Tỷ lệ phần trăm của các ngân hàng cho thấymỗi nhân tố đã góp phần vào việc thắt chặt các tiêu chuẩn đối với các công ty nghiệp

Cung thuần = trung bình của các câu trả lời

Có sự khác nhau giữa tổng các ngân hàng trả lời

“góp phần thắt chặt đáng kể” và

“góp phần thắt chặt một phần” so với các ngân hàng trả lời “góp phần nới lỏng một phần” và

Các ngân hàng đã góp phần nới lỏng đáng kể trong tổng số các khoản vay Rủi ro về tài sản thế chấp của khách hàng vay hiện đang được đánh giá dựa trên trung bình của các câu trả lời.

Khảo sát các chuyên viên tín dụng tại Mỹ (SLO)

Cục Dự trữ Liên bang đã công bố kết quả hàng quý từ cuộc khảo sát về tiêu chuẩn ngân hàng cho vay, nhằm thu thập ý kiến từ các chuyên viên tín dụng về thực hiện cho vay của ngân hàng (SLO) Khảo sát này bao gồm cả các khoản cho vay thương mại và cho hộ gia đình.

Bài khảo sát tập trung vào cung và cầu các khoản vay ngân hàng, chủ yếu nghiên cứu các phát triển trong quá khứ mà không đưa ra dự đoán cho tương lai Mẫu khảo sát bao gồm 60 ngân hàng, chủ yếu là các ngân hàng lớn nhất trong 12 khu vực liên bang, với tỷ lệ phản hồi gần như đạt 100%.

Các khoản vay kinh doanh được khảo sát qua SLO và BLS đều tập trung vào sự thay đổi trong chuẩn cho vay và các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi này Những yếu tố này chủ yếu liên quan đến kênh cân đối tài sản của ngân hàng, cạnh tranh trong ngành ngân hàng, cũng như rủi ro và tiềm năng của khách hàng vay Đặc biệt, SLO đặt ra câu hỏi về cách các ngân hàng có thể bỏ qua các rủi ro ảnh hưởng đến quyết định về tiêu chuẩn cho vay, điều này không được đề cập trong BLS Tuy nhiên, thông tin từ SLO chỉ tập trung vào các khoản vay kinh doanh (C&I) mà không bao gồm vay thế chấp và vay tiêu dùng.

Thông tin này phản ánh biện pháp trực tiếp của các ngân hàng Mỹ đối với rủi ro cho vay Trong khi khảo sát cho vay ở châu Âu không cung cấp biện pháp trực tiếp cho rủi ro này, sự phong phú của thông tin từ khảo sát cho phép rút ra biện pháp gián tiếp thông qua việc kiểm soát các yếu tố khác và phân tích các điều khoản cho vay (Maddaloni Peydró, 2009).

Mục đích của bài nghiên cứu này chúng tôi chỉ tập trung vào một số câu hỏi sau:

 Câu hỏi về cung và cầu vay vốn

PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG BIẾN ĐỊNH NGHĨA

Trong 3 tháng qua, các chỉ tiêu tín dụng của ngân hàng bạn cho……

Việc phê duyệt các khoản vay kinh doanh và hạn mức tín dụng cho các công ty lớn và trung đã có những thay đổi đáng kể, đặc biệt trong bối cảnh mua lại và sáp nhập tài chính Sự thay đổi này phản ánh sự điều chỉnh trong các tiêu chuẩn tín dụng và nhu cầu thị trường, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp.

Những khoản vay thế chấp tư nhân để mua nhà đã thay đổi như thế nào?

Các khoản vay tiêu dùng các khoản vay thẻ tín dụng khác thay đổi như thế nào? (câu hỏi 15)

Tỷ lệ phần trăm ròng của các ngân hàng báo cáo thắt chặt tiêu chuẩn tín dụng

Có sự khác nhau giữa tổng số ngân hàng trả lời “thắt chặt đáng kể” và

“thắt chặt một phần” so với các ngân hàng trả lời

“nới lỏng một phần” và “nới lỏng đáng kể” trong tổng số các ngân hàng

Ngoại trừ các thay đổi mùa, cầu cho

Các khoản vay kinh doanh đã thay đổi như thế nào trong 3 tháng qua?

Thế chấp để mua bán nhà đã thay đổi như thế nào trong 3 tháng qua?

(câu hỏi 10) Cho vay tiêu dùng của tất cả các loại đã thay đổi như thế nào trong 3

Tỷ lệ phần trăm ròng các ngân hàng cho thấy cầu vốn vay

Trong tháng qua, sự khác biệt giữa các ngân hàng báo cáo "tăng đáng kể" và "tăng một phần" so với các ngân hàng ghi nhận "giảm một phần" và "giảm đáng kể" đã thể hiện rõ nét Sự gia tăng tổng số ngân hàng cho thấy một xu hướng tích cực trong ngành, trong khi những ngân hàng báo cáo sự giảm sút phản ánh những thách thức mà họ đang đối mặt Việc phân tích những biến động này là cần thiết để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính hiện tại và triển vọng tương lai của các ngân hàng.

 Các câu hỏi về các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn cung cấp vay vốn

CÂU HỎI CÁCYẾU TỐ BIẾN SỐ ĐỊNH NGHĨA

Nếu ngân hàng của bạn điều chỉnh tiêu chuẩn tín dụng hoặc thời hạn cho các khoản vay kinh doanh, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của doanh nghiệp Sự nới lỏng có thể tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc tiếp cận tín dụng, trong khi sự thắt chặt có thể khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc huy động vốn.

3 tháng qua, thì những nguyên ngân cho sự thay đổi sau đây quan trọng như thế nào?

A.Tình hình vốn hiện tại hoặc kỳ vọng

B.Triển vọng và tính bất ổn của nền kinh tế

C.Các vấn đề cụ thể của ngành công nghiệp

Cung thuần = trung bình của các câu trả lời A

Chất lượng tài chính khách hàng vay = trung bình của các câu trả lời B và C

Có sự khác biệt rõ rệt giữa tổng số ngân hàng báo cáo "góp phần thắt chặt đáng kể" và "góp phần thắt chặt một phần", so với các ngân hàng cho biết "góp phần nới lỏng một phần".

“góp phần nới lỏng đáng kể” trong tổng số các ngân hàng.

Tổng hợp các số liệu thống kê thu đƣợc từ BLS và SLO

Bảng khảo sát ở hai khu vực này tập trung vào 5 mức độ trả lời từ “nới lỏng đáng kể” đến “thắt chặt đáng kể” liên quan đến sự thay đổi tiêu chuẩn cho vay Đối với các câu hỏi về nhu cầu vay, các câu trả lời được sắp xếp từ “giảm đáng kể” đến “tăng đáng kể”.

Bài nghiên cứu này đã định lượng các câu trả lời bằng tỷ lệ phần trăm ròng, đo lường tín dụng sẵn có thông qua chênh lệch giữa phần trăm ngân hàng thắt chặt và nới lỏng tiêu chuẩn cho vay ở mỗi quốc gia Tỷ lệ phần trăm ròng từ các ngân hàng thay đổi tiêu chuẩn cho vay dựa trên khả năng bảng cân đối tài sản, cung cấp công thức tính cung tín dụng thuần Giá trị dương cho thấy tiêu chuẩn thắt chặt ròng Đối với nhu cầu vay, tỷ lệ phần trăm ròng là chênh lệch giữa ngân hàng báo cáo tăng và giảm nhu cầu vay vốn, với số dương biểu thị mức tăng ròng nhu cầu vay.

Kết quả khảo sát về cung và cầu trong thị trường ngân hàng cho thấy rằng những câu trả lời của người tham gia có độ tương quan cao hơn do được thu thập cùng thời điểm Tuy nhiên, mối quan hệ giữa cung và cầu tín dụng ở cấp độ quốc gia không hoàn toàn tương quan và sự quan trọng của nó giảm đi khi xét đến kênh "cung thuần" Hình A minh họa rõ ràng vấn đề này thông qua ba đồ thị thể hiện mối liên hệ giữa tổng nhu cầu vay và (i) tổng tín dụng sẵn có, (ii) các yếu tố liên quan đến chất lượng khách hàng, và (iii) "cung tín dụng thuần" Cả hai khu vực Châu Âu và Mỹ cho thấy sự tương quan giữa cung và cầu vay vốn tín dụng giảm đáng kể khi cung được xác định qua các yếu tố cung.

“thuần” – xuất phát từ kênh cho vay ngân hàng Trong trường hợp này sự tương quan không bao giờ cao hơn 40%

Hình A: Mối tương quan chéo giữa cung và cầu vay vốn

Dữ liệu vĩ mô

Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ ngân hàng trung ương và phân tích ba biến số kinh tế vĩ mô chính: tổng sản lượng, giá cả và lãi suất chính sách tiền tệ Tổng sản lượng được đo bằng tốc độ tăng trưởng GDP thực tế qua bốn quý ở các quốc gia Châu Âu và Mỹ Giá cả được phản ánh qua tốc độ tăng trưởng của các chỉ số giảm phát GDP trong cùng khoảng thời gian Cuối cùng, lãi suất trong chính sách tiền tệ được thể hiện qua lãi suất thị trường qua đêm ở Châu Âu và lãi suất quỹ liên bang tại Mỹ, với lãi suất qua đêm ở Mỹ được sử dụng rộng rãi như một công cụ chính sách tiền tệ.

Vào năm 1999, Hội Đồng quản trị của Ngân hàng Trung ương Châu Âu đã thiết lập một hành lang lãi suất, trong đó lãi suất qua đêm dao động giữa lãi suất tiền gửi cơ sở và lãi suất cho vay cơ sở biên Điều này làm cho lãi suất này trở thành đại diện cho chính sách tiền tệ tại Châu Âu.

Vào tháng 10 năm 2008, Ngân hàng Trung ương Châu Âu đã thực hiện việc giảm lãi suất chính sách và áp dụng các biện pháp tăng cường tín dụng, cung cấp thanh khoản cho các ngân hàng thông qua đấu giá lãi suất cố định Hậu quả của chính sách này là lãi suất qua đêm (EONIA) giảm đáng kể so với lãi suất chính sách (ECB, 2009) Nghiên cứu này phân tích EONIA như một giải pháp cho chính sách tiền tệ trong toàn bộ khu vực châu Âu, ngay cả sau tháng 9/2008 Tương tự, tác giả cũng xem xét lãi suất quỹ liên bang như một giải pháp cho chính sách tiền tệ tại khu vực này.

Mỹ đã thực hiện nhiều biện pháp trong cuộc khủng hoảng tài chính, tuy nhiên, việc áp dụng lãi suất qua đêm vẫn chưa đủ trong chính sách tiền tệ Nghiên cứu cho thấy kết quả vẫn còn hiệu lực cho đến tháng 9 năm 2008 Tác giả đã sử dụng mô hình VAR với các khoản cho vay tương tự như các nghiên cứu trước đó, nhưng việc phân loại thông tin từ khảo sát về cung và cầu vay vốn trở nên phức tạp Những cú sốc mà tác giả xác định liên quan đến cung và cầu vay vốn cho tất cả các đối tượng có tác động chính xác đến các biến cho vay thực tế mà không làm thay đổi kết quả của các biến số khác.

KẾT QUẢ

Tính hiệu quả của kênh tín dụng

Kênh tín dụng đóng vai trò quan trọng trong chính sách tiền tệ, ảnh hưởng đến cách thức truyền dẫn các cú sốc Đầu tiên, chúng ta phân tích tác động của cú sốc chính sách tiền tệ đến cung cầu vay Tiếp theo, chúng ta đánh giá hiệu quả của cú sốc tín dụng lên tổng sản lượng và giá cả Cuối cùng, chúng ta xác định quy mô của kênh tín dụng và làm rõ các biến số tín dụng khuếch đại tác động của cú sốc chính sách tiền tệ đối với tăng trưởng GDP và lạm phát thông qua các thực nghiệm đối chứng.

6.1.1 Các khoản vay cho các tập đoàn phi tài chính (Mô hình 1)

Tác giả tiến hành phân tích thông tin từ các cuộc điều tra ngân hàng liên quan đến hoạt động cho vay, tập trung vào tổng nhu cầu vay và tiêu chuẩn cho vay trong kênh tín dụng rộng Kết quả nghiên cứu có thể so sánh với các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về kênh tín dụng cho vay kinh doanh, bao gồm các công trình của Bernanke và Gertler (1995), cũng như Bernanke, Gertler và Gilchrist (1996) Ngoài ra, kết quả cũng có thể đối chiếu với báo cáo của Lown và Morgan (2006), sử dụng tiêu chuẩn cho vay từ SLO trong mô hình VAR.

Trong phần này, chúng tôi sẽ phân tích thông tin từ cuộc điều tra ngân hàng liên quan đến mối quan hệ giữa các khoản vay thương mại và nhu cầu vay vốn tổng thể, cũng như tổng số chuẩn cho vay, nhằm làm rõ kênh tín dụng mở rộng.

Biểu đồ 3A cho thấy sự biến động của cung - cầu vay thương mại trước cú sốc chính sách tiền tệ Khi lãi suất ngắn hạn tăng, nhu cầu vay vốn giảm ở cả hai nền kinh tế Chính sách tiền tệ thắt chặt dẫn đến việc cung cho vay bị hạn chế hơn, với tình hình ở châu Âu cho thấy cú sốc chính sách tiền tệ làm giảm cung vay nhiều hơn so với cầu Ngược lại, ở Mỹ, cầu vay bị ảnh hưởng nặng nề hơn so với cung Một phát hiện quan trọng là ở châu Âu, mặc dù lãi suất tăng ít hơn, nhưng phản ứng với việc hạn chế cung cho vay lại mạnh mẽ hơn so với Mỹ.

Hình 3A: Phản ứng của cung và cầu cho vay kinh doanh trước tác động cú sốc chính sách tiền tệ

Hình 3B minh họa sự tác động của biến động tín dụng ngân hàng đến tăng trưởng GDP và lạm phát Cụ thể, cú sốc tích cực làm tăng khả năng tín dụng dẫn đến sự chậm lại trong tăng trưởng GDP và giảm lạm phát tại châu Âu Tương tự, cú sốc tiêu cực đến nhu cầu vay cũng có ảnh hưởng tương tự đối với các chỉ số kinh tế này.

Mỹ có tác động tương tự trong việc thắt chặt tín dụng đối với các công ty, dẫn đến ảnh hưởng đáng kể đến tăng trưởng GDP và lạm phát, trong khi cú sốc cầu vay không có ý nghĩa lớn Tuy nhiên, sự giảm tăng trưởng GDP do cú sốc cung cho vay ở Mỹ lại cao hơn nhiều so với châu Âu Các kết quả cho thấy kênh tín dụng trong chính sách tiền tệ hoạt động hiệu quả ở cả hai nền kinh tế, với chính sách tiền tệ thắt chặt làm hạn chế cung vay ngân hàng cho các công ty Hệ quả là, giảm tín dụng từ chính sách tiền tệ dẫn đến giảm cả tăng trưởng sản lượng và lạm phát.

Hình 3B Phản ứng của tăng trưởng GDP và lạm phát trước cú sốc biến số tín dụng ngân hàng (cung - cầu vay thương mại)

Bước tiếp theo là xác định mức độ ảnh hưởng của các kênh tín dụng đối với các cơ chế truyền dẫn Tác giả sẽ giải quyết hai câu hỏi chính: i) Liệu biến tín dụng có làm tăng cường tác động của chính sách tiền tệ đến tăng trưởng GDP và lạm phát hay không? ii) Nếu có, sự tăng cường này diễn ra qua cơ chế nào? Cụ thể, liệu sự khuếch đại này xuất phát từ thay đổi trong nhu cầu vay vốn, nguồn cung vay vốn, hay cả hai yếu tố này?

Hình 3C Phản ứng của tăng trưởng GDP và lạm phát ở Châu Âu và Mỹ trước cú sốc chính sách tiền tệ khi có và không có kênh tín dụng

Tác giả sử dụng phép thực nghiệm đối chứng đơn giản để giải quyết vấn đề này

Hình 3C so sánh phản ứng của tăng trưởng GDP và lạm phát trước cú sốc chính sách tiền tệ thông qua cả hai kênh cung và cầu cho vay (khoảng màu xám) với phản ứng trung vị khi không có các kênh này (đường đen).

Khả năng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc khuếch đại tác động của chính sách tiền tệ lên sản lượng và giá cả tại cả hai khu vực kinh tế Tại châu Âu, khi kênh tín dụng hoạt động, tác động của cú sốc chính sách tiền tệ lên tăng trưởng GDP được tăng cường, cho thấy sự quan trọng của khoản cho vay ngân hàng trong việc tài trợ cho khu vực tư nhân Ngược lại, ở Mỹ, các trung gian tài chính khác và thị trường tài chính lại giữ vai trò chủ chốt hơn trong việc cung cấp vốn vay cho doanh nghiệp và bất động sản.

Khi kênh tín dụng ngừng hoạt động, các kết quả định lượng cho thấy cú sốc chính sách tiền tệ tác động mạnh đến GDP, kéo dài trong 4 năm và đạt đỉnh từ 1 đến 2 năm trong toàn bộ nền kinh tế Phản ứng của lạm phát chỉ diễn ra ngắn hạn và không đáng kể do vấn đề giá cả Điều này cho thấy kênh tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng tác động của cú sốc chính sách tiền tệ lên tổng sản lượng và giá cả Những kết quả này cũng có giá trị thực tiễn trong việc ngăn chặn giai đoạn khủng hoảng mà không làm suy yếu kênh tín dụng.

6.1.2 Các khoản vay tiêu dùng, thế chấp và khoản vay cho các công ty phi tài chính (Mô hình 2)

Cho vay thương mại chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng khoản cho vay của ngân hàng, như Bernanke et al (1996) đã chỉ ra, cho thấy rằng các khoản vay thế chấp và vay tiêu dùng có vai trò quan trọng hơn trong việc truyền dẫn qua kênh tín dụng Den Haan et al (2007) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân chia danh mục đầu tư các khoản vay ngân hàng, vì các loại vay khác nhau (thương mại, tiêu dùng và bất động sản) có thể phản ứng khác nhau trước biến động lãi suất ngắn hạn Để nghiên cứu vấn đề này, các nhà nghiên cứu đã sử dụng mô hình VAR với các biến số cung cầu cho từng loại vay, bao gồm vay thương mại, thế chấp và tiêu dùng Kể từ năm 1996, thông tin về các khoản vay tiêu dùng từ khảo sát SLO Mỹ giúp giảm thiểu chuỗi thời gian cần thiết cho phân tích Tuy nhiên, kết quả cho thấy khi bao gồm các câu trả lời liên quan đến cho vay tiêu dùng, độ tin cậy của kết quả ước lượng giảm Do đó, tại Mỹ, các nhà nghiên cứu khuyến nghị chỉ đưa các khoản vay kinh doanh và thế chấp vào mô hình để có phản ứng chính xác hơn.

Hình 4A minh họa phản ứng của cung và cầu vay vốn ở Châu Âu và Mỹ trước cú sốc chính sách tiền tệ, cho thấy tất cả các hạng mục cho vay đều có sự thu hẹp tín dụng tương tự, nhưng nhu cầu vay lại phản ứng khác nhau Tại Châu Âu, nhu cầu vay thế chấp tăng mạnh hơn so với các khoản vay khác, trong khi ở Mỹ, phản ứng này không đáng kể Sự khác biệt này phản ánh đặc điểm thị trường tín dụng thế chấp, với Mỹ có các định chế tài chính trung gian đóng vai trò quan trọng trong cung cấp vay thế chấp, điều mà không phổ biến ở Châu Âu Thêm vào đó, hai nền kinh tế cũng khác nhau về tỷ lệ lãi suất cố định và điều kiện tái cấp vốn vay thế chấp, với Mỹ thường có điều kiện thuận lợi hơn.

Hình 4A Phản ứng của cung và cầu vay vốn trước một cú sốc chính sách tiển tệ

Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, trong bối cảnh cú sốc chính sách tiền tệ, phản ứng của các loại hình vay khác nhau chủ yếu phản ánh sự thay đổi trong cầu thay vì cung Nghiên cứu của den Haan et al (2007) chỉ ra rằng chính sách tiền tệ thắt chặt ảnh hưởng tiêu cực đến bất động sản và vay tiêu dùng Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng phản ứng của các khách hàng vay không có sự khác biệt lớn về mức độ và thời gian, với chiều hướng cú sốc tương tự cho tất cả các loại khoản vay Sự khác biệt này có thể do các chiến lược nghiên cứu khác nhau trong việc xác định cung và cầu vay vốn Bước tiếp theo là phân tích tác động của các cú sốc tín dụng lên tăng trưởng GDP và lạm phát.

Hình 4B cho thấy sự giảm sút của tăng trưởng GDP ở cả Châu Âu và Mỹ trước cú sốc tín dụng, với hạn chế cho vay thương mại và thế chấp có tác động mạnh hơn so với cho vay tiêu dùng Điều này có thể do tầm quan trọng thấp của thị trường tín dụng tiêu dùng ở Châu Âu Cú sốc về cung cho vay thương mại tại Châu Âu và cung cho vay thế chấp tại Mỹ ảnh hưởng đáng kể đến tăng trưởng GDP Đồng thời, cú sốc về cầu vay thế chấp cũng tác động mạnh hơn đến GDP so với các loại vay khác, trong khi tác động đến lạm phát lại nhẹ nhàng hơn.

Mỹ đang đối mặt với tình trạng không rõ ràng trong việc ước lượng bản ghi chi tiết Tại châu Âu, một cú sốc từ khoản tín dụng cho vay thế chấp đã ngay lập tức làm giảm lạm phát, trong khi đó, sự hạn chế cung cấp tín dụng thương mại cho các doanh nghiệp có tác động mạnh hơn nhưng diễn ra chậm hơn.

Hình 4B Phản ứng của tăng trưởng GDP và lạm phát trước cú sốc cung – cầu vay vốn

Bảng cân đối tài sản công ty và hộ gia đình so với kênh cho vay ngân hàng

Tác giả phân tích hai phân kênh tín dụng chính trong quá trình truyền dẫn chính sách tiền tệ, bao gồm kênh cho vay ngân hàng và kênh cân đối tài sản của khách hàng vay phi tài chính Đồng thời, tác giả cũng đánh giá vai trò quan trọng của cơ chế truyền dẫn các cú sốc chính sách tiền tệ thông qua bảng cân đối tài sản của ngân hàng và khách hàng.

Nhóm nghiên cứu đã chỉ ra rằng để nhận diện hai phân kênh tín dụng chính, tác giả đã khai thác nhiều thông tin từ các cuộc khảo sát, đặc biệt là về yếu tố thay đổi tiêu chuẩn cho vay của ngân hàng đối với cả doanh nghiệp và hộ gia đình Các yếu tố này được phân loại thành hai nhóm lớn.

Các yếu tố của cung thuần liên quan đến tình hình vốn và thanh khoản của ngân hàng, khả năng tiếp cận thị trường tài chính, và áp lực cạnh tranh từ ngân hàng trung gian Những yếu tố này ảnh hưởng đến khả năng và động lực của ngân hàng trong việc cung cấp các khoản cho vay dựa trên phẩm chất của khách hàng.

Các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá kênh cho vay ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng hiện nay Việc hiểu rõ các cơ chế này là cần thiết để xây dựng chính sách hỗ trợ hiệu quả cho ngành ngân hàng.

Nhóm yếu tố thứ hai liên quan đến chất lượng khách hàng, thay thế cho các yếu tố bị ràng buộc bởi triển vọng và chất lượng tài sản thế chấp của công ty Sự sẵn lòng cho vay của ngân hàng đối với khách hàng chủ yếu phụ thuộc vào hồ sơ rủi ro của từng khách hàng Vì vậy, những yếu tố này được coi là công cụ chỉ sự liên quan đến các kênh cân đối tài sản.

Nhóm nghiên cứu đã chỉ ra rằng tác giả sử dụng thông tin khác nhau trong các cuộc điều tra giữa châu Âu và Mỹ Cuộc khảo sát BLS tại châu Âu cung cấp thông tin về lý do các ngân hàng điều chỉnh chuẩn cho vay thương mại và hộ gia đình, trong khi khảo sát ở Mỹ chỉ tập trung vào cho vay thương mại Điều này dẫn đến việc tác giả chỉ có thể phân tích kênh cân đối tài sản hộ gia đình tại khu vực châu Âu.

6.2.1 Kênh cân đối tài sản của các công ty và kênh cho vay của ngân hàng (mô hình 3)

Hình 5A minh họa phản ứng của cung – cầu vay thương mại trước cú sốc chính sách tiền tệ ở Châu Âu và Mỹ Ở Châu Âu, cung cho vay thương mại bị ảnh hưởng bởi chính sách tiền tệ qua kênh cho vay ngân hàng và kênh bảng cân đối tài sản công ty, dẫn đến việc các ngân hàng thắt chặt tiêu chuẩn cho vay nhằm giảm rủi ro Sự thắt chặt tiền tệ làm giảm cung cho vay, với tác động đạt đỉnh sớm hơn một quý qua kênh cung tín dụng thuần Ngược lại, tại Mỹ, phản ứng có vẻ phụ thuộc vào mức độ không chắc chắn cao hơn, với kênh cho vay ngân hàng chịu tác động mạnh từ chính sách tiền tệ thắt chặt (độ tin cậy 68%), trong khi các yếu tố liên quan đến chất lượng công ty không có ý nghĩa rõ ràng.

Hình 5B cho thấy sự phản ứng của tăng trưởng GDP và lạm phát trước cú sốc từ các yếu tố cung thuần và chất lượng công ty ở châu Âu và Mỹ Tại châu Âu, cả hai kênh cung cho vay đều ảnh hưởng mạnh đến tăng trưởng GDP, với đỉnh điểm đạt được trong quý 3 và quý 4, trong khi lạm phát đạt đỉnh sau 5 đến 6 quý Đặc biệt, tác động từ kênh cung thuần (cho vay ngân hàng) lên tăng trưởng GDP và lạm phát mạnh gấp đôi so với kênh chất lượng công ty Ngược lại, ở Mỹ, chỉ có cú sốc từ chất lượng công ty mới ảnh hưởng rõ rệt đến tăng trưởng GDP, trong khi cú sốc từ cung tín dụng thuần lại không có ý nghĩa Sự khác biệt này giữa hai khu vực chủ yếu do cấu trúc ngân hàng khác nhau, với doanh nghiệp Mỹ ít phụ thuộc vào vốn ngân hàng, khiến các chính sách hạn chế tín dụng ngân hàng ít tác động đến tăng trưởng GDP.

Cả kênh cân đối tài sản và kênh cho vay ngân hàng đều đóng vai trò quan trọng trong cơ chế dẫn truyền kinh tế ở châu Âu, trong khi ở Mỹ, kênh chất lượng công ty cũng ảnh hưởng đến GDP Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm đối chứng để phân tích mối quan hệ giữa hai kênh này Kết quả cho thấy, ở châu Âu, kênh cho vay ngân hàng khuếch đại tác động của chính sách tiền tệ đến tăng trưởng GDP mạnh hơn so với kênh bảng cân đối tài sản, trong khi cả hai kênh đều có ảnh hưởng đáng kể đến lạm phát Ngược lại, ở Mỹ, cả kênh cân đối tài sản và kênh nhu cầu đều quan trọng cho tăng trưởng GDP và lạm phát.

Kết quả từ thực nghiệm cho thấy kênh cho vay ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định chính sách hỗ trợ nền kinh tế trong giai đoạn khủng hoảng, cả ở châu Âu và Mỹ Tại Mỹ, ngân hàng trung ương đã triển khai nhiều chính sách nhằm hỗ trợ ngân hàng và công ty thông qua việc can thiệp vào thị trường thương phiếu Ngược lại, khu vực châu Âu chủ yếu hỗ trợ ngân hàng thông qua việc ECB tăng cường tín dụng cho khu vực này.

Hình 5B Bảng cân đối công ty và kênh cho vay ngân hàng Phản ứng của tăng trưởng GDP và lạm phát trước cú sốc cầu và cung tín dụng

6.2.2 Tất cả các kênh phụ bao gồm cả kênh về chi tiêu hộ gia đình (mô hình 4)

Mô hình này phân tích vai trò của kênh truyền dẫn qua bảng cân đối tài sản của ngân hàng và khách hàng vay phi tài chính, bao gồm ngân hàng và hộ gia đình Tác giả chỉ có thể thực hiện phân tích này tại châu Âu, dựa vào thông tin từ khảo sát BLS về sự thay đổi tiêu chuẩn cho vay đối với hộ gia đình, liên quan đến việc cung tín dụng thuần thay đổi do bảng cân đối tài sản ngân hàng và áp lực cạnh tranh, hay do khả năng tài chính của hộ gia đình thay đổi, bao gồm triển vọng phát triển và rủi ro trong tài sản thế chấp.

Hình 6A minh họa phản ứng của cung cầu vay của công ty và hộ gia đình trước sự thắt chặt tiền tệ qua các kênh cho vay ngân hàng và bản cân đối tài sản của khách hàng phi tài chính Cụ thể, sự thắt chặt tiền tệ dẫn đến việc giảm cung cho vay đối với công ty và hộ gia đình thông qua kênh cho vay ngân hàng (cung thuần) và kênh cân đối tài sản Phản ứng này cho thấy tác động tích cực mạnh nhất diễn ra trong khoảng thời gian 4 – 5 quý.

Hình 6B minh họa mối quan hệ giữa tăng trưởng GDP, lạm phát và cung cho vay đối với doanh nghiệp và hộ gia đình, cho thấy hạn chế cung cho vay tiêu dùng là không phù hợp Đối với vay mua nhà, kênh cân đối tài sản quan trọng hơn kênh cho vay ngân hàng, cho thấy cú sốc đến cung cho vay thế chấp liên quan đến tăng trưởng GDP thông qua kênh chất lượng hộ gia đình Theo lý thuyết của Bernanke, các hộ gia đình có thể gặp khó khăn trong việc tiếp cận tài chính do nguồn vốn con người không thể chuyển nhượng, điều này cho thấy chính sách tiền tệ có tác động mạnh mẽ hơn qua các khoản vay hộ gia đình.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động của lạm phát khác nhau trên các thị trường cho vay, với vay thương mại bị ảnh hưởng chủ yếu qua kênh cho vay ngân hàng, trong khi tín dụng hộ gia đình tác động đến lạm phát thông qua kênh chất lượng và nhu cầu hộ gia đình Chính sách duy trì tổng cầu và cải thiện bảng cân đối tài sản của người đi vay phi tài chính có thể hỗ trợ thị trường tín chấp hiệu quả hơn, nhưng cũng ảnh hưởng đến lạm phát Phân tích biện chứng cho thấy kênh cho vay ngân hàng quan trọng đối với vay thương mại, trong khi kênh bảng cân đối tài sản hộ gia đình quan trọng cho vay thế chấp Một phát hiện thú vị là sự khác biệt giữa tác động của thắt chặt cung cho vay từ kênh ngân hàng và kênh bảng cân đối tài sản lên tăng trưởng GDP không lớn như mong đợi Đánh giá khách quan về tầm quan trọng của các kênh truyền dẫn có thể thực hiện bằng cách xem xét tổng thể tất cả các khoản vay trong mô hình.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, vay kinh doanh chủ yếu ảnh hưởng đến nền kinh tế thông qua kênh vay vốn ngân hàng, trong khi vay thế chấp lại đóng vai trò như một kênh cân đối tài sản cho bên đi vay.

Cuộc khủng hoảng tài chính

Tác giả áp dụng mô hình VAR để phân tích tầm quan trọng của các cú sốc trong khủng hoảng tài chính và mối quan hệ giữa khu vực tài chính và kinh tế vĩ mô Sự suy giảm của khu vực tài chính và thu hẹp tín dụng đã tác động tiêu cực đến tăng trưởng GDP, đặc biệt trong thời gian khủng hoảng Tại châu Âu, tăng trưởng GDP chủ yếu bị ảnh hưởng bởi hạn chế trong cung cấp vay thương mại, dẫn đến tín dụng sẵn có cho các công ty giảm sút Sự giảm nhu cầu vay thế chấp trong những quý cuối đã làm giảm đáng kể sản lượng Đồng thời, các cú sốc từ chính sách tiền tệ, như cắt giảm tỷ giá, đã thúc đẩy tăng trưởng GDP nhanh hơn, điều này cho thấy tầm quan trọng của chính sách tiền tệ phù hợp trong việc duy trì tính thanh khoản và giảm tiêu chuẩn cho vay.

Hình 7A cho thấy tác động của cú sốc lên nền kinh tế qua các đặc điểm kỹ thuật của Mô hình 2, với các thanh trong bảng xếp hạng thể hiện ảnh hưởng tại thời điểm t đối với sự dịch chuyển của tăng trưởng GDP Tại Hoa Kỳ, những hạn chế trong việc cung cấp khoản vay thế chấp và nguồn cung vay thương mại là những cú sốc quan trọng giải thích sự thay đổi trong tăng trưởng GDP từ quý 3 năm 2007 đến quý 4 năm 2009, trong khi cú sốc chính sách tiền tệ có vai trò gần như trung tính Feds đã cam kết thực hiện các biện pháp chính sách tiền tệ nhằm hỗ trợ lĩnh vực tài chính và doanh nghiệp, chẳng hạn như mua thương phiếu, điều này lý giải tại sao hạn chế vay thương mại ở Mỹ có tác động nhỏ hơn so với châu Âu.

Cuối cùng, chúng tôi đánh giá tầm quan trọng của các kênh cho vay, cho thấy rằng hạn chế trong việc cấp tín dụng cho các công ty là cú sốc lớn nhất ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng GDP Điều này cho thấy vấn đề về vốn và tính thanh khoản của ngân hàng, cũng như tài sản trên thị trường tài chính, đã làm giảm đáng kể tăng trưởng GDP trong khủng hoảng tài chính, góp phần vào sự suy thoái kinh tế.

Hình 7A: phản ứng của tăng trưởng GDP trước các cú sốc khác nhau.

MỞ RỘNG

Ngày đăng: 17/12/2021, 16:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình A: Mối tương quan chéo giữa cung và cầu vay vốn - Một cách nhìn mới về vai trò của kênh tín dụng trong chính sách tiền tệ: Hiệu ứng truyền dẫn của kênh tín dụng
nh A: Mối tương quan chéo giữa cung và cầu vay vốn (Trang 28)
Hình  3A:  Phản  ứng  của  cung  và  cầu  cho  vay  kinh  doanh  trước  tác  động cú sốc chính sách tiền tệ - Một cách nhìn mới về vai trò của kênh tín dụng trong chính sách tiền tệ: Hiệu ứng truyền dẫn của kênh tín dụng
nh 3A: Phản ứng của cung và cầu cho vay kinh doanh trước tác động cú sốc chính sách tiền tệ (Trang 35)
Hình 3B. Phản ứng của tăng trưởng GDP và lạm phát trước cú sốc biến số  tín dụng ngân hàng (cung - cầu vay thương mại) - Một cách nhìn mới về vai trò của kênh tín dụng trong chính sách tiền tệ: Hiệu ứng truyền dẫn của kênh tín dụng
Hình 3 B. Phản ứng của tăng trưởng GDP và lạm phát trước cú sốc biến số tín dụng ngân hàng (cung - cầu vay thương mại) (Trang 36)
Hình  3C.  Phản  ứng  của  tăng  trưởng  GDP  và  lạm  phát  ở  Châu  Âu  và  Mỹ  trước cú sốc chính sách tiền tệ khi có và không có kênh tín dụng - Một cách nhìn mới về vai trò của kênh tín dụng trong chính sách tiền tệ: Hiệu ứng truyền dẫn của kênh tín dụng
nh 3C. Phản ứng của tăng trưởng GDP và lạm phát ở Châu Âu và Mỹ trước cú sốc chính sách tiền tệ khi có và không có kênh tín dụng (Trang 37)
Hình  4A.  Phản  ứng  của  cung  và  cầu  vay  vốn  trước  một  cú  sốc  chính  sách  tiển tệ - Một cách nhìn mới về vai trò của kênh tín dụng trong chính sách tiền tệ: Hiệu ứng truyền dẫn của kênh tín dụng
nh 4A. Phản ứng của cung và cầu vay vốn trước một cú sốc chính sách tiển tệ (Trang 40)
Hình 4B. Phản  ứng của tăng trưởng  GDP  và lạm  phát trước cú sốc cung –  cầu vay vốn - Một cách nhìn mới về vai trò của kênh tín dụng trong chính sách tiền tệ: Hiệu ứng truyền dẫn của kênh tín dụng
Hình 4 B. Phản ứng của tăng trưởng GDP và lạm phát trước cú sốc cung – cầu vay vốn (Trang 42)
Hình 4C. Phân tích đối chứng. Phản ứng của tăng trưởng GDP và lạm phát  trước cú sốc chính sách tiền tệ, trường hợp có và không có kênh cung và cầu  vay vốn, với mỗi loại khách hàng vay cụ thể - Một cách nhìn mới về vai trò của kênh tín dụng trong chính sách tiền tệ: Hiệu ứng truyền dẫn của kênh tín dụng
Hình 4 C. Phân tích đối chứng. Phản ứng của tăng trưởng GDP và lạm phát trước cú sốc chính sách tiền tệ, trường hợp có và không có kênh cung và cầu vay vốn, với mỗi loại khách hàng vay cụ thể (Trang 44)
Hình  4D.  Phân  tích  đối  chứng.  Phản  ứng  của  tăng  trưởng  GDP  và  lạm  phát  trước  cú  sốc  tín  dụng  sẵn  có,  trong  trường  hợp  có  và  không  có  kênh  cầu vay vốn ( đối với từng loại khách hạng vay cụ thể) - Một cách nhìn mới về vai trò của kênh tín dụng trong chính sách tiền tệ: Hiệu ứng truyền dẫn của kênh tín dụng
nh 4D. Phân tích đối chứng. Phản ứng của tăng trưởng GDP và lạm phát trước cú sốc tín dụng sẵn có, trong trường hợp có và không có kênh cầu vay vốn ( đối với từng loại khách hạng vay cụ thể) (Trang 46)
Hình  5B.  Bảng  cân  đối  công  ty  và  kênh  cho  vay  ngân  hàng.  Phản  ứng  của  tăng trưởng GDP và lạm phát trước cú sốc cầu và cung tín dụng - Một cách nhìn mới về vai trò của kênh tín dụng trong chính sách tiền tệ: Hiệu ứng truyền dẫn của kênh tín dụng
nh 5B. Bảng cân đối công ty và kênh cho vay ngân hàng. Phản ứng của tăng trưởng GDP và lạm phát trước cú sốc cầu và cung tín dụng (Trang 50)
Hình 6C. Phân tích đối chứng. Các kênh bảng cân đối tài sản của công ty, hộ gia đình và ngân hàng - Một cách nhìn mới về vai trò của kênh tín dụng trong chính sách tiền tệ: Hiệu ứng truyền dẫn của kênh tín dụng
Hình 6 C. Phân tích đối chứng. Các kênh bảng cân đối tài sản của công ty, hộ gia đình và ngân hàng (Trang 57)
Hình  7A:  phản  ứng  của  tăng  trưởng  GDP  trước  các  cú  sốc  khác  nhau. - Một cách nhìn mới về vai trò của kênh tín dụng trong chính sách tiền tệ: Hiệu ứng truyền dẫn của kênh tín dụng
nh 7A: phản ứng của tăng trưởng GDP trước các cú sốc khác nhau (Trang 60)
Hình 1 cho thấy khi cú sốc chính sách tiền tệ xảy ra, tức là khi tăng cung tiền M2  làm  cho  lạm  phát  cũng  tăng  lên - Một cách nhìn mới về vai trò của kênh tín dụng trong chính sách tiền tệ: Hiệu ứng truyền dẫn của kênh tín dụng
Hình 1 cho thấy khi cú sốc chính sách tiền tệ xảy ra, tức là khi tăng cung tiền M2 làm cho lạm phát cũng tăng lên (Trang 69)
Hình 8B. Phản ứng của  GDP và lạm  phát  trước tác động của cú  sốc chính  sách tiền tệ khi có kênh tín dụng (Mô hình 2) - Một cách nhìn mới về vai trò của kênh tín dụng trong chính sách tiền tệ: Hiệu ứng truyền dẫn của kênh tín dụng
Hình 8 B. Phản ứng của GDP và lạm phát trước tác động của cú sốc chính sách tiền tệ khi có kênh tín dụng (Mô hình 2) (Trang 70)
Hình  8A.  Sự  phản  ứng  của  GDP  và  lạm  phát  trước  tác  động  của  cú  sốc  chính sách tiền tệ khi không có kênh tín dụng - Một cách nhìn mới về vai trò của kênh tín dụng trong chính sách tiền tệ: Hiệu ứng truyền dẫn của kênh tín dụng
nh 8A. Sự phản ứng của GDP và lạm phát trước tác động của cú sốc chính sách tiền tệ khi không có kênh tín dụng (Trang 70)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w