1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

DANH GIA CAC YEU CU TH TRNG v TRUY

86 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Các Yêu Cầu Thị Trường Về Truy Xuất Nguồn Gốc Cho Chuỗi Cung Ứng Tôm Và Cá Tra Và Chính Sách Pháp Luật Của Việt Nam
Tác giả Tiến Sĩ Nguyễn Thị Hồng Minh, Tiến Sĩ Nguyễn Việt Thắng, Tiến Sĩ Trần Thị Dung, Thạc Sĩ Bùi Huy Bình, Thạc Sĩ Đậu Thúy Hà, Thạc Sĩ Nguyễn Hồng Nam, Kỹ Sư Lê Nhật Hiếu
Người hướng dẫn TS Nguyễn Thị Hồng Minh
Trường học traceverified
Thể loại báo cáo
Thành phố hcmc
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 2,49 MB

Cấu trúc

  • 1. Phân tích vai trò của truy xuất nguồn gốc trong mối tương quan với quy định về chuỗi cung ứng thủy sản Việt Nam tới các thị trường quốc tế (9)
    • 1.1. Giới thiệu vai trò của truy xuất nguồn gốc (9)
    • 1.2. Khung phân tích chính sách truy xuất nguồn gốc của Việt Nam trong mối tương quan với yêu cầu các thị trường quốc tế (11)
    • 1.3. Giới hạn phạm vi, nội dung của nghiên cứu (16)
  • 2. Các yêu cầu của các thị trường chính về truy xuất nguồn gốc và các vấn đề liên quan đối với sản xuất tôm và cá tra nhập khẩu vào các quốc gia này (19)
    • 2.1. Yêu cầu của EU về truy xuất nguồn gốc và các vấn đề liên quan đối với sản xuất tôm và cá tra nhập khẩu (19)
    • 2.2. Yêu cầu của Mỹ về truy xuất nguồn gốc và các vấn đề liên quan đối với sản xuất tôm và cá tra nhập khẩu (25)
    • 2.3. Yêu cầu của Nhật Bản về truy xuất nguồn gốc và các vấn đề liên quan đối với sản xuất tôm và cá (32)
  • 3. Hiện trạng các quy định của Việt Nam về truy xuất nguồn gốc đối với chuỗi cung ứng tôm và cá tra (38)
    • 3.1. Các quy định pháp lý về truy xuất nguồn gốc chuỗi cung ứng tôm và cá tra tại Việt Nam (38)
    • 3.2. Các quy định về ATTP liên quan đến truy xuất nguồn gốc chuỗi cung ứng tôm và cá tra tại Việt Nam: 39 3.3. Các quy chuẩn, tiêu chuẩn về truy xuất nguồn gốc chuỗi cung ứng tôm và cá tra tại Việt Nam (40)
    • 3.4. Đánh giá giữa các yêu cầu cần đạt được của các thị trường với các quy định pháp lý, các tiêu chuẩn/quy chuẩn của Việt Nam (53)
  • 4. Xác định các lĩnh vực, vị trí, nội dung trong hệ thống văn bản pháp lý của Việt Nam cần được cải thiện (58)
    • 4.1. An toàn thực phẩm trong mối tương quan truy xuất nguồn gốc (58)
    • 4.2. Bảo mật (60)
    • 4.3. Các tiêu chuẩn chứng nhận (61)
    • 4.4. Quản lý chuỗi cung ứng (62)
    • 4.5. Phát triển bền vững (63)
  • 5. Đề xuất, kiến nghị các giải pháp đối với các bên liên quan (64)
    • 5.1. Cơ quan quản lý nhà nước Trung ương (64)
    • 5.2. Cơ quan quản lý nhà nước địa phương (65)
    • 5.3. Các hiệp hội ngành hàng (66)
    • 5.4. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến Thủy sản xuất khẩu (66)
    • 5.5. Các tổ chức khác: trường học, viện nghiên cứu, tổ chức phi Chính phủ (67)
  • Tài liệu tham khảo (68)
    • Hộp 2.1: Quy định của EU (20)
    • Hộp 2.2: Quy định của Mỹ (26)
    • Hộp 2.3: Vai trò của tiêu chuẩn (31)
    • Hộp 2.4: Quy định của nhật bản (33)

Nội dung

Phân tích vai trò của truy xuất nguồn gốc trong mối tương quan với quy định về chuỗi cung ứng thủy sản Việt Nam tới các thị trường quốc tế

Giới thiệu vai trò của truy xuất nguồn gốc

Giới thiệu ngành thủy sản Việt Nam

Việt Nam, với bờ biển dài và hệ thống sông ngòi phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng và đánh bắt thủy sản Năm 2018, sản lượng thủy sản đạt gần 7,8 triệu tấn, tăng gấp 5,6 lần so với năm 1995 Sản phẩm thủy sản Việt Nam đã được xuất khẩu tới hơn 170 thị trường, với kim ngạch xuất khẩu gần đạt mức cao trong năm 2018.

Ngành chế biến và xuất khẩu thủy sản đóng góp 9 tỷ USD, chiếm 22,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành Nông nghiệp Hơn 600 doanh nghiệp trong lĩnh vực này không chỉ tạo ra giá trị kinh tế mà còn mang lại việc làm cho khoảng đông đảo lao động.

5 triệu lao động, đưa Việt Nam vào danh sách các nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất trên thế giới

Ngành thủy sản Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức lớn do các chính sách kiểm tra và giám sát nguồn gốc sản phẩm từ các quốc gia nhập khẩu, gây khó khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu Bài viết này sẽ phân tích các quy định hiện hành và so sánh với chính sách của Việt Nam, đồng thời nghiên cứu vai trò của truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng hải sản xuất khẩu Qua đó, nghiên cứu sẽ đề xuất các chính sách cải thiện nhằm đáp ứng nhu cầu của các thị trường nhập khẩu.

Truy xuất nguồn gốc là gì?

Yêu cầu truy xuất nguồn gốc bắt nguồn từ nạn bò điên tại Vương Quốc Anh trong giai đoạn 1986-1996 Mục tiêu của truy xuất nguồn gốc là cung cấp thông tin chi tiết về từng khâu sản xuất của sản phẩm, nhằm đảm bảo rằng sản phẩm được bán ra thị trường là an toàn cho người tiêu dùng.

Truy xuất nguồn gốc là quá trình xác định nguồn gốc chính xác của một sản phẩm, bao gồm lô sản phẩm, nơi sản xuất, và các chất liệu sử dụng trong quá trình sản xuất Nó cung cấp thông tin rõ ràng về trách nhiệm của các bên liên quan trong chuỗi sản xuất, đóng gói và phân phối Đơn vị sản phẩm sẽ gắn liền với trách nhiệm của nhà sản xuất trong chuỗi cung ứng, tiêu chuẩn chất lượng áp dụng, và quan trọng nhất là đảm bảo tuân thủ các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm, nhằm bảo vệ quyền lợi và nhu cầu của người tiêu dùng.

BNNPTNT quy định về truy xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm không đảm bảo trong lĩnh vực thủy sản thì

Truy xuất nguồn gốc là khả năng theo dõi và nhận diện sản phẩm qua từng giai đoạn của quá trình sản xuất, chế biến và phân phối, giúp đảm bảo tính minh bạch và chất lượng của sản phẩm.

Theo điều 18, tiêu chuẩn EC

Theo quy định 178/2002, truy xuất nguồn gốc là khả năng xác định nguồn gốc của thực phẩm, thức ăn gia súc, động vật sản xuất thực phẩm, hoặc các hợp chất bổ sung vào thực phẩm và thức ăn gia súc, thông qua các giai đoạn sản xuất, chế biến và phân phối.

Từ năm 2005, quy định truy xuất nguồn gốc thực phẩm đã trở thành bắt buộc đối với các nước thành viên Liên minh Châu Âu Đến tháng 1/2011, Mỹ cũng đã ban hành Luật Hiện đại hóa An toàn Thực phẩm (FSMA), yêu cầu tăng cường việc theo dõi, truy vết và lưu trữ hồ sơ cho các loại thực phẩm có nguy cơ cao.

Truy xuất nguồn gốc sản phẩm là cần thiết để bảo vệ người tiêu dùng, giúp nhận biết sản phẩm nhanh chóng và chính xác, đặc biệt trong trường hợp thu hồi sản phẩm từ chuỗi cung ứng Việc này không chỉ đáp ứng yêu cầu của thị trường và người tiêu dùng, tạo niềm tin cho khách hàng đối với nhà sản xuất, mà còn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc truy hồi nhanh chóng và chính xác các sản phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm, giảm thiệt hại Hơn nữa, truy xuất nguồn gốc cũng giúp doanh nghiệp tuân thủ các quy định quốc tế và quốc gia về nhập khẩu.

Toàn cầu hóa trong thương mại đã làm cho sản phẩm thực phẩm di chuyển xa hơn và rộng hơn từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng, dẫn đến sự gia tăng các cuộc khủng hoảng thực phẩm như bệnh não xốp bò (BSE), Dioxin trong thực phẩm, bệnh lở mồm long móng (FMD) và các bệnh truyền qua thực phẩm như Salmonella và E coli Đồng thời, ngành công nghiệp thực phẩm đang chuyển mình mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về thực phẩm an toàn từ phía khách hàng.

Việc thiết lập một hệ thống TXNG mạnh mẽ là cần thiết để giảm thiểu sản xuất và phân phối thực phẩm không an toàn hoặc chất lượng kém Hiện nay, TXNG thực phẩm đã trở thành một mối quan tâm toàn cầu và được giải quyết ở cấp độ đa phương bởi các quốc gia trên thế giới.

Hộp 1.1: Hình thành quy định TXNG

Trong chuỗi sản xuất, mỗi công đoạn cần lưu trữ thông tin đầy đủ về sản phẩm ở các bước trước và sau Việc kết nối các mắt xích này giúp nhận diện rõ ràng hành trình của sản phẩm, từ giai đoạn sản xuất nguyên liệu cho đến khi đến tay người tiêu dùng.

Truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng không chỉ nâng cao giá trị sản phẩm và phát triển thương hiệu nông sản Việt Nam, mà còn là một khoản đầu tư dài hạn giúp tăng cường năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.

Khung phân tích chính sách truy xuất nguồn gốc của Việt Nam trong mối tương quan với yêu cầu các thị trường quốc tế

Nội dung yêu cầu hệ thống truy xuất nguồn gốc

Nghiên cứu này dựa trên khung phân tích của FAO về động cơ truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản Các hệ thống truy xuất nguồn gốc không cần phải đồng nhất và có thể không kết nối với nhau, nhưng phải tuân thủ các mục tiêu phát triển và đạt được.

Chuỗi cung ứng sản phẩm thủy sản xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thông tin truy xuất nguồn gốc chính xác Mô hình chuỗi cung ứng này thể hiện hành trình của sản phẩm từ nguyên liệu đầu vào cho đến khi trở thành sản phẩm hoàn thiện, giúp nâng cao tính minh bạch và quản lý chất lượng trong ngành thủy sản.

1 Seafood traceability systems: Gap analysis of inconsistencies in standards and norms, at http://www.fao.org/3/a-i5944e.pdf

Bảng 1.1: Khung phân tích các mục tiêu của hệ thống truy xuất nguồn gốc

Nội dung đích hướng tới

Thuộc tính thể hiện Chuẩn mực

An toàn thực phẩm (ATTP)

Bảo vệ người tiêu dùng (thông qua thu hồi sản phẩm)

Các quy định cụ thể về ATTP

Bảo mật Ngăn chặn hành vi phạm tội

Các quy định về xác định thông tin và bảo mật

Quản lý chất lượng bắt buộc

Bảo hành cho người tiêu dùng (thông qua thu hồi sản phẩm)

Các quy định về chất lượng

Quản lý chất lượng tự nguyện

Bảo hành và uy tín Các quy định về chất lượng và tiêu chuẩn

Quản lý chuỗi cung ứng

Chuẩn mực xuyên suốt trong chuỗi và logistic

Các quy định về hợp đồng và nhà cung cấp

Quy định riêng Quy định chung

Quản lý nội bộ trong nhà máy

Cải tiến năng suất và giảm giá thành, theo dõi lô hàng

Quy định logistic nội bộ và các đặc tính riêng

Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên

Quy định về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

Nguồn: Dự án Truy xuất nguồn gốc TraceVerified

Tại Việt Nam, quy trình thu mua thủy sản thường trải qua nhiều bước, từ trại nuôi đến nhà máy chế biến Thủy sản không chỉ được vận chuyển trực tiếp từ đối tác đến nhà máy mà còn phải đi qua các thương lái, đôi khi qua 2 hoặc 3 trung gian Điều này tạo ra một thách thức lớn trong việc xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc thủy sản, đặc biệt khi nuôi trồng và đánh bắt thủy sản diễn ra ở nhiều vùng xa xôi khác nhau.

Trong nghiên cứu này, sẽ nghiên cứu chuỗi cung ứng điển hình để thực hiện giải pháp truy xuất nguồn gốc gộp thành 3 mắt xích chính:

- Đầu vào: Sản xuất giống – Thức ăn – Thuốc chữa bệnh

- Nguyên liệu: Trại nuôi – Thương lái – Vựa thu mua

- Chế biến: Nhà máy chế biến – Xuất khẩu

Truy xuất nguồn gốc và minh bạch thông tin là hai khái niệm quan trọng trong việc xây dựng lòng tin giữa các bên liên quan Tính minh bạch của chuỗi cung ứng đề cập đến mức độ hiểu biết và truy cập thông tin về sản phẩm mà không gặp phải vấn đề như mất mát, nhiễu loạn hay chậm trễ thông tin (Hofstede, 2004) Tuy nhiên, cần phân biệt rõ giữa tính minh bạch thông tin và truy xuất nguồn gốc, vì chúng không hoàn toàn giống nhau và có thể hướng đến thông tin ở các thời điểm khác nhau, như quá khứ, hiện tại hoặc tương lai.

Biểu đồ 1.1: Biểu đồ chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu

Sản xuất giống Trại nuôi Chế biến Lưu kho nội bộ Xuất khẩu

Vận chuyển Vận chuyển Kho trữ dịch vụ

Bố mẹ lai có thể được phân loại thành ba loại: minh bạch lịch sử, minh bạch hoạt động và minh bạch chiến lược Hệ thống truy xuất nguồn gốc cho phép truy cập thông tin lịch sử và hoạt động của sản phẩm, nhưng không cung cấp thông tin chiến lược Một hệ thống tốt sẽ cung cấp thông tin liên quan với ít thông tin bị che giấu hoặc làm nhiễu Tuy nhiên, thông tin này có thể bị biến dạng trong quá trình thu hồi sản phẩm Hệ thống truy xuất nguồn gốc giúp theo dõi lô sản phẩm qua chuỗi sản xuất từ nguyên liệu thô đến thành phẩm, thể hiện sự tuân thủ quy định và quy trình trong chuỗi cung ứng Truy xuất nguồn gốc là thông tin cụ thể của lô hàng, trong khi minh bạch là mục tiêu cần đạt được Để cải thiện tính minh bạch, cần thiết lập các phương pháp xác định nguồn dữ liệu có thẩm quyền và dễ kiểm chứng Nghiên cứu này tập trung vào hệ thống thông tin truy xuất nguồn gốc hơn là minh bạch thông tin.

Các lớp thông tin truy xuất nguồn gốc

Thông tin truy xuất nguồn gốc được hình thành từ hai nhu cầu chính: thứ nhất, nhu cầu quản lý an toàn thực phẩm và chất lượng hàng hóa từ cơ quan nhà nước; thứ hai, nhu cầu tự quản lý và cung cấp thông tin cho các bên thứ ba như đối tác mua hàng và người tiêu dùng để nâng cao thông tin về sản phẩm Bên cạnh đó, thông tin này cũng có thể đến từ yêu cầu của các tổ chức hoặc tiêu chuẩn mà doanh nghiệp muốn tham gia, cũng như từ nhu cầu của một hoặc nhiều đối tác trong chuỗi cung ứng Tuy nhiên, các yêu cầu về truy xuất nguồn gốc thường mang tính chất tự nguyện và tạo ra bốn lớp thông tin khác nhau.

Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp

Lớp thông tin trong cùng được xác định bởi doanh nghiệp, yêu cầu tối thiểu theo pháp luật bao gồm quy định của EU, Mỹ, Nhật Bản và Việt Nam về truy xuất nguồn gốc thực phẩm và thức ăn động vật Nhiều doanh nghiệp hiện nay tự nguyện cung cấp thêm thông tin, bao gồm quy định về nhà cung cấp, an toàn thực phẩm và tiêu chuẩn chất lượng như tiêu chuẩn hữu cơ.

Doanh nghiệp tham gia vào các Hiệp hội và tổ chức phải tuân thủ quy định của những tổ chức này Một số Hiệp hội như Hiệp hội Thực phẩm Minh bạch (AFT) và Hiệp hội bán lẻ Anh Quốc (BRC) có quy định về Truy xuất nguồn gốc Ngoài ra, các tiêu chuẩn quốc tế như ISO, HACCP, GlobalGAP cũng thiết lập quy định theo tôn giáo, chẳng hạn như tiêu chuẩn HALAL.

Lớp thông tin thứ ba trong chuỗi cung ứng được hình thành từ các quy định của những doanh nghiệp lớn có ảnh hưởng, thường do quyền lực của bên mua hàng chi phối Chẳng hạn, hệ thống bán lẻ Walmart yêu cầu các nhà cung cấp phải thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm Bên cạnh đó, các quy định cũng có thể xuất phát từ những nhà cung cấp nguyên vật liệu quan trọng trong chuỗi cung ứng, như quy định truy xuất nguồn gốc của BASF.

Hình 1.1: Các lớp thông tin truy xuất nguồn gốc

Lớp quy định cuối cùng trong chuỗi quy định an toàn thực phẩm được thiết lập bởi các văn bản pháp luật của các quốc gia và vùng lãnh thổ Các quy định này không chỉ đảm bảo an toàn thực phẩm và khả năng thu hồi sản phẩm lỗi mà còn quản lý hành vi tự công bố của doanh nghiệp Quan trọng hơn, pháp luật đóng vai trò bảo vệ các bên yếu thế trong chuỗi cung ứng, như người tiêu dùng và nông dân, trong bối cảnh thông tin không cân xứng.

Trong phần lớn các trường hợp, ba lớp thông tin chủ yếu mang tính tự nguyện Tuy nhiên, khi doanh nghiệp áp dụng và công bố thông tin tự nguyện, chúng trở thành căn cứ để pháp luật xử lý các hành vi vi phạm Tại các thị trường phát triển như EU, Mỹ và Nhật Bản, mức độ xử lý vi phạm có thể khác nhau, từ việc tăng tần suất kiểm tra và yêu cầu thu hồi hàng hóa cho đến các hình phạt nghiêm khắc hơn, bao gồm cả án tù.

Giới hạn phạm vi, nội dung của nghiên cứu

Giới hạn về nội dung đích đến cần đạt được của hệ thống TXNG:

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích 7 nội dung đích hướng của hệ thống truy xuất nguồn gốc, với ưu tiên cho các nội dung bắt buộc thay vì tự nguyện Trong số 7 nội dung, 5 nội dung bắt buộc sẽ được xem xét kỹ lưỡng, bao gồm An toàn thực phẩm (ATTP), Bảo mật, Tiêu chuẩn, Chứng nhận chất lượng bắt buộc, Quản lý chuỗi cung ứng và Phát triển bền vững.

Đảm bảo an toàn thực phẩm là yếu tố quan trọng để đáp ứng các yêu cầu của thị trường nhập khẩu như EU, Mỹ và Nhật Bản Mặc dù các quy định về an toàn thực phẩm rất phức tạp, nghiên cứu này sẽ chỉ tập trung vào vấn đề truy xuất nguồn gốc Các quy định khác liên quan đến an toàn thực phẩm nhằm phục vụ nhu cầu xuất khẩu sẽ không được đề cập trong bài viết này.

Bảo mật đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn tội phạm bằng cách theo dõi và truy vết sản phẩm xuất/nhập khẩu qua các quốc gia Điều này giúp chính phủ kiểm chứng và ngăn chặn, răn đe các hành vi vi phạm pháp luật Ví dụ, chính sách chống khủng bố sinh học tại Mỹ và Đức quy định rõ về việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm nhập khẩu, cùng với các quy định phòng vệ thực phẩm của Mỹ nhằm bảo vệ an toàn cho cộng đồng.

Các nhà sản xuất sản phẩm phải tuân thủ các tiêu chuẩn và chứng nhận chất lượng bắt buộc, đồng thời ghi chép, thống kê và báo cáo về các tiêu chuẩn sản phẩm đã đạt được cho các bên liên quan Ngoài ra, họ cũng cần đảm bảo các nội dung và phương pháp ghi nhãn vận chuyển, nhãn hàng hóa được cung cấp đầy đủ cho các bên khi giao nhận và cho người tiêu dùng.

Quản lý chuỗi cung ứng là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp theo dõi và kiểm soát thông tin từ các khâu trong chuỗi cung ứng một cách nhanh chóng Các quy định của chính phủ nhằm thống nhất chuỗi dữ liệu, cho phép liên lạc chéo giữa các bên Thông tin này thường được quy định bởi các hệ thống thông tin truy xuất nguồn gốc tiêu chuẩn như GS1, hệ thống mã hóa công nghệ thông tin dùng chung như hệ thống cảnh báo nhanh của EU, hoặc các hệ thống quản lý chuỗi phân phối như Walmart.

Phát triển bền vững là yếu tố quan trọng trong sản xuất thực phẩm, không chỉ đáp ứng yêu cầu của một số thị trường mà còn thể hiện mong muốn của các nhà sản xuất trong việc xây dựng thương hiệu Việc tạo ra các sản phẩm bảo vệ môi trường giúp nâng cao uy tín và cho phép bán với mức giá cao hơn so với thị trường thông thường.

Giới hạn chính sách quy định các thị trường xuất khẩu

Theo dự báo một số thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản chủ lực đến năm

2030 trong Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn

Đến năm 2030, các thị trường nhập khẩu quan trọng của Việt Nam sẽ bao gồm EU, Mỹ và Nhật Bản Nghiên cứu về EU sẽ tập trung vào các chính sách chung của Cộng đồng Châu Âu (EC), mà không đi sâu vào từng quy định cụ thể của từng quốc gia thành viên, cũng như những quốc gia Châu Âu không thuộc Liên minh Châu Âu.

Nghiên cứu này tập trung vào các quy định liên quan đến hàng hóa nhập khẩu của EU, Mỹ và Nhật Bản, vì đây là những quốc gia phát triển với các tiêu chuẩn quy định cao.

Giới hạn phạm vi nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào hai chuỗi cung ứng chính là sản phẩm tôm và cá tra, đại diện cho các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của thủy sản Việt Nam Hai sản phẩm này đóng góp hơn 60% tổng giá trị xuất khẩu hải sản hàng năm của quốc gia, với đơn vị tính là triệu USD.

Nhuyễn thể 566.348 513.022 523.496 721.398 765.353 Đơn vị tính: Nghìn tấn

I Sản lượng Cá tra Tôm Cá ngừ Mực và bạch tuộc

II Giá trị Đơn vị tính: Triệu USD

4 Thị trường khác 1.279 1.117 110 122 1.467 4.095 Tổng Cộng 3.300 3.470 500 650 3080 11.000

Bảng 1.2 trong quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm 2020, với tầm nhìn đến năm 2030, đưa ra dự báo về thị trường tiêu thụ các sản phẩm thủy sản chủ lực Theo đó, ngành thủy sản sẽ có sự tăng trưởng mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu Việc nắm bắt xu hướng tiêu thụ sẽ giúp các doanh nghiệp thủy sản điều chỉnh chiến lược sản xuất, từ đó nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

Bảng 1.3: Giá trị xuất khẩu thủy sản năm 2014 – 2018

Cua, ghẹ, giáp xác khác 131.213 121.478 124.534 117.668 134.257

Mục 2 dưới đây sẽ làm rõ các quy định của EU, Mỹ và Nhật đối với sản phẩm tôm và cá tra nhập khẩu theo 5 tiêu chí trong khung phân tích; nêu các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn của Việt Nam trong truy xuất nguồn gốc đối với chuỗi tôm và cá tra Mục 3 và mục 4 xác định các nội dung Việt Nam cần cải thiện trong hệ thống văn bản để đáp ứng yêu cầu quốc tế và cuối cùng trong mục 5 là các kiến nghị dành cho cơ quan quản lý các cấp phía chính quyền Việt Nam và các bên liên quan.

Các yêu cầu của các thị trường chính về truy xuất nguồn gốc và các vấn đề liên quan đối với sản xuất tôm và cá tra nhập khẩu vào các quốc gia này

Yêu cầu của EU về truy xuất nguồn gốc và các vấn đề liên quan đối với sản xuất tôm và cá tra nhập khẩu

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Cộng đồng chung Châu Âu bao gồm ba loại chính: Quy định (Regulation), Chỉ thị (Directives) và Quyết định (Decisions) Bài viết này sẽ tập trung vào việc phân tích các văn bản pháp luật, chủ yếu là các quy định.

Hệ thống truy xuất nguồn gốc thực phẩm cần chú trọng đến năm khía cạnh quan trọng: đảm bảo an toàn thực phẩm, bảo mật thông tin, chất lượng sản phẩm, ghi nhãn rõ ràng và hiệu quả, quản lý chuỗi cung ứng hợp lý, cùng với việc thúc đẩy phát triển bền vững.

Quy định EC số 178/2002, ban hành ngày 28/01/2002, định nghĩa "khả năng truy xuất nguồn gốc" là khả năng theo dõi toàn bộ quy trình sản xuất, chế biến và phân phối của sản phẩm thực phẩm, thức ăn cho động vật, động vật dùng để chế biến thực phẩm, hoặc các chất có thể được đưa vào sản phẩm thực phẩm hoặc thức ăn cho động vật.

Yêu cầu truy xuất nguồn gốc cần xác định rõ ràng dấu hiệu cho từng nhà sản xuất hàng hóa thực phẩm và thức ăn cho động vật, nhằm xây dựng một hệ thống hoàn chỉnh và hiệu quả.

Quy định này có chức năng truy xuất nguồn gốc hàng hóa thực phẩm và thức ăn cho động vật, giúp thực hiện việc loại bỏ một cách cụ thể và chính xác, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết cho người tiêu dùng và các nhân viên thanh tra.

Giám sát trong lĩnh vực thực phẩm và thức ăn động vật bao gồm việc theo dõi từng nhà máy, kể cả nhà nhập khẩu, nhằm xác định nguồn gốc sản phẩm Điều này giúp đảm bảo khả năng truy xuất nguồn gốc cho tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất, chế biến và phân phối, từ việc khai thác đến sản xuất hàng hóa thực phẩm và thức ăn cho động vật, cũng như các loại động vật và chất dễ lẫn vào sản phẩm.

Nội dung truy xuất nguồn gốc quy định cụ thể tại Điều 18, EC178 gồm:

Các doanh nghiệp trong ngành thực phẩm và thức ăn cho động vật cần áp dụng các biện pháp để xác định rõ nguồn gốc của tất cả các nhà cung cấp hàng hóa thực phẩm, thức ăn cho động vật, cũng như động vật được sử dụng trong sản xuất thực phẩm và các chất có khả năng tiếp xúc với thực phẩm hoặc thức ăn cho động vật.

Để đạt được mục tiêu này, các doanh nhân áp dụng các hệ thống và quy trình nhằm cung cấp thông tin cần thiết theo yêu cầu cụ thể của cơ quan chức năng.

Các doanh nghiệp trong ngành thực phẩm và thức ăn cho động vật áp dụng hệ thống và quy trình nhằm xác định các nhà máy mà sản phẩm của họ đã được phân phối Thông tin này sẽ được cung cấp khi có yêu cầu từ các cơ quan chức năng.

Hệ thống an toàn thực phẩm (ATTP) của châu Âu bao gồm nhiều cơ quan có thẩm quyền, trong đó Ủy ban châu Âu, đặc biệt là Cục Y tế và An toàn Thực phẩm (DG SANCO), đóng vai trò chính trong việc bảo vệ người tiêu dùng châu Âu khỏi các nguy cơ về ATTP.

Cơ sở pháp lý về an toàn thực phẩm (ATTP) của EU được Nghị viện và Hội đồng châu Âu thông qua theo quy trình lập pháp, với các Quy định ATTP áp dụng đồng bộ tại tất cả các nước thành viên DG SANCO chịu trách nhiệm theo dõi việc thực thi các quyết định này, trong đó Luật thực phẩm chung (EC178/2002) là quy định nền tảng Luật thực phẩm chung thiết lập hệ thống ATTP của EU dựa trên ba trụ cột: (1) Phân tích mối nguy, (2) Kiểm tra - Giám sát, và (3) Trách nhiệm ATTP của cơ sở sản xuất, kinh doanh Luật này cũng là cơ sở pháp lý cho việc xây dựng hệ thống cảnh báo nhanh về thực phẩm và thức ăn chăn nuôi trong các tình huống khẩn cấp (RASFF).

Hộp 2.1: Quy định của EU

Hàng hóa thực phẩm và thức ăn cho động vật trên thị trường cần được dán nhãn hoặc định dạng phù hợp để dễ dàng truy xuất nguồn gốc Việc này phải tuân thủ các quy định cụ thể và đi kèm với giấy tờ hoặc thông tin cần thiết.

Quy định EC 2065/2001, có hiệu lực từ ngày 22/11/2001, thiết lập các quy tắc chi tiết cho việc thông báo cho người tiêu dùng về sản phẩm thủy sản và nuôi trồng thủy sản, chủ yếu tập trung vào hải sản đánh bắt Điều 8 của quy định này quy định về truy nguyên và kiểm soát, yêu cầu cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến chỉ định thương mại, phương pháp sản xuất và khu vực đánh bắt tại mỗi giai đoạn Thông tin này, cùng với tên khoa học của loài thủy sản, phải được ghi nhãn hoặc đóng gói sản phẩm, hoặc đi kèm với chứng từ thương mại như hóa đơn.

Quy định EC số 852/2004, ban hành ngày 29/4/2004, cụ thể hóa các quy định từ EC178 về vệ sinh thực phẩm và truy xuất nguồn gốc Hai điểm quan trọng trong quy định này là việc sử dụng đúng và thích hợp sản phẩm thuốc thú y cũng như phụ gia thức ăn trong chăn nuôi, đồng thời yêu cầu phải có khả năng truy xuất nguồn gốc của những sản phẩm này.

Quy định EC số 853/2004, ban hành ngày 29/4/2004, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm và các thành phần của chúng trong toàn bộ chuỗi cung ứng Điều này là yếu tố cần thiết để đảm bảo an toàn thực phẩm Quy định cũng đưa ra các yêu cầu cụ thể về nhận dạng và ghi nhãn trong quá trình lưu thông trong chuỗi cung ứng thực phẩm.

Yêu cầu của Mỹ về truy xuất nguồn gốc và các vấn đề liên quan đối với sản xuất tôm và cá tra nhập khẩu

Tại Hoa Kỳ, các luật được ban hành nhằm đảm bảo an toàn cho nguồn cung cấp thực phẩm và thiết lập mức độ bảo vệ quốc gia, dựa trên cơ sở khoa học và tiếp cận rủi ro phòng ngừa Các quy định quan trọng liên quan đến truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản nhập khẩu bao gồm Luật An ninh y tế, Luật Liên bang về thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm, Luật sửa đổi về an toàn thực phẩm, và Đạo luật Nông trại (Farm Bill).

The Public Health Security and Bioterrorism Preparedness and Response Act, commonly referred to as the Bioterrorism Act, was enacted to enhance the nation's ability to prepare for and respond to public health emergencies and bioterrorism threats This legislation aims to strengthen public health infrastructure and ensure effective coordination among federal, state, and local agencies in safeguarding the health and safety of the population.

Vào ngày 12 tháng 6 năm 2002, các cơ sở sản xuất, chế biến, đóng gói hoặc nhập khẩu thực phẩm cho con người tại Hoa Kỳ được yêu cầu phải đăng ký với USFDA Quá trình cung cấp thực phẩm diễn ra qua nhiều điểm khác nhau trong chuỗi cung ứng, bắt đầu từ nhà sản xuất nguyên liệu.

Trong chuỗi cung ứng thực phẩm, nông dân, nhà chế biến, nhà nhập khẩu, nhà phân phối, nhà bán lẻ, nhà sản xuất và người tiêu dùng tạo nên các điểm khác nhau Đạo luật Bioterrorism yêu cầu mỗi điểm trong chuỗi phải có trách nhiệm về nguồn gốc thực phẩm, từ nơi nhận đến điểm kết thúc Phương pháp theo dõi một bước trước, một bước sau là rất quan trọng để đảm bảo an toàn thực phẩm, giúp thu hồi nhanh chóng sản phẩm bị nhiễm độc và duy trì chuỗi cung ứng hiệu quả tại các công ty.

Luật Liên bang Thực phẩm, Dược phẩm và Mỹ phẩm (FFDCA) được thông qua vào năm 1938, trao quyền cho FDA giám sát an toàn thực phẩm, thuốc và mỹ phẩm Luật này định nghĩa rõ ràng về thực phẩm, thuốc, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến và thực phẩm biến đổi gen, đồng thời quy định các hành vi bị cấm và hình thức xử phạt liên quan.

14 https://www.govinfo.gov/content/pkg/PLAW-107publ188/pdf/PLAW-107publ188.pdf

15 https://legcounsel.house.gov/Comps/Federal%20Food,%20Drug,%20And%20Cosmetic%20Act.pdf

Tại Hoa Kỳ, các luật được ban hành nhằm đảm bảo an toàn cho nguồn cung thực phẩm và thiết lập mức bảo vệ quốc gia, dựa trên cơ sở khoa học và tiếp cận phòng ngừa rủi ro Một số luật quan trọng liên quan đến truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản nhập khẩu bao gồm Luật An ninh y tế, Luật Liên bang về thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm, Luật sửa đổi về An toàn thực phẩm (FSMA), và Đạo luật Nông trại Yếu tố then chốt trong việc bảo vệ nguồn cung thực phẩm là xây dựng kế hoạch phòng vệ thực phẩm, giúp nhận diện các lĩnh vực cần cải thiện biện pháp an ninh để ngăn ngừa nhiễm bẩn có chủ ý Khi triển khai, kế hoạch này sẽ tập trung vào đào tạo nhân viên cùng với các biện pháp ứng phó và phục hồi hiệu quả.

Hộp 2.2: Quy định của Mỹ

Luật sửa đổi về An toàn Thực phẩm (FDA Food Safety Modernization Act - FSMA 16), được ban hành vào ngày 4/1/2011, nhằm tăng cường khả năng ngăn ngừa, phát hiện và phản ứng với các vấn đề liên quan đến an toàn thực phẩm, đồng thời nâng cao chất lượng thực phẩm nhập khẩu Luật mới cho phép FDA ngăn chặn việc đưa vào thị trường Mỹ các thực phẩm bị pha trộn hoặc nhầm lẫn, bao gồm thực phẩm có nguy cơ gây hại như thực phẩm bị nhiễm bẩn vi khuẩn, hóa chất, ôi thiu, hoặc chứa phụ gia không an toàn Ngoài ra, thực phẩm bị nhầm lẫn trên bao bì cũng có thể do không công bố thành phần hoặc chất gây dị ứng, cũng như không tuân thủ thông tin dinh dưỡng Công cụ này giúp FDA loại bỏ hiệu quả các sản phẩm không an toàn khỏi kênh phân phối, đồng thời thực hiện các hành động pháp lý và kiểm tra cần thiết.

FSMA cho phép FDA cải thiện sức khỏe cộng đồng thông qua việc tăng cường an toàn thực phẩm, tập trung vào ngăn ngừa vấn đề thay vì chỉ phản ứng sau khi xảy ra FDA được ủy quyền thiết lập các tiêu chuẩn khoa học tối thiểu cho việc phát triển, thu hoạch, đóng gói và bảo quản sản phẩm tại các trang trại, nhằm giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng khỏi những hậu quả nghiêm trọng, bao gồm cả tử vong.

Mục 204 của FSMA nêu rõ: (b) Thu thập dữ liệu bổ sung (1) Quy định chung:

Bộ trưởng, người điều phối của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và đại diện các sở y tế và nông nghiệp nhà nước, sẽ đánh giá:

Việc áp dụng và sử dụng các công nghệ truy xuất nguồn gốc sản phẩm mang lại nhiều chi phí và lợi ích đáng kể Các công nghệ này đã được thử nghiệm trong các dự án thí điểm, cho thấy tiềm năng cải thiện quản lý chuỗi cung ứng và tăng cường độ tin cậy của thông tin sản phẩm.

16 https://www.fda.gov/food/food-safety-modernization-act-fsma/full-text-food-safety-modernization-act- fsma

(B) Tính khả thi của các công nghệ đó cho các lĩnh vực khác nhau của ngành công nghiệp thực phẩm, bao gồm các doanh nghiệp nhỏ; và

(C) Liệu các công nghệ như vậy có tương thích với các yêu cầu của tiểu mục này hay không

Chính phủ chưa đưa ra quy định rõ ràng về truy xuất nguồn gốc thực phẩm, nhưng đã khởi động các dự án thí điểm trong ngành sản xuất, nơi có nguy cơ cao liên quan đến thu hồi sản phẩm và vi sinh vật Mục tiêu là khi quy trình sản xuất được thiết lập, các ngành công nghiệp khác có thể áp dụng làm hướng dẫn cho chương trình truy xuất nguồn gốc của riêng họ, theo Đạo luật Nông trại 17 (Farm Bill).

Theo đạo luật mới, chương trình kiểm tra cá da trơn sẽ được chuyển giao từ FDA sang USDA Từ tháng 3/2016, các quốc gia xuất khẩu cá da trơn, bao gồm Việt Nam, phải tuân thủ yêu cầu về chương trình giám sát an toàn thực phẩm trong quá trình nuôi trồng, sản xuất và kiểm tra, chứng nhận lô hàng trước khi xuất khẩu vào Mỹ USDA đã giao trách nhiệm kiểm tra và giám sát cho Cơ quan Kiểm dịch và An toàn Thực phẩm (FSIS).

Quy định trước đây của FDA về kiểm tra lô hàng nhập khẩu theo chính sách giữ hàng tự động (Automatic detention) yêu cầu FDA dựa vào hồ sơ thông tin lưu trữ để tự động giữ hàng của những công ty hoặc sản phẩm từng bị cảnh báo, thay vì kiểm tra từng lô hàng khi nhập cảng Điều này chuyển trách nhiệm chứng minh sản phẩm an toàn cho các nhà sản xuất nước ngoài Một điểm khác biệt quan trọng giữa FDA và FSIS là tiêu chuẩn HACCP, với FSIS áp dụng quy định nghiêm ngặt hơn trong việc kiểm soát từng công đoạn từ con giống, thức ăn, đến dư lượng kháng sinh và chất tồn dư thuốc thú y.

Đạo luật Cải thiện Nông nghiệp năm 2018 đã làm tăng chi phí đầu vào trong quá trình nuôi trồng, bao gồm vận chuyển và chế biến Các nhà nhập khẩu tại Mỹ phải tuân thủ các quy định của FSIS, yêu cầu thiết bị chế biến riêng cho sản phẩm giá trị gia tăng cá tra Việc kiểm soát chất lượng sản phẩm cần được thực hiện liên tục cho đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng.

Chương trình giữ hàng tự động của FDA đã chuyển sang chương trình phòng vệ thực phẩm của FSIS, nhằm bảo vệ thực phẩm khỏi sự nhiễm bẩn hoặc tạp nhiễm có chủ ý, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và ngăn chặn suy yếu kinh tế Phòng vệ thực phẩm khác với an toàn thực phẩm, vì nó tập trung vào việc ngăn chặn nhiễm bẩn không chủ ý trong quá trình sản xuất, chế biến và bảo quản thực phẩm Mặc dù việc triển khai các biện pháp phòng vệ thực phẩm là tự nguyện, nhưng đây là phương pháp kinh doanh tốt và cần thiết để nâng cao sức khỏe cộng đồng Luật Nông trại năm 2008 đã trao quyền cho FSIS định nghĩa thuật ngữ "cá da trơn", trong khi Dự luật Nông trại năm 2014 đã sửa đổi FMIA, loại bỏ thuật ngữ này và thay đổi cách phân loại cá.

Cá da trơn, thuộc bộ Siluriformes, đã trở thành đối tượng kiểm định và quản lý của FSIS Công tác kiểm định này của FSIS đảm bảo chất lượng và an toàn cho sản phẩm cá da trơn trên thị trường.

Cá da trơn Bắc Mỹ, cá ba sa, cá tra và các loài cá da trơn khác

Yêu cầu của Nhật Bản về truy xuất nguồn gốc và các vấn đề liên quan đối với sản xuất tôm và cá

Quản lý truy xuất nguồn gốc thực phẩm tại Nhật Bản được thực hiện theo Luật Vệ sinh thực phẩm, Luật An toàn thực phẩm cơ bản, Luật về Tiêu chuẩn và Ghi nhãn, cùng các quy định pháp lý khác Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý an toàn thực phẩm, bao gồm toàn bộ quy trình sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cũng như kiểm tra sản phẩm nhập khẩu và cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm cho sản phẩm xuất khẩu theo thỏa thuận song phương.

Có hai cấp cơ quan thực thi chính sách về ATTP:

Có 7 Cơ quan Y tế và Phúc lợi vùng chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm (ATTP) cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm Nhiệm vụ của các cơ quan này bao gồm tư vấn, đánh giá, thanh tra cơ sở, cũng như phê duyệt, gia hạn và thu hồi phê duyệt cơ sở Ngoài ra, các cơ quan còn thực hiện thanh tra và phê duyệt các phòng kiểm nghiệm có thẩm quyền để tiến hành các thử nghiệm kiểm tra riêng cho từng cơ sở.

Các cơ quan địa phương, bao gồm chính quyền tỉnh và thành phố, có trách nhiệm thanh tra các cơ sở sản xuất và kinh doanh thực phẩm, cấp và thu hồi giấy phép kinh doanh, cũng như đình chỉ hoạt động kinh doanh khi cần thiết.

Ngoài ra, tại Nhật Bản còn có các

Trung tâm Y tế cộng đồng (Public

Các Trung tâm Y tế, dưới sự giám sát của cơ quan địa phương, có trách nhiệm thanh tra và hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện đúng các quy định hiện hành.

Luật vệ sinh thực phẩm Nhật

Luật An toàn Thực phẩm năm 2006 (FSL2006) yêu cầu hệ thống truy xuất nguồn gốc chỉ áp dụng cho thịt bò nội địa, trong khi các loại thực phẩm khác chỉ cần lưu giữ hồ sơ để xác định nhà cung cấp và khách hàng theo nguyên tắc một trước một sau Yêu cầu này tương tự như quy định của Liên minh châu Âu tại EC178, nhưng ở Nhật Bản, việc lưu trữ hồ sơ chỉ được khuyến nghị Mặc dù ghi nhãn xuất xứ thực phẩm tươi sống và chế biến là bắt buộc ở cả cấp độ bán lẻ và bán buôn, nhưng hệ thống lưu giữ hồ sơ để xác minh nguồn gốc thông qua tài liệu như phiếu giao hàng và hóa đơn chỉ mang tính chất khuyến nghị, không phải là yêu cầu pháp lý.

Theo Luật An toàn thực phẩm cơ bản (Luật 20), Điều 8 quy định rõ ràng rằng người điều hành kinh doanh thực phẩm có trách nhiệm chính trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm Họ phải thực hiện các biện pháp phù hợp và cần thiết để bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.

19 http://www.nafiqad.gov.vn/Portals/0/DOCUMENTS/luat-ve-sinh-thuc-pham-nhat-ban.pdf

20 https://www.fsc.go.jp/sonota/fsb_law160330.pdf

Quản lý an toàn thực phẩm tại Nhật Bản dựa trên Luật Vệ sinh thực phẩm, Luật An toàn thực phẩm cơ bản, Luật về Tiêu chuẩn và Ghi nhãn, cùng với các quy định pháp lý liên quan Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội là cơ quan chủ chốt trong việc hoạch định chính sách về an toàn thực phẩm.

Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm (ATTP) trong toàn bộ quá trình sản xuất, nhập khẩu và xuất khẩu Bộ này thực hiện kiểm tra các sản phẩm nhập khẩu và cấp giấy chứng nhận ATTP cho các sản phẩm xuất khẩu dựa trên thỏa thuận song phương Chính sách về ATTP được thực thi qua hai cấp cơ quan chính.

- Bảy Cơ quan Y tế và Phúc lợi cấp khu vực

- Các cơ quan cấp địa phương

Các Trung tâm Y tế cộng đồng cũng tham gia vào quá trình giám sát, đồng thời hệ thống tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật Bản (JAS) đóng vai trò tương tự như TXNG, nhưng với tính minh bạch cao hơn.

Hộp 2.4: Quy định của nhật bản an toàn thực phẩm trong từng giai đoạn của quy trình cung cấp thực phẩm Ngoài ra, các nhà điều hành kinh doanh thực phẩm sẽ nỗ lực cung cấp thông tin chính xác và phù hợp liên quan đến thực phẩm và các bài viết khác liên quan đến hoạt động kinh doanh của chính họ

Luật ghi nhãn sản phẩm ( The Law Concerning Standardization and Proper

Theo quy định về dán nhãn hàng thủy sản tại Nhật Bản, nhãn của sản phẩm hải sản và thực phẩm chế biến phải được in bằng tiếng Nhật và tuân thủ các luật lệ liên quan.

1) Luật tiêu chuẩn hoá và nhãn mác hàng nông lâm sản 2) Luật an toàn vệ sinh thực phẩm 3) Luật đo lường 4) Luật bảo vệ sức khoẻ 5) Luật khuyến khích sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên 6) Luật chống lại việc đánh giá cao sai sự thật và mô tả gây hiểu lầm 7) Luật bảo vệ sở hữu trí tuệ (ví dụ Luật tránh cạnh tranh không lành mạnh, Luật về bằng sáng chế)

Đối với sản phẩm hải sản tươi sống, nhà nhập khẩu cần tuân thủ các tiêu chuẩn về nhãn mác theo Luật tiêu chuẩn hoá và nhãn mác nông lâm sản Cụ thể, nhãn mác sản phẩm phải bao gồm: 1) tên sản phẩm, 2) nước xuất xứ, 3) hàm lượng, và 4) tên cùng địa chỉ của nhà nhập khẩu.

Đối với sản phẩm hải sản chế biến, nhà nhập khẩu cần cung cấp thông tin theo quy định của Luật tiêu chuẩn hoá và nhãn mác nông lâm sản, cũng như các quy định liên quan đến thực phẩm chế biến đóng gói trong container theo Luật an toàn vệ sinh thực phẩm Các thông tin cần thiết bao gồm: tên sản phẩm, thành phần, hàm lượng, ngày hết hạn sử dụng, cách thức bảo quản, nước xuất xứ, và tên cùng địa chỉ của nhà nhập khẩu.

Để nâng cao an toàn thực phẩm, Nhật Bản áp dụng chế độ kiểm soát thủy sản nhập khẩu thông qua việc kiểm tra ngẫu nhiên các lô hàng Hiện nay, tôm nuôi từ Việt Nam đang được xuất khẩu sang Nhật Bản.

Hiện trạng các quy định của Việt Nam về truy xuất nguồn gốc đối với chuỗi cung ứng tôm và cá tra

Xác định các lĩnh vực, vị trí, nội dung trong hệ thống văn bản pháp lý của Việt Nam cần được cải thiện

Đề xuất, kiến nghị các giải pháp đối với các bên liên quan

Ngày đăng: 14/12/2021, 19:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Nhân dân (2019). Ngành tôm hướng tới cạnh tranh bằng chất lượng, tại http://nhandan.com.vn/kinhte/item/39154802-nganh-tom-huong-toi-canh-tranh-bang-chat-luong.html Link
13. Bradley Andrus, (2012). Improved traceability of the food supply chain, https://www.canr.msu.edu/iflr/uploads/files/improved_traceability_of_the_food_supply--bradley_andrus--fsc_811.pdf Link
15. Demian A. Willette and Samantha H. Cheng (2018). Delivering on seafood traceability under the new U.S. import monitoring program, athttps://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5709265/ Link
17. EURASTiP (2018). Announcing an EU-Vietnamese dialogue concerning the sustainable development of shrimp production and trade, tạihttp://eurastip.eu/wp- content/uploads/2018/08/EURASTIP-brokerage-Background-info.pdf Link
18. FAO (2016). Seafood traceability systems: Gap analysis of inconsistencies in standards and norms, at http://www.fao.org/3/a-i5944e.pdf Link
19. FFA (2014). European Union New Labelling & Traceability Requirements 20. Fish Wise (2018) Advancing Traceability in the Seafood Industry: AssessingChallenges and Opportunities. February 2018.https://www.fishwise.org/traceability/traceability-white-paper/ Link
28. RASFF Portal, the Rapid Alert System for Food and Feed. European Commission: https://webgate.ec.europa.eu/rasff-window/portal/ Link
29. Rubicon Resources, (2018), A Complete Guide to SIMP for Shrimp, https://medium.com/sustainable-seafood/a-complete-guide-to-simp-for-shrimp-2018-8ab77913867f Link
1. Đinh Thị Như Quỳnh (2015). Xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc điện tử cho sản phẩm mực ống cắt khoanh đông IQF tại Công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods Khác
2. Lê Trọng Tuấn (2015). Xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm cho nhà máy thức ăn chăn nuôi theo theo tiêu chuẩn ISO 22005 Khác
3. Maja Kraglund và Willem R.Marsman Holfort (2015). Báo cáo nâng cấp hệ thống vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch Khác
5. Nguyễn Hải Thu (2011). Ứng dụng công nghệ truy xuất nguồn gốc nâng cao chất lượng sản phẩm cá tra Việt Nam” Khác
6. Thủ tướng Chính phủ (2010). Quy hoạch tổng thế phát triển ngành thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030 Khác
8. World Bank (2017). Quản lý nguy cơ an toàn thực hẩm ở Việt Nam, những thách thức và cơ hộiTiếng Anh Khác
9. Arie Pieter van Duijn (2012). The Vietnamese seafood sector; a value chain analysis, www.cbi.eu Khác
10. Alessandro Arienzo (2008). The European Union and the Regulation of Food Traceability: From Risk Management to Informed Choice Khác
11. Borit, M. (2009). Application of traceability in deterrence of illegal, unreported and unregulated fishing: An analysis model of EU Regulation 1005/2008 and EU Regulation Proposal 2008/0216 (CNS). University of Tromsứ Khác
12. Borit, M. (2016). Legal requirements for food traceability in the European Union. In M. Espiủeira & F.J. Santaclara, eds. Advances in food traceability techniques and technologies (Forthcoming). Elsevier Ltd Khác
14. Codex Alimentarius (FAO/WHO, 1997). Principles for Traceability/Product Tracing as a Tool within a Food Inspection and Certification System Khác
16. Didier Montet and Gargi Dey (2018). History of Food Traceability. ISBN 978-1- 4987-8842-7 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Khung phân tích các mục tiêu của hệ thống truy xuất nguồn gốc. - DANH GIA CAC YEU CU TH TRNG v TRUY
Bảng 1.1 Khung phân tích các mục tiêu của hệ thống truy xuất nguồn gốc (Trang 12)
Hình 1.1: Các lớp thông tin truy xuất nguồn gốc - DANH GIA CAC YEU CU TH TRNG v TRUY
Hình 1.1 Các lớp thông tin truy xuất nguồn gốc (Trang 15)
Bảng 1.3:  Giá trị xuất khẩu thủy sản năm 2014 – 2018 - DANH GIA CAC YEU CU TH TRNG v TRUY
Bảng 1.3 Giá trị xuất khẩu thủy sản năm 2014 – 2018 (Trang 18)
Bảng 3.1: Biểu mẫu hướng dẫn ghi nhãn và đánh giá kiểm tra chứng nhận - DANH GIA CAC YEU CU TH TRNG v TRUY
Bảng 3.1 Biểu mẫu hướng dẫn ghi nhãn và đánh giá kiểm tra chứng nhận (Trang 47)
Bảng 3.2: Đánh giá quy định của Việt Nam so với yêu cầu các thị trường nhập khẩu - DANH GIA CAC YEU CU TH TRNG v TRUY
Bảng 3.2 Đánh giá quy định của Việt Nam so với yêu cầu các thị trường nhập khẩu (Trang 55)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w