Tìm hiểu về phòng Tài nguyên môi trường Thị xã Ngã Bảy- tỉnh Hậu Giang
Cơ cấu tổ chức
Phòng Tài nguyên và Môi trường có Trưởng phòng, không quá 02 Phó trưởng phòng và các công chức chuyên môn nghiệp vụ.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng.
Các Phó Trưởng phòng giúp Trưởng Phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng Phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Chủ tịch UBND thị xã quyết định việc bổ nhiệm Trưởng Phòng và các Phó Trưởng Phòng dựa trên tiêu chuẩn chức danh do Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh ban hành, tuân thủ quy định pháp luật Các quy trình miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng Phòng và Phó Trưởng Phòng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Biên chế công chức của Phòng Tài nguyên và Môi trường được xác định dựa trên vị trí việc làm, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của phòng, đồng thời nằm trong tổng biên chế công chức của cơ quan hành chính thị xã do cấp thẩm quyền phân bổ.
Dựa trên chức năng, nhiệm vụ và danh mục vị trí việc làm đã được phê duyệt, hàng năm, Phòng Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả nhiệm vụ được giao.
Thực nghiệm
Ô nhiễm môi trường không khí đã trở thành một vấn đề toàn cầu, đặc biệt nghiêm trọng tại các đô thị, do tác động của phát triển kinh tế - xã hội Những năm gần đây, nhân loại phải đối mặt với các vấn đề như biến đổi khí hậu, suy giảm tầng ôzôn và mưa axít Tại Việt Nam, ô nhiễm không khí đang gia tăng, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, đặc biệt là các bệnh đường hô hấp, cũng như các hệ sinh thái và biến đổi khí hậu Sự phát triển công nghiệp và đô thị hóa đã làm gia tăng nguồn thải ô nhiễm, trong khi chất lượng không khí ngày càng xấu đi Các khu công nghiệp và tuyến đường giao thông lớn tại Việt Nam đều ghi nhận nồng độ ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn cho phép, cộng với sự gia tăng dân số và phương tiện giao thông, khiến tình hình ô nhiễm trở nên trầm trọng hơn.
Môi trường không khí đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự sống trên Trái Đất, bao gồm cả sự sống của con người Tuy nhiên, không khí cũng là môi trường dễ dàng phát tán các chất ô nhiễm khí, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và môi trường.
Nội dung
Vật liệu, nội dung, phương pháp nghiên cứu
Để đảm bảo hiệu quả trong việc quan trắc, cần chuẩn bị các thiết bị quan trắc đúng cách, bao gồm việc kiểm định, hiệu chuẩn, bảo dưỡng và kiểm tra định kỳ Ngoài ra, việc vệ sinh thiết bị cũng phải tuân theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo hướng dẫn cụ thể từ nhà sản xuất.
Máy định vị vệ tinh cầm tay có khả năng nhận 12 kênh, giúp bắt nhanh tín hiệu vệ tinh và cố định hướng tín hiệu, ngay cả trong những điều kiện khắc nghiệt.
Máy đo ồn tích phân là thiết bị chuyên dụng để đo độ ồn trong các môi trường như phòng thí nghiệm, nhà xưởng và nhà máy Thiết bị này rất hữu ích trong việc kiểm tra mức độ ồn trong quá trình sản xuất, giúp đảm bảo an toàn và chất lượng môi trường làm việc.
Máy đo áp suất dùng để so sánh và đo chênh lệch áp suất.
Máy đo nhiệt độ và độ ẩm, còn được gọi là ẩm kế và nhiệt kế, là thiết bị quan trọng để theo dõi điều kiện môi trường trong nhà, văn phòng, kho hàng và xưởng sản xuất.
Máy thu bụi thể tích lớn dùng để phân tích định lượng nồng độ và thành phần các hạt bụi.
Máy thu bụi thể tích nhỏ dùng để phân loại được kích cỡ các hạt, phần tử bụi lơ lửng trong không khí.
Tủ sấy dùng để sấy khô mẫu vật liệu nhằm phục vụ cho việc xác định độ ẩm của vật liệu.
Cân phân tích được sử dụng để thực hiện việc cân, trừ bì và thông báo chế độ trừ bì hiện tại Máy thu khí có chức năng đo lường các thông số khí và bụi trong khí thải từ ống khói Ngoài ra, ống đựng dung dịch cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập khí.
Máy đo vi khí hậu đa chỉ tiêu là thiết bị lý tưởng để đo lường các thông số quan trọng như tốc độ gió, lưu lượng gió, độ ẩm, ánh sáng và nhiệt độ Ngoài ra, thiết bị còn đi kèm với ống đựng dung dịch để thực hiện việc so màu, giúp đánh giá chính xác các chỉ tiêu môi trường.
Để thực hiện quan trắc hiệu quả, cần chuẩn bị đầy đủ công cụ, dụng cụ, hóa chất và vật liệu lọc Căn cứ vào phương pháp quan trắc, hãy chuẩn bị các ống impinger, chất hấp thụ và chất hấp phụ, cùng với dụng cụ chứa mẫu khí phù hợp Đặc biệt, vật liệu lọc phải có giới hạn nhiệt độ cao hơn nhiệt độ khí thải và phù hợp với các thông số quan trắc đã đề ra.
Chuẩn bị các thiết bị phụ trợ gồm thiết bị định vị vệ tinh (GPS), máy ảnh, máy bộ đàm, máy tính.
Để đảm bảo an toàn lao động, cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ như quần áo, giày, găng tay chuyên dụng chống nhiệt và axit, mặt nạ hoặc khẩu trang phòng độc, đai bảo hiểm, mũ cứng và dụng cụ sơ cứu.
Để xác định vị trí quan trắc, cần tiến hành khảo sát thực địa tại ống khói, chuẩn bị lỗ lấy mẫu, sàn công tác và các phương án nâng hạ thiết bị Đồng thời, cần chú ý đến an toàn lao động và nguồn điện trước khi bắt đầu quá trình quan trắc Việc chuẩn bị lỗ lấy mẫu phải đảm bảo kích thước và vị trí phù hợp cho hoạt động lấy mẫu.
Kiểm tra và lắp ráp thiết bị là bước quan trọng trong quá trình khảo sát chất lượng môi trường không khí Cần kiểm tra đầu lấy mẫu và các đầu ống pitot để đảm bảo không có bụi bẩn gây sai số, đồng thời kiểm tra vật liệu lọc và ghi ký hiệu cho vỏ hộp cũng như bao bì bảo quản mẫu trước khi lắp vào thiết bị Thiết bị lấy mẫu phải được lắp ráp theo hướng dẫn của nhà sản xuất và kiểm tra độ kín để ngăn ngừa nhiễm bẩn trong quá trình vận chuyển Đề tài khảo sát chất lượng môi trường không khí được thực hiện từ ngày 6/2 đến 10/3/2017.
Các điểm quan trắc được bố trí tại các vị trí đại diện 02 vị trí:
KK06: Ngã ba QL1A - Chợ Ngã Bảy
KK11: Làng nghề sản xuất than, xã Tân Thành, Tx Ngã Bảy
Khảo sát chất lượng môi trường không khí tại thị xã Ngã Bảy đã được thực hiện với các chỉ số đánh giá như nhiệt độ (°C), tiếng ồn (dBA), TSP (µg/m³), NO2 (µg/m³) và SO2 (µg/m³) Những thông số này cung cấp cái nhìn tổng quan về tình trạng ô nhiễm không khí và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
H2S(àg/m 3 ),CO (àg/m 3 ). Đề xuất các phương án quản lý thích hợp nhằm cải thiện chất lượng môi trường không khí.
Phương pháp nghiên cứu a Phương pháp thu thập tổng hợp tài liệu
Thông tin thu thấp để làm nghiên cứu được tìm thấy từ các nguồn tài liệu từ phòng tài nguyên môi trường thị xã Ngã Bảy
Các số liệu và tài liệu về môi trường không khí được thu thập từ các bài báo trong tạp chí và báo cáo khoa học chuyên đề Phương pháp xử lý số liệu được áp dụng nhằm đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin.
Dựa trên số liệu thu thập từ nghiên cứu, khảo sát thực địa và phỏng vấn, chúng tôi sẽ tiến hành thống kê, phân tích và xử lý để đưa ra những kết quả làm căn cứ cho báo cáo.
Sử dụng phần mềm SPSS để kiểm định giả thuyết thống kê, vẽ biểu đồ và diễn giải số liệu thu thập, giúp xử lý thông tin một cách hiệu quả.
Ngã ba quản lộ Làng nghề làm 1A - chợ Ngãthan xã Tân BảyThành, thị xã Ngã Bảy
Tháng 1 Tháng 3 Tháng 5 Tháng 7 Tháng 9 Tháng 11 QCVN 26:2010/BTNMT
Thông số tiếng ồn (dAB)
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Để đảm bảo chất lượng không khí tại thị xã Ngã Bảy, việc giám sát và đánh giá được thực hiện với tần suất 6 lần mỗi năm Các thông số quan trắc bao gồm nhiệt độ, tiếng ồn và bụi lơ lửng tổng số (TSP).
So sánh QCVN 26:2010/BTNMT đối với thông số tiếng ồn 06:2009/BTNMT đối với thông số H2S, các thông số còn lại được so sánh với QCVN 05:2013/BTNMT.
Kết quả nghiên cứu chất lượng môi trường không khí tại thị xã Ngã Bảy Thông số tiếng ồn
Hình 4.1 Đồ thị về thông số tiếng ồn
Thông số tiếng ồn thông qua 6 đợt quan trắc ở hai điểm trên địa bàn thị xã Ngã Bảy các thông số có sự trên chênh lệch từ 60.5- 73.5dAB.
Mức độ tiếng ồn trung bình tại Ngã ba quản lộ 1A đạt 72.96 àg/m³, cao hơn so với mức tiếng ồn trung bình tại Làng nghề làm than xã Tân Thành, thị xã Ngã Bảy, chỉ ở mức 61.63 àg/m³.
Thông số tiếng ồn ở ngã ba quản lộ 1A – chợ Ngã Bảy có giá trị vượt mức cho phép so với QCVN 26:2010/BTNMT ( 70 dAB) vượt 1,04 lần so vớiQCVN
Tân Thành, thị xã NB
Ngã Bảy Tháng 3 Tháng 11 Ngã ba quản lộ 1A- chợ Làng nghề làm than xã
Bụi lơ lửng tổng số (TSP) tại trung tâm thị xã Ngã Bảy đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động giao thương, mua bán và di chuyển, đồng thời là mút giao thông chính của khu vực này.
Mức độ tiếng ồn tại Làng nghề làm than xã Tân Thành, thị xã Ngã Bảy, dao động từ 60.5 đến 64 dAB, vẫn nằm trong giới hạn cho phép theo quy định QCVN 26:2010/BTNMT.
Thụng số bụi lơ lửng tổng số (àg/m 3 )
Hình 4.2 Đồ thị về thông số bụi lơ lửng tổng số ( TSP)
Trong 6 đợt quan trắc bụi lơ lửng tổng số diễn ra trong năm tại 2 điểm quan trắc, giá trị chênh lệch dao động từ 178 - 345 µg/m³ Cụ thể, thông số trung bình tại Ngã ba quản lộ 1A Ngã Bảy đạt 307.83 µg/m³, cao hơn đáng kể so với thông số trung bình tại Làng nghề làm than xã Tôn Thành, chỉ đạt 192.83 µg/m³.
Kết quả quan trắc tại thị Ngã ba quản lộ 1A – chợ Ngã Bảy cho thấy vào các tháng 1, 3, và 7, giá trị ô nhiễm vượt mức cho phép theo QCVN 05/2013/BTNMT, trong khi các tháng 5, 9, và 11 đều nằm trong giới hạn cho phép Tổng thể, giá trị thông số quan trắc tại Ngã Ba quản lộ 1A cao hơn QCVN 1.02 lần.
Ngã ba quản lộ 1A- chợ Làng nghề làm than xã Ngã BảyTân Thành, thị xã Ngã
Kết quả quan trắc không khí tại Làng nghề làm than xã Tân Thành, thị xã Ngã Bảy cho thấy mức ô nhiễm dao động từ 178-215 µg/m³, tất cả đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 05/2013/BTNMT, với ngưỡng tối đa là 300 µg/m³.
Hình 4.3 Đồ thị thông số NO 2
Kết quả quan trắc khí NO2 tại hai điểm ở thị xã Ngã Bảy cho thấy mức độ ô nhiễm tại Ngã ba Quản Lộ vượt quá 1,56 lần so với tiêu chuẩn QCVN 05:2016/BTNMT Tại làng nghề làm than xã Tân Thành, chỉ số NO2 cũng vượt ngưỡng cho phép trong tháng 1 và 3, cụ thể là 200 µg/m³, trong khi các thông số khác vẫn nằm trong giới hạn cho phép.
Tại các vị trí đo đạc, nồng độ NO2 thường vượt quá ngưỡng quy chuẩn ở những khu vực có mật độ giao thông đông đúc và tập trung nhiều hoạt động công nghiệp.
Ngã ba quản lộ 1A-Làng nghề làm than xã chợ Ngã BảyTân Thành, thị xã Ngã
Hỡnh 4.4 Đồ thị thụng số SO 2 ( àg/m3)
Kết quả quan trắc tại hai điểm ở thị xã Ngã Bảy cho thấy giá trị SO2 dao động từ 106-275 (µg/m³) trong suốt năm Giá trị trung bình tại Ngã Bảy trên quốc lộ 1A là 220.16 (µg/m³), cao hơn giá trị trung bình tại Làng nghề làm than xã Tôn Thành là 157.83 (µg/m³) Tuy nhiên, cả hai điểm quan trắc đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 05: 2013/BTNMT (300 µg/m³).
Ngã ba quản lộ 1A-Làng nghề làm than xã chợ Ngã BảyTân Thành, thị xã Ngã
Hỡnh 4.5 Đồ thị thụng số CO ( àg/m 3 )
Kết quả quan trắc nồng độ CO (µg/m³) tại hai điểm ở thị xã Ngã Bảy cho thấy mức chênh lệch từ 1800 đến 11713 µg/m³ Giá trị trung bình tại Ngã Bảy, cụ thể là tại quản lộ 1A, đạt 8375.3 µg/m³, cao hơn giá trị trung bình tại Làng nghề làm than xã Tôn Thành là 4441 µg/m³ Tuy nhiên, cả hai giá trị đo vẫn nằm trong giới hạn cho phép theo quy chuẩn QCVN 05/2013/BTNMT, là 30000 µg/m³.
Kết quả quan trắc môi trường không khí tại thị xã Ngã Bảy năm 2016 cho thấy khu vực Ngã ba quản lộ 1A – chợ Ngã Bảy bị ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là nồng độ NO2 vượt quá tiêu chuẩn cho phép gấp 1.92 lần Nguyên nhân chính của tình trạng này là do tác động từ giao thông và hoạt động sản xuất, với Ngã ba quản lộ 1A là nút giao thông quan trọng và trung tâm thương mại sầm uất.