TỔNG QUAN CHUNG VỀ DỰ ÁN
Căn cứ pháp lý xây dựng dự án
- Căn cứ Luật đầu tư xây dựng số: 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014
- Căn cứ Luật doanh nghiệp số: 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014
- Căn cứ Luật xây dựng số: 50/2014/QH13 ngày 01/01/2015
- Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số: 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009.
- Căn cứ Nghị định số: 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- Căn cứ Nghị định số: 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Căn cứ Nghị định số: 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính Phủ Quy định chỉ tiêu và hướng dẫn thi hành một số điều của Luân Đầu tư.
- Căn cứ Nghị định số: 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Căn cứ Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ V/v: hướn dẫn thi hành Luận Đất đai;
Căn cứ theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ, quy định về quy hoạch sử dụng đất, trình tự và thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; cùng với Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường, các quy định này nhằm đảm bảo việc thực hiện các chính sách liên quan đến đất đai một cách công bằng và hiệu quả.
Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
Theo Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ban hành ngày 25/05/2007, chính phủ quy định chi tiết về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, cũng như quy trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, đồng thời hướng dẫn giải quyết khiếu nại liên quan đến đất đai.
- Căn cứ Nghị định số: 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng, định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình đã được công bố Quyết định này nhằm mục đích hướng dẫn và quy định cụ thể về các chi phí liên quan đến quản lý và tư vấn trong lĩnh vực xây dựng, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong các dự án xây dựng.
Căn cứ vào Quyết định số 2194/QĐ-TTg ngày 25/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ, Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020 đã được phê duyệt Bên cạnh đó, Quyết định số 628/QĐ-UBND ngày 3/4/2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên cũng đã phê duyệt Đề án phát triển chăn nuôi tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2020, nhằm thúc đẩy ngành chăn nuôi và nâng cao chất lượng giống vật nuôi trong khu vực.
* Các tiêu chuẩn Việt Nam
Dự án chăn nuôi lợn gia công quy mô từ 1.000 đến 6.000 con, trong đó có 6.000 con lợn thịt, được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn và quy chuẩn chính.
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD);
- Quyết định số : 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);
- Quyết định số :121/2008/QĐ-BNN Quy chế chứng nhận cơ sở thực hiện quy trình thực hành chăn nuôi tốt (Viet GAP);
- TCVN 2737-1995: Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCXD 229-1999: Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió theo TCVN
- TCXD 45-1978: Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;
- TCVN 5760-1993: Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử dụng;
- TCVN 5738-2001: Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật;
- TCVN 6160 – 1996: Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa cháy;
- TCVN 5576-1991: Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ thuật;
- TCVN 4473:1988: Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp nước bên trong;
- TCVN 5673:1992: Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp thoát nước bên trong;
- TCVN 5687-1992: Tiêu chuẩn thiết kế thông gió - điều tiết không khí - sưởi ấm;
- 11TCN 21-84: Thiết bị phân phối và trạm biến thế;
- TCXD 95-1983: Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công trình dân dụng;
- TCXD 25-1991: Tiêu chuẩn đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng;
- TCXD 27-1991: Tiêu chuẩn đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng;
- TCVN-46-89: Chống sét cho các công trình xây dựng;
- EVN: Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam (Electricity of Viet Nam).
- QCVN 01 – 14: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - Điều kiện trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học;
- QCVN 24: Quy chuẩn quốc gia về nước thải công nghiệp.
- QCVN 01-39: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh nước dùng trong chăn nuôi;
- QCVN 01 – 79: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia – Cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm- Quy trình kiểm tra, đánh giá điều kiện vệ sinh thú y;
- QCVN 01 – 83: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia- Bệnh động vật – Yêu cầu chung lấy mẫu bệnh phẩm, bảo quản và vận chuyển;
QCVN 01 – 78 là quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thức ăn chăn nuôi, quy định các chỉ tiêu vệ sinh an toàn và mức giới hạn tối đa cho phép trong thức ăn chăn nuôi Quy chuẩn này nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm và sức khỏe cho vật nuôi, đồng thời bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.
- QCVN 01 – 77: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại- điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
Định hướng đầu tư và mục tiêu của dự án
Với sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế toàn cầu, sự hoà nhập và giao lưu quốc tế ngày càng gia tăng, kinh tế Việt Nam cũng phát triển nhanh chóng Ngành chăn nuôi tại Việt Nam đang có sự chuyển dịch mạnh mẽ, dựa trên chủ trương khuyến khích đầu tư của Đảng và nhà nước nhằm khai thác tiềm năng nông nghiệp Nhận thức được cơ hội này, hộ ông Dương Công Tuấn đã quyết định mở rộng quy mô trang trại chăn nuôi lợn gia công từ 1.000 con.
Mô hình kinh tế công nghiệp tại xóm Tân Lập, xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên được triển khai với quy mô 6000 nhằm đáp ứng nhu cầu thực phẩm trong nước.
Trang trại chúng tôi sẽ cung cấp lợn cho Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, có địa chỉ tại số 2, đường 2A, khu Công nghiệp Biên Hòa II, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai Công ty sẽ không chỉ thu mua sản phẩm từ trang trại mà còn cung cấp con giống, thức ăn, thuốc thú y và kỹ thuật với tiêu chuẩn chất lượng cao Nhờ đó, chúng tôi tự tin rằng dự án sẽ có tính khả thi và phát triển ổn định trong tương lai.
4.2 Mục tiêu của dự án
Đầu tư mở rộng quy mô chăn nuôi từ 1.000 con lợn lên 6.000 con không chỉ nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn giúp chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chủ lực Điều này góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Phát triển chăn nuôi lợn là một giải pháp hiệu quả để tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu và phế phụ phẩm từ nông nghiệp, từ đó tạo ra sản phẩm hàng hóa chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Phát triển chăn nuôi lợn phải gắn chặt với quy hoạch phát triển kinh tế tổng hợp của tỉnh Thái Nguyên.
Dự án khi đi vào hoạt động sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nhanh chóng hiện đại hóa và công nghiệp hóa, đồng thời tăng cường hội nhập kinh tế cho tỉnh Thái Nguyên và toàn quốc.
Dự án không chỉ tạo ra cơ hội việc làm ổn định cho người dân trong khu vực và các vùng lân cận, mà còn giúp giảm tình trạng thất nghiệp, đồng thời cải thiện môi trường xã hội tại địa phương.
THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Thái Nguyên
2.1 Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh
Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị và kinh tế của khu vực Việt Bắc và vùng trung du miền núi Đông Bắc, đóng vai trò là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi và đồng bằng Bắc Bộ Tỉnh giáp với Bắc Kạn ở phía Bắc, Vĩnh Phúc và Tuyên Quang ở phía Tây, Lạng Sơn và Bắc Giang ở phía Đông, và thủ đô Hà Nội ở phía Nam, cách khoảng 80 km Thái Nguyên có diện tích tự nhiên là 3.562,82 km².
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, với tầm nhìn đến năm 2030, được xây dựng phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, chiến lược tăng trưởng xanh, và phát triển bền vững của Việt Nam Nó cũng đồng bộ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, đảm bảo sự thống nhất với quy hoạch các ngành, lĩnh vực trên toàn quốc.
Mục tiêu phát triển của Thái Nguyên đến năm 2020 là xây dựng tỉnh trở thành trung tâm công nghiệp hiện đại của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, với nền kinh tế hiện đại, tăng trưởng bền vững và các sản phẩm cạnh tranh cao Địa phương sẽ chú trọng phát triển dịch vụ giáo dục – đào tạo, đồng thời nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân Thái Nguyên cam kết thực hiện tăng trưởng xanh, giảm phát thải carbon và xây dựng nền kinh tế thân thiện với môi trường, đồng thời giữ vững quốc phòng – an ninh cho khu vực.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 10-11% mỗi năm, với GDP bình quân đầu người khoảng 80-81 triệu đồng, tương đương 3.100 USD Khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 47-48% tổng sản phẩm, trong khi khu vực dịch vụ chiếm 39,5-40,5% và nông – lâm – thủy sản chiếm 11,5-14% Về văn hóa và xã hội, mục tiêu là giảm tỷ suất sinh hàng năm từ 0,01-0,02% và tỷ lệ hộ nghèo bình quân giảm từ 1,8-2% mỗi năm.
Bảo vệ môi trường và phát triển đô thị bền vững thông qua công nghệ xanh đang ngày càng trở nên quan trọng, với tỷ lệ công nghệ cao chiếm 30-32% GDP tỉnh Mục tiêu đặt ra là trên 80% khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung, 95% rác thải sinh hoạt và y tế được xử lý, cùng với 60% nước thải sinh hoạt đạt tiêu chuẩn B Đồng thời, cường độ phát thải khí nhà kính sẽ giảm ít nhất 8-10% so với năm 2010, và chất lượng không khí tại các đô thị, khu công nghiệp sẽ được kiểm soát Về quốc phòng và an ninh, cần tăng cường quản lý nhà nước để đảm bảo khu vực phòng thủ vững chắc, góp phần giữ vững an ninh quốc phòng cho toàn khu vực.
Quyết định cũng đưa ra mục tiêu tổng thể và các định hướng phát triển đến năm
Đến năm 2030, Thái Nguyên phấn đấu trở thành tỉnh công nghiệp phát triển, trung tâm kinh tế của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc với nền kinh tế hiện đại, tập trung vào công nghiệp công nghệ tiên tiến, dịch vụ chất lượng cao và nông nghiệp công nghệ cao Tỉnh sẽ xây dựng môi trường an toàn, bền vững, đồng thời phát triển thành trung tâm đào tạo, y tế chuyên sâu và khoa học công nghệ uy tín Với các trung tâm văn hóa, nghệ thuật hiện đại mang đậm bản sắc dân tộc, đời sống vật chất và tinh thần của người dân sẽ được nâng cao Mục tiêu đặt ra là tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt khoảng 10-10,5%/năm, GDP bình quân đầu người đạt 150 triệu đồng vào năm 2025 và 265 triệu đồng vào năm 2030, trong đó khu vực công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 90% cơ cấu kinh tế.
Thái Nguyên phấn đấu trở thành trung tâm đào tạo đa ngành, chất lượng cao, với Trường Đại học Thái Nguyên là trung tâm chính, kết hợp với các cơ sở nghiên cứu gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp Tất cả các trường mầm non và phổ thông đều đạt chuẩn quốc gia, trong khi hệ thống y tế hiện đại và không gian văn hóa đặc trưng phản ánh bản sắc vùng miền Đồng thời, tỉnh sẽ tiếp tục xây dựng hạ tầng đồng bộ và hiện đại trong các lĩnh vực giao thông, điện, cấp và thoát nước, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và tạo ra hệ thống đô thị hợp lý với không gian xanh.
Quyết định đã xác định rõ hướng phát triển cho nhiều ngành, bao gồm công nghiệp, nông, lâm, thủy sản, xây dựng nông thôn mới, dịch vụ, du lịch, kết cấu hạ tầng và các lĩnh vực xã hội.
2.2 Đặc điểm kinh tế huyện Đại Từ Đại Từ là một huyện miền núi nằm ở phía tây bắc tỉnh Thái Nguyên, cách thành phố Thái Nguyên 25 km, nằm trong toạ độ từ 21°30′ đến 21°50′ vĩ bắc và từ 105°32′ đến 105°42′ kinh đông; phía bắc giáp huyện Định Hóa, phía đông nam giáp thị xã Phổ Yên và thành phố Thái Nguyên, phía đông bắc giáp huyện Phú Lương, phía tây giáp tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Vĩnh Phúc, phía nam giáp tỉnh Vĩnh Phúc.Dân số toàn huyện khoảng 160.598 người (năm 2012) Mật độ dân số bình quân khoảng 283 người/km² Các dân tộc chủ yếu tại địa bàn huyện là Kinh, Tày, Nùng, Dao, Sán Dìu phân bố khá đồng đều trên toàn huyện.
Trong lĩnh vực nông lâm nghiệp Đại Từ có các yếu tố tự nhiên và điều kiện kinh tế lợi thế:
Lợi thế bền vững và quyết định của huyện nằm ở sự đoàn kết giữa các dân tộc, cùng với tinh thần cách mạng và sự lãnh đạo vững chắc của đảng bộ Nhân dân các dân tộc trong huyện thể hiện quyết tâm cao trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế - xã hội toàn diện.
Vị trí địa lý thuận lợi chỉ cách trung tâm tỉnh lị 20 km tạo điều kiện cho sự phát triển của huyện miền núi này Hạ tầng cơ sở được cải thiện hơn so với các huyện miền núi khác trong tỉnh, giúp việc nắm bắt thông tin và tiếp nhận tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông lâm nghiệp trở nên dễ dàng hơn.
Vị trí địa lý và điều kiện khí hậu thuận lợi tại huyện tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển đa dạng của ngành chăn nuôi và trồng trọt Lợi thế này góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế nông lâm nghiệp hiện nay.
Huyện Đại Từ đang chú trọng phát triển mô hình trang trại trong nông nghiệp, với hơn 70 trang trại hiện có Tuy nhiên, huyện đang đối mặt với khó khăn do giá thức ăn chăn nuôi tăng cao và thị trường tiêu thụ không ổn định Để khuyến khích chăn nuôi theo hình thức trang trại, huyện đã triển khai các chính sách ưu đãi, xây dựng mối liên kết giữa trang trại và doanh nghiệp, đồng thời đẩy mạnh xúc tiến thương mại và đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho chủ trang trại, cùng với việc thu hút các dự án đầu tư chăn nuôi.
2.3 Tình hình phát triển chăn nuôi của tỉnh
* Quan điểm phát triển ngành chăn nuôi
Chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp, và việc tăng cường tỷ trọng chăn nuôi là giải pháp thiết yếu để duy trì và nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp.
Phát triển chăn nuôi cần phải kết hợp chặt chẽ với việc bảo vệ môi trường và cải tạo đất trồng Việc chuyển đổi phương thức chăn nuôi cùng với áp dụng các giải pháp công nghệ xử lý chất thải là cần thiết để giảm thiểu ô nhiễm môi trường Chất thải chăn nuôi, khi được xử lý đúng cách, có thể trở thành nguồn năng lượng sạch, phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp tại nông thôn.
Dự đoán nhu cầu thị trường
1.1 Tình hình nhu cầu thị trường
Ngành chăn nuôi ở Việt Nam vẫn ở mức độ thấp, chủ yếu là nhỏ lẻ và phân tán, chưa áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật, dẫn đến sản lượng chăn nuôi không cao Trong khi đó, nhu cầu thực phẩm trong nước và xuất khẩu ngày càng tăng, tạo ra áp lực lớn về khối lượng sản phẩm Do đó, dự báo việc tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi từ các trang trại trong những năm tới sẽ rất khả quan.
Với nhu cầu ngày càng tăng về thực phẩm chất lượng cao, sự phát triển của các cơ sở sản xuất trong tương lai sẽ được thúc đẩy Điều này chứng tỏ rằng nhu cầu về giống heo tốt trong thời gian tới sẽ rất lớn.
Xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi, tạo điều kiện cho sự phát triển chăn nuôi công nghiệp Với định hướng chiến lược phát triển của vùng, Thái Nguyên được xem là điểm đến lý tưởng cho việc phát triển chăn nuôi hàng hóa.
Với điều kiện ngoại cảnh và điều kiện khả quan như trên khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án là yếu tố rất khả quan.
1.2 Khả năng cung cấp của thị trường
Trong những năm qua thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước ngành chăn nuôi Việt Nam đã có sự phát triển đáng kể
Mặc dù ngành chăn nuôi lợn tại tỉnh Thái Nguyên đang phát triển, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường do quy mô trang trại nhỏ lẻ và phân tán Ngành này đối mặt với nhiều khó khăn như trình độ chuyên môn hạn chế, dịch bệnh, và sản phẩm thường bị ép giá Hơn nữa, khả năng tiếp cận nguồn vốn vay còn chậm, cùng với các quy định nhà nước về kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm và chất lượng thức ăn gia súc chưa được cải thiện Sự thiếu quy hoạch cụ thể cũng dẫn đến vướng mắc về môi trường và pháp lý, gây phản ứng từ cộng đồng địa phương.
Do đó, khả năng cung cấp của thị trường còn rất nhiều hạn chế.
Tính khả thi của dự án
Trên cơ sở các thông tin đã phân tích ở trên, có thể thấy rằng:
Công ty chăn nuôi hợp tác với Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam, địa chỉ tại số 2, đường 2A, khu Công nghiệp Biên Hòa II, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai Sự hợp tác này đảm bảo nguồn giống, thức ăn, công nghệ chăn nuôi và sản phẩm đầu ra đạt tiêu chuẩn chất lượng cao.
Đại Từ, Thái Nguyên, với vị trí địa lý và điều kiện thuận lợi, đang hướng tới việc phát triển chăn nuôi quy mô lớn Dự án sẽ được quy hoạch để trở thành một trong những khu chăn nuôi lớn nhất, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách phát triển ngành chăn nuôi của tỉnh Thái Nguyên.
Ngành chăn nuôi Việt Nam vẫn chưa phát triển thành ngành kinh tế chủ lực Tuy nhiên, sự ra đời của một Dự án quy mô và hình thức mới sẽ đánh dấu bước khởi đầu cho sự phát triển của ngành chăn nuôi tại Việt Nam, đặc biệt là ở Thái Nguyên.
Dự án này hoàn toàn đáp ứng nhu cầu hiện tại và phù hợp với chính sách đổi mới phát triển của huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Đầu tư xây dựng dự án tại địa phương có tác động trực tiếp đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xoá đói giảm nghèo tại Thái Nguyên Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của ngành chăn nuôi tỉnh mà còn đóng góp quan trọng vào tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Dự án “Trang trại chăn nuôi lợn gia công hộ ông Dương Công Tuấn” hoàn toàn phù hợp với nhu cầu và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên và nhà nước Đầu tư vào dự án này không chỉ đáp ứng các điều kiện khách quan và chủ quan của địa phương mà còn góp phần tạo ra việc làm cho người lao động, đồng thời mang lại nhiều lợi ích kinh tế và xã hội cho tỉnh Thái Nguyên và cả nước.