1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Kế toán chi phí sx và tính giá thành sản phẩm xây lắp (số liệu thật, mới năm 2021) bài được 9,4 điểm

155 47 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Xây Lắp Tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng Hùng Linh
Tác giả Cao Thùy Trang
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Bình Yến
Trường học Trường Đại Học Mở Hà Nội
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 155
Dung lượng 23,31 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

    • DANH MỤC BẢNG BIỂU

    • DANH MỤC SƠ ĐỒ

    • LỜI MỞ ĐẦU

    • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ

      • 1.1. Tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá

        • 1.1.1 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp

          • 1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất

          • 1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất

        • 1.1.2 Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây l

          • 1.1.2.1 Khái niệm giá thành

          • 1.1.2.2 Phân loại giá thành trong doanh nghiệp xâ

      • 1.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá

        • 1.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

        • 1.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

        • 1.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

        • 1.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung

        • 1.2.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất

        • 1.2.6 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

        • 1.2.7 Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

    • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

      • 2.1 Giới thiệu khái quát về đơn vị thực tâp

        • 2.1.1 Tên doanh nghiệp

        • 2.1.2 Giám đốc, Kế toán trưởng hiện tại của doanh

        • 2.1.3 Địa chỉ

        • 2.1.4 Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp (quyết định

        • 2.1.5 Loại hình doanh nghiệp

        • 2.1.6 Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp

        • 2.1.7 Lịch sử phát triển doanh nghiệp qua các thờ

      • 2.2 Khái quát hoạt động sản xuất của doanh nghiệp

  • 2.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất

    • 2.2.2 Quy trình sản xuất

    • 2.2.3 Tổ chức sản xuất.

    • 2.2.4 Khái quát tình hình sản xuất của doanh nghiệ

    • 2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

      • 2.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp

      • Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh ngh

      • 2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

    • 2.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của đơn vị t

      • 2.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

      • 2.4.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán

      • 2.4.3 Chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại đơn

    • 2.5 Đặc điểm chung về sản phẩm và tổ chức xây lắp

      • 2.5.1 Đặc điểm sản phẩm và tổ chức xây lắp tại côn

      • 2.5.2 Đặc điểm chi phí xây lắp tại công ty

    • Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

    • Chi phí nhân công trực tiếp

    • Chi phí sử dụng máy thi công

    • Chi phí sản xuất chung

      • 2.5.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công

      • 2.6 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính gi

        • 2.6.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

        • 2.6.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

        • 2.6.3 Chi phí sử dụng máy thi công

        • 2.6.4 Kế toán chi phí sản xuất chung

        • 2.6.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh

      • 2.7 Phương pháp tính giá thành xây lắp tại Công Ty

        • 2.7.1 Đối tượng tính giá thành

        • 2.7.2 Kỳ tính giá thành

        • 2.7.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang

        • 2.7.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm hoàn thà

    • CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ HOÀN THIỆN N

      • 3.1 Nhận xét chung về kế toán tập hợp chi phí sản

      • 3.1.1. Ưu điểm

      • 3.1.2 Nhược điểm và nguyên nhân

      • 3.2 Một số ý kiến hoàn thiện nghiệp vụ kế toán tậ

        • Biểu 3.1: Giao diện phần mềm kế toán MISA phiên bả

        • Biểu 3.2: Giao diện phần mềm Fast Accounting

        • KẾT LUẬN

  • 1, Kết luận

  • 2, Hạn chế của khóa luận

  • 3, Đề xuất

    • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • PHỤ LỤC 1: SỔ NHẬT KÝ CHUNG

    • PHỤ LỤC 2: SỔ CÁI TK 154

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÁNH SẢN PHẨM XÂY LẮP

Tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

1.1.1 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp

1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất kinh doanh là tổng hợp các hao phí về lao động và vật chất mà doanh nghiệp phải chi trả trong một khoảng thời gian nhất định, phản ánh quá trình sản xuất bằng tiền Nó thể hiện sự chuyển dịch vốn và giá trị của các yếu tố sản xuất vào các sản phẩm và dịch vụ.

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm xây lắp.

1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, với mỗi loại chi phí mang nội dung và đặc tính riêng biệt.

Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp cần dựa vào các yếu tố tổng hợp và số liệu cụ thể của từng công trình tại từng thời điểm Có nhiều phương pháp phân loại chi phí, trong đó có những cách phân loại cơ bản và chủ yếu.

Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí (phân loại theo khoản mục chi phí):

Chi phí trong giá thành sản phẩm được phân chia theo khoản mục để thuận tiện cho việc đánh giá toàn bộ Phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ cho từng đối tượng Tại doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất được chia thành bốn khoản mục chính.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí cho các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu và giá trị thiết bị đi kèm với vật kiến trúc cần thiết để hình thành sản phẩm xây lắp.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính, lương phụ và phụ cấp lương cho công nhân tham gia xây lắp công trình Tuy nhiên, chi phí này không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN và tiền ăn ca của công nhân.

Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các khoản chi phí trực tiếp như khấu hao máy móc, tiền thuê máy, lương công nhân điều khiển máy, cùng với chi phí nhiên liệu và động lực cần thiết cho máy thi công Lưu ý rằng các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp không được tính trong mục này.

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí liên quan đến tổ chức và quản lý hoạt động xây lắp, bao gồm lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo động, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ (CCDC) và các chi phí phát sinh khác trong kỳ Những chi phí này có tính chất chung cho các tổ, đội xây lắp và công trường thi công, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả sản xuất.

Phân loại chi phí theo khoản mục là cần thiết để quản lý chi phí dự toán hiệu quả và làm cơ sở cho việc tính toán, tập hợp chi phí cũng như tính giá thành sản phẩm thực tế Phương pháp lập dự toán trong xây dựng công trình thường được thực hiện riêng cho từng đối tượng xây dựng theo các khoản mục, do đó cách phân loại này rất phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp.

- Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu

Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế và vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm.

Chi phí nhân công bao gồm các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) dựa trên mức lương của người lao động.

Chi phí khấu hao máy móc thiết bị là tổng giá trị khấu hao của tài sản cố định được sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp.

Chi phí dịch vụ mua ngoài là tổng số tiền mà doanh nghiệp cần chi trả cho các dịch vụ bên ngoài trong quá trình xây lắp, bao gồm các khoản như tiền điện, nước và điện thoại.

Chi phí bằng tiền khác là tổng hợp tất cả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và xây lắp sản phẩm tại doanh nghiệp, ngoại trừ các yếu tố đã đề cập trước đó, và được thanh toán bằng tiền.

Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong

1.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi tiêu cho các nguyên liệu và vật liệu được sử dụng ngay trong quá trình xây lắp hoặc sản xuất sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp Chi phí này bao gồm cả nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngành xây dựng.

Trong giá thành sản phẩm xây lắp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn Để hạch toán chi phí này một cách chính xác, cần tuân thủ các nguyên tắc nhất định.

Để tính toán chi phí cho một công trình hoặc hạng mục công trình, cần tập hợp chi phí trực tiếp dựa trên chứng từ gốc, giá thực tế và số lượng nguyên vật liệu đã sử dụng Nếu chi phí liên quan đến nhiều đối tượng mà không thể tách riêng, thì cần áp dụng phương pháp phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan.

Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu yêu cầu vật tư, hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng và ủy nhiệm chi là những tài liệu quan trọng trong quản lý kho và tài chính, giúp theo dõi và kiểm soát hàng hóa cũng như chi phí hiệu quả.

Để quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng Tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, cùng với các tài khoản liên quan như 111, 112, 133, nhằm phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng kế toán sản xuất, bao gồm từng công trình và hạng mục công trình cụ thể.

- Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ.

- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp không sử dụng hết nhập lại kho.

- Chi phí nguyên vật liệu vượt mức bình thường không tính vào giá thành sản phẩm xây lắp.

TK này không có số dư cuối kỳ

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp

(1) Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho hoạt động xây lắp của công trình

(2a) Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho công trình

(3) Nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết nhập lại kho

(4) Chi phí NVLTT vượt định mức không tính vào giá thành sản phẩm xây lắp

1.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và tiền công cho công nhân tham gia xây lắp công trình, bao gồm cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu, cũng như công nhân chuẩn bị và dọn dẹp hiện trường thi công Chi phí này không phân biệt giữa công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài.

- Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương , hợp đồng lao động, phiếu chi

Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, nhằm tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ để tính giá thành sản phẩm Ngoài ra, còn có các tài khoản liên quan như TK 334, 111, 112, 133,… Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình và hạng mục công trình.

Chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất xây lắp và công nghiệp bao gồm tiền lương, tiền công cùng với các khoản phụ cấp dành cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ.

- Chi phí nhân công trực tiếp vượt mức bình thường không tính vào giá thành sản phẩm xây lắp

Sơ đồ 1.2 Sơ đồ kế toán chi phí NCTT

(1) Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp

(2) Trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch cho CNTTSX (đối với công nhân của công ty)

(3) Chi phí NCTT vượt định mức ko tính vào giá thành sản phẩm xây lắp

1.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm toàn bộ các khoản chi để hoàn thành khối lượng xây lắp, như chi phí vật liệu, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa lớn, chi phí dịch vụ mua ngoài, và các chi phí khác liên quan.

Trong trường hợp doanh nghiệp thuê máy móc thi công, bao gồm cả công nhân lái máy, việc thanh toán giữa hai bên sẽ dựa trên số ca máy hoạt động thực tế và đơn giá đã thỏa thuận Bên cho thuê sẽ chịu mọi chi phí liên quan đến quá trình máy thi công hoạt động, trong khi nhà thầu sẽ chi trả tiền thuê theo số ca máy thực tế đã sử dụng.

- Hợp đồng thuê máy, biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng thuê máy, Hóa đơn GTGT, phiếu chi, ủy nhiệm chi

TK 154 là tài khoản dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, đặc biệt là chi phí liên quan đến máy móc thi công Tài khoản này ghi nhận chi phí sử dụng xe và máy móc phục vụ cho hoạt động xây lắp công trình, giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả các khoản chi phí trong quá trình thi công.

- Chi phí liên quan đến máy thi công

Chi phí vận hành máy bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí nguyên vật liệu, lương và phụ cấp cho công nhân, tiền lương của công nhân trực tiếp điều khiển máy, cũng như chi phí sửa chữa và bảo hành máy Những yếu tố này cần được quản lý hiệu quả để tối ưu hóa chi phí sản xuất.

- Chi phí sử dụng máy thi công vượt định mức không tính vào giá thành sản phẩm xây lắp

TK này không có số dư cuối kỳ

- Trường hợp máy thi công thuê ngoài:

Sơ đồ 1.3 Kế toán chi phí sử dụng MTC – Máy thi công thuê ngoài

(1) Chi phí máy thi công thuê ngoài

(2) Kết chuyển chi phí máy thi công thuê ngoài sử dụng cho công trình

1.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung trong hoạt động xây lắp bao gồm các khoản chi phí liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp tại các công trường xây dựng.

Chi phí sản xuất chung là tổng hợp nhiều khoản chi phí có mối quan hệ gián tiếp với các hoạt động xây lắp, bao gồm tiền lương cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn ca cho công nhân, và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định Ngoài ra, chi phí này còn bao gồm khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội và các chi phí khác liên quan đến hoạt động xây lắp.

Phiếu xuất kho, hóa đơn mua hàng, hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT), bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng trích và phân bổ khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), phiếu chi, và giấy báo nợ ngân hàng là những tài liệu quan trọng trong quản lý tài chính và kế toán Những chứng từ này không chỉ giúp theo dõi và kiểm soát chi phí mà còn đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong các giao dịch tài chính của doanh nghiệp.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HÙNG LINH

Địa chỉ

- Địa chỉ: Thôn Thái Bình, xã Vạn Thái, Huyện Ứng Hòa, Thành phố

Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp (quyết định thành lập, ngày thành lập, vốn pháp định, vốn điều lệ…)

Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng Hùng Linh được thành lập vào ngày 25 tháng 6 năm 2009, với mã số thuế 0104038657 Hiện tại, công ty đang đăng ký kinh doanh tại Thôn Thái Bình, xã Vạn Thái, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.

- Với số vốn điều lệ ban đầu của công ty là: 1.900.000.000 đồng

Công ty có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, hoạt động với chế độ hạch toán kinh tế độc lập và có con dấu riêng Công ty được phép mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước cùng với các ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định pháp luật Tổ chức và hoạt động của công ty tuân theo điều lệ của Công ty TNHH và Luật Doanh nghiệp, đồng thời được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Loại hình doanh nghiệp

Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp

Công ty đang tập trung đầu tư vào các ngành nghề chiến lược, phát huy thế mạnh về nguồn vốn nhằm hướng tới sự phát triển bền vững.

+ Xây dựng các công trình công nghiệp, công trình dân dụng, thủy lợi, xây dựng nhà ở…

+ Xây dựng công trình thủy

Chi tiết: Xây dựng hệ thống thủy lợi, thủy công (kênh, hồ chứa, cống, trạm bơm, đê, kè….), các công trình thủy điện

+ Xây dựng công trình công ích khác

Chi tiết: Xây dựng công trình công nghiệp không phải nhà như: Nhà máy lọc dầu, Nhà máy hoá chất, Xây dựng đập và đê điều

+ Xây dựng công trình khác không phải nhà như: công trình thể thao ngoài trời

(Không bao gồm: Nổ mìn, dò mìn và các loại tương tự trong ngành nghề này);

+ Lắp đặt hệ thống xây dựng khác

Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần tổ chức sản xuất đúng ngành nghề đã đăng ký, sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, cũng như đầu tư mở rộng sản xuất Đồng thời, công ty cần hoàn thành tốt các công trình mà mình đã trúng thầu và thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật.

Tạo thêm cơ hội việc làm cho người lao động là một yếu tố quan trọng, giúp phân phối thành quả lao động một cách công bằng Điều này không chỉ cải thiện đời sống vật chất mà còn nâng cao đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên.

Lịch sử phát triển doanh nghiệp qua các thời kỳ

Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Hùng Linh được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần và đã nhận được giấy phép kinh doanh số.

Công ty 0104038657, được thành lập vào ngày 25/06/2009, đã trải qua nhiều khó khăn trong những năm đầu hoạt động Với tài khoản ngân hàng và con dấu riêng, công ty không ngừng đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động, hướng tới sự phát triển bền vững.

Công ty luôn khuyến khích nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên, đào tạo nhân viên lành nghề để nắm bắt xu hướng thị trường, từ đó xây dựng chiến lược phát triển hiệu quả Nhờ vậy, công ty đã tạo dựng uy tín trên thị trường và thu hút nhiều khách hàng thông qua các hợp đồng lớn và dịch vụ tư vấn, thiết kế, lắp đặt kỹ thuật bảo vệ môi trường Để đạt được thành công này, bên cạnh việc quản lý chặt chẽ, công ty còn cần chú ý đến các biến động bên ngoài ảnh hưởng đến nguồn tài chính và kế hoạch kinh doanh.

Hiện nay, Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng Hùng Linh ngày càng lớn mạnh hơn về nguồn lực và quy mô

Khái quát hoạt động sản xuất của doanh nghiệp

2.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất

Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng Hùng Linh hoạt động đa ngành, nhưng chủ yếu tập trung vào lĩnh vực xây dựng cơ bản (XDCB) Các ngành nghề khác hiện chưa phát triển mạnh mẽ, chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng thể hoạt động Đặc thù của ngành XDCB là sản phẩm có giá trị lớn và cố định tại vị trí xây dựng, do đó, việc quản lý và điều hành sản xuất được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán.

Công ty tư vấn đầu tư xây dựng Hùng Linh luôn hướng tới mục tiêu hoàn thiện và phát triển bền vững Chúng tôi đa dạng hóa các hạng mục thi công xây lắp và mở rộng ra các thị trường lớn, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước Qua đó, Hùng Linh góp phần nâng cao đời sống nhân dân và đồng hành cùng tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa quốc gia.

Công ty chuyên xây dựng các công trình thủy lợi và dân dụng, luôn đặt uy tín lên hàng đầu Một số dự án tiêu biểu mà công ty đã thực hiện và hoàn thành bao gồm:

- Xây lắp + Chi phí Hạng mục chung thuộc Dự án Xây dựng Trường Tiểu học xã Vạn Thái cơ sở 2 thôn Thái Bình

- Xây lắp + chi phí hạng mục chung thuộc Dự án Trường Mầm non Hòa

Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ xây lắp

Bước 1: Đấu thầu và lập dự toán công trình

Mục đích tham gia đấu thầu của công ty là giành quyền thực hiện các hợp đồng xây dựng và lắp đặt công trình, hệ thống hạ tầng, cũng như thực hiện cải tạo và sửa chữa lớn Để đạt được hợp đồng, công ty cần xem xét nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm yêu cầu đấu thầu và lập dự toán công trình một cách chính xác.

Nhận hợp đồng xây dựng công trình

Tiến hành hoạt động xây lắp

Giao nhận các hạng mục công trình hoàn thành

Duyệt, quyết toán công trình hoàn thành

Việc thanh lý hợp đồng và bàn giao công trình cầu phụ thuộc vào kinh nghiệm và kỹ thuật của công ty; nếu giá cả hợp lý, chủ đầu tư sẽ chọn công ty làm đối tác Do đó, dự toán công trình đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chính xác chi phí thực hiện gói thầu, làm cơ sở cho việc ký kết hợp đồng giao thầu xây lắp giữa chủ đầu tư và công ty, cũng như trong quá trình thanh quyết toán công trình sau khi thi công.

Bước 2: Nhận hợp đồng xây dựng công trình

Khi công ty được chủ đầu tư lựa chọn làm nhà thầu, công ty sẽ ký kết hợp đồng xây dựng sau khi thống nhất các điều khoản giữa hai bên.

Bước 3: Tiến hành hoạt động xây lắp

Trong giai đoạn thi công công trình, đội thi công sẽ dựa vào hồ sơ dự thầu và yêu cầu từ chủ đầu tư Hai bên sẽ ký hợp đồng để bắt đầu quá trình thi công Sau khi chủ đầu tư tiếp nhận hồ sơ và nghiên cứu bản vẽ thiết kế, họ sẽ đưa ra ý kiến và tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình thi công.

Bước 4: Giao nhận các hạng mục công trình hoàn thành

Sau khi hoàn tất các hạng mục công trình theo thỏa thuận trong hợp đồng, công ty sẽ tiến hành bàn giao công trình và hồ sơ mốc công trình cho chủ đầu tư.

Bước 5: Duyệt, quyết toán công trình hoàn thành

Khi hoàn thành công trình xây dựng, công ty cần quyết toán với chủ đầu tư bằng cách tính toán khối lượng thực tế xây dựng Việc này dựa trên các thông báo và hướng dẫn lập dự toán, cùng với các hệ số điều chỉnh và tỷ lệ chi phí hiện hành Sự thay đổi về giá vật liệu và các quy định tỷ lệ sẽ ảnh hưởng đến quá trình quyết toán giữa chủ đầu tư và công ty.

Công ty thực hiện thủ tục bàn giao công trình cho chủ đầu tư, sau đó tiến hành thanh lý hợp đồng Hai bên sẽ thống nhất về hợp đồng đã thực hiện và xác nhận rằng các nghĩa vụ và quyền lợi cam kết đã được hoàn thành.

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức điều hành tại công trường

 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận

Giám đốc là người có quyền ký duyệt cuối cùng các chứng từ sổ sách của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm toàn bộ về chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Phòng quản lý dự án cần lập dự toán định mức chi phí ngay sau khi trúng thầu, dựa vào hồ sơ mời thầu, các thông tư hướng dẫn và khả năng tài chính của dự án Việc lập dự toán chính xác là yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả và tính khả thi của dự án.

Phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm soát đơn giá và xây dựng định mức chi phí hợp lý, phù hợp với yêu cầu của từng dự án Đồng thời, phòng cũng đảm bảo kiểm tra về mặt kỹ thuật cho các tổ đội khi tiếp nhận các công trình giao khoán.

Phòng quản lý dự án

Phòng kế hoạch kỹ thuật

Các đội thi công sốGiám đốc

- Phòng kế toán: Thống kê, phân tích tình hình doanh nghiệp, đồng thời xử lý các hóa đơn chứng từ của công ty

-Các tổ, đội thi công:

+ Có trách nhiệm trực tiếp triển khai thực hiện các phần việc được chỉ huy công trường giao cho.

+ Chịu trách nhiệm trước Ban chỉ huy công trường về tiến độ, chất lượng thi công, an toàn lao động và vệ sinh môi trường.

Quản lý lao động trong đội là một nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc giao ban hàng ngày tại trụ sở Ban chỉ huy công trường Trong các cuộc họp này, đội báo cáo về tiến độ và chất lượng thi công, đồng thời cập nhật công tác đảm bảo cung ứng và sử dụng vật tư, thiết bị thi công Ngoài ra, công tác an toàn lao động (ATLĐ) cũng được chú trọng, cùng với việc đề xuất kiến nghị về kế hoạch thi công của đội với Ban chỉ huy công trường.

2.2.4 Khái quát tình hình sản xuất của doanh nghiệp trong thời gian gần đây

Bảng 2: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2016-2020

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

1, Tổng vốn kinh doanh VNĐ 80,597,161,353 84,275,348,326 92,775,976,736 103,540,519,126 82,695,351,990

2, Tổng chi phí sản xuất kinh doanh VNĐ 75,452,863,123 80,785,256,741 85,145,756,145 98,745,744,856 81,770,152,720

4, Sản lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cung cấp hàng năm

5, Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ VNĐ 78,121,521,694 82,479,013,070 88,965,390,689 101,219,813,102 82,930,975,080

6, Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh VNĐ 2,668,658,571 1,693,756,329 3,810,634,544 2,474,068,246 1,160,822,360

8, Lợi nhuận sau thuế TNDN

10, Thu nhập bình quân người lao động

Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Hùng Linh đã có sự tăng trưởng ổn định từ năm 2016 đến năm 2019 Tuy nhiên, năm 2020 chứng kiến sự suy giảm do ảnh hưởng nghiêm trọng của dịch bệnh và giãn cách xã hội, dẫn đến việc trì hoãn nhiều công trình và số lượng công trình nhận thầu giảm Kết quả là các chỉ tiêu kinh doanh của công ty trong năm 2020 thấp hơn so với các năm trước đó.

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

2.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp

2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

Giám đốc là người đứng đầu công ty, có trách nhiệm quản lý và điều hành tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh Họ phải chịu trách nhiệm trước các cơ quan chức năng, nhà đầu tư và cán bộ công nhân viên về mọi hoạt động của công ty.

Phó giám đốc là người đại diện cho giám đốc điều hành trong các hoạt động của công ty khi giám đốc vắng mặt hoặc được ủy quyền Vị trí này không chỉ hỗ trợ giám đốc mà còn chịu trách nhiệm thực hiện các chỉ đạo của giám đốc, đảm bảo hoạt động của công ty diễn ra suôn sẻ.

Phòng quản lý dự án

Phòng kế hoạch kỹ thuật

Các đội thi công công trình

Phòng kế hoạch kỹ thuật có vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch kinh doanh cho các công trình hàng ngày, hàng quý và hàng năm Phòng này tổ chức kiểm tra tiến độ công trình, ký hợp đồng kinh tế và đấu thầu các công trình thi công theo đúng điều khoản đã thỏa thuận Ngoài ra, phòng cũng thực hiện tính toán chi phí theo phân cấp hạch toán của các đội, kiểm tra kế hoạch sản xuất của từng đơn vị trực thuộc, và phối hợp với các đơn vị để thực hiện bảo hành công trình Cuối cùng, phòng tham gia khảo sát thiết kế trong phạm vi đăng ký kinh doanh của công ty.

Phòng kế toán chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ tài chính theo quy định của Nhà nước và cung cấp tư vấn cho giám đốc về các lĩnh vực tài chính, kế toán và thống kê Bên cạnh đó, phòng cũng phân tích các hoạt động tài chính và kinh tế của công ty, từ đó đề xuất những giải pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

Phòng quản lý dự án đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho Giám đốc công ty trong việc quản lý và điều hành các dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi dự án hoàn thành và đưa vào sử dụng Phòng tổ chức ký kết và theo dõi thực hiện hợp đồng, xây dựng kế hoạch cấp vốn từ ngân sách, kế hoạch vay vốn từ các tổ chức tín dụng và phương án huy động vốn Đồng thời, phòng cũng thực hiện báo cáo về việc thực hiện vốn đầu tư theo quy định của Nhà nước, thẩm định thiết kế kỹ thuật và dự toán các hạng mục, cũng như tổng dự toán đầu tư của dự án Cuối cùng, phòng tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng, lập hồ sơ hoàn thành và quyết toán vốn đầu tư.

Các đội thi công công trình đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện các dự án Họ chịu trách nhiệm hướng dẫn, giám sát và kiểm tra toàn bộ quá trình thi công, từ nghiệm thu kỹ thuật đến nghiệm thu khối lượng thanh toán và bảo hành công trình Đội ngũ này cũng theo dõi và quản lý tiến độ thi công, với chỉ huy trưởng đứng đầu cùng các công nhân kỹ thuật và công nhân khác.

2.3.3 Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý doanh nghiệp

Bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty được thiết kế linh hoạt và chặt chẽ, với nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban được phân định rõ ràng Sự phân chia này giúp tránh chồng chéo công việc, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc của Công ty trong suốt thời gian qua.

Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của đơn vị thực tập

2.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Sơ đồ 2.4: Tổ chức bộ máy kế toán

- Kế toán trưởng: là người lãnh đạo của phòng chịu trách nhiệm điều hành, kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn các bộ phận kế toán hạch toán theo

Kế toán trưởng (Trưởng phòng kế toán)

Kế toán tổng hợp (Phó phòng kế toán)

TSCĐ, Tiền lương Thủ quỹ Kế toán giá thành, CCDC

Kế toán đội thi công cần tuân thủ đúng quy định của Ban Tổ Chức và nắm vững tình hình tài chính của công ty Điều này giúp họ tư vấn cho giám đốc trong việc đưa ra quyết định chính xác cho hoạt động sản xuất kinh doanh Họ cũng phải chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và nhà nước về các thông tin kế toán được cung cấp.

Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ kế toán trưởng lập các báo cáo tổng hợp như bảng cân đối kế toán, bảng cân đối số phát sinh và báo cáo thuế GTGT hàng tháng Ngoài ra, thông qua công tác tổng hợp, kế toán tổng hợp còn giúp phát hiện những điểm không phù hợp trong hạch toán, quản lý và kiểm soát chứng từ Họ cũng có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán và bảo mật số liệu kế toán, đảm bảo tính chính xác và an toàn cho thông tin tài chính.

- Kế toán tài sản cố định, tiền lương:

Kế toán viên chịu trách nhiệm mở thẻ tài sản cho tất cả tài sản cố định (TSCĐ) của công ty, theo dõi sự biến động về số lượng và tình trạng sử dụng của TSCĐ, cũng như thực hiện việc trích khấu hao cho các tài sản này.

Mỗi tháng, kế toán viên sử dụng bảng chấm công để tính lương cho các bộ phận trong công ty, đồng thời lập bảng phân bổ và hạch toán chi phí tiền lương cùng các khoản trích theo lương Ngoài ra, họ cũng theo dõi và hạch toán các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT và BHTN mà công ty phải nộp và đã nộp.

Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý tiền mặt tại quỹ, đảm bảo an toàn tài chính, kiểm tra quỹ định kỳ và lập báo cáo kiểm quỹ Họ thực hiện việc rút và nộp tiền qua ngân hàng khi cần thiết, đồng thời thu chi tiền mặt theo chứng từ và tuân thủ chỉ đạo của kế toán trưởng Ngoài ra, thủ quỹ còn có nhiệm vụ phát lương hàng tháng cho từng bộ phận dựa trên bảng lương.

- Kế toán giá thành, CCDC:

+ Kế toán có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập mua và sử dụng CCDC tại công ty

Kế toán đội thi công có trách nhiệm tổng hợp mọi chi phí phát sinh trong quá trình thi công, đồng thời lưu trữ tất cả các chứng từ liên quan đến các chi phí này Định kỳ, kế toán sẽ gửi toàn bộ thông tin và chứng từ về Phòng kế toán của công ty để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

2.4.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán

Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán

Nhật ký chung tại Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng Hùng Linh

Mỗi tháng, kế toán tổng hợp tại công ty thực hiện việc tổng hợp và phân loại chứng từ dựa trên các tài liệu và bảng kê do kế toán đội gửi về Các chứng từ này sau đó được chuyển đến các kế toán viên phụ trách phần hành liên quan Tại đây, các kế toán viên kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của chứng từ, tiến hành tính toán lại và ghi chép dữ liệu vào sổ chi tiết Cuối tháng, kế toán tổng hợp sẽ đối chiếu và kiểm tra số liệu để đảm bảo tính chính xác.

Sổ cái TK 154 với bảng Tổng hợp chi tiết để từ đó lập bảng cân đối số phát sinh và các báo cáo tài chính.

2.4.3 Chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị

Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng Hùng Linh hiện đang áp dụng chế độ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính.

- Niên độ kế toán của công ty: Bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N Kỳ kế toán công ty theo quý

- Đơn vị tiền tệ được công ty sử dụng để hạch toán kế toán là Việt Nam đồng (VND).

- Công ty sử dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên.

- Phương pháp kế toán hàng tồn kho là phương pháp thực tế đích danh

- Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng

- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.

- Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp mà công ty sử dụng là phương pháp tính giá thành giản đơn

- Kế toán của công ty nhập và tổng hợp số liệu trên excel và được liên kết bằng các công thức (phần mềm excel)

Đặc điểm chung về sản phẩm và tổ chức xây lắp tại công ty

2.5.1 Đặc điểm sản phẩm và tổ chức xây lắp tại công ty

Mỗi công trình đều phải đặt ra hệ thống định mức về tiêu hao, có hệ thống sổ chi tiết để theo dõi.

Hệ thống định mức đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và thực hiện xây lắp công trình một cách tiết kiệm và hiệu quả Nó không chỉ là công cụ đánh giá tiến độ hoàn thành từng hạng mục mà còn giúp điều chỉnh và rút kinh nghiệm cho các dự án sau này Để thuận tiện trong việc nhập liệu và theo dõi, mỗi công trình được mã hóa, ví dụ như 0501/HĐKT-76-2021 cho công trình Nhà ở Liêm Chính.

1502/HĐKT-GTVTTA-2021: Thi công+ Xây mới hàng rào tại khu đất số 2 trường lái xe…

Sau khi kế toán đội gửi hóa đơn và chứng từ gốc liên quan đến chi phí sản xuất cho kế toán trưởng và tổng giám đốc phê duyệt, kế toán tổng hợp sẽ giao nhiệm vụ cho các kế toán viên trong tổ và tiến hành nhập số liệu vào máy.

2.5.2 Đặc điểm chi phí xây lắp tại công ty

- Chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục sau:

 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trong quá trình thi công của công ty bao gồm:

+ Vật liệu chính: gạch, xi măng, cát, đá, sắt, thép xây dựng,

+ Vật liệu phụ: sơn, vôi, đinh, dây thép buộc, …

+ Vật liệu kết cấu: vữa, bê tông và phụ gia xây dựng

NVL là yếu tố thiết yếu trong việc hình thành sản phẩm tại công ty, với CPNVLTT chiếm tỷ lệ đáng kể trong giá thành công trình xây dựng, thường dao động từ 60% đến 80% tổng chi phí sản xuất.

 Chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ khoản tiền mà doanh nghiệp xây lắp phải chi trả cho công nhân tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, như tiền lương và tiền công.

Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty đóng góp một tỷ trọng lớn vào giá thành các công trình, chiếm khoảng 18% Điều này không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích của người lao động mà còn liên quan đến trách nhiệm của Công ty đối với nguồn nhân lực mà mình quản lý và sử dụng.

 Chi phí sử dụng máy thi công

Chi phí sử dụng máy thi công trong công ty bao gồm các khoản chi phát sinh trong quá trình vận hành máy để thực hiện công việc xây lắp theo phương thức thi công hỗn hợp Tỷ lệ chi phí này có thể khác nhau tùy thuộc vào từng loại công trình, thường dao động từ 5-10%.

Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng Hùng Linh quyết định thuê ngoài máy thi công cùng với công nhân và nguyên vật liệu, thay vì mua sắm Do không tổ chức kế toán riêng cho các đội máy thi công, tất cả chi phí phát sinh sẽ được tổng hợp vào mục chi phí sử dụng máy thi công.

 Chi phí sản xuất chung

- Là các chi phí khác ngoài các khoản chi phí trên phát sịnh ở tổ đội,công trường xây dựng bao gồm: Lương nhân viên quản lý đội; Các khoản

Thực trạng kế toán xây lắp tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Hùng Linh

2.5.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty

Tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng Hùng Linh, mọi chi phí phát sinh được ghi nhận và phân loại theo từng công trình, đảm bảo rằng các hạng mục hoàn thành sẽ được nghiệm thu và thanh toán đầy đủ.

Do những hạn chế về thời gian và phạm vi nghiên cứu, bài viết chỉ tập trung vào việc phân tích quy trình tập hợp chi phí sản xuất tại công ty "Nhà ở".

Liêm Chính” - Thời gian thi công bắt đầu từ ngày 05/01/2021 đến hết ngày 28/02/2021 CT được mã hóa trên phần mềm là 0501/HĐKT-76-2021

2.6 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Hùng Linh

2.6.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Kế toán sử dụng TK 1541- Chi phí NVLTT để tập hợp chi phí nguyên vật liệu của công trình

- Một số tài khoản liên quan công ty có sử dụng như TK 111, TK 112,

 Chứng từ và sổ sách sử dụng

- Phiếu yêu cầu mua nguyên vật liệu, CCDC , Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01- VT), Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT), Ủy nhiệm chi

- Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 154- Ct Nhà ở Liêm Chính, Sổ chi tiết

 Quy trình luân chuyển chứng từ

Khi có nhu cầu hoặc thiếu vật tư cho công trình, đội trưởng sẽ lập phiếu yêu cầu mua vật tư với thông tin đầy đủ Phiếu này sẽ được gửi lên phòng kỹ thuật và Giám đốc để xem xét Sau khi Giám đốc ký duyệt, phòng kỹ thuật sẽ chọn nhà cung cấp và tiến hành mua hàng.

Khi nhận vật tư, đội trưởng thi công và nhân viên kỹ thuật sẽ kiểm tra số lượng và chất lượng sản phẩm, đối chiếu giữa phiếu yêu cầu vật tư và hóa đơn GTGT để đảm bảo tính chính xác.

Kế toán đội căn cứ vào hóa đơn GTGT của vật tư mua vào để kiểm tra tính hợp lý, sau đó tiến hành lập phiếu nhập kho và phiếu xuất kho cho số vật tư đó Dựa trên các phiếu này, kế toán sẽ tạo thẻ kho Cuối kỳ, kế toán đội tổng hợp bảng nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu cho từng công trình Theo phương pháp hạch toán này, bảng tổng hợp và thẻ kho không ghi nhận nguyên vật liệu tồn cuối kỳ.

Công ty hỗ trợ đội thi công thiết lập kho vật liệu ngay tại chân công trình, nhằm tối ưu hóa quá trình thi công Việc này giúp giảm thiểu chi phí vận chuyển nguyên vật liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập, xuất nguyên vật liệu ngay tại chỗ.

- Cuối tháng, kế toán đội tập hợp chứng từ và gửi về công ty để hạch toán

Vào ngày 08/01/2021, ông Nguyễn Việt Hồng, Đội trưởng đội thi công số 3 tại công trình Nhà ở Liêm Chính, đã gửi phiếu yêu cầu cấp vật tư lên phòng kỹ thuật và Giám đốc để xin duyệt mua các loại thép từ Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại Thái Hòa cho công trình.

Biểu 2 1: Phiếu yêu cầu vật tư

Khi nhận nguyên vật liệu tại công trình, bên bán sẽ cung cấp hoá đơn GTGT số 0000046 cho công ty Dựa vào hoá đơn và phiếu yêu cầu vật tư, Đội trưởng cùng cán bộ kỹ thuật sẽ kiểm tra số lượng và chất lượng mẫu để đảm bảo đúng yêu cầu.

Biểu 2 2: Hóa đơn GTGT số 0000046

Biểu 2 3: Phiếu nhập kho số 46

Biểu 2 4: Phiếu xuất kho số 46

Ngày 13/01/2021, công ty tiến hành thanh toán tiền mua NVL choCông ty cổ phần đầu tư và thương mại Thái Hòa theo hóa đơn GTGT số

Biểu 2 5: Ủy Nhiệm chi Định kỳ, kế toán đội tập hợp chứng từ, hóa đơn và gửi về cho kế toán công ty để hạch toán Khi nhận được chứng từ của đội thi công gửi về, kế toán tại công ty kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ, sau đó vào các sổ sách liên quan.

Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được kế toán nhập vào bảng dữ liệu trên phần mềm Excel Từ đó, phần mềm sẽ tự động chuyển dữ liệu sang các sổ như sổ tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu, sổ nhật ký chung, sổ chi tiết 154 - CT Nhà ở Liêm Chính, sổ chi tiết tài khoản 1541 và sổ cái tài khoản 154.

 Căn cứ vào Hóa đơn GTGT số 0000046 mua NVL ngày 08/01/2021 và PNK số 46, kế toán định khoản như sau:

- Kế toán nhập vào sheet nhập liệu của phần mềm như sau:

Ví dụ:Nhập 2.160 kg thép cuộn D6 CB240T Việt Ý vào phần mềm, kế toán nhập lần lượt theo các cột như sau:

Ngày 8, Tháng 1; Kỳ khai thuế GTGT: Q1 ; Số hóa đơn: 46; Ngày hóa đơn: 08/01/2021, Số hiệu thu- chi: HT.46; Ngày thu- chi: 08/01/2021;

Nhập, xuất:PN.46; Mã vật tư: thepdk06; Số lượng nhập: 2160;Diễn giải:

Thép cuộn D6 CB240T Việt Ý; TK Nợ: 152; TK Có: 331; Số tiền phát sinh:35.424.000;Mã khách hàng: 02422211588;Đơn vị tính:Kg

Nhập tương tự với Thép cây D12, Thép cây D14, Thép cây D20

Căn cứ vào PXK số 46, kế toán công ty áp dụng phương pháp giá đơn vị thực tế đích danh để tính giá xuất kho của nguyên vật liệu (NVL) và thực hiện hạch toán theo quy định.

Khi xuất kho, kế toán cần nhập thông tin vào sheet nhập liệu tương tự như trước, đặc biệt chú ý đến cột Ghi chú: Mã Z 154, nơi thể hiện mã của từng công trình Khi xuất nguyên vật liệu (NVL) cho công trình nào, hãy chọn mã tương ứng của công trình đó Việc chọn mã này là cơ sở quan trọng để lập sổ chi tiết 154 - CT Nhà ở Liêm Chính.

Ngày 08/01/2021 xuất thép các loại cho công trình Nhà ở Liêm Chính vì vậy tại đây ta chọn mã công trình là 0501/HĐKT-76-2021

Biểu 2 6: Bảng tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh theo hình thức NKC

 Ngày 13/01/2021, khi thanh toán tiền mua vật liệu cho Công ty CP Đầu tư và Thương mại Thái Hòa theo giấy UNC00006, kế toán hạch toán như sau:

Căn cứ vào giấy ủy nhiệm chi, kế toán nhập liệu như sau:

Ngày 13, Tháng1; Kỳ khai thuế GTGT: Q1; Số hóa đơn: 46 ; Ngày hóa đơn: 13/01/2021, Số hiệu thu- chi: UNC00006; Ngày thu- chi: 13/01/2021;

Diễn giải: Thanh toán tiền theo hoá đơn số 0000046 Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thái Hòa; TK Nợ: 331; TK Có: 1121; Số tiền phát sinh:135.090.780

Để quản lý hiệu quả các khoản phải trả cho người bán, cần nhập tên công ty và địa chỉ của họ vào nghiệp vụ thanh toán Thông tin này sẽ được theo dõi tại sheet Danh sách khách hàng.

Sau khi nhập vào sheet nhập liệu, các dữ liệu sẽ chạy sang sổ Nhật ký chung (sheet In.NKC), Sổ chi tiết 154- CT Nhà ở Liêm Chính (sheet

Biểu: 2.7: Sổ Nhật ký chung (Phần chi phí NVLTT)

Biểu 2 8: Sổ chi tiết TK 154- CT Nhà ở Liêm Chính

Biểu 2.9: Sổ chi tiết TK 1541- CP Nguyên vật liệu trực tiếp

Biểu 2.10: Sổ cái TK 154 (Phần CP NVLTT)

2.6.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

 Chứng từ, sổ sách sử dụng

- Hợp đồng lao động, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Phiếu chi

- Sổ nhật ký chung, Sổ chi tiết 154- CT Nhà ở Liêm Chính, Sổ chi tiết TK

 Quy trình luân chuyển chứng từ

Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng Hùng Linh tổ chức bộ phận sản xuất thành các đội thi công riêng biệt, mỗi đội đảm nhận nhiệm vụ thi công cho một công trình cụ thể Do đó, chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán theo phương pháp tập hợp trực tiếp, giúp quản lý hiệu quả và chính xác hơn.

Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng Hùng Linh bao gồm tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản phụ cấp cho công nhân tham gia vào quá trình xây lắp Chi phí này được hạch toán theo phương pháp tập hợp trực tiếp, với mỗi công trình thành lập các đội thi công do đội trưởng lãnh đạo.

Phương pháp tính giá thành xây lắp tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Hùng Linh

2.7.1 Đối tượng tính giá thành

Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là rất quan trọng, giúp công ty thu thập chi phí và tính giá thành một cách nhanh chóng và chính xác Do đó, công ty đã chọn đối tượng tính giá thành trùng với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đó là các công trình và hạng mục công trình.

Công ty tính giá thành khi công trình kết thúc, vì vậy kỳ tính giá thành công ty là theo từng công trình

2.7.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang

Tại công ty CP tư vấn đầu tư xây dựng Hùng Linh, sản phẩm xây lắp chỉ được bàn giao và thanh toán cho chủ đầu tư khi hoàn tất toàn bộ Vì vậy, vào ngày 31/12, các công trình hoặc hạng mục chưa hoàn thành sẽ được đánh giá giá trị sản phẩm dở dang.

Công trình Nhà ở Liêm Chính đã hoàn thành và được nghiệm thu trong năm tài chính, sau đó được bàn giao cho chủ đầu tư Do đó, không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang.

2.7.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm hoàn thành

Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng Hùng Linh áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn để xác định giá thành sản phẩm xây lắp, sử dụng công thức tính cụ thể.

Sau khi tổng hợp chi phí sản xuất và dựa vào sổ chi tiết tài khoản 154 - CT, kế toán Nhà ở Liêm Chính đã xác định giá thành của công trình này.

- Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ: 0 đồng

- Giá trị sản xuất phát sinh trong kỳ: 1.072.083.695 (đồng)

- Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ : 0 đồng

- Giá thành của công trình là: 0 + 1.072.083.695 – 0 = 1.072.083.695(đồng ) Sau đó, kế toán lập thẻ tính giá thành cho công trình như sau :

Biểu 2 35: Thẻ tính giá thành công trình 0501/HĐKT-76-2021

Chương 2 của bài khóa luận đã mô tả khái quát về Công ty, từ lịch sử hình thành đến quá trình phát triển, tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức bộ máy kế toán, tình hình chung về kết quả kinh doanh của Công ty trong 5 năm 2016-

Năm 2020, phần này tập trung vào việc phân tích quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty, bao gồm hạch toán chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung Bên cạnh đó, bài viết cũng đề cập đến cách đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm xây lắp, nhằm so sánh với các lý thuyết đã nêu ở chương 1 Qua đó, thực trạng công tác kế toán của công ty được xem xét, từ đó rút ra những ưu, nhược điểm và đề xuất các biện pháp hoàn thiện công tác kế toán trong chương 3.

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HÙNG LINH

Ngày đăng: 16/12/2021, 09:34

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp - Khóa luận Kế toán chi phí sx và tính giá thành sản phẩm xây lắp (số liệu thật, mới năm 2021) bài được 9,4 điểm
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp (Trang 23)
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ kế toán chi phí NCTT - Khóa luận Kế toán chi phí sx và tính giá thành sản phẩm xây lắp (số liệu thật, mới năm 2021) bài được 9,4 điểm
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ kế toán chi phí NCTT (Trang 25)
Sơ đồ 1.3 Kế toán chi phí sử dụng MTC – Máy thi công thuê ngoài - Khóa luận Kế toán chi phí sx và tính giá thành sản phẩm xây lắp (số liệu thật, mới năm 2021) bài được 9,4 điểm
Sơ đồ 1.3 Kế toán chi phí sử dụng MTC – Máy thi công thuê ngoài (Trang 27)
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung - Khóa luận Kế toán chi phí sx và tính giá thành sản phẩm xây lắp (số liệu thật, mới năm 2021) bài được 9,4 điểm
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung (Trang 29)
Sơ đồ 1.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất trong DN xây lắp - Khóa luận Kế toán chi phí sx và tính giá thành sản phẩm xây lắp (số liệu thật, mới năm 2021) bài được 9,4 điểm
Sơ đồ 1.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất trong DN xây lắp (Trang 32)
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ xây lắp - Khóa luận Kế toán chi phí sx và tính giá thành sản phẩm xây lắp (số liệu thật, mới năm 2021) bài được 9,4 điểm
Sơ đồ 2.1 Quy trình công nghệ xây lắp (Trang 43)
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức điều hành tại công trường - Khóa luận Kế toán chi phí sx và tính giá thành sản phẩm xây lắp (số liệu thật, mới năm 2021) bài được 9,4 điểm
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức điều hành tại công trường (Trang 45)
Bảng 2: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2016-2020 - Khóa luận Kế toán chi phí sx và tính giá thành sản phẩm xây lắp (số liệu thật, mới năm 2021) bài được 9,4 điểm
Bảng 2 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2016-2020 (Trang 47)
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp - Khóa luận Kế toán chi phí sx và tính giá thành sản phẩm xây lắp (số liệu thật, mới năm 2021) bài được 9,4 điểm
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp (Trang 49)
Sơ đồ 2.4: Tổ chức bộ máy kế toán - Khóa luận Kế toán chi phí sx và tính giá thành sản phẩm xây lắp (số liệu thật, mới năm 2021) bài được 9,4 điểm
Sơ đồ 2.4 Tổ chức bộ máy kế toán (Trang 51)
Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán - Khóa luận Kế toán chi phí sx và tính giá thành sản phẩm xây lắp (số liệu thật, mới năm 2021) bài được 9,4 điểm
Sơ đồ 2.5 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán (Trang 53)
Biểu 2. 6: Bảng tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh theo hình thức NKC - Khóa luận Kế toán chi phí sx và tính giá thành sản phẩm xây lắp (số liệu thật, mới năm 2021) bài được 9,4 điểm
i ểu 2. 6: Bảng tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh theo hình thức NKC (Trang 65)
Biểu 2. 11: Bảng chấm công công nhân xây lắp tháng 01/2021 - Khóa luận Kế toán chi phí sx và tính giá thành sản phẩm xây lắp (số liệu thật, mới năm 2021) bài được 9,4 điểm
i ểu 2. 11: Bảng chấm công công nhân xây lắp tháng 01/2021 (Trang 75)
Biểu 2. 12: Bảng thanh toán tiền lương công nhân xây lắp tháng - Khóa luận Kế toán chi phí sx và tính giá thành sản phẩm xây lắp (số liệu thật, mới năm 2021) bài được 9,4 điểm
i ểu 2. 12: Bảng thanh toán tiền lương công nhân xây lắp tháng (Trang 76)
Biểu 2. 28: Bảng thanh toán lương bộ phẩn quản lý công trình - Khóa luận Kế toán chi phí sx và tính giá thành sản phẩm xây lắp (số liệu thật, mới năm 2021) bài được 9,4 điểm
i ểu 2. 28: Bảng thanh toán lương bộ phẩn quản lý công trình (Trang 97)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w