Hoàn cảnh ra đời, nội dung, ý nghĩa “Luận cương chính trị tháng 10 – 1930”
Nội dung luận cương
Xã hội Việt Nam trong giai đoạn này có đặc điểm là xã hội thuộc địa nửa phong kiến, với nhiều vấn đề xã hội phức tạp Cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương, do giai cấp công nhân lãnh đạo, đã nêu bật những yêu cầu cấp thiết về quyền tự do, bình đẳng và độc lập dân tộc Sự kết hợp giữa phong trào công nhân và các tầng lớp xã hội khác đã tạo ra sức mạnh to lớn trong cuộc đấu tranh chống lại áp bức và khai thác Những vấn đề cơ bản của cuộc cách mạng này không chỉ phản ánh nguyện vọng của nhân dân mà còn định hình tương lai của đất nước.
Cách mạng Việt Nam thể hiện rõ mâu thuẫn giai cấp sâu sắc giữa hai bên: một bên là công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động, trong khi bên kia là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc Mâu thuẫn này không chỉ phản ánh sự chênh lệch về quyền lực và tài sản, mà còn thể hiện khát vọng giải phóng và công bằng xã hội của nhân dân lao động.
Chiến lược Cách Mạng được vạch ra với mục tiêu thực hiện Cách mạng tư sản dân quyền nhằm giải phóng dân tộc, sau đó tiến thẳng lên Chủ nghĩa Xã hội mà không cần trải qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa.
CQ46/11.08 VŨ NGỌC TÙNG Đề cương Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam
Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền bao gồm việc đánh bại phong kiến, thực hiện cách mạng ruộng đất một cách triệt để và tiêu diệt chủ nghĩa đế quốc Pháp, nhằm xây dựng một Đông Dương độc lập và phát triển.
Dương hoàn toàn độc lập trong hai nhiệm vụ có mối quan hệ khăng khít, nhưng Luận cương nhấn mạnh rằng “Vấn đề thổ địa là cái cốt của CM tư sản dân quyền”.
Lực lượng cách mạng bao gồm giai cấp vô sản, đóng vai trò là động lực chính và là lãnh đạo của cuộc cách mạng tư sản dân quyền Trong đó, dân cày là lực lượng đông đảo và mạnh mẽ nhất, bên cạnh đó còn có các tầng lớp lao động đô thị như trí thức thất nghiệp và người bán hàng rong, góp phần quan trọng vào sức mạnh của cách mạng.
- Phương pháp thực hiện cách mạng: phương pháp vũ trang bạo động, đó cũng là một nghệ thuật (nghệ thuật quân sự).
Vai trò lãnh đạo của Đảng là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng, với Đảng là đội quân tiên phong của giai cấp vô sản, đại diện cho quyền lợi của họ ở Đông Dương Đảng đấu tranh nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là xây dựng chủ nghĩa cộng sản tại khu vực này Để thực hiện vai trò lãnh đạo, Đảng cần có đường lối chính trị đúng đắn dựa trên chủ nghĩa Mác - Lênin, kỷ luật tập trung và mối liên hệ chặt chẽ với nhân dân.
- Quan hệ giữa Cm Việt Nam với CM thế giới: CM Việt Nam là một bộ phận của
• Khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc chiến lược cách mạng mà chính cương vắn tắt và sách lược vắn tắt đã nêu ra.
• So sánh Luận cương chính trị Tháng 10-1930 với Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
+ Chiến lược phát triển CM: Độc lập dân tộc gắn liền CNXH + Nội dung CM về tư sản dân quyền: Đánh đổ đế quốc & phong kiến
Vai trò lãnh đạo của công nhân và động lực mạnh mẽ từ nông dân là hai lực lượng cơ bản của cách mạng Sự thống nhất giữa hai lực lượng này không chỉ tạo ra sức mạnh cho phong trào cách mạng mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững cho xã hội Công nhân đóng vai trò chủ chốt trong việc lãnh đạo và tổ chức, trong khi nông dân cung cấp nguồn lực và động lực cần thiết cho sự phát triển Sự kết hợp này tạo ra một nền tảng vững chắc cho sự nghiệp cách mạng.
+ Thống nhất phương pháp CM : vũ trang bạo động
+ Thống nhất mối quan hệ giữa CM Việt Nam & CM thế giới :
CM Việt Nam là một bộ phận của CM thế giới.
+ Thống nhất về vai trò lãnh đạo của Đảng trong tiến trình CM.
Luận cương tháng 10 năm 1930 không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu và không chỉ ra mâu thuẫn chính giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc.
Đánh giá không đúng vai trò của tầng lớp tiểu tư sản trong cách mạng, bài viết phủ nhận những đóng góp tích cực của tư sản dân tộc và chưa nhận ra khả năng phân hóa, lôi kéo một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ tham gia vào cuộc cách mạng Do đó, Luận cương không xây dựng được một liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống lại đế quốc xâm lược và tay sai.
- Nguyên nhân chủ yếu khác nhau:
+ Luận cương chưa phân tích những mâu thuẫn chủ yếu của xã hội thuộc địa nửa phong kiến của Việt Nam.
CQ46/11.08 VŨ NGỌC TÙNG Đề cương Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam
+ Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề giai cấp, dân tộc trong CM thuộc địa.
+ Chịu ảnh hưởng trực tiếp tử khuynh hướng “Tả” của Quốc tế Cộng sản và một số Đảng Cộng sản trong thời gian đó.
Luận cương tháng 10-1930 đã không chấp nhận những điểm mới, sáng tạo trong
Chính cương của Nguyễn Ái Quốc.
Chủ trương & nhận thức mới của Đảng về vấn đè dân tộc & dân chủ giai đoạn
1 Khái quát hoàn cảnh lịch sử
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu từ năm 1929 đến 1933 đã làm sâu sắc thêm những mâu thuẫn nội tại trong hệ thống tư bản chủ nghĩa, đồng thời thúc đẩy phong trào cách mạng của quần chúng gia tăng mạnh mẽ.
Chủ nghĩa Phát xít đã nổi lên và chiếm ưu thế ở nhiều quốc gia, bao gồm phát xít Hitler tại Đức, phát xít Franco ở Tây Ban Nha, phát xít Mussolini ở Italia và phái Sĩ quan trẻ tại Nhật Bản Chế độ độc tài phát xít đại diện cho những lực lượng phản động, tàn bạo và dã man nhất, thực hiện các cuộc chiến tranh xâm lược, bành trướng và nô dịch các quốc gia khác Nguy cơ từ chủ nghĩa phát xít và chiến tranh thế giới đang đe dọa nghiêm trọng đến hòa bình và an ninh quốc tế.
- Ở Pháp, mặt trân bình dân lên nắm chính quyền do Đảng
Xã Hội và Đảng Cộng sản thành lập đã có những chính sách thân thiện hơn với giai cấp công nhân và nông dân.
- Đại hội VII Quốc tế Cộng sản họp tại Matxcova vào tháng 7-
Vào năm 1935, dưới sự chủ trì của Dimitorop, đại hội đã diễn ra với sự tham gia của đoàn đại biểu Đảng Cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong dẫn đầu Nội dung chính của đại hội tập trung vào các vấn đề quan trọng của phong trào cách mạng và sự đoàn kết trong cuộc đấu tranh chống thực dân.
Kẻ thù nguy hiểm nhất mà giai cấp vô sản và nhân dân lao động thế giới phải đối mặt hiện nay không phải là chủ nghĩa đế quốc nói chung, mà là chủ nghĩa cụ thể đang gia tăng sức mạnh và ảnh hưởng.
Nhiệm vụ cấp bách hiện nay của giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn cầu không phải là lật đổ chủ nghĩa tư bản, mà là đấu tranh chống lại chủ nghĩa Phát xít, ngăn chặn chiến tranh, đồng thời bảo vệ dân chủ và hòa bình.
Để đối phó với nhiệm vụ cấp bách, các đảng cộng sản và nhân dân toàn cầu cần thành lập một mặt trận nhân dân rộng rãi nhằm chống lại phát xít và chiến tranh, đồng thời yêu cầu tự do, dân chủ, hòa bình và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 đã tác động sâu sắc tới mọi giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
Chính quyền phản động ở Đông Dương tiếp tục thực hiện các hành động bóc lột và đàn áp, nhằm tước đoạt mọi quyền tự do và dân chủ của nhân dân Họ thi hành các chính sách khủng bố để ngăn chặn phong trào đấu tranh của người dân.
2 Chủ trương nhận thức mới của Đảng
• Được thể hiện qua 4 nghị quyết của 4 hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng
Cộng sản Đông Dương: Hội nghị lần 2 (tháng 7-1936), Hội nghị lần 3 (3-1937),
BCH TW khẳng định rằng cuộc cách mạng ở Đông Dương vẫn mang tính chất "cách mạng tư sản dân quyền - phản đế và điền địa", nhấn mạnh tầm quan trọng của cuộc đấu tranh đòi quyền dân chủ và cải thiện đời sống nhân dân.
CQ46/11.08 VŨ NGỌC TÙNG nhấn mạnh rằng, trong bối cảnh hiện tại, yêu cầu cấp thiết của nhân dân Việt Nam là tự do, dân chủ và cải thiện đời sống Đề cương Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam cần phải hướng tới những vấn đề này để đáp ứng nguyện vọng của người dân.
- Về kẻ thù cách mạng: chủ trương đánh đổ bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.
- Xác định nhiệm vu trước mắt của CM : chống Phát xít, chống chiến tranh đế quốc, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
Xác định lực lượng cách mạng là việc thành lập mặt trận nhân dân phản đế, bao gồm mọi giai cấp, tầng lớp, đảng phái và tôn giáo, trong đó liên minh công nông đóng vai trò nòng cốt.
Đoàn kết quốc tế là rất quan trọng trong việc ủng hộ mặt trận nhân dân Pháp và Chính phủ mặt trận nhân dân Pháp Điều này giúp chúng ta cùng nhau chống lại kẻ thù chung, bao gồm bọn Phát xít tại Pháp và các lực lượng phản động thuộc địa ở Đông Dương.
- Hình thức và phương pháp đấu tranh: Kết hợp nhiều hình thức Vừa đấu tranh công khai vừa nửa công khai, vừa hợp pháp vừa nửa hợp pháp.
Để xây dựng tổ chức hiệu quả, cần chuyển đổi từ hình thức tổ chức bí mật và không hợp pháp sang các hình thức tổ chức công khai và nửa công khai Điều này nhằm mở rộng mối quan hệ giữa Đảng và quần chúng, đồng thời giáo dục, tổ chức và lãnh đạo quần chúng thông qua các hình thức và khẩu hiệu phù hợp.
Đảng đã có nhận thức mới về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, điều này được thể hiện rõ trong văn kiện "Chung quanh vấn đề chính sách" vừa được công bố vào tháng trước Sự thay đổi này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết hợp phát triển dân tộc với việc thực hiện quyền dân chủ, nhằm tạo ra sự đồng thuận và phát triển bền vững cho đất nước.
Vào năm 1936, chính sách mới đã chỉ ra rằng cuộc dân tộc giải phóng không nhất thiết phải gắn liền với cách mạng điền địa Điều này có nghĩa là để đánh đổ đế quốc không nhất thiết phải phát triển cách mạng điền địa, và để giải quyết vấn đề điền địa cũng không cần phải tiêu diệt đế quốc Hai nhiệm vụ này có thể được thực hiện một cách độc lập, tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể, và cần xác định kẻ thù nguy hiểm nhất để tập trung sức mạnh của dân tộc nhằm đạt được thắng lợi.
Chủ trương mới của Đảng đã xác định mối quan hệ hợp lý giữa vấn đề dân tộc và dân chủ, đồng thời đưa ra mục tiêu trước mắt cho cách mạng Từ đó, Đảng đề xuất các hình thức tổ chức và đấu tranh linh hoạt, phù hợp nhằm hướng dẫn quần chúng tham gia vào cuộc đấu tranh giành chính quyền, chuẩn bị cho các cuộc chiến tiếp theo.
III.Hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa sự chuyển hướng chiến lược cách mạng của Đảng giai đoạn 1939-1945
•Thế giới : Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ với 2 giai đoạn.
Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa và kinh nghiệm lịch sử của Cách mạng tháng 8 1945
Vào mùa thu năm 1945, nhân dân Việt Nam đã tiến hành cuộc tổng khởi nghĩa thành công, đánh dấu một bước ngoặt lịch sử quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, được gọi là Cách mạng tháng 8 năm 1945.
Cách mạng tháng 8 diễn ra trong bối cảnh quốc tế thuận lợi, khi phát xít Nhật bị Liên Xô và các lực lượng dân chủ toàn cầu đánh bại, khiến quân Nhật và tay sai ở Đông Dương tan rã Đảng ta đã tận dụng thời cơ này, kêu gọi toàn dân nổi dậy, dẫn đến một cuộc khởi nghĩa thành công nhanh chóng.
Cách mạng tháng 8 là thành quả của 15 năm đấu tranh kiên cường của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, được rèn luyện qua ba cao trào cách mạng lớn: Cao trào cách mạng 1930-1931, cao trào 1936-1939 và cao trào 1945.
Năm 1939 đánh dấu cao trào giải phóng dân tộc từ 1939 đến 1945, trong đó quần chúng cách mạng được Đảng tổ chức, lãnh đạo và rèn luyện qua thực tiễn đấu tranh Nhờ đó, quần chúng đã trở thành lực lượng hùng hậu, với lực lượng vũ trang nhân dân đóng vai trò nòng cốt trong cuộc chiến giành độc lập.
Cách mạng tháng 8 thành công nhờ vào sự chuẩn bị kỹ lưỡng của Đảng, tạo ra lực lượng mạnh mẽ từ toàn dân đoàn kết trong mặt trận Việt Minh Sự liên minh giữa công nông và sự lãnh đạo của Đảng đã đóng vai trò quyết định trong thắng lợi này.
Đảng lãnh đạo cách mạng với đường lối đúng đắn, kinh nghiệm phong phú trong đấu tranh, và khả năng đoàn kết thống nhất, đã nắm bắt thời cơ và chỉ đạo một cách kiên quyết, khôn khéo Nhờ đó, Đảng tạo ra sức mạnh tổng hợp, áp đảo kẻ thù và quyết tâm dẫn dắt quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là yếu tố quyết định cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám.
2 Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng 8
Cách mạng tháng 8 thành công đã giải phóng nhân dân Việt Nam khỏi ách nô lệ của thực dân Pháp kéo dài gần một thế kỷ và sự thống trị của phát xít Nhật, đánh dấu sự ra đời của nước Việt Nam độc lập.
Dân chủ Cộng hòa là nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á, đánh dấu bước ngoặt quan trọng khi nhân dân Việt Nam thoát khỏi thân phận nô lệ Họ đã trở thành công dân của một quốc gia độc lập và tự do, nắm quyền làm chủ vận mệnh của chính mình.
Thắng lợi của Cách mạng tháng 8 đã mở ra một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử dân tộc Việt Nam, đánh dấu sự khởi đầu của kỷ nguyên độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội.
Thắng lợi của Cách mạng tháng 8 không chỉ làm phong phú thêm lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, mà còn cung cấp những kinh nghiệm quý báu cho phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc và quyền dân chủ.
Thắng lợi này đã tạo ra sức mạnh tinh thần to lớn, khích lệ nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa đứng lên đấu tranh chống lại chủ nghĩa đế quốc và thực dân, nhằm giành lại độc lập và tự do.
Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, chúng ta cần kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ quan trọng: chống đế quốc và chống địa chủ phong kiến Hai nhiệm vụ này không thể tách rời, nhưng nhiệm vụ chống đế quốc luôn là ưu tiên hàng đầu.
Cần phát huy sức mạnh toàn dân thông qua liên minh công nông, vì cuộc nổi dậy của toàn dân chỉ có thể thành công khi có sự hỗ trợ của lực lượng chủ lực là giai cấp công nhân.
Đề cương Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh vai trò của công nhân và giai cấp nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Dựa trên nền tảng liên minh công nông, Đảng hướng tới việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, nhằm động viên toàn dân tham gia tổng khởi nghĩa để đạt được thắng lợi.
Tận dụng thời cơ, mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù là chiến lược quan trọng, đặc biệt là những xung đột giữa chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa phát xít, cũng như giữa chủ nghĩa đế quốc và một bộ phận địa chủ phong kiến Điều này cũng bao gồm mâu thuẫn trong hàng ngũ ngụy quyền tay sai của Pháp, tạo ra cơ hội cho lực lượng cách mạng.
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP – MỸ (1945- 1975)
I - Đường lối xây dựng, bảo vệ chính quyền và kháng chiến chống thực dân Pháp
1 Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946) a Hoàn cảnh nước ta sau CMT8
Những thuận lợi cơ bản
- Hình thành phe XHCN do Liên xô đứng đầu
- Phong trào giải phóng dân tộc ngày càng phát triển
- Phong trào dân chủ và hòa bình ở các nước TB phát triển cũng phát triển tạo thành dòng thác cách mạng
- Trong nước, chính quyền nhân dân được thành lập
- Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường
- Toàn thể nhân dân ủng hộ chính quyền
- Hậu quả do chế độ cũ để lại: giặc đói, giặc dốt
- Ngân quỹ quốc gia trống rỗng
- Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ còn yếu
- Nền độc lập của dân tộc chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao
- Quân đội các nước đồng minh ồ ạt kéo vào nước ta.Theo sau chính là bọn phản động cách mạng và thực dân Pháp
- Được sự hậu thuẫn của Anh, Pháp đã đánh chiếm SG nhằm tách Nam Bộ ra khỏi
Việt Nam b Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
- 25/11/1945, BCHTW Đảng ra chỉ thị về “Kháng chiến kiến quốc” Chủ trương :
Chỉ đạo chiến lược nhấn mạnh mục tiêu giải phóng dân tộc và bảo vệ độc lập quốc gia, với phương châm "dân tộc là trên hết, tổ quốc trên hết".
CQ46/11.08 VŨ NGỌC TÙNG Đề cương Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam
Kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp, vì vậy, việc mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân tham gia vào cuộc kháng chiến chống Pháp là rất quan trọng.
- Về phương hướng, nhiệm vụ
+ 4 nhiệm vụ chủ yếu: củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp, bài trừ nội phản, diệt giặc đói, giặc dốt, cải thiện đời sống nhân dân
+ Phương hướng: kiên trì theo nguyên tắc “thêm bạn bớt thù” nên đưa ra khẩu hiệu
"Hoa Việt thân thiện" với quân đội Tưởng Giới Thạch, thể hiện sự nhượng bộ về kinh tế với Pháp trong khi vẫn giữ độc lập về chính trị Kết quả của chính sách này mang lại nhiều ý nghĩa, đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm quý giá cho các mối quan hệ quốc tế.
Chính trị xã hội Việt Nam đã xây dựng nền móng cho một xã hội mới với chế độ dân chủ nhân dân, bao gồm các yếu tố cấu thành cần thiết Quốc hội và Hội đồng Nhân dân được thành lập thông qua bầu cử phổ thông, trong khi hiến pháp được Quốc hội thông qua và ban hành Bộ máy chính quyền, bao gồm các cơ quan tư pháp và các công cụ chuyên chính như Vệ Quốc đoàn và Công an Nhân dân, đã được thiết lập và củng cố Các đoàn thể nhân dân như Mặt trận Việt Minh và Hội Liên hiệp Quốc dân Việt Nam cũng được xây dựng và mở rộng, góp phần vào sự hình thành đường lối dân chủ và xã hội Việt Nam.
Về mặt kinh tế và văn hóa, phong trào tăng gia sản xuất được phát động nhằm cứu đói và xóa bỏ các loại thuế vô lý của chế độ cũ Sắc lệnh giảm tô được ban hành, góp phần xây dựng ngân quỹ quốc gia Các lĩnh vực sản xuất đã được hồi phục, và đến cuối năm 1945, nạn đói cơ bản đã được đẩy lùi.
46 đời sống nhân dân ổn định và cải thiện phát hành tiền VN Mở lại trường lớp, phong trào bình dân học vụ ddc thực hiện sôi nổi
- Về bảo vệ chính quyền cách mạng:
+ khi pháp nổ súng đánh chiếm nam bộ đg đã tổ chức nhan dân đứng lên kháng chiến, ngăn ko cho Pháp tiến ra trung bộ
Bằng biện pháp hòa hoãn và thương lượng với Pháp, chúng ta đã đẩy quân đội TGT về nước Hiệp định sơ bộ 6/3/1946 cùng với các cuộc đàm phán ở Đà Lạt và Phông Ten Nơ Blô, cũng như tạm ước 14/9/1946, đã tạo điều kiện cho ta có thêm thời gian chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới.
- Bảo vệ được nền độc lập dân tộc, giữ vững chính quyền cách mạng
- xây dựng được nền móng đầu tiên cho một chế độ xã hội mới chế độ VN dân chủ cộng hòa
- Chuẩn bị những điều kiện trực tiếp, cần thiết cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.• Nguyên nhân thắng lợi:
- Đánh giá đúng tình hình để đưa ra đường lối đúng đắn
- Xây dựng và phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân
- Biết lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù.
- Phát huy sc mạnh đại đoàn kết dân tộc dựa vào dân để xd và bv chính quyền cm
Lợi dụng triệt để mâu thuẫn nội bộ của kẻ thù, chúng ta cần tập trung vào kẻ thù chính Việc nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ thù cũng là một phương pháp đấu tranh cách mạng cần thiết trong bối cảnh cụ thể.
CQ46/11.08 VŨ NGỌC TÙNG Đề cương Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam
Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng và củng cố chính quyền, đồng thời cần đề cao cảnh giác và sẵn sàng ứng phó với nguy cơ chiến tranh lan rộng khi kẻ thù có thể bội ước.
2 Đường lối kháng ch iến chống thực dân Pháp xâm lược và chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954)
- 11/1946: Pháp tấn công HP, LS , đổ bộ lên đà nẵng, khiêu khích ở hà nội TƯ đảng tìm cách liên lạc để giải quyết vđ bằng thương lượng
Trước tối hậu thư của Pháp yêu cầu tước vũ khí của lực lượng tự vệ Hà Nội, vào ngày 19/12/1946, Ban thường vụ Trung ương Đảng đã họp và quyết định phát động kháng chiến trên toàn quốc.
20h tối 19/12/1946, tất cả các chiến trường nổ sung Rạng sang 20/12/1946, lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của HCM đc pháp đi trên đài tiếng nói VN
- Cuộc chiến tranh của nhân dân ta là cuộc kháng chiến mang tính chất chính nghĩa nên có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”
- Ta đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt nên về lâu dài có thể thắng quân xâm lược.
- Thực dân Pháp có nhiều khó khăn về chính trị và kinh tế ở trong nước và tại Đông Dương ko dễ khắc phục đc ngay
- Tương quan lực lượng chênh lệch, ta yếu hơn địch, đông thời P đã chiếm được
Lào, Campuchia, 1 số vùng Nam Bộ ở Việt Nam, có lực lượng quân đội ở phía
- Ta bị bao vây 4 phía, chưa có nước nào giúp đỡ
- Pháp có vũ khí tối tân
Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến
* Đường lối kháng chiến của Đảng được thông qua
Nghị quyết 19/10/1946 của BCHTW Đảng, do đồng chí Trường Chinh chủ trì, đã đề ra các biện pháp cụ thể nhằm củng cố tư tưởng và tổ chức, giúp nhân dân ta sẵn sàng chiến đấu.
- Nghị quyết 5/11/1946 của HCM đã nêu lên những vấn đề mang tính chiến lược, toàn cục của CMVN.
* Nội dung của đường lối được thể hiện qua 3 văn kiện
- Toàn dân kháng chiến của TƯ Đảng (12/12/1946)
- Lời kêu gọi toàn quốc k/c của HCM (19/12/1946)
- K/c nhất định thắng lợi của Trường Chinh
• Mục đích: đánh bọn phản động P, giành thống nhất và độc lập cho dân tộc
• T/c của cuộc k/c: dân tộc giải phóng và dân chủ mới
• Chính sách k/c: liên hiệp với nhân dân P để đánh đổ thực dân P, đoàn kết với
Miến, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do hòa bình Thực hiện toàn dân kc
• Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến
- Chương trình k/c: thực hiện đại đoàn kết toàn dân, quân, chính, dân nhất trí
• Nhiệm vụ k/c: giành độc lập và thống nhất cho dân tộc
CQ46/11.08 VŨ NGỌC TÙNG Đề cương Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam
• Phương châm tiến hành k/c: tiến hành chiến tranh nhân dân, thực hiện cuộc k/c toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính
- K/c toàn dân: thực hiện nhiệm vụ mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi xóm làng là
- K/c toàn diện: chính trị, kinh tế, ngoại giao, văn hóa, quân sự
+ Chính trị: thực hiện đại đoàn kết toàn dân , tích cực xây dựng và làm trong sạch bộ máy Đảng
+ Kinh tế: tiêu thổ kháng chiến,tích cực phát triển SX công nông nghiệp để pt 1 nền kt tự cung tự cấp
+ Quân sự: xây dựng LLVTND và thực hiện chiến tranh từ chiến đấu du kích lên chính quy
+ Văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân, xây dựng nền văn hóa dân tộc, khoa học và đại chúng
+ Ngoại giao: thực hiện chính sách “thêm bạn bớt thù” , sẵn sàng đám phán với pháp nếu pháp công nhận VN độc lập
- K/c lâu dài: nhằm mục tiêu chờ cơ hội để thay đổi tương quan lực lượng, từ chỗ ta yếu thành mạnh hơn địch
- Dựa vào sức mình là chính: vì ta bị bao vây 4 phía, chưa có sự giúp đỡ từ nước ngoài
• Triển vọng của k/c: mặc dù lâu dài, khó khăn gian khổ song nhất định thắng lợi
Từ năm 1947 đến 1950, Đảng đã tập trung chỉ đạo cuộc chiến nhằm giam chân địch trong các đô thị, củng cố các vùng tự do lớn và đánh bại cuộc hành quân lớn của địch lên Việt Bắc.
Lãnh đạo xây dựng hậu phương, tìm cách chống phá thủ đoạn “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt” của thực dân Pháp.
Thắng lợi chiến dịch biên giới năm 1950 đã giáng một đòn nặng nề vào ý chí xâm luợc, ta giành được quyền chủ động trên chiến trường.
- đầu 1951, ta đã đặt quan hệ ngoại giao với các nước XHCN là TQ và Liên xô.
- Mĩ đã can thiệp trực tiếp vào cuộc chiến tranh ở Đông
- 2 - 1951, ĐCS Đông Dương đại hội lần 2, tách làm 3 Đảng Ở VN, Đảng ta hđ công khai lấy tên là Đảng Lao động VN
• ND đường lối: thể hiện trong chính cương của ĐLĐVN
Dân chủ nhân dân là một khái niệm quan trọng trong bối cảnh T/c XH, nơi mà một phần thuộc địa và nửa phong kiến tồn tại Mâu thuẫn cơ bản trong hệ thống này là sự đối kháng giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa, tạo ra những thách thức lớn cho sự phát triển xã hội.
- Đối tượng của CM: thực dân Pháp và bọn can thiệp Mĩ, đối tượng phụ là bọn pk phản động , việt gian
Nhiệm vụ của CMVN bao gồm ba mục tiêu chính: trước hết là giải phóng dân tộc, tiếp theo là xóa bỏ các tàn dư của chế độ phong kiến, và cuối cùng là xây dựng tiềm lực cơ sở vật chất để tiến tới chủ nghĩa xã hội.
Động lực cách mạng bao gồm nhiều lực lượng quan trọng như công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức, tư sản dân tộc và các địa chủ yêu nước Trong đó, giai cấp công nhân và nông dân đóng vai trò nền tảng, góp phần quyết định vào sự phát triển của cách mạng.
- Đặc điểm của CM: cuộc CM dân chủ nhân dân
CQ46/11.08 VŨ NGỌC TÙNG Đề cương Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam
- Triển vọng CM: CM dân tộc dân chủ nhân dân VN nhất định thắng lợi, sẽ đưa
- Con đường tiến lên CNXH: 3gđ
+ Giai đoạn 1, hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc
Giai đoạn 2 tập trung vào việc xoá bỏ các di tích phong kiến và nửa phong kiến, đồng thời thực hiện triệt để chính sách "người cày có ruộng" Mục tiêu chính là phát triển một cách hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân, đảm bảo quyền lợi cho người nông dân và thúc đẩy sự công bằng xã hội.
+ Giai đoạn 3: Xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH.
- G/c lãnh đạo và mục tiêu của Đảng
+ Mục tiêu: pt chế độ dân chủ nhân dân để tiến lên CNXH
• Chính sách của Đảng: 15 c/s lớn nhằm pt chế độ dân chủ nhân dân , gây mầm mống cho CNXH và đẩy mạnh kc đến thắng lợi
• Quan hệ quốc tế: VN đứng về phe hòa bình và dân chủ , thực hiện đoàn kết VIỆT
TRUNG XÔ , VIỆT MIÊN LÀO Đương lối chính sc của đh đã đc bổ sung , pt qua các hội nghị
• Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP, HÓA HIỆN ĐẠI HÓA
Nội dung, định hướng CNH-HDH gắn với phát triển k tế tri thức
Để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa và phát triển kinh tế tri thức, chúng ta cần tận dụng cơ hội từ bối cảnh quốc tế và tiềm năng lợi thế của đất nước Kinh tế tri thức phải được coi là yếu tố quan trọng, với mục tiêu phát triển mạnh các ngành và sản phẩm có giá trị gia tăng cao, dựa vào tri thức và sự kết hợp giữa tri thức của người Việt Nam với những tiến bộ mới nhất Đồng thời, cần chú trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng, hướng tới xây dựng một cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý.
+ Khách quan: tỉ trọng nông nghiệp giảm, tỉ trọng công nghiệp và dvụ tăng
CQ46/11.08 VŨ NGỌC TÙNG Đề cương Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam
+ Xét về tính hiện đại: trình độ kĩ thuật của nền kinh tế ko ngừng lớn mạnh, phù hợp với yêu cầu tiến bộ KHCN
+ Xét về tính hiệu quả: cho phép khai thác được tiềm năng thế mạnh của các vùng, địa phương, quốc gia.
Xét về tính thị trường, việc cho phép tham gia vào phân công lao động và hợp tác quốc tế đã tạo ra một cơ cấu kinh tế mở, giúp giảm chi phí trung gian và tăng năng suất lao động trong tất cả các ngành và lĩnh vực.
2 Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình CNH -
HDH gắn với kinh tế tri thức
Đẩy mạnh CNH nông nghiệp nông thôn đồng thời giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân
* Một là CNH,HĐH nông nghiệp, nông thôn
- Sự cần thiết phải CNH,HĐH nông nghiệp nông thôn:
+ Tính quy luật của quá trình thu hẹp khu vực nông nghiệp, nông thôn và gia tăng khu vực công nghiệp, dịch vụ và đô thị.
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp lương thực, thực phẩm và nguyên liệu cho ngành công nghiệp và đô thị, đồng thời tạo ra nguồn lao động dồi dào Đây cũng là một thị trường rộng lớn cho các ngành công nghiệp và dịch vụ, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
+ Nông thôn là nơi chiếm đa số cư dân thời điểm bắt đầu tiến hành CNH.
- Vai trò của nông nghiệp
+ Cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn xã hội
+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ, quyết định quy mô phát triển của công nghiệp nhẹ
+ Cung cấp một phần vốn cho CNH
+ Nông nghiệp là thị trường rộng lớn của công nghiệp và dịch vụ
+ Bảo đảm an ninh lương thực, an ninh chính trị xã hội
- Định hướng CNH ở nông nghiệp, nông thôn:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn cần hướng tới việc gia tăng giá trị gia tăng, kết hợp với phát triển công nghiệp chế biến và thị trường Đồng thời, cần đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa, phù hợp với đặc điểm của từng vùng và địa phương.
+ Tăng nhanh tỷ trọng và giá trị sản phẩm các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động trong nông nghiệp
* Hai là về quy hoạch phát triển nông thôn
- Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
Hình thành các khu dân cư đô thị đồng bộ với hạ tầng văn hóa xã hội, bao gồm hệ thống thủy lợi, giao thông, điện, nước sạch, cùng với các cụm công nghiệp, y tế và bưu điện.
Phát huy dân chủ ở nông thôn cần gắn liền với việc xây dựng nếp sống văn hóa, nâng cao trình độ dân trí, đồng thời phải bài trừ các tệ nạn xã hội và bảo đảm an ninh trật tự an toàn xã hội.
* Ba là giải quyết lao động, tạo việc làm ở nông thôn.
- Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xoá đói giảm nghèo.
Phát triển nhanh công nghiệp xây dựng dịch vụ
- Đối với công nghiệp và xây dựng
CQ46/11.08 VŨ NGỌC TÙNG Đề cương Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam
+ Phát triển ngành công nghệ cao, công nghệ chế tác, phần mềm để tạo ra lợi thế cạnh tranh
+ Phát triển các khu kinh tế mở, các đặc khu kinh tế
Khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế trong phát triển công nghiệp là rất quan trọng, đồng thời cần thu hút đầu tư nước ngoài mạnh mẽ Việc xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và thu hút thêm nguồn lực cho sự phát triển bền vững.
+ Tạo ra sự đột phá đối với dịch vụ có chất lượng cao
+ Phát triển mạnh dịch vụ truyền thống
+ Đổi mới căn bản cơ chế quản lí và phương thức cung cấp dịch vụ
Phát triển kinh tế vùng
Cơ cấu vùng kinh tế được xác định chính xác đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác hiệu quả lợi thế so sánh của từng khu vực, từ đó thúc đẩy sự phát triển đồng đều giữa các vùng.
Để phát huy lợi thế so sánh của từng vùng, cần thiết phải có chính sách và cơ chế phù hợp, nhằm hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý và tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các vùng trong quá trình phát triển.
+ Hai là, xây dựng ba vùng kinh tế trọng điểm ở miền bắc, trung, nam thành những trung tâm công nghiệp lớn có công nghệ cao
+ Ba là, bổ sung chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư, kinh doanh tại vùng khó khăn.
Phát triển kinh tế biển
Xây dựng và triển khai chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, tập trung vào những lĩnh vực trọng điểm, nhằm đưa Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực Chiến lược này cần gắn liền với việc đảm bảo quốc phòng, an ninh và thúc đẩy hợp tác quốc tế.
Cần hoàn chỉnh quy hoạch và phát triển hiệu quả hệ thống cảng biển và vận tải biển, đồng thời khai thác và chế biến dầu khí, hải sản Ngoài ra, cần chú trọng phát triển du lịch biển đảo và đẩy mạnh ngành công nghiệp đóng tàu biển, hình thành các hành lang kinh tế ven biển.
Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ
- Cơ cấu lao động: Đến năm 2010 có cơ cấu lao động đồng bộ, chất lượng cao và tỷ trọng lao động trong nông nghiệp còn dới 50%.
Chúng tôi tập trung vào việc áp dụng công nghệ cao và hiện đại nhằm tạo ra những đột phá trong sản xuất Đồng thời, việc kết hợp với công nghệ sử dụng nhiều lao động sẽ giúp tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho cộng đồng.
- Kết hợp chặt chẽ hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục đào tạo.
- Đổi mới cơ chế quản lý khoa học công nghệ, đặc biệt là cơ chế tài chính.
Bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, nhất là tài nguyên đất, nước, rừng, khoáng sản.
- Tăng cường quản lí tài nguyên quốc gia, nhất là các tài nguyên đất, nước, khoáng sản, và rừng.
- Từng bước hiện đại hoá công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng – thuỷ văn, chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn
- Xử lí tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế và đô thị hoá với bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.
Mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên là cần thiết, đặc biệt là trong quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên nước Việc này không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên mà còn bảo vệ môi trường bền vững cho các thế hệ tương lai.
CQ46/11.08 VŨ NGỌC TÙNG Đề cương Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam
V - Kết quả, ý nghĩa, hạn chế, ng.nhân của CNH-HDH thời kì đổi mới
Cơ sở vật chất và kỹ thuật của đất nước đã được nâng cao đáng kể, giúp tăng cường khả năng độc lập và tự chủ cho nền kinh tế Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với cơ sở vật chất yếu kém, hiện nay cả nước đã phát triển hơn 100 khu công nghiệp và khu chế xuất hoạt động hiệu quả Tỉ lệ ngành công nghiệp chế tác, cơ khí chế tạo và nội địa hóa sản phẩm ngày càng gia tăng, trong khi các ngành công nghiệp như luyện kim, cơ khí, vật liệu xây dựng và hóa dầu đang phát triển mạnh mẽ.
Cơ cấu kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển dịch rõ rệt theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, với những kết quả quan trọng Tỉ trọng công nghiệp và xây dựng tăng từ 36,7% lên 41% trong giai đoạn 2001 - 2005, trong khi tỉ trọng nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm Sự thay đổi này phản ánh xu hướng phát triển bền vững và nâng cao giá trị gia tăng trong nền kinh tế.