Khái niệm danh mục thuốc, vị thuốc và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc
Thực trạng sử dụng thuốc YHCT tại việt nam
Tình hình sử dụng thuốc YHCT tại Việt nam
Việt Nam sở hữu nền y học cổ truyền (YHCT) lâu đời, với thói quen và niềm tin vững chắc của người dân vào phương pháp chữa bệnh này Sự công nhận của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đối với hệ thống điều trị YHCT đã góp phần làm gia tăng nhu cầu sử dụng dược liệu trong việc chữa trị bệnh.
Mạng lưới KCB bằng YHCT đang phát triển ổn định với 63 bệnh viện công lập và 3 bệnh viện ngoài công lập, trong đó 92,7% bệnh viện y học hiện đại có khoa YHCT, và 84,8% trạm y tế có bộ phận KCB bằng YHCT Tỷ lệ KCB bằng YHCT trong tổng số lượt KCB chung đã cải thiện, đạt 4,1% ở tuyến Trung Ương, 11,7% ở tuyến tỉnh, 13,4% ở tuyến huyện và 28,5% ở tuyến xã Nhiều địa phương như Hà Nội, Ninh Bình, Bình Thuận, Bình Định và Tây Ninh đã đầu tư nâng cấp bệnh viện YHCT Chất lượng KCB bằng YHCT và kết hợp với YHHĐ được nâng cao qua trình độ chuyên môn của thầy thuốc, hiện đại hóa cơ sở vật chất và chuẩn hóa quy trình kỹ thuật Công tác quản lý hành nghề và quảng cáo KCB bằng YHCT cũng ngày càng chặt chẽ, cùng với việc kiểm soát chất lượng dược liệu cổ truyền trong các cơ sở KCB.
Năm 2017, La Thế Thành nghiên cứu “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện YHCT Hà Đông”[19]
Năm 2018, Văn Tấn Phong nghiên cứu “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện YHCT- PHCN Bình Thuận”[15]
Năm 2016, nghiên cứu của tác giả Hà Xuân Hiền tại bệnh viện YHCT Bảo Lộc, Lâm Đồng cho thấy tỷ lệ sử dụng thuốc YHCT đạt 96,1%.
Dược liệu và thuốc YHCT đã trở thành một phần thiết yếu trong danh mục thuốc Kể từ năm 2008, danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc YHCT phục vụ cho khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế đã được ban hành và cập nhật đến lần thứ ba.
Cùng với việc chữa bệnh bằng y học hiện đại, thuốc y học cổ truyền cũng được người dân sử dụng phổ biến Trong suốt những năm qua, Đảng và Nhà nước đã chú trọng phát triển nền y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại Nhiều nghiên cứu về thực trạng sử dụng thuốc y học cổ truyền đã được thực hiện, nhằm hỗ trợ cho việc lập kế hoạch và các giải pháp can thiệp để tăng cường hiệu quả sử dụng thuốc y học cổ truyền tại các địa phương trong công tác phòng và điều trị bệnh.
Cơ cấu Vị thuốc được sử dụng tại bệnh viện YHCT
Bảng 1.1 Cơ cấu sử dụng Vị thuốc cổ truyền của một số bệnh viện
Tỷ lệ GTSD SKM Tỷ lệ % Tỷ lệ
Phân tích việc sử dụng dược liệu trong y học cổ truyền tại một số bệnh viện cho thấy Bệnh viện YHCT Hà Đông vào năm 2017 sử dụng 94 loại thuốc nội (nam), chiếm 25,12% giá trị sử dụng, trong khi thuốc ngoại (Bắc) chiếm 74,88% với 70 loại Bệnh viện YHCT Bộ Công an năm 2015 ghi nhận 123 loại thuốc nội (nam), chiếm 20,16%.
Theo bảng 1.2, thuốc ngoại (Bắc) chiếm 79,84% giá trị sử dụng (GTSD) với 108 KM, trong khi bệnh viện YHCT Bình Thuận có 88 KM thuốc nội (Nam) chiếm 21% GTSD và 64 KM thuốc ngoại (Bắc) chiếm 79%.
Việc sử dụng các thuốc y học cổ truyền tại bệnh viện là khá cao thể hiện tính chất đặc trưng của bệnh viện YHCT.
Cơ cấu Chế phẩm được sử dụng
Bảng 1.2 Cơ cấu sử dụng nhóm chế phẩm của một số bệnh viện YHCT
STT Tên Bệnh viện SKM Tỷ lệ% Tỷ lệ GTSD Tỷ lệ
3 Bệnh viện YHCT Hà Đông 11 3,43 909.869.690 8,1
Trong năm 2018, tổng chi phí cho các chế phẩm y học cổ truyền tại Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh Bình Thuận bao gồm 42 khoản mục, chiếm 11,4% tổng ngân sách Giá trị tiêu thụ của các chế phẩm này đạt 54,9%.
Tổng tiền chi cho thuốc đông y, thuốc từ dược liệu năm 2017 tại bệnh viện yhct Vĩnh Phúc là 1.569.000.000 chiếm tỷ lệ 26,6% GTSD tương ứng 37,3% tổng số KM [9]
Thuốc chi chế phẩm y học cổ truyền được sử dụng tại Bệnh Viện YHCT Hà Đông là 11 khoản mục chiếm 3,43%, giá trị tiêu thụ chiếm 8,1% GTSD.
Cơ cấu thuốc được sử dụng theo nhóm TDDL tại một số bệnh viện
Bảng 1.3: Cơ cấu và giá trị tiền thuốc đông y, thuốc từ dược liệu truyền theo nhóm tác dụng dược lý bệnh viện YHCT Vĩnh Phúc
STT Nhóm thuốc SKM Tỷ lệ
1 Nhóm thuốc chữa các bệnh về Âm, về Huyết 4 10,5 421,1 26,8
2 Nhóm thuốc khu phong trừ thấp 6 15,8 257,2 16,4
3 Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm 3 7,9 213,0 13,6
4 Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tì 7 18,4 207,4 13,2
5 Nhóm thuốc chữa các bệnh về phế 4 10,5 185,3 11,8
6 Nhóm thuốc chữa các bệnh về
7 Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy 7 18,4 77,7 5,0
9 Nhóm thuốc chữa bệnh về ngũ quan 3 7,9 19,9 1,3
DMT đông y, thuốc từ dược liệu sử dụng trong Bệnh viện với 38 KM được chia thành 9 nhóm tác dụng dược lý
Trong đó nhóm thuốc chữa các bệnh về Âm, về Huyết chiếm 10,5% SKM tương ứng 26,8% tổng GTSD thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Nhóm thuốc khu phong trừ thấp chiếm 15,8% SKM tương ứng 16,4 % tổng GTSD
Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm chiếm 7,9% SKM tương ứng 13,6% GTSD
Nhóm thuốc thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tì chiếm 18,4% SKM tương ứng 13,2% tổng GTSD
Nhóm thuốc chữa các bệnh về phế chiếm 10,5% SKM tương ứng 11,8% tổng GTSD
Nhóm thuốc chữa các bệnh về Dương, về Khí chiếm 2,6% SKM tương ứng 10,5% tổng GTSD
Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy chiếm18,4% SKM tương ứng 5,0% tổng GTSD
Nhóm thuốc dùng ngoài, thuốc chữa bệnh về ngũ quan cùng chiếm 7,9% SKM tương ứng 1,9%; 1,3% GTSD.
Cơ cấu và giá trị tiền thuốc chế phẩm YHCT theo nhóm tác dụng 16 1.5.6 Tình hình sử dụng vitamin và thuốc bổ trợ 1.5.7 Thực trạng sử dụng thuốc theo đường dùng
2 Nhóm thuốc chữa bệnh về Âm, vế Huyết 5 11,90 496.430.445 14,02
3 An thần,định chí, dưỡng tâm 5 11,90 429.391.030 12,13
4 Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tì 6 14,29 248.715.190 7,02
5 Thanh nhiệt giải độc, tiêu ban, lợi thủy 6 14,29 215.110.290 6,07
6 Nhóm thuốc chữa bệnh về
7 Nhóm thuốc chữa bệnh về ngũ quan 6 14,29 98.318.770 2,78
8 Các thuốc chữa về phế 3 7,14 96.785.100 2,73
11 Nhóm thuốc điều kinh, an thai 1 2,38 798.000 0,02
DMT chế phẩm YHCT sử dụng năm 2018 tại bệnh viện được chia làm
Trong tổng số 11 nhóm điều trị với 42 chế phẩm, nhóm khu phong trừ thấp có 2 thuốc, chiếm 4,76% số lượng và 48,70% giá trị sử dụng, tương đương 1.724.643.500 đồng Nhóm thuốc chữa bệnh về Âm và Huyết có 5 thuốc, chiếm 11,90% số lượng và 14,02% giá trị sử dụng, với tổng số tiền 496.430.445 đồng Nhóm an thần, định chí, dưỡng tâm cũng có 5 thuốc, chiếm 11,90% số lượng và 12,13% giá trị sử dụng, tổng cộng 429.391.030 đồng Các nhóm khác như Nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tỳ có 6 thuốc, chiếm 14,29% số lượng và 7,02% giá trị sử dụng, với số tiền 248.715.190 đồng Nhóm Thanh nhiệt giải độc, tiêu ban, lợi thủy cũng có 6 thuốc, chiếm 14,29% và 6,07% giá trị sử dụng, tổng số tiền 215.110.290 đồng Nhóm thuốc chữa bệnh về Dương và Khí có 4 thuốc, chiếm 9,52% và 3,83% giá trị sử dụng, với số tiền 135.799.725 đồng Nhóm thuốc chữa bệnh về ngũ quan có 6 thuốc, chiếm 14,29% số lượng và 2,78% giá trị sử dụng, tương ứng 98.318.770 đồng Các thuốc chữa về phế có 3 thuốc, chiếm 7,14% và 2,73% giá trị sử dụng, với số tiền 96.785.100 đồng Nhóm thuốc dùng ngoài có 2 thuốc, chiếm 4,76% và 1,99% giá trị sử dụng, tổng số tiền 70.622.550 đồng Nhóm thuốc giải biểu có 2 thuốc, chiếm 4,76% và 0,69% giá trị sử dụng, với số tiền 24.568.200 đồng Cuối cùng, nhóm thuốc điều kinh, an thai chỉ có 1 thuốc, chiếm 2,38% và 0,02% giá trị sử dụng, tương đương 798.000 đồng.
1.5.6 Thực trạng sử dụng thuốc theo đường dùng
Nghiên cứu phân tích DMT theo đường dùng tại một số BV, thu được kết quả thể hiện ở bảng 1.5
Bảng 1.5 Tỷ lệ sử dụng thuốc theo dạng bào chế tại 1 số BV
STT Bệnh viện/năm nghiên cứu Đường uống Đường tiêm - tiêm truyền
Phượng, TP Hà Nội năm 2018
3 TTYT huyện Pắc Nạm, tỉnh Bắc Kạn năm 2018 62 58.2 28.3 38.5 [37]
1.5.7 Tình hình sử dụng thuốc generic, thuốc biệt dược gốc
Tại một số bệnh viện, thuốc biệt dược chiếm tỷ lệ cao trong danh mục thuốc bảo vệ sức khỏe Nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2014 cho thấy thuốc mang tên thương mại chiếm 11,13%, trong khi Bệnh viện Phụ sản Hà Nội cũng có tỷ lệ tương tự.
Năm 2012, thuốc tên biệt dược chiếm 83,03% tổng số thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa Đông Anh, trong khi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014, tỷ lệ thuốc mang tên biệt dược gốc chỉ chiếm 7,2% về số lượng và 4,5% về giá trị sử dụng Tình hình này cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong việc sử dụng thuốc biệt dược giữa các cơ sở y tế.
Tình hình sử dụng thuốc generic, thuốc biệt dược gốc
ra trong việc lựa chọn thuốc sử dụng tại bệnh viện.
Vài nét về bệnh viện Y học cổ truyền Hải Phòng
Mô hình tổ chức tại Bệnh viện Y học cổ truyền Hải Phòng
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Bệnh viện
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
Khoa CLS Phòng Điều Dưỡng Khoa KSNK- DD
Phòng TCHCPhòng TCKTKhoa DượcPhòng KHTH
Bảng 1.7 Cơ cấu cán bộ hiện có của bệnh viện: 200
STT Trình độ Số lượng Tỷ lệ
7 YT công cộng hạng III 1 0,5
Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức khoa dược
Khoa Dược là một đơn vị chuyên môn dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc bệnh viện, có nhiệm vụ quản lý và tư vấn về công tác dược Khoa đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời thuốc chất lượng, đồng thời giám sát và tư vấn việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý trong bệnh viện.
Lập kế hoạch và cung ứng thuốc cần đảm bảo đủ số lượng và chất lượng để đáp ứng nhu cầu điều trị, thử nghiệm lâm sàng, chẩn đoán và các yêu cầu chữa bệnh khác, bao gồm phòng chống dịch bệnh, thiên tai và thảm họa.
+ Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu
Hội đồng thuốc và điều trị đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và triển khai các hoạt động liên quan đến quản lý thuốc Để bảo đảm chất lượng, cần tuân thủ nguyên tắc "Thực hành tốt bảo quản thuốc" Đồng thời, công tác dược lâm sàng cũng cần được thực hiện hiệu quả, bao gồm việc cung cấp thông tin, tư vấn về sử dụng thuốc, tham gia vào công tác cảnh giác dược và theo dõi, báo cáo các thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc.
+ Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa trong bệnh viện
+ Nghiên cứu khoa học và đào tạo; là cơ sở thực hành của các trường - đại học, Cao đẳng và Trung học về dược
Phối hợp giữa khoa cận lâm sàng và lâm sàng là rất quan trọng để theo dõi và đánh giá việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý, đặc biệt là kháng sinh Việc giám sát tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện cũng cần được thực hiện thường xuyên để đảm bảo hiệu quả điều trị.
+ Tham gia chỉ đạo tuyến
+ Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu
+ Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc
Quản lý hoạt động của Nhà thuốc bệnh viện cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định hiện hành Đồng thời, thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến cung ứng, theo dõi, quản lý, giám sát và kiểm tra vật tư y tế tiêu hao như bông, băng, cồn, gạc, cũng như báo cáo về tình hình sử dụng và tồn kho.
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức khoa Dược Bệnh viện YHCT Hải Phòng
Cơ cấu nhân lực khoa dược:
Bảng 1.8 Cơ cấu nhân lực khoa dược
STT Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ %
2 Dược Sĩ Cao Đẳng, Trung cấp 8 47
Tổ Dược Chính Tổ kho Tổ pha chế
Bộ phận thống kê dược
Kho hóa chất vật tư tiêu hao
Mô hình bệnh tật của Bệnh viện YHCT Hải Phòng năm 2019
Bảng 1.9 Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện YHCT năm 2019 phân loại theo mã ICD 10
TT Chương bệnh Tần suất Tỉ lệ (%)
1 Chương I: Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng U 50 1 0.05
2 Chương II: Bướu tân sinh U51 2 0.09
3 Chương III: Bệnh của máu, cơ quan tạo máu và các rối loạn liên quan đến cơ chế miễn dịch U 52 1 0.05
4 Chương IV: Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa U53 1 0.05
5 Chương V: Rối loạn tâm thần và hành vi U54 88 3.97
6 Chương VI: Bệnh của hệ thần kinh U 55 157 7.09
7 Chương VII: Bệnh mắt và phần phụ U 56 61 2.76
8 Chương VIII: Bệnh của tai và xương chũm U 57 0 0
9 Chương IX: Bệnh hệ tuần hoàn U 58 283 12.78
11 Chương XI: Bệnh hệ tiêu hóa U 60 30 1.36
12 Chương XII: Nhiễm trùng da và tổ chức dưới da
13 Chương XIII: Bệnh hệ cơ-xương và mô liên kết U
14 Chương XIV: Bệnh hệ sinh dục - tiết niệu U 63 4 0.18
15 Chương XV: Thai nghén, sinh đẻ và hậu sản U64 0 0
16 Chương XVI:Một số bệnh lý xuất phát trong thời kỳ chưa sinh U 65 0 0.00
17 Chương XVII: Dị tật bẩm sinh, biến dạng 0 0.00
18 Chương XVIII: Các triệu chứng, dấu hiệu bất thường chưa được phân loại ở phần khác 37 1.67
19 Chương XIX: Vết thương ngộ độc và hậu quả của một số nguyên nhân bên ngoài 15 0.68
20 Chương XX: Các nguyên nhân ngoại sinh của bệnh và tử vong 0 0.00
21 Chương XXI: Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sức khoẻ và tiếp xúc dịch vụ y tế 0 0
Kết quả trên cho thấy mô hình bệnh tật của bệnh viện YHCT Hải Phòng khá đa dạng Trong đó:
- Chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm Bệnh hệ cơ-xương và mô liên kết 67,98%
- Chiếm tỷ lệ cao thứ hai Bệnh hệ tuần hoàn 12,78%
- Chiếm tỷ lệ cao thứ ba là nhóm bệnh Bệnh của hệ thần kinh 7,09%
Trong năm 2019, nhóm bệnh chiếm tỷ lệ cao thứ tư là Rối loạn tâm thần và hành vi, với tỷ lệ 3,97% Các nhóm bệnh chủ yếu bao gồm bệnh về hệ cơ-xương và mô liên kết, bệnh về hệ tuần hoàn, bệnh về hệ thần kinh, cùng với các rối loạn tâm thần và hành vi.
Tính cấp thiết của đề tài
Phân tích danh mục thuốc (DMT) tại Bệnh viện YHCT Hải Phòng là cần thiết do chưa có nghiên cứu nào trước đây về việc sử dụng DMT tại đây Nghiên cứu này nhằm đánh giá chính xác cơ cấu DMT đã được áp dụng, từ đó đưa ra đề xuất xây dựng danh mục thuốc phù hợp hơn Mục tiêu là nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc và tiết kiệm chi phí trong công tác khám chữa bệnh.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các thuốc, vị thuốc, chế phẩm trong DMT được sử dụng tại Bệnh viện YHCT Hải Phòng năm 2019
Đối tượng thu thập dữ liệu
- Báo cáo sử dụng thuốc năm 2019 của Bệnh viện YHCT Hải Phòng
- Báo cáo xuất nhập tồn thuốc năm 2019
- Báo cáo sử dụng thuốc gây nghiện, hướng tâm thần năm 2019.
Thời gian, địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/1/2019 đến tháng 31/12/2019 Địa điểm nghiên cứu: Tại Bệnh viện YHCT Hải Phòng.
Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Các biến số nghiên cứu
Các biến số nghiên cứu, được trình bày trong bảng sau:
Bảng 2.1 Nhóm các biến số phân tích cơ cấu DMT được sử dụng
TT Tên biến Định nghĩa mô tả biến Giá trị biến Cách thu thập
I Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện YHCT Hải
Phân loại thuốc hóa dược, thuốc nguồn gốc dược liệu
Phân loại thuốc theo SKM và GTSD
- Thuốc hóa dược quy định tại Thông tư số
- Thuốc nguồn gốc dược liệu quy định tại Thông tư 05/2015/TT-BYT
Tài liệu sẵn có (báo cáo xuất nhập tồn năm 2019; Thông tư số 30/2018TT-BYT; Thông tư 05/2015/TT-BYT
TT Tên biến Định nghĩa mô tả biến Giá trị biến Cách thu thập
Vị thuốc sử dụng theo nhóm TDDL
- Phân loại thuốc theo số khoản mục và giá trị của từng nhóm vị thuốc đông y, thuốc từ dược liệu quy định tại Thông tư 05/TT- BYT[7]
Tài liệu sẵn có (báo cáo xuất nhập tồn năm 2019; Thông tư số 30/2018/TT- BYT;
- Là số khoản mục và giá trị của từng nhóm vị thuốc đông y, thuốc từ dược liệu quy định tại Thông tư 05/TT-BYT[7]
Tài liệu sẵn có (báo cáo xuất nhập tồn năm 2019; Thông tư số 30/2018/TT- BYT;
- Là số khoản mục và giá trị của từng nhóm vị thuốc đông y, thuốc từ dược liệu quy định tại Thông tư 05/TT-BYT[7]
Tài liệu sẵn có (báo cáo xuất nhập tồn năm 2019; Thông tư số 30/2018/TT- BYT;
- Là số khoản mục và giá trị của từng nhóm vị thuốc đông y, thuốc từ dược liệu quy định tại Thông tư 05/TT-BYT[7]
Tài liệu sẵn có (báo cáo xuất nhập tồn năm 2019; Thông tư số 30/2018/TT- BYT;
Chế phẩm sử dụng theo nhóm TDDL
Phân loại thuốc theo SKM và GTSD Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu quy định tại Thông tư 05/TT-BYT
Phân loại (theo nhóm tác dụng)
Tài liệu sẵn có (báo cáo xuất nhập tồn năm 2019; Thông tư 05/2015/TT-BYT
TT Tên biến Định nghĩa mô tả biến Giá trị biến Cách thu thập
Thuốc hóa dược sử dụng theo nhóm TDDL
- Là số khoản mục và giá trị của từng nhóm vị thuốc đông y, thuốc từ dược liệu quy định tại Thông tư 05/TT-BYT[7]
Tài liệu sẵn có (báo cáo xuất nhập tồn năm 2019; Thông tư số 30/2018/TT- BYT;
Nguồn gốc, xuất xứ của vị thuốc
Phân loại vị thuốc theo SKM và GTSD theo nguồn gốc:
- Vị thuốc sản xuất trong nước:
- Vị thuốc có nguồn gốc từ nước ngoài
Tài liệu sẵn có (báo cáo xuất nhập tồn năm
Nguồn gốc, xuất xứ của thuốc hóa dược - thuốc từ dược liệu
Phân loại thuốc theo SKM và GTSD theo nguồn gốc:
- Thuốc sản xuất trong nước:
Thuốc có nguồn gốc sản xuất trong nước
- Thuốc nhập khẩu: Thuốc có nguồn gốc sản xuất nước ngoài
Phân loại (thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm 2019)
Phân loại thuốc đơn thành phần, đa thành phần thuốc hóa dược - thuốc từ
Phân loại thuốc theo SKM và GTSD theo thành phần của thuốc:
-Thuốc đơn thành phần: là thuốc có 1 hoạt chất có tác dụng dược lý
-Thuốc đa thành phần: là
Phân loại (đơn thành phần, đa thành phần)
Tài liệu sẵn có (báo cáo xuất nhập tồn năm
TT Tên biến Định nghĩa mô tả biến Giá trị biến Cách thu thập dược liệu thuốc có 2 hoạt chất có tác dụng dược lý khác nhau trở lên
Generic, thuốc biệt dược gốc
Phân loại thuốc theo SKM và GTSD thành 2 nhóm -Thuốc Generic: là một tên duy nhất được công nhận trên toàn cầu
Phân loại (thuốc Generic, thuốc biệt dược gốc)
Tài liệu sẵn có (báo cáo xuất nhập tồn năm
II Mục tiêu 2: Phân tích DMTSD tại Bệnh viện YHCT Hải Phòng năm
2019 theo phương pháp ABC/VEN
Phân tích vị thuốc theo
Phân loại theo số khoản mục và giá trị sử dụng của từng nhóm vị thuốc
Tài liệu sẵn có ( báo cáo xuất nhập tồn năm 2019)
Phân tích vị thuốc nhóm
Phân loại thuốc theo SKM và GTSD Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu quy định tại Thông tư 05/TT-BYT
Phân loại (theo nhóm tác dụng)
Tài liệu sẵn có (báo cáo xuất nhập tồn năm 2019; Thông tư 05/2015/TT-BYT
DMT hóa dược, chế phẩm theo
Tổng số mặt hàng thuốc trong từng nhóm thuốc hạng A, B, C
Tài liệu sẵn có (báo cáo xuất nhập tồn năm
Phân tích sử dụng thuốc hóa dược thuộc nhóm
Theo SKM và GTSD Thuốc hóa dược quy định tại Thông tư số 30/TT- BYT
Tài liệu sẵn có (báo cáo xuất nhập tồn năm 2019; Thông tư số 30/20/18TT-BYT;
TT Tên biến Định nghĩa mô tả biến Giá trị biến Cách thu thập
VEN thuốc hóa dược và chế phẩm y học cổ truyền
Phân loại thuốc theo SKM và GTSD:
Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm
ABC/VEN thuốc hóa dược, chế phẩm YHCT
- Là số khoản mục và giá trị của từng nhóm thuốc
AV, nhóm thuốc AE, nhóm thuốc AN
Bảng thu thập số liệu
Các thuốc cụ thể trong nhóm thuốc
Phân loại theo số khoản mục và giá trị sử dụng dược lý thuốc nhóm BN Biến phân loại
DMT BV sử dụng; Báo cáo xuất nhập tồn năm 2019; DMTBV phân loại ABC/VEN 2019
Phương pháp mô tả cắt ngang bằng cách hồi cứu các số liệu về thuốc đã được sử dụng tại bệnh viện YHCT Hải Phòng từ 01/01/2019 đến 31/12/2019
2.4.3 Phương pháp thu thập số liệu
- Báo cáo sử dụng thuốc của bệnh viện năm 2019 từ phần mềm quản lý cung ứng thuốc
Năm 2019, chúng tôi đã áp dụng phương pháp thu thập dữ liệu từ các nguồn tài liệu sẵn có để thu thập thông tin liên quan đến danh mục thuốc đã sử dụng trong bệnh viện Phương pháp này giúp đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu, phục vụ cho việc phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế.
Báo cáo sử dụng thuốc của khoa Dược - Bệnh viện YHCT Hải Phòng năm 2019
2.4.4 Phân tích danh mục thuốc sử dụng a Phân tích cơ cấu DMT sử dụng
Các số liệu sau khi được thu thập được đưa vào phần mềm Microsoft Excel để xử lý và phân tích theo các bước sau:
Bước 1: Tổng hợp toàn bộ những dữ liệu về DMT đã sử dụng năm
Vào năm 2019, thông tin được ghi nhận trên một bảng tính Excel bao gồm: tên thuốc (cả tên generic và biệt dược), nồng độ và hàm lượng, đơn vị tính, dạng dùng, đường dùng, đơn giá, số lượng sử dụng và nước sản xuất.
Nồng độ, hàm lượng Đơn vị tính
Nước sản xuất Đơn giá
Bước 2: Tổng hợp số liệu theo các chỉ số cần nghiên cứu:
• Xếp theo nhóm tác dụng dược lý TT 30/2018/TT-BYT
Căn cứ theo TT 30/2018/TT-BYT ban hành danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh được bảo hiểm Y tế thanh toán [4]
• Xếp theo nguồn gốc, xuất xứ
Phân loại căn cứ vào nguồn gốc xuất xứ của thuốc (thuốc nội/ ngoại)
Căn cứ vào nguồn gốc xuất xứ, thuốc được phân loại thành thuốc nội và thuốc ngoại theo danh mục TT 03/2019/TT-BYT.
• Xếp theo các thuốc đơn thành phần/đa thành phần lượng thành phần hoạt chất của thuốc
• Xếp theo tên gốc/tên biệt dược/tên thương mại
Căn cứ vào phụ lục Biệt dược gốc công bố trên website của Cục quản lý dược - Bộ Y tế
• Xếp theo DMT nghiện, hướng thần, tiền chất/ thuốc thường
Căn cứ vào Thông tư số 20/2017/TT-BYT ngày 10 tháng 05 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế.[8]
• Xếp theo đường dùng (uống/tiêm/đường dùng khác)
Dựa vào dạng bào chế của sản phẩm
Bước 3: Tính tổng SLDM, trị giá của từng biến số, tính tỷ lệ phần trăm giá trị số liệu (nếu cần)
2.4.5 Xử lý, phân tích số liệu và trình bày kết quả a) Phương pháp xử lý số liệu
+ Số liệu sau khi thu thập được mã hóa, làm sạch và được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2013
+ Các số liệu trình bày bằng phần mềm Microsoft Word 2013 dưới dạng: bảng biểu, đồ thị, biểu đồ và sơ đồ
* Các bước phân tích ABC:
- Liệt kê các sản phẩm thuốc
- Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:
+ Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
+ Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện
Để tính số tiền cho mỗi sản phẩm, bạn cần nhân đơn giá với số lượng sản phẩm Tổng số tiền sẽ được xác định bằng cách cộng tổng số tiền của từng sản phẩm thuốc.
- Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền
Sắp xếp các sản phẩm theo thứ tự giảm dần của phần trăm giá trị Tính toán giá trị phần trăm tích lũy cho tổng giá trị của mỗi sản phẩm, bắt đầu từ sản phẩm đầu tiên và cộng dồn với các sản phẩm tiếp theo trong danh sách.
- Phân hạng sản phẩm như sau:
+ Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền + Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20% tổng giá trị tiền
+ Hạng C Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10% tổng giá trị tiền
Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 - 25% tổng số sản phẩm, hạng B chiếm 10 - 20%, còn lại là hạng C chiếm 60 - 80% [5]
* Các bước thực hiện phân tích VEN, gồm 6 bước:
- Bước 1: Từng thành viên trong Hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại V, E, N
- Bước 2: Kết quả phân loại của các thành viên được tập hợp và thống nhất
- Bước 3: Lựa chọn và loại bỏ những thuốc phương án điều trị trùng lập
- Bước 4: Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại bỏ những thuốc này trong trường hợp không còn nhu cầu điều trị
- Bước 5: Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V, E trước nhóm N và đảm bảo thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn
- Bước 6: Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V, E chặt chẽ hơn nhóm N b Phương pháp phân tích số liệu:
Sử dụng các phương pháp sau để tính kết quả các biến số nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích nhóm điều trị
- Phương pháp phân tích ABC
- Phương pháp phân tích VEN
- Phương pháp phân tích kết hợp ABC/VEN
2.4.6 Các chỉ số nghiên cứu
Các chỉ số nghiên cứu phân tích danh mục thuốc được thể hiện như sau:
Tính tỷ lệ phần trăm theo số khoản mục thuốc và giá trị sử dụng theo công thức:
% SKM Số khoản mục thuốc x 100%
Tổng số khoản mục thuốc
% GTSD Giá trị sử dụng mỗi nhóm x 100%
Tổng giá trị sử dụng
2.4.7 Phương pháp phân tích số liệu
- Số liệu sau khi được thu thập, được xử lý bằng phần mềm Excel 2013
- Sắp xếp theo mục đích phân tích;
- Tính số liệu, giá trị và tỷ lệ phần trăm của từng biến
- Số liệu, so sánh số liệu được trình bày dưới dạng bảng số liệu
- Trình bày kết quả bằng phần mềm Microsoft Word 2010
- Báo cáo kết quả nghiên cứu bằng phần mềm Microsoft Powerpoint
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Cơ cấu danh mục thuốc,vị thuốc được sử dụng tại bệnh viện
3.1.1 Cơ cấu thuốc theo nhóm thuốc tân dược, chế phẩm y học cổ truyền và vị thuốc y học cổ truyền
Cơ cấu thuốc theo nhóm thuốc tân dược, chế phẩm y học cổ truyền được phân tích trong bảng sau:
Bảng 3.1 Cơ cấu thuốc theo nhóm thuốc tân dược - chế phẩm y học cổ truyền - vị thuốc y học cổ truyền
Số lượng Tỷ lệ % VNĐ Tỷ lệ %
Theo số liệu năm 2019, tại bệnh viện YHCT, thuốc tân dược chiếm 21% số lượng với giá trị tiêu thụ chỉ 3% Trong khi đó, thuốc YHCT chiếm 76,3% số lượng và 86,5% giá trị tiêu thụ Số lượng thuốc chế phẩm y học cổ truyền chỉ có 4 khoản mục, chiếm 2,6% và giá trị tiêu thụ đạt 10,5% Điều này cho thấy sự ưu tiên cao đối với thuốc y học cổ truyền tại bệnh viện, với tỷ lệ sử dụng lên đến 97%, phản ánh rõ nét đặc trưng của bệnh viện YHCT.
3.1.2 Cơ cấu danh mục vị thuốc y học cổ truyền theo nhóm tác dụng dược lý Bảng 3.2 Cơ cấu DMTSD vị thuốc y học cổ truyền tại bệnh viện YHCT năm 2019 theo nhóm tác dụng
4 Nhóm phát tán phong thấp 12 10,3 555.560.800 15
6 Nhóm thuốc hoạt huyết, khứ ứ 9 7,7 297.768.450 8,05
7 Nhóm thuốc thẩm thấp lợi thủy 6 5 125.106.038 3,4
9 Nhóm phát tán phong nhiệt 8 6,8 103.139.200 2,8
10 Nhóm Thanh Nhiệt Lương Huyết 4 3,4 101.846.150 2,75
11 Nhóm Thanh Nhiệt Giải Độc 5 4,3 68.744.550 1,9
12 Nhóm Thuốc Thu Liễm, Cố Sáp 5 4,3 53.360.500 1,44
14 Nhóm Thanh Nhiệt Táo Thấp 4 3,4 22.408.200 0,6
16 Nhóm thuốc chỉ khái bình suyễn 7 6 8.396.850 0,23
17 Nhóm Thanh Nhiệt Tả Hỏa 2 1,7 7.581.875 0,21
18 Nhóm Thuốc Hóa Thấp Tiêu Đạo 5 4,3 33.554.800 0,2
20 Nhóm phát tán phong hàn 3 2,6 3.691.850 0,1
21 Nhóm Thuốc Bình Can Tức Phong 1 0,8 3.680.000 0,1
22 Nhóm Thanh Nhiệt Giải Thử 2 1,7 2.265.000 0,1
24 Nhóm Thuốc Tả Hạ, Nhuận Hạ 1 0,8 516.000 0,01
25 Nhóm Hồi Dương Cứu Nghịch 1 0,8 276.000 0,01
Danh mục các vị thuốc YHCT được sử dụng tại bệnh viện năm 2019 có
Trong số 25 nhóm thuốc, nhóm thuốc bổ khí đứng đầu với 8 KM, chiếm 16,6%, theo sau là nhóm thuốc bổ huyết với 5 KM, chiếm 15,7%, và nhóm thuốc an thần cũng với 6 KM, chiếm 15,7% Các nhóm thuốc bổ dương, hoạt huyết và khứ ứ lần lượt chiếm 9,59% và 8,05% Những nhóm thuốc này phù hợp với tình hình bệnh tật tại bệnh viện, nơi mà phần lớn bệnh nhân là người cao tuổi mắc các bệnh mạn tính như tim mạch, xương khớp, nội tiết, suy nhược do tuổi già và mất ngủ.
3.1.3 Cơ cấu nhóm thuốc Bổ khí
Bảng 3.3 Cơ cấu nhóm thuốc Bổ khí sử dụng tại bệnh viện YHCT năm 2019
STT Tên hoạt chất/ thành phần Đơn vị tính
2 Hoàng kỳ (Bạch kỳ ) S B-S kg 290 100.514.000 16,4
4 Hoàng kỳ (Bạch kỳ) P B-P kg 209,95 87.738.105 14,3
8 Hoàng kỳ (Bạch kỳ) P N-P kg 0,05 20.896 0,00
Nhóm bổ khí vị có Đảng sâm là thành phần chiếm tỷ lệ lớn nhất với 570kg, tương đương 37,7% giá trị sử dụng của toàn nhóm Theo sau là Hoàng kỳ S với 290kg, chiếm 16,4% giá trị sử dụng, trong khi Bạch truật cũng chiếm 16,5% Hoàng kỳ P đóng góp 14,3% và Cam thảo chiếm 5,92% giá trị sử dụng của nhóm.
3.1.4 Cơ cấu nhóm thuốc Bổ huyết
Bảng 3.4 Cơ cấu nhóm thuốc Bổ huyết sử dụng tại bệnh viện YHCT năm 2019
STT Tên hoạt chất/thành phần Đơn vị tính Số lượng Giá trị (triệu đồng)
Trong nhóm bổ huyết, Đương quy là vị thuốc chiếm tỷ lệ lớn nhất với 605kg, tương đương 54,8% giá trị sử dụng (GTSD) của toàn bộ nhóm Tiếp theo là bạch thược với 380kg, chiếm 21,6% GTSD Thục địa đóng góp 9,5% GTSD, trong khi long nhãn và hà thủ ô lần lượt chiếm 8% và 6% GTSD của nhóm.
3.1.5 Cơ cấu nhóm thuốc An thần
Bảng 3.5 Cơ cấu nhóm thuốc An thần sử dụng tại bệnh viện YHCT năm 2019
STT Tên hoạt chất/thành phần Đơn vị tính
Trong nhóm An thần, vị táo nhân chiếm tỷ lệ lớn nhất với 430kg, tương đương 70% tổng giá trị sử dụng (GTSD) của nhóm Tiếp theo là vị viễn chí với 95kg, chiếm 19% GTSD Các vị khác bao gồm bá tử nhân chiếm 6,5%, liên tâm 3,6%, lạc tiên 0,85%, và thảo quyết minh thấp nhất với 0,1% GTSD của cả nhóm.
3.1.6 Cơ cấu nhóm chế phẩm yhct theo nhóm tác dụng dược lý
Bảng 3.6 Cơ cấu nhóm chế phẩm YHCT theo nhóm tác dụng dược lý
1 An thần, định chí, dưỡng tâm 2 50 429.187.740 95,3
2 Nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tỳ 1 25 18.213.900 4,0
DMT chế phẩm YHCT sử dụng năm 2019 tại bệnh viện được chia làm
Trong nghiên cứu, có 03 nhóm điều trị với 04 chế phẩm, trong đó nhóm An thần, định chí, dưỡng tâm chiếm tỷ lệ lớn nhất với 2 thuốc, tương ứng 50% số lượng SKM và 95,3% giá trị sử dụng Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tỳ có 1 KM, chiếm 25% với giá trị sử dụng chỉ 4%, tương đương số tiền 18.213.900 đồng Cuối cùng, nhóm thuốc giải biểu chỉ có 1 chế phẩm.
KM chiếm 25%, GTSD là 3.047.500 đồng chiếm 0,7%
3.1.7 Cơ cấu danh mục thuốc hóa dược theo nhóm tác dụng dược lý
Bảng 3.7 Cơ cấu DMTSD tại bệnh viện YHCT theo tác dụng dược lý
TT Nhóm tác dụng dược lý
Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ
2 Hormon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 6 18,2 27.987.030 22
Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid, thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
Thuốc chống rối loạn tâm thần, thuốc tác động vào hệ thống thần kinh
8 Dung dịch điều chỉnh nước, 1 3 10.353.000 8,1
TT Nhóm tác dụng dược lý
Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ
(%) điện giải, cân bằng acid- base và các dung dịch tiêm truyền khác
9 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 1 3 3.528.000 2,8
Bảng số liệu năm 2019 tại Bệnh viện YHCT Hải Phòng cho thấy DMT được phân loại thành 9 nhóm thuốc, với tổng cộng 33 loại Nhóm thuốc tim mạch chiếm tỷ lệ lớn nhất với 12 khoản mục, tương đương 48,8% Tiếp theo là nhóm hormone và thuốc tác động lên hệ thống nội tiết với 6 khoản mục, chiếm 22% Nhóm thuốc đường tiêu hóa có 5 khoản mục, chiếm 9,1%, trong khi nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid, và thuốc điều trị gút cùng bệnh xương khớp có 4 khoản mục, chiếm 2% Cuối cùng, nhóm khoáng chất và vitamin chỉ có 2 khoản mục, chiếm 7,1%.
3.1.8 Cơ cấu nhóm vị thuốc y học cổ truyền theo nguồn gốc xuất xứ
Bảng 3.8.Cơ cấu nhóm thuốc vị thuốc y học cổ truyền SD tại BV YHCT theo nguồn gốc xuất xứ
Tỉ lệ (%) Giá trị (VNĐ) Tỉ lệ
1 Thuốc sản xuất trong nước 59 50,4 477.851.313 13
Nhận xét về nhóm thuốc YHCT cho thấy, tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước chiếm 50,42% (59 thuốc), nhưng giá trị sử dụng (GTSD) chỉ đạt 13% Ngược lại, thuốc nhập khẩu mặc dù chiếm ít hơn (49,6% với 58 thuốc) nhưng có GTSD cao hơn đáng kể, lên đến 87% Điều này phản ánh rằng, mặc dù thuốc sản xuất trong nước đa dạng về chủng loại, nhưng lượng sử dụng lại thấp, chủ yếu là những loại thuốc giá rẻ.
3.1.9 Cơ cấu thuốc hóa dược,thuốc từ dược liệu theo nguồn gốc, xuất xứ Bảng 3.9 Cơ cấu DMT hóa dược,thuốc từ dược liệu sử dụng năm 2019 tại Bệnh viện YHCT Hải Phòng theo nguồn gốc, xuất xứ
TT Nguồn gốc, xuất xứ
SKM Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ
1 Thuốc sản xuất trong nước 26 70,27 74.061.760 12,81
Trong năm 2019, thuốc sản xuất trong nước được sử dụng tại bệnh viện nhiều hơn thuốc nhập khẩu về số lượng (26 khoản mục) và chiếm 12,81% giá trị sử dụng, trong khi thuốc nhập khẩu chỉ có 11 khoản mục nhưng chiếm tới 87,20% giá trị Mặc dù số lượng thuốc sản xuất trong nước cao hơn, nhưng giá trị sử dụng lại thấp hơn nhiều so với thuốc nhập khẩu, điều này cho thấy sự không hợp lý trong việc lựa chọn thuốc Do đó, bệnh viện cần xem xét và điều chỉnh dự trù thuốc cho năm sau, tuân thủ quy định của Việt Nam về khuyến khích sử dụng thuốc sản xuất trong nước theo thông tư 03/2019/TT-BYT.
3.1.10 Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tư 03/2019/TT- BYT
Bảng 3.10 Thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tư 03/2019/TT- BYT sử dụng tại Bệnh viện y học cổ truyền
TT Nhóm thuốc Số hoạt chất Giá trị sử dụng (VNĐ)
Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %
1 Thuốc NK có trong DMTT03 6 86,0 53.509.560
2 Thuốc NK không có trong DMTT03 1 14,3 182.100 0,33
Vào năm 2019, DMT hóa dược đã nhập khẩu 07 loại thuốc, trong đó có 6 hoạt chất nằm trong thông tư 03/2019/TT-BYT, với tổng giá trị sử dụng đạt 53.509.560 đồng Các loại thuốc này được sản xuất trong nước, đáp ứng nhu cầu điều trị và giá cả hợp lý theo quy định của Bộ Y tế Bệnh viện cần xem xét việc thay thế các thuốc này trong những năm tiếp theo để đảm bảo hiệu quả điều trị và tiết kiệm chi phí.
3.1.11 Cơ cấu thuốc đơn thành phần và đa thành phần trong DMT hóa dược được sử dụng tại bệnh viện
Bảng 3.11 Cơ cấu DMT hóa dược - thuốc đông y, thuốc từ dược liệu theo đơn/đa thành phần được sử dụng tại bệnh viện YHCT Hải Phòng Năm 2019
Năm 2019, Bệnh viện YHCT Hải Phòng chủ yếu sử dụng thuốc đơn thành phần, với 30 SKM chiếm 81,08% tổng số KM Trong khi đó, nhóm thuốc đa thành phần chỉ có 7 KM, chiếm 18,92% SKM, nhưng giá trị sử dụng của nhóm này lại lên tới 447.687.940 đồng, chiếm 77,43% tổng giá trị sử dụng.
Bệnh viện đã tuân thủ quy định của Bộ Y tế về việc ưu tiên sử dụng thuốc đơn chất trong điều trị, tuy nhiên hiệu quả sử dụng vẫn chưa đạt yêu cầu cao.
3.1.12 Cơ cấu thuốc biệt dược gốc và thuốc generic trong danh mục thuốc hóa dược sử dụng năm 2019
Bảng 3.12 Cơ cấu DMT hóa dược sử dụng theo biệt dược gốc, tên Generic
SKM Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %
Bệnh viện y học cổ truyền Hải Phòng đã ưu tiên sử dụng thuốc Generic, với 32 khoản mục chiếm 97,06% giá trị sử dụng, tương đương 117.074.920 đồng, chiếm 92,04% tổng giá trị sử dụng Trong khi đó, thuốc Biệt dược gốc chỉ có 1 khoản mục, chiếm 3,03% với giá trị sử dụng 10.678.500 đồng, tương đương 8,36% tổng giá trị Điều này cho thấy sự chú trọng vào thuốc Generic giúp giảm gánh nặng chi phí cho bệnh nhân.
3.1.13 Cơ cấu thuốc hóa dược theo đường dùng