Cần Giờ huyện ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh, nằm hướng Đơng Nam, cách trung tâm thành phố khoảng 50km theo đường chim bay, có 20km bờ biển chạy dài theo hướng Tây Nam – Đơng Bắc, có cửa sơng lớn sơng Lịng Tàu, Cái Mép, Gị Gia, Thị Vải, Sồi Rạp, Đồng Tranh + Phía Đơng: giáp huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai + Phía Tây: giáp huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An tỉnh Tiền Giang + Phía Nam: giáp biển Đơng + Phía Bắc: giáp huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai Hình 1.1 Sơ đồ vị trí huyện Cần Giờ (Nguồn: Quy hoạch chung huyện Cần Giờ) Vị trí huyện Cần Giờ từ 106 độ 46’12” đến 107 độ 00’50” Kinh độ Đông từ 10 độ 22’14” đến 10 độ 40’00” vĩ độ Bắc Cần Giờ có tổng diện tích tự nhiên 70.421 ha, chiếm khoảng 1/3 diện tích tồn thành phố Định hướng đến năm 2027, huyện Cần Giờ phát triển du lịch sinh thái theo phân khu chức chính: khu du lịch sinh thái biển, khu du lịch sinh thái rừng khu du lịch sinh thái nông nghiệp Xã An Thới Đơng kết nối với xã Bình Khánh cầu Rạch Lá, kết nối với xã Long Hòa cầu Dần Xây kết nối với xã Lý Nhơn cầu Vàm Sát Trong năm tới, quyền địa phương bước quản lý xây dựng xã An Thới Đông, diện mạo xã An Thới Đông bước đổi thay với hệ thống điện, đường, trường, trạm đầu tư xây dựng ngày kiên cố, khang trang Ngồi chuyển biến tích cực, xã An Thới Đông nỗ lực khắc phục số hạn chế quản lý, kiến trúc cảnh quan,… Theo đạo, cần phải xây dựng xã An Thới Đông đáp ứng gia tăng quy mơ dân số, đồng thời có quy hoạch phát triển khơng gian thích hợp chủ động nhằm tạo tiền đề thu hút đầu tư từ nhiều thành phần kinh tế khác nhau, nắm bắt thời hội nhâp kinh tế Quốc tế, có mơi trường chất lượng cao, hạ tâng kỹ thuật đại, đô thị phát triển bền vững Với yêu cầu trên, việc thực quy hoạch chung xây dựng đô thị xã An Thới Đông đến năm 2035 tầm nhìn đến năm 2035
Giới thiệu chung
Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Cần Giờ, một trong năm huyện ngoại thành của thành phố Hồ Chí Minh, nằm ở hướng Đông Nam và cách trung tâm thành phố khoảng 50km Huyện có hơn 20km bờ biển kéo dài theo hướng Tây Nam – Đông Bắc, cùng với các cửa sông lớn như Lòng Tàu, Cái Mép, Gò Gia, Thị Vải, Soài Rạp và Đồng Tranh.
+ Phía Đông: giáp huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai
+ Phía Tây: giáp huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long
An và tỉnh Tiền Giang
+ Phía Nam: giáp biển Đông
+ Phía Bắc: giáp huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh và huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
Hình 1.1 Sơ đồ vị trí huyện Cần Giờ
(Nguồn: Quy hoạch chung huyện Cần Giờ)
Vị trí của huyện Cần Giờ ở từ 106 độ 46’12” đến 107 độ 00’50” Kinh độ Đông và từ 10 độ 22’14” đến 10 độ 40’00” vĩ độ Bắc
Cần Giờ, với diện tích tự nhiên 70.421 ha, chiếm khoảng 1/3 diện tích của toàn thành phố, đang hướng đến việc phát triển du lịch sinh thái đến năm 2027 Khu vực này sẽ được chia thành ba phân khu chức năng chính: khu du lịch sinh thái biển, khu du lịch sinh thái rừng và khu du lịch sinh thái nông nghiệp.
Xã An Thới Đông được kết nối với xã Bình Khánh qua cầu Rạch Lá, với xã Long Hòa bằng cầu Dần Xây và với xã Lý Nhơn nhờ cầu Vàm Sát.
Trong những năm tới, chính quyền địa phương đã tích cực quản lý và phát triển xã An Thới Đông, dẫn đến sự thay đổi rõ nét trong diện mạo của xã với hệ thống điện, đường, trường, trạm ngày càng kiên cố và khang trang Bên cạnh những tiến bộ này, xã An Thới Đông cũng đang nỗ lực khắc phục một số hạn chế trong quản lý và kiến trúc cảnh quan.
Xã An Thới Đông cần được phát triển để đáp ứng sự gia tăng dân số, với quy hoạch không gian hợp lý nhằm thu hút đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau Điều này sẽ giúp nắm bắt cơ hội trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời tạo ra môi trường sống chất lượng cao, hạ tầng kỹ thuật hiện đại và đô thị bền vững.
Việc xây dựng quy hoạch chung cho đô thị xã An Thới Đông đến năm 2035 là cần thiết nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển bền vững và định hướng tương lai cho khu vực này.
Lý do chọn đề tài
Xã An Thới Đông được dự báo sẽ phát triển mạnh mẽ về du lịch, thương mại và dịch vụ trong tương lai nhờ vào tiềm năng sẵn có Tuy nhiên, hiện tại, xã chưa phát triển tương xứng với tiềm năng, với hệ thống giao thông chưa hoàn thiện và các khu dân cư đô thị phát triển thiếu kiểm soát, dẫn đến phân bố dân cư không đồng đều Bên cạnh đó, việc bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên trong bối cảnh đô thị hóa mạnh mẽ cũng cần được điều chỉnh kịp thời, kết hợp với các khu vực lân cận thông qua hệ thống giao thông liên vùng của huyện Cần Giờ, nhằm tối ưu hóa việc khai thác giao thông vận tải, dịch vụ và du lịch, phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Phát triển và phân bổ hợp lý các khu chức năng đô thị là rất quan trọng, cần kết hợp chặt chẽ giữa việc cải tạo và chỉnh trang các khu vực hiện hữu của thị trấn với quy hoạch xây dựng các khu chức năng mới, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho đô thị.
Phát triển đô thị cần chú trọng vào việc xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đồng thời phân bổ hợp lý cơ cấu chức năng trong đô thị Bên cạnh đó, cần bảo vệ các vùng cảnh quan thiên nhiên và môi trường sinh thái, đảm bảo an ninh quốc phòng và an ninh xã hội Việc áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào cải tạo và xây dựng đô thị là rất cần thiết.
Phát triển đô thị Cần Giờ theo hướng văn minh và hiện đại, đồng thời giữ gìn đặc điểm, truyền thống lịch sử và bản sắc văn hóa địa phương Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu thực tế mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
Mục tiêu nghiên cứu
Đồ án quy hoạch chung xây dựng xã An Thới Đông được thực hiện nhằm xác định tính chất, quy mô dân số và quỹ đất phát triển đô thị cho từng giai đoạn, với tầm nhìn dài hạn đến năm 2050, nhằm đáp ứng các vấn đề hiện tại của khu vực.
Việc phân bố quỹ đất hợp lý cho các ngành và đối tượng sử dụng đất là rất quan trọng, nhằm đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư và phát triển khu du lịch, trung tâm văn hóa xã hội sẽ giúp du lịch trở thành ngành kinh tế chủ lực của vùng Dựa trên tiềm năng và điều kiện hiện có, quy hoạch hướng đến xây dựng một khu nghỉ dưỡng mới, kết hợp mô hình du lịch nhà vườn với du lịch nghỉ dưỡng - hội nghị cao cấp, hiện đại và văn minh, đồng thời tạo ra một môi trường du lịch sinh thái hấp dẫn theo hướng bền vững.
Bảo vệ môi trường sinh thái và cảnh quan thiên nhiên trong quá trình khai thác sử dụng đất trên địa bàn huyện
Khai thác hiệu quả hệ thống giao thông khu vực là yếu tố then chốt trong việc cân nhắc mối quan hệ giữa các dự án Điều này sẽ cung cấp cơ sở quan trọng cho việc xây dựng các chương trình phát triển và hệ thống dự án đầu tư trọng điểm, đồng thời xác định mục tiêu và yêu cầu cho các kế hoạch ngắn hạn, nhằm đảm bảo đạt được mục đích dài hạn.
Cung cấp cái nhìn tổng quát và thúc đẩy sự phối hợp nhịp nhàng giữa các ngành trung ương và địa phương trong quản lý và sử dụng đất đai, đảm bảo phù hợp với quy hoạch của các ngành và cấp trên.
Xây dựng xã An Thới Đông là một đô thị tiêu chuẩn đô thị loại V.
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu mối liên hệ của xã An Thới Đông với huyện Cần Giờ nhằm đánh giá hiện trạng khu vực, bao gồm kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan, quy mô sử dụng đất đai và dân số Bài viết cũng đề xuất bản vẽ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội với tầm nhìn ngắn hạn đến năm 2035 và dài hạn đến năm 2050.
Phương pháp nghiên cứu
Khảo sát thực trạng thị trấn kết hợp với phân tích SWOT giúp xác định rõ các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức Từ đó, chúng ta có thể đề xuất những giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện và phát triển thị trấn.
Phân tích tài liệu các thuyết minh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và tổng hợp sử dụng đất của huyện Cần Giờ giúp hiểu rõ phương hướng phát triển của huyện và nhu cầu sử dụng đất tại thị trấn Cần Thạnh.
Phương pháp tham vấn cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nhu cầu của người dân, giúp phát hiện những yếu tố cần được bảo tồn và ưu tiên phát triển trong quy hoạch Việc lắng nghe ý kiến của cộng đồng không chỉ đảm bảo tính khả thi của các kế hoạch mà còn nâng cao sự tham gia của người dân trong quá trình phát triển bền vững.
Thống kê xử lý số liệu bằng phần mềm Excel
Minh họa bằng các bản đồ có tỷ lệ từ 1/20.000 đến 1/5.000.
Tổng quan về khu vực thiết kế
Vị trí và quy mô
Hình 2.1 Bản đồ vệ tinh vị trí xã An Thới Đông
(Nguồn: maps.google.com/xaanthoidong,cangio,thanhphohochiminh,vietnam)
An Thới Đông là một xã thuộc huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh, với diện tích 103,72 km² Theo số liệu năm 1999, xã có dân số 10.768 người, tương đương mật độ dân số 104 người/km².
+ Phía đông của xã An Thới Đông giáp xã Tam Thôn Hiệp
+ Phía tây giáp sông Soài Rạp
+ Phía bắc giáp xã Bình Khánh
+ Phía nam giáp xã Lý Nhơn và Long Hòa
Xã được chia làm sáu ấp: An Nghĩa, An Đông, An Bình, An Hòa, Rạch Lá và Doi Lầu
Hình 2.2 Bản đồ các khu vực Đông Nam Bộ
(Nguồn : https://vi.wikipedia.org/wiki/)
Hình 2.3 Bản đồ thành phố Hồ Chí Minh
(Nguồn : https://www.google.com/maps/place/Hồ+Chí+Minh,+Việt+Nam/)
Cần Giờ, huyện thuộc TpHCM, được mệnh danh là lá phổi xanh của thành phố, nằm ở phía đông nam Vị trí đắc địa của Cần Giờ, giáp ranh với các tỉnh đô thị hóa và có bờ biển dài, cùng với ba mặt giáp thủy, tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực phát triển các dịch vụ dựa trên địa hình.
Điều kiện tự nhiên
2.2.1 Địa hình Địa hình trũng, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chế độ thủy triều nên đất được hình thành từ quá trình tương tác sông biển Địa hình bị phân cắt mạnh bởi mạng lưới sông chằng chịt Địa hình tương đối bằng phẳng
Thổ nhưỡng chủ yếu là phèn và mặn, đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất sông rạch
Khí hậu nơi đây có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau Nhiệt độ cao và ổn định, trung bình khoảng 25-30 độ C, với độ ẩm trung bình từ 73% đến 85% Độ bốc hơi dao động từ 3,5 đến 6 mm/ngày, trung bình là 5 mm/ngày Lượng mưa hàng năm dao động từ 1.000 đến 1.402 mm, với tháng mưa thấp nhất khoảng 100 mm và tháng cao nhất lên đến 240 mm Trong mùa mưa, gió chủ yếu hướng Tây – Tây Nam, trong khi mùa khô gió thổi từ Bắc – Đông Bắc.
An Thới Đông có hệ thống sông ngòi và kênh rạch phát triển nhờ vào sông Lòng Tàu và sông Soài Rạp Sông Nhà Bè, hình thành từ sự hợp lưu của sông Đồng Nai và sông Sài Gòn, nằm cách trung tâm thành phố khoảng 5km về phía Đông Nam Sông này chảy ra biển Đông qua hai ngã chính: ngã Soài Rạp dài 59km, rộng trung bình 2km với lòng sông cạn và tốc độ dòng chảy chậm; và ngã Lòng Tàu dài 56km, rộng trung bình 0,5km với lòng sông sâu, là tuyến đường thủy chính cho tàu bè vào bến Cảng Sài Gòn.
Ngoài trục các sông chính kể trên ra, Cần Thạnh còn có các sông rạch nhỏ hơn như: Sông
An Nghĩa, Sông Đồng Tranh, Tắc Ông Đĩa,… so với các xã của huyện Cần Giờ, An Thới Đông tương đối ít sông rạch
Cảnh quan phổ biến ở An Thới Đông là cảnh quan rừng ngập mặn với những loại cây đặc trưng như mắm , bần trắng , mấn trắng …
Sông ngòi và kênh rạch dày đặc tạo nên cảnh quan độc đáo, mang lại cơ hội khai thác tiềm năng cho thương mại và kinh doanh.
Hình 2.4 Cảnh quan thiên nhiên Cần Giờ
Hiện trạng khu vực thiết kế
+ Hiện trạng sử dụng đất :
Đất trống hiện chiếm diện tích lớn do việc khai thác đất cho nông nghiệp quá mức, dẫn đến tình trạng xói mòn và mất khả năng phục hồi chức năng tự nhiên của đất.
Các hộ dân địa phương thực hiện hình thức nuôi tôm bằng các đìa, dẫn đến bề mặt đất xuất hiện nhiều lỗ hổng do các đìa này được đào Hầu hết các đìa đã vượt qua thời gian khai thác và hiện đang bị bỏ trống.
Đất rừng được bảo tồn và tôn trọng, cư dân chỉ mở rộng khu dân cư đến rìa rừng nguyên sinh mà không xâm phạm vào diện tích rừng Đây là hành động tích cực của người dân địa phương, mặc dù chưa có đơn vị chức năng nào đảm nhận vai trò bảo vệ rừng.
2.3.1 Hiện trạng dân cư, lao động
Cần Giờ có diện tích tự nhiên 70.421 ha và tổng dân số đạt 70.056 người, trong đó 37.395 người trong độ tuổi lao động, chiếm 53,38% Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo là 34,03%, tương đương 12.725 người Hiện tại, tổng số cán bộ, công chức, viên chức là 2.197 người, bao gồm 233 người thuộc khối quản lý nhà nước, 1.691 người trong khối sự nghiệp và 273 người ở khối xã, thị trấn.
Dân cư lao động tại địa phương chủ yếu phân bố theo ba ngành nghề chính: công nghiệp, nông nghiệp và lao động phổ thông Trong số đó, nghề đánh bắt thủy hải sản chiếm tỷ lệ cao, không chỉ khai thác lợi thế kinh tế mà còn góp phần tạo nên bản sắc xã hội đặc trưng của khu vực.
2.3.2 Hiện trạng sử dụng đất đai và xây dựng
+ Hiện trạng kiến trúc cảnh quan:
Hiện nay, xã hội đã giảm thiểu sự xuất hiện của các loại nhà tranh mái lá và nhà tôn tạm bợ, thay vào đó là sự phát triển của những ngôi nhà được xây dựng bằng tường bê tông cốt thép và mái tôn, mang lại sự bền vững và an toàn hơn cho người dân.
Các công trình có quy mô đồng đều nhưng khác biệt về kiểu dáng và màu sắc, do đó cần được chú trọng nhiều hơn trong quy hoạch.
Hình 2.5 Nhà ở hiện hữu tại khu vực quy hoạch
Phần lớn khu vực phía Nam là đất rừng, trong khi phía Bắc có sự tập trung dân cư dọc theo đường Rừng Sát Các công trình nhà ở chủ yếu là nhà cấp 4, với hai cụm dân cư chính tập trung tại đây.
Chức năng sử dụng đất: nhà ở riêng lẻ thấp tầng bao gồm nhà cấp 4, đất nông nghiệp và đất rừng
Việc sử dụng đất trong và ngoài khu vực có ảnh hưởng đáng kể, với diện tích đất chưa sử dụng lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác tối đa nhằm phát triển các dự án mới.
Thu hút các chủ đầu tư Là động lực để thúc đẩy các khu đất xung quanh phát triển
Bảng 2.1 Bảng thống kê hiện trạng sử dụng đất đai
STT Tên loại đất Diện tích Tỉ lệ
2 Đất canh tác nông nghiệp 2840 26.5
(Nguồn : http://www.cangio.hochiminhcity.gov.vn/)
Hình 2.6 Hiện trạng sử dụng đất đai địa phương
2.3.3 Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
Hệ thống điện và nước đã được phát triển đầy đủ, phục vụ cho ba khu vực dân cư chính là An Nghĩa, An Bình và Doi Lầu, cùng với một phần ấp Tam Thôn Hiệp Mặc dù đường chính Rừng Sác được bọc nhựa, nhưng tình trạng bảo dưỡng kém đã dẫn đến hư hại, loang lỗ và ổ gà trên mặt đường.
Hình 2.7 Hiện trạng mặt đường xuống cấp
2.3.3 Phân tích chung hiện trạng theo phương pháp SWOT
Bảng 2.2 Bảng đánh giá SWOT khu vực nghiên cứu
Hệ thống kênh rạch chằng chịt tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển giao thông đường thủy, trong khi các tuyến đường rừng sát bên giúp kết nối dễ dàng với các xã lân cận.
Công trình: diện tích đất xây dựng ít, chủ yếu là nhà dân
Khu vực này sở hữu diện tích đất rừng rộng lớn, được bao quanh bởi hệ thống sông và kênh rạch, tạo nên một cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn Việc tận dụng hệ thống kênh rạch sẽ thúc đẩy sự phát triển du lịch sinh thái, mang lại nhiều cơ hội cho du khách khám phá vẻ đẹp hoang sơ của vùng đất này.
Giao thông: Hoàn thiện lại giao thông đối nội cần nhiều chi phí đầu tư
Công trình: Một số khu vực cần quy hoạch sắp xếp lại nhà ở chi phí xây dựng mới Các vấn đề xã hội cần giải quyết sau quy hoạch
Cảnh quan: Xây dựng cảnh quan công viên thích hợp với khu vực Tạo các khu thương mại mới, phát triển buôn bán cho khu vực
Giao thông: giao thông đối nội còn nhỏ hẹp, nhiều hẻm cụt
Công trình: chủ yếu là nhà dân, xây dựng rải rác thiếu quy hoạch, thiếu định hướng
Cảnh quan: không có công viên cây xanh Đất trống còn khác nhiều chủ yếu là trồng rừng
Thương mại dịch vụ: Diện tích đất đất thương mại quá ít
Khu vực này có giao thông tiếp cận tốt, thuận lợi cho việc phát triển Các công trình cải tạo khu ở mới và xây dựng hệ thống nhà ở ven sông sẽ phục vụ cho du lịch sông nước Hệ thống thoát nước tự nhiên qua kênh rạch giúp giảm chi phí lắp đặt Đồng thời, khu vực cũng sẽ phát triển đa dạng các dịch vụ thương mại, đáp ứng nhu cầu của cư dân và du khách.
Tính chất chức năng khu vực quy hoạch
Khu vực quy hoạch xã An Thới Đông, thuộc huyện Cần Giờ và đô thị loại V, cần chú trọng đến phát triển đô thị bền vững Việc bảo vệ sinh thái và duy trì diện tích đất nông nghiệp là rất quan trọng để đảm bảo an ninh lương thực cho khu vực, đồng thời không làm ảnh hưởng đến không gian sông nước tự nhiên.
Hệ thống công trình công cộng hiện tại chưa đáp ứng đầy đủ tiện nghi và sự phong phú cần thiết, ảnh hưởng đến nhu cầu sống vật chất và tinh thần của người dân, cũng như các yêu cầu phát triển của khu vực.
Hình 2.8 Bến đò – tìm năng phát triển đường giao thông thủy
Cơ sở nghiên cứu và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
Cơ sở pháp lý
Các cơ sở thiết kế quy hoạch:
Căn cứ Luật xây dựng số 16/2003/QH11 được Quốc hội khóa XI họp kỳ thứ 4 thông qua ngày 26/01/2003 và có hiệu lực thi hành ngày 01/07/2004
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Về việc phân loại đô thị
Căn cứ vào Thông tư 34/2009/TT-BXD ban hành ngày 30/09/2009 của Bộ Xây dựng, quy định chi tiết về một số nội dung của Nghị định 42/2009/NĐ-CP liên quan đến việc phân loại đô thị.
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Căn cứ Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
Căn cứ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXD về quy hoạch xây dựng
Thông tư 12/2017/TT-BXD ngày 11/08/2010 của Bộ Xây Dựng Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị
Theo Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/07/2005 của Bộ Xây Dựng, hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án quy hoạch xây dựng đã được quy định cụ thể.
Các quy chuẩn xây dựng, các tiêu chuẩn hiện hành và các quy định khác liên quan Các văn bản pháp lý liên quan:
Quyết định số 1439/QĐ-TTg ngày 03/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm 2020, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2030, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao đời sống của người dân trong khu vực.
Số liệu, bản đồ hiện trạng kiểm kê đất đai năm 2010 của Huyện Đức Hòa
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Huyện Đức Hòa đến năm 2020.
Cơ sở lý luận
Hình 3.1 Mô hình đô thị vườn của Howard
(Nguồn: http://www.pwpla.com/projects/nishi-harima-science-garden-city) Đô thị vườn theo lý thuyết của Howard:
+ Hệ thống thành phố vườn của Howard bao gồm 6 thành phố vườn, mỗi thành phố có 32,000 dân, bao quanh một thành phố mẹ 58,000 dân
+ Diện tích mỗi thành phố vườn là 400ha, với 2000 ha vòng ngoài là khu cây xanh và đất dùng vào mục đích nông nghiệp
Thành phố được chia thành 6 khu vực đều nhau bởi 6 đại lộ rộng 36m, tạo nên một cấu trúc hài hòa Ở trung tâm, có một không gian hình tròn rộng khoảng 2.2ha, được sử dụng làm khuôn viên trồng hoa, mang lại vẻ đẹp tự nhiên cho thành phố.
Xung quanh vườn hoa này là các công trình công cộng như tòa thị chính, phòng hòa nhạc, hội trường, thư viện và bảo tàng, tất cả nằm trong bán kính 550m Trong khu vực này, có một đại lộ cây xanh vòng tròn rộng 128m, nơi bố trí trường họa, khu vui chơi cho trẻ em và nhà thờ.
+ Một tuyến xe lửa được bố trí chạy vòng ngoài để chở hàng đến các nhà máy, tránh được hiện tượng xe tải chạy xuyên thành phố
+ Câc chất thải hữu cơ được dùng vào nông nghiệp, không khí trong lành Vòng ngoài của thành phố đặt những nhà máy, xí nghiệp không độc hại
Các Thành phố vườn được kết nối với nhau thông qua một tuyến xe lửa vòng tròn Khi một Thành phố vườn đạt quy mô nhất định, sẽ có sự ra đời của một Thành phố vườn mới, và quá trình này sẽ tiếp tục diễn ra.
Cơ sở kinh nghiệm thực tiễn
Hình 3.2 Làng Chatham , Pittsburg , Mỹ
(Nguồn: https://commons.wikimedia.org/wiki/File:ChathamVillage)
Thành phố Vườn của Howard và những nỗ lực ban đầu đưa ý tưởng của ông vào thực tế đã ảnh hưởng nhiều mặt lên quy hoạch:
Nhiều khu đô thị do liên bang đầu tư được xây dựng (như Norris, Tennessee và Los
Alamos, New Mexico, được thiết kế để phục vụ cho việc xây dựng đập và nhu cầu quân sự, phản ánh các nguyên tắc thiết kế của Howard Ý tưởng chuyển hướng phát triển đô thị sang các thành phố vệ tinh tự kiểm soát đã nổi lên tại Mỹ trong phong trào "các đô thị mới" vào những năm 1960 và 1970.
Vành đai xanh, toàn bộ hay một phần, tiếp tục trở thành mục tiêu và phương tiện quản lý tăng trưởng quan trọng trong nhiều khu phố
Các khái niệm thiết kế như sự phân tách giữa người đi bộ và phương tiện giao thông, cùng với các đơn vị ở, có ảnh hưởng lớn đến quy hoạch ngoại ô và các khu nghỉ dưỡng.
Phát triển các đơn vị quy hoạch đa chức năng (PUDs) và quy hoạch xoay quanh các nút giao thông công cộng (TODs) là những phương pháp hiện đại để áp dụng nguyên tắc thiết kế khu phố toàn diện mà Howard đã tổng hợp.
Khái niệm về các thành phố vườn đã được đón nhận nồng nhiệt tại Hoa Kỳ, với nhiều thành phố như Newport News, Hilton Village ở Virginia; Chatham Village ở Pittsburgh; Sunnyside tại Queens; và Radburn ở New Jersey được xây dựng theo mô hình này.
Các thành phố vườn tương tự như New York có thể được tìm thấy ở Forest Hills, NY và Baldwin Hills Village tại Los Angeles Ngoài ra, Canada, Argentina và Đức cũng sở hữu nhiều thành phố vườn nổi bật.
Tại châu Á, khái niệm thành phố vườn được phát triển muộn, với Kuala Lumpur và Khu phố Đông (Thượng Hải) là những thành phố tiên phong trong việc hiện thực hóa ý tưởng này Kuala Lumpur không chỉ sở hữu diện mạo đô thị hiện đại và phong phú mà còn giữ gìn và tôn vinh vẻ đẹp thiên nhiên trong lòng thành phố.
Dự báo quy mô nghiên cứu (dân số, diện tích)
Tỷ lệ gia tăng bình quân
Bảng 3.1 Dự báo quy mô dân số và diện tích đến năm 2025
BẢNG THỐNG KÊ ĐẤT ĐAI ĐẾN NĂM 2025
STT LOẠI ĐẤT CHỈ TIÊU
Bảng 3.2 Dự báo quy mô dân số và diện tích đến năm 2035
BẢNG THỐNG KÊ ĐẤT ĐAI ĐẾN NĂM 2035
STT LOẠI ĐẤT CHỈ TIÊU
3.5 Các chỉ tiêu Kinh tế kỹ thuật sử dụng trong đồ án
Bảng 3.3 Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
TT Hạng mục Đơn vị Chỉ tiêu
1 Dân số đô thị người
2 Tầng cao tối thiểu và tối đa tầng 1,0 - 3,0 1,0 – 3,5
3 Đất khu dân dụng m 2 /người 80 – 85 > 80 Đất ở m 2 /người 45 - 55 50 - 60 Đất công cộng m 2 /người 3 – 4 3 – 5 Đất cây xanh và TDTT m 2 /người 12 - 14 12 - 15 Giao thông m 2 /người 10 - 12 10 - 15
(Nguồn : tài liệu hướng dẫn đồ án trường Đh TDT)
Bảng 3.4 Tiêu chuẩn các công trình công cộng
Loại công trình Cấp quản lý
Chỉ tiêu sử dụng công trình tối thiểu
Chỉ tiêu sử dụng đất đai tối thiểu Đơn vị tính Chỉ tiêu Đơn vị tính Chỉ tiêu
1 Giáo dục a Trường mẫu giáo Đơn vị ở chỗ/1000người 50 m 2 /1 chỗ 15 b Trường tiểu học Đơn vị ở chỗ/1000người 65 m 2 /1 chỗ 15 c Trường trung học cơ sở Đơn vị ở chỗ/1000người 55 m 2 /1 chỗ 15 d Trường phổ thông trung học, dạy nghề Đô thị chỗ/1000người 40 m 2 /1 chỗ 15
2 Y tế a Trạm y tế Đơn vị ở trạm/1000người 1 m 2 /trạm 500 b Phòng khám đa khoa Đô thị Công trình/đô thị 1 m 2 /trạm 3.000 c Bệnh viện đa khoa Đô thị giường/1000người 4 m 2 /giườngbệnh 100 d Nhà hộ sinh Đô thị giường/1000người 0,5 m 2 /giường 30
Loại công trình Cấp quản lý
Chỉ tiêu sử dụng công trình tối thiểu
Chỉ tiêu sử dụng đất đai tối thiểu Đơn vị tính Chỉ tiêu Đơn vị tính Chỉ tiêu a Sân luyện tập Đơn vị ở m 2 /người ha/công trình
0,5 0,3 b Sân thể thao cơ bản Đô thị m 2 /người ha/công trình
0,6 1,0 c Sân vận động Đô thị m 2 /người ha/công trình
0,8 2,5 d Trung tâm TDTT Đô thị m 2 /người ha/công trình
4 Văn hoá a Thư viện Đô thị ha/công trình 0,5 b Bảo tàng Đô thị ha/công trình 1,0 c Triển lãm Đô thị ha/công trình 1,0 d Nhà hát Đô thị số chỗ/ 1000người 5 ha/công trình 1,0 e Cung văn hoá Đô thị số chỗ/ 1000người 8 ha/công trình 0,5 g Rạp xiếc Đô thị số chỗ/ 1000người 3 ha/công trình 0,7 h Cung thiếu nhi Đô thị số chỗ/ 1000người 2 ha/công trình 1,0
5 Chợ Đơn vị ở Đô thị công trình/đơn vị ở 1 ha/công trình 0,2
(Nguồn : quy chuẩn xây dựng 01-2008 BXD)
Đánh giá tổng hợp hiện trạng và lựa chọn đất xây dựng
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến sự phát triển đô thị
Địa hình có hệ thống sông, kênh rạch thuận lợi cho việc dẫn, thoát nước và là yếu tố để tạo cảnh quan khu vực
Hướng gió Đông-Nam và Tây-Nam mang theo độ ẩm từ hai con sông lớn, tạo điều kiện cho đô thị trở nên thông thoáng và điều tiết khí hậu hiệu quả Địa hình xã chủ yếu bằng phẳng, nhưng vẫn còn nhiều khu vực đất trống gần sông, có thể cải tạo thành công viên để tận dụng không gian xanh và cải thiện môi trường sống.
Khu vực ven sông rạch đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm do rác thải và bùn từ thượng nguồn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sống của người dân và ngành du lịch địa phương Thêm vào đó, sự gia tăng mực nước cũng gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường sống.
Các dự án quy hoạch xây dựng đã và đang triển khai
Xây dựng cải tạo khu dân cư An Nghĩa ,kết hợp ấp Tam Thôn Hiệp
Xây dựng khu dân cư Bình Hòa
Đánh giá khả năng phát triển đô thị
Trong hơn một năm thực hiện chương trình nông thôn mới, xã An Thới Đông đã đạt được nhiều kết quả tích cực, hoàn thành 14 trong số 19 tiêu chí do Chính phủ quy định Đặc biệt, hạ tầng giao thông được cải thiện rõ rệt với con đường liên xã dài 30 km đã được thi công nhựa hóa 100%, cùng với đường liên ấp và ngõ xóm gần như hoàn thiện Hệ thống điện hạ thế dài 25,955 km đã cung cấp điện cho 99% hộ dân, và các tuyến đường trục xã, liên ấp đều được lắp đặt đèn chiếu sáng Hệ thống thủy lợi và giao thông nông thôn cũng gần hoàn thiện với 8 tuyến kênh thủy lợi dài 23,2 km, phục vụ cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, đặc biệt tại khu vực An Đông và An Nghĩa.
Hình 4.1 Phát triển kinh tế hộ gia đình đang là hướng đi mới
(Nguồn : báo ảnh Việt Nam VNP)
Đánh giá tổng hợp quỹ đất xây dựng
Tiềm năng phát triển khu vực rất lớn, với khả năng bố trí quỹ đất cho xây dựng các công trình đáp ứng nhu cầu Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng đất lại phụ thuộc vào đặc điểm từng ngành và có mối liên hệ chặt chẽ với sự phát triển của thị trấn, trung tâm huyện và khu vực đông dân cư Do đó, quy hoạch sử dụng đất cần phải gắn liền với quy hoạch phát triển đô thị và khu dân cư để phục vụ tốt cho sự phát triển của các ngành.
Đô thị sẽ phát triển theo hướng Đông trước tiên để chỉnh trang, sau đó mở rộng về phía Bắc nhằm tăng cường kết nối từ trung tâm đến đường Rừng Sát Cuối cùng, phát triển theo hướng Tây sẽ thúc đẩy mô hình du lịch nông nghiệp.
Các tiền đề phát triển đô thị
Bối cảnh phát triển
Cần Giờ, từng là một huyện nghèo nàn và lạc hậu, đang trên đà phục hồi và phát triển kinh tế nhanh chóng nhờ vào việc khai thác tiềm năng sẵn có cùng với sự hỗ trợ từ thành phố và trung ương Với hệ động, thực vật phong phú trong khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn, huyện Cần Giờ hướng tới việc trở thành một trung tâm du lịch sinh thái, với thị trấn Cần Thạnh là khu vực dẫn đầu Để đạt được mục tiêu này, thị trấn cần được quy hoạch tổng thể rõ ràng, phù hợp với hiện trạng kinh tế, điều kiện tự nhiên và xu hướng phát triển đô thị sinh thái toàn cầu.
Tiềm năng phát triển
Xã An Thới Đông có tiềm năng phát triển đa mô hình du lịch như là : du lịch nông nghiệp, nhà ở vườn, nghỉ dưỡng.
Các định hướng phát triển kinh tế xã hội có liên quan
5.3.1 Mô hình các đô thị nghỉ dưỡng
Để bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên, cần duy trì sự cân bằng trong khu vực và hạn chế phát triển công nghiệp, nhằm ngăn chặn sự bùng nổ đô thị làm thu hẹp diện tích rừng phòng hộ.
Do đó các đô thị tại khu vực nên mang tính chất đô thi dùng để nghỉ dưỡng , dịch vụ homestay
Cư dân trong khu vực có thể phát triển hình thức kinh doanh hộ gia đình, cung cấp dịch vụ cho đô thị, từ đó góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế một cách hiệu quả.
Hình 5.1 Cung cấp dịch vụ cho đô thị là việc nên làm để hạn chế nông nghiệp
(Nguồn: https://thanhnien.vn/suc-khoe/)
5.3.2 Mô hình du lịch Mice (nghỉ dưỡng)
Du lịch MICE là mô hình kết hợp giữa kinh doanh và nghỉ ngơi, với chi tiêu cao gấp 4-6 lần so với du lịch thông thường, nhờ vào các hội nghị quốc tế và dịch vụ chuyên biệt đáp ứng nhu cầu khách hàng Đặc biệt, du lịch MICE còn tạo cơ hội giao lưu văn hóa và tìm hiểu bản sắc dân tộc Thị trấn Cần Thạnh sở hữu đầy đủ yếu tố để phát triển du lịch MICE, từ các công trình tôn giáo, tín ngưỡng đến hoạt động địa phương đặc trưng của làng chài, cùng với cơ sở hạ tầng hoàn thiện.
Nhu cầu về ăn ở và nghỉ ngơi ngày càng tăng trong các đô thị phát triển, tuy nhiên, dịch vụ du lịch tại xã An Thới Đông hiện chưa đáp ứng đủ nhu cầu của du khách Để phát triển du lịch nghỉ dưỡng, cần chú trọng vào các khu vực như khu vực du lịch hiện hữu, khu vực xây mới và mô hình kết hợp du lịch như Homestay.
(Nguồn: Mô hình du lịch Mice)
Định hướng phát triển đô thị trên địa bàn vùng
Hình 5.3 Các hướng phát triển đô thị
Các động lực phát triển kinh tế xã hội
Xã An Thới Đông, huyện Cần Giờ, Tp Hồ Chí Minh, đã chuyển mình từ một vùng quê nghèo thuần nông với thu nhập bấp bênh thành một địa phương phát triển với nhiều mô hình kinh tế hiệu quả Các mô hình sản xuất nông nghiệp nổi bật bao gồm nuôi tôm bán công nghiệp, nuôi tôm kết hợp với sản xuất muối, và phát triển vườn cây ăn trái kết hợp với du lịch, mang lại nguồn thu nhập ổn định cho người dân.
An Thới Đông là xã với 6 ấp, 3.483 hộ gia đình và 13.956 nhân khẩu, trong đó lao động nông nghiệp chiếm 53% Năm 2013, UBND Tp Hồ Chí Minh đã triển khai chương trình nông thôn mới tại đây nhằm nâng cao điều kiện sống cho người dân và hỗ trợ phát triển sản xuất, dịch vụ, thương mại Chính quyền xã đã huy động nội lực, tiềm năng và ý thức cộng đồng để xây dựng An Thới Đông thành mô hình nông thôn mới.
Xã An Thới Đông đã chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang dịch vụ, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, nhờ vào chủ trương phát triển nông thôn mới Sự đa dạng hóa ngành nghề đã tạo ra nhiều nguồn thu nhập cho người dân, đặc biệt trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, chiếm hơn 70% tổng thu nhập Kết quả là thu nhập bình quân đầu người đạt 25,3 triệu đồng/năm, giúp xã trở thành một trong những địa phương có thu nhập trung bình tại huyện Cần Giờ.
Du lịch xã An Thới Đông đang phát triển đa dạng về hình thức, kết nối các tour dài hạn, góp phần tăng thu nhập cho ngành du lịch Bên cạnh đó, xã còn sở hữu nền văn hóa lâu đời và tài nguyên nhân văn phong phú, mang lại giá trị kinh tế cao.
Định hướng phát triển không gian đô thị
Định hướng phát triển đô thị
Hình 6.1 Bản đồ cơ cấu phương án so sánh
(Nguồn: tác giả) Ưu điểm:
Tận dụng được cơ sở sẵn có, tiết kiệm phí xây dựng
Có sự kết nối giữa các công viên trung tâm và công viên khu ở thông qua các trục giao thông chính
Khả năng tiếp cận với các khu đô thị dễ dàng
Không có trục cảnh quan
Cơ cấu đất phức tạp
Kinh phí đầu tư cho giao thông tốn kém
Khu công cộng trung tâm không đảm bảo được bán kính phục vụ
Bảng 6.1 Bảng cân bằng đất đai phương án so sánh BẢNG THỐNG KÊ SƠ BỘ CƠ CẤU PHƯƠNG ÁN CHỌN
STT TÊN LOẠI ĐẤT TIÊU CHUẨN
2 Đất công trình công cộng 251450
Khu kinh tế tổng hợp 10000
Hình 6.2 Bản đồ cơ cấu phương án chọn
(nguồn: tác giả) Ưu điểm:
Các công viên trung tâm và công viên khu vực được kết nối thông qua các trục giao thông chính, tạo ra hướng tiếp cận biển và mang lại gió biển vào trung tâm khu vực.
Tận dụng được bờ biển khai thác du lịch nâng cao giá trị khu đất
Tạo được trục cảnh quan cho đô thị
Bố trí trung tâm công cộng nằm giữa khu vực và 2 công viên 2 bên đảm bảo bán kính phục vụ cho toàn khu
Kinh phí đầu tư cho giao thông tốn kém
Cơ cấu đất phức tạp
Bảng 6.2 Bảng cân bằng đất đai phương án chọn BẢNG THỐNG KÊ SƠ BỘ CƠ CẤU PHƯƠNG ÁN SO SÁNH
STT TÊN LOẠI ĐẤT TIÊU CHUẨN
2 Đất công trình công cộng 251450
Khu kinh tế tổng hợp 10000
Định hướng phát triển không gian đô thị
Theo quy hoạch tổng thể tỉnh Cần Giờ, khu vực quy hoạch được xác định là khu dân cư với các chức năng chính, phản ánh tình hình hiện trạng và tiềm năng phát triển của khu vực này.
Khu trung tâm cổ sẽ được bảo tồn và nâng cấp nhằm phục vụ nhu cầu hành hương, tham quan, và đặc biệt là thu hút lượng khách du lịch ngày càng tăng.
Khu vực du lịch mới : xây mới, phát triển các dịch vụ khách sạn, resort, … tính thu hút du khách
Khu công cộng trung tâm, bao gồm các cơ sở hành chính, văn hóa và công viên thể dục thể thao, sẽ là động lực thu hút dân cư và khách du lịch Việc tạo ra thêm các khu vui chơi và không gian công cộng sẽ nâng cao đời sống tinh thần cho người dân địa phương và du khách, đồng thời góp phần phát triển các tour du lịch dài hạn.
Hình 6.3 Sơ đồ định hướng phát triển không gian đô thị
Định hướng quy hoạch sử dụng đất và các giai đoạn phát triển đô thị
Hình 6.4 Bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Định hướng tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan
Khu vực quy hoạch được xác định là khu dân cư đô thị với đầy đủ cơ sở hạ tầng xã hội và kỹ thuật, nhằm tạo ra môi trường sống tốt cho cư dân Việc đảm bảo cơ cấu sử dụng đất hợp lý và thiết lập mối liên hệ chặt chẽ với các khu vực lân cận là yếu tố quan trọng cho sự phát triển đô thị bền vững.
Quy hoạch tỷ lệ đất cây xanh sử dụng công cộng trong các khu hỗn hợp không chỉ tạo ra không gian cảnh quan hấp dẫn mà còn nâng cao chất lượng môi trường sống.
Tăng cường các mảng xanh phía trước công trình, trông cây xanh bóng mát dọc khắp các trục đường
Tổ chức không gian đi bộ trên vỉa hè, đặc biệt tại các khu vực công cộng, là cần thiết để nâng cao trải nghiệm cho du khách Khu làng chài nên giữ gìn bản sắc địa phương trong khi được chỉnh trang và nâng cấp về kiến trúc nhằm thu hút khách du lịch.
Hệ thống quản lý
Quản lý quy hoạch xây dựng đô thị
Toàn khu vực quy hoạch được phân chia thành 2 khu ở và các chức năng cấp đô thị và khu ngoài dân dụng:
+ Khu chức năng công cộng và dịch vụ cấp đô thị 16.14 ha đảm bảo:
Trung tâm hành chính, giáo dục, bệnh viện, dịnh vụ thương mại và trung tâm thể dục thể thao
Kiểm soát sự tuân thủ trong phân bố dân cư theo từng loại nhà là rất quan trọng, nhằm đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong đồ án quy hoạch Điều này bao gồm việc tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch đô thị như mật độ xây dựng, chiều cao công trình và hệ số sử dụng đất.
Tại các khu chức năng phải đảm bảo có công viên vườn hoa kết hợp với sân chơi trẻ em với diện tích tối thiểu phù hợp qcvn 01:2008/bxd
- Đối với công trình công cộng dịch vụ: giáo dục, y tế, văn hóa, thương mại dịch vụ:
Tổ chức cắm mốc giới theo quy hoạch giúp quản lý hiệu quả quỹ đất Dựa vào từng giai đoạn phát triển, cần lựa chọn giải pháp đầu tư nhằm tăng quỹ đất, mở rộng các công trình y tế, giáo dục và thể dục thể thao, từ đó nâng cao chỉ tiêu sử dụng đất cho các công trình này.
Các công trình dịch vụ công cộng cần phải có bãi đỗ xe với diện tích đủ theo quy chuẩn và tiêu chuẩn an toàn, thuận tiện, đồng thời đảm bảo trật tự và vệ sinh mỹ quan đường phố Ngoài ra, cây xanh đô thị cũng phải tuân thủ các quy chuẩn xây dựng hiện hành.
Diện tích công viên trung tâm khoảng 40 ha
Diện tích công viên khu ở khoảng 10 ha Đảm bảo đúng định hướng mảng xanh trong đồ án quy hoạch:
Cây xanh trong khu ở đảm bảo bán kích phục vụ cho mỗi khu ở có vườn hoa, sân chơi, thể thao,
Cây xanh cách ly đảm bảo khoảng cách an toàn
Đối với kiến trúc cảnh quan, cần tập trung vào việc phát triển một đô thị mới chủ yếu theo hướng Đông Đồng thời, cần đảm bảo rằng định hướng phát triển không gian toàn đô thị phù hợp với các phân khu chức năng theo quy hoạch đã được đề ra.
Trục cảnh quan kết nối trung tâm công cộng và công viên tạo điểm nhấn cho đô thị.
Quản lý hạ tầng kỹ thuật (giao thông)
Các tuyến đường trong khu vực phải đảm bảo mặt cắt đã quy định đảm bảo bán kính quay xe, góc vạt, tầm nhìn theo quy chuẩn 01:2008/bxd
Vỉa hè cần được thiết kế đủ rộng để lắp đặt hệ thống hạ tầng kỹ thuật dọc theo tuyến đường, đồng thời bảo đảm tầm nhìn rõ ràng cho người điều khiển phương tiện giao thông.
Khi xây dựng mới đường đô thị, cần tuân thủ cao độ theo quy hoạch để không ảnh hưởng đến hệ thống thoát nước, sinh hoạt của cư dân và các công trình xây dựng hai bên đường.
Mạng lưới giao thông cần được xây dựng một cách hệ thống, đồng bộ và liên hoàn, đảm bảo tính bền vững Cần có các giải pháp hiệu quả để kết nối với các công trình hai bên, tạo sự liền mạch trong việc di chuyển.
Bảng 7.1 Bảng thống kê mạng lưới giao thông
BẢNG THỐNG KÊ GIAO THÔNG Cấp Tên đường Độ dài
Lộ giới Làn xe Diện tích
Lề trái Lòng đường Lề phải
Rừng Sát 924.37 8 114 8 8 120168.1 Đường Đông Tây 3304.4 4 32 4 6 132176 Đường RS 4007.62 4 23 4 6 124236.2 Đường G1 1951.9 4 23 4 6 60508.9 Đường G2 2427.7 4 23 4 6 75258.7
Khu ở 1 Đường số 1 1570.43 3.5 23 3.5 6 47112.9 Đường số 2 1594.9 3.5 23 3.5 6 47847 Đường số 3 1046.15 3.5 23 3.5 6 31384.5 Đường số 4 1031.14 3.5 23 3.5 6 30934.2 Đường số 5 854.07 3.5 23 3.5 6 25622.1
Khu ở 2 Đường số 6 994.43 3.5 23 3.5 6 29832.9 Đường số 7 1304.22 3.5 23 3.5 6 39126.6 Đường số 8 626.39 3.5 23 3.5 6 18791.7
Đánh giá tác động môi trường
Việc phát triển đô thị mới sẽ ảnh hưởng đáng kể đến môi trường, đặc biệt là về nhu cầu sử dụng điện Sự xuất hiện của dân cư và các công ty trong khu vực đòi hỏi một nguồn điện ổn định, do đó, việc xây dựng một trạm điện là cần thiết để cung cấp điện cho toàn thị trấn Trong quá trình xây dựng, cần tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật về an toàn và bảo vệ môi trường để đảm bảo sự bền vững cho đô thị mới.
Khi đô thị phát triển, tình trạng ô nhiễm ngày càng gia tăng, do đó việc xây dựng trạm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn là rất cần thiết Cần thiết lập hệ thống thoát nước đúng tiêu chuẩn để ngăn chặn nước mặt và nước thải đi chung đường ống, từ đó giảm thiểu gánh nặng trong quá trình xử lý Bên cạnh đó, ô nhiễm không khí và tiếng ồn cũng gia tăng trong môi trường đô thị, vì vậy việc trồng nhiều cây xanh là giải pháp hiệu quả để giảm thiểu ô nhiễm đến mức tối thiểu.
Phương thức quản lý kiểm soát phát triển
Cần xây dựng một cơ quan quản lý các vấn đề về không gian , phạm vi xây dựng và tầng cao công trình của các khu chức năng
Thường xuyên tiến hành kiểm tra và đối chứng để phát hiện sai phạm và xử lý kịp thời Đồng thời, cần nâng cao ý thức bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên tại Cần Giờ.