Giới thiệu chung
Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Đồ án “Quy hoạch chung” nhằm tổ chức không gian và hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, xã hội và nhà ở cho đô thị, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội Đồ án còn đảm bảo quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững cho khu vực đô thị.
Đồ án quy hoạch chung thị trấn bao gồm việc xác định mục tiêu phát triển, quy mô dân số, đất đai, và các chỉ tiêu về hạ tầng xã hội cũng như kỹ thuật Nó tổ chức không gian đô thị, quy hoạch công trình hạ tầng xã hội, và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, đồng thời thực hiện đánh giá môi trường chiến lược Thời hạn quy hoạch từ 10 đến 15 năm, với bản vẽ thể hiện theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 Đồ án đã được phê duyệt sẽ là cơ sở để lập quy hoạch chi tiết cho các khu vực và dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong đô thị.
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung cho các thành phố trực thuộc trung ương, cũng như quy hoạch chung cho các thành phố thuộc tỉnh, nhằm phát triển đô thị loại I Theo Điều 44 của Luật Quy hoạch Đô thị, Ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch cho các thành phố thuộc tỉnh, thị xã và thị trấn.
Lý do chọn đề tài
Cần Giờ, huyện biển duy nhất của Thành phố Hồ Chí Minh, nằm cách trung tâm thành phố khoảng 50 km về phía Đông Nam Với vị trí tách biệt như một hòn đảo, Cần Giờ được bao quanh bởi sông và biển, tạo nên một không gian thiên nhiên độc đáo Dù nằm ở cực Nam của thành phố, khu vực này được coi là một trong những nguồn phát triển du lịch trọng điểm, thu hút du khách với cảnh quan tuyệt đẹp và tiềm năng du lịch phong phú.
Huyện Cần Giờ, với vẻ đẹp hoang sơ và dân dã, đã khai thác lợi thế tự nhiên để phát triển du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp và du lịch biển.
Hình 1.1 Bản đồ huyện Cần Giờ
Nguồn: Công Ty TNHH Tư Vấn Xây Dựng 146, 2014
Huyện Cần Giờ, nằm bên bờ biển Đông, sở hữu khu rừng ngập mặn phong phú, kết hợp với hệ thống sông rạch dày đặc Khu rừng ngập mặn Cần Giờ là nơi lưu giữ nhiều hệ sinh thái đa dạng, với nhiều loài động thực vật đặc hữu của miền duyên hải Việt Nam.
Xã An Thới Đông, thuộc huyện Cần Giờ, nổi bật với hệ sinh thái đa dạng và mạng lưới sông ngòi phong phú, tạo nên những nét đặc trưng riêng cho khu vực Với tiềm năng phát triển du lịch, ngành ngư nghiệp và nuôi chim yến, An Thới Đông hứa hẹn sẽ trở thành điểm đến hấp dẫn cho du khách và nhà đầu tư.
Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu chính của đồ án “Quy hoạch chung” là đảm bảo sự phát triển ổn định, hài hòa và cân đối giữa các thành phần trong đô thị Đồ án này điều hòa sự phát triển của các bộ phận chức năng trong đô thị và các vùng lân cận, nhằm bảo vệ môi trường tự nhiên, cảnh quan đô thị, và bảo tồn di tích Đồng thời, đồ án cũng chú trọng đến an toàn cho đô thị, tính đến hậu quả thiên tai và các sự cố kỹ thuật có thể xảy ra, nhằm đảm bảo điều kiện sống, lao động và phát triển toàn diện cho người dân đô thị.
- Khẳng định tính chất, chức năng của huyện Cần Giờ đến năm 2035
- Xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phù hợp theo từng giai đoạn quy hoạch
- Bố cục phân khu chức năng đô thị trên địa bàn theo các giai đoạn quy hoạch, đáp ứng được mục tiêu kinh tế xã hội của huyện
- Phục vụ công tác qản lý quy hoạch, xây dựng và đất đai; lập kế hoạch, dự án đầu tư xây dựng phát triển đô thị
Quy hoạch chung đô thị là một kế hoạch tổng thể, bao gồm việc xác định hệ thống giao thông chính, khung phát triển đô thị và phân vùng chức năng Nó có nhiệm vụ cải tạo và xây dựng đô thị về mặt không gian, cơ sở hạ tầng, đồng thời tạo ra môi trường sống phù hợp cho cư dân.
- Đánh giá tổng hợp điều kiện và hện trạng của đô thị, xác định thế mạnh và động lực chính phát triển đô thị
- Xác định tính chất và quy mô, cơ sở kinh tế kỹ thuật và các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị
- Định hướng phát triển không gian kiến trúc, môi trường và cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị
- Quy hoạch xây dựng đợt đầu 5 – 10 năm và hoàn thành các cơ sở để lập đồ án quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư xây dựng
- Xác lập các căn cứ pháp lý để quản lý xây dựng đô thị
Quy hoạch chung đô thị cần xác định rõ vai trò và tính chất của đô thị, từ đó nghiên cứu để khai thác tiềm năng và động lực phát triển Việc này bao gồm định hướng mở rộng đô thị, bố trí hệ thống hạ tầng xã hội và kỹ thuật trong nội và ngoại thị, cũng như đánh giá môi trường chiến lược Công tác quy hoạch phải đảm bảo sự phát triển hợp lý của đô thị theo từng giai đoạn và hướng tới phát triển bền vững trong tương lai.
Phương pháp nghiên cứu
- Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ của đồ án
- Thu thập dữ liệu (xác định vị trí và giới hạn khu đất quy hoạch)
- Phân tích, khảo sát, đánh giá hướng phát triển đô thị
- Khảo sát hiện trạng dựa trên phương pháp điều tra, phân tích, đánh giá và tổng hợp So sánh, đánh giá để lập phương án chọn cơ cấu
- Phương pháp bản đồ, biểu đồ
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sinh viên làm việc theo nhóm để nghiên cứu đề tài, phân chia nhiệm vụ một cách hợp lý Họ thu thập dữ liệu liên quan như thông tin khu vực quy hoạch, bản đồ quy hoạch chung và quy hoạch phân khu Việc này giúp xác định các mối quan hệ chức năng giữa các phân khu, từ đó tạo cơ sở vững chắc trước khi tiến hành khảo sát thực địa khu đất.
- Điều tra, phân tích, tổng hợp thông tin theo phương pháp SWOT để đưa ra những phương án tối ưu nhất.
Cấu trúc của thuyết minh đồ án
Chương 2 Tổng quan về khu vực thiết kế
Chương 3 Cơ sở nghiên cứu và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
Chương 4 Đánh giá tổng hợp hiện trạng và lựa chọn đất xây dựng
Chương 5 Các tiền đề phát triển đô thị
Chương 6 Định hướng phát triển không gian đô thị
Chương 7 Hệ thống quản lý
Chương 8 Đánh giá và kiến nghị
Tổng quan về khu vực thiết kế
Vị trí và quy mô
Khu đất quy hoạch thuộc huyện Cần Giờ, TPHCM Huyện Cần Giờ có vị trí và điều kiện thuận lợi như sau (hình 2.1)
- Phía Bắc ngăn cách với huyện Nhà Bè bởi sông Soài Rạp
- Phía Nam giáp biển Đông
- Phía Tây ngăn cách với huyện Cần Giuộc và huyện Cần Đước của tỉnh Long
An, huyện Gò Công Đông của tỉnh Tiền Giang, ranh giới là sông Soài Rạp
- Phía Đông Bắc ngăn cách với huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai bởi sông Lòng Tàu
- Phía Đông Nam tiếp giáp với huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, ranh giới là sông Thị Vải
Hình 2.1 Vị trí huyện Cần Giờ
Xã An Thới Đông tọa lạc ở phía Tây Bắc huyện Cần Giờ, với tọa độ từ 10°26' đến 10°40' vĩ Bắc và từ 106°41' đến 106°56' kinh Đông Ranh giới của xã được xác định rõ ràng, như thể hiện trong hình 2.2.
- Phía Đông của xã An Thới Đông giáp xã Tam Thôn Hiệp
- Phía Tây giáp sông Soài Rạp
- Phía Bắc giáp xã Bình Khánh
- Phía Nam giáp xã Lý Nhơn và Long Hòa
- Xã được chia làm 6 ấp, gồm An Nghĩa, An Đông, An Bình, An Hòa, Rạch Lá và Dơi Lầu
Hình 2.2 Vị trí xã An Thới Đông
Điều kiện tự nhiên
Xã An Thới Đông và huyện Cần Giờ có địa hình thấp, với hệ thống sông ngòi và kênh rạch dày đặc, tạo điều kiện cho tình trạng ngập lụt diễn ra thường xuyên.
An Thới Đông có khí hậu nhiệt đới gió mùa với độ cao quan trắc 175m Nhiệt độ trung bình hàng năm tại khu vực này là 25,8 độ C, trong khi nhiệt độ cao nhất có thể đạt mức cao hơn.
Nhiệt độ trung bình vào tháng 4 và tháng 5 dao động quanh 27 độ C, với mức thấp nhất là 24 độ C vào tháng 12 và tháng 1 Độ ẩm trung bình hàng năm đạt 85,2%, trong đó thấp nhất vào tháng 7 (81,7%) và cao nhất vào tháng 8 và tháng 9 (89,7%) Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.356,5 mm, chủ yếu tập trung trong 6 tháng từ tháng 5 đến tháng 11, với đỉnh điểm vào tháng 9 và tháng 10 Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4, trong đó tháng 1 và tháng 2 là thời gian khô hạn nhất Khu vực này cũng chịu ảnh hưởng của hai luồng gió chính: gió Đông Nam trong mùa mưa (tháng 5 đến tháng 10) và gió Đông Bắc trong mùa khô (tháng 1 đến tháng 4).
Vào năm 1970, dân số An Thới Đông chỉ có hơn 3.000 người Sau khi giải phóng, con số này tăng lên khoảng 4.500 người Đến năm 1984, dân số đạt 6.843 người với mật độ 13 người/km2 Cuối năm 1991, dân số gần 10.000 người, và đến năm 2005, con số này tiếp tục gia tăng.
Dân số An Thới Đông hiện nay là 13.000 người, bao gồm 2.740 hộ gia đình với 12.403 cư dân, trong đó có 6.076 nam và 6.327 nữ Số người trong độ tuổi lao động là 7.237 Cư dân của An Thới Đông sinh sống tại 6 ấp: An Hòa, An Bình, An Nghĩa, An Đông, Rạch Lá và Doi Lầu.
Ngoài dân tộc Kinh là chủ yếu, sống ở An Thới Đông còn có vài hộ người Hoa và người Khơme
Tôn giáo tại địa phương chủ yếu bao gồm ba tín ngưỡng chính: Công giáo với 342 tín đồ, Đạo Cao Đài có 513 tín đồ và Đạo Phật với 494 người thực hành tu tại gia Bên cạnh đó, còn có 58 người theo đạo Tin Lành.
An Thới Đông có tiềm năng kinh tế đa dạng với rừng, ruộng, và hệ thống sông rạch phong phú Trước đây, khu vực này nổi tiếng cung cấp củi cho Sài Gòn, hiện tại, An Thới Đông chủ yếu cung cấp lúa gạo cho các xã ở Cần Giờ cùng với thủy hải sản cho tiêu dùng và xuất khẩu Cơ cấu ngành nghề tại đây bao gồm ngư nghiệp chiếm 57,84%, thương mại dịch vụ 12,78%, và các ngành nghề khác 29,28%, trong khi công nghiệp chỉ chiếm 0,1% Tỷ lệ lao động trong dân số đạt 58,34% với tỷ lệ thất nghiệp chỉ 0,74%.
Vào năm 2005, tổng thu nhập bình quân đầu người tại An Thới Đông đạt 6 triệu đồng/người/năm, với ngành nghề chủ yếu là nuôi tôm sú và dịch vụ thương mại Toàn xã hiện có 2 cơ sở sản xuất nước đá và 18 điểm sửa chữa cơ khí.
Phương tiện vận tải đường thủy từ 5 tấn trở lên bao gồm 48 tàu, thuyền với khả năng huy động đạt 100% Trong khi đó, đường bộ có 17 xe chở khách, xe vận tải và xe chuyên dùng, cũng với khả năng huy động 100%.
An Thới Đông, nằm tiếp giáp với biển Đông và các tỉnh Nam Bộ, là nơi có lịch sử định cư sớm của người Việt ở phương Nam Khu vực này không chỉ hội tụ nhiều giá trị văn hóa tinh thần từ nhiều nguồn và địa phương khác nhau, mà còn là nơi bảo tồn đa dạng các loại hình văn hóa dân gian, đặc biệt là trong thời kỳ kháng chiến.
Về y tế - giáo dục: An Thới Đông hiện có 1 trạm y tế xã, 3 điểm y tế ấp; có 1 trường mẫu giáo; 3 trường tiểu học; 2 trường THCS
2.3 Hiện trạng khu vực thiết kế
2.3.1 Hiện trạng dân cư, lao động
Mật độ dân cư tại khu vực này hiện rất thấp và không đồng đều, với người dân chủ yếu sinh sống ven các con sông và kênh rạch để mưu sinh Ngành nghề chính là nuôi trồng thủy sản, bao gồm nuôi tôm và cá, bên cạnh đó, một số hộ gia đình còn nuôi chim yến, mang lại nguồn thu nhập ổn định.
Hình 2.3 Mô hình nuôi chim yến (trái) và ao tôm (phải) tại xã An Thới Đông
2.3.2 Hiện trạng sử dụng đất đai và xây dựng
Hiện nay, người dân chủ yếu sinh sống ven sông, rạch để đảm bảo nguồn thu nhập, trong khi khu vực còn lại chủ yếu là đất trống và rừng ngập mặn, nơi họ canh tác và nuôi trồng thủy sản.
Cơ sở hạ tầng xã hội khá hoàn thiện, có dầy đủ trạm y tế, trường tiểu học, trường mẫu giáo, trường trung học cho người dân
2.3.3 Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
Hệ thống giao thông tại huyện Cần Giờ đã được hoàn thiện với tuyến Rừng Sác, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển khu vực Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng gần như đã được xây dựng đầy đủ, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội.
Tuyến đường Rừng Sác rộng 30m, với một số nhánh nhỏ 20m, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và du khách tiếp cận các địa điểm nổi tiếng Tuy nhiên, hệ thống giao thông công cộng dọc tuyến đường chỉ có một tuyến xe buýt, gây bất tiện cho người dân do thời gian chờ đợi lên đến 20 phút cho mỗi chuyến Bên cạnh đó, đường đi không được mạch lạc, với nhiều khúc uốn cong, tiềm ẩn nguy cơ không an toàn cho người sử dụng.
Hình 2.4 Tuyến đường Rừng Sác (trái) và đường Lý Nhơn (phải)
2.3.4 Phân tích chung hiện trạng theo phương pháp SWOT
Bảng 2.1 Phân tích hiện trạng theo phương pháp SWOT Điểm mạnh (S)
Khu vực có cảnh quan đẹp
Khu vực là nơi dự trữ sinh quyển nên được nhà nước quan tâm và có những chính sách về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên tại khu vực
Cơ hội (O) Nhiều nhà đầu tư sẵn sàng chi tiền nếu như có dự án xây dựng phát triển đô thị mang tính khả thi trong tương lai
Trong tương lai, khu vực có tiềm năng phát triển mạnh mẽ nhờ vào nông nghiệp nuôi trồng thủy sản và du lịch sinh thái Tuy nhiên, một trong những điểm yếu lớn nhất là ô nhiễm môi trường và ô nhiễm nguồn nước sông do rác thải sinh hoạt của người dân, gây khó khăn trong việc quy hoạch và xây dựng lại khu vực.
Tính ch ất chức năng khu vực quy hoạch
Khu đất quy hoạch có tiềm năng phát triển kinh tế cao, thu hút đầu tư từ nhiều khu vực khác Đặc điểm địa hình tự nhiên tại đây tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch miệt vườn, phù hợp với lối sống của người dân và thu hút sự quan tâm từ các nhà đầu tư Sự phát triển này hứa hẹn mang lại luồng gió mới, góp phần thúc đẩy sự phát triển của TPHCM.
Cơ sở nghiên cứu và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
Cơ sở pháp lý
Căn cứ vào các cơ sở pháp lý để phục vụ cho việc thiết kế như sau:
- Luật quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây Dựng về việc quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị
- Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/06/2016 của Bộ xây dựng về việc ban hành hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án quy hoạch xây dựng
- QCXDVN 01:2008/BXD: Quy Chuẩn Xây Dựng Việt Nam – Quy Hoạch Xây Dựng
- TCXDVN 104-2007: Thiết kế đường đô thị;
- QCVN 07/2010/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
- Căn cứ luật xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003
- Căn cứ nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của chính phủ về quy hoạch xây dựng đô thị
- Căn cứ quyết định số 24/QĐ-TTG ngày 06 tháng 01 năm 2010 của thủ tướng chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố HCM đến năm 2025
Căn cứ theo quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng, hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án quy hoạch xây dựng đã được ban hành nhằm đảm bảo tính thống nhất và rõ ràng trong việc trình bày các thông tin quy hoạch.
- Căn cứ quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của bộ xây dựng về ban hành "quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng".
Cơ sở kinh nghiệm thực tiễn
Mô hình khu du lịch sinh thái miệt vườn đang trở thành xu hướng phổ biến tại Việt Nam và trên toàn thế giới, thu hút nhiều du khách quốc tế Mô hình du lịch này mang đến trải nghiệm gần gũi với thiên nhiên, giúp du khách tận hưởng không khí mát mẻ trong những ngày hè oi ả.
Một số mô hình thực tiễn: a/ Khu Viên Nam resort
Dự án tọa lạc tại xã Phúc Tiến, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình, chỉ cách Hà Nội 58km về phía Tây Khu vực này có hệ thống giao thông thuận lợi, với đường nhựa nằm cách dự án 800m, và trong tương lai sẽ có đường Láng Hòa Lạc kéo dài cũng chỉ cách 800m.
Hình 3.1 Vị trí dự án
Viên Nam Resort, tọa lạc bên Suối Thần thuộc xã Phúc Tiến, tận dụng lợi thế của thiên nhiên với địa hình uyển chuyển, hài hòa Dự án không chỉ mang đến không gian thoải mái cho cư dân mà còn thu hút khách du lịch, tạo nên một trải nghiệm gần gũi với thiên nhiên.
Hình 3.2 Phối cảnh tổng thể của dự án Viên Nam resort
Khu du lịch Viên Nam resort được xây dựng dựa vào các tiêu chí sau:
- Bảo vệ và tôn tạo những giá trị thiên nhiên tại khu vực dự án
- Xây dựng công trình kiến trúc hòa hợp và tận dụng tối đa những giá trị thiên nhiên
- Đề cao văn hóa đặc trưng của khu vực
- Đem lại những giá trị thực sự khác biệt cho khách hàng b/ Khu du lịch sinh thái Lộc An
Khu du lịch sinh thái Lộc An nằm cách TP HCM 125km Để đến Lộc An Resorts, bạn chỉ cần vào cổng thị xã Bà Rịa, sau đó đến ngã tư Đất Đỏ (gần nhà lưu niệm chị Võ Thị Sáu) và rẽ phải khoảng 10km.
Lộc An Resort sở hữu vị trí đặc biệt bên bờ sông lớn, được bao quanh bởi hệ thống rừng ngập mặn, tạo nên không gian hoang dã gần gũi với thiên nhiên và con người.
Hình 3.3 Mô hình phối cảnh tổng thể của resort
Nguồn: thietkenoithatcaocap.vn Đặc điểm của mô hình du lịch này là:
- Bảo tồn và chỉnh trang, nâng cấp những tiềm năng cảnh quan thiên nhiên sẵn có
- Những khu rừng ngập mặn giá trị nhất nằm dọc theo bờ sông
Mô hình dự án này nổi bật với việc tạo ra không gian sống thoải mái cho khách du lịch Đối với các gia đình, họ có thể lựa chọn ở trong căn hộ cao cấp với mức chi phí hợp lý để tận hưởng kỳ nghỉ thoải mái Ngoài ra, nếu muốn trải nghiệm một kỳ nghỉ sang trọng và ý nghĩa, du khách có thể hòa mình vào thiên nhiên với các căn hộ ven biển đầy đủ tiện nghi.
Hình 3.4 Khu biệt thự cao cấp dành cho du khách đi theo gia đình (a) Khu Resort nghỉ dưỡng cao cấp giành cho du khách đến tham quan (b)
Nguồn: thietkenoithatcaocap.vn c/ Khu du lịch sinh thái Trang trại nhà vườn
Dự án tọa lạc tại thị trấn Long Mỹ, BRVT, với quy mô 246ha, kết hợp giữa khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng và mô hình nông nghiệp khép kín Các hạng mục nổi bật bao gồm viện nghiên cứu nông nghiệp, làng nghề biệt thự dưới và trên núi, khu trung tâm nghỉ dưỡng, khách sạn, biệt thự, dịch vụ vui chơi giải trí, villa ven hồ, cùng hệ thống cây xanh bao phủ xung quanh.
Hình 3.5 Tổng quan trong dự án thiết kế quy hoạch khu du lịch sinh thái tại
Dự án này nổi bật với khối trung tâm vươn ra sông, thể hiện sự kiêu hãnh và đồng thời bảo tồn khu làng nghề truyền thống dưới chân núi Đây là mô hình du lịch sinh thái kết hợp với nghỉ dưỡng miệt vườn mới mẻ tại Việt Nam, nhằm tạo ra sự đổi mới trong phát triển du lịch nhưng vẫn giữ gìn bản sắc văn hóa và phát huy lợi thế thiên nhiên của khu vực.
Hình 3.6 Khu làng nghề ven núi được giữ lại
Nguồn: thietkenoithatcaocap.vn d/ Vancouver, Canada
Thành phố Vancouver, Canada, nổi bật với sự năng động và linh hoạt nhờ vào hệ thống sông lớn bao quanh Mặc dù bị chia cắt bởi các con sông và kênh rạch dày đặc, Vancouver đã khéo léo biến nhược điểm thành ưu thế, tạo nên nét độc đáo riêng biệt cho thành phố này.
Hình 3.7 Phối cảnh thổng thể của TP Vancouver
Cơ sở lý luận
Vào cuối thế kỷ XIX, Ebenzer Howard (1850 – 1928), một nhà lý thuyết người Anh, đã phát triển lý thuyết về thành phố vườn nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa điều kiện sống và sự phát triển đô thị trong bối cảnh công nghiệp hóa Ông nhấn mạnh sự cần thiết phải cải cách để khắc phục sự mất cân bằng giữa đô thị và thiên nhiên, đồng thời hạn chế sự phát triển của đô thị và thống nhất quản lý đất đai nhằm ngăn chặn đầu cơ Mục tiêu của Howard là tiêu diệt các khu nhà ổ chuột và tạo ra thành phố vườn, nơi hòa quyện giữa đô thị và nông thôn, mang lại cuộc sống hài hòa cho con người.
Thành phố vườn ra đời được tóm gọn trong 3 tiêu chí sau:
- Cấu trúc hướng tâm và được báo quanh bởi vành đai xanh
- Khu dân cư với mật độ trung bình và thấp
- Gần gũi với thiên nhiên
Hình 3.8 Mô hình thành phố vườn của Ebenzer
Nguồn: Lý thuyết quy hoạch đô thị
Dự báo quy mô nghiên cứu
Dựa vào các số liệu thống kê được, quy mô dân số dự toán cho khu vực này đến năm 2035 là 20.176 dân
Nhu cầu đất xây dựng đô thị: 235 ha được thể hiện trong bảng dự toán dân số và diện tích dưới đây ( bảng 3.1):
Bảng 3.1 Bảng dự toán dân số và diện tích đất theo từng giai đoạn quy hoạch
DỰ BÁO Ở NĂM ĐỊNH HÌNH QUY HOẠCH (Nn)
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật sử dụng trong đồ án
Theo Quy Chuẩn Xây Dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXD, quy hoạch đơn vị ở phải đảm bảo hệ thống các công trình dịch vụ đô thị và cây xanh đô thị được phát triển đồng bộ và hợp lý Các quy định này nhằm tạo ra môi trường sống chất lượng, nâng cao đời sống cư dân và bảo vệ môi trường đô thị.
Diện tích đất tối thiểu cho mỗi người ở là từ 8 đến 50 m², tùy thuộc vào từng loại đô thị đặc biệt như đô thị du lịch, đô thị miền núi, và các đô thị có điều kiện khí hậu hoặc tự nhiên đặc biệt.
Diện tích đất cây xanh công cộng: ≥ 4 m²/người Đất cây xanh nhóm ở tối thiểu đạt 1m²/người
Diện tích đất công trình giáo dục : ≥ 2,7 m²/người đối với trung học phổ thông và mầm non
Các công trình dịch vụ đô thị phục vụ trong đơn vị ở cần đảm bảo bán kính phục vụ không quá 500m
Trong các nhóm nhà ở phải bổ trí vườn hoa, sân chơi với bán kình phục vụ (tính theo đường tiếp cận thực tế gần nhất) không lớn hơn 300m
Mặt cắt ngang đường giao thông nhỏ nhất (đường trong nhóm nhà ở) phải đảm bảo
Diện tích dự kiến xây dựng cho đất ở: 142ha
Dân số dự kiến: 20.175người
Tiêu chuẩn đối với các công trình công cộng (bảng 3.2):
Bảng 3.2 Bảng Quy định tối thiểu đối với các công trình dịch vụ đô thị cơ bản
Loại công trình Cấp quản lý
Chỉ tiêu sử dụng công trình tối thiểu Chỉ tiêu sử dụng đất đai tối thiểu Đơn vị tính Chỉ tiêu Đơn vị tính Chỉ tiêu
1 Giáo dục a Trường mẫu giáo Đơn vị ở chỗ/1000người 50 m 2 /1 chỗ 15 b Trường tiểu học Đơn vị ở chỗ/1000người 65 m 2 /1 chỗ 15 c Trường trung học cơ sở Đơn vị ở chỗ/1000người 55 m 2 /1 chỗ 15 d Trường phổ thông trung học, dạy nghề Đô thị chỗ/1000người 40 m 2 /1 chỗ 15
2 Y tế a Trạm y tế Đơn vị ở trạm/1000người 1 m 2 /trạm 500 b Phòng khám đa khoa Đô thị Công trình/đô thị 1 m 2 /trạm 3.00
0 c Bệnh viện đa khoa Đô thị giường/1000người 4 m 2 /giườngbệnh 100 d Nhà hộ sinh Đô thị giường/1000người 0,5 m 2 /giường 30
3 Thể dục thể thao a Sân luyện tập Đơn vị ở m 2 /người ha/công trình
0,5 0,3 b Sân thể thao cơ bản Đô thị m 2 /người ha/công trình
0,6 1,0 c Sân vận động Đô thị m 2 /người ha/công trình
0,8 2,5 d Trung tâm TDTT Đô thị m 2 /người ha/công trình
4 Văn hoá a Thư viện Đô thị ha/công trình 0,5 b Bảo tàng Đô thị ha/công trình 1,0 c Triển lãm Đô thị ha/công trình 1,0 d Nhà hát Đô thị số chỗ/ 1000người 5 ha/công trình 1,0 e Cung văn hoá Đô thị số chỗ/ 1000người 8 ha/công trình 0,5 g Rạp xiếc Đô thị số chỗ/ 1000người 3 ha/công trình 0,7 h Cung thiếu nhi Đô thị số chỗ/ 1000người 2 ha/công trình 1,0
5 Chợ Đơn vị ở Đô thị công trình/đơn vị ở 1 ha/công trình 0,2
Nguồn: QCXDVN 01:2008/BXD: Quy Chuẩn Xây Dựng Việt Nam - Quy Hoạch Xây Dựng, 2008
Đánh giá tổng hợp hiện trạng và lựa chọn đất xây dựng
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến sự phát triển đô thị
Khu vực quy hoạch tại huyện Cần Giờ, TPHCM, được bao quanh bởi hệ thống sông ngòi dày đặc, mang lại cả lợi thế và thách thức cho khu đất này.
Tạo ra một không gian cảnh quan đẹp và hài hòa với thiên nhiên không chỉ mang lại sự thu hút cho du lịch sông nước mà còn đảm bảo nguồn sống lâu dài cho cư dân địa phương Bên cạnh đó, môi trường mát mẻ và dễ chịu góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của khu vực.
Hệ thống sông ngòi chia cắt khu vực thành những phần nhỏ, khiến cho việc di chuyển và giao thương gặp khó khăn Người dân chủ yếu sinh sống ven bờ, tập trung vào canh tác và nuôi trồng thủy sản, điều này tạo ra sự phụ thuộc vào nguồn tài nguyên nước Tuy nhiên, mức độ an toàn trong khu vực này lại không cao, ảnh hưởng đến đời sống và sinh hoạt của cộng đồng.
4.2 Các dự án quy hoạch xây dựng đã và đang triển khai a/ Nghiên cứu và quy hoạch khu du lịch biển Cần Giờ
UBND TP.HCM đã giao Sở Quy hoạch – Kiến trúc hướng dẫn Công ty CP Đô thị du lịch Cần Giờ trong việc lập và triển khai dự án Khu đô thị du lịch biển Cần Giờ, có quy mô 2.870ha, tại xã Long Hòa và thị trấn Cần Thạnh, huyện Cần Giờ, theo kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy.
Trong quy hoạch hình dáng bờ biển, cần chú trọng đến việc ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt tại thị xã Long Hòa và thị trấn Cần Thạnh, nơi có địa hình thấp, nằm sát biển và gần các cửa sông.
Khu lấn biển là giải pháp hiệu quả để khắc phục hạn chế do biến đổi khí hậu, thông qua việc đầu tư vào hạ tầng và đê biển Quy hoạch và xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội cần được thực hiện đồng bộ, với tầm nhìn dài hạn, đồng thời kết nối chặt chẽ với đồ án điều chỉnh quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 của huyện Cần Giờ.
Nghiên cứu đầu tư xây dựng cầu Cần Giờ nhằm thay thế phà Bình Khánh, cùng với việc xây dựng tuyến đường trên cao kết nối từ cầu Cần Giờ đến Khu đô thị biển Cần Giờ, sẽ được bổ sung vào đề bài thi tuyển ý tưởng quy hoạch chung cho huyện Cần Giờ.
Khu quản lý giao thông đô thị số 4, Sở Giao thông Vận tải TP.HCM vừa thông báo về việc triển khai dự án xây dựng cầu Vàm Sát 2 Hiện tại, đơn vị thi công đang tiến hành rà phá bom mìn tại khu vực xây dựng cầu, trong khi UBND huyện Cần Giờ đang thực hiện công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng.
Năm 2017, Cần Giờ dự kiến thu hút hơn 1,2 triệu lượt du khách, nhờ vào tiềm năng du lịch sẵn có và sự đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng Với những nỗ lực này, Cần Giờ hứa hẹn sẽ trở thành trung tâm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí hàng đầu của Việt Nam và Đông Nam Á trong tương lai gần.
Hình 4.1 Cao tốc Bến Lức – Long Thành
Nguồn: vinhomecitys.com b/ Cần Giờ hướng tới phát triển du lịch sinh thái
Trong những năm qua, huyện Cần Giờ đã nỗ lực phát triển kinh tế hài hòa với bảo vệ môi trường, được công nhận là đô thị du lịch sinh thái của TP Hồ Chí Minh và là khu dự trữ sinh quyển thế giới Cơ sở hạ tầng tại Cần Giờ đã có những bước tiến vượt bậc, với hệ thống giao thông nông thôn phát triển nhanh chóng và nhiều tuyến đường mới được xây dựng Sau năm 1975, Cần Giờ chỉ có một tuyến đường bộ 13 km, nhưng giờ đây đã có cầu Dần Xây hoàn thành, giúp rút ngắn thời gian lưu thông và tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội Ông Đoàn Văn Thu, Chủ tịch UBND huyện, bày tỏ tham vọng biến Cần Giờ thành một đô thị sinh thái, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển đô thị hài hòa với sinh thái và bảo tồn môi trường Để thực hiện mục tiêu này, huyện đã mạnh dạn lập dự án xây dựng khu đô thị lấn biển Cần Giờ rộng 600 ha, trong đó 400 ha sẽ được phát triển thành đô thị.
Với diện tích 38.000 ha, Khu dự trữ sinh quyển thế giới là lá phổi xanh của thành phố, cùng với di tích lịch sử quốc gia Rừng Sác, bãi biển 30-4 và khu du lịch Lâm Viên, tạo nên một điểm đến hấp dẫn cho du khách.
Khu du lịch Vàm Sát và "vương quốc khỉ" là những dự án hạ tầng mới đang thúc đẩy Cần Giờ phát triển thành khu đô thị du lịch sinh thái hiện đại Các dự án này xác định rõ quy mô, diện tích và ranh giới của Khu Dự trữ sinh quyển, bao gồm vùng bảo vệ nghiêm ngặt và vùng đệm, nhằm định hướng đầu tư phát triển hợp lý.
4.3 Đánh giá khả năng phát triển đô thị
An Thới Đông sở hữu địa hình thuận lợi cho việc phát triển đa dạng các mô hình đô thị, mỗi mô hình cần mang lại hiệu quả kinh tế để thúc đẩy sự phát triển khu vực Tuy nhiên, trong bối cảnh TPHCM và cả nước đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt nguồn khí quyển nghiêm trọng, việc chuyển đổi An Thới Đông thành khu du lịch sinh thái là một giải pháp hợp lý và cần thiết.
Đánh giá khả năng phát triển đô thị
An Thới Đông sở hữu địa hình thuận lợi cho việc phát triển đa dạng các mô hình đô thị, mỗi mô hình cần mang lại hiệu quả kinh tế để thúc đẩy sự phát triển khu vực Trong bối cảnh TPHCM và cả nước đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt nguồn khí quyển nghiêm trọng, việc chuyển đổi An Thới Đông thành khu du lịch sinh thái là một giải pháp hợp lý và cần thiết.
Các tiền đề phát triển đô thị
Bối cảnh phát triển
Thế giới đang phát triển theo mô hình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng này Tuy nhiên, việc khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách triệt để đang đe dọa sự cân bằng của hệ sinh thái tự nhiên, dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng cho môi trường.
Để duy trì một bầu khí quyển xanh, sạch, chúng ta cần tận dụng và phát huy hiệu quả nguồn lợi từ hệ sinh thái thay vì phá hủy chúng.
Trong bối cảnh hiện nay, việc phát triển khu vực này thành một khu du lịch sinh thái kết hợp với miệt vườn không chỉ mang lại giá trị du lịch mà còn tạo ra một không gian sống lành mạnh cho cộng đồng dân cư.
Tiềm năng phát triển
Huyện Cần Giờ, đặc biệt là xã An Thới Đông, sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế của huyện và thành phố Hồ Chí Minh Tiềm năng phát triển tại đây gắn liền với hệ sinh thái tự nhiên phong phú và các hoạt động kinh tế của cư dân địa phương.
Các định hướng phát triển kinh tế xã hội có liên quan
Huyện Cần Giờ sở hữu tuyến đường Rừng Sác, mang lại tiềm năng phát triển kinh tế lớn cho toàn huyện Tuyến đường này không chỉ thúc đẩy dịch vụ kinh tế mà còn tạo ra nhiều tiện ích cho du khách, đồng thời nâng cao thu nhập cho người dân địa phương.
Với định hướng toàn huyện sẽ phát triển theo hệ du lịch sinh thái cũng là động lực thúc đẩy khu vực nghiên cứu phát triển hơn
Người dân đã chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp, đồng thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến để phát triển nghề nghiệp.
Các định hướng phát triển đô thị trên địa bàn
a/ Phát triển khu dân ven sông ( hình 5.1)
An Thới Đông, với địa hình thuận lợi và được bao quanh bởi hệ thống sông ngòi phong phú, tạo điều kiện lý tưởng cho việc phát triển các khu dân cư ven sông, góp phần làm nổi bật vẻ đẹp của khu vực.
Khu vực này chủ yếu có dân cư sinh sống nhờ vào nghề nuôi tôm, cá, do đó, việc phân bố dân cư phải đáp ứng nhu cầu sinh sống của người dân trong vùng.
Hình 5.1 Sơ đồ chọn hướng phát triển khu dân cư ven sông b/ Phát triển kinh tế - dịch vụ (hình 5.2)
An Thới Đông sở hữu lợi thế nổi bật với tuyến đường Rừng Sác chạy xuyên suốt, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và thúc đẩy kinh tế dịch vụ trong toàn khu vực.
- Hệ thống giao thông thuận lợi, bao gồm cả đường bộ và đường thủy giúp lưu thông hàng hóa dễ dàng và nuôi thủy sản
Hình 5.2 Sơ đồ chọn hướng phát triển kinh tế - dịch vụ c/ Phát triển khu du lịch nhà vườn (hình 5.3)
An Thới Đông nổi bật với hệ thống sông ngòi và những đường cong mềm mại, tạo nên sức hấp dẫn cho du khách Đặc biệt, nếu khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch sinh thái miệt vườn, khu vực này sẽ thu hút sự chú ý của toàn thành phố.
- Nếu phát triển theo hướng trên, không những đem lại lợi ích về kinh tế, đồng thời cũng giữ được đặc trưng ngành ghề của khu vực
Lá phổi xanh của TPHCM đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, giúp bảo tồn nét tự nhiên và hoang dã của khu vực Mô hình này không chỉ giữ gìn môi trường mà còn mang lại màu sắc mới, góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương.
Hình 5.3 Sơ đồ chọn hướng phát triển khu du lịch sinh thái – miệt vườn
Các động lực phát triển kinh tế xã hội
Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội hiện nay đã đáp ứng gần như đầy đủ nhu cầu thiết yếu của người dân Đường liên ấp và ngõ xóm đã được hoàn thiện với lớp nhựa hóa và bê tông hóa Hệ thống điện hạ thế dài 25,955 km cung cấp điện cho 99% hộ dân Các tuyến đường trục xã và khu dân cư tập trung đều được trang bị hệ thống đèn chiếu sáng Hệ thống thủy lợi và giao thông nông thôn gần hoàn thiện với 8 tuyến kênh thủy lợi dài 23,2 km, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, đặc biệt tại khu vực An Ðông và An Nghĩa.
Định hướng phát triển không gian đô thị
Định hướng phát triển đô thị
Nắm bắt được ưu và nhược điểm của khu vực nghiên cứu, ý tưởng hình thành một khu đô thị sinh thái miệt vườn với mật độ dân cư thấp nhằm bảo đảm nếp sống của người dân trong khu vực Đồng thời, dự án cũng dự toán được tốc độ phát triển của đô thị trong tương lai.
Dựa trên ý tưởng ban đầu, khu du lịch miệt vườn đã dần được hình thành, đồng thời tôn trọng và giữ gìn hiện trạng của khu vực, nhằm bảo vệ bản sắc truyền thống của nơi này.
Hình 6.2 Sơ đồ cơ cấu phương án chọn Đánh giá:
Ưu điểm của dự án bao gồm việc tôn trọng hiện trạng và phân bố các khu vực giữ lại cũng như cải tạo hợp lý Hệ thống giao thông được thiết kế rõ ràng và mềm dẻo, hòa hợp với thiên nhiên xung quanh Đồng thời, hệ thống công cộng và cây xanh được phân bố hài hòa, tạo nên một không gian đẹp và thoải mái cho người dân.
- Nhược điểm: o Khu vực phía Nam khó tiếp cận với khu công cộng đô thị
Hình 6.3 Sơ đồ cơ cấu phương án so sánh Đánh giá:
- Ưu điểm: o Một phần tôn trọng hiện trạng o Đơn vị ở phân chia rõ ràng o Bán kính phục vụ của các công trình công cộng đảm bảo yêu cầu
Nhược điểm của khu vực bao gồm việc chưa tận dụng triệt để hiện trạng, hệ thống giao thông không kết nối xuyên suốt, và đường nét khu vực không mềm mại, không đáp ứng được mục đích phát triển đô thị ban đầu.
Định hướng phát triển không gian đô thị
An Thới Đông, với địa hình thuận lợi và hệ thống sông ngòi chằng chịt bao quanh, tạo điều kiện lý tưởng cho việc phát triển các khu dân cư ven sông, góp phần làm nổi bật đặc trưng của khu vực.
Hệ thống giao thông thuận lợi, tiềm năng phát triển mạnh về kinh tế
Phát triển khu dân cư nhà vườn theo định hướng này sẽ thu hút du khách từ khắp nơi, đồng thời tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho người dân địa phương.
Hình 6.4 Bản đồ định hướng phát triển không gian đô thị
6.3 Định hướng quy hoạch sử dụng đất và các giai đoạn phát triển đô thị
Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Luật đất đai 2013:
Quy hoạch sử dụng đất là quá trình phân bổ và khoanh vùng đất đai nhằm phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu Quy hoạch này dựa trên tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng của các ngành, lĩnh vực trong từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính, trong một khoảng thời gian xác định.
Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất”
Bản đồ quy hoạch dưới đây là bản đồ định hướng quy hoạch sử dụng đất của khu vực nghiên cứu đến năm 2025 ( ngắn hạn) và 2035 ( dài hạn) (hình 6.5)
Hình 6.5 Bản đồ định hướng quy hoạch sử dụng đất theo giai đoạn
Bảng 6.1 Bảng dân số theo giai đoạn quy hoạch
DÂN SỐ DỰ BÁO Ở NĂM ĐỊNH HÌNH QUY HOẠCH
CHỈ TIÊU ĐẤT (m2/người) DIỆN TÍCH ĐẤT
Bảng 6.2 Bảng chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2025
Bảng 6.3 Bảng chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2035
Hệ thống quản lý
Quản lý quy hoạch xây dựng đô thị
- Quản lý tầng cao: o Công trình công cộng: tối thiểu 1 tầng, tối đa 3 tầng o Cây xanh: =< 1 tầng o Đất ở : >= 3 tầng; =< 1 tầng o Đất ở nhà vườn: =< 2 tầng
- Mật độ xây dựng: o Công trình công cộng: =< 40% o Cây xanh: =< 5% o Đất ở: =< 70% o Đất ở nhà vườn: =< 40%
- Khoảng lùi: o Công trình công cộng: >= 10m o Cây xanh: >= 6m o Đất ở: >= 4m o Đất ở nhà vườn: >= 6m
Quản lý hạ tầng kỹ thuật
Tổng diện tích giao thông đô thị là: 23.63 ha
- Các tuyến đưởng trong khu vực phải đảm bảo mặt cắt đã quy định
- Bảo đảm bán kính quay xe, góc vạt, tầm nhìn theo quy chuẩn xây dựng
- Đối với các hệ thống đi ngầm phải đảm bảo khoảng cách theo đúng quy chuẩn
- Không gian ngầm phải đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, kết nối tương thích, đồng bộ giữa công trình ngầm và công trình trên mặt đất
- Đảm bảo tính kết nói của mạng lưới đường khu vực quy hoạch với mạng lưới đường khu vực xung quanh theo định hướng quy hoạch chung
- Đảm bảo tuân thủ hiện trạng
Tuần thủ các quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn liên quan là cần thiết để tạo ra một mạng lưới đường đồng bộ, kết nối hài hòa với hệ thống đường hiện có trong khu vực xung quanh.
- Đảm bảo chỉ giới đường đỏ ,bề rộng đường đúng theo quy hoạch mạng lưới giao thông
Khi xây dựng đường giao thông, cần đồng thời triển khai các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch để tránh việc đào lên, lắp xuống nhiều lần, đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
- Kết cấu áo đường : bê tông nhựa , bê tông
Tại các giao lộ, bán kính trên lề cần tuân thủ các quy định cụ thể: bán kính tối thiểu là 8m đối với các giao lộ đường nội bộ có chiều dài lớn hơn 12m, trong khi đó, bán kính từ 10 đến 12m áp dụng cho các giao lộ giữa đường đối ngoại và đường nội bộ.
- Góc vạt tầm nhìn lấy theo quy chuẩn xây dựng đối với đường 25m
- Đảm bảo đúng bề rộng đường , vỉa hè ,dải phân cách
- Tổ chức hệ thống giao thông hợp lý hiện đại
- Trồng cây xanh hai bên đường có vĩa hè >= 2.5m.
Đánh giá tác động môi trường
Khu vực nghiên cứu nằm ở ngoại ô thành phố, gần các khu công nghiệp, vì vậy việc phát triển các mảng xanh lớn sẽ góp phần cải thiện môi trường sống tại đây.
Hệ thống thoát nước cho ao nuôi cá và tôm là cần thiết để ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nước Để bảo vệ môi trường, cần thiết lập các trạm xử lý nước thải hiệu quả trước khi xả ra sông.
Phương thức quản lý kiểm soát phát triển
Để quản lý và kiểm soát hiệu quả các vấn đề, các cơ quan chức năng cần thường xuyên kiểm tra và giám sát các hạng mục công trình Ngoài ra, cần áp dụng một số biện pháp cưỡng chế để đảm bảo việc thực hiện diễn ra thuận lợi hơn.