TỔNG QUAN
Đơn thuốc và quy định kê đơn thuốc ngoại trú
1.1.1 Đơn thuốc và nội dung của đơn thuốc
Đơn thuốc là tài liệu quan trọng do bác sĩ chỉ định cho người bệnh, dùng để hướng dẫn việc bán, cấp phát, pha chế, và sử dụng thuốc Nó cũng đóng vai trò là căn cứ để đảm bảo việc sử dụng thuốc đúng cách và hiệu quả.
* Nội dung của đơn thuốc:
Theo khuyến cáo của WHO thì một đơn thuốc đầy đủ bao gồm các nội dung sau:
1 Tên, địa chỉ của người kê đơn và số điện thoại (nếu có)
3 Tên thuốc khuyến cáo là gốc, hàm lượng thuốc
4 Dạng thuốc, tổng lượng thuốc
5 Hướng dẫn sử dụng, cảnh báo
6 Tên, tuổi, địa chỉ của bệnh nhân
7 Chữ ký của người kê đơn[18]
Theo Điều 6 của Thông tư 52/2017/TT-BYT, ngoài việc quy định ghi địa chỉ và ghi tuổi của trẻ dưới 72 tháng tuổi, còn có yêu cầu chung về nội dung kê đơn thuốc.
1 Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong sổ khám bệnh của người bệnh
2 Kê đơn thuốc theo quy định như sau: a) Thuốc có một hoạt chất
- Theo tên chung quốc tế (INN, generic);
Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg thì ghi tên thuốc như sau: Paracetamol 500mg
- Theo tên chung quốc tế + (tên thương mại)
Ví dụ, nếu thuốc chứa hoạt chất Paracetamol với hàm lượng 500mg và tên thương mại là A, thì cách ghi sẽ là: Paracetamol (A) 500mg Đối với thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế, cần ghi theo tên thương mại.
3 Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng/thể tích, liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc Nếu đơn thuốc có thuốc độc phải ghi thuốc độc trước khi ghi các thuốc khác
4 Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa
5 Số lượng thuốc chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) thì viết số 0 phía trước
6.Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh nội dung sửa
7 Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến phía trên chữ ký của người kê đơn theo hướng từ trên xuống dưới, từ trái sang phải; ký tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn
1.1.2 Một sô quy định kê đơn thuốc ngoại trú
Theo Thông tư 52/2017/TT-BYT, quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú đã được cập nhật, thay thế cho Thông tư 05/2016/TT-BYT với một số điểm mới cơ bản.
+ Ban hành mẫu đơn mới
+ Quy định mới về việc kê đơn
* Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả Ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic
* Đối với người bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng
Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền, bao gồm trưởng khoa khám bệnh và trưởng khoa lâm sàng, có trách nhiệm xem xét kết quả khám bệnh từ các chuyên khoa trực tiếp Dựa trên những kết quả này, họ sẽ kê đơn hoặc phân công bác sĩ có chuyên môn phù hợp để kê đơn thuốc cho người bệnh.
Khi ghi địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú, cần đảm bảo chính xác thông tin từ số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn theo quy định tại Thông tư 05/2016/TT-BYT Bên cạnh đó, theo Thông tư 52/2017/TT-BYT, cần bổ sung thêm thông tin về quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh và tỉnh/thành phố để đảm bảo đầy đủ và chính xác.
Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi, ngoài việc ghi số tháng tuổi và tên của bố, mẹ hoặc người giám hộ, theo Thông tư 52/2017/TT-BYT, cần ghi thêm số chứng minh nhân dân hoặc sổ căn cước công dân của người giám hộ.
* Nếu đơn thuốc có thuốc độc phải ghi thuốc độc trước khi ghi các thuốc khác
* Bổ sung thêm cam kết về việc sử dụng thuốc gây nghiện của người đại diện của người bệnh mà ở Thông tư 05/2016/TT-BYT chưa quy định
1.1.3 Một số nguyên tắc kê đơn thuốc
Luật khám chữa bệnh có hiệu lực từ 01/01/2011 yêu cầu người thầy thuốc ghi rõ ràng thông tin về thuốc, hàm lượng, liều dùng, cách dùng và thời gian dùng thuốc khi kê đơn Kê đơn thuốc cần đảm bảo sự cân bằng giữa các yếu tố hợp lý, an toàn, hiệu quả, kinh tế và tôn trọng sự lựa chọn của bệnh nhân Trên thế giới, WHO và các Hội y khoa đã ban hành “Hướng dẫn kê đơn tốt” Để thực hiện kê đơn thuốc hiệu quả, người thầy thuốc cần tuân thủ quy trình kê đơn và điều trị hợp lý gồm 6 bước.
✓ Bước 1: Xác định vấn đề bệnh lý của bệnh nhân
✓ Bước 2: Xác định mục tiêu điều trị, muốn đạt được gì sau điều trị
✓ Bước 3: Xác định tính phù hợp của phương pháp điều trị riêng cho bệnh nhân, kiểm tra tính hiệu quả và an toàn
✓ Bước 5: Cung cấp thông tin, hướng dẫn và cảnh báo
✓ Bước 6: Theo dõi (và dừng) điều trị [18]
Theo Điều 4 của Thông tư 52/2017/TT-BYT ban hành ngày 29/12/2017, quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú, có một số nguyên tắc kê đơn cần lưu ý.
1 Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh
2 Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh
3 Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả Ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic
4 Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây: a) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận; Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện khi chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị từ Bộ Hội đồng này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng chăm sóc sức khỏe và cung cấp các giải pháp điều trị phù hợp cho bệnh nhân.
Y tế b) Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã được phép lưu hành c) Dược thư quốc gia của Việt Nam
5 Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị được quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này hoặc đủ sử dụng nhưng
7 tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày, trừ trường hợp quy định tại các điều 7, 8 và 9 Thông tư này
6 Đối với người bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền (trưởng khoa khám bệnh, trưởng khoa lâm sàng) hoặc người phụ trách chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau khi xem xét kết quả khám bệnh của các chuyên khoa trực tiếp kê đơn hoặc phân công bác sỹ có chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho người bệnh
7 Bác sỹ, y sỹ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 được khám bệnh, chữa bệnh đa khoa và kê đơn thuốc điều trị của tất cả chuyên khoa thuộc danh mục kỹ thuật ở tuyến 4 (danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt)
8 Trường hợp cấp cứu người bệnh, bác sĩ, y sĩ quy định tại các khoản
1, 2 Điều 2 Thông tư này kê đơn thuốc để xử trí cấp cứu, phù hợp với tình trạng của người bệnh
Thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú
Tổ chức Y tế thế giới khu vực Đông và Nam Á (WHO/SEARO) đã triển khai các chiến lược nhằm thúc đẩy sử dụng thuốc hợp lý (RUM), cập nhật trong các cuộc họp vào tháng 7 năm 2010 WHO/SEARO khuyến nghị thực hiện phân tích tình hình sử dụng thuốc tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe để xây dựng kế hoạch phối hợp cải thiện tình hình này, sử dụng công cụ thiết kế sẵn Đồng thời, tổ chức cũng đã đưa ra các giá trị khuyến cáo cho các chỉ số kê đơn.
Tên chỉ số Giá trị tiêu chuẩn
Số thuốc trung bình/đơn: 1,6-1,8
Tỷ lệ đơn kê kháng sinh: 20,0-26,8
Tỷ lệ đơn kê thuốc tiêm: 13,4-24,1
Tỷ lệ thuốc được kê tên chung quốc tế: 100
Tỷ lệ thuốc được kê nằm trong danh mục thuốc thiết yếu: 100
Tình trạng kê đơn không hợp lý và không an toàn vẫn phổ biến ở nhiều quốc gia và hệ thống chăm sóc sức khỏe toàn cầu Nghiên cứu của Patel V và các cộng sự về thực trạng kê đơn tại Ấn Độ đã chỉ ra những vấn đề nghiêm trọng liên quan đến việc này.
Năm 2005, hơn một nửa đơn thuốc mà khách hàng mua tại nhà thuốc không ghi đầy đủ thông tin về bệnh nhân như tên, tuổi, địa chỉ và tình trạng bệnh Đặc biệt, một phần ba số đơn thuốc có thông tin bác sĩ không rõ ràng, trong khi 90% đơn thuốc chỉ ghi tên biệt dược.
* Thực trạng tuân thủ các thủ tục hành chính trong đơn:[19]
Thông tin bệnh nhân trên đơn thuốc thường gặp nhiều thiếu sót, với 39,2% đơn thuốc có chẩn đoán không đầy đủ Bên cạnh đó, 87,5% đơn thuốc thiếu tên của người kê đơn và 19,2% thiếu chữ ký.
Thông tin về thuốc cho thấy rằng 10,4% đơn thuốc thiếu số lượng thuốc và 32,6% thiếu liều dùng Ngoài ra, tỷ lệ ghi sai tên thuốc và sai dạng bào chế lần lượt là 0,2% Đặc biệt, chỉ có 2,9% thuốc được kê đơn theo tên chung quốc tế, trong khi tiêu chuẩn của WHO yêu cầu đạt 100% Nghiên cứu tương tự ở miền tây Nepal cho thấy 13% kê đơn theo tên chung quốc tế, trong khi tại bệnh viện quận Trung Quốc con số này là 96,12% và 100% ở bệnh viện công Ethiopia.
* Thực trạng thuốc được kê nằm trong danh mục thuốc thiết yếu: [19]
Tỷ lệ kê đơn thuốc từ danh mục thuốc thiết yếu ở Việt Nam chỉ đạt 21,3%, trong khi con số này cao hơn nhiều tại miền tây Nepal với 32,8% Đặc biệt, tại bệnh viện Đại học Hawassa của Ethiopia, tỷ lệ này lên tới 96,6%, và bệnh viện đại học của Nigeria đạt 94,0%.
* Thực trạng kê nhiều thuốc trong đơn:[19]
Số lượng thuốc trung bình trong mỗi đơn thuốc là 3,2, vượt xa giá trị tiêu chuẩn từ 1,6 đến 1,8 Tại các bệnh viện giảng dạy ở Tây Nepal, số thuốc trung bình cho mỗi đơn thuốc là 2,5, trong khi ở bệnh viện chăm sóc cấp ba của Ấn Độ là 3,03 và tại Nigeria là 3,04 Nghiên cứu cho thấy rằng 32,5% các đơn thuốc chứa ba loại thuốc, trong khi 27,5% có bốn loại thuốc.
* Thực trạng lạm dụng kháng sinh:[19]
Tỷ lệ đơn kê kháng sinh đạt 37,9%, cao hơn tiêu chuẩn của WHO, nhưng thấp hơn so với mức báo cáo tại các bệnh viện chăm sóc đại học ở Tây Nepal (28,30%), bệnh viện quận ở Trung Quốc (29,9%) và bệnh viện chăm sóc cấp ba.
* Tương tác thuốc trong đơn: [19]
Trong tổng số các loại tương tác, tương tác mức độ trung bình chiếm tỷ lệ 62,7%, cao hơn so với các loại tương tác khác Mặc dù ít nghiêm trọng hơn, những tương tác này vẫn có thể gây hại và cần được điều trị.
Nghiên cứu cho thấy một số lượng đáng kể các tương tác thuốc không được theo dõi và quản lý cho phù hợp
Kê đơn thuốc là một nhiệm vụ chuyên môn quan trọng của bác sĩ, được quy định rõ ràng bởi Bộ Y tế Mặc dù có nhiều văn bản hướng dẫn, vẫn tồn tại tình trạng một số bác sĩ không tuân thủ quy định, dẫn đến kê đơn và sử dụng thuốc không hợp lý, lạm dụng kháng sinh và vitamin, cũng như kê quá nhiều loại thuốc trong một đơn Hệ quả của tình trạng này là tăng chi phí chăm sóc sức khỏe, giảm chất lượng điều trị và tăng nguy cơ phản ứng có hại (ADR).
Tại các bệnh viện, kháng sinh thường được sử dụng phổ biến do bác sĩ kê đơn dựa trên kinh nghiệm Đôi khi, việc kê đơn kháng sinh còn nhằm mục đích phòng bệnh và điều trị theo kiểu bao vây.
Vitamin là nhóm thuốc thường được bác sĩ kê đơn như một loại thuốc bổ trợ Theo nghiên cứu của PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà tại Bệnh viện Tim Hà Nội, tình hình sử dụng thuốc trong giai đoạn 2008-2010 cho thấy sự phổ biến của vitamin trong việc hỗ trợ sức khỏe.
Theo nghiên cứu, số thuốc trung bình trong đơn kê là 4,4 loại, trong đó 99% thuộc danh mục thuốc bảo hiểm y tế (DMTBV) Nghiên cứu của PGS.TS Trần Nhân Thắng tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2011 cho thấy số thuốc trung bình trong đơn là 4,2 loại, với tỷ lệ kê kháng sinh đạt 32,3% và vitamin là 30,1% Những kết quả này cho thấy sự chênh lệch lớn giữa thực tế điều trị và khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).
* Thực trạng tuân thủ các thủ tục hành chính trong đơn:
Hiện nay, nhiều cơ sở y tế đã triển khai phần mềm quản lý toàn viện, trong đó quy trình kê đơn điện tử được coi là một giải pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu số lượng đơn thuốc sai sót về cả thủ tục hành chính lẫn chuyên môn.
Nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Long Bình năm 2018 cho thấy rằng đơn thuốc được ghi đầy đủ thông tin như họ tên, tuổi, giới tính và chẩn đoán của bệnh nhân.
Giới thiệu khái quát về Bệnh viện Nhân dân 115
1.3.1 Quy mô, cơ cấu nhân lực bệnh viện
Bệnh viện Nhân Dân 115, tiền thân là Viện Quân Y 115 được thành lập vào năm 1989, là bệnh viện đa khoa hạng I hướng viện - trường trực thuộc Sở
Bệnh viện Y tế Thành phố Hồ Chí Minh có đội ngũ gần 2500 nhân viên y tế và cung cấp 1600 giường bệnh Mỗi ngày, bệnh viện tiếp nhận và điều trị khoảng 4000 bệnh nhân ngoại trú cùng với 2000 bệnh nhân nội trú.
Bệnh viện tập trung vào việc đào tạo cán bộ y tế phục vụ cho nhiệm vụ chuyên môn, hợp tác chặt chẽ với các trường y trên địa bàn Bệnh viện đã trở thành cơ sở thực hành cho Trường Đại học Y dược TP HCM, Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng Cán bộ Y tế TP HCM, Học viện Quân y và Trung học Quân y II.
Ngày nay, Bệnh viện Nhân Dân 115 đã trở thành Bệnh viện đa khoa hạng
I, quy mô giường bệnh từ 200 giường (năm 1989) đến nay là 1.600 giường, từ
Từ 16 khoa, phòng ban đầu, hiện nay đã phát triển thành 43 khoa, phòng, với số lượng cán bộ y tế tăng từ 250 (năm 1989) lên gần 2.500 công chức, viên chức và người lao động Trong tổng số 399 bác sĩ, có 265 bác sĩ có trình độ sau đại học, bao gồm: Phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên khoa II, thạc sĩ và chuyên khoa I, chiếm tỷ lệ 68,5%.
Bệnh viện Nhân dân 115 hiện đang áp dụng nhiều kỹ thuật tiên tiến trong chẩn đoán và can thiệp, bao gồm phẫu thuật thần kinh, điều trị đột quỵ, và can thiệp tim mạch qua DSA Các dịch vụ cấp cứu như nong mạch vành, đặt stent, và lắp máy tạo nhịp tạm thời hoặc vĩnh viễn cũng được thực hiện Bệnh viện cung cấp các kỹ thuật hình ảnh như MRI khớp và MRI tim mạch, cùng với các phẫu thuật nội soi cho nhiều chuyên khoa như não, khớp, tai mũi họng, và bụng tổng quát Ngoài ra, can thiệp bằng máy DSA được sử dụng để điều trị ung thư gan, cầm máu xuất huyết tiêu hóa, và can thiệp mạch máu.
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức bệnh viện Nhân dân 115
Nhà thuốc Bệnh viện Nhân dân 115 được thành lập cùng với Bệnh viện Nhân dân 115, đã phát triển mạnh mẽ qua nhiều năm hoạt động Nhà thuốc đảm bảo cung ứng thuốc chất lượng và kịp thời cho công tác điều trị, đồng thời tuân thủ quy định trong quản lý xuất nhập thuốc Để nâng cao dịch vụ, Nhà thuốc liên tục cải tiến quy trình bán thuốc và áp dụng các phương tiện hỗ trợ, nhằm đảm bảo an toàn cho bệnh nhân và giảm thời gian chờ đợi.
Nhà thuốc Bệnh viện Nhân dân 115 được Sở Y tế TPHCM cấp giấy chứng nhận Thực hành tốt nhà thuốc (GPP) từ năm 2008, là một trong những
TPHCM đã có 18 nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP sớm nhất, nổi bật với đội ngũ dược sĩ thân thiện, cởi mở và có trách nhiệm Họ luôn chú trọng đến từng yêu cầu của khách hàng, mang lại dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt nhất.
* Biên chế có 22 cán bộ trong đó:
- Dược sĩ đại học và sau đại học: 8 cán bộ
- Dược sĩ trung học: 14 cán bộ
- 03 Nhà thuốc đạt tiêu chuẩn thực hành tốt Nhà thuốc (GPP)
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả là yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng bệnh viện Kê đơn của bác sĩ đóng vai trò thiết yếu trong việc này, đặc biệt tại Bệnh viện Nhân dân 115 Trong những năm gần đây, hoạt động kê đơn đã được thực hiện qua phần mềm quản lý chung, giúp bác sĩ nâng cao hiệu quả làm việc, giảm tình trạng chữ viết khó đọc và sai sót trong thủ tục hành chính.
Mặc dù việc kê đơn thuốc đã được thực hiện, nhưng vẫn tồn tại nhiều vấn đề như kê thuốc không cần thiết, giá thành cao và thiếu hướng dẫn sử dụng cụ thể Những bất cập này không chỉ làm tăng chi phí cho người bệnh mà còn tạo gánh nặng cho nền kinh tế, giảm chất lượng chăm sóc sức khỏe và ảnh hưởng đến uy tín của bệnh viện Do đó, luận văn này sẽ phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nhân dân 115, chỉ ra các vấn đề còn tồn tại và đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng kê đơn thuốc, hướng đến việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và tiết kiệm.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nhân dân 115 từ ngày 01/07/2019 đến 31/12/2019 lưu tại phòng Công nghệ thông tin
2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: từ 01/07/2019 đến 31/12/2019 Địa điểm: Bệnh viện Nhân dân 115
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Các biến số trong nghiên cứu
2.2.1.1 Các biến số trong khảo sát thực trạng thực hiện quy định về kê đơn thuốc ngoại trú
Bảng 2.1 Biến số thực hiện quy định về kê đơn thuốc ngoại trú
TT Biến Định nghĩa/ Giải thích Phân loại biến
1 Ghi họ và tên bệnh nhân
1: Đơn thuốc có ghi đầy đủ họ tên bệnh nhân 0: Đơn thuốc không ghi đầy đủ họ tên bệnh nhân
Nguồn thông tin sẵn có
1: Đơn thuốc có ghi đầy đủ tuổi bệnh nhân 0: Đơn thuốc không ghi đầy đủ tuổi bệnh nhân
Nguồn thông tin sẵn có
3 Ghi giới tính 1: Đơn thuốc có ghi đầy đủ Giới tính bệnh nhân Phân loại
Nguồn thông tin sẵn có
0: Đơn thuốc không ghi đầy đủ Giới tính bệnh nhân
1: Đơn thuốc có ghi đầy đủ địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú: số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố
0: Đơn thuốc không ghi hoặc ghi thiếu địa chỉ bệnh nhân
Nguồn thông tin sẵn có
1: Đơn thuốc có ghi đầy đủ chẩn đoán bệnh, không viết tắt , không ghi ký hiệu 0: Đơn thuốc không ghi chẩn đoán bệnh, hoặc viết tắt ,ghi ký hiệu
Nguồn thông tin sẵn có
Số lượng chẩn đoán được ghi tỏng một đơn thuốc ngoại trú
Nguồn thông tin sẵn có
7 Thông tin về ngày kê đơn
1: Đơn thuốc có ghi đầy đủ ngày, tháng, năm kê đơn
0: Đơn thuốc không ghi đầy đủ ngày, tháng, năm kê đơn
Nguồn thông tin sẵn có
8 Thông tin người kê đơn
1: Đơn thuốc có ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn
0: Đơn thuốc không ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn
Nguồn thông tin sẵn có
Thành phần của thuốc được kê
1: Thuốc đơn thành phần: thuốc có 1 hoạt chất có tác dụng dược lý
2: Thuốc đa thành phần: thuốc có từ 2 hoạt chất có tác dụng dược lý khác nhau trở lên
Nguồn thông tin sẵn có
10 Ghi tên thuốc một hoạt chất
1: Tên thuốc 1 hoạt chất được kê ghi tên chung quốc tế (INN, generic name) + (tên thương mại)
0: Tên thuốc 1 hoạt chất được kê không ghi tên chung quốc tế (INN,
Nguồn thông tin sẵn có
22 generic name) + (tên thương mại)
Ghi hàm lượng(nồng độ) thuốc
1: Thuốc được kê trong đơn ghi đầy đủ hàm lượng (nồng độ)
0: Thuốc được kê trong đơn không ghi đầy đủ hàm lượng (nồng độ)
Nguồn thông tin sẵn có
1: Thuốc được kê trong đơn ghi đầy đủ số lượng thuốc
0: Thuốc được kê trong đơn không ghi số lượng thuốc
Nguồn thông tin sẵn có
Thuốc được kê có số lượng