1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NGUYỄN THỊ KIM ANH PHÂN TÍCH kết QUẢ KINH DOANH của NHÀ THUỐC HỒNG hà, tại QUẬN tân BÌNH, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i

138 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 138
Dung lượng 2,45 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN (10)
    • 1.1. Hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân ở Việt Nam (10)
      • 1.1.1. Vai trò của nhà thuốc cộng đồng tại Việt Nam (10)
      • 1.1.2. Hành nghề Dược tư nhân ở Việt Nam (10)
      • 1.1.3. Vị trí, vai trò của hành nghề dược tư nhân (11)
      • 1.1.5. Cơ hội và thách thức đối với nhà thuốc GPP (13)
      • 1.1.6. Kỹ năng bán thuốc (15)
    • 1.2. Phân tích kết quả kinh doanh (17)
      • 1.2.1. Những yêu cầu trong phân tích hiệu quả kinh doanh (17)
      • 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hoạt động kinh doanh (18)
    • 1.3. Sơ lược về Quận Tân Bình - Tp Hồ Chí Minh và nhà thuốc Hồng Hà (22)
      • 1.3.1. Vài nét về Quận Tân Bình – Tp Hồ Chí Minh (22)
      • 1.3.2. Vài nét về nhà thuốc Hồng Hà (23)
    • 1.4. Một số nghiên cứu về phân tích hoạt động kinh doanh tại nhà thuốc (24)
    • 1.5. Tính cấp thiết của đề tài (26)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (27)
    • 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu (27)
      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (27)
      • 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu (27)
      • 2.1.3. Thời gian nghiên cứu (27)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (27)
      • 2.2.1. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu (27)
      • 2.2.2. Biến số và công thức tính (27)
      • 2.2.3. Nội dung nghiên cứu (33)
      • 2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu (34)
      • 2.2.5. Mẫu nghiên cứu (34)
      • 2.2.6. Xử lý, phân tích và trình bày kết quả nghiên cứu (34)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (35)
    • 3.1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc bán ra tại nhà thuốc Hồng Hà, quận Tân Bình, Thành phốc Hồ Chí Minh năm 2019 (35)
      • 3.1.1. Cơ cấu hàng hóa đã bán ra tại nhà thuoo61c Hồng Hà năm 2019 28 3.1.2. Cơ cấu các thuốc đã bán theo nhóm tác dụng dược lý (0)
      • 3.1.3. Cơ cấu các hàng hóa bán ra theo nguồn gốc (38)
      • 3.1.5. Cơ cấu các thuốc corticoid đã bán ra (41)
      • 3.1.6. Cơ cấu thuốc OTC và thuốc kê đơn đã bán ra (42)
    • 3.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của nhà thuốc Hồng Hà thông qua một số chỉ số (45)
      • 3.2.1. Cơ cấu doanh thu của nhà thuốc Dr.Tâm trong năm 2019 (45)
      • 3.2.2 Cơ cấu chi phí (0)
      • 3.2.3. Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu (0)
      • 3.2.4. Tỷ suất lợi nhuận so với vốn kinh doanh (0)
    • 4.1. Doanh thu và lợi nhuận (58)
      • 4.1.1. Doanh thu của nhà thuốc trong năm 2019 (58)
      • 4.1.2. Lợi nhuận trong năm 2019 của nhà thuốc (62)
    • 4.2. Cơ cấu danh mục thuốc bán ra của nhà thuốc Hồng Hà vào năm 2019 (62)
    • 4.3. Những mặt hạn chế của đề tài (65)

Nội dung

TỔNG QUAN

Hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân ở Việt Nam

1.1.1 Vai trò của nhà thuốc cộng đồng tại Việt Nam Ở Việt Nam, cũng như nhiều nước đang phát triển, các nhà thuốc thường là nơi lựa chọn đầu tiên của người dân để tìm kiếm dịch vụ y tế cho những vấn đề sức khỏe thông thường Các nhà thuốc này đóng một vai trò quan trọng trong việc cung ứng các loại thuốc cũng như đưa ra lời khuyên và tư vấn về vấn đề sức khỏe Tìm hiểu vai trò của nhân viên nhà thuốc và các dịch vụ nhà thuốc cho thấy đôi khi các nhân viên nhà thuốc có thể đóng một vai trò kép như cả bác sĩ và dược sĩ trong thực hành hàng ngày của họ ở nhà thuốc Điều này có nghĩa là họ vừa có thể kê đơn thuốc cho khách hàng như là một bác sĩ đồng thời vừa cung ứng các loại thuốc như một dược sĩ Dược sĩ có thể tham gia vào các giai đoạn khác nhau của việc bán thuốc hoặc tư vấn thuốc Tuy nhiên, dược sĩ vẫn chịu trách nhiệm về mặt pháp lý đối với từng loại thuốc được phân phối và cung ứng Dược sĩ được hỗ trợ bởi nhân viên bán hàng (dược sĩ cao đẳng hay trung học) Hoạt động của nhân viên bán hàng bao gồm việc bán thuốc không kê đơn cũng như tư vấn cho bệnh nhân về bệnh sử dụng thuốc và lối sống lành mạnh nhằm nâng cao thể trạng và sức khỏe Họ cũng có thể được tham gia vào việc tiếp nhận đơn thuốc và hỗ trợ cung ứng thuốc theo đơn

1.1.2 Hành nghề Dược tư nhân ở Việt Nam

Quá trình hình thành và phát triển

Hoạt động của Hội Dược học Việt Nam (HNDTN) đã trải qua nhiều thăng trầm, phản ánh sự thực hiện các chính sách lớn của Đảng và Nhà nước qua các thời kỳ lịch sử Theo tài liệu lịch sử, nhà thuốc tây đầu tiên tại Hà Nội được thành lập vào năm 1886 bởi dược sĩ người Pháp, ông Julien Blanc.

Giữa thế kỷ 20, Hà Nội có hơn 20 NTTN và toàn Miền Bắc có trên 100 đại lý thuốc tây Sau thống nhất đất nước năm 1975, Miền Nam ghi nhận khoảng 2200 NTTN, 636 tiệm trữ Dược và 71 tiệm bào chế tư nhân về dược phẩm Tuy nhiên, sau khi cải tạo, sản xuất và bán thuốc tân dược chỉ thuộc về hệ thống Dược phẩm quốc doanh Năm 1986, Nghị định 66 được ban hành, cho phép tư nhân tham gia kinh doanh thuốc tân dược Tiếp theo, Bộ Y tế đã hướng dẫn các quy định cho tư nhân trong lĩnh vực thuốc chữa bệnh Năm 1993, Nhà nước chính thức hoá việc này bằng Pháp lệnh “Hành nghề y dược tư nhân”.

1.1.3 Vị trí, vai trò của hành nghề dược tư nhân

Hệ thống phân phối thuốc tư nhân đã đóng góp tích cực vào việc cung cấp thuốc phòng và chữa bệnh, giúp người bệnh dễ dàng mua thuốc và chấm dứt tình trạng khan hiếm trước đây Hiện nay, số lượng và chủng loại thuốc ngày càng phong phú, cho phép bác sĩ lựa chọn thuốc và người dân tự điều trị Hoạt động của hệ thống này đã mang lại luồng sinh khí mới cho ngành Y tế, tạo niềm tin của người dân đối với Đảng và Nhà nước, đồng thời khẳng định tính đúng đắn của đường lối đổi mới của Đảng.

Các cơ sở bán lẻ thuốc cần tuân thủ lộ trình nguyên tắc thực hành tốt nhà thuốc (GPP) nhằm đảm bảo việc tư vấn và hướng dẫn người dân sử dụng thuốc một cách hợp lý, an toàn và hiệu quả Đây là mục tiêu cơ bản của chính sách Quốc gia về thuốc.

Tại Việt Nam, hầu hết thuốc sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu được phân phối đến tay người tiêu dùng thông qua các cơ sở bán lẻ như nhà thuốc, quầy thuốc và đại lý thuốc "Thực hành tốt nhà thuốc" (GPP) là tài liệu quy định các nguyên tắc và tiêu chuẩn cơ bản trong hoạt động của dược sỹ và nhân viên dược, nhằm tự nguyện tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức và chuyên môn cao hơn so với yêu cầu pháp lý tối thiểu.

Hình 1 1 Các nguyên tắc GPP của Việt Nam Đặt lợi ích của người bệnh và sức khỏe của cộng đồng lên trên hết

Cung cấp thuốc bảo đảm chất lượng kèm theo thông tin về thuốc, tư vấn thích hợp, cho người sử dụng và theo dõi việc dùng thuốc của họ

Tham gia vào hoạt động tự điều trị, bao gồm cung cấp thuốc và tư vấn thuốc, tự điều trị triệu chứng của các beenhgj đơn giản

Góp phần đẩy mạnh việc kê đơn phù hợp, kinh tế và việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý hiệu quả

“Thực hành tốt nhà thuốc – GPP’’ gồm 03 tiêu chuẩn sau được trình bày như hình 1.2

Hình 1 2 Các tiêu chuẩn ‘‘Thực hành tốt nhà thuốc – GPP

Nhà thuốc GPP cam kết đặt lợi ích của người bệnh lên hàng đầu thông qua việc lựa chọn thuốc chất lượng, đào tạo nhân viên liên tục và cập nhật kiến thức chuyên môn cùng các quy định pháp luật Việc thực hiện đúng quy trình S.O.P trong bán thuốc theo đơn và không kê đơn, kiểm soát chất lượng thuốc, bảo quản và theo dõi thuốc, xử lý khiếu nại và thu hồi thuốc, cũng như sắp xếp và trình bày thuốc, giúp nâng cao chất lượng dịch vụ Đồng thời, việc kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm và vệ sinh nhà thuốc cũng góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

1.1.5 Cơ hội và thách thức đối với nhà thuốc GPP:

Xã hội ngày càng phát triển, người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức khỏe và thông tin về thuốc Do đó, họ có xu hướng lựa chọn những cơ sở uy tín để sử dụng dịch vụ Sự ra đời của Nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP đáp ứng các yêu cầu cao nhất của người tiêu dùng trong lĩnh vực bán lẻ thuốc Vì vậy, đầu tư vào lĩnh vực này trở nên cần thiết và mang lại nhiều cơ hội.

Cơ sở vật chất và trang thiết bị

Hoạt động chuyên môn Nhân S ự

Đầu tư vào nhà thuốc GPP là một trong những cơ hội tốt nhất trong lĩnh vực bán lẻ hiện nay và trong tương lai.

Nhà thuốc GPP đã có tiêu chuẩn hóa chung Chính vì vậy đầu tư vào nhà thuốc GPP sẽ gặp những thách thức:

Thách thức về nguồn nhân lực dược sĩ tại nhà thuốc là một vấn đề nghiêm trọng, khi sự ra đi của một nhân viên bán hàng giỏi có thể gây ra sự xáo trộn lớn trong hoạt động kinh doanh Doanh thu và lợi nhuận thường giảm ngay lập tức, vì khách hàng đã quen mua thuốc từ nhân viên đó và có sự tin tưởng nhất định Khi không còn nhân viên quen thuộc, khách hàng sẽ cảm thấy không thoải mái và ít tin tưởng vào nhân viên mới Điều này buộc chủ nhà thuốc phải đảm nhận thêm công việc mà nhân viên đã nghỉ, tạo ra áp lực lớn cho sự ổn định và phát triển của nhà thuốc.

Sự cạnh tranh ngày càng gia tăng khi có thêm nhà thuốc mới mở, khiến các chủ nhà thuốc hiện tại cảm thấy áp lực hơn trong việc chia sẻ thị phần Cuộc cạnh tranh về giá sẽ diễn ra, buộc khách hàng so sánh giá giữa các nhà thuốc dựa trên các loại thuốc quen thuộc hoặc chi phí cho triệu chứng bệnh tương tự Để tồn tại và phát triển, các nhà thuốc cần tham gia vào cuộc cạnh tranh này Chiến lược hiệu quả nhất là nâng cao chất lượng phục vụ và đa dạng hóa sản phẩm, đặc biệt là giá cả, nhằm tạo ra giá trị lớn cho khách hàng.

Thách thức lớn trong thị trường dược phẩm là bán kính phục vụ của nhà thuốc thường chỉ dưới 1 km, dẫn đến việc thị trường bị giới hạn đáng kể Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp cận của khách hàng và tiềm năng phát triển của nhà thuốc.

Sau 1-2 năm hoạt động, hầu hết các nhà thuốc sẽ đạt đến giới hạn doanh thu thị trường, dẫn đến tình trạng doanh thu không còn tăng trưởng Đây là một thách thức lớn đối với các nhà thuốc có kinh nghiệm lâu năm.

Thách thức về năng lực quản trị tại các nhà thuốc thường bị xem nhẹ, nhưng vấn đề này trở nên cấp thiết khi nhà thuốc đạt đến giới hạn thị trường và muốn mở rộng Khi đó, các câu hỏi quan trọng nảy sinh, như làm thế nào để quản lý nhiều nhà thuốc cùng lúc và tối ưu hóa hoạt động kinh doanh tại từng nhà thuốc.

Kỹ năng giao tiếp bán hàng là một thách thức quan trọng, đặc biệt trong ngành dược phẩm, nơi thái độ phục vụ của nhân viên bán thuốc được khách hàng đặc biệt chú ý Khách hàng thường sẵn sàng đi xa hơn hoặc chi trả nhiều hơn để nhận được sự phục vụ tận tâm và chu đáo Họ ưa thích mua thuốc từ những nhân viên mà họ đã quen biết hoặc trực tiếp từ chủ nhà thuốc để cảm thấy yên tâm hơn Do đó, nhân viên bán thuốc cần phải xây dựng mối quan hệ thân thiết, tạo thiện cảm và lòng tin với khách hàng, qua đó góp phần phát triển khách hàng trung thành.

Phân tích kết quả kinh doanh

1.2.1 Những yêu cầu trong phân tích hiệu quả kinh doanh:

Phân tích hiệu quả kinh doanh rất quan trọng đối với nhà đầu tư, giúp phản ánh thực trạng đầu tư và chỉ ra những điểm mạnh cũng như điểm yếu Qua đó, nhà đầu tư có thể có cái nhìn thực tế hơn và đưa ra các giải pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Để đạt được điều này, nhà đầu tư cần tuân thủ một số yêu cầu nhất định.

Tính chính xác: Để đảm bảo chính xác thông tin để phục vụ cho công tác phân tích số liệu phụ thuộc vào:

-Phương pháp phân tích số liệu

-Nguồn số liệu được cung cấp

-Chỉ tiêu dùng để phân tích

-Kỹ năng, kinh nghiệm của người phân tích

Tính đầy đủ thông tin:

Phân tích phụ thuộc vào nguồn tài liệu cung cấp thông tin đầy đủ và đa chiều, đảm bảo tính khách quan của số liệu và tính cần thiết của thông tin Chỉ khi có những yếu tố này, việc đánh giá và phân tích đối tượng nghiên cứu mới trở nên chính xác và hiệu quả.

Yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận và phân tích thông tin đa chiều, giúp tạo ra cái nhìn đúng bản chất của sự việc theo hướng tích cực.

Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, việc đánh giá lại hoạt động và phân tích điểm mạnh cũng như tồn tại là rất quan trọng Điều này giúp nhà đầu tư xác định giải pháp kịp thời trong chiến lược kinh doanh để đạt kết quả cao hơn trong tương lai Hơn nữa, quá trình kiểm tra và đánh giá sẽ là cơ sở để định hướng nghiên cứu sâu hơn, từ đó làm rõ các vấn đề mà nhà đầu tư quan tâm và đạt được các mục tiêu tiếp theo.

1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hoạt động kinh doanh Đảm bảo cung ứng các sản phẩm đầy đủ, kịp thời theo nhu cầu khách hàng về số lượng, chất lượng, giá cả, thái độ phục vụ nhằm mang lại sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ Trong thực tế, để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơ sở nhà quản lý cần tính toán rất nhiều chỉ tiêu, một số chỉ tiêu cơ bản:

- Danh mục hàng kinh doanh: danh mục hàng kinh doanh có thể gồm những nhóm sau:

1 Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm non-steroid

2 Nhóm thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn cảm

3 Nhóm thuốc trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn

4 Nhóm thuốc điều trị đau nửa đầu

5 Nhóm thuốc tác dụng với máu

8 Nhóm thuốc đường tiêu hóa

9 Nhóm hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết, thuốc tránh thai

10 Nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp

11 Nhóm vitamin và khoáng chất nhóm vitamin và khoáng chất

12 Nhóm thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp

13 Nhóm thuốc dùng cho mắt, tai, mũi họng

14 Nhóm thuốc tẩy trùng và sát khuẩn

16 Dụng cụ y tế và mỹ phẩm

17 Nhóm thuốc điều trị ngoài da

18 Nhóm thuốc từ dược liệu

Doanh thu của nhà thuốc là tổng số tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ và các hoạt động tài chính khác Doanh thu được tính bằng giá bán nhân với sản lượng hàng hóa hoặc dịch vụ Ý nghĩa của doanh thu là phản ánh hoạt động kinh doanh của nhà thuốc tại một thời điểm cụ thể, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Doanh số mua hàng và doanh số bán hàng:

Đánh giá khả năng luân chuyển hàng hóa của cơ sở là rất quan trọng Việc phân tích cơ cấu nhóm sản phẩm mua giúp xác định những nhóm sản phẩm mang lại lợi nhuận cao, đồng thời phản ánh tầm nhìn chiến lược của người quản lý kinh doanh.

Việc phân tích doanh số bán hàng của các nhóm sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hoạt động kinh doanh và góp phần vào sự tồn tại cũng như phát triển bền vững của cơ sở.

14 đưa ra những chiến lược, giải pháp để đảm bảo lợi nhuận và tăng doanh số bán

Để tối ưu hóa lợi nhuận, cơ sở kinh doanh cần cải thiện quản lý và sử dụng vốn hiệu quả Việc đánh giá tình hình tồn đọng vốn ở các nhóm sản phẩm kinh doanh chậm, cũng như xác định các nhóm sản phẩm có vốn mua hàng thấp nhưng mang lại lợi nhuận cao và khả năng xoay vòng vốn nhanh, là rất quan trọng.

Chi phí là những khoản tiền bỏ ra để phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại cơ sở, chi phí bao gồm:

Là chi phí mà cơ sở kinh doanh bỏ ra để mua hàng

Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên

Chi phí hoạt động tại cơ sở:

Là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động ``kinh doanh như tiền thuê mặt bằng, thuế khoán, thuế môn bài, điện, nước…

• Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận

Là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của cơ sở kinh doanh

Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và chi phí mà doanh nghiệp đã đầu tư Đây là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh.

Lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh được đánh giá qua mối quan hệ giữa số lợi nhuận đạt được và số vốn sử dụng bình quân trong kỳ Một trong những chỉ tiêu quan trọng là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) Tỷ suất lợi nhuận càng cao cho thấy khả năng sinh lời của vốn càng lớn, đồng nghĩa với hiệu quả kinh doanh cao hơn.

Sơ lược về Quận Tân Bình - Tp Hồ Chí Minh và nhà thuốc Hồng Hà

1.3.1 Vài nét về Quận Tân Bình – Tp Hồ Chí Minh

Quận Tân Bình là một khu vực quan trọng trong Thành phố Hồ Chí Minh, được đặt tên bởi Nguyễn Hữu Cảnh khi khai phá vùng đất phương Nam Đây là huyện duy nhất thuộc dinh Phiên Trấn, phủ Gia Định trong lịch sử Vị trí địa lý của Tân Bình góp phần vào sự phát triển kinh tế và văn hóa của thành phố.

Quận Tân Bình, nằm ở phía Tây Bắc thành phố Hồ Chí Minh, có diện tích 22,38 km2 với địa hình bằng phẳng, độ cao trung bình từ 4-5 m, trong khi khu vực sân bay đạt độ cao 8-9 m Khu vực này còn có nhiều kênh rạch và đất nông nghiệp, tạo nên một môi trường đa dạng cho cư dân.

Phía Bắc giáp quận Gò Vấp và quận 12

Phía Tây giáp quận Tân Phú

Phía Đông giáp quận Phú Nhuận, quận 3 và quận 10

Quận Tân Bình gồm 15 phường (1 đến 15)

Dân số là 470.350 người (năm 2018)

1.3.2 Vài nét về nhà thuốc Hồng Hà

Nhà thuốc Hồng Hà, được Sở Y tế Tp Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận số 2220/GPP từ ngày 11/9/2018, cam kết mang đến sức khỏe và lợi ích tốt nhất cho cộng đồng.

Nhà thuốc hợp tác với các công ty dược phẩm và nhà phân phối uy tín tại Việt Nam, đảm bảo cung cấp đầy đủ và đa dạng các sản phẩm Mục tiêu chính của chúng tôi là duy trì chất lượng, uy tín và cung ứng kịp thời cho khách hàng.

Nhà thuốc Hồng Hà địa chỉ: 47 Yên Thế, Quận Tân Bình, Tp Hồ Chí Minh

Một số nghiên cứu về phân tích hoạt động kinh doanh tại nhà thuốc

Trong bài viết “Phân tích kết quả kinh doanh tại nhà thuốc Tú Lệ, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2016” của tác giả Bùi Thị Tú Lệ, tổng doanh số bán ra trong năm 2016 đạt 6.311.086.800 đồng Doanh thu cao nhất được ghi nhận vào tháng 1 và tháng 2, lần lượt là 702.052.350 đồng và 617.941.310 đồng, trong khi tháng 8 có doanh thu thấp nhất với 418.217.580 đồng Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm non-steroid đã mang lại lợi nhuận gộp cao nhất trong năm.

18 đạt 116.272.220 đồng; nhóm thuốc tác dụng với máu có lợi nhuận thấp nhất đạt 2.763.910 đồng [5]

Trong nghiên cứu “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của nhà thuốc Ánh Hoàng Gia năm 2016” của tác giả Nguyễn Ngọc Ánh, doanh thu bán ra từ tháng 06/2016 đến tháng 07/2017 đạt 1.106.355.000 đồng Tháng 02/2017 ghi nhận doanh thu cao nhất với 184.176.000 đồng, trong khi tháng 08/2016 có doanh thu thấp nhất là 23.955.000 đồng Trong cơ cấu danh mục thuốc, thuốc bổ gan có doanh thu cao nhất đạt 86.321.900 đồng, còn dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng acid-base có doanh thu thấp nhất là 13.427.900 đồng.

Năm 2017, doanh thu tổng cộng của Bùi Thị Thuỳ Dương đạt 4.635.003.250 đồng, với doanh thu tháng 1 cao nhất là 414.380.600 đồng và thấp nhất là 368.381.830 đồng Mức tăng trưởng quý 4 cao nhất đạt 1.191.270.010 đồng, trong khi quý 3 ghi nhận mức thấp nhất là 1.116.521.190 đồng, giảm 74.748.820 đồng so với quý 4 Từ tháng 1 đến tháng 11, doanh thu có xu hướng giảm so với tháng 1 và tháng 12, nhưng không chênh lệch quá lớn Trong cơ cấu doanh thu, nhóm thực phẩm chức năng dẫn đầu với 769.426.200 đồng, trong khi nhóm thuốc lợi tiểu có doanh thu thấp nhất là 15.761.000 đồng.

Vào năm 2017, Hoàng Dung tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, do tác giả Lê Thị Dung, đã ghi nhận tổng doanh thu đạt 5.631.643.750 đồng, với doanh thu cao nhất trong tháng 1 và tháng 2 đạt 624.862.500 đồng.

Trong năm 2017, nhà thuốc Gia Nguyên tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh đạt tổng doanh thu 4.217.443.630 đồng Doanh thu cao nhất ghi nhận trong tháng 1 và tháng 12 lần lượt là 446.064.870 đồng và 414.131.270 đồng, trong khi doanh thu thấp nhất vào tháng 7 và tháng 8 chỉ đạt 288.283.920 đồng và 279.327.250 đồng Nhóm thuốc trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn có doanh thu cao nhất, đạt 744.005.800 đồng, trong khi nhóm thuốc phụ khoa có doanh thu thấp nhất là 16.405.000 đồng.

Tính cấp thiết của đề tài

Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào về hoạt động kinh doanh của nhà thuốc tại quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh, đặc biệt là tại nhà thuốc Hồng Hà Do đó, đề tài "Phân tích kết quả kinh doanh của nhà thuốc Hồng Hà, quận Tân Bình" sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình kinh doanh và hiệu quả hoạt động của nhà thuốc này.

Nghiên cứu "Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2019" nhằm đánh giá khách quan và chính xác hoạt động của nhà thuốc, xác định những điểm mạnh và những vấn đề còn tồn tại, từ đó đề xuất các điều chỉnh cần thiết cho sự phát triển bền vững và lâu dài của nhà thuốc.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Báo cáo bán hàng năm 2019 của nhà thuốc được lưu trên phần mềm quản lý bán hàng (phần mềm do Sở Y tế TP Hồ Chí Minh cung cấp)

Nhà thuốc Hồng Hà địa chỉ: 47 Yên Thế, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Lựa chọn phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp mô tả hồi cứu

2.2.2 Biến số và công thức tính:

STT Tên biến Giải thích biến Phân loại biến

Mục tiêu 1 Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã bán ra của nhà thuốc

1 Cơ cấu hàng hoá bán ra

Thuốc là chế phẩm chứa dược chất hoặc dược liệu, phục vụ cho con người với mục đích phòng bệnh, chẩn đoán, chữa trị, giảm nhẹ bệnh và điều chỉnh chức năng sinh lý Các loại thuốc bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin và sinh phẩm.

Phân loại Tài liệu sẵn có

Sản phẩm khác: thực phẩm chức năng, dụng cụ y tế, mỹ phẩm, mặt hàng khác

Cơ cấu hàng hoá bán ra theo nguồn gốc

Thuốc sản xuất trong nước là thuốc được sản xuất bởi các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam

Thuốc nhập khẩu là thuốc được sản xuất tại nước khác và được nhập vào Việt Nam

Phân loại Tài liệu sẵn có

Cơ cấu thuốc bán ra theo nhóm thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn

Thuốc không kê đơn là loại thuốc có thể được cấp phát, bán lẻ và sử dụng mà không cần đơn thuốc Danh mục thuốc này được Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả cho người tiêu dùng.

Thuốc kê đơn là loại thuốc cần có đơn thuốc để được cấp phát, bán lẻ và sử dụng Việc sử dụng thuốc không đúng theo chỉ định của bác sĩ có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe và tính mạng.

Phân loại Tài liệu sẵn có

Cơ cấu thuốc bán ra theo đường dùng Đường dùng là đường đưa thuốc vào cơ thể

Phân loại Tài liệu sẵn có

Cơ cấu thuốc bán ra theo tên biệt dược

Thuốc generic là thuốc có cùng dược chất, hàm lượng, dạng bào chế với biệt dược gốc và thường được sử dụng thay thế biệt dược gốc

Biệt dược gốc là thuốc đầu tiên được cấp phép lưu hành trên cơ sở có đầy đủ dữ liệu về chất lượng, an toàn, hiệuquả

Phân loại Tài liệu sẵn có

Cơ cấu thuốc bán ra theo nhóm tác dụng dược lý

Phân loại căn cứ theo Thông tư số

30/08/2018 của Bộ Y tế về Ban hành danh mục thuốc thiết yếu

Cùng với tham khảo danh mục trêntrang web thuocbietduoc.com

Phân loại Tài liệu sẵn có

Cơ cấu thuốc kháng sinh theo phân nhóm

Kháng sinh là các hợp chất chiết xuất từ vi sinh vật và nấm, hoặc được tổng hợp và bán tổng hợp, có tác dụng tiêu diệt hoặc ức chế sự phát triển của vi khuẩn.

Mục tiêu 2 Phân tích hiệu quả kinh doanh của nhà thuốc Hồng Hà năm

Doanh thu thể hiện tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác trong một khoảng thời gian nhất định.

Chi phí kinh doanh là những hao phí liên quan đến hoạt động kinh doanh phát sinh trong một thời kỳ nhất định

Là khoảng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động kinh doanh

STT CÁC BIẾN SỐ CÁCH TÍNH

Cơ cấu từng nhóm hàng theo nguồn gốc xuất xứ, theo dạng bào chế ố ượ à à ố ượ à

4 Vốn lưu động thường xuyên

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của nhà thuốc Hồng Hà, Quận Tân Bình , thành phố Hồ Chí Minh năm 2019

Hình 2 1 Tóm tắt nội dung nghiên cứu

Phân tích kết quả kinh doanh của nhà thuốc Hồng Hà, tại quận Tân

Phân tích hiệu quả kinh doanh của nhà thuốc Hồng Hà, quận Tân Bình, thành phố Hồ

Phân tích đ c điểm hàng h a bán ra tại nhà thuốc Hồng Hà, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh năm

1 Tỷ lệ các nhóm hàng hóa đã bán ra

2 Tỷ lệ các thuốc đã bán theo nhóm tác dụng dược lý

3 Tỷ lệ các nhóm hàng hóa bán ra theo nguồn gốc

4 Tỷ lệ các phân nhóm kháng sinh đã bán ra

5 Tỷ lệ các thuốc corticoid đã bán ra

6 Tỷ lệ thuốc OTC và thuốc kê đơn đã bán ra

7 Tỷ lệ thuốc theo đường dùng

Bàn luận, kết luận và đề xuất

2.2.4 Phương pháp thu thập số liệu

Sử dụng phương pháp mô tả hồi cứu:

Thu thập số liệu từ báo cáo hằng năm 2019

Tổng hợp số liệu và phân tích số liệu đánh giá cuối cùng

Tổng cộng có 715 sản phẩm thuộc danh mục thuốc, bao gồm thuốc tân dược, thực phẩm chức năng và dụng cụ y tế, đã được bán ra qua phần mềm bán hàng từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2019.

2.2.6 Xử lý, phân tích và trình bày kết quả nghiên cứu:

Để xuất dữ liệu bán hàng, người dùng cần nhập thông tin vào phần mềm, chọn khoảng thời gian từ 01/01/2019 đến 31/12/2019, lựa chọn kho hàng và các mục hiển thị như ngày tháng, tên hàng, đơn vị, xuất xứ hàng hóa, và danh mục hàng hóa (kê đơn, không kê đơn) Sau đó, người dùng sẽ nhập số lượng hàng hóa bán ra, giá vốn, giá bán và thành tiền, cuối cùng xuất kết quả ra file Excel.

- Phương pháp phân tích số liệu + Thống kê số liệu

+ Sắp xếp số liệu tùy theo mục đích phân tích, chỉ tiêu nghiên cứu

+ Tính toán các giá trị và tỷ lệ % của các biến

+ Trình bày kết quả qua bảng số liệu, đồ thị

Các phương pháp phân tích số liệu

Trong đó: A: Tỷ trọng nhóm thuốc A

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Phân tích cơ cấu danh mục thuốc bán ra tại nhà thuốc Hồng Hà, quận Tân Bình, Thành phốc Hồ Chí Minh năm 2019

3.1.1.Cơ cấu hàng hóa đã bán ra tại nhà thuoo61c Hồng Hà năm 2019 Bảng 3 1 Cơ cấu hàng hóa đã bán ra tại nhà thuốc Hồng Hà năm 2019

Doanh Thu (VNĐ) Tỷ lệ %

Trong số các mặt hàng tại nhà thuốc Hồng Hà, thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất với 72,7%, mang lại doanh thu 3.523.831.000 đồng Mỹ phẩm chiếm 6,5% với doanh thu 277.269.100 đồng, trong khi thực phẩm chức năng chiếm 12,9% và đạt doanh thu 643.854.600 đồng Dụng cụ y tế chiếm 7,9% Điều này cho thấy thuốc vẫn là nhóm hàng hóa chiếm ưu thế về tỷ lệ và doanh thu tại nhà thuốc Hồng Hà.

3.1.2 Cơ cấu các thuốc đã bán theo nhóm tác dụng dược lý

Bảng 3 2 Cơ cấu các thuốc đã bán theo nhóm tác dụng dược lý: Đơn vị tính: VNĐ

1 Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm nonsteroid 63 12,1 445.181.300 12,6

2 Nhóm thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn cảm

3 Nhóm thuốc trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn

4 Nhóm thuốc điều trị đau nửa đầu

5 Nhóm thuốc tác dụng với máu

8 Nhóm thuốc đường tiêu hóa 59 11,3 425.158.500 12,1

Nhóm hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết, thuốc tránh thai

10 Nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp 30 5,8 126.398.570 3,6

11 Nhóm vitamin và khoáng chất 46 8,8 261.011.620 7,4

Nhóm thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp

13 Nhóm thuốc dùng cho mắt, tai, mũi họng 35 6,7 104.388.300 3,0

14 Nhóm thuốc tẩy trùng và sát khuẩn

Nhóm thuốc điều trị ngoài da

Doanh thu chính của nhà thuốc chủ yếu đến từ ba nhóm hàng: thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn (kháng sinh) chiếm 16,5%, thực phẩm chức năng chiếm 13,3%, và dụng cụ y tế cùng mỹ phẩm chiếm 12,9% Điều này cho thấy nhu cầu mua thuốc kháng sinh và thực phẩm chức năng tại nhà thuốc rất cao Tại TPHCM, các nhà thuốc cũng ghi nhận kết quả tương tự, cho thấy việc tiêu thụ kháng sinh vẫn chiếm tỷ trọng lớn Điều này đặt ra thách thức cho các dược sĩ trong việc kiểm soát lạm dụng kháng sinh Trong nhóm kháng sinh, beta-lactam là nhóm được sử dụng nhiều nhất, với doanh thu đạt 605.526.000 đồng, chiếm khoảng 75% doanh thu của nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn Ospamox 500mg là thuốc có doanh thu cao nhất trong nhóm kháng sinh, đạt 3.760.000 đồng.

Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, kháng viêm không steroid đứng thứ hai về doanh thu trong nhà thuốc, với paracetamol chiếm ưu thế, đạt khoảng 310.585.000 đồng và có 47 khoản mục Trong số đó, Panadol Extra là sản phẩm nổi bật nhất, đạt doanh thu cao nhất là 2.581.200 đồng.

Nhóm đứng thứ 3 là nhóm thuốc đường tiêu hóa trong nhóm có sản phẩm với doanh thu cao nhất nhóm là Nexium 20mg đạt 31.616.000 đồng

3.1.3 Cơ cấu các hàng hóa bán ra theo nguồn gốc

Bảng 3 3 Cơ cấu các hàng hóa bán ra theo nguồn gốc Đơn vị tính: VNĐ

STT Nguồn gốc của thuốc

Số mặt hàng Tỷ lệ %

2 Hàng hóa sản xuất trong nước

Hình 3 1 Tỷ lệ doanh thu hàng hóa theo nguồn gốc Nhận xét:

Doanh thu hàng hóa sản xuất trong nước đạt 2.923.329.050 đồng, chiếm 59,8% tổng doanh thu, trong khi lợi nhuận gộp từ nhóm thuốc này chiếm 64,9% Nhóm thuốc sản xuất trong nước luôn chiếm ưu thế nhờ có tỷ suất lợi nhuận cao Ngược lại, thuốc nhập khẩu chỉ chiếm 40,2% doanh thu bán ra, mặc dù có tỷ suất lợi nhuận không cao, nhưng lại giúp nhà thuốc thu hồi vốn nhanh chóng.

3.1.4 Cơ cấu các phân nhóm kháng sinh đã bán ra:

Bảng 3 4 Cơ cấu các phân nhóm kháng sinh đã bán ra: Đơn vị tính: VNĐ

Tên hoạt chất Tỷ lệ

Tỷ lệ doanh thu hàng hóa theo nguồn gốc

Hàng hóa sản suất trong nước

7 Kháng sinh kháng nấm 1 Griseofulvin 1,8 1.300.034 1,9

Nhóm thuốc kháng sinh beta-lactam chiếm tỷ lệ cao 63,6% với doanh thu đạt 459.345.000 đồng Đây là nhóm thuốc an toàn cho bệnh nhân, tuy nhiên, tất cả các kháng sinh dưới dạng uống và tiêm không được phép sử dụng tại nhà thuốc.

Như vậy người bệnh cũng chỉ mắc những bệnh thông thường Đối với trường hợp bệnh nhiễm khuẩn nặng hơn thì nhà thuốc sử dụng nhóm Macrolid

Nhóm kháng sinh đứng thứ hai là nhóm quinolon, chiếm tỷ lệ 12,7%, trong khi đó tỷ lệ của nhóm quinolon là 7,2% Việc sử dụng hợp lý các loại kháng sinh này giúp tránh tình trạng lạm dụng thuốc và kháng thuốc Ngoài ra, còn có các nhóm kháng sinh khác như tetracyclin và lincosamid.

3.1.5 Cơ cấu các thuốc corticoid đã bán ra:

Bảng 3 5 Cơ cấu các thuốc corticoid đã bán ra

Tên Thuốc Doanh thu Tỷ lệ

Trong số các loại thuốc được bán tại nhà thuốc, nhóm corticoid, đặc biệt là prednisolon, chiếm tỷ lệ cao nhất Hiện tại, chỉ có 5 loại corticoid được đưa vào kinh doanh, cho thấy sự phổ biến và quan trọng của prednisolon trong điều trị.

35 thời gian tác dụng trung bình Như vậy, về mặt lựa chọn thuốc cho bệnh nhân sử dụng cũng tương đối an toàn cho bênh nhận

3.1.6.Cơ cấu thuốc OTC và thuốc kê đơn đã bán ra:

Bảng 3 6Cơ cấu thuốc OTC và thuốc kê đơn đã bán ra Đơn vị tính: VNĐ

Tỷ lệ doanh thu theo phân loại OTC và kê đơn

Thuốc không kê đơn Thuốc kê đơn

Trong năm 2019, doanh số bán hàng của nhóm thuốc không kê đơn vượt trội hơn so với nhóm thuốc kê đơn, với tỷ lệ doanh thu đạt 56,2% tổng doanh thu thuốc tại nhà thuốc Lợi nhuận gộp của nhóm thuốc không kê đơn cũng chiếm 60,6%, cho thấy sự phổ biến của loại thuốc này, thường được tư vấn bởi nhân viên nhà thuốc hoặc tự bệnh nhân đến mua.

3.1.7 Cơ cấu các thuốc đã bán ra theo đường dùng:

Bảng 3.7 Cơ cấu các thuốc đã bán ra theo đường dung Đơn vị tính: VNĐ

Theo thống kê, nhà thuốc chủ yếu kinh doanh thuốc dạng uống, chiếm 88,8% tổng số sản phẩm, với doanh thu đạt 3.130.499.000 đồng trong năm 2019 Trong khi đó, thuốc dùng ngoài chỉ chiếm 11,2% và mang lại doanh thu 393.332.000 đồng Sự tập trung vào đường dùng uống cho thấy xu hướng tiêu dùng chính trong ngành dược phẩm.

413 do người dân chỉ mắc một số bệnh thông thường do vậy mà doanh thu đường uống cao hơn rất nhiều so với đường dùng ngoài

3.1.8 Cơ cấu các thuốc đã bán ra theo biệt dược:

Bảng 3.8 Cơ cấu các thuốc đã bán ra theo biệt dược: Đơn vị tính: VNĐ

STT Nhóm hàng hóa Số mặt hàng Doanh thu (VNĐ) (%) Doanh thu

Nhà thuốc chủ yếu bán thuốc tên thương mại, chiếm 75,9% doanh thu với 2.675.774.190 đồng, mang lại lợi nhuận cao nhất trong năm qua Trong khi đó, doanh thu từ thuốc biệt dược gốc chỉ đạt 426.206.900 đồng, chiếm 12,1% do giá thành cao hơn.

Phân tích hiệu quả kinh doanh của nhà thuốc Hồng Hà thông qua một số chỉ số

3.2.1 Cơ cấu doanh thu của nhà thuốc Dr.Tâm trong năm 2019

Bảng 3 9 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2019

STT Chỉ tiêu Số tiền (ĐVT: VNĐ) Tỷ lệ (%)

3.2.2 Cơ cấu doanh thu – lợi nhuận gộp theo tháng:

Bảng 3 10 Doanh thu – lợi nhuận gộp theo tháng của nhà thuốc Hồng Hà Đơn vị tính: VNĐ

Hình 3 4 Doanh thu theo tháng của nhà thuốc Hồng Hà năm 2019

Doanh số bán hàng có sự biến động không đều giữa các tháng trong năm

Doanh số có xu hướng giảm dần sau tết âm lịch, bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8, tăng dần từ tháng 9 đến tháng 12

Năm 2019, thành phố Hồ Chí Minh trải qua thời tiết mưa nắng bất thường, ảnh hưởng lớn đến doanh số bán hàng, đặc biệt vào giờ cao điểm do tình trạng kẹt xe Mùa mưa tại khu vực Miền Nam bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 10, gây thêm khó khăn cho hoạt động kinh doanh Quận Tân Bình, với số lượng nhà thuốc đông đảo và sự xuất hiện của nhiều nhà thuốc mới, đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các nhà thuốc GPP, dẫn đến doanh số bán hàng giảm đáng kể trong khoảng thời gian này so với các tháng khác trong năm.

Doanh số tháng 1 đạt 522.781.530 đồng, ghi nhận là tháng có doanh thu cao nhất trong năm Thời điểm này, khu vực quận Tân Bình trải qua những đợt không khí lạnh, dẫn đến nhu cầu tăng cao cho các nhóm thuốc hô hấp, kháng sinh, cảm cúm, giảm đau và khẩu trang y tế Gần Tết âm lịch, lượng khách mua thuốc tiêu hóa, vitamin, khoáng chất và thực phẩm chức năng cũng tăng lên, nhiều người có thói quen mua thuốc dự trữ cho một hai tháng đầu năm Sản phẩm Alipas đứng đầu về doanh thu với 5.920.000 đồng, tiếp theo là Angela với 5.110.000 đồng, và Portinor 2 với 4.836.000 đồng.

Doanh số tháng 2 đạt 462.112.290 đồng, giảm 11,6% so với tháng 1, nhưng vẫn là tháng có doanh thu cao thứ hai trong năm Nguyên nhân là do thời gian nghỉ Tết âm lịch kéo dài 9 ngày (từ 06/02/2019 đến 14/02/2019), dẫn đến nhu cầu về quê và du lịch tăng cao Điều này khiến khách hàng thường mua các sản phẩm như vitamin, khoáng chất, thực phẩm chức năng, dụng cụ y tế và mỹ phẩm để mang về quê.

Khách hàng thường chọn mua thuốc say tàu xe, thuốc cảm cúm và thuốc tiêu hóa làm quà biếu khi chuẩn bị cho những chuyến đi xa Điều này dẫn đến sự biến động trong doanh số bán hàng của các sản phẩm này.

Doanh số tháng 8 đạt 322.409.040 đồng, giảm 38,3% so với tháng 1, trở thành tháng có doanh số thấp nhất trong năm Mùa mưa ảnh hưởng đến thói quen mua sắm của khách hàng, khiến họ chọn mua thuốc tại các điểm gần nhà Thêm vào đó, lượng khách hàng là sinh viên và học sinh nghỉ hè cũng dẫn đến sự sụt giảm trong doanh số bán hàng.

Mặc dù doanh số có sự biến động, từ tháng 9, doanh số đã bắt đầu tăng trưởng trở lại và dự kiến sẽ tiếp tục xu hướng này cho đến cuối năm, nhờ vào việc học sinh và sinh viên quay trở lại trường học.

Doanh số tháng 12 đạt 475.402.500 đồng, giảm 9,0% so với tháng 1, do khách hàng thường tiết kiệm chi tiêu vào thời điểm cuối năm Xu hướng doanh số giảm dần sau Tết âm lịch, bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8, với mức giảm sâu nhất vào tháng 8, sau đó tăng dần từ tháng 9 đến tháng 12.

Nhà thuốc Hồng Hà, tọa lạc tại quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, đối mặt với thách thức doanh số giảm trong mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11 Thời tiết ẩm ướt cùng với tình trạng giao thông phức tạp do mật độ dân cư đông đúc và sự cạnh tranh gay gắt từ nhiều nhà thuốc khác đã ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu trong khoảng thời gian này.

Đánh giá doanh thu của nhà thuốc theo từng tháng trong năm là rất quan trọng Việc này giúp người quản lý nhận biết sự biến động doanh thu và đưa ra các biện pháp kịp thời, phù hợp nhằm ổn định và phát triển hoạt động kinh doanh trong năm tới.

Cơ cấu chi phí của nhà thuốc Hồng Hà bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi, với tổng chi phí đạt 233.873.312 đồng Trong đó, chi phí biến đổi chiếm tỷ lệ cao nhất, lên tới 91,6% tổng cơ cấu chi phí năm 2019, gấp gần 11 lần so với chi phí cố định.

Chi phí trong hoạt động kinh doanh được chia thành hai loại chính: chi phí biến đổi và chi phí cố định Chi phí biến đổi bao gồm các khoản như lương nhân viên, lương dược sĩ, tiền thuê mặt bằng, thuế hộ kinh doanh hàng tháng, tiền điện, nước, rác sinh hoạt và thưởng lễ tết Trong khi đó, chi phí cố định bao gồm các khoản như quầy, kệ, cửa kính, máy lạnh, máy vi tính, máy in, đèn điện, quạt máy, bình chữa cháy, thuế môn bài, cùng với hàng hóa hư hỏng, vỡ và hết hạn sử dụng.

Bảng 3 11.Kết quả, lợi nhuận ròng của nhà thuốc thông qua các tháng Đơn vị tính: VNĐ

Chi phí cố định (CĐ)

Trong bảng báo cáo, tháng 1 ghi nhận chi phí cao nhất do khoản thưởng Tết cho nhân viên Tháng 4 và tháng 12 cũng có chi phí tăng cao vì đây là thời điểm lễ hội và cuối năm Chi phí biến đổi chiếm tỷ lệ quá lớn, gần gấp 11 lần chi phí cố định, do đó, để giảm chi phí, chúng ta cần tập trung vào việc cắt giảm chi phí biến đổi Trong số các chi phí biến đổi, chỉ có thể hạn chế tiền thưởng Tết cho nhân viên Bên cạnh đó, cần xem xét việc giảm thiểu hàng hư, dễ vỡ và hàng hết hạn sử dụng trong chi phí cố định Việc này sẽ giúp giảm tổng chi phí cho nhà thuốc.

3.2.4 Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu:

Bảng 3 12.Kết quả, Tỷ suất lợi nhuận so với vốn kinh doanh của nhà thuốc Đơn vị tính: VNĐ

Năm 2019, nhà thuốc Hồng Hà đạt tổng lợi nhuận 418.658.467 đồng, với tỷ suất lợi nhuận trên doanh số là 8,6% Điều này có nghĩa là mỗi 100 đồng vốn đầu tư mang lại 8,6 đồng lợi nhuận, cho thấy kết quả kinh doanh khả quan của nhà thuốc trong năm.

Tháng 12 có tỷ suất lợi nhuận/doanh số đạt 9,4 % đồng thời tổng lợi nhuận đạt 44.552.835 đồng Tháng 2 có tỷ suất lợi nhuận/ doanh số đạt 9,1% đồng thời tổng lợi nhuận đạt 42.256.483 đồng Vào thời điểm này, các công ty dược phẩm triển khai các chương trình khuyến mại tặng quà kèm nên đã đạt tỷ suất lợi nhuận/ doanh số tăng cao nhất trong năm Đây cũng là 2 tháng đạt cả hai chỉ tiêu cao bởi vì vào thời điểm này khách hàng thường mua nhóm thuốc vitamin, mua các thuốc không kê đơn như: Say tàu xe, tiêu hóa, cảm cúm, hô hấp, dụng cụ y tế, mỹ phẩm, chuẩn bị cho kỳ nghỉ lễ dài nhất trong năm

Tháng 3 có tỷ suất lợi nhuận/ doanh số đạt 9,0% đồng thời tổng lợi nhuận đạt 38.781.366 đồng cũng từ sau tháng 3 tỷ suất lợi nhuận giảm kéo dài và giảm mạnh nhất là tháng 8 chỉ đạt được tỷ suất lợi nhuận/ doanh số 7,9 % đồng thời lợi nhuận 25.521.604 đồng Qua tháng 9 tỷ suất lợi nhuận/ doanh số đạt 8,2 % đồng thời tổng lợi nhuận đạt 30.663.930 đồng Đến tháng 11 tỷ suất lợi nhuận/ doanh số đã bắt đầu tăng lên và đạt 9,3%

Từ các kết quả trên đã cho thấy các tháng này nhà thuốc đã giữ tỷ lệ lợi nhuận ổn định mặc dù doanh số có khác biệt

Doanh thu và lợi nhuận

4.1.1.Doanh thu của nhà thuốc trong năm 2019:

Năm 2019, nhà thuốc Hồng Hà tại TP.HCM đạt doanh số 4.887.402.700 đồng, với giá vốn hàng bán là 4.234.870.921 đồng, mang lại lợi nhuận gộp 652.531.779 đồng Nhà thuốc Bảo Trân ghi nhận doanh thu 4.635.003.250 đồng và giá vốn hàng bán là 3.897.804.615 đồng Trong khi đó, nhà thuốc Hoàng Dung có doanh thu 5.631.643.750 đồng, với giá vốn hàng bán 4.673.727.146 đồng Cả hai nhà thuốc đều có tỷ lệ giá vốn hàng bán cao, dẫn đến lợi nhuận thấp so với giá vốn.

Nhà thuốc Hồng Hà (ROS) chủ yếu kinh doanh thuốc và các sản phẩm trong lĩnh vực dược phẩm Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu của nhà thuốc này đạt 8,6%, tức là mỗi 100 đồng doanh thu, nhà thuốc thu về 8,6 đồng lợi nhuận.

Trong lĩnh vực kinh doanh dược phẩm, nhà thuốc Bảo Trân và nhà thuốc Thu có tỷ suất lợi nhuận ròng lần lượt là 10,78% và 10,20%, cao hơn nhà thuốc Hồng Hà với tỷ suất chỉ đạt 8,6% Điều này cho thấy nhà thuốc Hồng Hà chưa đạt tiêu chuẩn thành công khi tỷ suất lợi nhuận ròng lý tưởng là 20% Nếu xét về tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, nhà thuốc Hồng Hà chỉ đạt 9,1%, tức là mỗi 100 đồng vốn đầu tư chỉ mang lại 9,1 đồng lợi nhuận Doanh số tháng 1 của nhà thuốc đạt cao nhất với 522.781.530 đồng, nhưng đến tháng 8 giảm xuống còn 322.409.040 đồng, tương đương mức giảm 38,3% Tuy nhiên, từ tháng 9 đến tháng 12, doanh số đã có sự phục hồi, đạt 475.402.500 đồng Sự biến động doanh số này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm thời tiết và cạnh tranh từ các nhà thuốc khác trong khu vực.

52 Đặc biệt với sự tăng trưởng doanh số quý 4/2019 đạt 1.418.128.720 đồng khá cao so với quý 3/2019 với doanh thu đạt 1.069.189.810 đồng

Mức tăng trưởng doanh số bán hàng hàng tháng của nhà thuốc cho thấy sự phát triển tích cực, bắt đầu từ cuối quý 3 và tiếp tục tăng trưởng đến quý 1 năm sau.

Từ kết quả phân tích hoạt động kinh doanh của nhà thuốc Hồng Hà và các nghiên cứu trên cho thấy, doanh số tháng 1 luôn cao nhất, các tháng

7,8,9 thường có doanh thu thấp nhất trong năm Doanh số bán hàng tăng từ cuối quý 3 đến quý 1 năm sau

Phân tích doanh số hàng tháng và hàng quý giúp nhà thuốc Hồng Hà có cái nhìn tổng quan về hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra mục tiêu và giải pháp cụ thể nhằm cải thiện doanh số trong những tháng, quý có sự sụt giảm Qua đó, nhà thuốc từng bước hoàn thiện dịch vụ và xây dựng niềm tin với khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh.

Doanh số bán ra của nhóm thuốc không kê đơn đạt 1.981.290.600 đồng, chiếm 56,2% tổng doanh thu thuốc trong năm 2019, cho thấy đây là nhóm thuốc chủ lực của nhà thuốc Để tăng lợi nhuận, nhà thuốc cần đầu tư vào nhóm thuốc không kê đơn, đặc biệt là khi nhà thuốc Hồng Hà nằm xa bệnh viện, dẫn đến doanh thu từ thuốc kê đơn thấp hơn Ngược lại, nhà thuốc Bảo Trân tại quận 12 có tỷ lệ thuốc kê đơn chiếm 66,92%, cho thấy sự khác biệt trong chiến lược kinh doanh giữa các nhà thuốc.

Trong năm 2019, doanh số bán hàng của nhóm thuốc không kê đơn đạt 1.981.290.600 đồng, cao hơn 438.750.200 đồng so với nhóm thuốc kê đơn, tương đương 11,1% Khách hàng thường lựa chọn thuốc không kê đơn để dự phòng và chữa trị các bệnh thông thường, khiến nhóm thuốc này trở thành lựa chọn phổ biến cho mọi người.

Doanh số bán hàng nhập khẩu tại các nhà thuốc thấp hơn so với hàng sản xuất trong nước, với doanh thu hàng nội địa đạt 2.923.329.050 đồng, cho thấy hàng sản xuất trong nước chiếm ưu thế Nhà thuốc Bảo Trân ở quận 12 có 669 sản phẩm, trong đó hàng sản xuất trong nước chiếm 71,33%, còn hàng nhập khẩu chỉ 28,67% Tương tự, nhà thuốc Hoàng Dung tại Thủ Dầu Một có tỷ lệ hàng sản xuất trong nước là 65% và hàng nhập khẩu 35% Nhà thuốc Gia Hưng ở quận Bình Tân cũng cho thấy xu hướng tương tự với 60,47% hàng sản xuất trong nước và 39,53% hàng nhập khẩu Điều này cho thấy hàng hóa sản xuất trong nước đang chiếm ưu thế tại ba nhà thuốc này.

Xu hướng người dân ưa chuộng thuốc dược liệu và thuốc cổ truyền đang gia tăng, đặc biệt là các sản phẩm chủ yếu được sản xuất trong nước, điều này tạo cơ hội cho các nhà thuốc Nhà thuốc Hồng Hà, tọa lạc tại quận Tân Bình - một trong những quận sầm uất nhất thành phố Hồ Chí Minh, cũng có thể gặp nhu cầu cao hơn về hàng hóa nhập khẩu so với các quận và tỉnh lân cận.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, thuốc bán ra chủ yếu qua đường uống với tỷ lệ 88,8%, cho thấy sự ưu tiên của người dân đối với phương pháp này do tính an toàn cao hơn Điều này cũng phản ánh việc nhà thuốc không lạm dụng thuốc tiêm Tại nhà thuốc Bảo Trân ở quận 12, TP Hồ Chí Minh, tỷ lệ thuốc đường uống đạt 69,03%, thuốc dùng ngoài 27,50%, thuốc đặt 1,05% và các loại đường dùng khác 2,42%.

Theo kết quả phân tích cơ cấu thuốc bán ra, doanh thu từ biệt dược gốc chiếm tỷ lệ thấp nhất với chỉ 43 khoản mục Ngược lại, số lượng thuốc theo tên thương mại cao gấp 9 lần, mang lại doanh thu cao nhất cho nhà thuốc Điều này hoàn toàn hợp lý, bởi vì biệt dược gốc có giá thành cao, không phải bệnh nhân nào cũng có khả năng chi trả Trong khi đó, nhóm thuốc generic có giá thành thấp, giúp bệnh nhân dễ dàng tiếp cận và sử dụng một cách an toàn, hợp lý và tiết kiệm Nhà thuốc Bảo Trân cung cấp nhiều loại thuốc biệt dược gốc.

Trong tổng doanh thu, 210 khoản mục chiếm 33,35%, trong khi thuốc generic chỉ chiếm 231 khoản mục với 27,83% doanh thu Số lượng khoản mục của thuốc generic và thuốc biệt dược gốc tại nhà thuốc Bảo Trân tương đối gần nhau, với sự chênh lệch tỷ lệ không đáng kể.

Việc theo dõi doanh thu, chi phí và lợi nhuận hàng tháng, hàng quý và hàng năm là rất quan trọng để nhà thuốc có thể lập kế hoạch đầu tư cho tương lai và xây dựng chiến lược phát triển cho những năm tiếp theo.

Kết quả nghiên cứu cho thấy chi phí biến đổi chiếm phần lớn trong tổng chi phí của nhà thuốc, với tỷ lệ cao gấp 11 lần chi phí cố định Tại nhà thuốc Hoàng Dung ở Thủ Dầu Một, chi phí biến đổi đạt 317.286.504 đồng/năm, trong đó lương nhân viên là khoản chi lớn nhất với 180.000.000 đồng/năm, tiếp theo là chi phí thuê mặt bằng 60.000.000 đồng/năm So với nhà thuốc Dr Tâm tại thành phố Hồ Chí Minh, chi phí thuê mặt bằng của Hoàng Dung thấp hơn gấp 16 lần Nhà thuốc Bảo Trân quận 12 có chi phí biến đổi là 237.340.000 đồng/năm, với chi phí cố định chỉ 6.700.000 đồng/năm, thấp hơn nhiều so với Dr Tâm Chi phí biến đổi của Hoàng Dung là 10.677.333 đồng/năm, và nhiều khoản mục chi phí cố định khó có thể cắt giảm.

4.1.2 Lợi nhuận trong năm 2019 của nhà thuốc

Xã hội ngày càng phát triển và đời sống nâng cao, khiến chăm sóc sức khỏe nhân dân trở thành ưu tiên hàng đầu Trong hệ thống y tế Việt Nam, nhà thuốc đóng vai trò quan trọng, với lợi nhuận là yếu tố chính đánh giá hiệu quả kinh doanh Năm 2019, doanh thu của nhà thuốc đạt 4.887.402.700 đồng, với tỷ suất lợi nhuận 8,6% Tại thành phố Hồ Chí Minh, nhà thuốc Hồng Hà đạt được lợi nhuận này trong bối cảnh có nhiều nhà thuốc cạnh tranh, cho thấy kết quả kinh doanh khá tốt.

Cơ cấu danh mục thuốc bán ra của nhà thuốc Hồng Hà vào năm 2019

Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã bán trong năm là một nghiên cứu quan trọng để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả kinh doanh của nhà thuốc Nghiên cứu này giúp làm rõ hiệu quả hoạt động kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu.

Nghiên cứu 56 nhóm thuốc tiềm năng cần được khai thác là cần thiết Việc phản ánh trung thực về cơ cấu các nhóm thuốc đã bán ra trong năm tại nhà thuốc Hồng Hà giúp xác định nhóm nào đóng góp doanh số tốt, nhóm nào chưa hiệu quả, cũng như đánh giá tỷ lệ lợi nhuận và tổng chi phí trong năm Điều này sẽ tạo cơ sở cho các quyết định đầu tư hợp lý trong tương lai.

Kết quả phân tích cho thấy, số lượng thuốc bán ra là 520, gấp 2,5 lần so với các mặt hàng khác, với doanh thu từ thuốc cao hơn các sản phẩm khác tại nhà thuốc Cụ thể, dụng cụ y tế mang lại lợi nhuận cao nhất với 105.027.300 đồng Tại nhà thuốc Bảo Trân, doanh thu từ sản phẩm khác chiếm 31,31%, trong khi doanh thu từ thuốc chiếm 69,69% Tương tự, nhà thuốc Thu có doanh thu từ thuốc chiếm 72,57% và sản phẩm khác chiếm 27,43% Do chi phí cao tại các nhà thuốc ở thành phố Hồ Chí Minh, việc áp dụng chiến lược tăng cường doanh thu từ các sản phẩm khác, đặc biệt là dụng cụ y tế và mỹ phẩm, là cần thiết để bù đắp chi phí.

Theo kết quả doanh thu hàng hóa bán ra theo nguồn gốc, hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa trong nước có sự khác biệt Với tổng khoản mục

Hàng hóa trong nước chiếm tỷ lệ doanh thu và lợi nhuận cao hơn hàng nhập khẩu, với doanh thu đạt 59,8% so với 40,2% của hàng nhập Điều này cho thấy hàng trong nước đóng vai trò quan trọng trong việc giúp nhà thuốc lấy lại vốn Tại nhà thuốc Hoàng Dung ở thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, tỷ lệ lợi nhuận từ hàng trong nước cũng cao hơn so với hàng nhập khẩu Sự ưa chuộng của người dân đối với hàng nội địa, đặc biệt là các sản phẩm thuốc từ dược liệu, có thể là nguyên nhân chính cho xu hướng này.

Kết quả doanh thu theo đường dùng, doanh thu của đường uống cao nhất với tỷ lệ 88,8% và có khoản 413 số lượng mặt hàng Kết quả này rât

57 hợp lý vì đường uống là đường an toàn cho bệnh nhân nhất hơn các đường khác

Theo kết quả doanh thu từ thuốc bán ra theo biệt dược, tỷ lệ doanh thu cao nhất đạt 75,9%, với 381 mặt hàng thuốc theo tên thương mại.

Thuốc biệt dược gốc có số lượng mặt hàng và tỷ lệ doanh thu thấp nhất, với 43 mặt hàng và 12,1% doanh thu, điều này phản ánh giá thành cao của loại thuốc này Ngược lại, thuốc tên thương mại có giá thành thấp hơn, dễ tiếp cận hơn cho người tiêu dùng Tại nhà thuốc Bảo Trân, thuốc biệt dược gốc chiếm khoảng 210 mặt hàng, tương đương 33,35% tổng doanh thu, trong khi thuốc generic có 231 mặt hàng, chiếm 27,83% tổng doanh thu Sự chênh lệch tỷ lệ giữa các loại mặt hàng này không đáng kể.

* Các nhóm thuốc có tỷ lệ lợi nhuận tốt:

Có 3 nhóm thuốc mang lại tỷ lệ lợi nhuận tốt 14%-20%, có 14 nhóm tỷ lệ thấp Nhóm thuốc có tỷ lệ lợi nhuận tốt luôn hỗ trợ bù trừ cho các nhóm thuốc có tỷ lệ lợi nhuận thấp, giúp cho nhà thuốc hoạt động tốt hơn, giúp cho nhà thuốc cân đối các khoản chi phí

Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn dẫn đầu về doanh thu với 806.850.600 đồng và tỷ lệ lợi nhuận 19,3% Theo sau là nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm với doanh thu 445.181.300 đồng và tỷ lệ lợi nhuận 16,4% Nhóm thuốc tiêu hóa xếp thứ ba với doanh thu 425.158.500 đồng và tỷ lệ lợi nhuận 13,4% Các nhóm thuốc còn lại có tỷ lệ lợi nhuận trung bình và thấp.

Có 14 nhóm còn lại mang lại tỷ lệ lợi nhuận thấp dưới 10%

Phân tích các nhóm thuốc có tỷ lệ lợi nhuận thấp giúp nhà thuốc hiểu rõ và cân nhắc trong đầu tư, xác định nhóm thuốc nào không nên nhập số lượng lớn, nhóm thuốc nào nên duy trì kinh doanh hoặc dừng lại.

Việc cân nhắc lượng mua vào hợp lý cho từng nhóm thuốc và sản phẩm đầu tư là rất quan trọng đối với dược sỹ phụ trách nhà thuốc Điều này giúp đảm bảo rằng lượng hàng tồn kho phù hợp với nhu cầu tiêu thụ của khách hàng, từ đó tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh và đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường.

* Nhóm thuốc kê đơn và không kê đơn:

Trong năm 2019, nhóm thuốc không kê đơn của nhà thuốc Hồng Hà đã đạt doanh thu 1.981.290.600 đồng, với lợi nhuận 283.019.763 đồng, chiếm 60,6% tổng lợi nhuận từ cả thuốc không kê đơn và thuốc kê đơn Sự đóng góp của nhóm thuốc không kê đơn là rất quan trọng, giúp duy trì hoạt động và phát triển bền vững cho nhà thuốc.

Những mặt hạn chế của đề tài

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả gặp khó khăn trong việc thu thập số liệu thứ cấp từ các nhà thuốc về cơ cấu chi phí Các kiến nghị đưa ra chỉ có hiệu lực trong một phạm vi nhất định, phụ thuộc vào điều kiện, chính sách và chiến lược phát triển của từng nhà thuốc Đề tài chỉ tập trung vào 10 biến nghiên cứu, trong khi thực tế còn nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của nhà thuốc.

Để khắc phục những hạn chế đã nêu, tác giả khuyến nghị cần tiến hành các nghiên cứu tiếp theo nhằm kiểm định kết quả của nghiên cứu này, từ đó đạt được những kết quả chính xác và toàn diện hơn.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Tổng doanh số trong năm 2019 của nhà thuốc Hồng Hà đạt 4.887.402.700 đồng, lợi nhuận đạt 652.531.779 đồng, tỷ suất lợi nhuận/doanh số cả năm đạt 8,6 %

Doanh thu quý 4/2019 đạt 1.284.688.690 đồng, cho thấy sự tăng trưởng ổn định của nhà thuốc so với quý 3/2019.

Doanh số bán ra của nhà thuốc theo từng nhóm thuốc:

Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn dẫn đầu về doanh thu với 806.850.600 đồng và tỷ lệ lợi nhuận cao nhất là 19,3% Theo sau là nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm, đạt doanh thu 445.181.300 đồng và tỷ lệ lợi nhuận 16,4% Nhóm thuốc tiêu hóa đứng thứ ba với tỷ lệ lợi nhuận 13,4% và doanh thu 425.158.500 đồng.

Cần tập trung vào việc định hướng và phát triển các nhóm thuốc tiềm năng có khả năng mang lại doanh số cao, bao gồm thực phẩm chức năng, vitamin và khoáng chất, cùng với các loại thuốc từ dược liệu.

Tổng lợi nhuận năm 2019 đạt 652.531.779 đồng, tỷ suất lợi nhuận trung bình đạt 8,6% Đây là lợi nhuận hợp lý đối với quy mô kinh doanh của nhà thuốc

Có 3 nhóm thuốc mang lại tỷ lệ lợi nhuận tốt Đó là nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn có doanh thu 806.850.600 đồng tỷ lệ lợi nhuận 19,3% có giá trị lợi nhuận cao nhất, nhóm có tỷ lệ lợi nhuận

Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt và chống viêm đứng thứ hai với 16,4% thị phần và doanh thu đạt 445.181.300 đồng Trong khi đó, nhóm thuốc tiêu hóa xếp thứ ba với tỷ lệ lợi nhuận 13,4% và doanh thu 425.158.500 đồng.

Các nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp và nhóm khác có tỷ lệ lợi nhuận khá cao nhưng doanh số thấp

Có 14 nhóm mang lại tỷ lệ lợi nhuận thấp Việc phân tích các nhóm thuốc có tỷ lệ lợi nhuận thấp nhằm cho nhà thuốc hiểu rõ, cân nhắc trong đầu tư, nhóm thuốc nào không nên nhập số lượng nhiều lần, nhóm thuốc nào duy trì kinh doanh hay dừng lại?

 Với nhà thuốc Hồng Hà

Cơ cấu thuốc bán ra được đa dạng hóa theo nhóm tác dụng dược lý để đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân trong và ngoài khu vực Hàng hóa bán ra vẫn bao gồm sản phẩm sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu, đặc biệt chú trọng vào các mặt hàng thuốc dược liệu và thuốc cổ truyền Đồng thời, việc quản lý tồn kho được thực hiện hợp lý nhằm tránh tình trạng tồn đọng hàng hóa quá nhiều hoặc quá ít, đồng thời lưu ý đến hạn sử dụng của sản phẩm.

Để tối đa hóa lợi nhuận, các nhà thuốc cần tập trung vào việc khai thác hai nhóm thuốc có lợi nhuận cao, bao gồm nhóm ký sinh trùng và nhiễm khuẩn, nhóm giảm đau, hạ sốt, chống viêm NSAID, nhóm thuốc đường tiêu hóa, nhóm vitamin và khoáng chất, cũng như nhóm thuốc từ dược liệu Việc phát triển các mặt hàng chiến lược này là cần thiết, đồng thời cần đề ra các chiến lược và giải pháp hiệu quả để nâng cao doanh số và lợi nhuận, đặc biệt trong những tháng có doanh số thấp.

Nhân viên nhà thuốc luôn tư vấn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả cho khách hàng

Dược sỹ quản lý chuyên môn nhà thuốc định kỳ đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn và văn bản quy phạm pháp luật cho nhân viên

Cần giữ vững thương hiệu nhà thuốc trên địa bàn, chú trọng vào kiểm soát chất lượng nguồn gốc, hạn sử dụng khi nhập hàng

Sở Y tế và Phòng Y tế tổ chức định kỳ hàng năm các lớp tập huấn nhằm bồi dưỡng và cập nhật kiến thức chuyên môn, cũng như các văn bản quy phạm pháp luật mới nhất.

Tăng cường nhân lực để đảm bảo công tác thanh, kiểm tra được tiến hành thường xuyên và định kỳ

Thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng những cơ sở vi phạm về hành nghề Dược

Thông báo kịp thời đến các quầy thuốc, nhà thuốc về các thuốc bị thu hồi và đình chỉ lưu hành

TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT

1 Bộ Y tế (2010), Thông tư số 43/2010/TT/TT-BYT ngày 15/12/2010 về việc Ban hành Quy định lộ trình thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn ‘‘Thực hành tốt nhà thuốc GPP, địa bàn và phạm vi hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc’’

2 Bộ Y tế (2011), Thông tư số 46/2011/TT-BYT ngày

21/12/2011 về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn ‘‘Thực hành tốt nhà thuốc’’

3 Bộ Y tế (2013), Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013

Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội Đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện

4 Bùi Thị Thùy Dương (2019), Phân tích hoạt động kinh doanh của nhà thuốc Bảo Trân tại quận 12 thành phố Hồ Chí Minh trong năm

2017, Luận văn dược sĩ chuyên khoa 1, Trường Đại học Dược Hà Nội

5 Bùi Thị Tú Lệ (2017), Phân tích hoạt động kinh doanh của nhà thuốc

Tú Lệ tại quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2016, Luận văn dược sĩ chuyên khoa 1, Đại học Dược Hà Nội

6 Chính phủ (2014), Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm

2014 về việc ‘‘ Phê duyệt Chiến lược Quốc gia phát triển ngành dược Việt

Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030’’

7 Lê Thị Dung (2019), Phân tích hoạt động kinh doanh của nhà thuốc Hoàng Dung tại thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương năm

2017, Luận văn dược sĩ chuyên khoa 1, Trường Đại học Dược Hà Nội

8 Quốc Hội 11 (2005), Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày

9 Lý Tuấn Nghiệp (2017), Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của nhà thuốc Thu tại thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai năm 2015 Khóa luận tốt nghiệp dược sỹ chuyên khoa 1- Trường Đại học

10 Nguyễn Ngọc Ánh (2017), Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của nhà thuốc Ánh Hoàng Gia năm 2016, Luận văn dược sĩ chuyên khoa 1,

Trường Đại học Dược Hà Nội

11 Nguyễn Trung Hưng (2019), Phân tích hoạt động kinh doanh của nhà thuốc Gia Nguyên tại quận Bình Tân thành phố Hồ Chí Minh trong năm

2017, Luận văn dược sĩ chuyên khoa 1, Trường Đại học Dược Hà Nội

12 Trường đại học kinh tế quốc dân - Khoa kế toán (2008), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế

13 Sở Y tế Hà Nội (2004), Báo cáo t ng kết 10 năm thực hiện pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân 1993 - 2003

14 Vũ Đức Bảo (2003), Nghiên cứu, đánh giá dịch vụ dược nhà nước và tư nhân ở tỉnh Th a Thiên Huế, Luận Văn Thạc Sĩ Dược học, Trường Đại học

15 Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

16 Bartoloni A, Cutts F, Leoni Set al Patterns of antimicrobial use and antimicrobial resistance among healthy childrent in Bolivia

Tropical Medicine and International health 1998; 3, 116-23

17 Chuc, N.T.a.T.,G (1999), “ “Doimoi” and private pharmacies: a case study on dispensing and financial issues in Hanoi, Vietnam”, European Journal of Clinical Pharmacology 55(4):p.325-32

18 G.P Mohanta, P.K Manna, K Valliõppn, and R Manavalan (2001),

Achievinggood pharmacy practice in community pharmacies in India, Pharmacy Abroad

19 G.P Mohanta, P.K Manna, K Valliõppn, and R Manavalan (2001),

Achieving good pharmacy practice in community pharmacies in India, Pharmacy Abroad

20 FIP (1993), Standard for quality pharmacy services, The Tokyo

21 Flessa, S.a.D., N.T(2004), “Costing of services of Vietnamese hospitals: identifyring costs in one cetral, two provicial and two district hospital using a standard methodology.”, International Journal of Health planning and Management 19(1): p63.77

22 Flessa, S.a.D., N.T(2004), “Costing of services of Vietnamese hospitals: identifyring costs in one cetral, two provicial and two district hospital using a standard methodology.”, International Journal of Health planning and Management 19(1): p63.77

Doanh số, lợi nhuận của từng nhóm hàng hóa bán ra trong tháng 1 năm 2019

Doanh số Lợi nhuận Tỷ trọng

Vốn mua vào Bán ra Tiền (%)

1 Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm non-steroid 42.873.220 51.941.300 9.068.080 17,4 9,9

Nhóm thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn cảm 8.704.870 10.541.850 1.836.980 17,43 2,0

Nhóm thuốc trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn 63.317.785 71.444.700 8.126.915 11,38 13,7

4 Nhóm thuốc điều trị đau nửa đầu 4.439.135 5.114.980 675.845 13,21 1,0

5 Nhóm thuốc tác dụng với máu 1.577.450 1.852.200 274.750 14,83 0,4

Doanh số Lợi nhuận Tỷ trọng

Vốn mua vào Bán ra Tiền (%)

8 Nhóm thuốc đường tiêu hóa 35.804.860 42.200.950 6.396.090 15,16 8,1

Nhóm hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết, thuốc tránh thai 34.256.798 38.231.450 3.974.652 10,40 7,3

Nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp 12.875.858 14.731.490 1.855.632 12,60 2,8

11 Nhóm vitamin và khoáng chất 23.239.670 27.807.870 4.568.200 16,43 5,3

12 Nhóm thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp 1.176.250 1.412.800 236.550 16,74 0,3

13 Nhóm thuốc dùng cho mắt, tai, mũi họng 11.015.400 13.338.500 2.323.100 17,42 2,6

14 Nhóm thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 1.859.600 2.307.000 447.400 19,39 0,4

16 Dụng cụ y tế và mỹ phẩm 56.653.300 67.938.500

17 Nhóm thuốc điều trị ngoài da 21.319.300 24.296.500 2.977.200 12,25 4,6

Doanh số Lợi nhuận Tỷ trọng

Vốn mua vào Bán ra Tiền (%)

18 Nhóm thuốc từ dược liệu 25.833.500 28.893.500 3.060.000 11,55 5,5

Doanh số, lợi nhuận của từng nhóm hàng hóa bán ra trong tháng 2 năm 2019

Doanh số Lợi nhuận Tỷ trọng

Vốn mua vào Bán ra Tiền (%)

Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm non- steroid 34.983.540 41.927.400 6.943.860 16,56 9,1

Nhóm thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn cảm 5.860.570 7.187.350 1.326.780 18,46 1,6

Nhóm thuốc trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn 58.205.955 65.659.600 7.453.645 11,35 14,2

4 Nhóm thuốc điều trị đau nửa đầu 3.671.110 4.234.840 563.730 13,31 0,9

Doanh số Lợi nhuận Tỷ trọng

Vốn mua vào Bán ra Tiền (%)

8 Nhóm thuốc đường tiêu hóa 33.622.480 39.368.500 5.746.020 14,59 8,5

Nhóm hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết, thuốc tránh thai 31.654.562 35.328.050 3.673.488 10,40 7,6

10 Nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp 10.653.136 12.182.690 1.529.554 12,56 2,6

11 Nhóm vitamin và khoáng chất 18.235.560 21.737.860 3.502.300 16,11 4,7

12 Nhóm thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp 1.143.600 1.375.100 231.500 16,84 0,3

Doanh số Lợi nhuận Tỷ trọng

Vốn mua vào Bán ra Tiền (%)

13 Nhóm thuốc dùng cho mắt, tai, mũi họng 7.855.400 9.511.800 1.656.400 17,41 2,1

14 Nhóm thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 1.859.600 2.307.000 447.400 19,39 0,5

16 Dụng cụ y tế và mỹ phẩm 51.688.800 61.982.500 10.293.700 16,61 13,4

17 Nhóm thuốc điều trị ngoài da 19.768.200 22.515.000 2.746.800 16,62 4,9

18 Nhóm thuốc từ dược liệu 27.742.810 31.039.000 3.296.190 16,63 6,7

Doanh số Lợi nhuận Tỷ trọng

Vốn mua vào Bán ra Tiền (%)

Doanh số, lợi nhuận của từng nhóm hàng hóa bán ra trong tháng 3 năm 2019

Doanh số Lợi nhuận Tỷ trọng (%)

Vốn mua vào Bán ra Tiền

Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm non-steroid 31.769.950 38.491.000 6.721.050 17,46 8,9

Nhóm thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn cảm 5.613.470 6.801.350 1.187.880 17,47 1,6

Doanh số Lợi nhuận Tỷ trọng (%)

Vốn mua vào Bán ra Tiền

Nhóm thuốc trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn 65.530.740 73.726.500 8.195.760 11,12 17,0

Nhóm thuốc điều trị đau nửa đầu 4.101.545 4.743.780 642.235 13,54 1,1

5 Nhóm thuốc tác dụng với máu 1.257.870 1.479.200 221.330 14,96 0,3

8 Nhóm thuốc đường tiêu hóa 29.748.500 34.797.050 5.048.550 14,51 8,0

Nhóm hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết, thuốc tránh thai 29.172.385 32.691.100 3.518.715 10,76 7,5

Nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp 9.667.392 11.075.870 1.408.478 12,72 2,6

Doanh số Lợi nhuận Tỷ trọng (%)

Vốn mua vào Bán ra Tiền

11 Nhóm vitamin và khoáng chất 18.222.850 21.769.430 3.546.580 16,29 5,0

Nhóm thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp 1.025.950 1.232.600 206.650 16,77 0,3

Nhóm thuốc dùng cho mắt, tai, mũi họng 7.596.400 9.190.300 1.593.900 17,34 2,1

Nhóm thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 1.822.900 2.279.000 456.100 20,01 0,5

16 Dụng cụ y tế và mỹ phẩm 46.285.900 55.675.500 9.389.600 16,86 12,9

17 Nhóm thuốc điều trị ngoài da 17.806.900 20.284.000 2.477.100 18,64 4,7

18 Nhóm thuốc từ dược liệu 23.542.920 26.325.300 2.782.380 10,57 6,1

Doanh số, lợi nhuận của từng nhóm hàng hóa bán ra trong tháng 4 năm 2019

Vốn mua vào Bán ra Tiền Tỷ lệ

1 Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm non-steroid 26.901.380 32.545.300 5.643.920 17,34 8,2

Nhóm thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn cảm

Nhóm thuốc trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn 60.033.815 67.548.500 7.514.685 11,13 17,0

4 Nhóm thuốc điều trị đau nửa đầu 3.861.300 4.470.570 609.270 13,63 1,1

5 Nhóm thuốc tác dụng với máu 1.238.300 1.458.700 220.400 15,11 0,4

8 Nhóm thuốc đường tiêu hóa 30.351.350 35.547.350 5.196.000 14,62 8,9

Vốn mua vào Bán ra Tiền Tỷ lệ

Nhóm hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết, thuốc tránh thai

10 Nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp 8.951.566 10.253.800 1.302.234 12,70 2,6

11 Nhóm vitamin và khoáng chất 17.466.050 20.815.430 3.349.380 16,09 5,2

Nhóm thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp 1.024.050 1.229.600 205.550 16,72 0,3

Nhóm thuốc dùng cho mắt, tai, mũi họng 7.037.900 8.512.600 1.474.700 17,32 2,1

Nhóm thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 1.496.700 1.837.500 340.800 18,55 0,5

16 Dụng cụ y tế và mỹ phẩm 43.901.300 52.707.500 8.806.200 16,71 13,2

17 Nhóm thuốc điều trị ngoài da 16.246.300 18.501.000 2.254.700 12,19 4,6

18 Nhóm thuốc từ dược liệu 20.976.400 23.451.300 2.474.900 10,55 5,9

Vốn mua vào Bán ra Tiền Tỷ lệ

Doanh số, lợi nhuận của từng nhóm hàng hóa bán ra trong tháng 5 năm 2019

Doanh số Lợi nhuận Tỷ trọng (%)

Vốn mua vào Bán ra Tiền Tỷ lệ %

1 Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm non-steroid 25.656.930 31.030.100 5.373.170 17,32 8,5

2 Nhóm thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn 4.541.140 5.542.600 1.001.460 18,07 1,5

Doanh số Lợi nhuận Tỷ trọng (%)

Vốn mua vào Bán ra Tiền Tỷ lệ % cảm

3 Nhóm thuốc trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn 55.958.770 62.989.800 7.031.030 11,16 17,2

4 Nhóm thuốc điều trị đau nửa đầu 3.650.450 4.229.270 578.820 13,69 1,2

5 Nhóm thuốc tác dụng với máu 1.013.720 1.195.200 181.480 15,18 0,3

8 Nhóm thuốc đường tiêu hóa 26.384.310 30.956.750 4.572.440 14,77 8,5

Nhóm hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết, thuốc tránh thai 25.781.110 28.846.300 3.065.190 10,63 7,9

Nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp 6.910.000 7.926.200 1.016.200 12,82 2,2

11 Nhóm vitamin và khoáng chất 15.912.900 18.957.660 3.044.760 16,06 5,2

12 Nhóm thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp 876.400 1.051.200 174.800 16,63 0,3

13 Nhóm thuốc dùng cho mắt, tai, 5.727.700 6.941.800 1.214.100 17,49 1,9

Doanh số Lợi nhuận Tỷ trọng (%)

Vốn mua vào Bán ra Tiền Tỷ lệ % mũi họng

14 Nhóm thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 1.340.000 1.639.500 299.500 18,27 0,4

16 Dụng cụ y tế và mỹ phẩm 41.755.900 50.149.500 8.393.600 16,74 13,7

17 Nhóm thuốc điều trị ngoài da 13.490.900 15.398.000 1.907.100 12,39 4,2

18 Nhóm thuốc từ dược liệu 18.269.530 20.432.800 2.163.270 10,59 5,6

Doanh số, lợi nhuận của từng nhóm hàng hóa bán ra trong tháng 6 năm 2019

Doanh số Lợi nhuận Tỷ trọng

Vốn mua vào Bán ra Tiền (%)

Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm non-steroid 25.328.870 30.665.500 5.336.630 17,40 8,7

Nhóm thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn cảm 4.484.740 5.479.600 994.860 18,16 1,6

Nhóm thuốc trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn 55.531.275 62.493.000 6.961.725 11,14 17,8

4 Nhóm thuốc điều trị đau nửa đầu 3.524.350 4.081.170 556.820 13,64 1,2

5 Nhóm thuốc tác dụng với máu 1.052.520 1.240.200 187.680 15,13 0,4

8 Nhóm thuốc đường tiêu hóa 27.094.930 31.772.250 4.677.320 14,72 9,0

Nhóm hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết, thuốc tránh thai 26.171.715 29.269.550 3.097.835 10,58 8,3

Nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp 8.005.166 9.147.470 1.142.304 12,49 2,6

11 Nhóm vitamin và khoáng chất 16.348.810 19.448.360 3.099.550 15,94 5,5

Doanh số Lợi nhuận Tỷ trọng

Vốn mua vào Bán ra Tiền (%)

Nhóm thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp 823.100 987.700 164.600 16,66 0,3

Nhóm thuốc dùng cho mắt, tai, mũi họng 5.404.400 6.609.300 1.204.900 18,23 1,9

14 Nhóm thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 1.198.000 1.468.500 270.500 18,42 0,4

16 Dụng cụ y tế và mỹ phẩm 35.430.000 42.707.000 7.277.000 17,04 12,2

17 Nhóm thuốc điều trị ngoài da 13.864.000 15.808.500 1.944.500 12,3 4,5

18 Nhóm thuốc từ dược liệu 16.508.650 18.466.200 1.957.550 10,60 5,3

Doanh số, lợi nhuận của từng nhóm thuốc bán ra trong tháng 7 năm 2019

Doanh số Lợi nhuận Tỷ trọng

Vốn mua vào Bán ra Tiền (%)

Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm non-steroid 25.328.870 30.665.600 5.336.730 17,4 8,7

Nhóm thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn cảm 4.484.740 5.479.600 994.860 18,2 1,6

Nhóm thuốc trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn 55.531.275 62.493.000 6.961.725 11,1 17,8

4 Nhóm thuốc điều trị đau nửa đầu 3.524.350 4.081.170 556.820 13,6 1,2

5 Nhóm thuốc tác dụng với máu 1.052.520 1.240.200 187.680 15,1 0,4

Doanh số Lợi nhuận Tỷ trọng

Vốn mua vào Bán ra Tiền (%)

8 Nhóm thuốc đường tiêu hóa 27.094.930 31.772.250 4.677.320 14,7 9,0

Nhóm hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết, thuốc tránh thai 26.171.715 29.269.550 3.097.835 10,6 8,3

Nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp 8.005.166 9.147.470 1.142.304 12,5 2,6

1 Nhóm vitamin và khoáng chất 16.348.810 19.448.360 3.099.550 15,9 5,5

Nhóm thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp 823.100 987.700 164.600 16,7 0,3

Nhóm thuốc dùng cho mắt, tai, mũi họng 5.404.400 6.609.300 1.204.900 18,2 1,9

Nhóm thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 1.198.000 1.468.500 270.500 18,4 0,4

6 Dụng cụ y tế và mỹ phẩm 35.430.000 42.707.000 7.277.000 17,0 12,2

Doanh số Lợi nhuận Tỷ trọng

Vốn mua vào Bán ra Tiền (%)

7 Nhóm thuốc điều trị ngoài da 13.864.000 15.808.500 1.944.500 12,3 4,5

8 Nhóm thuốc từ dược liệu 16.508.650 18.466.200 1.957.550 10,6 5,3

Doanh số, lợi nhuận của từng nhóm hàng hóa bán ra trong tháng 8 năm 2019

Vốn mua vào Bán ra Tiền

Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm non-steroid 23.969.040 29.020.000 5.050.960 17,4 9,0

Nhóm thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn cảm 4.207.820 5.144.450 936.630 18,2 1,6

Nhóm thuốc trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn 52.697.390 59.323.500 6.626.110 11,2 18,4

Nhóm thuốc điều trị đau nửa đầu 3.109.800 3.603.870 494.070 13,7 1,1

5 Nhóm thuốc tác dụng với máu 959.500 1.130.700 171.200 15,1 0,4

8 Nhóm thuốc đường tiêu hóa 25.759.810 30.214.250 4.454.440 14,7 9,4

Vốn mua vào Bán ra Tiền

Nhóm hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết, thuốc tránh thai 24.162.360 28.413.950 4.251.590 15,0 8,8

Nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp 6.850.866 7.848.220 997.354 12,7 2,4

11 Nhóm vitamin và khoáng chất 15.338.200 18.248.230 2.910.030 15,9 5,7

Nhóm thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp 800.200 960.600 160.400 16,7 0,3

Nhóm thuốc dùng cho mắt, tai, mũi họng 4.924.100 5.949.400 1.025.300 17,2 1,8

Nhóm thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 1.162.000 1.422.500 260.500 18,3 0,4

16 Dụng cụ y tế và mỹ phẩm 34.979.700 41.834.500 6.854.800 16,4 13,0

17 Nhóm thuốc điều trị ngoài da 12.402.800 14.153.500 1.750.700 12,4 4,4

18 Nhóm thuốc từ dược liệu 14.923.560 16.691.600 1.768.040 10,6 5,2

Vốn mua vào Bán ra Tiền

Doanh số, lợi nhuận của từng nhóm hàng hóa bán ra trong tháng 9 năm 2019

Doanh số Lợi nhuận Tỷ trọng

Vốn mua vào Bán ra Tiền Tỷ lệ (%)

Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm non-steroid 27.560.050 33.340.000 5.779.950 17,3 9,0

Nhóm thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá 4.976.070 6.077.800 1.101.730 18,1 1,6

Doanh số Lợi nhuận Tỷ trọng

Vốn mua vào Bán ra Tiền Tỷ lệ (%)

Nhóm thuốc trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn 61.170.015 68.796.900 7.626.885 11,1 18,5

Nhóm thuốc điều trị đau nửa đầu 3.821.065 4.424.110 603.045 13,6 1,2

5 Nhóm thuốc tác dụng với máu 1.118.720 1.317.500 198.780 15,1 0,4

8 Nhóm thuốc đường tiêu hóa 29.145.180 34.151.400 5.006.220 14,7 9,2

Nhóm hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết, thuốc tránh thai 27.757.128 31.048.150 3.291.022 10,6 8,3

Nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp 7.650.086 8.791.110 1.141.024 13,0 2,4

11 Nhóm vitamin và khoáng chất 17.244.220 20.472.280 3.228.060 15,8 5,5

12 Nhóm thuốc điều trị gút và các 905.850 1.089.200 183.350 16,8 0,3

Doanh số Lợi nhuận Tỷ trọng

Vốn mua vào Bán ra Tiền Tỷ lệ (%)

Nhóm thuốc dùng cho mắt, tai, mũi họng 6.654.600 8.077.800 1.423.200 17,6 2,2

Nhóm thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 1.396.900 1.715.000 318.100 18,5 0,5

16 Dụng cụ y tế và mỹ phẩm 38.863.300 46.432.000 7.568.700 16,3 12,5

17 Nhóm thuốc điều trị ngoài da 15.551.300 17.749.500 2.198.200 12,4 4,8

18 Nhóm thuốc từ dược liệu 17.913.880 20.031.700 2.117.820 10,6 5,4

Doanh số, lợi nhuận của từng nhóm hàng hóa bán ra trong tháng 10 năm 2019

Vốn mua vào Bán ra Tiền Tỷ lệ

Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm non-steroid 29.865.820 36.084.000 6.218.180 17,34 9,1

Nhóm thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn cảm 5.500.720 6.707.450 1.206.730 18,12 1,7

Nhóm thuốc trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn 60.449.025 68.014.800 7.565.775 11,16 17,2

4 Nhóm thuốc điều trị đau nửa đầu 3.956.720 4.574.910 618.190 0,14 1,2

5 Nhóm thuốc tác dụng với máu 1.222.670 1.438.500 215.830 15,13 0,4

8 Nhóm thuốc đường tiêu hóa 30.696.160 36.008.300 5.312.140 14,76 9,1

Nhóm hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết, thuốc tránh thai 29.455.056 32.918.800 3.463.744 10,58 8,3

1 Nhóm thuốc tác dụng trên đường 9.641.268 11.015.220 1.373.952 13,09 2,8

Vốn mua vào Bán ra Tiền Tỷ lệ

11 Nhóm vitamin và khoáng chất 18.570.790 22.113.830 3.543.040 15,91 5,6

Nhóm thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp 979.300 1.176.200 196.900 16,79 0,3

Nhóm thuốc dùng cho mắt, tai, mũi họng 6.757.000 8.482.100 1.725.100 18,03 2,1

14 Nhóm thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 1.532.900 1.886.000 353.100 18,57 0,5

16 Dụng cụ y tế và mỹ phẩm 39.753.600 47.789.000 8.035.400 16,84 12,1

17 Nhóm thuốc điều trị ngoài da 16.997.500 19.390.000 2.392.500 12,34 4,9

18 Nhóm thuốc từ dược liệu 18.394.140 20.576.200 2.182.060 10,55 5,2

Doanh số, lợi nhuận của từng nhóm hàng hóa bán ra trong tháng 11 năm 2019

Doanh số Lợi nhuận Tỷ trọng (%)

Vốn mua vào Bán ra Tiền Tỷ lệ %

Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm non-steroid 34.338.420 41.444.900 7.106.480 17,1 9,5

Nhóm thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn cảm 6.283.520 7.630.150 1.346.630 17,6 1,7

Nhóm thuốc trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn 62.395.395 70.219.200 7.823.805 11,1 16,1

4 Nhóm thuốc điều trị đau nửa đầu 4.113.815 4.752.860 639.045 13,4 1,1

5 Nhóm thuốc tác dụng với máu 1.316.630 1.548.200 231.570 15,0 0,4

8 Nhóm thuốc đường tiêu hóa 32.202.370 37.824.400 5.622.030 14,9 8,6

Nhóm hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết, thuốc tránh thai 30.943.117 34.567.700 3.624.583 10,5 7,9

Doanh số Lợi nhuận Tỷ trọng (%)

Vốn mua vào Bán ra Tiền Tỷ lệ %

Nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp 9.444.718 10.849.070 1.404.352 12,9 2,5

11 Nhóm vitamin và khoáng chất 19.900.730 23.746.980 3.846.250 16,2 5,4

Nhóm thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp 1.063.200 1.277.300 214.100 16,8 0,3

Nhóm thuốc dùng cho mắt, tai, mũi họng 8.317.100 10.130.100 1.813.000 17,9 2,3

14 Nhóm thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 1.761.600 2.164.500 402.900 18,6 0,5

16 Dụng cụ y tế và mỹ phẩm 47.520.200 57.009.000 9.488.800 16,6 16,2

17 Nhóm thuốc điều trị ngoài da 18.177.600 20.727.000 2.549.400 12,3 4,7

18 Nhóm thuốc từ dược liệu 19.813.190 22.173.400 2.360.210 10,6 5,1

Doanh số, lợi nhuận của từng nhóm hàng hóa bán ra trong tháng 12 năm 2019

Doanh số Lợi nhuận Tỷ trọng (%)

Vốn mua vào Bán ra Tiền

Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm non-steroid 39.851.180 48.026.200 8.175.020 17,0 10,1

Nhóm thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn cảm 6.247.440 7.611.200 1.363.760 17,9 1,6

Nhóm thuốc trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn 65.843.160 74.141.100 8.297.940 11,2 15,6

4 Nhóm thuốc điều trị đau nửa đầu 4.287.350 4.944.570 657.220 13,3 1,0

5 Nhóm thuốc tác dụng với máu 1.458.740 1.713.900 255.160 14,9 0,4

Doanh số Lợi nhuận Tỷ trọng (%)

Vốn mua vào Bán ra Tiền

8 Nhóm thuốc đường tiêu hóa 34.451.040 40.545.050 6.094.010 15,0 8,5

Nhóm hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết, thuốc tránh thai 33.071.802 36.924.000 3.852.198 10,4 7,8

Nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp 11.743.616 13.429.960 1.686.344 12,6 2,8

11 Nhóm vitamin và khoáng chất 22.159.420 26.445.330 4.285.910 16,2 5,6

Nhóm thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp 1.110.500 1.334.200 223.700 16,8 0,3

Nhóm thuốc dùng cho mắt, tai, mũi họng 9.072.700 11.035.300 1.962.600 17,8 2,3

14 Nhóm thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 1.996.400 2.451.500 455.100 18,6 0,5

16 Dụng cụ y tế và mỹ phẩm 51.575.700 61.933.000 10.357.300 16,7 13,0

17 Nhóm thuốc điều trị ngoài da 19.299.400 22.003.000 2.703.600 12,3 4,6

Doanh số Lợi nhuận Tỷ trọng (%)

Vốn mua vào Bán ra Tiền

18 Nhóm thuốc từ dược liệu 22.412.640 25.090.200 2.677.560 10,7 5,3

Bảng kê chi phí biến đổi trung bình hàng tháng của Nhà thuốc Hồng Hà năm 2019

NV Lương DS Tiền thuê mặt bằng

Thuế tháng hộ kinh doanh cá thể Điện Nước Điện thoại, Internet

Chi phí VPP, bao bì

Bảng kê chi phí cố định của Nhà thuốc Hồng Hà năm 2019

STT Danh mục chi phí Giá trị đầu tư

Thời gian khấu hao (năm)

Khấu hao trung bình/năm

Khấu hao trung bình/tháng

1 Tủ quầy, kệ, cửa 90,000,000 15 6,000,000 500,000 kính

9 Hàng hư, vỡ, hết hạn sử dụng 0 6,000,000 500,000

Cơ cấu chi phí tại Nhà thuốc Hồng Hà năm 2019

Loại chi phí Giá trị tỷ lệ (%)

5 Acid benzoic, acid salicylic, ethanol

7 Acid citric, sodium bicarbonate, sodium citrate

9 Al(OH)3- Mg carbonate, dimethylpolysiloxan, dicyclomine HCl

7 Aluminium hydroxide, magnesium hydroxide, Simethicone 1

1 Bạch chỉ, tân di, cảo bản, phòng phong, tế tân, thăng ma, xuyên khung, cam thảo

2 Bạch linh, mơ muối, bạc hà diệp, tỳ bà diệp, ma hoàng…

Bạch thược, bạch truật, cam thảo, Diệp hạ châu, đảng sâm, đương quy, nhân trần, phục linh, trần bì

4 Bạch thược, bạch truật, cam thảo, diepj hạ châu, đảng sâm…

8 Bột bìm bìm, cao ctiso, cao rau đắng

3 Các vitamin và khoáng chất

6 Canxi carbonate, natri bicarbonate và alginate

7 Cao bạch quả, cao dinh lăng, citicollin, Coenzym Q10, …

8 Cao bình vôi, cao mimosa

9 Cao đặc actiso, cao đặc rau đắng đất, cao đặc bìm bìm

0 Cao đặc tân di hoa, tế tân, bạch chỉ, xuyên khung, cam thảo, cảo bản, phòng phong, thăng ma

1 Cao diệp hạ châu, cao nhân trần, cao cỏ nhọ nồi, cao râu bắp

2 Cao đinh lăng, cao bạch quả

Cao ké đầu ngựa, cao bạch chỉ, cao đẳng sâm, cao hậu phác, cao hà thủ ô đỏ, bột tế tân, bột bán hạ, bột can thương, bột quế

4 Cao khô diệp hạ châu

5 Cao khô lá thường xuân

6 Cao vông nem, táo nhân, tâm sen, thảo quyết minh

9 Chiết xuất nhân sâm, 2-dimethylaminoethanol hydrogentartrat, các vitamin và khoáng chất

1 Chlorpheniramine, vit B6, Allantoin, Potassium L-arpartate, tetrahydrozoline

8 Đẳng sâm, bạch linh, bạch truật, cam thảo, xuyên khung, đương qui, thục địa, bạch thược, hoàng ký, quế nhục

9 Đắng sâm, trần bì, hoàn kỳ, thăng ma, sài hồ, đương qui, cam thảo, bạch truật, lien nhục, ý dĩ 6

6 Dextromethorphan bromhydrate, chlorpheniramin maleat, Phenylpropanolamine

1 chlorhydrate, sodium citrate, ammonium chlorure, glyceryl guaiacolate

9 Độc hoạt tang ký sinh- Didicera

2 Đương quy, bạch thược, ngưu tất, thục địa, xuyên khung, cao đặc ích mẫu, đường kính, natri benzoate

7 Gel khô Al(OH)3, Magnesi trisilicate, Kaolin

1 Hoàng lien, tế tân, thạch cao, cam thảo, tri mẫu…

8 Hoạt thạch, cao khô hỗn hợp dược liệu, bạch thược, bạch truật, cam thảo, hậu phác, …

Hương nhu, cam thảo, nghệ, gừng, cang mai, cà dại hoa tim, xuyên mộc hương, tiêu tất, bàng nước, lô hội, bạc hà

6 Ích mẫu, xuyên khung, Đương quy, bạch thược, hương phụ, ngải diệp, thục địa, đại hoàng, bạch phục linh

8 Kim ngân hoa, mã đề, sâm ngọc linh, thổ phục linh

2 Lactobacillus acidophilus, lactobacillus sporogenes, lactobacillus kefir

01 Menthol, DL- Camphor, Khuynh diệp

02 Menthol, tinh dầu tần, tinh dầu gừng, eucalyptol

1 Menthol, tinh dầu tần, tinh dầu gừng, eucalyptol

09 Natri chondroitin, retinol palmitat, cholinehydrotartrat, riboflavin, thiamin hydrochloride

1 Natri citrate, chlorpheniramin, Dextromethorphan, Ammonium chloride, guaiphenesin

13 Natri clorid, borneol, acid boric

15 Neomycin sulfate, dexamethason phosphate, naphazolin nitrat

1 Nhân sam và vitamin, các khoáng chất

19 Núc nác, húng chanh, viễn chí, eucalyptol, natri benzoate, cồn bọ mắm, bồ đề 1

21 Ô mai, mật ong, xuyên bối mẫu, tỳ bà diệp, trần bì, cát cánh…

24 Oxymetazolin hydroclorid, menthol, DL- camphor

28 Paracetamol 500mg, chlorpheniramin maleat 2mg, pseudoepherin HCL 30mg

1 Rotundin, lactose, tinh bột, microcrystalline cellulose, sodium starch glycolat, magnesi

41 Sắt gluconate, mangan gluconate, đồng gluconate 1

45 Tần dày lá, núc nác, cineol

Than hoạt tính, cam thảo, mộc hương, calci carbonate, tricalciphosphate, đường trắng, magie stearate

48 Than thảo mộc dược dụng, canxi phosphate, canxi carbonate, cam thảo

49 Than thảo mộc, Ca carbonate, Ca phosphate

Thiên môn đông, bạc hà, tỳ bà diệp, trần bì, dâu, cát cánh, sa sâm, sài hồ, bối mẫu, phục linh, ngũ vị tử

51 Thục địa, sơn thù, củ mài, mẫu đơn bì, mạch môn, trạch tả, phục linh, …

52 Thuốc đông dược trị hen

1 Vit B6, Vit B12, tetrahydrochloride và Zinc sulfate

54 Vit C và các nhóm Vit B

56 Vit E, B6, sodium chonroitin sulfate, potassium L-aspartate

TT Tên nhóm thuốc Tên hoạt chất

1 Thuốc giảm đau, hạ sốt , chống viêm

Amoxicilin Amoxicillin + acid clavulanic Ampicillin

Cephalexin Cefadroxil Cefuroxim Cefaclor Cefixim

TT Tên nhóm thuốc Tên hoạt chất

Clarithromycin Erythromycin Azithromycin Spiramycin + Metronidazol

Gentamycin Neomycin Tobramycin Nhóm cloramphenicol Cloramphenicol 0,4% Nhóm quinolon Ciprofloxacin

TT Tên nhóm thuốc Tên hoạt chất

Metronidazol Metronidazol + Neomycin+ Nystatin Thiazol

Clindamycin + Clotrimazol Cloramphenicol + Dexamethason + Metronidazol + Nystatin

6 Thuốc tác động lên Adrenoxyl

TT Tên nhóm thuốc Tên hoạt chất công thức máu Acid trấnmic

Perindopril arginine Perindopril + amlodipin Trimetazidine

Valsartan Enapril Nhóm mỡ máu Atorvastatin

TT Tên nhóm thuốc Tên hoạt chất

Lovastatin captoril Budesonide Clopidogrel bíulfate Enalapril

10 Thuốc điều trị hen Salbutamol

11 Thuốc loét dạ dày Cimetidin

TT Tên nhóm thuốc Tên hoạt chất tá tràng Esomeprazol

12 Thuốc hướg thần Codein camphosulfonate

Gliclazid Glimepiride Glimepiride + Metformin Metformin

Ngày đăng: 13/12/2021, 23:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Y tế (2010), Thông tư số 43/2010/TT/TT-BYT ngày 15/12/2010 về việc Ban hành Quy định lộ trình thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn ‘‘Thực hành tốt nhà thuốc GPP, địa bàn và phạm vi hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc’’ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 43/2010/TT/TT-BYT ngày 15/12/2010 về việc Ban hành Quy định lộ trình thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2010
3. Bộ Y tế (2013), Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội Đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2013
5. Bùi Thị Tú Lệ (2017), Phân tích hoạt động kinh doanh của nhà thuốc Tú Lệ tại quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2016, Luận văn dược sĩ chuyên khoa 1, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh của nhà thuốc Tú Lệ tại quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2016
Tác giả: Bùi Thị Tú Lệ
Năm: 2017
6. Chính phủ (2014), Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2014 về việc ‘‘ Phê duyệt Chiến lược Quốc gia phát triển ngành dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030’’ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2014 về việc
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2014
9. Lý Tuấn Nghiệp (2017), Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của nhà thuốc Thu tại thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai năm 2015. Khóa luận tốt nghiệp dược sỹ chuyên khoa 1- Trường Đại họcDược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của nhà thuốc Thu tại thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai năm 2015
Tác giả: Lý Tuấn Nghiệp
Năm: 2017
10. Nguyễn Ngọc Ánh (2017), Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của nhà thuốc Ánh Hoàng Gia năm 2016, Luận văn dược sĩ chuyên khoa 1, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của nhà thuốc Ánh Hoàng Gia năm 2016
Tác giả: Nguyễn Ngọc Ánh
Năm: 2017
11. Nguyễn Trung Hưng (2019), Phân tích hoạt động kinh doanh của nhà thuốc Gia Nguyên tại quận Bình Tân thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2017, Luận văn dược sĩ chuyên khoa 1, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh của nhà thuốc Gia Nguyên tại quận Bình Tân thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2017
Tác giả: Nguyễn Trung Hưng
Năm: 2019
14. Vũ Đức Bảo (2003), Nghiên cứu, đánh giá dịch vụ dược nhà nước và tư nhân ở tỉnh Th a Thiên Huế, Luận Văn Thạc Sĩ Dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu, đánh giá dịch vụ dược nhà nước và tư nhân ở tỉnh Th a Thiên Huế
Tác giả: Vũ Đức Bảo
Năm: 2003
16. Bartoloni A, Cutts F, Leoni Set al. Patterns of antimicrobial use and antimicrobial resistance among healthy childrent in Bolivia.Tropical Medicine and International health 1998; 3, 116-23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Leoni Set al. Patterns of antimicrobial use and antimicrobial resistance among healthy childrent in Bolivia. Tropical Medicine and International health 1998
17. Chuc, N.T.a.T.,G (1999), “ “Doimoi” and private pharmacies: a case study on dispensing and financial issues in Hanoi, Vietnam”, European Journal of Clinical Pharmacology. 55(4):p.325-32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Doimoi” and private pharmacies: a case study on dispensing and financial issues in Hanoi, Vietnam”, "European Journal of Clinical Pharmacology
Tác giả: Chuc, N.T.a.T.,G
Năm: 1999
20. FIP (1993), Standard for quality pharmacy services, The Tokyo Declaration, Tokyo 1993 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Standard for quality pharmacy services
Tác giả: FIP
Năm: 1993
21. Flessa, S.a.D., N.T(2004), “Costing of services of Vietnamese hospitals: identifyring costs in one cetral, two provicial and two district hospital using a standard methodology.”, International Journal of Health planning and Management. 19(1): p63.77 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Costing of services of Vietnamese hospitals: identifyring costs in one cetral, two provicial and two district hospital using a standard methodology
Tác giả: Flessa, S.a.D., N.T
Năm: 2004
22. Flessa, S.a.D., N.T(2004), “Costing of services of Vietnamese hospitals: identifyring costs in one cetral, two provicial and two district hospital using a standard methodology.”, International Journal of Health planning and Management. 19(1): p63.77 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Costing of services of Vietnamese hospitals: identifyring costs in one cetral, two provicial and two district hospital using a standard methodology
Tác giả: Flessa, S.a.D., N.T
Năm: 2004
4. Bùi Thị Thùy Dương (2019), Phân tích hoạt động kinh doanh của nhà thuốc Bảo Trân tại quận 12 thành phố Hồ Chí Minh trong năm Khác
7. Lê Thị Dung (2019), Phân tích hoạt động kinh doanh của nhà thuốc Hoàng Dung tại thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương năm Khác
12. Trường đại học kinh tế quốc dân - Khoa kế toán (2008), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh TếQuốc Dân Khác
13. Sở Y tế Hà Nội (2004), Báo cáo t ng kết 10 năm thực hiện pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân 1993 - 2003 Khác
15. Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.TIẾNG ANH Khác
18. G.P Mohanta, P.K Manna, K. Valliõppn, and R. Manavalan (2001), Achievinggood pharmacy practice in community pharmacies in India, Pharmacy Abroad Khác
19. G.P Mohanta, P.K Manna, K. Valliõppn, and R. Manavalan (2001), Achieving good pharmacy practice in community pharmacies in India, Pharmacy Abroad Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. 1 Các nguyên tắc GPP của Việt Nam - NGUYỄN THỊ KIM ANH PHÂN TÍCH kết QUẢ KINH DOANH của NHÀ THUỐC HỒNG hà, tại QUẬN tân BÌNH, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Hình 1. 1 Các nguyên tắc GPP của Việt Nam (Trang 12)
Hình 1. 2 Các tiêu chuẩn ‘‘Thực hành tốt nhà thuốc – GPP - NGUYỄN THỊ KIM ANH PHÂN TÍCH kết QUẢ KINH DOANH của NHÀ THUỐC HỒNG hà, tại QUẬN tân BÌNH, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Hình 1. 2 Các tiêu chuẩn ‘‘Thực hành tốt nhà thuốc – GPP (Trang 13)
Hình 2. 1 Tóm tắt nội dung nghiên cứu - NGUYỄN THỊ KIM ANH PHÂN TÍCH kết QUẢ KINH DOANH của NHÀ THUỐC HỒNG hà, tại QUẬN tân BÌNH, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Hình 2. 1 Tóm tắt nội dung nghiên cứu (Trang 33)
Bảng 3. 2 Cơ cấu các thuốc đã bán theo nhóm tác dụng dược lý: - NGUYỄN THỊ KIM ANH PHÂN TÍCH kết QUẢ KINH DOANH của NHÀ THUỐC HỒNG hà, tại QUẬN tân BÌNH, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3. 2 Cơ cấu các thuốc đã bán theo nhóm tác dụng dược lý: (Trang 36)
Bảng 3. 3 Cơ cấu các hàng hóa bán ra theo nguồn gốc - NGUYỄN THỊ KIM ANH PHÂN TÍCH kết QUẢ KINH DOANH của NHÀ THUỐC HỒNG hà, tại QUẬN tân BÌNH, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3. 3 Cơ cấu các hàng hóa bán ra theo nguồn gốc (Trang 38)
Bảng 3. 4 Cơ cấu các phân nhóm kháng sinh đã bán ra: - NGUYỄN THỊ KIM ANH PHÂN TÍCH kết QUẢ KINH DOANH của NHÀ THUỐC HỒNG hà, tại QUẬN tân BÌNH, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3. 4 Cơ cấu các phân nhóm kháng sinh đã bán ra: (Trang 39)
Hình 3. 1 Tỷ lệ doanh thu hàng hóa theo nguồn gốc  Nhận xét: - NGUYỄN THỊ KIM ANH PHÂN TÍCH kết QUẢ KINH DOANH của NHÀ THUỐC HỒNG hà, tại QUẬN tân BÌNH, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Hình 3. 1 Tỷ lệ doanh thu hàng hóa theo nguồn gốc Nhận xét: (Trang 39)
Bảng 3. 5 Cơ cấu các thuốc corticoid đã bán ra - NGUYỄN THỊ KIM ANH PHÂN TÍCH kết QUẢ KINH DOANH của NHÀ THUỐC HỒNG hà, tại QUẬN tân BÌNH, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3. 5 Cơ cấu các thuốc corticoid đã bán ra (Trang 41)
Bảng 3. 6Cơ cấu  thuốc OTC và thuốc kê đơn đã bán ra - NGUYỄN THỊ KIM ANH PHÂN TÍCH kết QUẢ KINH DOANH của NHÀ THUỐC HỒNG hà, tại QUẬN tân BÌNH, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3. 6Cơ cấu thuốc OTC và thuốc kê đơn đã bán ra (Trang 42)
Bảng 3.7. Cơ cấu các thuốc đã bán ra theo đường dung - NGUYỄN THỊ KIM ANH PHÂN TÍCH kết QUẢ KINH DOANH của NHÀ THUỐC HỒNG hà, tại QUẬN tân BÌNH, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.7. Cơ cấu các thuốc đã bán ra theo đường dung (Trang 43)
Bảng 3.8. Cơ cấu các thuốc đã bán ra theo biệt dược: - NGUYỄN THỊ KIM ANH PHÂN TÍCH kết QUẢ KINH DOANH của NHÀ THUỐC HỒNG hà, tại QUẬN tân BÌNH, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.8. Cơ cấu các thuốc đã bán ra theo biệt dược: (Trang 44)
Bảng 3. 9  Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2019 - NGUYỄN THỊ KIM ANH PHÂN TÍCH kết QUẢ KINH DOANH của NHÀ THUỐC HỒNG hà, tại QUẬN tân BÌNH, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3. 9 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2019 (Trang 45)
Hình 3. 4  Doanh thu theo tháng của nhà thuốc Hồng Hà năm 2019 - NGUYỄN THỊ KIM ANH PHÂN TÍCH kết QUẢ KINH DOANH của NHÀ THUỐC HỒNG hà, tại QUẬN tân BÌNH, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Hình 3. 4 Doanh thu theo tháng của nhà thuốc Hồng Hà năm 2019 (Trang 46)
Bảng 3. 11.Kết quả, lợi nhuận ròng của nhà thuốc thông qua các tháng - NGUYỄN THỊ KIM ANH PHÂN TÍCH kết QUẢ KINH DOANH của NHÀ THUỐC HỒNG hà, tại QUẬN tân BÌNH, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3. 11.Kết quả, lợi nhuận ròng của nhà thuốc thông qua các tháng (Trang 49)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN