Sau thời gian thực tập tại Nhà máy phân bón Hiệp Phước từ ngày 01/07/2019 đến ngày 26/07/2019, nhóm chúng em gồm 5 sinh viên (có danh sách kèm theo) đã hoàn thành kỳ thực tập theo chương trình đào tạo của Khoa. . NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ, PHƯƠNG HƯỚNG 5.1. Vấn đề môi trường - Các khâu nhập liệu, chuyển liệu còn hở ( sử dụng hố nhập liệu thủ công, sử dụng băng chuyền). - Tại vị trí sàng còn hở, thoát ra nhiều bụi, gây thất thoát nguyên liệu và sản phẩm. - Cần khắc phục hiện tượng vật liệu còn dính trên băng tải khi vận chuyển, để tránh thất thoát nguyên liệu cũng như sản phẩm. Cần làm kín. Có thể thay thế băng tải bằng ống khí động ( nguyên lí tầng sôi, dùng quạt thổi). Ở vị trí chuyển tiếp liệu, nơi bụi liệu thoát ra môi trường, lắp đặt thêm lọc bụi. - Hệ thống bồn lắng được đặt ngoài không gian xưởng sản xuất, tuy nhiên rất sạch và đảm bảo. Lắng bụi tốt và có khả năng thu hồi. 5.2. Vấn đề năng lượng - Than dùng trong lò đốt tạo khí nóng cho máy sấy: Dễ tìm, rẻ, nguồn nhiên liệu dồi dào. Tuy nhiên năng suất chưa có do bề mặt tiếp xúc chưa tối ưu. Ngoài ra quy trình hoàn toàn thủ công do công nhân đứng máy, lưu lượng đầu vào khó kiểm soát đều đặn và tiết kiệm. Chuyển thành hệ thống băng chạy tự động đưa than vào lò, từ đó tính toán được đầu vào cho chuẩn cũng như trải đều để tăng diện tích đốt
TỔNG QUAN ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Lịch sử hình thành và phát triển
Nhà máy Phân bón Hiệp Phước thuộc Công ty Cổ phần Phân bón Miền Nam, cùng với các đơn vị như Nhà máy Phân bón Cửu Long tại Vĩnh Long, Nhà máy SUPER Phốt Phát Long Thành ở Đồng Nai, Nhà máy sản xuất Bao bì tại Bình Chánh – Tp.HCM, và Công ty Liên doanh hóa chất LG VINA.
Năm 2007 đánh dấu bước phát triển quan trọng của Công ty với việc thành lập Nhà máy Phân bón Hiệp Phước theo quyết định số 366/QĐ-HCVN ngày 04/07/2007 của Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam Nhà máy này được hình thành từ sự sát nhập của Xí nghiệp Phân bón An Lạc I, Nhà máy Phân bón Chánh Hưng, Xí nghiệp Phân bón Bình Điền I và Nhà máy Yogen Mitsuivina Hiệp Phước là đơn vị trực thuộc Công ty Cổ phần Phân bón Miền Nam, có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và hạch toán phụ thuộc, đồng thời được phép mở tài khoản chuyên thu tại Ngân hàng.
- Địa điểm xây dựng: Lô B2, Khu B – Khu Công nghiệp Hiệp Phước, xã Hiệp Phước, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Địa điểm trụ sở văn phòng Công ty: 125B, Cách Mạng Tháng 8, phường 5, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Hướng Đông: giáp với đường số 8, Khu công nghiệp Hiệp Phước
+ Hướng Tây: giáp với sông Kinh
+ Hướng Nam: giáp với Công ty Cổ phần Hưng Long Phước
+ Hướng Bắc: giáp với đường số 1, Khu công nghiệp Hiệp Phước
Nhà máy Phân bón Hiệp Phước vừa khánh thành, đưa vào sản xuất phân bón NPK cao cấp bằng công nghệ tạo hạt hơi nước thùng quay hiện đại Với hai dây chuyền sản xuất công suất 60.000 tấn/năm và 150.000 tấn/năm, nhà máy đáp ứng nhu cầu phân bón NPK cho khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, Tây Nguyên và thị trường Campuchia Sản phẩm không chỉ tiêu thụ trong nước mà còn xuất khẩu sang 21 quốc gia trên thế giới.
- Không những vậy, nhà máy còn thường xuyên nhận được những đơn hàng xuất khẩu sang các nước châu phi.
Sơ đồ bố trí mặt bằng
NHÀ CƠ KHÍ Đ Ư ĐƯỜNG BỜ SÔNG
GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY ( Hà Thái Sơn)
PHÓ GIÁM ĐỐC THỊ TRƯỜNG
PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT SẢN XUẤT
PHÒNG KỸ THUẬT SẢN XUẤT
TỔ CƠ ĐIỆN Ờ N G S Ố 8 XƯỞNG SẢN
XƯỞNG SẢN XUẤT B (DÂY CHUYỀN 150 ) Đ Ư Ờ N G S Ố 4
KHO THÀNH PHẨM C ĐƯỜNG SỐ 1
KHO THÀNH PHẦM D Đ Ư Ờ N G S Ố 2 ĐƯỜNG SỐ 3
An toàn lao động
1.4.1 Những nhân tố tác động, ảnh hưởng đến sức khỏe và thân thể người lao động
Người lao động thường phải đối mặt với nhiều yếu tố nguy hiểm có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và an toàn của họ, bao gồm dòng điện, nhiệt độ cao, bụi bẩn, chất độc, chất nổ và tiếng ồn Những tác động này có thể gây ra những rủi ro nghiêm trọng, do đó việc bảo vệ sức khỏe và an toàn lao động là rất quan trọng.
Các yếu tố gây ra tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp thường xuất phát từ thiếu sót trong tổ chức kỹ thuật và lao động, cũng như sự cẩu thả của con người Những tác động này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động mà còn có thể dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng về tính mạng.
1.4.2 Mục đích của bảo hộ lao động (BHLD)
- Đảm bảo sự toàn vẹn thân thể của người lao động không bị tai nạn lao động, không bị bệnh nghề nghiệp và tác hại nghề nghiệp.
Giảm thiểu sự tiêu hao sức khỏe là yếu tố quan trọng giúp nâng cao năng suất lao động và duy trì sức khỏe lâu dài Điều này không chỉ giúp tăng cường hiệu quả công việc mà còn đảm bảo người lao động có thể làm việc bền bỉ hơn trong thời gian dài.
1.4.3 Các tai nạn lao động thường xảy ra
- TNLĐ do trượt ngã, quấn quần áo, tóc vào các MMTB chuyển động
- TNLĐ do bị điện giật, sét đánh
- TNLĐ do sập đổ nhà xưởng, hàng hóa
- TNLĐ do bỏng hóa chất
- TNGT trên đường phố và tại đơn vị
1.4.4 Các loại trang bị bảo hộ lao động
Quần áo bảo hộ lao động (BHLĐ) đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe của người lao động, giúp hạn chế và ngăn chặn tác hại từ môi trường làm việc Ngoài ra, chúng còn tạo ra lớp cách điện, bảo vệ người lao động khi vô tình tiếp xúc với dây dẫn hạ thế.
Mũ nhựa là thiết bị bảo vệ đầu hiệu quả trong trường hợp xảy ra va đập Để tăng cường khả năng bảo vệ, mũ cần có phần lưới đệm bên trong giúp giảm lực tác động Khi sử dụng, người đội mũ cần cài quai một cách cẩn thận để đảm bảo an toàn tối đa.
- Mũ vải: Tránh bụi, nắng nóng, tóc quấn vào các máy móc thiết bị chuyển động
Giày vải giúp bảo vệ chân khỏi các vật sắc nhọn như gai nhọn và đá vỡ, đồng thời tăng cường khả năng cách điện giữa cơ thể và các vật liệu cách điện trong trường hợp tiếp xúc không mong muốn.
Khẩu trang đóng vai trò thiết yếu trong ngành sản xuất phân bón và hóa chất, giúp bảo vệ sức khỏe người lao động bằng cách giảm thiểu tối đa bụi bẩn từ môi trường làm việc xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp.
- Dây da an toàn: Đảm bảo an toàn cho công nhân khi làm việc trên cao (trên 2,5m)
- Bút thử điện hạ thế.
Nút tai chống ồn là thiết bị cần thiết cho những người làm việc trong môi trường ồn ào, giúp giảm thiểu tiếng ồn liên tục Việc sử dụng nút tai này không chỉ bảo vệ thính giác mà còn ngăn ngừa nguy cơ bị điếc nghề nghiệp sau thời gian dài làm việc.
- Ủng cao su: Sử dụng trong môi trường hóa chất, lầy lội để đảm bảo an toàn cho bàn chân của công nhân.
- Kính bảo hộ, kính hàn: Sử dụng ở những nơi có nhiều khả năng bị văng vào mắt, hồ hàn quang điện, ngọn lửa hàn hơi.
- Găng tay vải, găng tay cao su:
Găng tay vải là lựa chọn lý tưởng cho các công việc cần cầm, nắm và nhấc vật nặng, giúp bảo vệ an toàn cho bàn tay Sản phẩm này ngăn ngừa trầy xước và phồng rộp khi tiếp xúc với các vật thể, đảm bảo sự thoải mái và hiệu quả trong quá trình làm việc.
- Công nhân phải trang bị an toàn cá nhân đầy đủ
- Phải có sức khỏe tốt và phải kiểm tra lại hằng năm
- Công nhân phải được học tập quy trình kĩ thuật an toàn và kiểm tra sát hạch đạt yêu cầu
- Cấm uống rượu bia trước và trong giờ làm việc Cấm tham gia cờ bạc đánh nhau trong phạm vi tham quan, công tác
- Nghiêm cấm làm bừa, làm ẩu, làm không đúng kĩ thuật, không đúng chức năng, nhiệm vụ
- Công nhân có quyền từ chối công tác nếu thấy các biện pháp an toàn không đầy đủ hoặc không có
- Chấp hành đúng quy định về bàn giao máy móc, thiết bị
- Luôn giữ khoảng cách an toàn điện
- Phải có đầy đủ ánh sáng, thoáng khí nơi làm việc
- Cấm thao tác đóng tắt cầu dao MMTB khi có tải
- Sắp xếp nguyên liệu, thành phẩm, vật tư gọn gàng đúng quy định Tránh trường hợp gạt đổ vào người và máy móc thiết bị
- Thao tác cẩn thận, chấp hành đủ mọi quy tắc an toàn khi làm việc ở trên cao
- Phải có đầy đủ dây tiếp đất các MMTB sử dụng điện
- Chú ý đề phòng các tình huống bất ngờ xảy ra Tuân thủ luật lệ an toàn giao thông
- Không sử dụng các trang cụ AT-BHLĐ không đảm bảo chất lượng
- Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phòng chống cháy nổ, nội quy an toàn xếp kho, bãi
- Trang bị đầy đủ các thiết bị PCCC, lắp đặt hệ thống chống sét toàn khu vực nhà xưởng
- Khi làm việc phải tuân theo mệnh lệnh của người phụ trách công tác
- Cấm đứng dưới phạm vi dịch chuyển của cần cẩu khi cần cẩu hoạt động Cấm chui qua gầm các MMTB đang hoạt động
- Triển khai rõ ràng nội dung công tác, biện pháp an toàn đến từng cá nhân trước khi phân công công tác.
Phòng cháy chữa cháy
1.5.1 Các quy định về phòng cháy chữa cháy
PCCC là trách nhiệm của tất cả cán bộ công nhân viên và khách đến làm việc Mỗi phòng ban, phân xưởng, kho hàng cần trang bị đầy đủ dụng cụ và phương tiện PCCC, được đặt ở vị trí dễ thấy, dễ lấy và dễ sử dụng Việc bảo dưỡng các thiết bị này cũng rất quan trọng để đảm bảo khả năng chữa cháy kịp thời và hiệu quả.
Việc đun nấu và hút thuốc lá trong kho hàng, khu vực sản xuất, cũng như những nơi có biển báo “Cấm lửa” và “Cấm hút thuốc” là hoàn toàn nghiêm cấm Cần phải quản lý chặt chẽ tất cả các nguồn lửa và điện nhiệt trong quá trình sản xuất, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về quy trình công nghệ và vệ sinh công nghiệp.
Khi thiết kế và thi công hệ thống điện, cần tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn PCCC Việc sử dụng hàn điện và hàn hơi ở khu vực nguy hiểm phải được sự đồng ý của người có thẩm quyền và thực hiện các biện pháp an toàn nghiêm ngặt trước khi tiến hành.
1.5.2 Các dụng cụ, phương tiện PCCC sử dụng trong nhà máy
Bình chữa cháy CO2 rất hiệu quả cho các đám cháy nhỏ trong không gian kín và các đám cháy do điện Tuy nhiên, nó không có tác dụng trong việc dập tắt đám cháy kim loại hay các quá trình cháy không cần oxy.
Bình bọt chữa cháy A-B hiệu quả cho các đám cháy từ chất rắn và chất lỏng như xăng, dầu, gỗ, cao su và giấy Tuy nhiên, không nên sử dụng bình này cho các đám cháy do điện hoặc những tình huống có nguy cơ nổ.
Xử lý khí - nước thải
Trong quá trình sản xuất NPK, ô nhiễm môi trường chủ yếu đến từ bụi (bao gồm bụi nguyên liệu và bụi sản phẩm) và khí thải Bụi xuất hiện ở hầu hết các công đoạn sản xuất, đây là đặc trưng nổi bật của ngành công nghiệp NPK.
Khí thải từ quá trình đốt than đá để cung cấp nhiệt cho sấy NPK bao gồm CO2, SO2, NOx, CO và bụi lò Đồng thời, quá trình này cũng tạo ra nước thải từ việc xử lý bụi và khí thải phát sinh.
Chuẩn bị nguyên liệu là bước quan trọng, bao gồm việc nghiền nguyên liệu và nghiền tuần hoàn Nguyên liệu ban đầu thường có độ ẩm thấp, và khi được phối trộn bằng phương pháp cơ học, sẽ tạo ra một lượng bụi đáng kể, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của công nhân.
Quá trình sấy trong sản xuất NPK là nguồn phát sinh bụi và khí thải độc hại như SOx, CO, NxOy Khí thải này mang theo bụi sản phẩm từ máy sấy, trong khi nhiên liệu đốt cho lò sấy thùng quay chủ yếu là than đá Hơn nữa, trong quá trình sấy, sự thăng hoa của phân đạm cũng dẫn đến sự phát sinh khí NH3.
- Sàng: Là công đoạn phát sinh ra nhiều bụi nhất do các hạt nhỏ và khô bị làm tung lên
- Làm nguội: Bụi sản phẩm bị cuốn ra môi trường theo dòng không khí làm mát sau khi ra khỏi thiết bị làm nguội thùng quay
- Đóng bao sản phẩm: Sản phẩm chứa trong bunke được tháo xuống bao phát sinh bụi
Hệ thống băng tải là nguồn phát sinh bụi chính trong quá trình vận chuyển Để kiểm soát bụi từ nguồn này, việc che chắn các băng tải và sử dụng hệ thống hút bụi là rất cần thiết.
Khí thải từ quá trình đốt than đá và các công đoạn như sấy, làm nguội, và vê viên tạo hạt bao gồm CO2, NOx, SO2, CO và bụi lò Để xử lý, khí thải được hút vào hệ thống cyclon và thiết bị lọc bụi tay áo nhằm tách và thu hồi các hạt bụi lớn Bụi lắng xuống đáy và được tháo ra định kỳ, trong khi khí thải đã được tách bụi nhỏ tiếp tục được xử lý trong tháp hấp thụ kiểu sủi bọt Sau khi qua tháp hấp thụ, khí thải sẽ được thải ra môi trường Tuy nhiên, bụi mịn khó thu hồi hơn và phần bụi này không được cyclon xử lý hết sẽ được xử lý bằng buồng hấp thụ theo phương pháp ướt.
Nước thải phát sinh từ quá trình xử lý khí thải trong tháp hấp thụ chứa bụi và được thu gom trong bể lắng Nước thải này được sử dụng tuần hoàn trong quá trình phối trộn nguyên liệu và vê viên, tạo hạt Bùn nhão sau khi phơi khô cũng được tái sử dụng trong thiết bị trộn.
Chất thải rắn bao gồm các loại bao bì chứa nguyên liệu và sản phẩm bị hư hỏng hoặc rơi vãi Để xử lý chất thải này đúng quy định, cần thuê đơn vị có chức năng xử lý theo pháp luật.
Vệ sinh công nghiệp
- Cứ 1 tuần nhà máy sẽ tổng vệ sinh máy móc - thiết bị định kì 1 lần.
Trước mỗi ca làm việc, công nhân cần vệ sinh sơ bộ máy móc và thiết bị để tránh nghẹt trong quá trình vận hành Nếu xảy ra nghẹt ở bộ phận nào, cần dừng hệ thống để vệ sinh nếu điều này ảnh hưởng đến toàn bộ quy trình Ngược lại, nếu thiết bị không ảnh hưởng đến quy trình chung, chỉ cần dừng hoạt động của thiết bị đó, như ví dụ ở máy nghiền.
Để duy trì hiệu suất cho máy sấy 1, máy sấy 2 và máy làm nguội, cần thực hiện vệ sinh định kỳ Trong quá trình vệ sinh, công nhân sẽ mở cửa ở cuối mỗi máy để loại bỏ bụi bẩn bám trên thành thùng Ngoài ra, dưới đầu bò của mỗi máy có một đường tháo liệu, giúp xử lý tình huống máy bị nghẹt hiệu quả.
- Đối với máy bọc áo: công nhân sẽ vào bên trong vệ sinh.
- Đối với 2 sàng quay: công nhân sẽ vào bên trong quét dọn lưới sàng
DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
Nguyên liệu
Bảng 1 Tóm tắt thông tin một số nguyên liệu trong sản xuất NPK
Thành phần hóa học Chỉ tiêu chất lượng Nguồn nhập hàng
Urea (NH2)2CO 46 Cà Mau,
MAP NH4H2PO4 1012 5061 Trung Quốc
Lào, Đức, Trung Quốc Kali sunfat
Nguồn cung cấp Ninh Bình, Cà Mau, Indonexia.
Urea Ninh Bình có chất lượng cao gồm 2 loại:
Hạt phân trong có kích thước khoảng 0,5 mm, dễ tan và có màu trắng trong, dạng hạt tròn, thường được bón trực tiếp cho cây trồng Loại phân này rất khó làm giả, nhưng hiện nay đã xuất hiện sản phẩm kém chất lượng khi trộn phân SA với phân urea theo tỷ lệ nhất định, do phân SA có giá thành rẻ hơn.
Hạt đục (2-4mm) là loại phân bón chất lượng cao, với đặc điểm chậm tan và ít bay hơi hơn so với ureaa hạt trong, giúp nâng cao hiệu suất sử dụng Loại phân này có thể được bón trực tiếp cho cây trồng hoặc sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất các loại phân hỗn hợp khác như NPK Hạt phân có kích thước lớn, cứng và màu trắng đục giống như sữa, được sản xuất bởi nhà máy đạm Cà Mau.
Urea Cà Mau hạt đều, ít tạp chất, ít kết khối hơn so với Urea Indonexia.
Phân SA có màu trắng trong hoặc trắng ngà, tồn tại dưới dạng tinh thể lấp lánh hoặc hạt mịn nhỏ Nó dễ tan trong nước và khi tan, phân này hấp thu nhiệt rất mạnh.
Phân bón này được sử dụng trực tiếp cho cây trồng, đặc biệt là các cây công nghiệp dài ngày, hoặc có thể làm nguyên liệu để sản xuất phân hỗn hợp NPK Hiện tại, loại phân này chưa được sản xuất trong nước và phải nhập khẩu hoàn toàn.
Độ ẩm ≤ 2%, cỡ hạt ≤ 4mm
Ở dạng màu nâu sẫm hay xám đá,
Phân DAP cung cấp hai thành phần dinh dưỡng thiết yếu cho cây trồng là đạm (N) và lân (P2O5) Với ưu điểm dễ tiêu và phù hợp với mọi loại thổ nhưỡng ở Việt Nam, phân DAP được sử dụng để bón trực tiếp cho tất cả các loại cây trồng và làm nguyên liệu sản xuất phân bón NPK.
Độ ẩm ≤ 0,05%, cỡ hạt ≤ 4mm
Phân bón MAP (Mono Ammonium Phosphate) có tác dụng kích thích sự phát triển của rễ và cành, thường được sử dụng làm phân đơn hoặc trong hỗn hợp phân bón Nó tan trong nước và dễ dàng phân giải trong đất, tạo thành NH4+ và H2PO4- khi độ ẩm phù hợp Với môi trường axit xung quanh hạt phân, MAP rất thích hợp cho đất trung tính hoặc có pH cao Nghiên cứu nông học cho thấy không có sự khác biệt về dinh dưỡng P giữa MAP và các loại phân bón cung cấp P khác Phân bón MAP dạng hạt thường được bón cách bề mặt đất khoảng 5cm, xung quanh khu vực rễ đang phát triển, hoặc có thể rắc đều trên ruộng và trộn với lớp đất trên bề mặt.
Khi sử dụng MAP như một loại phân bón lá, không trộn với phân chứa Ca, Mg.
2.1.1.5 Super lân [Ca(H 2 PO 4 ) 2 H 2 O+H 3 PO 4 + CaSO 4 2H 2 O]
Hàm lượng P2O5: 1516,5%; hàm lượng S:1112%; hàm lượng Ca:2223%
Dạng bột mịn, xám, mùi chua, dễ hút ẩm.
Phân lân có công dụng dễ tiêu, hiệu quả nhanh và phù hợp với nhiều loại cây trồng cũng như đất Đối với đất chua phèn, nên phối hợp bón với vôi và các loại phân lân khác như lân nug chảy Sử dụng super lân kết hợp với phân chuồng mang lại hiệu quả tốt Phân lân thường được dùng để bón lót, trong khi phân dễ tiêu như super lân có thể dùng để bón thúc Việc lựa chọn loại phân lân phù hợp phụ thuộc vào độ chua của đất.
Độ ẩm ≤ 0,5%; cỡ hạt 2- 4mm, 1mm
Dạng tinh thể đỏ hoặc trắng
Kali Pelarus có màu đỏ thẫm và Kali Đức có màu cam, cả hai đều là những loại kali chất lượng cao nhất thế giới với hàm lượng kali cao, thường được sử dụng để trộn.
Hiện tại, nhà máy đã ngừng nhập khẩu Kali từ Nga do giá cả cao Các loại Kali tiêu biểu hiện có bao gồm: Kali hạt đỏ, Kali hạt 60, Kali hạt 40 xám, Kali bột đỏ, Kali bột đỏ lợt, Kali bột Lào, và Kali bột trắng (K2O 61%), cùng với Kali bột trắng (Túi Chile).
Kali là yếu tố quan trọng trong nhiều quá trình sinh lý cần thiết cho sự phát triển của cây trồng, từ tổng hợp protein đến duy trì cân bằng nước Nó giúp cây chắc khỏe, giảm nguy cơ đổ ngã, và tăng khả năng chịu ngập, hạn hán và lạnh Kali không chỉ nâng cao chất lượng nông sản mà còn tăng năng suất cây trồng Đặc biệt, kali làm tăng hàm lượng đường trong trái cây, giúp quả có màu sắc tươi đẹp, hương vị thơm ngon và khả năng bảo quản tốt hơn, đồng thời cũng nâng cao hàm lượng đường trong mía.
Phân bón này rất phù hợp cho các cây trồng cạn, nhờ vào thành phần chứa cả NH4+ và NO3- Đây là loại phân bón quý giá, có thể sử dụng cho nhiều loại cây trồng trên đa dạng các loại đất.
Cao lanh là một loại khoáng sét
Khoáng cao lanh ngậm nước và có thành phần xấp xỉ 2H2O.Al2O3.2SiO2 Kaolinit
Cao lanh là một chất phụ gia quan trọng trong ngành công nghiệp sản xuất, giúp chống vón cục và hút ẩm, đồng thời đóng vai trò là chất kết dính trong quá trình tạo hạt Việc sử dụng cao lanh không chỉ kéo dài thời gian lưu trữ sản phẩm mà còn điều chỉnh thành phần dinh dưỡng của NPK Ngoài ra, cao lanh còn được dùng để bọc áo cho sản phẩm, tăng cường độ bóng và độ tròn, cải thiện chất lượng tổng thể.
Hình2.8 Khu nhập liệu mịn 2.1.2 Nguyên liệu phụ
Trong sản xuất NPK, các chất phụ gia đóng vai trò quan trọng không chỉ là chất độn mà còn giúp cải thiện tính hóa lý của sản phẩm, bao gồm độ bền hạt, độ bóng, màu sắc ngoại quan, khả năng hút ẩm và kết khối Những phụ gia thường được sử dụng bao gồm MgO, oxit silic, bột gypsum, apatite, cao lanh, lưu huỳnh, borax, ZnSO4, và nhiều loại khác như dolomit, zeolit, và rong biển.
Các dạng năng lượng sử dụng
Quá trình sản xuất NPK sử dụng điện để vận hành các thiết bị máy móc như động cơ băng chuyền, máy tạo hạt, máy nghiền, máy sấy, thiết bị làm nguội thùng quay và máy bọc áo.
Nước đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất hơi để tạo hạt, với một phần nước được cung cấp qua phương pháp phun sương Bên cạnh đó, nước cũng được sử dụng cho hệ thống xử lý khí, góp phần nâng cao hiệu quả trong quy trình sản xuất.
Than đá được sử dụng làm nhiên liệu cho lò đốt, giúp làm nóng không khí trong quá trình sấy Ngoài ra, than cũng cung cấp hơi nước nóng cho lò hơi, hỗ trợ trong quá trình vê viên và tạo hạt.
Các sản phẩm của nhà máy
- Phân bón Con Ó 21-5-4-15S + TE (Bo + Cu + Zn): giúp ra hoa đồng loạt, chống rụng trái non, tăng khả năng chống chịu hạn
- Phân bón Con Ó – Mùa khô siêu vi lượng (tiết kiệm đạm):
Cung cấp dưỡng chất thiết yếu cho cấy trồng
Thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển của cây
Giúp cây phục hồi nhanh sau thu hoạch
Tăng năng suất, tăng phẩm chất nông sản
Bổ sung dinh dưỡng cho đất bạc màu thiếu lưu huỳnh
Thích hợp cho tất cả các loại cây trồng
- Ngoài ra còn các sản phẩm như 19-9-19 + 2MgO + TE (Bo+Cu+Zn), 20-5-6-15S +
Hình 2.9 Phân cho cafe 2.4.2 Phân cho khoai mì:
- NPKS-15-5-15-3 có thể dùng bón lót và bón thúc
Hình 2.10 Phân cho khoa mì 2.4.3 Phân cho lúa:
- Phân NPK L1-15.10.5 + TE: thúc đẩy nhanh quá trình trao đổi chất, quang hợp, làm cho cây phát triển tốt, tăng khả năng kháng chịu sâu bệnh
- Ngoài ra còn có phân NPK 16-6-16, 15-10-5, 17-10-5, …
- Phân bón Con Ó 17-6-17 + TE: cung cấp dưỡng chất thiết yếu, thúc đẩy quá trình phát triển, tăng năng suất, tăng phẩm chất, …
- Ngoài ra còn có phân 16-16-8-13 + TE, 15-15-15 + TE, 15-15-15 + TL,
Hình 2.12 Phân cho mía đường
- Phân 18.6.15 + TE: trổ thoát, chống lem lép hạt, năng suất, chất lượng cao
- Phân bón 18.12.6 + TE: khử chua, cải tạo tơi xốp đất, giúp ra rễ, đẻ nhánh hữu hiệu, hạn chế sâu bệnh, năng suất chất lượng.
- Ngoài ra còn có phân 20-15-20 + TE, 18.12.6 + TE, 5.2.2.15 (dạng bột), GIFF cao cấp 2.5-1-0-25 HC + TE,
Hình 2.14 Các sản phẩm mẫu trong phòng KCS
2.5 Kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS)
Chu kì kiểm tra: hàng ngày
Phương pháp kiểm tra sản phẩm:
- Quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008
Bảng 2 Các phương pháp thử phân bón vô cơ
STT Phép thử Phương pháp thử Đối tượng thử
1 Hàm lượng N TCVN 5815: 2001 Phân hỗn hợp NPK, NP, PK, NK
2 Hàm lượng P2O5 hh TCVN 8559: 2010 Các loại phân bón
3 Hàm lượng K2O TCVN 8560: 2010 Các loại phân bón
4 Hàm lượng S TCVN 9296: 2012 Các loại phân bón
2.5.1 Xác định hàm lượng đạm ( N )( TCVN 5815: 2001)
Khử nitơ dạng nitrat trong phân NPK thành amoni có thể thực hiện bằng cách sử dụng hỗn hợp khử Dewarde hoặc bột kim loại crom trong môi trường axit Đồng thời, quá trình chuyển hóa nitơ hữu cơ và urea thành amoni sunfat diễn ra nhờ axit sunfuric và chất xúc tác Sau đó, amoni được cất từ dung dịch kiềm và hấp thụ vào dung dịch axit sunfuric dư Cuối cùng, lượng axit dư này được chuẩn độ bằng dung dịch natri hidroxit tiêu chuẩn, sử dụng chỉ thị màu để xác định điểm kết thúc.
2.5.1.2 Hóa chất và thuốc thử
- Hỗn hợp khử (hỗn hợp Dewarda, bột kim loại crom )
- Chất chống tạo bọt: parafin hoặc dầu silicon
- Hỗn hợp xúc tác: 1000g kali sunfat ( K2SO4) trộn với 100g đồng (II) sunfat ngậm 5 phân tử nước.( CuSO4.5H2O) ( nghiền nhỏ thành bột)
- Axit sunfuric đậm đặc d=1,18g/ml và các dung dịch tiêu chuẩn 0,1 N; 0,2 N; 0,5 N
- Natri hidroxit: dung dịch 400g/l và dung dịch tiêu chuẩn 0,1N
- Hỗn hợp chỉ thị: hòa tan 0,1 g metyl đỏ vào 50 ml rượu etylic, thêm vào 0,05 g metylen xanh, lắc cho tan hết, thêm rượu etylic vào đủ 100 ml và lắc đều
2.5.1.3 Dụng cụ và thiết bị
Bình phân hủy mẫu là bình kendan (Kieldahl) có dung tích 500 hoặc 800 ml, đi kèm với nút thủy tinh rỗng hình quả lê hoặc phễu thủy tinh nhỏ Nếu không sử dụng cho mục đích chưng cất, có thể thay thế bằng bình kendan có dung tích nhỏ hơn.
2.5.1.4 Tiến hành i Lượng mẫu thử
Cân chính xác từ 0,5-2,0g mẫu đã nghiền nhỏ với độ chính xác 0,0001g, đảm bảo rằng mẫu không chứa quá 60mg nitrat và 235mg nito tổng Quá trình khử nitrat thành amoni chỉ thực hiện nếu không có thông tin trước đó về việc nito trong mẫu chỉ tồn tại ở dạng amoni.
- Chuyển lượng mẫu đã cân vào bình kendan, thêm 358 ml nước, thỉnh thoảng lắc đều trong vòng 10 phút cho tan hết các muối nitrat.
- Thêm 1,2g hỗn hợp thử, 7ml axit clohidric đặc, để yên 5- 10 phút ở nhiệt độ phòng
- Đun nóng bình khoảng 4-5 phút trên bếp điện đã điều chỉnh ở mức có thể đun sôi 250ml nước từ nhiệt độ phòng (25oC) sau 7-8 phút.
- Lấy bình ra, để nguội trong không khí. iii Thủy phân mẫu ( không thực hiện nếu biết trước trong mẫu thử nito chỉ tồn tại ở dạng urea)
Cho vài viên đá bọt cùng 25ml H2SO4 đặc vào bình kendan, thực hiện thao tác trong tủ hút Sau đó, đậy kín bình bằng nút thủy tinh rỗng hoặc phễu thủy tinh nhỏ.
Đặt bình lên bếp điện và đun sôi 250ml nước từ 25°C trong khoảng 20-30 phút Khi nước bắt đầu sôi nhẹ và không còn khói trắng phát ra, tiếp tục đun thêm 15 phút nữa.
Để làm nguội dung dịch, thêm 250ml nước và tiếp tục để nguội đến nhiệt độ phòng Bước phân hủy mẫu chỉ cần thiết khi trong mẫu có các nito hữu cơ ở dạng khác ngoài urea hoặc khi thành phần mẫu thử chưa rõ ràng.
Đặt bình vào tủ hút và cho vào khoảng 20g hỗn hợp xúc tác cùng với 30ml axit sunfuric đậm đặc và 0,5g chất chống tạo bọt Sau đó, đậy kín bình bằng nắp thủy tinh rỗng hoặc phễu thủy tinh nhỏ, rồi đặt lên bếp điện để tiến hành phản ứng.
Khi bọt trong dung dịch hết, hãy tăng nhiệt độ và đun cho đến khi không còn khói trắng Thỉnh thoảng lắc nhẹ bình và tiếp tục đun thêm 60 phút hoặc cho đến khi dung dịch trở nên hoàn toàn trong suốt.
- Ngừng đun, để nguội, cho cẩn thận vào bình 250 ml nước và lại để nguội dung dịch tới nhiệt độ phòng. v Chưng cất và chuẩn độ
Sau khi thủy phân, giữ nguyên dung dịch trong bình kendan hoặc chuyển toàn bộ sang bình cầu Đối với mẫu chỉ chứa nito dưới dạng amoni, cho lượng mẫu đã cân vào bình chưng cất cùng với 250 ml nước Thêm vài viên bi thủy tinh vào bình trước khi lắp đặt thiết bị chưng cất.
- Dùng bureat cho vào bình hứng một lượng axit sunfuric tiêu chuẩn phụ thuộc vào tổng hàm lượng nito trong mẫu.
Thêm 4-5 giọt hỗn hợp chỉ thị vào bình hứng và lắp bình vào bộ chưng cất Sử dụng phễu nhỏ giọt để cho vào bình chưng cất 100 ml dung dịch NaOH 400g/l, hoặc 20 ml nếu mẫu không qua thủy phân hoặc phân hủy, giữ lại 2 ml trong phễu.
Tiến hành chưng cất cho đến khi thu được khoảng 200 ml dung dịch trong bình hứng Sau đó, ngừng đun và tháo ống sinh hàn, sử dụng bình tia để rửa ống sinh hàn và thu nước rửa lại vào bình hứng.
- Chuẩn độ lượng axit dư trong bình bằng dung dịch tiêu chuẩn NaOH 0,1N đến khi màu dung dịch chuyển từ xanh tím sang xanh lá cây.
- Tiến hành thử trắng trong cùng một điều kiện với cùng lượng các loại thuốc thử nhưng không có mẫu phân tích. vi Tính toán
- Tổng hàm lượng nito được tính theo công thức:
: hệ số phụ thuộc vào nồng độ H2SO4 dùng để hấp phụ khí khi nồng độ khác 0,1N
: thể tích dung dịch H2SO4 đã dùng để hấp phụ, ml
: thể tích dung dịch NaOH 0,1N dùng chuẩn độ axit dư trong mẫu phân tích, ml
: thể tích dung dịch H2SO4 0,1N dùng để hấp phụ mẫu trắng, ml
: thể tích dung dịch NaOH 0,1N dùng chuẩn độ axit dư trong mẫu trắng, ml
: khối lượng nito tương ứng với 1ml dung dịch H2SO4 0,1N
Giá trị trung bình các kết quả của 2 phép thử tiến hành song song, sai lệch cho phép giữa chúng < 0,3% giá trị tuyệt đối.
2.5.2 Phương pháp xác định photpho hữu hiệu (P 2 O 5 )
2.5.2.1 Hóa chất và thuốc thử
Dung dịch axit xitric 2% được chuẩn bị bằng cách hòa tan 20 g axit xitric tinh thể vào 400 ml nước trong cốc 1000 ml, sau đó chuyển vào bình định mức 1000 ml và thêm nước đến vạch định mức Hãy chuẩn bị dung dịch trước khi sử dụng.
- Dung dịch tiêu chuẩn phốt pho, nồng độ 100 mg P/l:
- Cân 0,4390 g kali dihydrophotphat (KH2PO4) đã sấy khô 2 h ở 105 0 C để nguội trong bình hút ẩm vào cốc dung tích 1000 ml, thêm 500 ml nước, khuấy tan thêm 25 ml
Hòa tan H2SO4 4 N vào bình định mức 1000 ml, sau đó thêm nước đến vạch định mức và lắc đều Dung dịch đạt nồng độ phốt pho 100 mg P/l và cần được bảo quản kín.
- Hỗn hợp tạo màu vàng vanadomolypdat
- Chỉ thị màu a dinitrophenol, nồng độ 0,1 %
- Dung dịch glucoza, nồng độ 10 %
- Dung dịch kali pecmanganat (KMnO4) nồng độ 5 %
- Dung dịch axit nitric (HNO3), nồng độ 2 N
Tiêu chuẩn này sử dụng dung dịch axit xitric 2% để chiết xuất các hợp chất phốt pho “hữu hiệu” trong phân bón chứa phốt pho Hàm lượng phốt pho được xác định qua phương pháp trắc quang sau khi đã phân hủy gốc xitrat Quá trình đo màu được thực hiện bằng cách xác định màu vàng của phức chất giữa phốt pho và vanadomolypdat, hoặc màu xanh molipden từ phản ứng của phốt pho với molypdat Để đảm bảo độ chính xác, gốc xitrat cần được oxy hóa trước khi đo nồng độ phốt pho.
Mẫu được chuẩn bị bằng cách đảo trộn đều và trải phẳng trên khay nhựa hoặc tấm nilông Sau đó, lấy mẫu trung bình theo phương pháp đường chéo góc, trộn đều và loại bỏ các phần không cần thiết cho đến khi còn lại khoảng 500 g.
Tồn trữ và bảo quản
- Khi tồn trữ và vận chuyển phải che mưa, che nắng cho sản phẩm , không được làm rách bao PE bên trong.
- Chống nhằm lẫn: khi lấy phân ra khỏi bao cần ghi nhận hoặc đánh dấu để tránh nhầm lẫn.
Để bảo quản phân bón hiệu quả, cần lưu ý chống ẩm bằng cách đựng trong bao PE kín hoặc các chum, vại sành được đậy kín bằng mùn rơm Quan trọng là phải để phân ở nơi khô ráo, tránh để các bao phân tiếp xúc trực tiếp với sàn xi măng.
- Chống vón cục: không để các bao phân chồng lên nhau quá nhiều lớp, vì như thế các bao phía dưới dễ bị vón cục.
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ (QTCN)
Sơ đồ khối của QTCN
Nhập liệu dạng viên 42 Nhập liệu dạng bột Định lượng tự động bằng băng tải Định lượng tự động bằng băng tải
Dòng liệu đi Ống hơi, ống hút khí
Nguyên liệu sản xuất phân bón NPK bao gồm hỗn hợp bột như Amonium sulfat (SA), Mono amoni photphat (MAP), Urea, Kali Clorua, cùng với nguyên liệu dạng viên như diamoni photphat (DAP) và Urea Ngoài ra, còn có các chất vi lượng như lưu huỳnh, phụ gia và phế liệu từ kho chứa nguyên liệu Các nguyên liệu dạng hạt sẽ được nạp vào các thiết bị sản xuất.
Bunke thành phẩm Đóng bao thành phẩm
Hệ thống quạt hút giúp duy trì không khí trong sạch trong quá trình sản xuất Buồng lắng điện được sử dụng để loại bỏ các vật kim loại có thể gây hỏng hóc cho máy nghiền Sau đó, băng tải sẽ chuyển nguyên liệu lên máy nghiền lồng, nơi tạo ra hạt mịn chất lượng cao.
Các thành phần phụ gia và nguyên liệu dạng bột được chứa trong hai hộc và được định lượng bằng băng tải theo phương pháp khối lượng Hai băng tải này không đi qua máy nghiền mà chuyển trực tiếp vào băng tải trung gian Toàn bộ nguyên liệu sau đó được băng tải trung gian đưa vào máy tạo hạt để tiến hành quá trình tạo hạt.
Nguyên liệu được chuyển đến thiết bị tạo hạt qua băng tải, vào thân máy bằng cánh lùa liệu Trong thùng quay, có ống hơi với 10 béc hơi và ống nước nhỏ với 6 béc nước, được bố trí lệch bên trái dưới thùng, giúp tăng hiệu suất tạo hạt Các miếng cao su hình chữ nhật trên thành máy ngăn nguyên liệu dính vào, thúc đẩy quá trình tạo hạt Đối với sản phẩm hạt nhỏ nhiều đạm, áp suất cần điều chỉnh khoảng 0,5 kgf/cm², trong khi sản phẩm hạt to nhiều lân và kali cần áp suất 1-1,2 kgf/cm².
Các hạt được tạo ra từ máy tạo hạt sẽ được vận chuyển qua phễu vào máy sấy thùng quay, với thân máy nghiêng 1,5° Bên trong máy, các cánh đảo có nhiệm vụ trộn đều và gia nhiệt, giúp tăng diện tích tiếp xúc của nguyên liệu và hỗ trợ vận chuyển về cuối lò Nhiệt độ trong thùng quay dao động từ 60-200°C, tùy thuộc vào công thức phân NPK, và việc điều chỉnh độ ẩm phụ thuộc vào nhiệt độ buồng đốt Nhiên liệu sử dụng là hỗn hợp than đá Việt Nam và than Indonesia, với luồng khí nóng được tạo ra từ quạt hút đi từ đầu đến cuối lò Thùng quay kết hợp với nhiệt độ từ lò đốt giúp giảm độ ẩm của nguyên liệu xuống còn 3-4%, và nhiệt độ của hạt ra khỏi máy sấy đạt khoảng 80-90°C, được theo dõi qua các cảm biến bên trong lò.
Máy sấy 2 hoạt động tương tự như máy sấy 1, nhưng với nhiệt độ thấp hơn Nhiệt độ đầu vào của máy sấy 2 được kiểm soát trong khoảng 140 – 160 °C, trong khi nhiệt độ các hạt ra khỏi máy sấy 2 đạt khoảng 50-60 °C.
Luồng hơi nóng đi từ đầu lò đến cuối lò chỉ nhờ hoạt động của quạt hút Độ ẩm các hạt sau sấy 2 giảm xuống còn nhỏ hơn 2%.
Sản phẩm từ máy sấy 2 được đưa lên sàng quay 1 qua gầu nâng thứ nhất, với lưới dạng ô vuông kích thước 2x2 mm Các hạt có đường kính nhỏ hơn 2 mm sẽ được thu hồi về bunke trung gian qua băng tải hồi lưu để tái chế Trong khi đó, các hạt có kích thước lớn hơn 2 mm sẽ được chuyển qua máy làm nguội, nơi nhiệt độ được hạ xuống còn khoảng 40-50 độ C Máy làm nguội có cấu tạo tương tự như máy sấy, được thiết kế để làm mát sản phẩm trước khi chúng được đưa xuống gầu nâng để tiếp tục đến sàng quay 2.
Sau khi làm nguội, các hạt có thể bị bể hoặc vụn do va chạm với thành thùng, vì vậy cần sàng thêm một lần nữa để loại bỏ những hạt không đạt yêu cầu Máy sàng có hai kiểu lưới: phần đầu với kích thước lỗ vuông 2x2 mm và phần sau với kích thước 4x4 mm Cuối máy sàng, có ba máng khác nhau: một máng chứa hạt lớn hơn kích thước tiêu chuẩn (d>4 mm) để quay lại máy nghiền, một máng chứa hạt cám (d tăng suất lượng khí, tạo áp suất mạnh
- Ống tay áo bị rách, lọc bụi không triệt để => thay ống lọc tay áo mới
PHẦN 5 NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ, PHƯƠNG HƯỚNG
- Các khâu nhập liệu, chuyển liệu còn hở ( sử dụng hố nhập liệu thủ công, sử dụng băng chuyền).
- Tại vị trí sàng còn hở, thoát ra nhiều bụi, gây thất thoát nguyên liệu và sản phẩm.
- Cần khắc phục hiện tượng vật liệu còn dính trên băng tải khi vận chuyển, để tránh thất thoát nguyên liệu cũng như sản phẩm.
Cần làm kín Có thể thay thế băng tải bằng ống khí động ( nguyên lí tầng sôi, dùng quạt thổi).
Ở vị trí chuyển tiếp liệu, nơi bụi liệu thoát ra môi trường, lắp đặt thêm lọc bụi.
- Hệ thống bồn lắng được đặt ngoài không gian xưởng sản xuất, tuy nhiên rất sạch và đảm bảo Lắng bụi tốt và có khả năng thu hồi.
Than là nguồn nhiên liệu phổ biến trong lò đốt để tạo khí nóng cho máy sấy nhờ vào tính dễ tìm, giá rẻ và dồi dào Tuy nhiên, năng suất sử dụng vẫn chưa đạt hiệu quả tối ưu do bề mặt tiếp xúc chưa được cải thiện Hơn nữa, quy trình hiện tại hoàn toàn thủ công, với công nhân đứng máy, dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát lưu lượng đầu vào một cách đều đặn và tiết kiệm.
Hệ thống băng chuyền tự động được triển khai để vận chuyển than vào lò, giúp tính toán chính xác đầu vào và phân bố đều, từ đó tối ưu hóa diện tích đốt.
5.3 Vấn đề về an toàn lao động
- Các bậc thang lên các thiết bị máy tạo hạt, máy sấy khá nghiêng ( kèm thêm trơn trượt)
Chỉnh các bậc thang song song mặt đất để đảm bảo an toàn.
- Sàn trơn trượt do hiện tượng chảy rửa của nguyên liệu rò rỉ và bụi liệu trong không khí
Thường xuyên dọn dẹp sàn Nếu hạn chế được vấn đề rò rỉ, vấn đề này cũng được giải quyết.
- Sử dụng bột thạch cao để làm khô băng tải ( thủ công)
Nghiên cứu ngay đầu chuyển liệu một thiết bị có thể thấm hút, làm khô băng trước khi sử dụng ( có thể đơn giản là vải thấm hút)
- Đa dạng, phong phú Màu sắc bắt mắt phù hợp thị hiếu.
Môi trường làm việc tại đây rất thân thiện và hòa đồng, với sự quan tâm và hỗ trợ lẫn nhau giữa các đồng nghiệp Tuy nhiên, không khí trong xưởng vẫn còn tồn tại nhiều bụi do quá trình sản xuất gây ra.
- Nhà ăn theo kiểu gia đình , rất sạch sẽ, vệ sinh, thoáng mát.
Nhà máy thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể cho công nhân viên, bao gồm các hoạt động đoàn thể, tổ chức sinh nhật hàng tháng, và các hoạt động thể dục thể thao Ngoài ra, nhà máy cũng chú trọng đến việc dọn dẹp vệ sinh khu vực xung quanh, tạo môi trường làm việc sạch sẽ và thoải mái cho tất cả nhân viên.