1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

ĐỀ TÀI VỀ VIÊM GAN B

54 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nhận Xét Bước Đầu Kết Quả Điều Trị Của Tenofovir Disoproxil Fumarate Ở Bệnh Nhân Viêm Gan Virus B Mạn Tính
Tác giả Hồ Thị Thảo, Ngô Thị Thanh Huyền
Trường học Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh
Thể loại Đề Tài Cấp Cơ Sở
Năm xuất bản 2021
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 823,5 KB

Cấu trúc

  • 1.1 . Một số vấn đề cơ bản về tình hình nhiễm virus viêm gan B

    • 1.1.1 Lịch sử phát hiện virus viêm gan B

    • 1.1.2 Sự phân bố HBV trên thế giới và Việt Nam

  • 1.2. Nhiễm HBV và các bệnh viêm gan B mạn tính

    • 1.2.1. Diễn biến tự nhiên của nhiễm HBV

    • 1.2.2. Bệnh viêm gan virus B mạn tính

  • 1.3. Điều trị viêm gan virus B mạn tính

    • 1.3.1. Mục tiêu điều trị

    • 1.3.2. Chỉ định điều trị

    • 1.3.3. Chỉ định phác đồ điều trị

  • 1.4. Thuốc tenofovir disoproxil fumarate (TDF)

    • 1.4.1. Thành phần và cấu tạo của TDF

    • 1.4.2. Đặc tính dược lực học

    • 1.4.3. Đặc tính dược động học

    • 1.4.4. Chỉ định điều trị

    • 1.4.5. Liều lượng và cách dùng

    • 1.4.6. Chống chỉ định

    • 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân

    • 2.1.2. Tiêu chẩn loại trừ

  • 3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng

  • 3.2. Kết quả điều trị

    • 3.2.1. Đáp ứng sinh hóa

    • 3.2.2. Đáp ứng về huyết thanh

    • 3.2.3. Đáp ứng vi rút

  • 4.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trước điều trị

  • 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng

Nội dung

Cho đến nay, nhiễm HBV vẫn là một vấn đề y tế công cộng cần được đặc biệt quan tâm do tỉ lệ người nhiễm cao và hậu quả lâu dài của bệnh. Theo báo cáo của tổ chức y tế thế giới (WHO: World Health Organization-2017) ước tính có khoảng 257 triệu người nhiễm HBV mạn tính [1], một nửa trong số đó là ở vùng dịch tễ lưu hành cao: phía Tây Thái Bình Dương, vùng Đông Nam Á, Trung Quốc, Châu Phi [2], [3]. Nhiễm HBV mạn tính có thể dẫn tới viêm gan mạn tiến triển, tiến tới xơ gan và ung thư tế bào gan nguyên phát (HCC). Hàng năm ước tính có tới hàng triệu người tử vong do các bệnh liên quan đến HBV (riêng năm 2015 có tới 887000 người chết do các bênh liên quan đến viêm gan B) [1]. Việt Nam nằm trong số những nước có tỉ lệ nhiễm virus cao dao động từ 10% đến 25% tùy từng khu vực dân cư và tỉ lệ lưu hành HBsAg giảm dần theo thời gian. Con đường lây truyền HBV chủ yếu là lây truyền dọc (từ mẹ sang con). Các bệnh nhân bị nhiễm trong thời kì chu sinh hoặc khi tuổi còn nhỏ dẫn tới khả năng trở thành viêm gan B mạn tính cao. Những bệnh nhân này chịu đựng suốt đời sự tương tác với vi rút nên dẫn tới tỉ lệ xơ gan và ung thư gan cao. Hiện nay, với sự ra đời của nhiều thuốc kháng virus: thuốc điều hòa miễn dịch (IFN/ PegIFN), thuốc uống nucleosit có tác dụng ức chế sự nhân lên của virus như lamivudine (LMV), entecavir (ETV), adefovir (ADV), tenofovir disoproxil fumarate (TDF), tenofovir alafenamide fumarate (TAF) đã góp phần khống chế bệnh và cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân của bệnh, giảm tỉ lệ tử vong. Tuy nhiên lựa chọn thuốc nào để điều trị đạt hiệu quả cao, tránh sự đề kháng virus và giảm các tác dụng không mong muốn vẫn là vấn đề còn nhiều tranh cãi. Tenofovir disoproxil fumarate là một chất tương tự nucleosid và là tiền chất của tenofovir. Liên quan chặt chẽ với chất ức chế men sao chép ngược thường được sử dụng, cung cấp khả năng vận chuyển hoạt chất tới tế bào gan, làm giảm nồng độ TDF toàn thân [4]. Tenofovir disoproxil fumarate (TDF) là thuốc được dùng phổ biến nhất trên toàn thế giới vì nó dễ sử dụng, ít độc tính, hiệu quả ức chế siêu vi B cao. Ở Việt Nam, TDF được đưa vào sử dụng từ năm 2008, tại Bệnh viện ĐKTP Vinh được đưa vào điều trị từ năm 2014 và đã được BHYT đưa vào danh mục thanh toán cho người bệnh. Ở Việt Nam đã có một vài nghiên cứu đánh giá hiệu quả của TDF trong điều trị viêm gan virus B mạn tính. Tuy nhiên, tại Bệnh viện ĐKTP Vinh hiện nay chúng tôi chưa ghi nhận nghiên cứu nào về thuốc TDF trong điều trị VGB mạn tính.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1 Một số vấn đề cơ bản về tình hình nhiễm virus viêm gan B

1.1.1 Lịch sử phát hiện virus viêm gan B

Năm 1947, MacCallum đã đề xuất phân loại bệnh viêm gan thành hai loại: viêm gan B do lây nhiễm qua máu và viêm gan A do lây nhiễm qua đường tiêu hóa, có khả năng gây dịch lớn Đề xuất này đã được Uỷ ban của Tổ chức Y tế Thế giới về viêm gan Virus chấp nhận.

Viêm gan B và viêm gan A không được phân biệt rõ ràng cho đến những năm 1940-1950, khi các nghiên cứu thực nghiệm trên người tình nguyện đã chỉ ra sự khác biệt đáng kể về kháng nguyên và sinh học giữa hai loại viêm gan này.

Năm 1963, Bruch Blumberg đã phát hiện ra một protein trong máu của một thổ dân Australia trong nghiên cứu về các protein huyết thanh đa hình, protein này được gọi là kháng nguyên Au, hiện nay được biết đến là kháng nguyên bề mặt HBsAg.

Năm 1970, J Camero và các cộng sự đã phân lập thành công virus viêm gan B (HBV) hoàn chỉnh, được gọi là tiểu thể Dance Kể từ đó, nhiều dấu ấn sinh học liên quan đến HBV đã được phát hiện, bao gồm HBeAg, anti HBe, anti HBs, HBcAg và anti-HBc.

1.1.2 Sự phân bố HBV trên thế giới và Việt Nam

* Sự phân bố HBV trên thế giới

Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B (HBV) trên toàn cầu có sự chênh lệch rõ rệt, được phân loại thành ba mức độ: cao, trung bình và thấp, dựa trên mức độ lưu hành dịch bệnh tại từng quốc gia.

Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B (HBV) có sự đa dạng do liên quan đến độ tuổi nhiễm và nguy cơ tiến triển thành bệnh mạn tính Cụ thể, khoảng 90% trường hợp nhiễm HBV trong giai đoạn chu sinh sẽ phát triển thành mạn tính, trong khi tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 5% hoặc thấp hơn đối với những người nhiễm HBV ở tuổi trưởng thành.

* Tình hình nhiễm HBV tại Việt Nam

Việt Nam nằm trong vùng dịch tễ có tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B (VGB) cao, với tỷ lệ nhiễm HBV dao động từ 10 - 25% tùy theo từng vùng Nghiên cứu của Đào Đình Đức năm 1997 cho thấy tỷ lệ HBsAg lưu hành tại Hà Nội là 14%, trong khi Phạm Hồng Phiệt công bố tỷ lệ HBsAg(+) tại thành phố Hồ Chí Minh là 14,8% vào năm 2004 Từ năm 2008 đến 2014, nghiên cứu cho thấy tỷ lệ HBsAg trong cộng đồng người lớn tại Việt Nam là 10% Đặc biệt, tỷ lệ lưu hành HBsAg ở trẻ em đang giảm dần nhờ vào chương trình tiêm chủng vaccine viêm gan B được triển khai từ năm 1982.

1.2 Nhiễm HBV và các bệnh viêm gan B mạn tính

1.2.1 Diễn biến tự nhiên của nhiễm HBV

Diễn biến tự nhiên của nhiễm HBV phụ thuộc vào sự tương tác giữa cơ thể và virus, trong đó các yếu tố của túc chủ như tuổi, giới, chủng tộc, thời điểm nhiễm, tình trạng miễn dịch và yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng Bên cạnh đó, mức độ sao chép của HBV, kiểu gen và các chủng virus đột biến cũng ảnh hưởng đến quá trình này Ngoài ra, các yếu tố môi trường sống như tiêu thụ rượu và sự đồng nhiễm hoặc bội nhiễm với các virus như HCV, HDV, HIV cũng có tác động đáng kể đến diễn biến của viêm gan virus B.

Khoảng 90% người nhiễm HBV ở tuổi trưởng thành là cấp tính chỉ 10% là mạn tính Tuy nhiên nhiễm HBV giai đoạn chu sinh thì 90% trở thành mạn tính [1], [8].

1.2.2 Bệnh viêm gan virus B mạn tính

Viêm gan virus B mạn tính là tình trạng viêm và hoại tử gan kéo dài trên 6 tháng Bệnh nhân được chẩn đoán viêm gan B mạn:

HBsAg(+) > 6 tháng hoặc HBsAg (+) và Anti HBc IgG (+) AST và ALT tăng từng đợt hoặc liên tục trên 6 tháng

Bằng chứng cho thấy tổn thương mô bệnh học tiến triển và xơ gan có thể được xác định thông qua sinh thiết gan, đo độ đàn hồi gan, fibrotest hoặc chỉ số APRI, mà không phải do nguyên nhân khác.

Viêm gan B virus mạn tính là một bệnh lý tiến triển âm thầm, có những giai đoạn hoạt động xen kẽ với thời kỳ ổn định Tuy nhiên, bệnh này không bao giờ tự khỏi mà cần được theo dõi và điều trị kịp thời để ngăn ngừa biến chứng.

Viêm gan virus B mạn tính thường có biểu hiện lâm sàng nghèo nàn, nhưng một số trường hợp có thể diễn biến giống viêm gan B cấp Các triệu chứng thường gặp bao gồm sốt nhẹ, mệt mỏi, kém ăn, ngủ kém, gầy sút cân, nôn, buồn nôn, tiểu vàng, vàng da, gan to và chắc Ngoài ra, có thể xuất hiện các triệu chứng ngoài gan như đau mỏi khớp và xuất huyết dưới da Cận lâm sàng cho thấy ALT tăng từ 2-5 lần so với giới hạn bình thường, bilirubin cao, albumin giảm, globulin tăng và tỷ lệ prothrombin giảm αFP có thể tăng hoặc không Bệnh nhân cần đề phòng tiến triển nặng thành xơ gan mất bù Tổn thương mô bệnh học của viêm gan virus B mạn tính đặc trưng bởi thâm nhiễm khoảng cửa, chủ yếu là tế bào lympho, với ranh giới giữa khoảng cửa và tiểu thùy gan rõ ràng cùng các ổ hoại tử xen kẽ.

Virus HBV không trực tiếp gây bệnh lý tế bào, mà tổn thương gan là kết quả của phản ứng miễn dịch của cơ thể đối với virus Cụ thể, đáp ứng của lymphocyte T với kháng nguyên phù hợp tổ chức trên tế bào gan dẫn đến hiện tượng tế bào gan chết theo chương trình (apoptosis) Nhiễm HBV là một quá trình động, phản ánh sự tương tác giữa virus, tế bào gan và hệ thống miễn dịch của người bệnh.

1.3 Điều trị viêm gan virus B mạn tính

Ức chế sao chép của HBV

Cải thiện chất lượng cuộc sống và tăng khả năng sống còn thông qua việc phòng ngừa các diễn biến nghiêm trọng như xơ gan, xơ gan mất bù, bệnh gan giai đoạn cuối, ung thư gan và nguy cơ tử vong.

Phòng ngừa lây truyền HBV

Chỉ định điều trị cho bệnh nhân nhiễm HBV mạn được xác định dựa trên ba tiêu chí chính: tải lượng HBV-DNA, nồng độ ALT và mức độ nghiêm trọng của bệnh gan, được đánh giá qua lâm sàng, sinh thiết gan và các phương pháp không xâm lấn Ngoài ra, các yếu tố như tuổi tác, tình trạng sức khỏe, tiền sử gia đình có HCC/xơ gan và các triệu chứng ngoài gan cũng cần được xem xét khi quyết định phương pháp điều trị.

Bảng 1.1 Các chỉ định điều trị của các phác đồ điều trị viêm gan vi rút B mạn trên thế giới và Việt Nam

Yếu tố cân nhắc Xơ gan

ALT (U/L) Hướng dẫn của Bộ Y tế

Yếu tố gia đình HCC Các hướng dẫn quốc tế tham khảo

>35 tuổi, tiền sử gia đình HCC

Nam >40 tuổi, tiền sử gia đình HCC

> 30 tuổi, tiền sử gia đình HCC,

> 30 tuổi, tiền sử gia đình HCC

*Chỉ định điều trị cho người bệnh viêm gan B mạn tính thể HBeAg dương tính

Điều trị viêm gan B mạn tính thể HBeAg dương tính được chỉ định cho bệnh nhân không có bằng chứng xơ gan, khi nồng độ men gan ALT tăng trên 2 lần giá trị bình thường và nồng độ HBV DNA vượt quá 20,000 IU/ml (hoặc 10^5 copies/ml).

Ngày đăng: 14/12/2021, 16:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Bộ môn Truyền nhiễm HVQY (2008), “Bệnh học Truyền nhiễm và nhiệt đới” - Nhà xuất bản Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh học Truyền nhiễm và nhiệtđới
Tác giả: Bộ môn Truyền nhiễm HVQY
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2008
6. Đỗ Tuấn Anh, Đỗ Thị Lệ Quyên và CS (2014), “Đánh giá hiệu quả điều trị của Tenofovir ở bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính điều trị tại Bệnh viện 103”, Tạp chí Y dược học Quân sự Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả điềutrị của Tenofovir ở bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính điều trị tạiBệnh viện 103”
Tác giả: Đỗ Tuấn Anh, Đỗ Thị Lệ Quyên và CS
Năm: 2014
8. Huỳnh Thị Kim Yến (2010), "Nghiên cứu tình hình nhiễm và kiến thức, thái độ, hành vi của người dân về phòng chống lây nhiễm virus viêm gan b ở quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ năm 2010”. Tạp chí Y học dự phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình hình nhiễm và kiến thức,thái độ, hành vi của người dân về phòng chống lây nhiễm virus viêmgan b ở quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ năm 2010
Tác giả: Huỳnh Thị Kim Yến
Năm: 2010
9. Lê Thanh Phuông, Lê Mạnh Hùng, Cao Ngọc Nga (2012), “Hiệu quả của Tenofovir trong điều trị viêm gan B mạn”. Y học thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quảcủa Tenofovir trong điều trị viêm gan B mạn
Tác giả: Lê Thanh Phuông, Lê Mạnh Hùng, Cao Ngọc Nga
Năm: 2012
10. Mai Thị Kim Loan (2000), “Nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị bệnh viêm gan mạn tính và xơ gan giai đoạn còn bù bằng bài thuốc nghiệm phương YHCT”. Tạp chí Y học dự phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị bệnhviêm gan mạn tính và xơ gan giai đoạn còn bù bằng bài thuốc nghiệmphương YHCT”
Tác giả: Mai Thị Kim Loan
Năm: 2000
11. Nguyễn Hữu Chí (2015). “Cập nhật viêm gan siêu vi B và C năm 2015” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cập nhật viêm gan siêu vi B và C năm 2015
Tác giả: Nguyễn Hữu Chí
Năm: 2015
13. Nguyễn Thái Hồng và Vi Thị Chuyên (2012), "Khảo sát kiến thức, thực hành về viêm gan B và tỷ lệ các dấu ấn HBeAg, anti HBe ở người có HBsAg dương tính đến xét nghiệm tại trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh Bắc Kạn năm 2012", Tạp chí Y học dự phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát kiến thức, thựchành về viêm gan B và tỷ lệ các dấu ấn HBeAg, anti HBe ở người cóHBsAg dương tính đến xét nghiệm tại trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh BắcKạn năm 2012
Tác giả: Nguyễn Thái Hồng và Vi Thị Chuyên
Năm: 2012
14. Nguyễn Thu Vân (2002), “Viêm gan virus B và vaccine dự phòng”, Nhà xuất bản Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viêm gan virus "B "và vaccine dự phòng
Tác giả: Nguyễn Thu Vân
Nhà XB: Nhàxuất bản Y học
Năm: 2002
15. Nguyễn Thu Vân, “Dịch tễ học phân tử nhiễm virus viêm gan C tại Hà Nội”. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp Bộ - Hà Nội 6/2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dịch tễ học phân tử nhiễm virus viêm gan C tại HàNội
17. Nguyễn Văn Dũng (2010), "Đánh giá tác dụng điều trị viêm gan B mạn tính bằng viên VIGAB kết hợp Tenofovir” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tác dụng điều trị viêm gan B mạntính bằng viên VIGAB kết hợp Tenofovir
Tác giả: Nguyễn Văn Dũng
Năm: 2010
18. Nguyễn Văn Mùi, Hoàng Vũ Hùng (2010), “Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị của Topflovir (Tenofovir) ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính hoạt động”, Tạp chí Y dược học Quân sự Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu đánh giá hiệu quảđiều trị của Topflovir (Tenofovir) ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính hoạtđộng”
Tác giả: Nguyễn Văn Mùi, Hoàng Vũ Hùng
Năm: 2010
19. Phạm Song (2009), “Viêm gan vi rút B, D, C, A, E, G cơ bản, hiện đại và cập nhật”, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viêm gan vi rút B, D, C, A, E, G cơ bản, hiện đại vàcập nhật
Tác giả: Phạm Song
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2009
20. Phan Trọng Lân và cộng sự (2017), “Giám sát và kiểm soát viêm gan virus”, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giám sát và kiểm soát viêm ganvirus
Tác giả: Phan Trọng Lân và cộng sự
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2017
21. Phạm Song (1986). "Viêm gan virut A, B, non A non B”. Bách khoa thư bệnh học, tập II Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viêm gan virut A, B, non A non B
Tác giả: Phạm Song
Năm: 1986
22. Phạm Bá Tuyến, Trần Xuân Chương (2008), “Nghiên cứu sự liên quan giữa kiểu gen của Virus Viêm gan B với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh viêm gan virus B cấp”, Trường ĐH Y dược Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu sự liên quangiữa kiểu gen của Virus Viêm gan B với một số đặc điểm lâm sàng vàcận lâm sàng của bệnh viêm gan virus B cấp”
Tác giả: Phạm Bá Tuyến, Trần Xuân Chương
Năm: 2008
23. Phạm Thị Lệ Hoa, Phan Vĩnh Thọ, Nguyễn Văn Hảo (2008), “Đặc điểm viêm gan siêu vi B mạn tính HBsAg (-) trên bệnh nhân nội trú tại bệnh viện nhiệt đới”, Tạp chí Y Học thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểmviêm gan siêu vi B mạn tính HBsAg (-) trên bệnh nhân nội trú tại bệnhviện nhiệt đới”
Tác giả: Phạm Thị Lệ Hoa, Phan Vĩnh Thọ, Nguyễn Văn Hảo
Năm: 2008
24. Trịnh Thị Minh Liên (2001), “Ý nghĩa lâm sàng và tiên lượng viêm gan B dựa vào một số thông số miễn dịch”, Luận án tiến sĩ y khoa, ĐHY Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ý nghĩa lâm sàng và tiên lượng viêm gan Bdựa vào một số thông số miễn dịch”
Tác giả: Trịnh Thị Minh Liên
Năm: 2001
25. Trịnh Xuân Hòa (2017), “Nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị bệnh viêm gan mạn tính và xơ gan giai đoạn còn bù bằng bài thuốc nghiệm phương YHCT” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị bệnhviêm gan mạn tính và xơ gan giai đoạn còn bù bằng bài thuốc nghiệmphương YHCT
Tác giả: Trịnh Xuân Hòa
Năm: 2017
26. Trịnh Thị Ngọc, Nguyễn Thị Liên Hương (2006), “Đánh giá kết quả bước đầu sử dụng Adefovir để điều trị viêm gan B mạn tính”,Tạp chí Y học Việt Nam số đặc biệt tháng 12/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quảbước đầu sử dụng Adefovir để điều trị viêm gan B mạn tính”
Tác giả: Trịnh Thị Ngọc, Nguyễn Thị Liên Hương
Năm: 2006
27. Trần Văn Huy, Nguyễn Hoài Phong (2012), “Nghiên cứu đáp ứng lâm sàng, sinh hóa và virus sau 12 tháng điều trị Tenofovir trên bệnh nhân viêm gan B mạn tính”, Tạp chí Y Dược học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đáp ứng lâmsàng, sinh hóa và virus sau 12 tháng điều trị Tenofovir trên bệnh nhânviêm gan B mạn tính”
Tác giả: Trần Văn Huy, Nguyễn Hoài Phong
Năm: 2012

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Các chỉ định điều trị của các phác đồ điều trị viêm gan vi rút B - ĐỀ TÀI VỀ VIÊM GAN B
Bảng 1.1. Các chỉ định điều trị của các phác đồ điều trị viêm gan vi rút B (Trang 13)
Bảng 1.3. Các thuốc điều trị viêm gan vi rút B mạn tính - ĐỀ TÀI VỀ VIÊM GAN B
Bảng 1.3. Các thuốc điều trị viêm gan vi rút B mạn tính (Trang 16)
Bảng 3.2. Tiền sử gia đình (n= 105) - ĐỀ TÀI VỀ VIÊM GAN B
Bảng 3.2. Tiền sử gia đình (n= 105) (Trang 31)
Bảng 3.4. Phân bố bệnh nhân VGB mạn tính theo HBeAg (n=105) - ĐỀ TÀI VỀ VIÊM GAN B
Bảng 3.4. Phân bố bệnh nhân VGB mạn tính theo HBeAg (n=105) (Trang 32)
Bảng 3.6. Đáp ứng sinh hóa theo thời gian (n=105) Giá trị - ĐỀ TÀI VỀ VIÊM GAN B
Bảng 3.6. Đáp ứng sinh hóa theo thời gian (n=105) Giá trị (Trang 33)
Bảng 3.8. Đáp ứng huyết thanh ở những bệnh nhân có HbeAg(+) - ĐỀ TÀI VỀ VIÊM GAN B
Bảng 3.8. Đáp ứng huyết thanh ở những bệnh nhân có HbeAg(+) (Trang 34)
Bảng 3.7: So sánh đáp ứng sinh hóa giữa 2 nhóm HbeAg (+) và HbeAg(-) - ĐỀ TÀI VỀ VIÊM GAN B
Bảng 3.7 So sánh đáp ứng sinh hóa giữa 2 nhóm HbeAg (+) và HbeAg(-) (Trang 34)
Bảng 3.10: Liên quan đáp ứng vi rút tại thời điểm 6 tháng điều trị - ĐỀ TÀI VỀ VIÊM GAN B
Bảng 3.10 Liên quan đáp ứng vi rút tại thời điểm 6 tháng điều trị (Trang 35)
Bảng 3.9. Diễn biến tải lượng HBV-DNA theo thời gian (n=105) - ĐỀ TÀI VỀ VIÊM GAN B
Bảng 3.9. Diễn biến tải lượng HBV-DNA theo thời gian (n=105) (Trang 35)
Bảng 3.11. Liên quan giữa đáp ứng vi rút ở tháng thứ 6 - ĐỀ TÀI VỀ VIÊM GAN B
Bảng 3.11. Liên quan giữa đáp ứng vi rút ở tháng thứ 6 (Trang 36)
Bảng 3.12: Diễn biến Creatinin theo thời gian - ĐỀ TÀI VỀ VIÊM GAN B
Bảng 3.12 Diễn biến Creatinin theo thời gian (Trang 36)
Bảng 3.14: Một số tác dụng không mong muốn khác - ĐỀ TÀI VỀ VIÊM GAN B
Bảng 3.14 Một số tác dụng không mong muốn khác (Trang 37)
Sơ đồ 1: Các tư vấn hỗ trợ tuân thủ điều trị - ĐỀ TÀI VỀ VIÊM GAN B
Sơ đồ 1 Các tư vấn hỗ trợ tuân thủ điều trị (Trang 53)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w