1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

CÂU hỏi ôn tập lý THUYẾT kế TOÁN

33 493 6

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 33
Dung lượng 1,11 MB

Nội dung

giá trị tài sản được mua, nhìn chung còn đơn giản, thiếu tính hệ thống nên có thể ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của Luật do không thểthi hành hoặc thi hành không đầy đủ.Chuẩn mực kế toán Cơ

Trang 1

CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ THUYẾT KẾ TOÁN Câu 1: Phân tích các giả thuyết hình thành quan điểm kế toán theo giá gốc? Hãy cho ví dụ, qua đó phân tích ưu điểm, nhược

điểm của kế toán giá gốc? Liên hệ với chế độ kế toán Việt Nam hiện hành?

Câu 2: Phân tích ảnh hưởng của kế toán giá gốc trong thực tiễn chế độ kế toán từ 1995 đến nay ở Việt Nam?

Câu 3: Nội dung cơ bản của kế toán mức giá chung, phân tích cơ sở thực tiễn cho việc hình thành quan điểm kế toán này?

Trình bày ưu điểm, nhược điểm kế toán theo mức giá chung? Liên hệ với chế độ kế toán Việt Nam hiện hành?

Câu 4: Trình bày nội dung, ưu điểm, nhược điểm của luận điểm kế toán theo giá hiện hành, lấy ví dụ minh hoạ và liên hệ chế

độ kế toán Việt Nam hiện hành?

Câu 5 : Trình bày nội dung, ưu điểm, nhược điểm kế toán theo giá đầu ra? Lấy ví dụ và liên hệ với chế độ kế toán Việt Nam? Câu 6: Trình bày khái quát nội dung, ưu nhược điểm của kế toán theo giá gốc, giá chung, giá hiện hành và giá đầu ra? Cho một

ví dụ minh họa cho các loại giá trên?

Câu 7: Trình bày các quan điểm về bản chất của kế toán?

Câu 8: Phân tích các quan điểm bản chất thông tin của kế toán và cho biết quan điểm của anh, chị Liên hệ thực tiễn chế độ kế

toán Việt Nam từ 1995 đến nay?

Câu 9: Phân tích các quan điểm bản chất kinh tế của kế toán và cho biết quan điểm của anh, chị Liên hệ thực tiễn chế độ kế

toán Việt Nam từ 1995 đến nay?

Câu 10: Phân tích các quan điểm bản chất chính trị của kế toán và cho biết quan điểm của anh, chị Liên hệ thực tiễn chế độ kế

toán Việt Nam từ 1995 đến nay?

Câu 11: Phân tích các quan điểm bản chất xã hội của kế toán và cho biết quan điểm của anh, chị Liên hệ thực tiễn chế độ kế

toán Việt Nam từ 1995 đến nay?

Câu 12 : Trình bày các lý thuyết cơ bản của nghiên cứu thực chứng về sự lựa chọn chính sách kế toán?

Câu 13 : Nêu khái niệm, vai trò, tổ chức lập quy của chuẩn mực kế toán? Cơ sở pháp luật về các hệ thống Chuẩn mực kế toán

Việt Nam? Nêu khái quát hệ thống 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành? Chuẩn mực kế toán Việt Nam hòa hợp với Chuẩnmực kế toán quốc tế như thế nào?

Câu 14: Trình bày những nội dung cơ bản của khuôn mẫu lý thuyết kế toán và liên hệ thực tế chế độ kế toán Việt Nam?

Câu 15: Trình bày những nội dung cơ bản của khuôn mẫu lý thuyết kế toán - các yếu tố của báo cáo tài chính Liên hệ thực tiễn

chế độ kế toán Việt Nam?

Câu 16: Phân biệt các thuộc tính sau đây của FASB: giá gốc, giá hiện hành, giá thị trường hiện tại, giá trị thuần có thể thực

hiện, hiện giá? Cho ví dụ minh họa?

Câu 17: Hãy trình bày những hiểu biết của anh (chị) về Chuẩn mực kế toán quốc tế? Theo anh (chị) thì sự hòa hợp của Chuẩn

mực kế toán Việt Nam với Chuẩn mực kế toán quốc tế như thế nào?

Trang 2

TRẢ LỜI CÂU HỎICâu 1: Phân tích các giả thuyết hình thành quan điểm kế toán theo giá gốc? Hãy cho ví dụ, qua đó phân tích ưu điểm, nhược điểm của kế toán giá gốc? Liên hệ với chế độ kế toán Việt Nam hiện hành?

TRẢ LỜI:

Kế toán giá gốc (historical cost accounting) dựa trên giá mua vào quá khứ để ghi nhận các giao dịch và lập BCTC.Đây là hệthống định giá truyền thống đã phát triển nhiều năm từ khi các kỹ thuật ghi sổ kép của Pacioli ra đời Kế toán giá gốc, ghi nhận theogiao dịch thực tế xảy ra Do đó, cung cấp bằng chứng để đánh giá người quản lý có hoàn thành trách nhiệm một cách có hiệu quảhay không

Theo mô hình giá gốc tài sản và nợ phải trả được ghi nhận ban đầu theo giá gốc Sau thời điểm ghi nhận ban đầu tài sản và nợphải trả vẫn được trình bày theo giá gốc Hệ quả của việc ghi nhận theo giá gốc là trong quá trình nắm giữ tài sản và nợ phải trả kếtoán không ghi nhận sự biến động về giá thị trường, giá trị hợp lý, của tài sản và nợ phải trả này

a Phân tích các giả thiết hình thành quan điểm kế toán theo giá gốc

Một số giả định cơ bản được đưa ra như những tiến đề làm cơ sở cho giá gốc, bao gồm giả định hoạt động liên tục, kỳ kếtoán và đơn vị tiền tệ

- Hoạt động liên tục (going concern) cho rằng nếu không có bằng chứng ngược lại, doanh nghiệp được giả định sẽ liên tục

hoạt động trong một thời gian không xác định Vì vậy, trong các trường hợp thông thường, việc đánh giá có thể bán được khôngthích hợp Trái lại, giá gốc sẽ phù hợp

- Kỳ kế toán (time period) cho rằng hoạt động kinh tế của doanh nghiệp diễn ra trong thời kỳ nhất định, do đó báo cáo tài

chính phải trình bày các hoạt động phân biệt rõ ràng giữa các kỳ Giả định này là nguồn gốc của nguyên tắc ghi nhận doanh thu vànguyên tắc phù hợp của kế toán giá gốc

- Đơn vị tiền tệ (monetary unit) cho rằng BCTC được lập trên cơ sở đơn vị tiền tệ ổn định Khi mức độ tăng giảm của giá

không đáng kể, giá gốc cung cấp thông tin hữu ích cho việc đánh giá về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động của công ty

b Ví dụ:

Ngày 01/01/2015 Công ty A mua 1 chiếc ô tô để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh Giá mua là 850 triệu đồng (chưa cóthuế GTGT), thuế GTGT 10% Chi phí lắp đặt, chạy thử là 33 triệu đồng (đã bao gồm thuế GTGT 10%) Nếu tính giá của tài sảntheo phương pháp khấu trừ thuế GTGT thì giá gốc của chiếc ô tô của chiếc ô tô = 850 +30 = 880 triệu đồng (tức là giá gốc khôngbao gồm thuế GTGT được khấu trừ)

Đến tháng 12/12/2015, giá ngoài thị trường của chiếc ô tô tăng lên 950 triệu đồng Tuy nhiên, theo nguyên tắc giá gốc, giácủa chiếc ô tô vẫn được ghi nhận là giá tại thời điểm Công ty A mua nó (vẫn là 880 triệu), không phụ thuộc vào biến động của thịtrường

c Ưu điểm và nhược điểm của kế toán giá gốc

Ưu điểm:

 Giá gốc là loại giá được sử dụng phổ biến trong đo lường tài sản và nợ phải trả vì tính khách quan và xác thực của nó giữacác bên có liên quan đến một nghiệp vụ kinh tế

 Cách tiếp cận đơn giản và đảm bảo được tính thích hợp và đáng tin cậy của thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng do

có những bằng chứng đáng tin cậy (thể hiện qua chứng từ kế toán), do vậy có ích đối với người sử dụng trong việc ra quyết định

Nhược điểm:

 Khi có sự biến động lớn của một số tài sản trên thị trường hay ở nền kinh tế có mức lạm phát cao thì việc thoát ly khá lớngiữa giá gốc với giá thị trường đã làm cho thông tin kế toán phản ánh không thực chất tình hình tài chính ở đơn vị Khi đó giá trị tàisản thực tế ở đơn vị tại thời điểm lập báo cáo tài chính có thể cao hơn nhiều giá trị trên báo cáo hoặc ngược lại Và để khắc phụcnhược điểm này, người ta sử dụng giá thay thế thay cho giá gốc

Mô hình giá gốc thiên về cung cấp thông tin quá khứ nên không thích hợp với các quyết định kinh tế trong môi trường kinhdoanh hiện tại theo nền kinh tế thị trường

D Thực trạng kế toán giá gốc ở Việt Nam hiện nay

Luật Kế toán (2003)

“Giá trị của tài sản được tính theo giá gốc, bao gồm chi phí mua, bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liênquan trực tiếp khác đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng” Như vậy, cơ sở giá gốc đề cập gắn liền với việc ghi nhận

Trang 3

giá trị tài sản được mua, nhìn chung còn đơn giản, thiếu tính hệ thống nên có thể ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của Luật do không thểthi hành hoặc thi hành không đầy đủ.

Chuẩn mực kế toán

Cơ sở giá gốc được áp dụng chính thức trong việc ghi nhận giá trị ban đầu của các đối tượng tài sản như hàng tồn kho, tàisản cố định, bất động sản, các khoản đầu tư…Nhưng các phương pháp tính giá không được quy định đầy đủ, minh bạch làm giảmtính chất ổn định của môi trường kế toán Ví dụ: trong đoạn 28 của VAS 4- Tài sản cố định chỉ đề cập ngắn gọn về việc phải tuân thủcác quy định của nhà nước về đánh giá lại giá trị tài sản mà không đưa ra các nguyên tắc, phương pháp đánh giá lại tài sản thườngrất phức tạp

Thiếu tính chuẩn mực quan trọng làm ảnh hưởng đến việc thực hiện đo lường kế toán trên cơ sở giá gốc đối với nhiều đốitượng như: các công cụ tài chính, trợ cấp Chính phủ, tổn thất tài sản

Chính sách cơ chế, phương pháp đo lường kế toán liên quan

Việc tồn tại chính sách hai giá khiến cho việc ghi nhận giá gốc theo biểu giá chính thức không đảm bảo yêu cầu kháchquan, hệ quả là các nội dung về chi phí, doanh thu và lãi lỗ có thể thiếu độ tin cậy, ngoài ra, còn gây nhiều hậu quả nghiêm trọngkhác Ví dụ: khung giá đất hiện nay quá thấp so với giá thị trường, dẫn đến sự thất thoát rất lớn nguồn tài sản đất đai của nhà nướckhi bán ra bên ngoài, theo GS TS Đặng Hùng Võ, các nghiên cứu cho thấy ngân sách nhà nước (NSNN) bị lãng phí, thất thoát gần

70 tỉ USD trong khoảng thời gian từ 1994- 2004 do tồn tại chính sách hai giá trong đất đai ở đô thị

Theo quy định hiện hành, hai cơ chế định giá DN nhà nước (DNNN) được phép áp dụng là: “Thành lập Hội đồng định giá,

và thuê công ty tư vấn định giá độc lập” nhưng do mâu thuẫn lợi ích giữa các bên khi tự làm hoặc chi phí quá cao khi thuê tư vấnnên kết quả đạt được hoặc không kịp thời hoặc không phù hợp với điều kiện thực tế Về phương pháp định giá, Bộ Tài chính chỉ chophép áp dụng phương pháp so sánh và phương pháp chi phí Điều này hạn chế việc tìm kiếm và áp dụng những phương pháp địnhgiá phù hợp hơn

Vấn đề chuyển giá và chống chuyển giá.

Kế toán giá gốc cũng chịu thử thách rất lớn trong việc cung cấp thông tin trung thực, đáng tin cậy do xuất hiện các hoạtđộng chuyển giá mà các tập đoàn kinh doanh đa quốc gia tìm cách áp dụng để thu được lợi nhuận tối đa về cho tập đoàn qua việctăng thu nhập, né thuế thu nhập hoặc được chia lợi nhuận theo tỉ lệ góp vốn cao trong các liên doanh, trên cơ sở định giá thấp hơngiá thị trường các mặt hàng xuất khẩu từ nước chủ nhà và định giá cao hơn giá thị trường các mặt hàng nhập khẩu vào nước chủnhà Điều này đồng nghĩ với việc nâng giá (gốc) đầu vào, giảm giá bán đầu ra của các yếu tố sản xuất trong các giao dịch nội bộgiữa các thành viên của tập đoàn được đặt tại nhiều quốc gia có biểu thuế khác nhau sao cho có lợi nhất Kĩ thuật chuyển giá ngàycàng phức tạp và mở rộng, đòi hỏi phải có cơ chế chống chuyển giá hiệu quả nhằm tránh thất thu thuế, đưa giá thành và giá bán trởlại tương xứng với thực chất hao phí đã bỏ ra

Các vấn đề khác.

Ngòai những nội dung trên, còn nhiều vấn đề khác liên quan đến việc áp dụng kế toán giá gốc để cung cấp thông tin hữuích cho người sử dụng như quan điểm về đánh giá tổn thất tài sản (impairment), chính sách tỉ giá hối đoái, trình độ quản lí kinhdoanh nội bộ, hoạt động đào tạo nhân sự kế toán-kiểm toán còn phải được giải quyết về lí luận lẫn thực hành nghề nghiệp

Kết luận

Cơ sở giá gốc được xem là nền của đo lường kế toán trong nhiều năm qua, và kế toán giá gốc đã thực hiện rất tốt chức năngcung cấp thông tin hữu ích và đáng tin cậy cho người sử dụng tại các quốc gia, tuy nhiên trong xu hướng phát triển và hội nhập toàncầu hiện nay, cơ sở giá gốc đã bộc lộ nhiều hạn chế Và mặc dù chưa thể phủ nhận vai trò của giá gốc trong kế toán nhưng rất cầnxem xét lại và bổ sung bởi những cơ sở khác một cách phù hợp hơn

Ở Việt Nam, việc ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán, các chế độ kế toán mới và các hướng dẫn tương đối phù hợp vớiquan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế trong thời gian qua đã chứng minh quyết tâm hội nhập của mình trong lĩnh vực

kế toán nhằm phục việc đổi mới cơ chế quản lí nền kinh tế, cung cấp thông tin tài chính kinh tế minh bạch cho các chủ thể tham giavào các hoạt động của nền kinh tế trong giai đoạn mới Tuy nhiên, khoảng cách về nhận thức, kinh nghiệm, kỹ thuật vẫn còn rất lớngiữa hệ thống kế toán Việt Nam so với yêu cầu của quốc tế, đặc biệt là liên quan đến khái niệm về giá, việc tính giá, ghi nhận vàtrình bày giá trị các đối tượng kế toán Do đó, các vấn đề về kế toán trên cơ sở giá gốc tại Việt Nam cần phải được nhìn nhận, đánhgiá một cách toàn diện nhằm có thể đưa ra những giải pháp phù hợp và hiệu quả để đảm bảo tính hữu ích, đáng tin cậy cho thông tin

Trang 4

Câu 2: Phân tích ảnh hưởng của kế toán giá gốc trong thực tiễn chế độ kế toán từ 1995 đến nay ở Việt Nam?

- Chuẩn mực kế toán VAS 01 “Chuẩn mực chung” được coi như khuôn mẫu lý thuyết xây dựng và hoàn thiện chuẩn mực,

chế độ kế toán Việt Nam – đã coi giá gốc là một trong bảy nguyên tắc kế toán cơ bản và yêu cầu “Tài sản phải được ghi nhận theogiá gốc Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đóvào thời điểm tài sản được ghi nhận Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụthể”

Cơ sở giá gốc được áp dụng chính thức trong việc ghi nhận ban đầu của các đối tượng tài sản như: Hàng tồn kho, tài sản cốđịnh, bất động sản, các khoản đầu tư,…cụ thể trong đoạn 04, 05 của VAS 02 - “Hàng tồn kho” thì: “Hàng tồn kho được tính theo giágốc Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được Giá gốchàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hàng tồn kho” Nhưng cácphương pháp tính giá không được quy định đầy đủ, minh bạch làm giảm tính chất ổn định của môi trường kế toán

- Chuẩn mực kế toán VAS 03 “TSCĐ hữu hình” thì “TSCĐ hữu hình phải được xác định theo nguyên giá Nguyên giá của

TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà DN đã bỏ ra để có được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào vị trí sẵn sàng sửdụng”

- Chuẩn mực kế toán VAS05 “Bất động sản đầu tư” thì đối với bất động sản đầu tư khi xác định giá trị ban đầu phải theo

nguyên tắc giá gốc, nghĩa là bất động sản đầu tư phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá Nguyên giá của bất động sảnđầu tư bao gồm các chi phí giao dịch liên quan trực tiếp ban đầu

- Chuẩn mực kế toán VAS 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”, VAS 08 “ Thông tin tài chính về những

khoản vốn góp liên doanh” thì các khoản đầu tư vào công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát đều được ghi nhận ban đầutheo giá gốc

Mặc dù cơ sở giá gốc được áp dụng chính thức trong việc ghi nhận ban đầu của các đối tượng tài sản như: hàng tồn kho, tàisản cố định, bất động sản, các khoản đầu tư, Nhưng các phương pháp tính giá không được quy định đầy đủ, minh bạch làm giảm

tính chất ổn định của môi trường kế toán Ví dụ trong đoạn 28 của VAS 04 “TSCĐ vô hình” chỉ đề cập ngắn gọn về việc tuân thủ

các quy định của Nhà nước về đánh giá lại giá trị tài sản mà không đưa ra các nguyên tắc, phương pháp đánh giá lại tài sản thườngrất phức tạp

Việc tồn tại chính sách hai giá khiến cho việc ghi nhận giá gốc theo biểu giá chính thức không đảm bảo yêu cầu khách quan,

hệ quả là các nội dung về chi phí, doanh thu và lãi, lỗ có thể thiếu độ tin cậy, gây nhiều hậu quả nghiêm trọng khác Điển hìnhkhung giá đất hiện nay quá thấp so với giá thị trường, dẫn đến sự thất thoát rất lớn nguồn tài sản đất đai của Nhà nước khi bán ra bênngoài Theo các nghiên cứu cho thấy Ngân sách Nhà nước bị lãng phí, thất thoát gần 150 tỉ USD trong khoảng thời gian từ 1994 –

2014, do tồn tại chính sách hai giá trong đất đai ở đô thị

Theo quy định hiện hành, hai cơ chế định giá doanh nghiệp nhà nước (DNNN) được phép áp dụng là: “Thành lập Hội đồngđịnh giá, và thuê công ty tư vấn định giá độc lập” nhưng do mâu thuẫn lợi ích giữa các bên khi tự làm hoặc chi phí quá cao khi thuê

tư vấn nên kết quả đạt được hoặc không kịp thời hoặc không phù hợp với điều kiện thực tế Về phương pháp định giá, Bộ Tài chínhchỉ cho phép áp dụng phương pháp so sánh và phương pháp chi phí Điều này hạn chế việc tìm kiếm và áp dụng những phương phápđịnh giá phù hợp hơn

Kế toán giá gốc cũng chịu thử thách rất lớn trong việc cung cấp thông tin trung thực, đáng tin cậy do xuất hiện các hoạt độngchuyển giá mà các tập đoàn kinh doanh đa quốc gia tìm cách áp dụng để thu được lợi nhuận tối đa về cho tập đoàn qua việc định giáthấp hơn giá thị trường các mặt hàng xuất khẩu từ nước chủ nhà và định giá cao hơn giá thị trường các mặt hàng nhập khẩu vàonước chủ nhà Điều này đồng nghĩa với việc nâng giá (gốc) đầu vào, giảm giá bán ra của các yếu tố sản xuất trong các giao dịch nội

Trang 5

bộ giữa các thành viên của tập đoàn được đặt tại nhiều quốc gia có biểu thuế khác nhau sao cho có lợi nhất Ví dụ, điển hình đó là

vụ Coca Cola tại Việt Nam Kỹ thuật chuyển giá ngày càng phức tạp và mở rộng, đòi hỏi phải có cơ chế chống chuyển giá hiệu quảnhằm tránh thất thu thuế, đưa giá thành và giá bán trở lại tương xứng với thực chất hao phí đã bỏ ra

Trong thời gian gần đây, kế toán theo giá gốc đã bộc lộ những hạn chế đối với việc phản ánh các khoản đầu tư tài chính Cụthể như:

Thứ nhất, hạn chế trong việc ghi nhận ban đầu của các khoản đầu tư tài chính (ĐTTC) Theo quy định của chế độ kế toán

Việt Nam, các khoản ĐTTC phát sinh lần đầu tiên tại DN đều được ghi nhận theo giá gốc Khi DN tiến hành mua cổ phiếu với mụcđích đầu tư ngắn hạn hoặc dài hạn thì giá trị của chứng khoán đầu tư sẽ được ghi sổ theo giá thực tế mua chứng khoán (giá gốc), baogồm: Giá mua cộng (+)các chi phí mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, phí, lệ phí và phí ngânhàng, … Với việc hạch toán cả chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, phí, lệ phí và phí ngân hàng, … vào giá gốc củacác khoản ĐTTC nắm giữ trong thời gian ngắn hạn, làm cho giá trị các khoản đầu tư này được phản ánh không chính xác, đẩy giágốc của các khoản đầu tư chứng khoán lên rất cao so với giá trị thực tế của nó đang được giao dịch trên thị trường

Thứ hai, bất cập trong việc phản ánh và trình bày các khoản ĐTTC trên BCTC của DN Khi kết thúc kỳ kế toán, giá trị các

khoản ĐTTC của DN trình bày trên báo BCTC mà cụ thể là bảng cân đối kế toán theo giá gốc(giá trị ban đầu) Nếu các khoảnchứng khoán của DN bị giảm giá hoặc giá trị các khoản ĐTTC bị tổn thất do tổ chức kinh tế mà DN đang đầu tư vào bị lỗ, thì DN sẽphải trích lập dự phòng theo quy định Còn ngược lại, nếu giá trị các khoản ĐTTC của DN tăng lên do giá cổ phiếu tăng thì khoảnchênh lệch này lại không được phản ánh và ghi nhận

Ngoài những nội dung trên, còn nhiều vấn đề khác liên quan đến việc áp dụng kế toán giá gốc để cung cấp thông tin hữu íchcho người sử dụng như quan điểm về đánh giá tổn thất tài sản, chính sách tỉ giá hối đoái, trình độ quản lí kinh doanh nội bộ, hoạtđộng đào tạo nhân sự kế toán-kiểm toán còn phải được giải quyết về lí luận lẫn thực hành nghề nghiệp

Câu 3: Nội dung cơ bản của kế toán mức giá chung, phân tích cơ sở thực tiễn cho việc hình thành quan điểm kế toán này? Trình bày ưu điểm, nhược điểm kế toán theo mức giá chung? Liên hệ với chế độ kế toán Việt Nam hiện hành?

TRẢ LỜI:

a) Nội dung cơ bản của kế toán mức giá chung là:

Kế toán giá gốc dựa trên giả định đơn vị tiền tệ ổn định hoặc giá trị đồng tiền thay đổi không đáng kể Trong khi đó, sức mua chung phản ảnh khả năng của đơn vị tiền tệ trong việc mua hàng hóa và dịch vụ, khả năng này tỷ lệ nghịch với sự tăng giá của

hàng hóa, dịch vụ

 Vì vậy, khi lạm phát, kế toán giá gốc không ghi nhận sự thay đổi của sức mua chung nên bảng cân đối kế toán (BCĐKT) sẽphản ảnh tài sản được mua vào những thời kỳ khác nhau với mức giá khác nhau Kế toán mức giá chung khắc phục được điều nàythông qua điều chỉnh BCĐKT để phản ảnh sự thay đổi mức giá chung

 Cơ sở điều chỉnh là chỉ số giá Các chỉ số thường dùng là Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giảm phát (IDP), (IDP được coi

là tốt hơn CPI)

 Nghiên cứu kế toán mức giá chung dựa trên cách tiếp cận của lý thuyết chủ sở hữu (CSH), trong đó người ta quan tâm đến

việc tối đa hóa chủ sở hữu sau một chu kỳ kinh doanh

 Phương trình kế toán: Vốn chủ sở hữu = Tài sản – Nợ phải trả

Trong đó, vốn CSH chính là giá trị tài sản thuần được tính bằng đơn vị đồng tiền danh nghĩa nên trong lợi nhuận tính ra trong kỳ

có bao hàm cả ảnh hưởng của việc thay đổi sức mua đồng tiền Điều này chấp nhận được khi sức mua đồng tiền thay đổi khôngđáng kể

Kế toán theo mức giá chung yêu cầu tính toán giá trị của tài sản thuần dựa trên đơn vị sức mua cố định Phần tăng lên của giá trị tài sản thuần của kỳ so với đầu kỳ tính trên cùng một đơn vị sức mua (sau khi loại trừ ảnh hưởng của việc góp vốn hay chia lợi nhuận) là lợi nhuận của doanh nghiệp.

b) Cơ sở thực tiễn cho việc hình thành quan điểm kế toán theo mức giá chung là:

Kế toán theo mức giá chung được hình thành từ khá sớm khi các nhà kế toán muốn loại trừ ảnh hưởng của lạm phát đến

kế toán, đến số liệu trong báo cáo tài chính và do kế toán theo giá gốc không ghi nhận được thay đổi quá lớn của sức mua chung.

 Mô hình sử dụng chỉ số giá chung để điều chỉnh BCTC đã được Sweeney đưa ra từ những năm 1936 Từ những năm 1950

và 1960, các tổ chức nghề nghiệp đã quan tâm đến việc điều chỉnh lại BCTC theo mức giá chung nhưng các nghiên cứu này chưa

Trang 6

chuẩn mực kế toán theo mức giá chung đã được ban hành tại nhiều nước như Hoa Kỳ (1969), Anh (1974),…

c) Ưu điểm, nhược điểm kế toán theo mức giá chung là:

Đưa các khoản mục về cùng một đơn vị tiền tệ theo sức mua

giúp tăng khả năng so sánh được giữa các BCTC của các doanh

nghiệp

Về lý thuyết, việc sử dụng một chỉ số giá chung để điềuchỉnh là không phù hợp Vì tài sản khác nhau có thay đổigiá khác nhau, ngành khác nhau ảnh hưởng giá khác nhau

So sánh doanh thu và chi phí trên cùng một cơ sở tiền tệ (mặc

dù chúng xảy ra ở những thời kỳ khác nhau)

Về kỹ thuật tính toán, phân biệt giữa khoản mục tiền tệ vàphi tiền tệ

Các kỹ thuật để lập BCTC áp dụng khá dễ dàng

Trong nghiên cứu thực nghiệm của Dickman (1969),Morris(1975) cho thấy kế toán theo mức giá chung khôngcung cấp thông tin kế toán thích hợp

Cung cấp thông tin hữu ích cho việc đánh giá công việc quản lý

doanh nghiệp:

+ Lãi lỗ do tiền tệ: quản lý lạm phát

+ Khoản phi tiền tệ được điều chỉnh: sức mua cần có để tái tạo

chúng

+ Lợi nhuận đã điều chỉnh: khả năng tạo lợi nhuận

d) Liên hệ với chế độ kế toán Việt Nam hiện hành là:

Từ những năm 1990, Luật Kế toán và các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành đều quy định sử dụng giá gốc là cơ sởtính giá mang tính nguyên tắc Cụ thể:

 Trong Luật Kế toán của Việt Nam (2003) có nêu: “Giá trị của tài sản được tính theo giá gốc, bao gồm chi phí mua, bốc xếp,vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng”

 Theo VAS 01 “Chuẩn mực chung” thì đã coi giá gốc là một trong bảy nguyên tắc kế toán cơ bản và yêu cầu “Tài sản phảiđược ghi nhận theo giá gốc Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trịhợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trongchuẩn mực kế toán cụ thể”

 Cơ sở giá gốc được áp dụng chính thức trong việc ghi nhận ban đầu của các đối tượng tài sản như: Hàng tồn kho, tài sản cốđịnh, bất động sản, các khoản đầu tư, … Ví dụ:

 VAS 02 “Hàng tồn kho” thì: “Hàng tồn kho được tính theo giá gốc Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấphơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến vàcác chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hàng tồn kho”

 VAS 03 “TSCĐ hữu hình” thì: “TSCĐ hữu hình phải được xác định theo nguyên giá Nguyên giá của TSCĐ là toàn bộ cácchi phí mà DN đã bỏ ra để có được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng”

 VAS 05 “Bất động sản đầu tư” thì khi xác định giá trị ban đầu phải theo nguyên tắc giá gốc, nghĩa là bất động sản đầu tưphải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên gía Nguyên giá của bất động sản đầu tư bao gồm các chi phí giao dịch liên quantrực tiếp ban đầu

Về kế toán theo giá đầu ra (giá trị hợp lý) thì đã được đề cập đến từ hơn 15 năm qua, và được định nghĩa đầu tiên trongChuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) với nội dung: “Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợđược thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong trao đổi ngang giá” Trong kế toán Việt Nam, giá trị hợp

Trang 7

lý được sử dụng chủ yếu trong ghi nhận ban đầu, chẳng hạn : ghi nhận ban đầu tài sản cố định, doanh thu, thu nhập khác, ghi nhậnban đầu và báo cáo các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, xác định giá phí hợp nhất kinh doanh…

Tóm lại, trong hệ thống kế toán Việt Nam từ trước đến nay chưa từng áp dụng mô hình kế toán theo mức giá chung Vì

thực tiễn hiện nay chế độ kế toán Việt Nam chỉ áp dụng theo các mô hình kế toán theo giá gốc và kế toán theo giá đầu ra Do

đó, hầu như trong Luật và các chuẩn mực Kế toán Việt Nam chỉ đề cập đến hai mô hình này

Câu 4: Trình bày nội dung, ưu điểm, nhược điểm của luận điểm kế toán theo giá hiện hành, lấy ví dụ minh hoạ và liên

hệ chế độ kế toán Việt Nam hiện hành?

TRẢ LỜI:

2.1/ Nội dung cơ bản của phương pháp giá hiện hành được trình bày thông qua 2 khái niệm chính gồm:

a/ Lợi nhuận kinh tế

Nhà quản lý thị trường phải đứng trước hai loại quyết định

- Quyết định nắm giữ: liên quan đến việc nắm giữ hay bán đi ( đối với tài sản)/ thanh toán ( đối với nợ phải trả)

- Quyết định hoạt động: liên quan đến việc sử dụng nguồn lực và tài trợ cho doanh nghiệp

Đánh giá các quyết định trên của nhà quản lý, Edward et al đề xuất một khái niệm lợi nhuận gọi là “lợi nhuận kinh doanh” Lợinhuận hiểu theo nghĩa này bao gồm hai phần:

- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh hiện hành là phần chênh lệch giữa giá bán của đầu ra và giá hiện hành của đầu vào liên

quan (thay vì theo giá quá khứ trong hệ thống giá gốc)

- Khoản tiết kiệm chi phí có thể thực hiện là phần tăng lên của giá hiện hành của tài sản đựơc doanh nghiệp nắm giữ trong kỳ

hiện hành Như vậy, nó chưa bao gồm cả phần thay đổi giá đã thực hiện

Dưới đây thuật ngữ “lãi lỗ do nắm giữ” sẽ được dùng thay cho khái niệm: khoản tiết kiệm chi phí có thể thực hiện”

Thí dụ giản lược sau đây làm rõ khái niệm trên

Công ty A mua vào một lô hàng với số lượng 60 đơn vị với giá 50đồng/đơn vị Vào cuối kỳ, công ty bán 40 đơn vị ra ngoàivới giá 70đồng/đơn vị, lúc này giá hiện hành (giá thay thế) của loại hàng này là 60 đồng/đơn vị Giả sử không có chi phí nào khácngoài giá vốn hàng bán

Lợi nhuận hoạt động kinh doanh theo mô hình giá gốc sẽ là:

(40 đơn vị x 70 đồng)

(40 đơn vị x 50 đồng)

Trong khi đó, theo mô hình giá hiện hành, lợi nhuận sẽ được tính như sau:

(40 đơn vị x 70 đồng)

(40 đơn vị x 60 đồng)

[40 đơn vị x (60đồng- 50đồng)]

[20 đơn vị x (60đồng- 50đồng)]

So sánh giữa hai cách tính, lợi nhuận hoạt động kinh doanh theo giá gốc là 800 đồng bị trộn lẫn hai yếu tố là lợi nhuận thực

sự từ quyết định bán hàng là 400 (vì giá mua vào bây giờ là 60 đồng) và lãi do nắm giữ lô hàng này là 400 (mua vào khi giá 50 đồng

và giữ đến cuối năm mới bán) Ngoài ra, doanh nghiệp còn một khỏan lãi do nắm giữ chưa thực hiện là 200 đồng cho số hàng còntồn đến cuối năm

Việc trình bày lợi nhuận kinh doanh theo giá hiện hành giúp đánh giá đúng hơn quyết định của nguời quản lý Giả sử mộtcông ty B mới thành lập gần ngày cuối năm và mua lô hàng tương tự như công ty A nhưng với giá 60 đồng và bán cùng giá là 70

Trang 8

ty A tính theo giá gốc là 800 đồng Kết quả là công ty A được đánh giá là kinh doanh có hiệu quả hơn nhờ dự trữ hàng trong quákhứ (lợi nhuận 400 đồng chênh lệch tạo ra do quyết định nắm giữ hơn là do quyết định kinh doanh)

Hệ thống giá hiện hành của Edwards et al đưa ra các phương pháp tính lãi/lỗ do nắm giữ của các yếu tố khác nhau như tàisản cố định, trái phiếu phát hành… đồng thời kết hợp với điều chỉnh theo mức giá chung

b/ Bảo toàn vốn

Hệ thống giá hiện hành dựa trên khái niệm bảo tòan năng lực vật chất của vốn Khái niệm này khác với khái niệm bảo

tòan vốn đựơc đề cập trong kế tóan mức giá chung là bảo tồn vốn về mặt tài chính, trong đó người ta quan tâm đến sức mua của vốn

có được bảo tòan hay không Bảo tòan vốn về mặt năng lực vật chất yêu cầu vốn phải được bảo tòan dưới góc độ tái tạo nguồn lựccho việc tiếp tục kinh doanh Trở lại ví dụ trên, giả sử vốn đầu tư ban đầu của công ty A đúng bằng 3.000 đồng là số tiền mà A

bỏ ra để mua 60 đơn vị hàng hóa Tính theo giá gốc, lợi nhuận hoạt động kinh doanh đã thực hiện trong kỳ là 800 đồng và công tyquyết định chiacổ tức tòan bộ số lợi nhuận này Lúc này, vốn của công ty dướ góc độ tài chính vẫn là 3.000đồng:

Như vậy, theo quan điểm bảo tòan vốn theo năng lực sản xuất, công ty A chỉ xác định lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là

400 đồng, không bao gồm các khỏan lãi lỗ do nắm giữ (kể cả đã thực hiện và chưa thực hiện) Khi A chia cổ tức theo số này, A vẫnđảm bảo mua lại hàng hóa với số lượng như đầu kỳ đã mua

Tóm lại, thông qua sử dụng giá hiện hàng, báo cáo tài chính phân biệt lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh với lãi/lỗ do nắmgiữ; phục vụ cho quan điểm bảo tòan vốn trên phương diện năng lực vật chất

Phương pháp giá hiện hành xuất hiện khắc phục được những hạn chế của phương pháp giá gốc để thể hiện những

ưu điểm của nó, tuy nhiên phương pháp này cũng còn tồn tại một số nhược điểm nhất định, cụ thể:

a/ Ưu điểm:

Trong điều kiện không tồn tại thị trường hoạt động cho tài sản và nợ phải trả hoàn toàn giống nhau tại thời điểm ghi nhậnban đầu thì giá hiện hành nếu đảm bảo được tính tin cậy được ưu tiên sử dụng để phản ánh đúng bản chất của đối tượng kinh tế tàichính

Việc xác định giá trị tài sản không đòi hỏi sự chính xác mà chỉ cần thỏa mãn các yêu cầu về tính đáng tin cậy của các chuẩnmực kế toán Hơn nữa, giá hiện hành còn có thể xác định được giá trị của các loại hàng hóa mua từ nhiều đợt khác nhau

Lợi nhuận theo giá hiện hành phản ánh khả năng của doanh nghiệp ttrong việc đóng góp vào nền kinh tế cũng như tính hữuhiệu của quy trình sản xuất hiện tại Lý do là khi lợi nhuận vượt khỏi lãi suất sinh ra bởi tài sản thuần tính theo giá hiện hành, quytrình sản xuất hiện tại có thể xứng đáng để tiếp tục hoạt động Do đó, lợi nhuận hoạt động kinh doanh tính theo giá hiện hành đạidiện cho khả năng tạo ra lợi nhuận dài hạn của doanh nghiệp trong quy trình sản xuất hiện tại

Ngoài ra, kế toán theo giá hiện hành còn có ưu điểm nữa là phản ánh khả năng đóng góp của doanh nghiệp vào nền kinh tế

b/ Nhược điểm:

- Lợi nhuận từ tài sản dài hạn nắm giữ là không phù hợp, không có ý nghĩa: Như đã trình bày ở ví dụ trên, hàng hóa mà

doanh nghiệp nắm giữ đã tạo ra một khoản lãi do nắm giữ tài sản chưa thực hiện đóng góp vào lợi nhuận chung của toàn doanhnghiệp một khoản là 200 đồng bằng phương pháp giá hiện hành Như vậy nếu cũng bằng phương pháp giá hiện hành thì những tàisản cố định hiện doanh nghiệp đang nắm giữ mà chưa thanh lý nếu tăng giá so với giá gốc thì nó cũng làm phát sinh một khoản lãi

do nắm giữ tài sản chưa thực hiện đóng góp vào tổng lợi nhuận của toàn doanh nghiệp Đối với nhà đầu tư thì việc đánh giá nhưthế giúp họ đánh giá được khoản đầu tư của họ nhưng đối với bản thân doanh nghiệp (người quản lý, sử dụng) những tài sản nàythì việc đánh giá này lại không có ý nghĩa gì Vì bản thân tài sản doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng chứ không để bán vì vậy khoảnlợi nhuận này được đánh giá và đưa vào tổng lợi nhuận của toàn doanh nghiệp là không phù hợp, không có ý nghĩa

- Thiếu khách quan do giao dịch bán chưa phát sinh: Do phương pháp giá hiện hành làm phát sinh khoản lãi do nắm giữ tài

sản (bao gồm cả khoản lãi đã thực hiện và chưa thực hiện) Vì vậy đối với những tài sản chưa phát sinh giao dịch bán thì đã làm phát

Trang 9

sinh khoản lãi chưa thực hiện và được hạch toán lãi vào kết quả kinh doanh Mặt khác rất khó để định giá một cách chính xác đốivới những tài sản đã qua sử dụng Điều này thiếu khách quan và giá trị hạch toán chỉ là ước tính.

- Bỏ qua sự tiến bộ kỹ thuật (làm quy trình sản xuất lỗi thời): Quan điểm bảo vệ phương pháp giá hiện hành cho rằng giá

hiện hành phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc đóng góp vào nền kinh tế cũng như tính hiện hữu của quy trình sản xuấthiện tại Do đó quy trình sản xuất hiện tại được xem là chấp nhận và làm cơ sở để đánh giá khả năng sinh lợi trong tương lai khi: lợinhuận hoạt động kinh doanh tính theo giá hiện hành vượt qua khả năng sinh lời của tài sản thuần Tuy nhiên trên thực tế khi khoahọc kỹ thuật tiến bộ đương nhiên quy trình sản xuất cũ của Doanh nghiệp trở nên lỗi thời và do đó lợi nhuận kinh doanh tính theogiá hiện hành không còn phản ánh đúng khả năng sinh lợi trong tương lai

2.3/ Ví dụ:

- Công ty A mua lô hàng số lượng 80 đv, giá 35 đồng/đv Cuối kỳ, công ty bán 40 đv ra ngoài với giá 50 đồng/đv

- Giá hiện hành của loại hàng này là 45 đồng/đv Công ty không còn chi phí nào ngoài giá vốn hàng bán

Tính toán lợi nhuận theo mô hình giá gốc và mô hình giá hiện hành:

MÔ HÌNH GIÁ GỐC

MÔ HÌNH GIÁ HIỆN HÀNH

2.4/ Liên hệ: giá hiện hành trong chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện nay

Theo tiêu chuẩn kế toán Việt Nam số 2 (Hàng tồn kho) thì giá hiện hành được quy định như sau:

- Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại ngày lập bảng cân đối kế toán

- Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:

+ Phương pháp tính theo giá đích danh;

+ Phương pháp bình quân gia quyền;

+ Phương pháp nhập trước, xuất trước;

+ Phương pháp nhập sau, xuất trước

Trường hợp doanh nghiệp tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp nhập sau, xuất trước thì báo cáo tài chính phải phảnánh số chênh lệch giữa giá trị hàng tồn kho trình bày trong bảng cân đối kế toán với:

Giá trị hiện hành của hàng tồn kho cuối kỳ tại ngày lập bảng cân đối kế toán (nếu giá trị hiện hành của hàng tồn kho tại

ngày lập bảng cân đối kế toán nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được); hoặc với giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá trịhàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị hiện hành tạingày lập bảng cân đối kế toán)

Tuy nhiên, hiện nay đối với phương pháp nhập sau, xuất trước thì Chuẩn mực kế toán quốc tế không cho phép áp dụngphương pháp này, trong khi đó Chuẩn mực kế toán Việt Nam yêu cầu khi làm phương pháp này phải trình bày so sánh với một trong

3 phương pháp còn lại, theo đó phương pháp nhập sau xuất trước hầu như không còn áp dụng trong thực tế, điều này dẫn đến giá

hiện hành cũng không được áp dụng trong kế toán hiện nay.

Câu 5: Trình bày nội dung, ưu điểm, nhược điểm kế toán theo giá đầu ra? Lấy ví dụ và liên hệ với chế độ kế toán Việt

Trang 10

TRẢ LỜI:

a Nội dung kế toán theo giá đầu ra

Theo đóng góp của Macneal:

- MacNeal cho rằng Kế toán theo giá gốc không còn thích hợp để cung cấp thông tin cho quyết định của nhà đầu tư nữa; vì tài sản được ghi nhận dựa trên giá mua vào trong quá khứ tại những thời kỳ khác nhau => không biết được giá trị hiện tại của tài sản của DN

- MacNeal đề nghị các giải pháp như sau:

+ Các tài sản có thị trường giao dịch phản ảnh theo giá trị thị trường (giá đầu ra)

+ Các tài sản không có thị trường giao dịch nhưng có thể tái xuất phản ánh theo giá thay thế (giá hiện hành)

+ Các tài sản không thuộc cả hai loại trên sẽ sử dụng giá gốc.

=> đề xuất giá đầu ra như một giải pháp ưu tiên cho kế toán nhằm giúp cho thông tin đáp ứng được nhu cầu của các cổ đông

Theo đóng góp của Chambers:

- Chambers đưa ra một giải pháp toàn diện cho áp dụng giá đầu ra, gọi là hệ thống “Kế toán điều chỉnh liên tục theo hiện tại” (CoCoA).

- Theo CoCoA, tất cả tài sản đều được tính theo giá bán ra được trên thị trường tại thời điểm kết thúc niên độ, doanh nghiệp phải thích ứng trong môi trường kinh doanh của mình để tồn tại => doanh nghiệp phải báo cáo về tình hình tài chính của mình bằng giá trị trường, được xác định bằng giá có thể thực hiện được điều kiện giao dịch ngắn hạn bình thường, để phản ánh các dòng tiền có thể được tạo ra => Chambers đưa ra cách lập luận để chứng minh rằng giá bán là giá hợp lý để phản ánh tài sản trên BCTC

- Tài sản theo giá bán là trình bày nó dưới một khoản tương đương tiền mà DN đang nắm giữ.

- Giá trị tài sản chính là chi phí cơ hội mà DN phải bỏ ra để giữ tài sản =>đo bằng giá bán là phù hợp

Theo CoCoA tất cả khoản chênh lệch giá giữa giá trị trên sổ sách vào cuối niên độ với giá trị thường sẽ phản ánh vào báo cáo kết quả hoạt động DN dưới hai loại:

- Lợi nhuận hoạt động từ giá đầu ra là chênh lệch do đánh giá HTK theo giá đầu ra.

- Các hoạt động đánh giá lại khác là chênh lệch đánh giá lại của các TS khác theo giá đầu ra.

Theo đóng góp của Sterling:

- Đóng góp của Sterling là đưa ra phân tích về kinh tế học nhằm chứng minh tính ưu việt của giá đầu ra.

- Ông đã xem xét các phương pháp định giá và đo lường lợi nhuận khác nhau trên

hai tiêu chuẩn: tính thích hợp và tính xác thực => Kết quả ông cho rằng giá đầu ra

là ưu việt nhất vì các lý do sau đây:

+Thích hợp cho tất cả các đối tượng trong việc ra quyết định; trong khi các phương

pháp định giá khác nhau chỉ thích hợp cho một hay một vài đối tượng nhất định.

+ Có thể xác định một cách đáng tin cậy

+ Có khả năng cộng hợp

+ Có tính nhất quán về mặt thời gian

b Ưu, nhược điểm kế toán theo giá đầu ra

Trang 11

- Tạo ra những nền tảng lý thuyết quan trọng cho các khái niệm tài sản, lợi nhuận của kế toán… Bổ sung hoặc thay thế cho giá gốc.

- Nghiên cứu trên mẫu cho thấy giá đầu ra cho kết quả ít phân tán hơn giá gôc.

- Giá trị sử dụng là một kỹ thuật mang tính chủ quan (tính NVP từ việc sử dụng tài sản) nên không hợp lý để xác định giá trị tài sản.

- Đảm bảo tài sản, nợ phải trả của đơn vị được báo cáo theo mức giá phù hợp với mức giá kỳ vọng chung của thị trường, thích hợp với các quyết định tài chính trong điều kiện thị trường chứng khoán và thị trường tài chính đang phát triển ở từng quốc gia và trên phạm vi toàn cầu.

Giá trị hợp lý trong thông tư 200 của Bộ tài chính và Luật kế toán sửa đổi 2015

Thực ra, cho đến nay, vẫn còn không ít những tranh luận xunh quanh việc sử dụng Giá trị hợp lý (vấn đề được tranh luận nhiều nhất là tính đáng tin cậy và phương pháp xác định Giá trị hợp lý) Tại Việt Nam, Giá trị hợp lý đã được đề cập đến từ hơn 10 năm nay, và đầu tiên được định nghĩa trong Chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác: Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong trao đổi ngang giá Trong kế toán Việt Nam, Giá trị hợp lý được sử dụng chủ yếu trong ghi nhận ban đầu, chẳng hạn: ghi nhận ban đầu tài sản cố định, doanh thu, thu nhập khác, ghi nhận ban đầu và báo cáo các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, xác định giá phí hợp nhất kinh doanh.

Về phương pháp xác định Giá trị hợp lý, ngoại trừ đoạn 24 của Chuẩn mực kế toán số 4 - Tài sản cố định vô hình - có đề cập đến phương pháp xác định Giá trị hợp lý của tài sản cố định vô hình, và thông tư 21/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính có hướng dẫn việc xác định Giá trị hợp lý trong xác định giá phí hợp nhất kinh doanh, đến nay thông tư 200/2014/TT-BTC cũng đề cập đến một số trường hợp cụ thể Ngoài ra Luật kế toán sửa đổi 2015 cũng đề cập rõ hơn về giá trị hợp lý.

Trong thông tư 200/2014/TT-BTC có một số quy định, cụ thể:

a Đối với chứng khoán kinh doanh

Chứng khoán kinh doanh phải được ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm: Giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng Giá gốc của chứng khoán kinh doanh được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh.

Mọi trường hợp hoán đổi cổ phiếu đều phải xác định giá trị cổ phiếu theo giá trị hợp lý tại ngày trao đổi Được thực hiện như sau:

- Đối với cổ phiếu của công ty niêm yết, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa niêm yết trên thị trường chứng khoán tại ngày trao đổi Trường hợp tại ngày trao đổi thị trường chứng khoán không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền

kề với ngày trao đổi.

- Đối với cổ phiếu chưa niêm yết được giao dịch trên sàn UPCOM, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá giao dịch đóng cửa trên sàn UPCOM tại ngày trao đổi Trường hợp ngày trao đổi sàn UPCOM không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.

- Đối với cổ phiếu chưa niêm yết khác, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá do các bên thỏa thuận theo hợp đồng hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm trao đổi

b Đối với hàng tồn kho:

Trang 12

Theo Điều 23 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về Nguyên tắc kế toán Hàng tồn kho như sau: Kế toán hàng tồn kho phải được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” khi xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí.

- Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hoá, theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá.

- Khi mua hàng tồn kho nếu được nhận kèm thêm sản phẩm, hàng hóa, thiết bị, phụ tùng thay thế (phòng ngừa trường hợp hỏng hóc) thì

kế toán phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý Giá trị sản phẩm, hàng mua được xác định bằng tổng giá trị của hàng được mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.

c Đối với Tài sản cố định:

Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm bao gồm: Giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác Chi phí lãi vay phát sinh khi mua sắm TSCĐ đã hoàn thiện (TSCĐ sử dụng được ngay

mà không cần qua quá trình đầu tư xây dựng) không được vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ

- Trường hợp mua TSCĐ được kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế thì phải xác định và ghi nhận riêng thiết bị, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý Nguyên giá TSCĐ được mua là tổng các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng trừ đi giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế.

+ Đối với các khoản đầu tư: Trường hợp giải thể công ty con và sáp nhập toàn bộ Tài sản và Nợ phải trả của công ty con vào công

ty mẹ: Phải ghi giảm giá trị ghi sổ khoản đầu tư; Ghi nhận toàn bộ tài sản, nợ phải trả của công ty con bị giải thể theo giá trị hợp lý tại ngày sáp

nhập Phần chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư và giá trị hợp lý được ghi nhận vào Doanh thu tài chính hoặc Chi phí tài chính

d Đối với doanh thu, chi phí:

Theo TT 200: Trong phần nguyên tắc kế toán các khoản doanh thu, quy định “doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các

khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu tiền” “Doanh thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất hơn là hình

thức”.

Như vậy nguyên tắc kế toán doanh thu của TT 200 giống như VAS 14 và IAS 18: Doanh thu được đo lường theo giá trị hợp lý, giá trả tiền ngay Nghĩa là giá đã phải trừ tất cả các khoản giảm giá, chiết khấu, bao gồm cả các khoản chiết khấu thanh toán Nó phù hợp với nguyên

tắc ghi nhận và báo cáo tài sản theo giá trị trả tiền ngay chứ không phải giá trả chậm, không bao gồm khoản chiết khấu thanh toán.

Trong luật kế toán 2015 sửa đổi, quy định:

Luật Kế toán 2015 bổ sung khái niệm giá trị hợp lý, là giá trị được xác định phù hợp với giá thị trường, có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc chuyển nhượng một khoản nợ phải trả tại thời điểm xác định giá trị Sau ghi nhận ban đầu, đối với một số loại tài sản hoặc nợ phải trả mà giá trị biến động thường xuyên theo giá thị trường và giá trị của chúng có thể xác định lại một cách đáng tin cậy thì được ghi nhận theo giá trị hợp

lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính.

Qua đó, khắc phục hạn chế của Luật Kế toán hiện hành là quy định hạch toán theo giá gốc, điều này không phản ánh được tình hình biến động tài sản và nợ phải trả tại thời điểm lập báo cáo tài chính Theo chuẩn mực kế toán quốc tế và thông lệ phổ biến trên toàn thế giới việc hạch toán được thực hiện theo giá trị hợp lý (giá thị trường tại thời điểm đánh giá) Điều này cũng phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế và yêu cầu của công tác kế toán đối với một số nhóm tài sản, nợ phải trả như công cụ tài chính theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán phải ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý; các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế; các tài sản hoặc nợ phải trả khác có giá trị biến động thường xuyên, theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán phải được đánh giá lại theo giá trị hợp lý

Do việc đánh giá giá trị tài sản và hạch toán theo giá trị hợp lý có tính kỹ thuật cao, để phù hợp với điều kiện của Việt Nam có tài sản có thể đánh giá được theo giá trị thị trường, có tài sản chưa có điều kiện đánh giá được, Luật quy định Bộ Tài chính quy định cụ thể các tài sản và nợ phải trả được ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý, phương pháp kế toán ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý.

Kết luận

Trước sức ép của yêu cầu hội nhập và cả sức ép của yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, trong một tương lai không xa, Giá trị hợp lý và việc sử dụng Giá trị hợp lý ở Việt Nam đã có những bước khởi đầu nhất định song vẫn cần có một định hướng rõ ràng về việc sử dụng Giá trị hợp lý Bên cạnh sự chưa hoàn chỉnh các quy định và hướng dẫn về Giá trị hợp lý và sử dụng Giá trị hợp lý, thì vấn đề đang là một rào cản ngăn cản sự phát triển và sử dụng Giá trị hợp lý chính là vấn đề về nhận thức, niềm tin vào tính đáng tin cậy của Giá trị hợp lý Tuy nhiên, việc

Trang 13

tiến tới sử dụng Giá trị hợp lý như là một cơ sở định giá chủ yếu trong kế toán cần phải có lộ trình hợp lý Hy vọng trong một tương lai không xa, Gía trị hợp lý sẽ trở thành cơ sở định giá chủ yếu trong hệ thống kế toán Việt Nam, đáp ứng hiệu quả yêu cầu hội nhập quốc tế về kinh tế và kế toán.

Câu 6: Trình bày khái quát nội dung, ưu nhược điểm của kế toán theo giá gốc, giá chung, giá hiện hành và giá đầu ra? Cho một ví dụ minh họa cho các loại giá trên?

TRẢ LỜI: Câu 6 là lấy lý thuyết câu 1, câu 3, câu 4, câu 5 hoặc sách từ trang 30-73

Trang 14

Giá gốc Giá chung Giá hiện hành Giá đầu ra

Nội dung: Là số tiền hoặc tương đương tiền đã

trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hơp

lý của tài sản đó vào thời điểm TS

được ghi nhận Những tiền đề làm cơ

sở cho kế toán theo giá gốc:

Là phản ánh giá trị TS thuần theo giá gốc

đã điều chỉnh theo mức giá chung.

Cơ sở điều chỉnh mức giá chung:

- Chi số giá tiêu dùng

có thể xác định theo cách tiếp cận

từ bên trong doanh nghiệp (còn gọi

là giá thành sản xuất thay thế) hoặc với cách tiếp cận bên ngoài doanh nghiệp (được gọi là giá mua thay thế).

Ưu điểm: - Phù hợp cho việc ra

quyết định của nhà quản lý

- Có tính khách quan

- Sự thay đồi của giá gốc có thể thuyết minh

- Chưa có bằng chứng cho thấy phải thể thay thế giá gốc

- Các nghiên cứu thực nghiệm chứn tỏ tính hợp lý khi

sử dụng giá gốc

- Tăng khả năng so sánh BCTC giữa các doanh nghiệp

- Thự hiện so sánh được DT và

CP trên cùng 1 cơ sở tiền tệ

- Kỹ thuật áp dụng dễ dàng

- Cung cấp thông tin hữu ích

- Lợi nhuận theo giá hiện hành là một hiện thực

- Thỏa mãn yêu cầu đáng tin cậy

- Phản ánh khả năng đóng góp của DN vào nền kinh

tế

Lợi nhuận phản ánh DN có tăng sức mua với doanh nghiệp khác hay không.

Cho phép xác định TS trên cùng mặt bằng giá

Nhấn mạnh giá trị trao đổi bỏ qua giá tị sử dụng

Nhược điểm : Giá gốc không phản ánh giá trị khoản

đầu tư ( TS thuần) vào thời điểm hiện

tại.

Trong thời kỳ giá cả tăng do lạm phát

thì: LN tính theo giá gốc cao hơn LN

tính theo giá hiện hành dẫn đến chia

cổ tức vượt lợi nhuận thực Chi phí sản

xuất (CP nguyên vật liệu)là chi phí cơ

hội vì thay đổi giá bán ra vào thời điểm

xuất dùng.

Các tiền đề là phi hiện thực: nguyên

tắc hoạt động liêm tục , nguyên tắc phù

hợp.

Mô hình giá gốc phải sử dụng pp điều

chỉnh(lập dự phòng) Giá gôc là phái

thứ sinh của nguyên tắc thận trọng.

- khó phân biệt tiền tệ và phi tiền tệ

- không cho thông tin thích hợp

- sử dụng 1 chỉ số giá chung điều chỉnh là không phù hợp vì TS khác nhau có thay đổi giá khác nhau , ngành khác nhau ảnh hưởng giá khac nhau

- Lợi nhuận từ TS dài hạn nắm giữ không phù hợp, không ý nghĩa.

- Thiếu khách quan do giao dịch bán chưa phát sinh.

- Bỏ qua sự tiền bộ kỹ thuật (làm quy trình sản xuất lỗi thời)

Làm cho DN tập trung vào tối đa hóa giá trị tương đương tiền của TS hơn là tập trung vào kinh doanh Nghi ngờ khả năng tất cả TS đều tính trên một mặt bằng giá Giá trị sử dụng có ý nghĩa hơn giá trị trao đổi

Chị Dương Diệu Thảo làm

Trang 15

Câu 7: Trình bày các quan điểm về bản chất của kế toán?

TRẢ LỜI: sách trang 9-14

a> Kế toán là một ngôn ngữ

Kế toán được nhận thức là một ngôn ngữ kinh doanh Đó là một phương tiện truyền đạt thông tin về một doanh nghiệp.Nhận thức kế toán là một ngôn ngữ kinh doanh, vì kế toán có rất nhiều thứ phù hợp với ngôn ngữ Các hoạt động kinhdoanh khác nhau của một doanh nghiệp được báo cáo trên các baó cáo kế toán bằng ngôn ngữ kế toán, cũng giống như tin tức đượcđọc báo cáo trên các tờ báo chí và các phương tiện truyền tin khác

Tính có thể so sánh được của báo cáo cần thiết, cho việc thực thi hữu hiệu loại ngôn ngữ đó dù nó bằng thứ tiếng việt hay

kế toán Đồng thời, ngôn ngữ phải linh hoạt để thích ứng với môi trường đang biến động

Nhận thức kế toán là một ngôn ngữ đã được hội nghế nghiệp về kế toán của nhiều nước thừa nhận Bởi vì giữa ngôn ngữ và

kế toán có nhiều điểm tương đồng tiềm ẩn Ngôn ngữ của kế toán được chuyển thể từ ngôn ngữ chung, thành những ký hiệu của kếtoán, sắp xếp theo một hệ thống có căn cứ và mô phỏng theo một nguyên tắc nhất định Sự sắp xếp này của các ký hiệu được gọi làngôn ngữ, và các nguyên tắc tác động đến kiểu mẫu và công dụng các ký hiệu đó hình thành văn phạm của ngôn ngữ đó

Cấu trúc văn phạm của ngôn ngữ kế toán gồm 2 yếu tố:

– Các ký hiệu hay đặc điểm từ vựng của một ngôn ngữ là các đơn vị “có ý nghĩa” hay các từ có thể nhận diện ở mọi ngônngữ, được dùng nhận diện các khái niệm cá biệt và trình bày bằng ký hiệu mà kế toán sử dụng

– Các nguyên tắc văn phạm của một ngôn ngữ, ở đây ám chỉ, những cách sắp xếp về cú pháp của mọi ngôn ngữ Trong kếtoán, các nguyên tắc văn phạm, nhằm chỉ các, thủ tục, phải tuân thủ khi xây dựng xây tất cả các số liệu về tài chính của doanhnghiệp

– Với sự hiện diện của các yếu tố cấu thành này các ký hiệu và các nguyên tắc kế toán, kế toán có thể được định nghĩa làmột ngôn ngữ

b> Kế toán là một hệ thống thông tin

Kế toán luôn luôn được xem là một hệ thống thông tin Nó được cho là quá trình kết nối một nguồn thông tin, một kênhthông tin (thường do kế toán viên thực hiện) với tập hợp những nguồn nhận thông tin (những người sử dụng) Theo quan điểm kếtoán là một hệ thống thông tin, kế toán có thể hiểu là: “Quá trình mã hóa các quan sát theo ngôn ngữ của kế toán, thành các ký hiệuqua các báo cáo của hệ thống đó và giải mã chúng để truyền đạt các kết quả đó”

Quan điểm này nhấn mạnh đến việc nhận thức và truyền đạt thông tin kế toán Trước hết, giả thuyết kế toán là một hệthống đo lường chính thức duy nhất trong một tổ chức Sau đó, nó nâng cáo khả năng thiết thiết kế một hệ thống kế toán tùy ý, đủkhả năng để cung cấp các thông tin hữu ích cho nguồn cần sử dụng thông tin

c> Kế toán là một hồ sơ lịch sử

Nhìn chung, kế toán được xem là phương tiện cung cấp thông tin lịch sử của một tổ chức và các giao dịch của nó với cácmôi trường xung quanh nó Đối với người chủ sở hữu hay đối với các cổ đông của một doanh nghiệp, các hồ sơ kế toán cung cấplịch sử về trách nhiệm quản lý các nguồn lực của chũ sỡ hữu Kế toán là hệ thống thông tin hoạt động qua 3 giai đoạn:

– Giai đoạn thu thập và ghi nhận

– Giai đoạn đánh giá kết quả và hiệu quả

– Giai đoạn cung cấp thông tin cho hoạch định

d> Kế toán là một hàng hóa

Kế toán cũng được xem là hàng hóa sinh ra từ một hoạt động kinh tế Bởi vì, kế toán cung cấp những thông tin hữu ích chocác đối tượng cần sử dụng thông tin khác nhau Người nhận thông tin có thể ra quyết định sáng suốt và hiệu quả hơn, Thay vì nếukhông có thông tin, muốn có được các thông tin cần có chi phí bỏ ra, nguời sử dụng thông tin này phải nhận diện được kết quả củathông tin làm thay đổi các quyết định so với chi phí để có được thông tin

Sự lựa chọn thông tin kế toán và các kỹ thuật kế toán có thể ảnh hưởng đến lợi ích của các nhóm người khác nhau trong xã hội Kếtquả là có một thị trường thông tin kế toán với cung và cầu xác định có thể không giống nhau Quan điểm kế toán là một hàng hóađang và sẽ tiếp tục có ảnh hưởng sâu sắc đến cách nghĩ về kế toán và nghiên cứu kế toán

e> Kế toán phản ánh thực trạng kinh tế hiện hành

Trang 16

Kế toán cũng được xem xét như là một phương tiện phản ánh thực trạng kinh tế hiện hành theo quan điểm này thì cả bảngCĐKT và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đều phải dựa trên cơ sở đánh giá nào, phản ánh nhiều nhất thực trạng kinh tế thay

vì chi phí lịch sử

Phương pháp được xem là phản ánh nhất thực trạng kinh tế nhấn mạnh vào giá hiện hành và giá tương lai hơn là giá lịch sử Mụctiêu chính của quan điểm này của kế toán là để xác định thu nhập thực sự, là quan điểm phản ánh sự thay đổi về của cải của doanhnghiệp theo thời gian Sử dụng phương pháp nào đó để đo lường tốt nhất các giá trị tài sản, công nợ và thu nhập liên quan? Để trảlời câu hỏi này có nhiều phương pháp đánh giá tài sản được đề nghị đưa ra Xong cũng không ít quan điểm tranh luận khác nhau vềvấn đề này

Sau khi phân tích các khái niệm kế toán, xác định rõ vai trò và bản chất của kế toán, theo quan điểm của tôi, trong điều kiệnnền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, kế toán có thể được định nghĩa như sau:

“Kế toán là một khoa học liên quan đến việc thu thập, đo lường, xử lý và truyền đạt các thông tin tài chính và phi tài chínhhữu ích của một tổ chức đến các đối tượng sử dụng để trên cơ sở đó đế ra các quyết định hợp lý.”

Câu 8: Phân tích các quan điểm bản chất thông tin của kế toán và cho biết quan điểm của anh, chị Liên hệ thực tiễn chế

độ kế toán Việt Nam từ 1995 đến nay?

TRẢ LỜI:

a Phân tích các quan điểm bản chất thông tin của kế toán (từ trang 10-12 sách)

- Kế toán ghi chép quá khứ

- Kế toán phản ánh thực tại kinh tế

- Kế toán là hệ thống thông tin

- Kế toán là ngôn ngữ kinh doanh

b Liên hệ thực tiễn chế độ kế toán Việt Nam từ năm 1995 đến nay

Do thực tế khách quan thay đổi nên giai đoạn từ năm 1995 đến nay chính là thời gian mà hệ thống kế toán tài chính nước ta

có những bước phát triển cao nhất và hoàn thiện nhất Đặc biệt là từ năm 1995 đến nay hệ thống kế toán toán tài chính nước ta đãhình thành và phát triển lĩnh vực kiểm toán Sự phát triển vượt bậc này được đánh dấu bởi sự ra đời của Luật kế toán Việt Nam doquốc hội khoá XI kỳ họp thứ 3 thông qua cũng như các chuẩn mực về kế toán tài chính riêng của Việt Nam đã được ban hành.Chế độ kế toán của giai đoạn này là Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 01/11/1995 Đây là chế độ Kế toándoanh nghiệp áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế Hệ thống Chế độ Kế toán doanhnghiệp gồm:

- Hệ thống tài khoản kế toán và giải thích nội dung, kết cấu phương pháp ghi chép các tài khoản kế toán

- Hệ thống BCTC và các quy định về nội dung, phương pháp lập BTCT

- Chế độ sổ kế toán

- Chế độ chứng từ kế toán doanh nghiệp

Quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT có vai trò nền tảng vô cùng quan trọng của trong việc hình thành chế độ kế toán Việt Namhiện hành Sự ra đời và đi vào cuộc sống của Quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT đã chính thức mở ra một trang sử mới cho nghề kếtoán Việt Nam, khẳng định quyết tâm hội nhập kinh tế thị trường của kế toán Việt Nam từ hơn 20 năm trước

Tuy nhiên sau hơn 10 năm, Quyết định 1141- TC/QĐ/CĐKT đã không còn phù hợp với tình hình phát triển thực tế Để cậpnhật những biến động từng ngày, theo kịp đà phát triển của nền kinh tế trong nước, khu vực và tiến tới hội nhập quốc tế, Bộ Tàichính đã phải liên tiếp ban hành nhiều quyết định, thông tư và văn bản hướng dẫn, sửa đổi bổ sung Quyết định 1141TC/QĐ/CĐKTnày

Điều này đến một lúc nào đó, sẽ làm phức tạp hóa về mặt hình thức công tác pháp chế về chế độ kế toán Việt Nam Đã đếnlúc cần có một động thái tổng hợp Vì thế, Quyết định 15/2006/QĐ-BTC tuy không hàm chứa nhiều yếu tố mới mẽ, nhưng xét ởkhía cạnh nào đó, đã giúp cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, thuộc mọi lĩnh vực hoạt động có thể đơn giản hoácông tác nghiên cứu và tuân thủ chế độ kế toán, nhất thể hoá công tác kế toán, tiến tới nâng cao tính minh bạch trong kế toán, tàichính doanh nghiệp, đảm bảo tính có thể so sánh được về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong nềnkinh tế quốc dân Việt Nam nói riêng và trên bình diện hội nhập toàn cầu nói chung

Ngày đăng: 13/09/2019, 18:06

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w