1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NGUYỄN THỊ THUỶ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG KHÁNG SINH tại TRUNG tâm y tế HUYỆN lục NGẠN TỈNH bắc GIANG năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i

96 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Sử Dụng Kháng Sinh Tại Trung Tâm Y Tế Huyện Lục Ngạn Tỉnh Bắc Giang Năm 2020
Tác giả Nguyễn Thị Thủy
Người hướng dẫn PGS.TS Phạm Thị Thúy Vân
Trường học Trường Đại học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Dược lý và dược lâm sàng
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 1,29 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN (13)
    • 1.1. N ỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN 3 1. 2. Đ ÁNH GIÁ TIÊU THỤ KHÁNG SINH TRONG BỆNH VIỆN (13)
      • 1.1.1. Đánh giá định tính (14)
      • 1.1.2. Đánh giá định lượng (14)
    • 1.3. T ỔNG QUAN MỘT SỐ BỆNH NHIỄM TRÙNG THƯỜNG GẶP TẠI TTYT HUYỆN L ỤC (16)
      • 1.3.1. Nhiễm trùng đường hô hấp (16)
      • 1.2.1. Nhiễm trùng đường tiết niệu (19)
      • 1.3.3. Nhiễm trùng da mô mềm (20)
    • 1.3. T ỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ KHÁNG SINH THƯỜNG DÙNG ĐIỀU TRỊ NHIỄM TRÙNG TẠI T RUNG TÂM Y TẾ HUYỆN L ỤC N GẠN (23)
      • 1.3.1. Nhóm Pencillin (23)
      • 1.3.2. Nhóm cephalosporin (24)
      • 1.3.3. Nhóm fluoroquinolon (25)
      • 1.3.4. Nhóm macrolid (25)
      • 1.3.5. Nhóm aminoglycosid (26)
    • 1.4. T ỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỬ DỤNG KHÁNG SINH (27)
    • 1.5. G IỚI THIỆU T RUNG TÂM Y TẾ HUYỆN L ỤC N GẠN (29)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (30)
    • 2.1. Đ ỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (30)
      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 1 (30)
      • 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 2 (30)
      • 2.1.3. Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 3 (30)
    • 2.2. P HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (31)
      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu (31)
      • 2.2.2. Phương pháp lấy mẫu và thu thập dữ liệu (31)
      • 2.2.3. Nội dung nghiên cứu (32)
      • 2.2.4. Quy ước sử dụng trong nghiên cứu (34)
      • 2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu (35)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ (36)
    • 3.1. P HÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM TIÊU THỤ KHÁNG SINH TẠI TTYT HUYỆN L ỤC N GẠN GIAI ĐOẠN 2018 -2019 (36)
      • 3.1.1. Đặc điểm về DDD/100 ngày nằm viện của kháng sinh toàn viện giai đoạn 2018 - 2019 (36)
      • 3.1.2. Đặc điểm về DDD/1000 đơn kê ngoại trú của các kháng sinh toàn viện giai đoạn 2018 – 2019 (41)
      • 3.1.3. Đặc điểm về chi phí sử dụng kháng sinh tại TTYT huyện Lục Ngạn giai đoạn (43)
    • 3.2. K ẾT QUẢ KÊ ĐƠN KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI KHOA KHÁM BỆNH - TTYT 34 1. Đặc điểm sử dụng kháng sinh trên toàn bộ đơn kê ngoại trú (44)
      • 3.2.2. Đặc điểm sử dụng kháng sinh trên một số đơn kê (46)
    • 3.3. P HÂN TÍCH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHẾ QUẢN TRÊN BỆNH NHÂN NỘI TRÚ TẠI T RUNG TÂM Y TẾ (52)
      • 3.3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu (53)
      • 3.3.3. Đặc điểm về sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phế quản cấp (54)
      • 3.3.4. Đặc điểm về hiệu quả điều trị (58)
  • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN (59)
    • 4.1. M ỨC ĐỘ VÀ XU HƯỚNG TIÊU THỤ KHÁNG SINH TẠI TTYT HUYỆN L ỤC N GẠN (59)
      • 4.1.1. Tình hình tiêu thụ kháng sinh nhóm Cephalosporin (60)
      • 4.1.2. Tình hình tiêu thụ kháng sinh nitro-imidazol (62)
      • 4.1.3. Tình hình tiêu thụ các nhóm kháng sinh khác (62)
      • 4.1.4. Tình hình tiêu thụ kháng sinh tại các khoa lâm sàng (63)
      • 4.1.5. Tình hình tiêu thụ kháng sinh ngoại trú (64)
    • 4.2. K Ê ĐƠN KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ (66)
      • 4.2.1. Sử dụng kháng sinh trên toàn bộ đơn kê ngoại trú (66)
      • 4.2.2. Đặc điểm sử dụng kháng sinh trên một số đơn kê (66)
      • 4.2.3. Về chỉ định kháng sinh trong kê đơn ngoại trú (67)
      • 4.2.4. Liều dùng kháng sinh trong kê đơn ngoại trú (69)
      • 4.2.5. Đường dùng, cách dùng kháng sinh, tương tác, chống chỉ định trong kê đơn ngoại trú (69)
    • 4.3. T ÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHẾ QUẢN CẤP NỘI TRÚ 60 1. Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu (70)
      • 4.3.2. Lý do sử dụng kháng sinh (70)
      • 4.3.3. Sử dụng kháng sinh trong viêm phế quản cấp (71)
    • 4.4. M ỘT SỐ ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU (72)

Nội dung

TỔNG QUAN

N ỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN 3 1 2 Đ ÁNH GIÁ TIÊU THỤ KHÁNG SINH TRONG BỆNH VIỆN

Quyết định số 772/QĐ-BYT ngày 04/3/2016 của Bộ Y tế, khuyến cáo một số nhiệm vụ chính của chương trình quản lý kháng sinh trong bệnh viện như sau [10]:

Xây dựng hướng dẫn sử dụng kháng sinh tại bệnh viện là một bước quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả điều trị và kiểm soát nhiễm khuẩn Cần thiết lập danh mục kháng sinh cần hội chẩn khi kê đơn và danh mục kháng sinh cần duyệt trước khi sử dụng Hướng dẫn điều trị cho các bệnh nhiễm khuẩn thường gặp tại bệnh viện cũng cần được xây dựng rõ ràng Đồng thời, quy trình quy định kiểm soát nhiễm khuẩn phải được thiết lập để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân và nhân viên y tế.

- Thực hiện các biện pháp can thiệp dựa vào các hướng dẫn đã xây dựng để cải thiện việc sử dụng kháng sinh và hiệu quả điều trị

Tối ưu hóa liều dùng dựa trên các thông số dược động học là một phương pháp quan trọng để điều chỉnh liều lượng và hướng dẫn sử dụng thuốc, nhằm nâng cao hiệu quả diệt khuẩn và giảm thiểu nguy cơ kháng thuốc.

- Đánh giá sau can thiệp và phản hồi thông tin

Căn cứ theo Quyết định số 772/QĐ-BYT, nhóm nghiên cứu sẽ đánh giá một số tiêu chí sử dụng kháng sinh sau:

- Đánh giá mức độ tiêu thụ kháng sinh thông qua liều dùng một ngày DDD (DDD

- Defined Daily Dose) với từng kháng sinh cụ thể theo toàn viện và các khoa lâm sàng, đánh giá trên cả nội trú và ngoại trú

- Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê đơn kháng sinh

- Số lượng, tỷ lệ % kháng sinh được kê phù hợp với hướng dẫn

- Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê đơn 1 kháng sinh

- Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê kháng sinh phối hợp

- Số lượng, tỷ lệ % người bệnh kê đơn kháng sinh theo đường dùng

- Số lượng, tỷ lệ % kháng sinh chuyển đường dùng

Đánh giá các vấn đề liên quan đến kê đơn kháng sinh cho một số bệnh nhiễm trùng bao gồm việc xác định chỉ định phù hợp, liều dùng chính xác và cách sử dụng hiệu quả Ngoài ra, cần chú ý đến các tương tác thuốc có thể xảy ra và các chống chỉ định cần thiết để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân Việc tuân thủ các nguyên tắc này sẽ giúp tối ưu hóa hiệu quả điều trị và giảm thiểu nguy cơ kháng thuốc.

1 2 Đánh giá tiêu thụ kháng sinh trong bệnh viện

Có hai nhóm phương pháp chính để đánh giá việc tiêu thụ kháng sinh: đánh giá định tính và đánh giá định lượng.

1.1.1 Đánh giá định tính Đối với nghiên cứu định tính nhằm đánh giá tính phù hợp của việc dùng thuốc trên phương diện chất lượng và tính cần thiết của sử dụng thuốc so với các tiêu chuẩn được xây dựng trước đó Các tiêu chuẩn này bao gồm chỉ định, liều dùng, độ dài đợt điều trị và các thông tin khác Ở Bắc Mỹ, những nghiên cứu này được gọi là DUR (Drug Utilization Review) - Đánh giá sử dụng thuốc [43], khái niệm này cũng được hiểu tương tự như DUE - Drug Utilization Evaluation [28]

Phương pháp đánh giá định lượng tập trung vào việc tính toán lượng thuốc hoặc tổng chi phí thuốc đã sử dụng, nhưng không thể đánh giá chất lượng sử dụng thuốc Mục đích của phương pháp này thường bao gồm việc cung cấp thông tin chính xác về chi phí và lượng thuốc, giúp các nhà quản lý y tế đưa ra quyết định hợp lý hơn trong việc sử dụng nguồn lực.

- Tính toán lượng thuốc tiêu thụ trong bệnh viện;

- Theo dõi xu hướng sử dụng thuốc theo thời gian;

- So sánh lượng tiêu thụ thuốc giữa các bệnh viện;

- Xác định các thuốc chậm sử dụng hoặc bị lạm dụng;

- Đo lường sử dụng thuốc theo sự thay đổi các yếu tố nhân khẩu học;

- Đo lường bệnh tật liên quan dựa trên lượng tiêu thụ thuốc cụ thể

Một số phương pháp đánh giá định lượng kháng sinh được sử dụng đã được áp dụng trong thực tế bao gồm:

1.1.2.1 Tính toán dựa trên số đơn kê

Phương pháp tính toán lượng kháng sinh sử dụng dựa trên việc đếm tổng số đơn kê, liều thuốc, ống hoặc gói thuốc tại cơ sở Tuy nhiên, phương pháp này không cung cấp cái nhìn cụ thể về việc sử dụng thuốc ở từng bệnh nhân, trừ khi tất cả bệnh nhân đều sử dụng thuốc với cùng một chế độ liều Để xác định lượng thuốc sử dụng tại cơ sở điều trị, phép tính theo tổng số gam thuốc sẽ mang lại độ chính xác cao hơn.

1.1.2.2 Tính toán dựa trên chi phí sử dụng thuốc Đây là phương pháp đơn giản được sử dụng phổ biến trước đây và hiện nay vẫn được áp dụng trong một số trường hợp Tuy nhiên, việc tính toán dựa trên chi phí được xem là không đủ tin cậy do giá thuốc có xu hướng biến thiên theo thời gian dẫn đến sự biến thiên lớn về kết quả đo lường trong thực tế sử dụng Bên cạnh đó, giá thuốc còn thay đổi tùy theo biệt dược và kênh phân phối thuốc Do đó, tính toán này có hiệu lực rất kém, đặc biệt là trong những nghiên cứu dọc phân tích xu hướng sử dụng thuốc theo thời gian [31]

1.1.2.3 Tính toán lượng kháng sinh sử dụng dựa trên tổng số gam kháng sinh

Phương pháp đánh giá sử dụng dữ liệu về tổng khối lượng kháng sinh mua từ khâu mua sắm thuốc, cho phép phân tích xu hướng sử dụng thuốc theo thời gian một cách đáng tin cậy Tuy nhiên, cần lưu ý rằng phương pháp này có thể dẫn đến kết quả không chính xác khi so sánh các loại thuốc có liều sử dụng hàng ngày khác nhau.

Để chuẩn hóa việc tính toán liều dùng cho các thuốc có liều hàng ngày khác nhau, cần thiết phải có một phép đo lường phù hợp, đặc biệt khi đánh giá tổng lượng kháng sinh trong cùng một nhóm điều trị Việc sử dụng liều xác định hàng ngày (DDD) sẽ giúp giải quyết vấn đề này.

1.1.2.4 Tính toán theo liều xác định hàng ngày (DDD)

Tính toán theo liều xác định hàng ngày (DDD) là phương pháp phổ biến nhất trong nghiên cứu sử dụng thuốc, được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) công nhận từ những năm 1970 nhằm chuẩn hóa các nghiên cứu quốc tế DDD, viết tắt của Defined Daily Dose, đại diện cho liều trung bình mà một người lớn cần duy trì hàng ngày cho một loại thuốc với chỉ định chính.

Liều DDD thường được xác định dựa trên phác đồ điều trị cụ thể, chủ yếu sử dụng trong điều trị hơn là phòng ngừa Đối với những thuốc có nhiều chỉ định, DDD có thể được tính riêng cho từng chỉ định Việc tính DDD chỉ áp dụng cho những thuốc đã có mã ATC và được đánh giá định kỳ DDD là công cụ hữu ích để so sánh mức tiêu thụ thuốc qua các thời gian khác nhau hoặc giữa các đơn vị, vùng miền khác nhau Tuy nhiên, phương pháp DDD cũng tồn tại một số hạn chế nhất định.

Liều DDD không có ý nghĩa trong việc sử dụng thuốc cho trẻ em và chưa xác định được liều DDD cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận Mặc dù liều lượng thường ít thay đổi, nhưng đối với kháng sinh, có những trường hợp DDD thay đổi theo thời gian, gây khó khăn trong việc đánh giá xu hướng sử dụng kháng sinh.

T ỔNG QUAN MỘT SỐ BỆNH NHIỄM TRÙNG THƯỜNG GẶP TẠI TTYT HUYỆN L ỤC

Theo khảo sát sơ bộ tại TTYT huyện Lục Ngạn, nhiễm trùng phổ biến nhất ở cả bệnh nhân nội trú và ngoại trú là nhiễm trùng đường hô hấp, với các chẩn đoán như viêm phế quản và viêm mũi họng có tỷ lệ cao Bên cạnh đó, còn có các loại nhiễm trùng khác liên quan đến đường tiêu hóa, đường tiết niệu, da và mô mềm, cũng như mắt.

Nhóm nghiên cứu lựa chọn một số nhiễm trùng đưa vào nghiên cứu, cụ thể là:

Nhóm nghiên cứu đã tiến hành đánh giá việc sử dụng kháng sinh trong kê đơn ngoại trú, tập trung vào các bệnh lý như viêm phế quản, viêm mũi họng, nhiễm trùng đường tiết niệu, và nhiễm trùng da và mô mềm.

- Đối với đánh giá sử dụng kháng sinh trong điều trị nội trú nhóm nghiên cứu lựa chọn nhiễm trùng có tỷ lệ gặp cao như viêm phế quản

1.3.1 Nhiễm trùng đường hô hấp

Viêm phế quản cấp là tình trạng viêm nhiễm cấp tính của niêm mạc phế quản, thường xảy ra ở những người không có tổn thương trước đó và không để lại di chứng sau khi khỏi Nguyên nhân chủ yếu gây bệnh là do nhiễm virus hoặc vi khuẩn, hoặc cả hai Đây là một trong những bệnh lý nhiễm trùng hô hấp phổ biến nhất trong thực hành lâm sàng, và nhiều trường hợp viêm phế quản cấp có thể tự khỏi mà không cần điều trị.

Viêm phế quản cấp thường xảy ra do virus, nhưng có tới 70% trường hợp lại được điều trị bằng kháng sinh không phù hợp Việc sử dụng kháng sinh không đúng cách có thể dẫn đến nhiều hệ lụy cho sức khỏe.

Viêm phế quản cấp là một trong những chẩn đoán phổ biến, đứng thứ 5 trong tổng số các bệnh lý thường gặp Tại Mỹ, viêm phế quản chiếm khoảng 10% tổng số lượt khám bệnh hàng năm, tương đương với 100 triệu lượt Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất thường xảy ra vào cuối mùa thu và mùa đông, thời điểm mà các bệnh lây nhiễm do virus đường hô hấp đạt đỉnh.

Bệnh nhân đến khám vì viêm phế quản cấp thường được kê đơn kháng sinh từ

Trong 70-90% trường hợp, viêm phế quản cấp thường do virus gây ra Tần suất mắc bệnh này cao hơn vào mùa đông và mùa thu so với mùa hè và mùa xuân.

+ Người bệnh thường không có sốt

+ Ho khan hoặc có thể có khạc đờm trắng, màu xanh, màu vàng, hoặc đục như mủ

+ Một số ít người bệnh có thể có khó thở

+ Hầu hết các biểu hiện lâm sàng của viêm phế quản cấp thường kéo dài chừng

1 tuần thì hết, tuy nhiên, ho có thể kéo dài đến 20 ngày [45]

Viêm phế quản cấp thường do virus gây ra, chiếm khoảng 60% các trường hợp Ở người lớn, virus là nguyên nhân chính gây viêm phế quản, trong khi căn nguyên vi khuẩn ít phổ biến hơn nhiều.

+ Các virus phổ biến gây viêm phế quản cấp là: influenza A và B, parainfluenza, virus hợp bào hô hấp, coronavirus, adenovirus, rhinovirus

Viêm phế quản cấp tính có thể do một tỷ lệ nhỏ các tác nhân không phải virus gây ra, bao gồm Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia pneumoniae, Bordetella pertussis, Legionella, Haemophilus influenzae, Streptococcus pneumoniae và Moraxella catarrhalis.

- Nguyên tắc sử dụng kháng sinh

Nhiều hiệp hội y tế lớn và tổ chức chăm sóc sức khỏe, bao gồm Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ và Dịch vụ Y tế Vương quốc Anh, khuyến cáo không nên sử dụng thuốc kháng sinh theo kinh nghiệm thông thường để điều trị viêm phế quản cấp.

Kháng sinh có thể được chỉ định cho một số bệnh nhân cụ thể Cần xem xét việc sử dụng kháng sinh ngay lập tức sau khi chẩn đoán hoặc trì hoãn việc sử dụng ở những bệnh nhân có nguy cơ cao gặp phải biến chứng.

(1) Bệnh nhân toàn trạng không khỏe

(2) Bệnh nhân có nguy cơ cao gặp biến chứng, bao gồm:

• Bệnh nhân có bệnh mắc kèm (ví dụ: bệnh nặng về thận, gan, tim, hô hấp, bệnh thần kinh cơ, suy giảm miễn dịch)

• Bệnh nhân tuổi ≥80 kèm một hoặc nhiều hơn một trong các triệu chứng sau; hoặc bệnh nhân tuổi ≥65 kèm hai hoặc nhiều hơn hai trong các triệu chứng sau:

- Nhập viện trong năm trước

- Đang sử dụng corticosteroid uống

- Đái tháo đường typ 1 hoặc typ 2

- Tiền sử suy tim sung huyết

(3) Bệnh nhân có cải thiện lâm sàng chậm hoặc không cải thiện lâm sàng

(4) Bệnh nhân có đờm mủ hoặc đờm có màu vàng/xanh

Viêm họng cấp tính là tình trạng viêm niêm mạc họng miệng, thường đi kèm với viêm amiđan, đặc biệt là amiđan khẩu cái, và trong một số ít trường hợp là viêm amiđan đáy lưỡi Hiện nay, xu hướng điều trị thường kết hợp viêm họng và viêm amiđan thành một thể bệnh chung là viêm họng - viêm amiđan cấp.

Bệnh viêm họng là một tình trạng phổ biến ở cả người lớn và trẻ em, đặc biệt trong mùa đông khi thời tiết thay đổi Nó có thể xuất hiện độc lập hoặc cùng lúc với các bệnh như viêm VA, viêm amiđan, viêm mũi, viêm xoang, và cũng có thể liên quan đến các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên như cúm hay sởi.

Do virus là chủ yếu, chiếm 60 - 80%, gồm Adénovirus, virus cúm, virus para- influenzae, virus Coxsakie, virus Herpès, virus Zona, EBV

Do vi khuẩn chiếm 20 - 40%, gồm liên cầu (tan huyết nhóm A, các nhóm B, C,

G ít gặp), Haemophilus influenzae, tụ cầu vàng, Moraxella catarrhalis, vi khuẩn kị khí Các vi khuẩn Neiseria, phế cầu, Mycoplasme rất hiếm gặp [1]

1.3.1.3 Viêm mũi họng mạn tính

Theo hướng dẫn điều trị bệnh tai mũi họng của Bộ Y tế, nguyên tắc điều trị chủ yếu bao gồm điều trị tại chỗ và điều trị triệu chứng, đồng thời cần kết hợp với việc điều trị các nguyên nhân bệnh lý toàn thân.

- Trong điều trị viêm mũi họng mạn tính một số tài liệu cho thấy:

Theo các báo cáo từ chuyên gia trong lĩnh vực tai mũi họng và dị ứng/miễn dịch học, có ít bằng chứng ủng hộ việc sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm mũi họng cấp, ngoại trừ trong trường hợp điều trị các đợt cấp Hiệu quả của thuốc kháng sinh khi được sử dụng đơn trị liệu cũng hạn chế và không cao.

Mục tiêu điều trị viêm mũi họng mạn tính hiện nay là kiểm soát tình trạng viêm gây tắc nghẽn, nhằm giảm thiểu nguy cơ nhiễm khuẩn cho bệnh nhân.

1.2.1 Nhiễm trùng đường tiết niệu

T ỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ KHÁNG SINH THƯỜNG DÙNG ĐIỀU TRỊ NHIỄM TRÙNG TẠI T RUNG TÂM Y TẾ HUYỆN L ỤC N GẠN

Bảng 1 2: Phổ tác dụng nhóm penicilin

Phân nhóm Tên thuốc Phổ kháng khuẩn

Penicilin phổ kháng khuẩn hẹp đồng thời có tác dụng trên tụ cầu

Cloxacilin có hoạt tính kháng khuẩn yếu hơn so với penicilin G đối với các vi khuẩn nhạy cảm, nhưng nhờ khả năng kháng penicilinase, nó vẫn có hiệu quả đối với các chủng vi khuẩn tiết penicilinase như S aureus và S epidermidis chưa kháng methicillin.

Penicilin phổ kháng khuẩn trung bình

Phổ kháng khuẩn mở rộng hơn so với penicilin G trên các vi khuẩn Gram-âm như

Haemophilus influenzae, E.coli và Proteus mirabilis là những vi khuẩn thường gặp, nhưng các kháng sinh điều trị chúng không bền vững với enzym beta-lactamase Để tăng cường hiệu quả, các thuốc này thường được kết hợp với các chất ức chế beta-lactamase như acid clavulanic hoặc sulbactam.

- Dùng kết hợp với kháng sinh kìm khuẩn như tetracyclin, erythromycin sẽ làm giảm tác dụng của penicillin do làm chậm tốc độ phát triển của vi khuẩn

- Dùng đồng thời với probenecid sẽ làm chậm thải trừ, tăng nồng độ penicilin trong huyết tương và kéo dài tác dụng của penicilin

- Một số thuốc chống viêm không steroid, như aspirin, indomethacin, phenylbutazone kéo dài thời gian bán thải của penicilin

Bảng 1 3: Phổ tác dụng nhóm cephalosporin

Thế hệ Tên thuốc Phổ kháng khuẩn

C1G có hoạt tính mạnh đối với các chủng vi khuẩn Gram-dương, trong khi hoạt tính trên vi khuẩn Gram-âm thì tương đối yếu Phần lớn cầu khuẩn Gram-dương nhạy cảm với C1G, ngoại trừ enterococci, S.epidermidis và S.aureus kháng methicilin Hầu hết vi khuẩn kỵ khí trong khoang miệng đều nhạy cảm, nhưng B.fragilis lại không đáp ứng với thuốc C1G cho thấy hiệu quả tốt trên các chủng Moraxella catarrhalis, E.coli, K pneumoniae, và P.mirabilis.

Các C2G thể hiện hoạt tính mạnh mẽ hơn đối với vi khuẩn Gram-âm so với C1G, nhưng vẫn yếu hơn nhiều so với C3G Một số kháng sinh như cefoxitin và cefotetan cũng có khả năng tác động lên B fragilis.

Các kháng sinh nhóm C3G thường có hoạt tính yếu hơn nhóm C1G đối với vi khuẩn Gram-dương, nhưng lại thể hiện hiệu quả mạnh mẽ đối với vi khuẩn thuộc họ Enterobacteriaceae Tuy nhiên, hiện nay, các chủng vi khuẩn này đang gia tăng khả năng kháng thuốc do sự sản xuất beta-lactamase Một số kháng sinh như ceftazidim và cefoperazon có hiệu quả với P aeruginosa, nhưng lại kém hiệu quả hơn so với các kháng sinh khác trong nhóm C3G khi tác động lên vi khuẩn Gram-dương.

- Khi dùng đồng thời với các thuốc gây độc với thận như aminosid, furosemid, acid ethacrynic sẽ làm tăng độc tính với thận

- Probenecid làm chậm thải trừ, do đó kéo dài tác dụng của cephalosporin

Các kháng sinh nhóm quinolon không có nguồn gốc tự nhiên, toàn bộ được sản xuất bằng tổng hợp hóa học

Các kháng sinh nhóm quinolon có phổ tác dụng khác nhau, dẫn đến việc chúng được phân loại thành nhiều thế hệ Theo một số tài liệu, việc phân loại này dựa trên phổ kháng khuẩn của các loại quinolon, như được tóm tắt trong Bảng 1.4.

Bảng 1 4: Phổ tác dụng nhóm fluoroquinolon

Kháng sinh FQ Phổ tác dụng

FQ loại này có phổ kháng khuẩn rộng hơn loại 1, đặc biệt hiệu quả với các vi khuẩn gây bệnh không điển hình Ciprofloxacin cũng có tác dụng đối với P aeruginosa, nhưng không hiệu quả với phế cầu và các vi khuẩn Gram-dương.

Các FQ thế hệ 3 vẫn có phổ kháng khuẩn trên

Enterobacteriaceae, trên các chủng vi khuẩn không điển hình

Kháng sinh thế hệ 3, khác với thế hệ 2, có tác dụng hiệu quả đối với phế cầu và một số chủng vi khuẩn Gram-dương, do đó thường được gọi là các FQ hô hấp.

Các thuốc làm chậm hấp thu fluoroquinolon bao gồm antacid và các chế phẩm chứa kim loại hóa trị II và III như sắt, magnesi, kẽm, cũng như các thuốc chống ung thư như vincristin và cyclophosphamid.

- Thuốc chống viêm không steroid làm tăng tác dụng của fluoroquinolon do cạnh tranh liên kết với protein

- Fluoroquinolon ức chế enzym chuyển hoá do đó làm tăng tác dụng của theophylin, thuốc chống đông máu đường uống…

Kháng sinh nhóm macrolid: Erythromycin, clarithromycin, azithromycin

Macrolid có phổ kháng khuẩn hẹp, chủ yếu tập trung vào một số chủng vi khuẩn Gram-dương và một số vi khuẩn không điển hình

Macrolid là nhóm kháng sinh có hiệu quả đối với các vi khuẩn Gram-dương như liên cầu và tụ cầu, cũng như một số trực khuẩn Gram-dương như Clostridium perfringens, Corynebacterium diphtheriae và Listeria monocytogenes Tuy nhiên, nhóm thuốc này hầu như không có tác dụng đối với đa số các chủng trực khuẩn Gram-âm đường ruột và chỉ có hiệu quả yếu đối với một số vi khuẩn Gram-âm khác.

H influenzae và N meningitidis, tuy nhiên lại có tác dụng khá tốt trên các chủng N gonorrhoeae Kháng sinh nhóm macrolid tác dụng tốt trên các vi khuẩn nội bào như Campylobacter jejuni, M pneumoniae, Legionella pneumophila, C trachomatis, Mycobacteria (bao gồm M scrofulaceum, M kansasii, M avium-intracellulare – nhưng không tác dụng trên M fortuitum) [5]

Erythromycin and 14-carbon macrolides inhibit drug-metabolizing enzymes in liver microsomes, affecting various medications such as theophylline, methylprednisolone, ergotamine, lovastatin, carbamazepine, and valproic acid This interaction can enhance the effects and toxicity of these drugs, particularly when combined with cardiotoxic substances like terfenadine and astemizole, potentially leading to life-threatening conditions such as Torsades de Pointes.

Khi kết hợp với các kháng sinh macrolid khác hoặc lincosamid, hiệu quả kháng khuẩn sẽ bị giảm do sự cạnh tranh tại vị trí tác dụng.

Các kháng sinh thuộc nhóm này bao gồm gentamycin, tobramycin, amikacin

Các kháng sinh aminoglycosid chủ yếu hiệu quả với trực khuẩn Gram-âm, nhưng phổ kháng khuẩn của chúng không hoàn toàn giống nhau Tobramycin và gentamycin có hoạt tính tương tự trên các trực khuẩn Gram-âm, nhưng tobramycin mạnh hơn đối với P aeruginosa và Proteus spp., trong khi gentamycin hiệu quả hơn trên Serratia Amikacin và đôi khi neltimicin vẫn duy trì hoạt tính chống lại các chủng kháng gentamycin.

17 cấu trúc của các thuốc này không phải là cơ chất của nhiều enzym bất hoạt aminoglycoside [5]

Dùng đồng thời với các thuốc gây độc với thận như: Các aminosid khác, vancomycin, cephalosporin, thuốc lợi tiểu furosemid hoặc acid ethacrynic sẽ tăng độc tính vói thận

Với các thuốc ức chế dẫn truyền thần kinh - cơ gây tăng nguy cơ giãn cơ

1.3.6 Kháng sinh nhóm dẫn chất nitro-imidazol

Một số thuốc thường được sử dụng trong lâm sàng là metronidazol, tinidazol Các thuốc này chủ yếu được chỉ định trong điều trị đơn bào (Trichomonas, Chlamydia,

Giardia…) và hầu hết các vi khuẩn kỵ khí (Bacteroides, Clostridium…) [5].

T ỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỬ DỤNG KHÁNG SINH

Năm 2014, một nghiên cứu tại bệnh viện Segovia, Tây Ban Nha đã phân tích việc sử dụng kháng sinh và chỉ ra rằng nhóm penicillin là loại kháng sinh phổ biến nhất, chiếm tới 73%.

Tại bệnh viện Mulago Uganda, một khảo sát về việc sử dụng kháng sinh từ tháng 12 năm 2013 đến tháng 4 năm 2014 cho thấy ceftriaxon, thuộc nhóm cephalosporin, được sử dụng nhiều nhất với tỷ lệ 66%, trong khi metronidazol chiếm 41%.

Một nghiên cứu năm 2012 tại 226 bệnh viện ở 41 quốc gia cho thấy kháng sinh phổ rộng, đặc biệt là ceftriaxon và meropenem, được sử dụng phổ biến nhất Tỷ lệ sử dụng kháng sinh này tại Đông Âu là 31,35%, châu Á 13% và Nam Âu 9,8% Đặc biệt, kháng sinh đường tiêm chiếm ưu thế tại châu Á với 88% giá trị, tiếp theo là châu Mỹ La Tinh với 81% và châu Âu với 61%.

Tại Mỹ nghiên cứu năm 2011 ở 183 bệnh viện với mỗi bệnh viện nghiên cứu trên

Trong một nghiên cứu với 175 bệnh nhân, kháng sinh được sử dụng phổ biến nhất là fluoroquinolon (14,1%), theo sau là glycopeptid (12,2%), penicillin phối hợp chất ức chế betalactamse (11%) và cephalosporin thế hệ 3 (10,5%) Các chỉ định sử dụng kháng sinh chủ yếu tập trung vào các trường hợp nhiễm trùng đường hô hấp dưới, nhiễm trùng tiết niệu, nhiễm trùng da và mô mềm, cũng như nhiễm trùng tiêu hóa.

Năm 2011, tại Đức, trong số 41.539 bệnh nhân của 132 bệnh viện, tỷ lệ chi phí kháng sinh chiếm 25,5% tổng giá trị thuốc, với cefuroxim (14,3%), ciprofloxacin (9,85%) và ceftriaxon (7,5%) là những loại kháng sinh được sử dụng nhiều nhất Tại Lesotho, chi phí kháng sinh chiếm tới 69,1% tổng chi phí thuốc.

Dữ liệu cho thấy rằng chi phí sử dụng kháng sinh tại nhiều quốc gia trên thế giới vẫn chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng giá trị thuốc tiêu thụ.

Kháng sinh cephalosporin và quinolon là hai nhóm kháng sinh phổ rộng thường được sử dụng Việc sử dụng kháng sinh không hợp lý không chỉ gây lãng phí chi phí mà còn làm tăng nguy cơ kháng kháng sinh Thực tế cho thấy, những kháng sinh dự trữ cuối cùng cũng đang dần bị kháng bởi các vi khuẩn.

Nghiên cứu của nhóm GARP Việt Nam do Nguyễn Văn Kính dẫn đầu cho thấy, tại Việt Nam, chi phí kháng sinh trong các bệnh viện chiếm khoảng 36% tổng chi phí thuốc, với Bệnh viện Nhi TP.HCM ghi nhận tỷ lệ cao nhất lên tới 89% Đáng chú ý, phần lớn chi phí này được chi cho các loại kháng sinh như cephalosporin thế hệ 3 (ceftriaxon, cefoperazol) và fluoroquinolon.

Nghiên cứu đa trung tâm của tác giả Trương Anh Thư về việc sử dụng kháng sinh tại các bệnh viện ở Việt Nam cho thấy 67,4% bệnh nhân nội trú được điều trị bằng kháng sinh, với nhóm cephalosporin chiếm ưu thế (70,2%), theo sau là penicillin (21,6%) và amoniglycosid (18,9%) Đáng chú ý, khoảng một phần ba bệnh nhân sử dụng kháng sinh không hợp lý, và các yếu tố như bệnh viện tuyến huyện, khoa sản – phụ sản và khối ngoại có liên quan đến tình trạng này.

Một nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Quảng Nam vào năm 2013 cho thấy kháng sinh chiếm 45% tổng chi phí thuốc Trong đó, nhóm beta lactam đóng góp 66% tổng giá trị thuốc kháng sinh, với cephalosporin chiếm 82% tổng chi phí.

19 kháng sinh nhóm beta lactam, ceftriaxon là kháng sinh chiếm tỷ lệ lớn nhất về giá trị

G IỚI THIỆU T RUNG TÂM Y TẾ HUYỆN L ỤC N GẠN

Trung tâm Y tế huyện Lục Ngạn, được thành lập từ sự sát nhập của Bệnh viện ĐKKV Lục Ngạn và TTYT huyện Lục Ngạn vào ngày 01/01/2019, hiện có 6 phòng chức năng, 11 khối lâm sàng, 4 khối cận lâm sàng và 3 khối dự phòng Là TTYT hạng II, trung tâm thực hiện chức năng khám bệnh, chữa bệnh và y tế dự phòng cho người dân trong huyện và các huyện lân cận như Sơn Động, Lục Nam và một số huyện của tỉnh Lạng Sơn Gần đây, số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị các bệnh nhiễm trùng tại trung tâm ngày càng tăng, với nhóm thuốc kháng sinh đứng thứ ba về tổng tiền sử dụng, chỉ sau thuốc điều trị tim mạch và đái tháo đường Kháng sinh chủ yếu được sử dụng tại các khoa lâm sàng như Sản, Ngoại, Nhi, Nội và Truyền nhiễm, với các bệnh nhiễm trùng phổ biến như nhiễm trùng hô hấp, tiết niệu, da và mô mềm Do đó, việc sử dụng kháng sinh an toàn, hiệu quả và hợp lý là rất quan trọng để nâng cao chất lượng điều trị.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đ ỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 1

Dữ liệu về việc tiêu thụ kháng sinh nội trú và số ngày nằm viện của bệnh nhân tại các khoa lâm sàng tại Trung tâm Y tế huyện Lục Ngạn được thu thập từ phần mềm quản lý bệnh viện, dựa trên thông tin từ phòng Kế hoạch tổng hợp trong giai đoạn 2018 đến 2019.

Dữ liệu về tiêu thụ kháng sinh ngoại trú tại TTYT huyện Lục Ngạn trong giai đoạn 2018-2019 đã được thu thập từ phần mềm quản lý bệnh viện, cùng với số lượt bệnh nhân khám ngoại trú Thông tin này giúp đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh và nhu cầu khám chữa bệnh tại địa phương.

- Dữ liệu liên quan đến Khoa Nhi và Phòng khám Nhi tại TTYT huyện Lục Ngạn theo dữ liệu từ phòng Kế hoạch tổng hợp giai đoạn từ 2018 đến 2019

2.1.2 Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 2 Đơn thuốc ngoại trú tại Khoa khám bệnh – TTYT huyện Lục Ngạn từ 01/5/2020 đến 31/05/2020, thoả mãn các tiêu chuẩn sau:

- Toàn bộ đơn thuốc có kê đơn kháng sinh;

- Bệnh nhân người lớn (≥16 tuổi)

- Các đơn thuốc không phải của Trung tâm Y tế;

- Các đơn thuốc của Trung tâm Y tế nhưng bệnh nhân không lĩnh thuốc

2.1.3 Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 3 Đối tượng nghiên cứu là bệnh án nội trú tại TTYT huyện Lục Ngạn từ 01/4/2020 đến 30/9/2020, thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ sau:

- Bệnh án nội trú của bệnh nhân người lớn (≥ 16 tuổi);

- Bệnh nhân được chẩn đoán viêm phế quản trong vòng 48 giờ kể từ khi nhập viện và được kê đơn kháng sinh

- Thời gian nằm viện dưới 3 ngày;

- Bệnh án của bệnh nhân tử vong;

- Bệnh án của bệnh nhân phải chuyển tuyến;

- Bệnh nhân có mắc từ 2 nhiễm khuẩn trở lên.

P HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Mục tiêu 1: Phương pháp mô tả hồi cứu phân tích định lượng

Mục tiêu 2 của nghiên cứu là áp dụng phương pháp mô tả hồi cứu nhằm phân tích đơn kê kháng sinh tại các phòng khám ngoại trú trong khoảng thời gian từ 01/05/2020 đến 31/05/2020, sử dụng bộ mẫu phiếu thu thập đơn kê ngoại trú đã được thiết kế sẵn (xem Phụ lục 6).

Mục tiêu 3 của nghiên cứu là áp dụng phương pháp mô tả tiến cứu trên bệnh nhân viêm phế quản tại toàn viện trong khoảng thời gian từ 01/4/2020 đến 30/9/2020 Để thực hiện điều này, bộ mẫu phiếu thu thập bệnh án nội trú đã được thiết kế và xây dựng sẵn, như được trình bày trong Phụ lục 7.

2.2.2 Phương pháp lấy mẫu và thu thập dữ liệu

Mục tiêu 1: Toàn bộ dữ liệu trong giai đoạn 2018 - 2019

Mục tiêu 2: Tất cả đơn kê có kháng sinh Tại khoa khám bệnh thỏa mãn tiêu chí lựa chọn và tiêu chí loại trừ từ 01/5/2020 đến 31/5/2020

Mục tiêu 3: Toàn bộ các bệnh nhân thỏa mãn tiêu chí lựa chọn và tiêu chí loại trừ từ 01/4/2020 đến 30/9/2020

Phương pháp thu thập dữ liệu:

Bước 1: Trích xuất số liệu sử dụng kháng sinh nội trú và ngoại trú toàn bệnh viện giai đoạn 2018 – 2019 từ phần mềm quản lý thuốc

Trong bước 2, tiến hành trích xuất số liệu thống kê về số ngày bệnh nhân nằm viện nội trú và số lượt khám ngoại trú tại toàn bệnh viện trong giai đoạn 2018 – 2019 từ phần mềm quản lý bệnh nhân tại phòng Kế hoạch tổng hợp.

Bước 3: Tra liều DDD/WHO trên wedsite https://www.whocc.no/atc_ddd_index/ Bước 4: Tính DDD của từng kháng sinh

Bước 1: Lọc lấy danh sách các đơn thuốc bệnh nhân lĩnh thuốc, có chỉ định kháng sinh tại khoa khám bệnh từ phần mềm quản lý bệnh viện

Bước 2: Thu thập thông tin từ đơn thuốc theo tiêu chuẩn nghiên cứu và ghi chép vào Phiếu thu thập đã chuẩn bị sẵn (Phụ lục 6) để khảo sát các tiêu chí đã được xác định trước.

Bước 3: Đánh giá tính phù hợp của việc sử dụng kháng sinh theo quy ước nghiên cứu

Bước 1: Lọc danh sách các bệnh nhân có chẩn đoán viêm phế quản và thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ

Bước 2: Thu thập các thông tin từ bệnh nhân và từ bệnh án vào Phiếu thu thập đã được lập sẵn (Phụ lục 7)

Bước 3: Đánh giá tính phù hợp của việc sử dụng kháng sinh theo quy ước nghiên cứu

2.2.3.1 Nội dung nghiên cứu của mục tiêu 1

Về DDD/100 ngày nằm viện trên bệnh nhân nội trú:

- DDD/100 ngày nằm viện xét toàn viện:

+ DDD/100 ngày nằm viện của tất cả kháng sinh

+ DDD/100 ngày nằm viện của các nhóm kháng sinh tiêu thụ cao

+ DDD/100 ngày nằm viện của từng hoạt chất kháng sinh

- DDD/100 ngày nằm viện tại từng khoa lâm sàng:

+ DDD/100 ngày nằm viện của tất cả kháng sinh tại từng khoa lâm sàng

+ DDD/100 ngày nằm viện của từng nhóm kháng sinh tại từng khoa lâm sàng + DDD/100 ngày nằm viện tại các khoa lâm sàng có mức tiêu thụ cao

Về DDD/1000 đơn kê ngoại trú:

- DDD/1000 đơn kê ngoại trú của các nhóm kháng sinh

- DDD/1000 đơn kê ngoại trú củc các hoạt chất kháng sinh

Về chi phí sử dụng kháng sinh nội trú và ngoại trú:

- Tỷ lệ chi phí kháng sinh trên tổng chi phí dùng thuốc tại từng khoa lâm sàng

- Tỷ lệ chi phí kháng sinh trên tổng chi phí dùng thuốc tại từng phòng khám

2.2.3.2 Nội dung nghiên cứu của mục tiêu 2

Xét trên tất cả đơn kê ngoại trú:

Tổng số đơn kê được phân tích, bao gồm tỷ lệ đơn kê có chẩn đoán nhiễm trùng và không có chẩn đoán nhiễm trùng, cũng như tỷ lệ đơn kê có sử dụng kháng sinh và không sử dụng kháng sinh.

- Tỷ lệ các bệnh lý nhiễm trùng trong các đơn kê có chẩn đoán nhiễm trùng

- Tỷ lệ các kháng sinh được sử dụng trong các đơn kê kháng sinh

Các bệnh lý nghiên cứu liên quan đến chẩn đoán nhiễm trùng bao gồm viêm phế quản, viêm mũi họng, nhiễm trùng tiết niệu và nhiễm trùng da mô mềm.

- Tỷ lệ đơn kê có kháng sinh, không có kháng sinh

- Với các đơn có kháng sinh:

+ Đặc điểm bệnh nhân: tuổi, giới

+ Đặc điểm đơn kê kháng sinh:

- Tỷ lệ các phác đồ đơn độc, phối hợp

- Tỷ lệ các nhóm kháng sinh/kháng sinh trong đơn kê

- Đặc điểm về chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, cách dùng, tương tác

2.2.3.3 Nội dung nghiên cứu của mục tiêu 3

- Đặc điểm chung bệnh nhân: Đặc điểm nhân khẩu học (tuổi, giới, cân nặng,…), khoa phòng, chức năng thận, số ngày nằm viện, kết quả ra viện

- Đặc điểm sử dụng kháng sinh:

+ Lý do sử dụng kháng sinh

+ Tỷ lệ các kháng sinh/nhóm kháng sinh được kê

+ Tính phù hợp của chỉ định kháng sinh theo các tài liệu tham chiếu

+ Tỷ lệ các phác đồ kháng sinh: Đơn độc/phối hợp, các phác đồ cụ thể

+ Liều dùng của kháng sinh được kê

+ Cách dùng của kháng sinh được kê

+ Tương tác thuốc, chống chỉ định

2.2.4 Quy ước sử dụng trong nghiên cứu

Liều DDD chuẩn được sử dụng để tính toán các chỉ số DDD/100 ngày nằm viện và DDD/1000 đơn ngoại trú theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) Thông tin chi tiết có thể được tìm thấy trên trang web chính thức của WHO tại địa chỉ https://www.whocc.no/atc_ddd_index/.

- Cách tính DDD của từng kháng sinh: Tổng số lượng tiêu thụ của mỗi kháng sinh (số lượng tiêu thụ nhân với hàm lượng) chia cho DDD chuẩn

+ Tính DDD/100 ngày nằm viện nội trú:

Tổng khối lượng tiêu thụ KS nội trú *100 DDD/100 ngày nằm viện nội trú Tổng số ngày nằm viện*DDD chuẩn + Tính DDD/1000 đơn kê ngoại trú:

Tổng khối lượng tiêu thụ KS ngoại trú*100 DDD/1000 đơn kê ngoại trú Tổng lượt khám ngoại trú*DDD chuẩn Mục tiêu 2:

- Đánh giá các tiêu chí về chỉ định, liều dùng, cách dùng, tương tác và chống chỉ định theo các tài liệu tham khảo trình bày trong Bảng 2.1

Tiêu chí chỉ định kháng sinh trong nghiên cứu này không được đánh giá trực tiếp trên bệnh nhân do hạn chế của phương pháp hồi cứu Thay vào đó, nghiên cứu giả định rằng chỉ định kháng sinh là phù hợp và chỉ tập trung vào việc đánh giá tính phù hợp của phác đồ kháng sinh đã chọn so với các tài liệu tham khảo.

Trong các trường hợp chẩn đoán không do vi khuẩn nhưng có nguy cơ bội nhiễm như viêm da cơ địa và viêm mũi dị ứng, phương pháp hồi cứu không cho phép đánh giá trực tiếp trên từng bệnh nhân Nghiên cứu giả định rằng có nguy cơ bội nhiễm, do đó việc chỉ định kháng sinh là hợp lý Chúng tôi chỉ đánh giá tính phù hợp của phác đồ kháng sinh đã chọn so với các tài liệu tham khảo hiện có.

Bảng 2 1: Các tiêu chí đánh giá đơn kê kháng sinh

TT Các tiêu chí Tờ HDSD của NSX

Hướng dẫn điều trị Bộ

- Đánh giá các tiêu chí về chỉ định, liều dùng, cách dùng, tương tác và chống chỉ định theo các tài liệu tham khảo trình bày trong Bảng 2.2

Bảng 2 2: Các tiêu chí đánh giá chỉ định kháng sinh điều trị VPQ cấp

Hướng dẫn sử dụng KS

Bộ Y tế 2015 www.drugs.com

2.2.5 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Trước khi nhập số liệu, cần thực hiện việc trích xuất dữ liệu và thu thập thông tin từ bệnh án cùng đơn thuốc nghiên cứu theo mẫu phiếu thu thập đã được xây dựng sẵn, nhằm khảo sát các tiêu chí đã được xác định Phần mềm sử dụng để nhập số liệu là Microsoft Excel 2010.

Xử lý sau khi nhập số liệu: Sử dụng các kết quả chiết xuất từ phần mềm xử lý số liệu để lấy các chỉ tiêu cần thiết

KẾT QUẢ

P HÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM TIÊU THỤ KHÁNG SINH TẠI TTYT HUYỆN L ỤC N GẠN GIAI ĐOẠN 2018 -2019

Phân tích đặc điểm tiêu thụ kháng sinh tại Trung tâm Y tế huyện Lục Ngạn cho thấy sự chú trọng vào chi phí sử dụng kháng sinh trong toàn viện Bên cạnh đó, việc đánh giá số lượng sử dụng kháng sinh được thực hiện thông qua các chỉ số DDD/100 ngày nằm viện và DDD/1000 đơn thuốc ngoại trú, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về thói quen tiêu thụ kháng sinh tại đây.

3.1.1 Đặc điểm về DDD/100 ngày nằm viện của kháng sinh toàn viện giai đoạn 2018

3.1.1.1 Đặc điểm về DDD/100 ngày nằm viện của kháng sinh toàn viện giai đoạn 2018

Kết quả về DDD/100 ngày nằm viện các nhóm kháng sinh trên toàn viện giai đoạn năm 2018 – 2019 được trình bày trong bảng 3.1

Bảng 3 1: DDD/100 ngày nằm viện của các nhóm kháng sinh trong toàn viện

TT Nhóm kháng sinh Mã ATC Số liều DDD/100 ngày nằm viện

Mức độ tiêu thụ kháng sinh trong điều trị nội trú đã tăng từ 61,9 DDD/100 ngày nằm viện năm 2018 lên 66,1 DDD/100 ngày năm 2019, với trung bình giai đoạn đạt 63,0 Nhóm cephalosporin luôn dẫn đầu về mức tiêu thụ, đạt 43,5 DDD/100 ngày năm 2018 và 52,2 DDD/100 ngày năm 2019 Trong khi đó, nhóm phenicol có mức tiêu thụ rất thấp, chỉ đạt 0,1 DDD/100 ngày nằm viện cả hai năm.

Hình 3.1 cung cấp thông tin chi tiết về DDD/100 ngày nằm viện theo từng tháng cho hai nhóm thuốc cephalosporin và nitro-imidazol trong giai đoạn 2018 – 2019 Trong khi đó, Hình 3.2 trình bày DDD/100 ngày nằm viện của các phân nhóm trong nhóm cephalosporin theo từng tháng trong cùng giai đoạn.

Hình 3 1: Xu hướng tiêu thụ 2 nhóm kháng sinh trong giai đoạn 2018 -2019 Nhận xét:

Trong suốt thời gian nghiên cứu, số DDD/100 ngày nằm viện của nhóm cephalosporin dao động từ 11,1 vào tháng 10/2018 đến 75,1 vào tháng 12/2018 Ngược lại, nhóm nitro-imidazole thể hiện xu hướng tiêu thụ tương đối ổn định, với mức cao nhất đạt 22,5 vào tháng 12/2018 và thấp nhất là 3,3 vào tháng 5/2019.

Hình 3 2: Xu hướng tiêu thụ các phân nhóm cephalosporin giai đoạn 2018 -

Nhóm kháng sinh cephalosporin, đặc biệt là các loại C2G, được sử dụng chủ yếu trong bệnh viện với mức tiêu thụ gấp 2-3 lần so với các nhóm cephalosporin khác Các kháng sinh C3G cũng được sử dụng đáng kể, trong khi C1G có mức tiêu thụ rất thấp, thậm chí có tháng không có, và C4G không được sử dụng Đặc điểm tiêu thụ DDD/100 ngày nằm viện của 10 kháng sinh có mức tiêu thụ cao được trình bày trong Bảng 3.2.

Bảng 3 2: Số liều DDD/100 ngày nằm viện hoạt chất kháng sinh toàn viện

TT Hoạt chất Đường dùng

Số liều DDD/100 nằm viện

Trong giai đoạn 2018-2019, kháng sinh cefaclor có DDD/100 ngày nằm viện cao nhất, trong khi cefotaxim lại có mức tiêu thụ cao nhất với tổng liều DDD/100 ngày điều trị lần lượt là 26,9 và 8,4 Các đặc điểm DDD/100 ngày nằm viện của những kháng sinh này cùng với các kháng sinh khác có mức tiêu thụ cao được trình bày chi tiết trong Phụ lục 2 và hình 3.3.

Hình 3 3: Đặc điểm tiêu thụ 1 số kháng sinh sử dụng chủ yếu sử dụng tại toàn viện giai đoạn 2018 -2019

Trong giai đoạn 2018 – 2019, tiêu thụ các kháng sinh như cefaclor, cefotaxim và ceftazidim có xu hướng tăng cao Ngược lại, metronidazol, cả đường uống lẫn tiêm, lại ghi nhận sự giảm tiêu thụ Đặc biệt, kháng sinh cefadroxil không được sử dụng trong năm 2019.

3.1.1.2 Đặc điểm về DDD/100 ngày nằm viện của kháng sinh theo khoa lâm sàng giai đoạn năm 2018 đến 2019 Đặc điểm về mức độ tiêu thụ của kháng sinh theo từng khoa lâm sàng giai đoạn

Hình 3 4: Đặc điểm tiêu thụ kháng sinh theo từng khoa lâm sàng trong toàn viện giai đoạn 2018 – 2019

Cefaclor Cefadroxil Cefotaxim Ceftazidim Metronidazol uống Metronidazol tiêm

HSCC Nội TH Truyền nhiễm Ngoại LCK Sản

Khoa Sản có chỉ số DDD/100 ngày nằm viện cao nhất trong năm 2018 và 2019, với tổng DDD lần lượt là 123 và 143 Tiếp theo là khoa Ngoại với tổng DDD/100 ngày điều trị lần lượt là 114 và 98 trong cùng các năm Ngược lại, khoa Hồi sức cấp cứu ghi nhận DDD/100 ngày nằm viện thấp nhất.

Các khoa có xu hướng tăng DDD/100 ngày nằm viện bao gồm khoa Sản, khoa Nội và khoa Truyền nhiễm, trong khi các khoa như HSCC, Ngoại và Liên chuyên khoa lại có xu hướng giảm DDD/100 ngày nằm viện.

Chi tiết hơn về DDD/100 ngày nằm viện của từng nhóm kháng sinh tại từng khoa phòng giai đoạn 2018 – 2019 được biểu diễn ở hình 3.5

Hình 3 5: Đặc điểm tiêu thụ các nhóm kháng sinh theo khoa lâm sàng giai đoạn 2018 - 2019

Nhóm kháng sinh được tiêu thụ chủ yếu tại các khoa lâm sàng là cephalosporin, tiếp theo là nitro-imidazol Đặc điểm về DDD/100 ngày nằm viện của các nhóm kháng sinh cho thấy mức tiêu thụ cao tại khoa Sản và khoa Ngoại trong giai đoạn 2018 – 2019, như được thể hiện trong hình 3.6 và hình 3.7.

HSCC Nội TH Truyền nhiễm Ngoại LCK Sản

Aminoglycosid Amphenicol Các nitro-Imidazole Cephalosporin

Hình 3 6: Đặc điểm tiêu thụ các nhóm kháng sinh tại khoa Sản giai đoạn năm

Nhận xét: Nhóm kháng sinh có DDD/100 ngày nằm viện cao nhất là cephalosporin, trong nhóm cephalosporin thì phân nhóm C2G có DDD/100 ngày nằm viện cao nhất (84,5)

Hình 3 7: Đặc điểm tiêu thụ các nhóm kháng sinh tại khoa Ngoại giai đoạn năm 2018 -2019

Nhận xét: Tại khoa Ngoại nhóm có DDD/100 ngày nằm viện cao nhất là cephalosporin sau đó đến nhóm nitro-imidazol

3.1.2 Đặc điểm về DDD/1000 đơn kê ngoại trú của các kháng sinh toàn viện giai đoạn 2018 – 2019

3.1.2.1 Đặc điểm về DDD/1000 đơn kê ngoại trú các nhóm kháng sinh toàn viện giai đoạn 2018 - 2019

Kết quả về DDD/1000 đơn kê ngoại trú của nhóm kháng sinh toàn viện giai đoạn

Các C2G Các C3G Các C1G Các nitro-imidazol Các penicilin Các aminoglycosid Các fluoroquinolon

Các C2GCác C1GCác penicillinCác aminoglycosidCác fluoroquinolon

Hình 3 8: Đặc điểm về DDD/1000 đơn kê ngoại trú các nhóm kháng sinh giai đoạn 2018 – 2019

Tổng tiêu thụ DDD/1000 đơn kê ngoại trú qua các năm tương tự nhau và có xu hướng giảm nhẹ năm 2018 (2078,4), năm 2019 (2053,7)

Nhóm kháng sinh có mức tiêu thụ cao nhất giai đoạn 2018 – 2019 là cephalosporin lần lượt là 1645,5 và 1534,0

Nhóm kháng sinh có mức tiêu thụ thấp nhất giai đoạn 2018 – 2019 là macrolid lần lượt là 37,6 và 61,3

3.1.2.2 Đặc điểm về DDD/1000 đơn kê ngoại trú các hoạt chất kháng sinh toàn viện giai đoạn 2018 - 2019

Kết quả về DDD/1000 đơn kê ngoại trú các hoạt chất kháng sinh của toàn viện giai đoạn 2018 – 2019 được trình bày ở bảng 3.3:

Bảng 3 3: Đặc điểm về DDD/1000 đơn kê ngoại trú các hoạt chất kháng sinh

Nhóm Kháng sinh DDD/1000 đơn kê ngoại trú

Nhóm Kháng sinh DDD/1000 đơn kê ngoại trú

Nhận xét: Một số kháng sinh cụ thể có mức độ tiêu thụ nổi bật cefradin, cefaclor với DDD/1000 đơn kê giai đoạn 2018 - 2019 lần lượt là 725,3 và 401,4

3.1.3 Đặc điểm về chi phí sử dụng kháng sinh tại TTYT huyện Lục Ngạn giai đoạn

3.1.3.1 Đặc điểm chi phí sử dụng kháng sinh theo các khoa trong điều trị nội trú

Kết quả về đặc điểm chi phí sử dụng kháng sinh theo các khoa trong điều trị nội trú giai đoạn 2018 – 2019 được biểu diễn theo hình 3.9:

Hình 3 9: Tỷ lệ giá trị sử dụng kháng sinh so với tổng tiền thuốc sử dụng theo từng khoa trong điều trị nội trú giai đoạn 2018 -2019

Trong điều trị nội trú, khoa Ngoại có tỷ lệ chi phí sử dụng kháng sinh cao nhất, chiếm trung bình 64% tổng chi phí thuốc Tiếp theo là khoa Liên chuyên khoa với 61%, khoa Nhi với 52%, và khoa Sản với 51% Ngược lại, khoa Hồi sức cấp cứu có tỷ lệ chi phí sử dụng kháng sinh thấp nhất, chỉ khoảng 37%.

Nội Ngoại Liên chuyên khoa Hồi sức cấp cứu Truyền nhiễm Sản Nhi

Tỷ lệ tiền sử dụng kháng sinh theo từng khoa

3.1.3.2 Đặc điểm chi phí sử dụng kháng sinh theo các phòng khám chuyên khoa trong kê đơn ngoại trú

Kết quả về đặc điểm chi phí sử dụng kháng sinh theo phòng khám chuyên khoa trong kê đơn ngoại trú giai đoạn 2018 – 2019 được biểu diễn theo hình 3.11:

Hình 3 10: Tỷ lệ chi phí sử dụng kháng sinh so với tổng tiền sử dụng thuốc theo từng phòng khám chuyên khoa trong kê đơn ngoại trú giai đoạn 2018 -2019

Trong điều trị ngoại trú, phòng khám ngoại có tỷ lệ chi phí sử dụng kháng sinh cao nhất, đạt trung bình 66% Tiếp theo là khoa sản với mức trung bình 65% Trong khi đó, phòng khám Truyền nhiễm – Da liễu có tỷ lệ thấp nhất, chỉ khoảng 43%.

K ẾT QUẢ KÊ ĐƠN KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI KHOA KHÁM BỆNH - TTYT 34 1 Đặc điểm sử dụng kháng sinh trên toàn bộ đơn kê ngoại trú

Khảo sát đơn kê ngoại trú trong 1 tháng từ 01/5/2020 đến 31/5/2020 thu được:

Nội Ngoại Liên chuyên khoa Truyền nhiễm Sản Nhi

Tỷ lệ tiền sử dụng kháng sinh theo từng phòng khám chuyên khoa

Tổng lượt khám bệnh của bệnh nhân từ

Bệnh nhân chuyển tuyến và vào viện: 2694 BN

Tổng số đơn kê về nhà cho BN: 8.959 Đơn YHCT, đơn ngoại trú mạn tính có sổ theo dõi, đơn bệnh nhân dưới 16 tuổi

Hình 3 11: Kết quả thu thập kê đơn ngoại trú

3.2.1 Đặc điểm sử dụng kháng sinh trên toàn bộ đơn kê ngoại trú Đặc điểm đơn kê ngoại trú được trình bày dưới bảng 3.4:

Bảng 3 4: Đặc điểm kê đơn thuốc ngoại trú tại TTYT

Kháng sinh Không có kháng sinh n % n %

Không chỉ định nhiễm trùng 34 2,3 2732 96,5

Tỷ lệ đơn kê kháng sinh đường dùng toàn thân là 34,2%, trong khi đó, tỷ lệ đơn không kê kháng sinh là 65,8% Trong số các đơn kê có kháng sinh, 97,7% có chỉ định nhiễm trùng, trong khi chỉ 2,3% không có chỉ định nhiễm trùng Đối với các đơn kê không có kháng sinh, tỷ lệ có chỉ định nhiễm trùng chỉ chiếm 3,5%, còn lại 96,5% không có chỉ định nhiễm trùng Đặc điểm bệnh nhiễm trùng tại khoa khám bệnh được trình bày chi tiết trong bảng 3.5.

Bảng 3 5: Mô hình bệnh nhiễm trùng tại khoa khám bệnh TTYT Đơn

Chỉ định nhiễm trùng Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Đường hô hấp 687 44,8 Đường tiêu hoá 459 29,9

Da và mô mềm 26 1,7 Đường tiết niệu 26 1,7

Chỉ định nhiễm trùng Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Đường hô hấp

Viêm mũi dị ứng bội nhiễm 53 7,7

Nhiễm trùng hô hấp là vấn đề phổ biến, chiếm 44,8% tổng số ca bệnh, trong đó viêm mũi họng chiếm 37,6% và viêm phế quản chiếm 25,5% Thông tin chi tiết về các loại kháng sinh được kê đơn được trình bày trong bảng 3.6.

Bảng 3 6: Các kháng sinh được kê đơn ngoại trú

TT Kháng sinh Tỷ lệ n %

Nhận xét: Kháng sinh được kê đơn chủ yếu là cefradin (64,1%), sau đó là cefaclor

(12,9%) Kháng sinh được kê đơn thấp nhất là ciprofloxacin (0,5%)

3.2.2 Đặc điểm sử dụng kháng sinh trên một số đơn kê Đối với các mặt bệnh nhiễm trùng nghiên cứu, bao gồm: Viêm phế quản, viêm mũi họng, nhiễm trùng tiết niệu và nhiễm trùng da mô mềm; đặc điểm về tỷ lệ đơn kê kháng sinh được thể hiện trong Bảng 3.7

Bảng 3 7: Đặc điểm đơn kê kháng sinh

TT Bệnh nhiễm trùng Số lượng Đơn có kê KS Tỷ lệ (%) Đơn không kê KS Tỷ lệ (%)

3 Nhiễm trùng đường tiết niệu 26 26 100 0 0

4 Nhiễm trùng da, mô mềm 26 26 100 0 0

Theo khảo sát, có 9,2% bệnh nhân viêm phế quản và 23,7% bệnh nhân viêm mũi họng mạn tính không được kê kháng sinh Trong khi đó, tất cả bệnh nhân mắc nhiễm trùng đường tiết niệu và nhiễm trùng da, mô mềm đều nhận được đơn kê kháng sinh.

Trên tổng số 408 bệnh nhân có các chẩn đoán nhiễm trùng trên và được kê kháng sinh, các đặc điểm sử dụng được trình bày như sau:

3.2.2.1 Đặc điểm chung bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu Đặc điểm chung của bệnh nhân được trình bày trong Bảng 3.8

Bảng 3 8: Đặc điểm chung bệnh nhân

Trong nghiên cứu về các nhóm bệnh nhiễm trùng, tỷ lệ bệnh nhân nữ chiếm 62% với độ tuổi trung bình là 51,3 tuổi Đặc điểm của phác đồ kháng sinh, bao gồm cả đơn độc và phối hợp, được trình bày chi tiết trong bảng 3.9.

Bảng 3 9: Số lượng và tỷ lệ kháng sinh được kê đơn đơn độc hoặc phối hợp

Kháng sinh kê đơn độc

3 Nhiễm trùng đường tiết niệu (n&) 18 69,2 8 30,8

4 Nhiễm trùng da, mô mềm (n&) 26 100 0 0

Trong nghiên cứu, phác đồ kháng sinh đơn độc chiếm 98%, trong khi phác đồ phối hợp hai kháng sinh chỉ chiếm 2%, một tỷ lệ rất thấp Đặc biệt, trong điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu, phác đồ phối hợp có tỷ lệ sử dụng lên đến 30,8%.

3.2.2.2 Đặc điểm các kháng sinh trong đơn kê

Tỷ lệ các kháng sinh được kê đơn theo các chẩn đoán nhiễm trùng được trình bày trong Bảng 3.10

Bảng 3 10: Tỷ lệ các kháng sinh kê theo chẩn đoán nhiễm trùng

Nhiễm trùng đường tiết niệu

Nhiễm trùng da, mô mềm n % n % n % n %

Đối với các bệnh như viêm phế quản, viêm mũi họng và nhiễm trùng đường tiết niệu, kháng sinh chủ yếu được kê là cefradin Trong trường hợp nhiễm trùng da và mô mềm, cefixim là kháng sinh chính được sử dụng Phác đồ phối hợp kháng sinh chỉ được áp dụng cho nhiễm trùng đường tiết niệu.

3.2.2.3 Đặc điểm về chỉ định kháng sinh

Kết quả về chỉ định kháng sinh trên một số đơn kê được trình bày ở bảng 3.11

Bảng 3 11: Đặc điểm chỉ định kháng sinh trên một số đơn kê ngoại trú

Theo tờ HDSD của NSX Theo HD BYT

Phù hợp Không phù hợp

Phù hợp Không phù hợp n % n % n % n %

3 Viêm mũi họng mạn tính 24 0 0 24 100 0 0 24 100

Theo tờ HDSD của NSX Theo HD BYT

Phù hợp Không phù hợp

Phù hợp Không phù hợp n % n % n % n %

4 Nhiễm trùng đường tiết niệu 26 26 100 0 0 1 3,8 25 96,2

5 Nhiễm trùng da và mô mềm 26 11 42,3 15 57,7 1 3,8 25 96,2

Theo tờ thông tin hướng dẫn sử dụng thuốc, 90,4% đơn kê được chỉ định phù hợp, trong khi 9,6% đơn kê không hợp lý Dựa trên hướng dẫn của Bộ Y tế, 39,9% đơn kê chỉ định phù hợp, còn 60,1% chỉ định kháng sinh không phù hợp Đối với điều trị viêm phế quản, nếu chỉ xét theo phác đồ ưu tiên, tỷ lệ không phù hợp là 100%, nhưng khi xem xét cả phác đồ ưu tiên và phác đồ thay thế, tỷ lệ phù hợp đạt 100% Đặc điểm các kháng sinh chỉ định không phù hợp trong đơn kê một số bệnh nhiễm trùng được trình bày trong Bảng 3.12.

Bảng 3 12: Đặc điểm các kháng sinh chỉ định không phù hợp

Số đơn không phù hợp

Theo tờ HDSD của NSX

Viêm mũi họng mạn tính

Số đơn không phù hợp

Theo tờ HDSD của NSX

Viêm da và mô mềm

Theo báo cáo từ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất, tỷ lệ kháng sinh kê đơn không phù hợp rất cao, với cefradin đạt 51,3% do không có chỉ định cho viêm mũi họng mạn tính, và cefixim là 38,6% vì không có chỉ định cho viêm da và mô mềm.

Theo hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế, tỷ lệ kháng sinh kê đơn không phù hợp rất cao, với cefradin chiếm 57,5% Điều này bao gồm việc sử dụng cefradin không có chỉ định trong phác đồ ưu tiên điều trị các bệnh như viêm phế quản, viêm mũi họng mạn tính, viêm đường tiết niệu, viêm da và mô mềm Ngoài ra, cefaclor cũng không có trong phác đồ ưu tiên điều trị viêm phế quản.

3.2.2.4 Đặc điểm về liều dùng kháng sinh trên một số bệnh nhiễm trùng Đặc điểm liều dùng các kháng sinh trong đơn kê 1 số bệnh nhiễm trùng trình bảy trong Bảng 3.13

Bảng 3 13: Đặc điểm liều dùng kháng sinh

Phù hợp Không phù hợp n % n %

3 Nhiễm trùng đường tiết niệu 34 14 41,2 10 58,8

4 Nhiễm trùng da và mô mềm 26 4 15,4 22 84,6

Tỷ lệ kháng sinh kê đơn phù hợp về liều đạt 74%, trong khi tỷ lệ không phù hợp là 26% Đặc điểm liều dùng kháng sinh theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất trong đơn kê cho một số bệnh nhiễm trùng được thể hiện rõ trong Bảng 3.14.

Bảng 3 14: Đặc điểm về các kháng sinh có liều dùng

TT Kháng sinh Liều kê đơn

Liều theo HDSD của NSX

Phù hợp Không phù hợp n % n % Lý do

3 Cefaclor 1000 mg/12h 500 mg/8h -12h 0 0 73 100 Cao hơn

Tỷ lệ sử dụng kháng sinh hợp lý đạt 76%, trong khi đó 24% là không hợp lý Trong số các kháng sinh được sử dụng, cefaclor và cefixim có liều dùng không hợp lý và cao hơn khuyến cáo.

3.2.2.5 Đặc điểm về cách dùng thuốc kháng sinh trong đơn kê Đặc điểm cách dùng các kháng sinh trong đơn kê 1 số bệnh nhiễm trùng được trình bày trong Bảng 3.15

Bảng 3 15: Đặc điểm về cách dùng kháng sinh

TT Kháng sinh Cách dùng theo

Phù hợp Không phù hợp n % n % Lý do

1 Amoxicillin Không có thông tin 10 100 0 0

2 Cefradin Không có thông tin 299 100 0 0

Không ghi rõ cách dùng

4 Cefixim Không có thông tin 26 100 0 0

5 Metronidazol Không có thông tin 8 100 0 0

Trong đơn kê thuốc, không ghi rõ thời điểm uống trước hay sau ăn, dẫn đến việc sử dụng không đúng cách Cụ thể, theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất, Cefaclor cần được uống trước bữa ăn, do đó tỷ lệ không phù hợp trong cách dùng là 100%.

3.2.2.6 Đặc điểm về tương tác và chống chỉ định các thuốc trong đơn kê

Trong 408 kê đơn ngoại trú có kháng sinh thì không gặp cặp tương tác nghiêm trọng và chống chỉ định.

P HÂN TÍCH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHẾ QUẢN TRÊN BỆNH NHÂN NỘI TRÚ TẠI T RUNG TÂM Y TẾ

Trong khoảng thời gian từ ngày 01/04/2020 đến 30/09/2020, tại TTYT huyện Lục Ngạn, lược đồ thu thập các bệnh án có kê đơn kháng sinh trong điều trị viêm phế quản cấp nội trú đã được thực hiện, cho thấy những kết quả đáng chú ý.

Bệnh án Viêm phế quản (J20) nội trú từ ngày 01/04/2020 đến 30/9/2020: 140 BA

Bệnh án thuộc tiêu chuẩn loại trừ: 90 BA

39 BA đưa vào nghiên cứu

Hình 3 12: Kết quả thu thập bệnh án VPQ điều trị nội trú tại TTYT

3.3.1 Đặc điểm chung của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu Đặc điểm mẫu nghiên cứu được trình bày trong Bảng 3.16

Bảng 3 16: Đặc điểm chung của bệnh nhân Đặc điểm bệnh nhân Bệnh nhân

Tỷ lệ bệnh án ghi thông tin cân nặng 39 100

Bệnh tim mạch: Tăng huyết áp, nhịp tim nhanh 5 12,8

Khác: viêm da, viêm dạ dày tá tràng, hen phế quản, nghiện rượu 8 20,5

Tiền sử dùng kháng sinh trước khi vào viện

Phân bố theo khoa phòng

Thời gian sử dụng kháng sinh* (ngày) 7,6 ± 2,1 (3 - 13) (* Trình bày dạng trung bình ± độ lệch chuẩn (giá trị thấp nhất – giá trị cao nhất)

Bệnh nhân viêm phế quản cấp chủ yếu là nữ, với độ tuổi trung bình là 55,4 Tỷ lệ bệnh nhân có bệnh mắc kèm như bệnh tim mạch và thận là 15,3%, trong khi 64,2% không có bệnh lý đi kèm Trước khi nhập viện điều trị, 71,8% bệnh nhân đã được sử dụng kháng sinh Điều trị viêm phế quản cấp chủ yếu được thực hiện tại khoa Nội, chiếm 87,2%.

Thời gian nằm viện và thời gian sử dụng kháng sinh tương đương nhau, trung bình 7,56 ngày Tỷ lệ bệnh nhân được làm kháng sinh đồ là 0%

Bảng 3 17: Đặc điểm về chức năng thận của bệnh nhân

TT Đặc điểm Số lượng (n9) Tỷ lệ (%)

Phân loại độ thanh thải (N9)

(* Trình bày dạng trung bình ± độ lệch chuẩn (giá trị thấp nhất – giá trị cao nhất)

Nhận xét: Bệnh nhân có độ thanh thải chủ yếu >50mL/phút (79,5%), còn lại

20,5% có độ thanh thải rơi vào khoảng 20 -50 mL/phút

3.3.3 Đặc điểm về sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phế quản cấp

3.3.3.1 Lý do sử dụng kháng sinh Đặc điểm về lý do chỉ định kháng sinh được trình bày trong Bảng 3.18

Bảng 3 18: Lý do chỉ định kháng sinh

Nhóm bệnh nhân Tiêu chí thỏa mãn N9 %

Thõa mãn tiêu chí về chỉ định kháng sinh*

Không thỏa mãn tiêu chí về chỉ định kháng sinh 5 12,8

*Các tiêu chí chỉ định kháng sinh theo hướng dẫn của BYT:

(1) Cải thiện lâm sàng chậm, hoặc không cải thiện;

(2) Ho khạc đờm mủ, đờm màu vàng, hoặc màu xanh;

(3) Người bệnh có kèm bệnh tim, phổi, thận, gan, thần kinh cơ, suy giảm miễn dịch;

Người bệnh từ 65 tuổi trở lên có ho cấp tính và kèm theo ít nhất 2 dấu hiệu sau đây: nhập viện trong vòng 1 năm qua, mắc bệnh đái tháo đường typ 1 hoặc typ 2, có tiền sử suy tim sung huyết, hoặc đang sử dụng corticoid đường uống Đối với người bệnh trên 80 tuổi, chỉ cần có 1 trong các dấu hiệu này cũng cần được chú ý.

Nhận xét: Có 12,8% bệnh án không có đủ lý do để chỉ định kháng sinh

3.3.3.2 Đặc điểm về kháng sinh trong điều trị viêm phế quản cấp

Kết quả các nhóm kháng sinh và kháng sinh sử dụng trong điều trị viêm phế quản được trình bày ở bảng 3.19

Bảng 3 19: Tỷ lệ các kháng sinh, nhóm kháng sinh được kê trong bệnh án

TT Kháng sinh Nhóm kháng sinh Đường dùng Số lượng Tỷ lệ (%)

Trong điều trị viêm phế quản cấp, kháng sinh cephalosporin chiếm ưu thế với tỷ lệ 86,7%, trong đó cefotaxim, một loại kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, được kê nhiều nhất, đạt 60% Đường tiêm là phương thức sử dụng phổ biến nhất, chiếm 73,3% trong tổng số liệu kê đơn.

3.3.3.3 Tính phù hợp về chỉ định kháng sinh trong điều trị viêm phế quản cấp nội trú

Tính phù hợp về về chỉ định kháng sinh trong điều trị viêm phế quản cấp nội trú được trình bày ở bảng 3.20

Bảng 3 20: Tính phù hợp về chỉ định kháng sinh trong điều trị VPQ cấp

TT Đánh giá sự phù hợp về chỉ định

Tờ HDSD thuốc của NSX

HDĐT Bộ Y tế (N= 45) Đánh giá theo phác đồ ưu tiên Đánh giá theo phác đồ thay thế

Trong điều trị viêm phế quản cấp tại bệnh viện, có 73,4% trường hợp kê đơn không tuân thủ hướng dẫn sử dụng thuốc của nhà sản xuất Đặc biệt, 100% đơn thuốc không phù hợp với phác đồ ưu tiên của Bộ Y tế, trong khi tỷ lệ không phù hợp theo phác đồ thay thế của Bộ Y tế chỉ là 13,3%.

46 Đặc điểm các kháng sinh điều trị viêm phế quản cấp không phù hợp:

Cefradin và cefaclor có tỷ lệ phù hợp về chỉ định đạt 100% theo hướng dẫn của nhà sản xuất, trong khi đó tỷ lệ này là 0% theo hướng dẫn phác đồ ưu tiên của Bộ Y tế và 100% theo hướng dẫn phác đồ thay thế của Bộ Y tế.

Cefotaxim có tỷ lệ phù hợp về chỉ định là 0% theo hướng dẫn của nhà sản xuất, 0% theo hướng dẫn phác đồ ưu tiên của Bộ Y tế, và đạt 100% theo hướng dẫn phác đồ thay thế của Bộ Y tế.

Gentamycin, tobramycin và ciprofloxacin không đạt tỷ lệ phù hợp về chỉ định, với 0% theo hướng dẫn của NSX, 0% theo phác đồ ưu tiên của BYT và 0% theo phác đồ thay thế của BYT Chi tiết về các phác đồ kháng sinh cụ thể được áp dụng trong điều trị viêm phế quản cấp được trình bày trong Bảng 3.21.

Bảng 3 21: Đặc điểm phác đồ điều trị dùng cho bệnh nhân

Phác đồ Số lượng (N9) Tỷ lệ (%)

Phác đồ đơn độc kháng sinh

Phác đồ phối hợp 2 kháng sinh

Không thay đổi phác đồ 38 97,5

Trong điều trị viêm phế quản cấp, phác đồ đơn độc được sử dụng chủ yếu với tỷ lệ 87,2% Các phác đồ phối hợp thường bao gồm cefotaxim kết hợp với kháng sinh nhóm aminoglycosid hoặc fluoroquinolon.

Tỷ lệ thay đổi phác đồ thấp chiếm 2,5% và trong trường hợp đổi từ đường uống sang đường tiêm

3.3.3.4 Đặc điểm về liều dùng kháng sinh trong điều trị viêm phế quản cấp nội trú

Bảng 3 22: Đặc điểm về hiệu chỉnh liều kháng sinh trên bệnh nhân

Bệnh nhân không cần hiệu chỉnh liều 34 87,2

Bệnh nhân cần hiệu chỉnh liều 5 12,8

Bệnh nhân đã được hiệu chỉnh liều N=5 1 20,0

Trong một nghiên cứu về bệnh nhân chưa được hiệu chỉnh liều, có 5 bệnh nhân tham gia, trong đó có 80,0% (4/5) bệnh nhân chưa được điều chỉnh liều khi sử dụng thuốc kháng sinh Tỷ lệ bệnh nhân có độ thanh thải Clcr thấp cần hiệu chỉnh là 12,8% Chỉ có 20,0% (1/5) bệnh nhân được điều chỉnh liều trong quá trình điều trị.

Bảng 3 23: Đặc điểm liều dùng của các kháng sinh kê đơn điều trị VPQ cấp

TT Kháng sinh Liều kê đơn

Liều theo HDSD của NSX

Phù hợp Không phù hợp n % n % Lý do

2 Cefaclor 1000 mg/12h 500 mg/8-12h 0 0 7 100 Cao hơn

3 mg/kg/24h hoặc 1mg/kg/8h

3 mg/kg/24h hoặc 1mg/kg/8h

Tổng (nE, 100%) 34 77,7 11 22,3 Nhận xét: Tỷ lệ kháng sinh kê đơn liều dùng không hợp lý theo khuyến cáo là

22,3%, trong đó là 2 kháng sinh cefaclor (liều cao hơn khuyến cáo), gentamycin (liều thấp hơn khuyến cáo)

3.3.3.5 Đặc điểm về cách dùng, tương tác, CCĐ kháng sinh trong điều trị viêm phế quản cấp nội trú Đặc điểm cách dùng trong bệnh án VPQ được trình bày lần lượt ở bảng 3.24

Bảng 3 24: Đặc điểm cách dùng của các kháng sinh điều trị VPQ cấp

TT Kháng sinh Cách dùng theo

Phù hợp Không phù hợp n % n % Lý do

1 Cefradin Không có thông tin 5 100 0 0

Không ghi rõ cách dùng

3 Cefotaxim Không có thông tin 27 100 0 0

4 Gentamycin Không có thông tin 1 100 0 0

5 Tobramycin Không có thông tin 3 100 0 0

6 Ciprofloxacin Uống sau 2 giờ với nhiều nước 0 0 2 100

Không ghi rõ cách dùng

Nhận xét: Tỷ lệ kháng sinh kê đơn cách dùng không phù hợp 20%

Trong 39 bệnh án không gặp cặp tương tác nào có ý nghĩa lâm sàng và chống chỉ định

3.3.4 Đặc điểm về hiệu quả điều trị

Bảng 3 25: Hiệu quả điều trị viêm phế quản cấp

Hiệu quả điều trị Số lượng (N9) Tỷ lệ (%)

Sau khi ra viện, có tới 84,6% bệnh nhân có tình trạng cải thiện hoặc giảm triệu chứng, trong khi 15,4% bệnh nhân đã hoàn toàn hồi phục Đáng chú ý, không có bệnh nhân nào có tình trạng nặng hơn sau quá trình điều trị, cho thấy hiệu quả tích cực của phương pháp điều trị.

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 13/12/2021, 23:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ y tế (2015), "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về tai mũi họng", Ban hành kèm theo Quyết định số 5643/QĐ-BYT ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, pp. 155 - 157 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về tai mũi họng
Tác giả: Bộ y tế
Năm: 2015
2. Bộ y tế (2015), "Hướng dẫn sử dụng kháng sinh", Ban hành theo Quyết định số 708/QĐ-BYT ngày 2/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, pp. 17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn sử dụng kháng sinh
Tác giả: Bộ y tế
Năm: 2015
3. Bộ y tế (2015), "Hướng dẫn chẩn đoán điều trị da liễu", Ban hành theo Quyết định số 75/QĐ-BYT ngày 13/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, pp. 114-118 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán điều trị da liễu
Tác giả: Bộ y tế
Năm: 2015
4. Bộ y tế (2015), "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về tai mũi họng", Ban hành kèm theo Quyết định số 5643/QĐ-BYT ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, pp. 159 - 162 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về tai mũi họng
Tác giả: Bộ y tế
Năm: 2015
5. Bộ y tế (2015), "Hướng dẫn sử dụng kháng sinh", Ban hành theo Quyết định số 708/QĐ-BYT ngày 2/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, pp. 17-28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn sử dụng kháng sinh
Tác giả: Bộ y tế
Năm: 2015
6. Bộ y tế (2015), "Hướng dẫn sử dụng kháng sinh", Ban hành theo Quyết định số 708/QĐ-BYT ngày 2/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, pp. 63 - 67 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn sử dụng kháng sinh
Tác giả: Bộ y tế
Năm: 2015
7. Bộ y tế (2015), "Hướng dẫn sử dụng kháng sinh", Ban hành theo Quyết định số 708/QĐ-BYT ngày 2/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, pp. 248 - 251 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn sử dụng kháng sinh
Tác giả: Bộ y tế
Năm: 2015
8. Bộ y tế (2015), "Hướng dẫn sử dụng kháng sinh", Ban hành theo Quyết định số 708/QĐ-BYT ngày 2/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, pp. 245 - 247 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn sử dụng kháng sinh
Tác giả: Bộ y tế
Năm: 2015
9. Bộ y tế (2015), "Hướng dẫn sử dụng kháng sinh", Ban hành theo Quyết định số 708/QĐ-BYT ngày 2/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, pp. 132-134 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn sử dụng kháng sinh
Tác giả: Bộ y tế
Năm: 2015
10. Bộ Y tế (2016), “Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện”, Ban hành kèm theo Quyết định số 772/QĐ-BYT ngày 04 tháng 3 năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện”
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2016
11. GARP Việt Nam (2009), “Báo cáo sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh tại 15 bệnh viện năm 2008 – 2009”, Dự án hợp tác toàn cầu về kháng kháng sinh GARP Việt Nam & Đơn vị nghiên cứu lâm sàng Đại học oxford Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Báo cáo sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh tại 15 bệnh viện năm 2008 – 2009”
Tác giả: GARP Việt Nam
Năm: 2009
12. Hoàng Thị Kim Dung (2015), “Phân tích thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh tại bệnh viện C tỉnh Thái Nguyên năm 2014”, Luận văn thạc sĩ dược học, Trường đại học dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phân tích thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh tại bệnh viện C tỉnh Thái Nguyên năm 2014”
Tác giả: Hoàng Thị Kim Dung
Năm: 2015
13. Nguyễn Viết Hùng (2018), “Phân tích thực trạng tiêu thụ kháng sinh và việc sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi bệnh viện tại bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên”, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ, Trường đại học dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phân tích thực trạng tiêu thụ kháng sinh và việc sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi bệnh viện tại bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên”
Tác giả: Nguyễn Viết Hùng
Năm: 2018
14. Nguyễn Văn Kính (2010), "Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh ở Việt Nam", pp. 3 - 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Kính
Năm: 2010
15. Lê Trung Lâm (2020), “Triển khai đánh giá về kê đơn sử dụng kháng sinh trong chương trình quản lý sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Việt Xô năm 2020”, Luận văn thạc sĩ dược học, Trường đại học dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Triển khai đánh giá về kê đơn sử dụng kháng sinh trong chương trình quản lý sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Việt Xô năm 2020”
Tác giả: Lê Trung Lâm
Năm: 2020
16. Nguyễn Thị Hiền Lương (2012), “Nghiên cứu đánh giá sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2009-2011”, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiên cứu đánh giá sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2009-2011”
Tác giả: Nguyễn Thị Hiền Lương
Năm: 2012
17. Hoàng Thị Mai (2016), “Phân tích tực trạng sử dụng kháng sinh cho bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện Việt Nam – Cuba”, Luận văn thạc sĩ dược học, Trường đại học dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phân tích tực trạng sử dụng kháng sinh cho bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện Việt Nam – Cuba”
Tác giả: Hoàng Thị Mai
Năm: 2016
46. Canada Choosing Wisely (2017), "http://www.choosingwiselycanada.org/recommendations/emergency-medicine/ (Accessed on March 16, 2017)&#34 Link
47. Excellence National Institute for Health and Care (2020), "Summary of antimicrobial prescribing guidance – managing common infections, http://www.nice.org.uk (March 2020)&#34 Link
48. Excellence National Institute for Health and Care (2013), "Respiratory tract infections (self-limiting): Prescribing antibiotics.http://publications.nice.org.uk/respiratory-tract-infections-antibiotic-prescribing-cg69/guidance (Accessed on February 20, 2013).&#34 Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1. 1: Chỉ định kháng sinh trong các nhiễm trùng theo các hướng dẫn - NGUYỄN THỊ THUỶ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG KHÁNG SINH tại TRUNG tâm y tế HUYỆN lục NGẠN TỈNH bắc GIANG năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 1. 1: Chỉ định kháng sinh trong các nhiễm trùng theo các hướng dẫn (Trang 21)
Bảng 1. 2: Phổ tác dụng nhóm penicilin - NGUYỄN THỊ THUỶ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG KHÁNG SINH tại TRUNG tâm y tế HUYỆN lục NGẠN TỈNH bắc GIANG năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 1. 2: Phổ tác dụng nhóm penicilin (Trang 23)
Bảng 1. 4: Phổ tác dụng nhóm fluoroquinolon - NGUYỄN THỊ THUỶ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG KHÁNG SINH tại TRUNG tâm y tế HUYỆN lục NGẠN TỈNH bắc GIANG năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 1. 4: Phổ tác dụng nhóm fluoroquinolon (Trang 25)
Bảng 2. 1: Các tiêu chí đánh giá đơn kê kháng sinh - NGUYỄN THỊ THUỶ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG KHÁNG SINH tại TRUNG tâm y tế HUYỆN lục NGẠN TỈNH bắc GIANG năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 2. 1: Các tiêu chí đánh giá đơn kê kháng sinh (Trang 35)
Bảng 2. 2: Các tiêu chí đánh giá chỉ định kháng sinh điều trị VPQ cấp - NGUYỄN THỊ THUỶ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG KHÁNG SINH tại TRUNG tâm y tế HUYỆN lục NGẠN TỈNH bắc GIANG năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 2. 2: Các tiêu chí đánh giá chỉ định kháng sinh điều trị VPQ cấp (Trang 35)
Hình 3. 1: Xu hướng tiêu thụ 2 nhóm kháng sinh trong giai đoạn 2018 -2019  Nhận xét: - NGUYỄN THỊ THUỶ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG KHÁNG SINH tại TRUNG tâm y tế HUYỆN lục NGẠN TỈNH bắc GIANG năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Hình 3. 1: Xu hướng tiêu thụ 2 nhóm kháng sinh trong giai đoạn 2018 -2019 Nhận xét: (Trang 37)
Hình 3. 4: Đặc điểm tiêu thụ kháng sinh theo từng khoa lâm sàng trong toàn  viện giai đoạn 2018 – 2019 - NGUYỄN THỊ THUỶ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG KHÁNG SINH tại TRUNG tâm y tế HUYỆN lục NGẠN TỈNH bắc GIANG năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Hình 3. 4: Đặc điểm tiêu thụ kháng sinh theo từng khoa lâm sàng trong toàn viện giai đoạn 2018 – 2019 (Trang 39)
Hình 3. 3: Đặc điểm tiêu thụ 1 số kháng sinh sử dụng chủ yếu sử dụng tại toàn  viện giai đoạn 2018 -2019 - NGUYỄN THỊ THUỶ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG KHÁNG SINH tại TRUNG tâm y tế HUYỆN lục NGẠN TỈNH bắc GIANG năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Hình 3. 3: Đặc điểm tiêu thụ 1 số kháng sinh sử dụng chủ yếu sử dụng tại toàn viện giai đoạn 2018 -2019 (Trang 39)
Hình 3. 5: Đặc điểm tiêu thụ các nhóm kháng sinh theo khoa lâm sàng giai  đoạn 2018 - 2019 - NGUYỄN THỊ THUỶ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG KHÁNG SINH tại TRUNG tâm y tế HUYỆN lục NGẠN TỈNH bắc GIANG năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Hình 3. 5: Đặc điểm tiêu thụ các nhóm kháng sinh theo khoa lâm sàng giai đoạn 2018 - 2019 (Trang 40)
Hình 3. 6: Đặc điểm tiêu thụ các nhóm kháng sinh tại khoa Sản giai đoạn năm - NGUYỄN THỊ THUỶ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG KHÁNG SINH tại TRUNG tâm y tế HUYỆN lục NGẠN TỈNH bắc GIANG năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Hình 3. 6: Đặc điểm tiêu thụ các nhóm kháng sinh tại khoa Sản giai đoạn năm (Trang 41)
Hình 3. 7: Đặc điểm tiêu thụ các nhóm kháng sinh tại khoa Ngoại giai đoạn  năm 2018 -2019 - NGUYỄN THỊ THUỶ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG KHÁNG SINH tại TRUNG tâm y tế HUYỆN lục NGẠN TỈNH bắc GIANG năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Hình 3. 7: Đặc điểm tiêu thụ các nhóm kháng sinh tại khoa Ngoại giai đoạn năm 2018 -2019 (Trang 41)
Hình 3. 8: Đặc điểm về DDD/1000 đơn kê ngoại trú các nhóm kháng sinh giai  đoạn 2018 – 2019 - NGUYỄN THỊ THUỶ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG KHÁNG SINH tại TRUNG tâm y tế HUYỆN lục NGẠN TỈNH bắc GIANG năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Hình 3. 8: Đặc điểm về DDD/1000 đơn kê ngoại trú các nhóm kháng sinh giai đoạn 2018 – 2019 (Trang 42)
Bảng 3. 3: Đặc điểm về DDD/1000 đơn kê ngoại trú các hoạt chất kháng sinh - NGUYỄN THỊ THUỶ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG KHÁNG SINH tại TRUNG tâm y tế HUYỆN lục NGẠN TỈNH bắc GIANG năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3. 3: Đặc điểm về DDD/1000 đơn kê ngoại trú các hoạt chất kháng sinh (Trang 42)
Hình 3. 9: Tỷ lệ giá trị sử dụng kháng sinh so với tổng tiền thuốc sử dụng theo  từng khoa trong điều trị nội trú giai đoạn 2018 -2019 - NGUYỄN THỊ THUỶ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG KHÁNG SINH tại TRUNG tâm y tế HUYỆN lục NGẠN TỈNH bắc GIANG năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Hình 3. 9: Tỷ lệ giá trị sử dụng kháng sinh so với tổng tiền thuốc sử dụng theo từng khoa trong điều trị nội trú giai đoạn 2018 -2019 (Trang 43)
Hình 3. 10: Tỷ lệ chi phí sử dụng kháng sinh so với tổng tiền sử dụng thuốc  theo từng phòng khám chuyên khoa trong kê đơn ngoại trú giai đoạn 2018 -2019 - NGUYỄN THỊ THUỶ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG KHÁNG SINH tại TRUNG tâm y tế HUYỆN lục NGẠN TỈNH bắc GIANG năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Hình 3. 10: Tỷ lệ chi phí sử dụng kháng sinh so với tổng tiền sử dụng thuốc theo từng phòng khám chuyên khoa trong kê đơn ngoại trú giai đoạn 2018 -2019 (Trang 44)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN