1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHẠM THỊ KHÁNH mỹ PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA TỈNH THÁI BÌNH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i

70 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN (10)
    • 1.1. Danh mục thuốc đã sử dụng trong bệnh viện (10)
      • 1.1.1. Một số văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài (10)
      • 1.1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc (11)
    • 1.2. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam (14)
      • 1.2.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng (14)
      • 1.2.2. Phân tích ABC/VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam (17)
    • 1.3. Giới thiệu về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình (19)
      • 1.3.1. Chức năng nhiệm vụ (19)
      • 1.3.2. Cơ cấu nhân lực của bệnh viện (19)
      • 1.3.3. Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2019 (20)
      • 1.3.4. Tổ chức và hoạt động của Khoa Dược Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình (21)
      • 1.3.5. Tình hình sử dụng thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình (22)
      • 1.3.6. Tính cấp thiết của đề tài (23)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (24)
    • 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu (24)
      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (24)
      • 2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (24)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (24)
      • 2.2.1. Các biến số nghiên cứu (24)
      • 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu (28)
      • 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu (29)
      • 2.2.4. Mẫu nghiên cứu (29)
      • 2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu (30)
  • Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (33)
    • 3.1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2019 (33)
      • 3.1.1. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng (33)
      • 3.1.2. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ (37)
      • 3.1.3. Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử dụng (38)
      • 3.1.4. Cơ cấu thuốc biệt dược gốc, thuốc generic trong DMT sử dụng (39)
      • 3.1.5. Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng (40)
      • 3.1.6. Cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt (41)
    • 3.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm (42)
      • 3.2.1. Cơ cấu danh mục thuốc theo phân hạng ABC (42)
      • 3.2.2. Cơ cấu danh mục thuốc theo phương pháp VEN (44)
      • 3.2.3. Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng theo ma trận ABC/VEN (45)
  • Chương 4. BÀN LUẬN (51)
    • 4.1. Về cơ cấu số lượng và giá trị của DMT sử dụng tại BVĐK tỉnh Thái Bình năm 2019 theo một số chỉ tiêu (51)
      • 4.1.1. Về cơ cấu về số lượng và GTSD thuốc theo nhóm tác dụng dược lý (51)
      • 4.1.2. Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ (53)
      • 4.1.3. Về cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong DMT sử dụng (54)
      • 4.1.4. Về cơ cấu thuốc biệt dược gốc - thuốc generic trong DMT sử dụng (55)
      • 4.1.5. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng trong DMT sử dụng (56)
      • 4.1.6. Về cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt (57)
    • 4.2. Về phân tích DMT sử dụng theo phương pháp phân tích ABC và VEN (58)
      • 4.2.1. Về phân tích DMT sử dụng theo phân tích ABC (58)
      • 4.2.2. Về phân tích DMT sử dụng theo phương pháp phân tích VEN (59)
      • 4.2.3. Về phân tích DMT sử dụng theo ma trận ABC/ VEN (59)
    • 4.3. Một số hạn chế của đề tài (61)
  • PHỤ LỤC (68)

Nội dung

TỔNG QUAN

Danh mục thuốc đã sử dụng trong bệnh viện

Danh mục thuốc sử dụng cho bệnh nhân tại bệnh viện là danh sách các loại thuốc được cung cấp và điều trị trong một khoảng thời gian nhất định Danh mục này phản ánh hoạt động cung ứng thuốc nhằm đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh và điều trị, phù hợp với khả năng kỹ thuật và ngân sách của bệnh viện.

Phân tích danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện là cần thiết để xác định những nội dung hợp lý và chưa hợp lý trong việc sử dụng thuốc Qua đó, có thể thực hiện những điều chỉnh kịp thời, nâng cao hiệu quả hoạt động cung ứng thuốc trong bệnh viện.

Danh mục thuốc trong bệnh viện là nền tảng quan trọng để đảm bảo cung ứng thuốc một cách chủ động và có kế hoạch, nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị một cách hợp lý, an toàn và hiệu quả Danh mục này được xây dựng hàng năm và có thể được điều chỉnh bằng cách bổ sung hoặc loại bỏ thuốc trong các cuộc họp của Hội đồng thuốc và điều trị.

1.1.1 Một số văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài

Ngày 06/4/2016, Quốc hội nước CHXH chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Dược số 105/2016/QH1, có hiệu lực từ 01/01/2017 Luật này quy định về chính sách Nhà nước trong lĩnh vực dược, bao gồm phát triển công nghiệp dược, hành nghề và kinh doanh dược, cũng như các quy định liên quan đến đăng ký, lưu hành, thu hồi thuốc và nguyên liệu thuốc Ngoài ra, luật còn đề cập đến dược liệu, thuốc cổ truyền, đơn thuốc, sử dụng thuốc, thông tin thuốc, cảnh giác dược, quảng cáo thuốc, dược lâm sàng, quản lý thuốc tại cơ sở khám chữa bệnh, thử thuốc lâm sàng, thử tương đương sinh học, và quản lý chất lượng cũng như giá thuốc.

- Nghị định 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 c ủa Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Dược

Thông tư 23/2011/TT-BYT, ban hành ngày 10/06/2011 bởi Bộ Y tế, cung cấp hướng dẫn chi tiết về việc sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh Thông tư này là cơ sở quan trọng để lựa chọn đường dùng và dạng dùng thuốc phù hợp cho người bệnh.

Theo Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế, quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện nhấn mạnh việc ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất Đối với các thuốc phối hợp nhiều thành phần, cần có tài liệu chứng minh liều lượng từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị cho nhóm bệnh nhân cụ thể, đồng thời phải thể hiện ưu thế về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc đơn chất Ngoài ra, Thông tư cũng khuyến khích sử dụng thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn chế việc sử dụng tên biệt dược hoặc thuốc của nhà sản xuất cụ thể.

Thông tư 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018 của Bộ Y tế quy định danh mục tỷ lệ và điều kiện thanh toán cho thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu cho người tham gia BHYT Các cơ sở y tế cần xây dựng danh mục thuốc sử dụng, bao gồm cả thuốc cho dịch vụ kỹ thuật của tuyến cao hơn và thuốc tự bào chế Đồng thời, cần cung ứng đầy đủ, kịp thời và đúng quy định để đáp ứng nhu cầu điều trị của bệnh nhân bảo hiểm y tế Việc quản lý kê đơn và chỉ định sử dụng thuốc phải tuân thủ quy định, đảm bảo an toàn, hợp lý, tiết kiệm và chất lượng thuốc tại đơn vị.

1.1.2 Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc Để quản lý sử dụng thuốc một cách hiệu quả cần có các phương pháp phân tích dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc Hàng năm Hội đồng thuốc và điều trị tiến hành đánh giá thực trạng việc sử dụng thuốc tại bệnh viện để làm tiền đề cho việc xây dựng danh mục thuốc năm tiếp theo Các phương pháp thường được áp dụng để đánh giá thực trạng vấn đề sử dụng thuốc trong bệnh viện hiện nay là phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị, phân tích ABC, phân tích VEN Từ đó Hội đồng thuốc và điều trị xác định các vấn đề, nguyên nhân can thiệp phù hợp kịp thời [5]

1.1.2.1 Phân tích theo nhóm điều trị

Phân tích nhóm điều trị là phương pháp đánh giá số lượng và giá trị tiền thuốc của các nhóm tác dụng dược lý tiêu thụ cao nhất Phương pháp này giúp xác định các vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý, như thuốc bị lạm dụng hoặc thuốc không đại diện cho nhóm bệnh cụ thể.

Phương pháp này kết hợp với mô hình bệnh tật để xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý

Hội đồng thuốc và điều trị đã tiến hành lựa chọn những thuốc có chi phí và hiệu quả cao nhất trong mỗi nhóm tác dụng dược lý, đồng thời cũng xem xét các thuốc điều trị thay thế.

1.1.2.2 Phương pháp phân tích ABC

Phân tích ABC là phương pháp xác định mối tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, giúp xác định những thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách bệnh viện Phương pháp này dựa trên nguyên lý Pareto, cho thấy 10% loại thuốc sử dụng chiếm 70% ngân sách (nhóm A), 20% loại thuốc tiếp theo chiếm 20% ngân sách (nhóm B), và 70% loại thuốc còn lại chỉ chiếm 10% ngân sách (nhóm C) Phân tích ABC có thể áp dụng cho dữ liệu sử dụng thuốc trong một năm hoặc thời gian ngắn hơn, phục vụ cho các đợt đấu thầu, từ đó đưa ra giải pháp điều chỉnh ngân sách thuốc cho các năm tiếp theo.

Phân tích ABC là công cụ hữu ích trong việc lựa chọn, mua sắm, cấp phát và sử dụng thuốc một cách hợp lý, nhằm cung cấp cái nhìn chính xác và khách quan về việc sử dụng ngân sách thuốc.

Phân tích ABC mang lại nhiều lợi ích quan trọng trong việc lựa chọn và mua sắm thuốc Nó giúp xác định các thuốc nhóm A có chi phí cao, từ đó có thể thay thế bằng các thuốc rẻ hơn Trong quá trình mua hàng, phân tích này cho phép xác định tần suất mua thuốc nhóm A, khuyến khích việc mua thường xuyên hơn nhưng với số lượng nhỏ, giúp giảm hàng tồn kho Bất kỳ chương trình giảm giá nào cho thuốc nhóm A cũng có thể dẫn đến tiết kiệm đáng kể cho ngân sách.

Nhóm A chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách, vì vậy việc tìm kiếm nguồn chi phí thấp hơn cho nhóm này, như lựa chọn nhà cung ứng giá rẻ hoặc dạng liều tiết kiệm, là rất quan trọng Việc theo dõi đơn hàng của nhóm A đặc biệt cần thiết, bởi sự thiếu hụt thuốc không lường trước có thể dẫn đến việc mua khẩn cấp với giá cao Phân tích ABC có thể giúp theo dõi mô hình mua sắm tương tự như quyền ưu tiên trong hệ thống y tế.

Nhược điểm của phương pháp phân tích này là không cung cấp đủ thông tin để so sánh những thuốc có hiệu lực khác nhau

1.1.2.3 Phương pháp phân tích VEN

- Phân tích VEN dựa trên mức độ quan trọng của các nhóm thuốc:

Nhóm V (thuốc thiết yếu) bao gồm các loại thuốc quan trọng được sử dụng trong trường hợp cấp cứu và là những thuốc cần thiết cho việc khám chữa bệnh tại bệnh viện.

Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam

1.2.1 Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng

Trong những năm gần đây, chi phí thuốc đã chiếm một phần lớn trong tổng ngân sách của bệnh viện Quản lý và sử dụng thuốc một cách hiệu quả không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn giảm bớt gánh nặng tài chính cho bệnh nhân.

Việc quản lý sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế hiện đang gặp nhiều khó khăn và bất cập, đặc biệt khi thuốc điều trị liên quan chặt chẽ đến quyền lợi bảo hiểm y tế (BHYT) Chi phí thuốc ngày càng gia tăng và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của quỹ BHYT Cụ thể, năm 2015, tổng giá trị thuốc sử dụng từ quỹ BHYT đạt 26.132 tỷ đồng, chiếm 48,3% tổng chi phí khám chữa bệnh (KCB), trong khi năm 2016 con số này là 31.541 tỷ đồng, chiếm 41% tổng chi phí KCB.

Chi phí thuốc bảo hiểm y tế (BHYT) chủ yếu tập trung vào 20 nhóm thuốc chính, chiếm 86% tổng giá trị chi trả hàng năm tại bệnh viện, góp phần làm tăng chi phí điều trị cho bệnh nhân Nghiên cứu cho thấy, ngân sách y tế của nhiều quốc gia có đến 30-40% là dành cho việc mua thuốc, trong đó một phần lớn bị lãng phí do sử dụng thuốc không hợp lý và các hoạt động cung ứng thuốc không hiệu quả.

Năm 2012 tổng giá trị tiêu thụ thuốc là 2,6 tỷ USD, năm 2013 tăng lên 3,3 tỷ USD (tăng 21%), dự báo sẽ tăng lên khoảng 10 tỷ USD vào năm 2020 [15]

1.2.1.2 Về nguồn gốc xuất xứ

Cùng một dược chất, dạng bào chế thuốc có nguồn gốc nhập khẩu có giá cao hơn thuốc sản xuất trong nước

Năm 2012, Cục quản lý Dược đã tổ chức diễn đàn “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” nhằm hỗ trợ ngành Dược phát triển bền vững và giảm phụ thuộc vào thuốc nhập khẩu Mục tiêu đến năm 2020 là đạt tỷ lệ sử dụng thuốc trong nước 30% ở tuyến trung ương, 50% ở tuyến tỉnh và 75% ở tuyến huyện Tuy nhiên, thị trường dược phẩm hiện tại chủ yếu là thuốc generic, với tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước vẫn thấp, chỉ chiếm 25,5% - 43,3% số lượng thuốc và 7,0% - 57,1% tổng giá trị sử dụng tại các bệnh viện Cụ thể, năm 2015, tỷ lệ giá trị sử dụng thuốc nội tại BVĐK tỉnh Bình Dương là 18,0%; năm 2016, tại BVĐK tỉnh Bắc Giang và Lạng Sơn lần lượt là 26,2% và 31,2%; và năm 2017, tại BVĐK tỉnh Phú Thọ đạt 26,7%.

1.2.1.3 Về thuốc biệt dược gốc và thuốc generic

Thuốc biệt dược gốc là loại thuốc đầu tiên được cấp phép lưu hành với đầy đủ dữ liệu về chất lượng, an toàn và hiệu quả Trong khi đó, thuốc generic là sản phẩm có cùng dược chất, hàm lượng và dạng bào chế với biệt dược gốc, thường được sử dụng để thay thế Một điểm khác biệt quan trọng là thuốc biệt dược gốc thường có giá cao hơn thuốc generic do nhà sản xuất phải đầu tư vào nghiên cứu, xây dựng thương hiệu và bảo hộ tên thương mại.

Nghiên cứu tại một số bệnh viện cho thấy thuốc biệt dược gốc chiếm tỷ lệ cao trong danh mục thuốc Cụ thể, năm 2015, Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An ghi nhận thuốc biệt dược gốc chiếm 26,86% số lượng kê đơn và 25,06% giá trị sử dụng Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương, tỷ lệ này là 11,1% tổng chi phí sử dụng thuốc Đến năm 2016, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn cho thấy thuốc biệt dược gốc chiếm 6,9% số lượng kê đơn và 5,3% giá trị sử dụng.

1.2.1.4 Về cơ cấu nhóm tác dụng

Theo nghiên cứu của các bệnh viện, kinh phí cho thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị thuốc sử dụng, do lạm dụng kháng sinh phổ rộng dẫn đến tác dụng phụ và tình trạng kháng thuốc Ngoài ra, các nhóm thuốc điều trị ung thư, thuốc tim mạch và thuốc tác động vào hệ nội tiết cũng có giá trị sử dụng cao, phản ánh sự gia tăng của các bệnh không lây nhiễm tại Việt Nam Khảo sát của BYT cho thấy từ năm 2007 đến 2009, tỷ lệ kinh phí mua kháng sinh chiếm từ 32,3% đến 32,4% trong tổng giá trị thuốc sử dụng.

Phân tích kinh phí sử dụng thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2014 cho thấy nhóm thuốc kháng sinh có mức chi tiêu cao nhất, chiếm trung bình 22,6% tổng giá trị thuốc sử dụng.

Năm 2016, tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ lớn nhất, với 21,0% tổng số kháng sinh được sử dụng, đồng thời có giá trị sử dụng cao nhất trong danh mục thuốc với 28,2%.

1.2.1.5 Về dạng thuốc sử dụng

Thông tư 23/2011/TT-BYT, ban hành ngày 10/6/2011, quy định hướng dẫn sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế có giường bệnh Bệnh viện cần căn cứ vào mức độ bệnh lý của bệnh nhân để lựa chọn phương pháp sử dụng thuốc phù hợp.

Trong danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm

Năm 2014, thuốc đường tiêm chiếm 51,19% khối lượng (KM) và 68,22% giá trị tiền thuốc, trong khi đến năm 2015, giá trị sử dụng thuốc đường tiêm truyền tăng lên 83,60% Tại Bình Dương năm 2015, thuốc đường uống dẫn đầu với 231 hồ sơ (HC) và 391 KM, chiếm tỷ lệ 52,4% và giá trị sử dụng đạt 45,6 tỷ đồng, tương đương 33,2% Mặc dù nhóm thuốc tiêm truyền có ít loại thuốc hơn với 14 HC và 252 KM, nhưng lại chiếm 55,2% tổng giá trị sử dụng thuốc.

Năm 2017, trong danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ, nhóm thuốc tiêm truyền có số loại ít hơn nhóm thuốc đường uống, với 226

KM thuốc (chiếm 42,6% tổng số KM) nhưng lại chiếm GTSD thuốc lớn nhất lên đến 61,3% Nhóm thuốc đường uống có số loại thuốc sử dụng nhiều nhất với 257

KM thuốc chiếm 36,1% tổng giá trị sử dụng thuốc toàn viện, trong khi các phương pháp khác như nhỏ mắt, nhỏ mũi, khí dung, xịt và bôi ngoài da chỉ chiếm 2,6% tổng giá trị sử dụng.

1.2.2 Phân tích ABC/VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam

Các phương pháp phân tích sử dụng thuốc là công cụ quan trọng cho Hội đồng thuốc và điều trị trong việc quản lý danh mục và phát hiện vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý Phân tích ABC/VEN đã được áp dụng ở nhiều quốc gia, mang lại độ tin cậy cao về tính khách quan trong việc đánh giá chi tiêu của Nhà nước cho cung cấp thuốc, từ đó giúp giảm thiểu chi phí và khắc phục các vấn đề phát sinh trong quá trình mua sắm.

Tại Việt Nam, phân tích ABC và VEN trong quản lý thuốc mới được nghiên cứu gần đây, đặc biệt sau khi Bộ Y tế ban hành Thông tư 21/2013/TT-BYT vào ngày 08/8/2013, quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện Nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Thu Hương tại 7 bệnh viện tuyến trung ương cho thấy, nhóm A chiếm 70% tổng giá trị sử dụng nhưng chỉ chiếm từ 11,2% đến 13,1% tổng số khoản mục thuốc Trong khi đó, nhóm B chiếm từ 16,0% đến 17,4% tổng số khoản mục thuốc.

C chiếm khoảng 69,9% đến 72,8% tổng số khoản mục Huỳnh Hiền Trung đã áp dụng phân tích ABC/VEN để đánh giá và cải thiện chất lượng danh mục thuốc tại Bệnh viện Nhân dân 115, với lần phân tích đầu tiên vào năm 2006 và đánh giá lại sau can thiệp vào năm 2008 Nhóm I (bao gồm AV, AE, AN, BV, CV) cần được chú trọng đặc biệt do tiêu tốn nhiều ngân sách hoặc cần thiết cho điều trị, với tỷ lệ giảm từ 14,8% trước can thiệp xuống còn 9,1% sau can thiệp.

Giới thiệu về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình, trực thuộc Sở Y tế Thái Bình, là bệnh viện hạng I với quy mô 1200 giường bệnh, được thành lập từ năm 1903 Bệnh viện đã khẳng định vị thế là tuyến cao nhất tại tỉnh Thái Bình, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người dân trong tỉnh và các tỉnh lân cận Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của ngành Y tế Việt Nam, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình đã không ngừng phát triển và triển khai nhiều kỹ thuật mới như can thiệp tim mạch, phẫu thuật tim và nút mạch tạng.

Bệnh viện hiện có 1198 cán bộ viên chức và được tổ chức thành 44 khoa, phòng chức năng cùng 2 trung tâm Trong số đó, có 11 phòng chức năng, 9 khoa cận lâm sàng và 24 khoa lâm sàng Mỗi ngày, bệnh viện tiếp nhận từ 1000 đến 1500 lượt người đến khám bệnh, với số bệnh nhân nội trú trung bình đáng kể.

- Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng

- Đào tạo cán Bộ Y tế

- Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật

1.3.2 Cơ cấu nhân lực của bệnh viện

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình là cơ sở y tế hạng I, đóng vai trò là bệnh viện tuyến cuối của tỉnh với đội ngũ cán bộ chuyên môn cao Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc khám chữa bệnh và sử dụng thuốc hợp lý.

Nhân lực của bệnh viện gồm 1198 cán bộ viên chức:

Bảng 1.1 Cơ cấu nhân lực của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình

STT Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ %

1.3.3 Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2019

Mô hình bệnh tật tại bệnh viện được phân loại theo ICD-10, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Hội đồng thuốc và điều trị xây dựng phác đồ điều trị cũng như lựa chọn danh mục thuốc cho bệnh viện.

Bảng 1.2 Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình

STT Mã ICD Nhóm bệnh Tần suất Tỷ lệ %

4 S00-T98 Vết thương, ngộ độc và hậu quả của một số nguyên nhân từ bên ngoài 7.338 11,4

6 N00-N99 Bệnh hệ sinh dục, tiết niệu 4.308 6,7

7 A00-B99 Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng 2.595 4,0

8 M00-M99 Bệnh hệ cơ, xương khớp và mô liên kết 2.465 3,8

9 E00-E90 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa 2.122 3,3

11 H00-H59 Bệnh mắt và bệnh phụ 1.347 2,1

12 D50-D89 Bệnh máu, cơ quan tạo máu và các rối loạn liên quan đến cơ chế miễn dịch 1.066 1,7

Các triệu chứng, dấu hiệu và những bất thường lâm sàng, cận lâm sàng chưa được phân loại ở nơi khác

14 L00-L99 Nhiễm trùng da và tổ chức dưới da 943 1,5

15 H60-H95 Bệnh của tai và xương chũm 546 0,8

16 F00-F99 Rối loạn tâm thần và hành vi 284 0,4

17 Q00-Q99 Dị tật bẩm sinh, biến dạng và bất thường về nhiễm sắc thể 182 0,3

18 O00-O91 Thai nghén, sinh đẻ và hậu sản 83 0,1

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình là một cơ sở y tế đa khoa với mô hình bệnh tật phong phú Tỷ lệ bệnh nhân không đồng đều giữa các nhóm bệnh, trong đó bệnh hệ tuần hoàn chiếm tỷ lệ cao nhất với 18,07%, tiếp theo là bệnh u tân sinh với 17,64% Các nhóm bệnh khác bao gồm bệnh lý hệ tiêu hóa, vết thương, ngộ độc và bệnh hô hấp cũng có sự hiện diện đáng kể.

1.3.4 Tổ chức và hoạt động của Khoa Dược Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình

Lập kế hoạch và cung ứng thuốc là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo đủ số lượng và chất lượng cho nhu cầu điều trị và thử nghiệm lâm sàng Điều này giúp đáp ứng hiệu quả các yêu cầu chẩn đoán, điều trị cũng như các nhu cầu chữa bệnh khác, bao gồm phòng chống dịch bệnh, thiên tai và thảm họa.

- Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu

- Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”

- Tổ chức pha chế thuốc, hóa chất sát khuẩn, bào chế thuốc đông y, sản xuất thuốc từ dược liệu sử dụng trong bệnh viện

Thực hiện công tác dược lâm sàng bao gồm việc cung cấp thông tin và tư vấn về cách sử dụng thuốc, đồng thời tham gia vào công tác cảnh giác dược Bên cạnh đó, việc theo dõi và báo cáo thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc cũng là một phần quan trọng trong nhiệm vụ này.

- Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa trong bệnh viện

- Nghiên cứu khoa học và đào tạo; là cơ sở thực hành của các Trường Đại học, Cao đẳng và Trung học về dược

Phối hợp chặt chẽ giữa khoa cận lâm sàng và lâm sàng là cần thiết để theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc sử dụng thuốc, đặc biệt là kháng sinh, nhằm đảm bảo an toàn và hợp lý Đồng thời, cần giám sát tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện để cải thiện chất lượng điều trị và giảm thiểu rủi ro cho bệnh nhân.

- Tham gia chỉ đạo tuyến

- Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu

- Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc

- Quản lý hoạt động của Nhà thuốc bệnh viện theo đúng quy định

Tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh viện được thực hiện theo thông tư 22/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ Y tế [2]

1.3.5 Tình hình sử dụng thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình là cơ sở y tế tuyến cuối của tỉnh, chuyên khám và chữa bệnh với nhiều loại bệnh tật đa dạng Để đáp ứng nhu cầu điều trị, bệnh viện sử dụng một danh mục thuốc chuyên khoa phong phú, bao gồm nhiều nhóm tác dụng dược lý, với số lượng lớn và tổng giá trị sử dụng cao.

Trong những năm gần đây, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể về số lượng loại thuốc và tổng giá trị sử dụng thuốc nhằm đáp ứng nhu cầu khám và điều trị cho bệnh nhân Cụ thể, vào năm 2017, tổng chi phí cho thuốc đã đạt 90.977 triệu đồng.

2018 tổng giá trị đã sử dụng là 87.699 triệu đồng

Việc lựa chọn và cung ứng thuốc gặp nhiều khó khăn, nhưng vẫn đảm bảo kịp thời, đầy đủ và phù hợp để phục vụ hiệu quả cho công tác khám chữa bệnh, đồng thời tiết kiệm chi phí cho bệnh nhân.

Cần đánh giá lại thực trạng danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện để đảm bảo tính hợp lý, nên ưu tiên lựa chọn những loại thuốc có tác dụng tương đương và hạn chế sử dụng các thuốc có tác dụng không rõ ràng Việc thay thế thuốc đắt tiền bằng những loại thuốc có giá thành rẻ hơn sẽ giúp tiết kiệm ngân sách hiệu quả.

1.3.6 Tính cấp thiết của đề tài

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình chưa tiến hành nghiên cứu nào về danh mục thuốc sử dụng tại đây Để cải thiện hiệu quả trong việc lựa chọn, lập kế hoạch cung ứng và quản lý sử dụng thuốc, việc phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình trong năm 2019 là rất cần thiết.

Phân tích và đánh giá danh mục thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình là rất cần thiết để hiểu rõ thực trạng sử dụng thuốc Qua đó, bệnh viện có thể điều chỉnh danh mục thuốc trong những năm tới, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc cho bệnh nhân.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu

Báo cáo sử dụng thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2019

(Toàn bộ thuốc sử dụng là thuốc Hóa dược)

2.1.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu: Từ 01/01/2019 đến 31/12/2019

Thời gian thực hiện đề tài: Từ 28/7/2020 đến 28/11/2020 Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình.

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Các biến số nghiên cứu

Các biến nghiên cứu được thể hiện qua các bảng 2.3

Bảng 2.3 Các biến số nghiên cứu

TT Biến Định nghĩa/Giải thích Phân loại biến Kỹ thuật thu thập

Thuốc tác dụng theo nhóm tác dụng dược lý

- Số khoản mục và giá trị sử dụng của từng nhóm thuốc theo tác dụng dược lý: Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, thuốc tim mạch…

- Các thuốc được phân nhóm tác dụng dược lý dựa theo Thông tư số 30/2018/TT-BYT [6]

Tài liệu sẵn có: Báo cáo xuất nhập tồn thuốc năm

Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn đã sử dụng

- Số khoản mục và giá trị sử dụng của từng tiểu nhóm thuốc theo tác dụng dược lý: Beta-lactam, Quinolon…

- Các thuốc được phân thành các tiểu nhóm theo Thông tư số 30/2018/TT-BYT [6]

Bảng thu thập số liệu

3 Thuốc tim mạch đã sử dụng

- Số khoản mục và giá trị sử dụng của từng tiểu nhóm: Thuốc điều trị tăng huyết áp, hạ lipid máu…

- Các thuốc được phân thành các tiểu nhóm theo Thông tư số 30/2018/TT-BYT [6]

Bảng thu thập số liệu

Thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ

- Số khoản mục và giá trị sử dụng của từng nhóm thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ: thuốc nội, thuốc ngoại

- Thuốc nội: thuốc do các công ty dược phẩm trong nước và công ty liên doanh tại Việt Nam sản xuất

- Thuốc ngoại: thuốc do các công ty dược phẩm nước ngoài sản xuất, được nhập khẩu qua các công ty dược phẩm tại Việt Nam

Báo cáo xuất nhập tồn thuốc năm

Thuốc sử dụng theo đơn thành phần - đa thành phần

- Số khoản mục và giá trị sử dụng của từng nhóm thuốc đơn thành phần, đa thành phần

- Thuốc đơn thành phần là thuốc có 1 HC chính

- Thuốc đa thành phần là thuốc có

Báo cáo xuất nhập tồn thuốc năm

Thuốc biệt dược gốc và thuốc generic đã sử dụng

- Số khoản mục và giá trị sử dụng của từng nhóm thuốc biệt dược gốc và thuốc generic

Thuốc biệt dược gốc là loại thuốc được cấp phép lưu hành lần đầu tiên, dựa trên các dữ liệu đầy đủ về chất lượng, an toàn và hiệu quả.

Thuốc generic là loại thuốc có thành phần dược chất, hàm lượng và dạng bào chế tương tự như biệt dược gốc, thường được sử dụng để thay thế cho biệt dược gốc Theo quy định đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập theo thông tư 11/2016/TT-BYT, thuốc generic đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các giải pháp điều trị hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho người bệnh.

Báo cáo xuất nhập tồn thuốc năm

7 Thuốc sử dụng theo đường dùng

- Số khoản mục và giá trị sử dụng của từng nhóm thuốc theo đường dùng: tiêm truyền, đường uống, đường dùng khác

Báo cáo xuất nhập tồn thuốc năm

Thuốc sử dụng theo danh mục cần quản lý đặc biệt

Số lượng và giá trị sử dụng của từng nhóm thuốc cần được quản lý đặc biệt, bao gồm thuốc Generic (GN), thuốc Hạn chế Thực hiện (HTT) và tiền chất, cũng như các loại thuốc bị hạn chế sử dụng.

- Thuốc GN, HTT và tiền chất: phân loại dựa theo thông tư 20/2017/TT-BYT của Bộ Y tế

- Thuốc hạn chế sử dụng: các thuốc có kí hiêu (*)

Báo cáo xuất nhập tồn thuốc năm

- Số khoản mục và giá trị sử dụng của từng nhóm thuốc V, nhóm thuốc E, nhóm thuốc N

- Thuốc nhóm V: Thuốc sống còn

- Thuốc nhóm E: Thuốc thiết yếu

- Thuốc N: Thuốc không thiết yếu

Báo cáo xuất nhập tồn thuốc năm

Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, với các nội dung được trình bày trong hình 2.1

Hình 2.1 Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu

Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2019

Mô tả cơ cấu thuốc đã sử dụng tại BVĐK tỉnh Thái Bình năm 2019 theo một số chỉ tiêu

Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại BVĐK tỉnh Thái Bình năm 2019 theo phương pháp phân tích ABC, VEN và

- Theo nhóm tác dụng dược lý

+ Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

- Theo nguồn gốc xuất xứ

- Thuốc đơn thành phần, đa thành phần

- Thuốc theo tên biệt dược gốc và thuốc generic

- Thuốc cần quản lý đặc biệt

- Phân tích ma trận ABC/VEN

2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu

Để phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình trong năm 2019, nghiên cứu đã thu thập dữ liệu từ các nguồn tài liệu sẵn có liên quan đến các biến số cần thiết.

+ Báo cáo sử dụng thuốc tân dược năm 2019 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình

Theo Thông tư số 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018, danh mục và tỷ lệ thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế được quy định rõ ràng Người tham gia bảo hiểm y tế cần nắm rõ các điều kiện thanh toán để đảm bảo quyền lợi khi sử dụng các loại thuốc này.

+ Danh mục thuốc đã sử dụng thuốc tân dược năm 2019 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình

- Biểu mẫu thu thập: Lập biểu mẫu thu thập số liệu (phụ lục: mẫu số 1 và mẫu số 2)

- Phương pháp thu thập: Hồi cứu

+ Các số liệu sau khi được thu thập được đưa vào phần mềm Microsoft Excel để xử lý và phân tích theo các mục sau:

Tổng hợp toàn bộ những dữ liệu về danh mục thuốc đã sử dụng năm 2019 trên cùng một bản tính Excell

Vào năm 2019, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình đã tiến hành thu thập thông tin chi tiết về tất cả các loại thuốc tân dược đã sử dụng, bao gồm tên thuốc, tên hoạt chất, nồng độ, hàm lượng, nhà sản xuất và quốc gia sản xuất.

Lấy thông tin từ nguồn thu thập điền vào biểu mẫu thu thập thông tin

Danh mục thuốc tân dược đã sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2019 có 490 khoản mục, 290 hoạt chất với giá trị sử dụng 93.481,1 triệu đồng

2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu

- Các số liệu nghiên cứu được trình bày bằng phần mềm Microsof Excel các bước thực hiện:

+ Thống kê phân loại theo các biến số đã được xác định ở hai mục tiêu của đề tài

+ Các số liệu thu được sẽ được mã hóa, làm sạch

+ Kiểm tra lại các dữ liệu trong Microsoft Excel trước khi phân tích

+ Xuất dữ liệu theo từng chỉ tiêu cụ thể

- Lập bảng số liệu, biểu đồ: Lập bảng số liệu và vẽ biểu đồ đã qua xử lý

- Kết quả được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm và giá trị trung bình

Phương pháp tính giá trị trung bình và tỷ lệ phần trăm là cách xác định giá trị số liệu trong một nhóm nghiên cứu Công thức tính các chỉ số nghiên cứu được quy định rõ ràng.

Tỷ lệ % SL = Số loại thuốc (KM hoặc HC) sử dụng của mỗi nhóm

Tổng số loại thuốc(KM hoặc HC) sử dụng x 100

Tỷ lệ % GT = Giá trị sử dụng mỗi nhóm

Tổng giá trị sử dụng x 100

• Phân tích theo nhóm điều trị

- Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo DMT tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT (Thông tư 30/2018/TT-BYT) [6]

- Sắp xếp theo DMT theo nhóm điều trị và tổng hợp giá trị phần trăm về số lượng thuốc và GTSD của mỗi nhóm điều trị

• Phân tích theo đường dùng

- Sắp xếp lại DMT sử dụng theo đường tiêm truyền, đường uống và đường khác

• Phương pháp phân tích ABC

Phân hạng A, B, C các thuốc trong DMT sử dụng của bệnh viện theo các bước:

- Liệt kê các sản phẩm thuốc

- Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:

+ Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian);

+ Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện

Để tính số tiền cho mỗi sản phẩm, bạn cần nhân đơn giá với số lượng sản phẩm Tổng số tiền sẽ được xác định bằng cách cộng dồn số tiền của từng loại thuốc.

- Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền

- Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần

Để tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm, hãy bắt đầu từ sản phẩm đầu tiên và tiếp tục cộng dồn giá trị của từng sản phẩm tiếp theo trong danh sách.

- Phân hạng sản phẩm như sau:

+ Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền;

+ Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền;

+ Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền

- Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 - 20% tổng số sản phẩm, hạng

B chiếm 10 - 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 -80% [5]

- Kết quả thu được trình bày dưới dạng đồ thị

• Phương pháp phân tích VEN

Phân tích VEN trong nghiên cứu này được thực hiện dựa trên danh mục thuốc tại bệnh viện, tập trung vào việc tự phân tích các thuốc thuộc nhóm V, E, N Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện chưa phân loại các thuốc này, điều này cho thấy sự cần thiết phải đánh giá và phân loại chính xác để nâng cao hiệu quả điều trị.

Phân tích VEN dựa trên nguyên tắc của WHO:

- Sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại V, E và N

Nhóm V (thuốc thiết yếu) bao gồm các loại thuốc cần thiết cho tình huống cấp cứu và là những thuốc quan trọng mà bệnh viện phải có để đảm bảo công tác khám chữa bệnh hiệu quả.

Nhóm E (thuốc thiết yếu) bao gồm các loại thuốc được sử dụng cho những bệnh lý ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn đóng vai trò quan trọng trong mô hình bệnh tật tại bệnh viện.

Nhóm N (thuốc không thiết yếu) bao gồm các loại thuốc được sử dụng cho những trường hợp bệnh nhẹ hoặc bệnh có khả năng tự khỏi Các thuốc trong nhóm này có thể có hiệu quả điều trị chưa được xác định rõ ràng hoặc có chi phí cao mà không tương xứng với lợi ích lâm sàng mang lại.

• Phân tích ma trận ABC/VEN

Từ kết quả phân tích ABC và VEN, kết hợp chéo phân tích ABC và phân tích VEN

Xếp các thuốc V, E, N trong nhóm A tạo ra các tiểu nhóm AV, AE, AN Tiếp theo, tiến hành tính tổng số lượng thuốc và tỷ lệ phần trăm giá trị sử dụng thuốc trong từng tiểu nhóm.

Thực hiện tương tự với nhóm B và nhóm C, thu được ma trận ABC/VEN được thể hiện qua bảng 2.4

Bảng 2.4 Ma trận ABC/VEN

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Mô tả cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2019

3.1.1 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng

Danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm

Năm 2019, có 21 nhóm thuốc với tác dụng dược lý khác nhau, bao gồm 290 hợp chất (HC) và 490 kem thuốc (KM) Cơ cấu số lượng và giá trị sử dụng (GTSD) của thuốc theo từng nhóm tác dụng dược lý được trình bày rõ ràng trong bảng 3.5.

Bảng 3.5 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

1 1 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 85 16,9 45 14,9 23.330,4 25,0

3 Thuốc tác dụng đối với máu 23 4,6 13 4,3 8.305,8 8,9

4 Thuốc chống rối loạn tâm thần và tác động lên hệ thần kinh 22 4,4 13 4,3 8.245,7 8,8

5 Thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch 47 9,3 27 8,9 8.227,0 8,8

Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid base và các dung dịch tiêm truyền khác

7 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết 32 6,3 15 5,0 5.438,0 5,8

9 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 18 3,6 10 3,3 4.213,8 4,5

Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp

12 Thuốc gây tê, gây mê, thuốc giãn cơ, giải giãn cơ 24 4,8 16 5,3 2.113,8 2,3

13 Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc 14 2,8 10 3,3 1.683,8 1,8

16 Thuốc điều trị mắt, tai mũi họng 10 2,0 9 3,0 277,2 0,3

17 Thuốc chống co giật, chống động kinh 4 0,8 2 0,7 252,1 0,3

18 Thuốc làm mềm cơ và ức chế cholinesterase 2 0,4 1 0,3 189,3 0,2

20 Thuốc tẩy trùng và sát trùng 2 0,4 1 0,3 152,6 0,2

Phân tích kết quả từ DMT tại BVĐK tỉnh Thái Bình cho thấy có 21 nhóm tác dụng dược lý với 490 KM và giá trị sử dụng đạt 93.481,1 triệu đồng Trong đó, 5 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn chiếm 63,3% tổng giá trị tiền thuốc, 46,9% số HC và 50,6% tổng số KM thuốc.

Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn là nhóm thuốc có số lượng sử dụng cao nhất, với 45 loại thuốc và 85 loại thuốc khác Nhóm này cũng chiếm giá trị sử dụng lớn nhất, đạt 23.330,4 triệu đồng, tương đương 25,0% tổng giá trị sử dụng thuốc.

Nhóm thuốc tim mạch có số loại thuốc sử dụng với 38 HC và 71KM đứng thứ 2 với 11.039,5 triệu đồng, chiếm 11,8% GTSD

Nhóm thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch có KM đứng thứ 3 chiếm 9,6% nhưng GTSD thì đứng thứ 5 với 8.227,0 triệu đồng, chiếm 8,8% tổng GTSD thuốc

Trong 5 nhóm có giá trị nhiều nhất chúng tôi tiến hành phân tích 2 nhóm thuốc gồm: thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn và thuốc tim mạch là

2 nhóm có số KM và GTSD cao nhất (25,0% và 11,8%)

* Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn đã sử dụng năm 2019

Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn đóng vai trò quan trọng trong mô hình bệnh tật tại bệnh viện, với giá trị sử dụng dược phẩm (GTSD) lớn Kết quả phân tích cơ cấu sử dụng thuốc được trình bày chi tiết trong bảng 3.6.

Bảng 3.6 Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

Trong kết quả bảng 3.6 trên chúng ta thấy nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, các thuốc chống nhiễm khuẩn nhóm beta - lactam năm

Trong năm 2019, thuốc kháng sinh được sử dụng nhiều nhất với 41 loại, chiếm 48,2% tổng số loại thuốc và đạt giá trị sử dụng (GTSD) lên đến 18.025 triệu đồng, tương đương 77% GTSD của nhóm này Đứng thứ hai là nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn quinolon với 13 loại, có GTSD là 1.737,3 triệu đồng, chiếm 7,4% GTSD của nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn.

Nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn nhóm nitroimidazol chỉ có 4 KM đứng thứ 4 với 1.171,0 triệu đồng, chiếm 5,0% GTSD của nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

Các nhóm còn lại được sử dụng với 27 KM nhưng GTSD nhỏ 239,8 triệu đồng, chiếm 10,3% GTSD của nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

* Cơ cấu nhóm thuốc tim mạch đã sử dụng năm 2019

Kết quả phân tích cơ cấu nhóm thuốc tim mạch đã sử dụng được thể hiện trong bảng 3.7

Bảng 3.7 Cơ cấu nhóm thuốc tim mạch

1 Thuốc điều trị tăng huyết áp 30 42,3 18 47,4 3.157,8 28,6

4 Thuốc điều trị suy tim 4 5,6 4 10,5 387,9 3,5

5 Thuốc chống đau thắt ngực 5 7,0 2 5,3 96,4 0,9

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình thành lập Trung tâm Tim mạch năm

Năm 2018, sự phát triển của kỹ thuật can thiệp tim mạch và phẫu thuật tim đã dẫn đến nhu cầu sử dụng thuốc tim mạch gia tăng đáng kể Trong số các loại thuốc tim mạch, nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất về cả số lượng và giá trị sử dụng.

30 KM, chiếm 42,3% số KM thuốc tim mạch, GTSD là 3.157,8 triệu đồng, chiếm 28,6% GTSD của nhóm thuốc tim mạch

Nhóm thuốc hạ lipid máu có số KM thuốc đứng thứ hai là 17 KM, chiếm 23,9% số KM, GTSD là 2.931,4 triệu đồng, chiếm 26,6 % GTSD của nhóm thuốc tim mạch

Nhóm thuốc chống huyết khối chỉ với 10 KM, chiếm 14,1% số KM, GTSD lại đứng thứ 3 là 2.795,2 triệu đồng, chiếm 25,3% GTSD của nhóm thuốc tim mạch

3.1.2 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ

Kết quả phân tích cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ được thể hiện trong bảng 3.8

Bảng 3.8 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ

Hình 3.2 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ

Qua kết quả bảng 3.8 cho thấy thuốc nội được sử dụng gồm 129 HC chiếm tỷ lệ 44,5%, với 219 KM chiếm tỷ lệ 44,7%, GTSD chiếm 28,2% tổng GTSD thuốc

Thuốc ngoại được sử dụng gồm 161 HC chiếm tỷ lệ 55,5%, với 271 KM chiếm tỷ lệ 55,5%, GTSD chiếm 71,8% tổng GTSD thuốc

3.1.3 Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử dụng

Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong DMT sử dụng được thể hiện trong bảng 3.9

Bảng 3.9 Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong DMT sử dụng

Hoạt chất Khoản mục Giá trị sử dụng

Hình 3.3 Cơ cấu giá trị thuốc đơn, đa thành phần

Kết quả cho thấy trong trong DMT sử dụng tại BVĐK tỉnh Thái Bình năm

Năm 2019, thuốc đơn thành phần chiếm ưu thế với 247 hoạt chất, tương đương 85,2% tổng số hoạt chất sử dụng, và 436 kiểu mẫu, chiếm 89% tổng số kiểu mẫu thuốc Giá trị sử dụng của thuốc đơn thành phần đạt 83,2%, trong khi thuốc đa thành phần chỉ chiếm 11% số khoản mục và 16,8% giá trị sử dụng Điều này cho thấy bệnh viện đã thực hiện tốt khuyến cáo của Bộ Y tế về việc ưu tiên sử dụng thuốc đơn chất.

3.1.4 Cơ cấu thuốc biệt dược gốc, thuốc generic trong DMT sử dụng

Cơ cấu thuốc biệt dược gốc, thuốc generic trong DMT sử dụng được thể hiện trong bảng 3.10

Thuốc đơn thành phầnThuốc đa thành phần

Bảng 3.10 Cơ cấu thuốc biệt dược gốc, thuốc generic trong DMT sử dụng

Theo bảng trên, thuốc generic chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thuốc sử dụng và giá trị sử dụng Cụ thể, có 268 loại thuốc generic được sử dụng.

Tỷ lệ thuốc generic tại bệnh viện đạt 92,4%, trong đó thuốc chiếm 91,6% với 449 loại, vượt trội so với thuốc biệt dược gốc Về giá trị sử dụng, thuốc generic chiếm 87,8% tổng giá trị sử dụng thuốc, tương đương 82.101,0 triệu đồng Ngược lại, thuốc biệt dược gốc chỉ có 41 khoản mục, chiếm 8,4% số khoản mục và 12,2% tổng giá trị sử dụng.

3.1.5 Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng

Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong DMT sử dụng được thể hiện qua bảng 3.11

Bảng 3.11 Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong DMT sử dụng

Nhóm thuốc đường tiêm, truyền có số loại thuốc sử dụng nhiều nhất với

155 HC, 262 KM thuốc chiếm tỷ lệ 53,5%, chiếm GTSD 67.322,0 triệu đồng, chiếm 72,0% tổng GTSD thuốc toàn bệnh viện

Nhóm thuốc đường uống và đường dùng khác có số loại thuốc ít hơn với

135 HC, 228 KM, chiếm đến 28,0% tổng GTSD thuốc

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình, với vai trò là bệnh viện tuyến cuối, thường tiếp nhận bệnh nhân nặng từ các tuyến dưới, do đó thuốc đường tiêm và truyền được lựa chọn nhiều Những loại thuốc này thường có giá thành cao, phù hợp với tình trạng sức khỏe nghiêm trọng của bệnh nhân.

3.1.6 Cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt

Kết quả phân tích cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt được thể hiện qua bảng 3.12

Bảng 3.12 Cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt

2 Thuốc hạn chế sử dụng 17 3 9 3,1 1.665,2 1,8

Kết quả phân tích cho thấy thuốc GN, HTT và tiền chất bao gồm 7 hợp chất, chiếm 2,4% tổng số hợp chất sử dụng Đồng thời, 10 kháng sinh chiếm 2,0% tổng số kháng sinh và 0,7% tổng giá trị sử dụng thuốc.

Thuốc hạn chế sử dụng có 9 HC chiếm tỷ lệ 3,1% tổng số HC sử dụng, với

17 KM chiếm tỷ lệ 3,0% tổng số KM, chiếm 1,8% tổng GTSD thuốc.

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm

3.2.1 Cơ cấu danh mục thuốc theo phân hạng ABC

Kết quả phân tích ABC của toàn bộ các thuốc tân dược sử dụng tại BVĐK tỉnh Thái Bình năm 2019 được thể hiện qua bảng 3.13

Bảng 3.13 Cơ cấu thuốc theo phương pháp phân tích ABC

STT Hạng Giá trị (triệu đ) TL% SL KM TL %

Kết quả phân hạng cho thấy thuốc hạng A có giá trị sử dụng (GTSD) lên tới 74.611,1 triệu đồng, chiếm 79,8% tổng giá trị, với 85 loại thuốc (KM) chỉ chiếm 17,3% tổng số danh mục Mặc dù số lượng KM của nhóm này ít nhất, nhưng giá trị sử dụng thuốc của nó lại chiếm ưu thế lớn Ngược lại, thuốc hạng B chỉ chiếm 15,2% tổng GTSD, với tỷ lệ KM là 24,5%, điều này không hợp lý so với khuyến cáo nên chỉ nên chiếm 10-20% tổng số sản phẩm.

Hạng C chiếm 5,0% tổng GTSD thuốc nhưng chiếm 58,2% về số KM là hợp lý với khuyến cáo.(60-80% sản phẩm)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng của bệnh viện năm 2019 cho thấy rằng thuốc hạng A phù hợp với khuyến cáo của WHO và Bộ Y tế, trong khi thuốc hạng B và C lại vượt mức khuyến cáo.

* Phân tích cụ thể nhóm các thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý như sau:

Bảng 3.14 Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý nhóm thuốc hạng A

Giá trị (triệu đ) Khoản mục

1 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 19,769.7 26,5 20 23,5

3 Thuốc chống rối loạn tâm thần và tác động lên hệ thần kinh 7,294.4 9,8 4 4,7

4 Thuốc tác dụng đối với máu 7,278.8 9,8 5 5,9

5 Thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch 6,176.7 8,3 7 8,2

Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid base và các dung dịch tiêm truyền khác

7 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết 4,632.5 6,2 7 8,2

9 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 3,387.2 4,5 4 4,7

Thuốc giảm đau, hạ số; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp

13 Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc 971.4 1,3 3 3,5

14 Thuốc gây tê, gây mê, thuốc giãn cơ, giải giãn cơ 914.1 1,2 2 2,4

Phân tích từ bảng 3.14 cho thấy các thuốc hạng A có 85 khoản mục phân bố trong nhiều nhóm tác dụng dược lý trong danh mục thuốc bệnh viện Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm giá trị sử dụng lớn nhất với 19,769.7 triệu đồng (26,5%), tương ứng với 20 KM, chiếm 23,5% tổng số KM của thuốc hạng A Tiếp theo là nhóm thuốc tim mạch với giá trị sử dụng 8,156.4 triệu đồng (10,9%), và nhóm thuốc chống rối loạn tâm thần cùng tác động lên hệ thần kinh với 7,294.4 triệu đồng (9,8%).

3.2.2 Cơ cấu danh mục thuốc theo phương pháp VEN

Kết quả phân tích VEN của DMT sử dụng tại BVĐK tỉnh Thái Bình năm

2019 được thể hiện qua bảng 3.15

Bảng 3.15 Cơ cấu thuốc theo phương pháp phân tích VEN

STT Nhóm thuốc SL KM TL % Giá trị (triệu đ) TL %

Qua phân tích VEN cho thấy, thuốc nhóm E có số loại thuốc cao nhất với

Trong tổng số khoản mục thuốc, nhóm HC và KM chiếm 84,3% với giá trị sử dụng lớn nhất đạt 76.533,8 triệu đồng, tương đương 81,9% tổng giá trị sử dụng thuốc Ngược lại, nhóm thuốc V có số lượng và giá trị sử dụng thấp nhất, với 27 KM chỉ chiếm 5,5% và 7,2% tổng giá trị sử dụng thuốc Nhóm thuốc N, không cần thiết trong điều trị, có 50 KM chiếm 10,2%, với giá trị sử dụng đứng thứ hai là 10.184,4 triệu đồng, chiếm 10,9% tổng giá trị sử dụng thuốc.

3.2.3 Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng theo ma trận ABC/VEN

Cơ cấu thuốc theo ma trận ABC/VEN được thể hiện qua bảng 3.16

Bảng 3.16 Cơ cấu thuốc theo ma trận ABC/VEN

STT Nhóm thuốc SLKM TL % Giá trị (triệu đ) TL %

Trong phân tích ABC/VEN người ta phân loại thành 3 tiểu nhóm cơ bản: Nhóm I gồm: AV, AE, AN, BV, CV

Nhóm II gồm: BE, BN, CE

Nhóm I là nhóm cần quan tâm nhất vì là nhóm cần thiết cho điều trị hoặc sử dụng nhiều ngân sách: gồm 107 KM, chiếm tỷ lệ 21,8%, trong đó:

Tiểu nhóm AV có 5 KM, chiếm 1,0% tổng số KM thuốc nhưng lại đứng thứ tư về giá trị sử dụng, với 5,7% tổng giá trị thuốc Trong khi đó, tiểu nhóm BV chiếm 2,2% số KM thuốc nhưng giá trị sử dụng chỉ đạt 1,3% Ngoài ra, tiểu nhóm CV có 11 KM, cũng chiếm 2,2% tổng số KM thuốc.

GTSD thuốc lại rất thấp chiếm 0,3% tổng GTSD thuốc

+ Tiểu nhóm AE chiếm 14,9% số KM thuốc, có GTSD cao nhất chiếm

+ Tiểu nhóm không cần thiết trong quá trình điều trị thuộc nhóm này là AN có 7 KM, chiếm 1,4%, GTSD chiếm 9,4% tổng GTSD thuốc

Nhóm II tuy mức độ quan trọng ít hơn nhóm I nhưng cũng là nhóm cần giám sát chặt chẽ vì sử dụng ngân sách tương đối lớn Trong đó:

+ Các tiểu nhóm cần thiết cho quá trình điều trị thuộc nhóm này là: BE có

101 KM, chiếm 20,6%; CE có 239 KM, chiếm 48,8%

+ Tiểu nhóm không cần thiết trong quá trình điều trị thuộc nhóm II là BN có 8 KM, chiếm 1,6%

Nhóm III là nhóm CN ít quan trọng có 35 KM, chiếm 7,1%, các thuốc này nên xem xét

Để giảm chi phí cho các thuốc hạng A và loại bỏ những thuốc không cần thiết trong điều trị, nghiên cứu này phân tích các tiểu nhóm AE, AN, BN dựa trên nhóm tác dụng dược lý.

3.2.3.1 Cơ cấu thuốc tiểu nhóm AE theo nhóm tác dụng dược lý

Bảng 3.17 Cơ cấu tiểu nhóm AE theo nhóm tác dụng dược lý

1 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 20 27,4 19.769,7 32,7

3 Thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch 7 9,6 6.176,7 10,2

Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid base và các dung dịch tiêm truyền khác

5 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết 7 9,6 4.632,5 7,7

6 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 4 5,5 3.387,2 5,6

7 Thuốc tác dụng đối với máu 3 4,1 3.148,6 5,2

Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp

13 Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc 1 1,4 307,5 0,5

Phân tích tiểu nhóm AE cho thấy có 13 nhóm thuốc với tác dụng dược lý khác nhau Trong đó, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm 27,4% với giá trị sử dụng cao nhất đạt 32,7% Nhóm thuốc tim mạch đứng thứ hai với 10 loại thuốc.

KM chiếm 13,7% số KM và chiếm 13,5% GTSD

3.2.3.2 Cơ cấu thuốc tiểu nhóm AN theo nhóm tác dụng dược lý

Tiểu nhóm AN bao gồm các loại thuốc không thiết yếu trong quá trình điều trị nhưng thường được sử dụng phổ biến Chúng tôi đã tiến hành phân tích sâu về tiểu nhóm này và thu được những kết quả đáng chú ý.

Bảng 3.18 Cơ cấu tiểu nhóm AN theo tác dụng dược lý

1 Thuốc chống rối loạn tâm thần và tác động lên hệ thần kinh 4 57,1 7.294,4 83,2

Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc 1 14,3 393,4 4,5

Bảng 3.19 Các thuốc cụ thể trong nhóm AN

STT Tên thuốc Tên HC Hàm lượng ĐVT GTSD

2 Pentoxifyllin Polfilin 2% 100mg/5ml Ống 1.113,2 12,7

L-aspartat Hepa-Merz 5g/10ml Ống 826,7 9,4

4 Acetyl leucin Vintanil 500mg/5ml Ống 648,5 7,4

5 Panax notoginseng saponins Luotai 200mg Lọ 449,6 5,1

6 Methylglucamin succinat Reamberin 500ml Chai 393,4 4,5

Theo kết quả phân tích, nhóm N trong hạng A bao gồm 07 KM thuộc 03 nhóm thuốc theo phân loại dược lý của Thông tư 30/2018/TT-BYT Trong đó, nhóm thuốc chống rối loạn tâm thần và tác động lên hệ thần kinh có 04 KM, chiếm 57,1% tổng số KM thuốc nhóm AN Giá trị sử dụng (GTSD) cao nhất trong nhóm này đạt 7.294,4 triệu đồng, tương đương 83,2% GTSD của nhóm AN.

Trong đó, thuốc Gliatilin 1g (Choline alfoscerat) có GTSD cao nhất là 5.083,0 triệu đồng, chiếm 58,0% tổng GTSD của nhóm AN

3.2.3.3 Cơ cấu thuốc tiểu nhóm BN theo nhóm tác dụng dược lý

Bảng 3.20 Cơ cấu tiểu nhóm BN theo tác dụng dược lý

1 Thuốc chống rối loạn tâm thần và tác động lên hệ thần kinh 5 62.5 636.90 63.9

2 Thuốc điều trị mắt, tai mũi họng 2 25 237.42 23.8

3 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 1 12.5 122.20 12.3

Bảng 3.21 Các thuốc cụ thể trong nhóm BN

STT Tên thuốc Tên HC Hàm lượng ĐVT GTSD

2 Sanlein 0,1 Natri hyaluronat 1mg/ml Lọ 164.2 16.5

5 Dexcorin Ambroxol 30mg/5ml Gói 122.2 12.3

6 GO-ON Natri hyaluronat 25mg/ 2,5ml Ống 73.3 7.4

7 Luotai Panax notoginseng saponins 100mg Viên 68.2 6.8

8 Difosfocin Citicolin 500mg/ 4ml Ống 62.0 6.2

Phân tích cho thấy, nhóm N trong hạng B bao gồm 08 KM thuộc 03 nhóm thuốc theo Thông tư 30/2018/TT-BYT Trong đó, nhóm thuốc chống rối loạn tâm thần và tác động lên hệ thần kinh chiếm 62.5% với 05 KM, có giá trị sử dụng cao nhất đạt 636.90 triệu đồng, tương đương 63.9% tổng giá trị sử dụng của nhóm BN.

GTSD của nhóm BN Thuốc tác dụng trên đường hô hấp có 01 KM, chiếm 12.3%

Trong đó thuốc Cerebrolysin 10ml (Peptide (Cerebrolysin concentrate)) có GTSD cao nhất 636.90 triệu đồng, chiếm 21.4% tổng GTSD của nhóm BN.

BÀN LUẬN

Về cơ cấu số lượng và giá trị của DMT sử dụng tại BVĐK tỉnh Thái Bình năm 2019 theo một số chỉ tiêu

4.1.1 Về cơ cấu về số lượng và GTSD thuốc theo nhóm tác dụng dược lý

Nghiên cứu năm 2019 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình cho thấy có 290 loại hóa chất (HC) và 490 loại thuốc (KM) thuộc 21 nhóm thuốc với tác dụng dược lý khác nhau Việc sử dụng đa dạng các nhóm thuốc này phù hợp với quy mô của bệnh viện, là cơ sở y tế tuyến cuối duy nhất tại Thái Bình, nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.

Trong năm qua, kinh phí sử dụng thuốc chủ yếu tập trung vào năm nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất, chiếm 63,3% tổng giá trị tiền thuốc Các nhóm thuốc này bao gồm: thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn, thuốc tim mạch, thuốc tác dụng đối với máu, thuốc chống rối loạn tâm thần và tác động lên hệ thần kinh, cùng với thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch.

Nhóm điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn có tỷ lệ giá trị sử dụng thuốc (GTSD) cao nhất, chiếm 25,0% tổng GTSD thuốc Số loại thuốc trong nhóm này được sử dụng nhiều nhất đạt 16,9% cho kê đơn và 14,9% cho hóa chất, tương đương với mức GTSD của BVĐK tỉnh Bắc Giang năm 2016 là 25,7%, nhưng thấp hơn so với GTSD của BVĐK tỉnh Lạng Sơn.

Năm 2016, tỷ lệ sử dụng thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn tại BVĐK tỉnh Bắc Giang đạt 25,7% tổng giá trị sử dụng thuốc, tương tự như kết quả nghiên cứu trước đó Trong nhóm thuốc này, kháng sinh Beta-lactam chiếm ưu thế với giá trị sử dụng 18.025 triệu đồng, tương đương 77% tổng giá trị nhóm thuốc Số lượng khoản mục và hoạt chất của nhóm này lần lượt là 41 và 22, chiếm 48,2% và 48,9% Các nhóm thuốc khác như quinolon, chống vi rút, nitroimidazol và aminoglycosid có giá trị sử dụng thấp hơn, lần lượt chiếm 7,4%, 6,2%, 5,0% và 1,4% tổng giá trị sử dụng.

Theo nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương vào năm 2009 tại 38 bệnh viện đa khoa trên cả nước, tỷ lệ kháng sinh trung bình dao động từ 32,3% đến 32,5% Kết quả cho thấy nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ lớn nhất về số lượng thuốc và giá trị sử dụng tại các bệnh viện.

Sử dụng kháng sinh tại các bệnh viện, đặc biệt là BVĐK tỉnh Thái Bình, là vấn đề đáng quan tâm do tỷ lệ cao bệnh nhiễm trùng và nhu cầu điều trị các ca cấp cứu Việc sử dụng kháng sinh không chỉ phục vụ cho điều trị nhiễm khuẩn mà còn cho các trường hợp thương tích và dự phòng nhiễm khuẩn trước và sau phẫu thuật Tuy nhiên, bệnh viện cần rà soát để tránh lạm dụng kháng sinh, do hiện nay việc sử dụng chủ yếu dựa vào trình độ và nhu cầu của bác sĩ mà chưa có hướng dẫn cụ thể Điều này có thể dẫn đến tình trạng kháng thuốc, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.

Nhóm thuốc tim mạch đứng thứ hai trong danh mục DMT về giá trị sử dụng thuốc (GTSD), chiếm 11,8% tổng GTSD Trong đó, thuốc điều trị tăng huyết áp có tỷ lệ cao nhất, với giá trị lên đến 3.157,8 triệu đồng, chiếm 42,3% số khoản mục và 47,4% số hoạt chất trong nhóm thuốc tim mạch, tương đương 28,6% GTSD của nhóm này, phù hợp với mô hình bệnh tật tại bệnh viện.

Bên cạnh nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn, các nhóm thuốc tim mạch, thuốc tác dụng đối với máu, thuốc chống rối loạn tâm thần, thuốc điều trị ung thư và dung dịch điều chỉnh nước, điện giải đều chiếm tỷ lệ cao trong danh mục thuốc sử dụng tại BVĐK tỉnh Thái Bình Số liệu cho thấy bệnh viện này có cơ cấu bệnh tật tập trung vào các nhóm bệnh lý như nhiễm khuẩn, tim mạch, bệnh về máu và nội tiết, tương đồng với các bệnh viện tuyến trung ương và tỉnh khác Điều này phản ánh gánh nặng từ các bệnh không lây nhiễm như tim mạch, tiểu đường và hô hấp đang gia tăng, đồng thời việc sử dụng nhiều thuốc trong nhóm bệnh này hợp lý với số lượng lớn bệnh nhân được BHYT chi trả thuốc hàng tháng.

4.1.2 Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ

Kết quả phân tích DMT tại BVĐK tỉnh Thái Bình năm 2019 cho thấy thuốc ngoại chiếm ưu thế với 55,3% số KM thuốc và 71,8% GTSD, chủ yếu trong các nhóm điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, ung thư và điều hòa miễn dịch Ngược lại, thuốc nội chỉ chiếm 44,7% số KM và 28,2% GTSD, tập trung vào các nhóm thuốc thông thường như kháng sinh, tiêu hóa, hạ nhiệt giảm đau, vitamin và khoáng chất, dung dịch tiêm truyền Kết quả này tương đồng với nghiên cứu tại BVĐK tỉnh Lạng Sơn.

2016, tỷ lệ thuốc ngoại chiếm 53,9% số KM và 68,8% GTSD [20] BVĐK tỉnh

Tại Bắc Giang năm 2016, thuốc ngoại chiếm 59,8% về số lượng và 73,8% về giá trị sử dụng Tương tự, tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2017, tỷ lệ thuốc ngoại cũng đạt 59,9% về số lượng và 73,3% về giá trị sử dụng Điều này cho thấy việc kê đơn và sử dụng thuốc ngoại vẫn là lựa chọn phổ biến tại các bệnh viện.

Trong bối cảnh hiện nay, chưa có bằng chứng rõ ràng cho thấy thuốc ngoại có hiệu quả điều trị tốt hơn thuốc sản xuất trong nước Việc sử dụng thuốc ngoại nhập vẫn gặp nhiều bất cập, chủ yếu do tâm lý ưa chuộng hàng ngoại và sự ảnh hưởng của marketing chuyên nghiệp từ các công ty nước ngoài Hơn nữa, các doanh nghiệp dược trong nước chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu điều trị, thiếu chú trọng vào hoạt động marketing và phát triển mẫu mã, dẫn đến việc chưa tạo được niềm tin cho bác sĩ trong việc kê đơn thuốc.

Sử dụng thuốc nội giúp giảm chi phí điều trị và thúc đẩy sự phát triển của ngành dược trong nước BVĐK tỉnh Thái Bình nên cân nhắc thay thế thuốc ngoại bằng thuốc nội có tác dụng tương đương nhưng chi phí thấp hơn, từ đó tiết kiệm ngân sách và giảm gánh nặng tài chính cho bệnh nhân.

4.1.3 Về cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong DMT sử dụng

Năm 2019, tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình, thuốc đơn thành phần chiếm ưu thế lớn với 89% số lượng và 83,2% giá trị sử dụng Trong khi đó, thuốc đa thành phần chỉ chiếm 16,8% giá trị sử dụng, chủ yếu là các dạng phối hợp của thuốc kháng sinh, thuốc tim mạch, thuốc tiêu hóa, thuốc hô hấp, cùng với vitamin và khoáng chất Các thuốc này nằm trong danh mục thuốc được bảo hiểm y tế thanh toán, giúp giảm chi phí cho bệnh nhân Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Huyền năm 2016 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang cho thấy thuốc đơn thành phần cũng chiếm 89,9% về số lượng và 86,5% về giá trị Tương tự, nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Thuận năm 2017 ghi nhận tỷ lệ thuốc đơn thành phần đạt 80,7% tổng số lượng và 74,9% tổng giá trị sử dụng.

Theo Thông tư 21/2013/TT-BYT, thuốc dạng đơn chất được ưu tiên sử dụng, trong khi thuốc phối hợp nhiều thành phần cần có tài liệu chứng minh liều lượng hiệu quả trên nhóm bệnh nhân đặc biệt và phải vượt trội về hiệu quả, an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc đơn chất Do đó, các bệnh viện đã thực hiện đúng quy định của Bộ Y tế về việc ưu tiên chọn thuốc đơn thành phần.

4.1.4 Về cơ cấu thuốc biệt dược gốc - thuốc generic trong DMT sử dụng

Việc lựa chọn giữa thuốc nội, thuốc ngoại, thuốc biệt dược gốc và thuốc generic đang được quan tâm Theo Thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế, ưu tiên sử dụng thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế (INN) nhằm hạn chế việc sử dụng tên biệt dược và nhà sản xuất cụ thể Thuốc generic có giá thành thấp hơn, giúp giảm thiểu chi phí điều trị, vì vậy được khuyến khích sử dụng Hiện nay, nhiều bệnh viện đã ưu tiên các nhóm thuốc generic, ngoại trừ một số hoạt chất chuyên khoa đặc trị nhập từ các nước phát triển.

Về phân tích DMT sử dụng theo phương pháp phân tích ABC và VEN

4.2.1 Về phân tích DMT sử dụng theo phân tích ABC

Phương pháp phân tích ABC là một công cụ hữu ích trong quản lý thuốc, giúp lựa chọn, mua sắm và cấp phát thuốc một cách hợp lý Phương pháp này cũng hỗ trợ trong việc nhận diện và giải quyết các vấn đề tồn tại liên quan đến việc sử dụng thuốc.

Phân tích ABC cho phép xác định các nhóm thuốc có chi phí cao, từ đó tìm kiếm những loại thuốc thay thế với chi phí thấp hơn, có thể được sử dụng thay thế trong danh mục hoặc dễ dàng tìm thấy trên thị trường.

Cơ cấu DMT tại BVĐK tỉnh Thái Bình theo phân tích ABC cho thấy thuốc hạng A chiếm 79,8% tổng giá trị sử dụng thuốc (GTSD) với 74.611,1 triệu đồng, gồm 85 mặt hàng (KM), chiếm 17,3% tổng số danh mục Mặc dù nhóm thuốc hạng A có số lượng KM ít nhất, nhưng lại chiếm gần như toàn bộ giá trị sử dụng thuốc trong năm Ngược lại, thuốc hạng B chỉ chiếm 15,2% tổng GTSD, với 24,5% về tổng số KM, điều này không hợp lý với khuyến cáo từ 10-20% sản phẩm.

Hạng C chiếm 5,0% tổng GTSD thuốc nhưng chiếm 58,2% về số KM là chưa hợp lý với khuyến cáo.(60-80% sản phẩm)

So sánh kết quả nghiên cứu ở BVĐK tỉnh Lào Cai năm 2017, thuốc hạng

A chiếm 79,83% về GTSD và 18,41% về số lượng KM, thuốc hạng B chiếm 14,24% về GTSD và 21,59% về số lượng KM, thuốc hạng C chiếm 5,93% về GTSD và 60,0% về số lượng KM [16]

Kết quả phân tích việc sử dụng thuốc theo phương pháp ABC tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình cho thấy sự tương đồng với nghiên cứu của tác giả Hồ Quốc Cường.

Năm 2018, tại Bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh, thuốc hạng A chiếm 79,94% về giá trị sử dụng (GTSD) và 19,82% về số lượng kê đơn (KM), trong khi thuốc hạng B chiếm 15,04% về GTSD và 23,74% về số lượng KM Đối với thuốc hạng C, tỷ lệ GTSD là 5,02% và số lượng KM đạt 56,44%.

Kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình cho thấy, cấu trúc phân bố và sử dụng thuốc chưa tuân thủ các khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Bộ Y tế.

4.2.2 Về phân tích DMT sử dụng theo phương pháp phân tích VEN

Phân tích VEN giúp xác định cơ cấu chi phí thuốc của bệnh viện, phân loại thuốc thành các nhóm hữu ích và không hữu ích Phân tích này có ưu điểm là xác lập quyền ưu tiên trong việc lựa chọn, mua sắm và sử dụng thuốc, đồng thời hướng dẫn quản lý và quyết định giá thuốc Trong bối cảnh ngân sách hạn chế, thuốc tối cần và thuốc thiết yếu được ưu tiên hàng đầu Kết quả phân tích cho thấy nhóm thuốc thiết yếu (nhóm E) chiếm 81,9% tổng giá trị sử dụng thuốc, trong khi nhóm thuốc không thực sự cần thiết (nhóm N) chiếm 10,9%, và nhóm thuốc tối cần (nhóm V) đứng thứ ba với 7,2% tổng giá trị sử dụng thuốc.

Tỷ lệ GTSD thuốc nhóm N cao hơn tỷ lệ thuốc nhóm N ở BVĐK tỉnh Phú Thọ năm 2017 (5,8%) và thấp hơn tỷ lệ này ở BVĐK tỉnh Quảng Ninh năm 2017 (19,25%) [1], [22]

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình, với vai trò là cơ sở y tế tuyến cuối, đối mặt với nhiều loại bệnh tật đòi hỏi chuyên môn cao Cơ cấu thuốc hiện có tại bệnh viện phù hợp với nhu cầu thực tế, giúp duy trì hiệu quả khám chữa bệnh và thu hút bệnh nhân Tuy nhiên, Hội đồng thuốc và điều trị cần chú ý xây dựng tiêu chí để lựa chọn và loại bỏ những loại thuốc không cần thiết trong điều trị trong những năm tới.

4.2.3 Về phân tích DMT sử dụng theo ma trận ABC/ VEN

Phân tích ma trận ABC/VEN cho thấy bệnh viện đã ưu tiên sử dụng nhiều loại thuốc V và E, đồng thời phân bổ ngân sách lớn cho hai loại thuốc này trong cả ba nhóm A, B và C.

Trong đó, nhóm AE là nhóm cần thiết cho điều trị sử dụng nhiều ngân sách nhất gồm 73 KM chiếm 64,8% tổng GTSD thuốc Phân tích các thuốc trong nhóm

Nhóm thuốc AN là nhóm chi phí cao nhưng không cần thiết cho điều trị, với 7 loại thuốc chiếm 9,4% tổng giá trị sử dụng thuốc (GTSD) và 8 loại thuốc khác chiếm 1,1% tổng GTSD trong nhóm bệnh nhân Nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2017 cho thấy thuốc nhóm AE chiếm 70,0% GTSD, trong khi thuốc nhóm AN chỉ chiếm 3,8% Tương tự, nghiên cứu của tác giả Mai Huyền Trang tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh năm 2017 cho thấy thuốc nhóm AE chiếm 55,03% GTSD, còn thuốc nhóm AN chiếm 14,2% GTSD.

Nhóm thuốc CV đóng vai trò quan trọng trong điều trị với chi phí thấp, nhưng chỉ chiếm 0,3% giá trị sử dụng dược phẩm (GTSD) tại BVĐK tỉnh Thái Bình Tỷ lệ này thấp hơn so với BVĐK tỉnh Phú Thọ năm 2017 (0,4%), BVĐK tỉnh Lạng Sơn năm 2016 (3,1%) và BVĐK tỉnh Quảng Ninh năm 2017 (0,56%) Do đó, BVĐK tỉnh Thái Bình cần tăng cường số lượng và chủng loại thuốc nhóm CV có chi phí thấp, đồng thời giảm số lượng thuốc nhóm AN.

Nhằm giảm chi phí cho các thuốc nhóm A, chúng tôi đã tiến hành phân tích chi tiết các nhóm thuốc AE và AN dựa trên tác dụng điều trị, từ đó nhận thấy rằng nhóm thuốc này có tiềm năng đáng kể trong việc tối ưu hóa chi phí mà vẫn đảm bảo hiệu quả điều trị.

AE có 13 nhóm thuốc với 2 nhóm chiếm tỷ lệ lớn nhất về số KM và GTSD, bao gồm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn (32,7% GTSD) và thuốc tim mạch (13,5% GTSD) Bệnh viện đã phân bổ ngân sách chủ yếu cho các nhóm thuốc này, phù hợp với mô hình bệnh tật Tuy nhiên, cần xem xét tính hợp lý trong việc sử dụng thuốc kháng sinh và thuốc tim mạch để giảm thiểu chi phí.

Về cơ cấu nhóm AN gồm có 03 nhóm thuốc tác dụng dược lý, trong đó có

Thuốc chống rối loạn tâm thần chiếm 83,2% tổng giá trị nhóm thuốc AN sử dụng, trong đó Gliatilin 1g (Choline alfoscerat) là loại thuốc có giá trị sử dụng cao nhất, đạt 58,0%.

Nhóm AN là nhóm thuốc có chi phí cao nhưng không thiết yếu cho điều trị, do đó, bệnh viện cần quản lý chặt chẽ việc sử dụng các loại thuốc này Việc lựa chọn cung ứng thuốc cần cân nhắc để tránh lãng phí ngân sách và đảm bảo hiệu quả sử dụng, đồng thời phù hợp với khả năng chi trả của quỹ BHYT.

Một số hạn chế của đề tài

Trong quá trình thực hiện, thời gian hạn chế đã khiến đề tài chưa thể phân tích sâu các vấn đề còn tồn tại Do đó, cần có những giải pháp can thiệp rõ ràng và cụ thể hơn để giải quyết triệt để những vấn đề này.

Hội đồng thuốc và điều trị chưa hoàn thiện danh mục VEN, dẫn đến việc phân tích danh mục thuốc theo phương pháp VEN vẫn còn chứa đựng yếu tố chủ quan từ tác giả nghiên cứu.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1.1 Mô tả cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2019

Danh mục thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2019 bao gồm 21 nhóm thuốc với 290 hoạt chất và 490 loại thuốc Danh mục thuốc này đáp ứng đầy đủ các nhóm thuốc cần thiết và phù hợp với mô hình bệnh tật của bệnh viện, góp phần nâng cao chất lượng điều trị và chăm sóc sức khỏe cho người dân trong tỉnh và các vùng lân cận.

Tuy nhiên, việc sử dụng nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn năm 2019 chiếm tỷ lệ cao nhất với 25,0% tổng GTSD thuốc

Thuốc ngoại với 271 KM chiếm tỷ lệ 55,3%, có GTSD lớn chiếm 71,8% cao gần 3 lần so với GTSD thuốc nội chỉ có 28,2%

Vào năm 2019, tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình, tỷ lệ thuốc đơn thành phần trong DMT chiếm ưu thế, với 89,0% về số lượng kê đơn và 83,2% về giá trị sử dụng Trong khi đó, thuốc đa thành phần chỉ chiếm 16,8% tổng giá trị sử dụng thuốc.

Thuốc biệt dược gốc sử dụng rất ít với 8,37% số KM chiếm 12,2% về GTSD

Nhóm thuốc đường tiêm, truyền có số KM chiếm 53,5%, nhiều KM hơn nhóm thuốc đường uống, chiếm GTSD thuốc cao nhất là 72,0%

Thuốc GN, HTT và tiền chất gồm 10 KM chiếm tỷ lệ 2,0% tổng số KM, chiếm 0,7% tổng GTSD thuốc

Thuốc hạn chế sử dụng có 9 HC với 17 KM chiếm tỷ lệ 3,0% tổng số KM, chiếm 1,8% tổng GTSD thuốc

1.2 Về phân tích DMT sử dụng theo phương pháp phân tích ABC và VEN

Thuốc hạng A có giá trị sử dụng (GTSD) lên tới 74.611,1 triệu đồng, chiếm 79,8% tổng giá trị sử dụng thuốc trong năm, với 85 mặt hàng (KM) tương ứng 17,3% tổng số danh mục Như vậy, nhóm thuốc hạng A gần như chiếm toàn bộ giá trị sử dụng thuốc Trong khi đó, thuốc hạng B chỉ chiếm 15,2% tổng GTSD thuốc, với tỷ lệ 24,5% về tổng số KM, điều này cho thấy sự không hợp lý so với khuyến cáo chỉ nên ở mức 10-20% sản phẩm.

C chiếm 5,0% tổng GTSD thuốc nhưng chiếm 58,2% về số KM là chưa phù hợp

- Phân tích VEN cho thấy thuốc nhóm E có 413KM chiếm 84,3%, có GTSD lớn nhất chiếm 81,9% Nhóm thuốc V có GTSD là 7,2% Nhóm thuốc N có GTSD thứ 2 chiếm 10,9%

- Tiểu nhóm AE là nhóm cần thiết cho điều trị sử dụng nhiều ngân sách nhất gồm 73 KM chiếm 64,8% GTSD thuốc

- Tiểu nhóm chiếm giá trị cao nhưng không cần thiết trong điều trị là AN, BN;

Trong nhóm thuốc AN, có 07 loại thuốc, chiếm 1,4% tổng số loại thuốc sử dụng và 9,4% giá trị sử dụng Tiểu nhóm AN bao gồm 03 nhóm thuốc với 04 loại thuốc chống rối loạn tâm thần và tác động lên hệ thần kinh, chiếm 83,2% tổng giá trị sử dụng của nhóm này Trong đó, thuốc Gliatilin 1g (Choline alfoscerat) có giá trị sử dụng cao nhất, chiếm 58,0% trong nhóm AN.

Nhóm BN có 8 KM thuốc chiếm 1,1% GTSD Thuốc Cerebrolysin 10ml (Peptide (Cerebrolysin concentrate)) chiếm 21,4 % GTSD của nhóm BN

Dựa trên kết quả phân tích danh mục thuốc, đề tài đề xuất bệnh viện ưu tiên sử dụng thuốc nội để tiết kiệm ngân sách và giảm gánh nặng tài chính cho bệnh nhân.

Theo Quyết định 772/QĐ-BYT ngày 04/03/2016, cần lựa chọn một số thuốc biệt dược gốc hoặc thuốc nhóm 1 dạng viên để thay thế thuốc tiêm truyền, nhằm chuyển giai đoạn từ đường tiêm sang đường uống khi điều kiện cho phép.

Bệnh viện cần giám sát chặt chẽ việc sử dụng thuốc tiêm truyền để hạn chế lạm dụng, giảm thiểu tai biến và tiết kiệm chi phí cho cả bệnh viện và người bệnh Hội đồng thuốc và điều trị nên định kỳ phân tích tình hình sử dụng thuốc thông qua các phương pháp ABC, VEN và các chỉ số do Bộ Y tế quy định, nhằm đưa ra biện pháp can thiệp phù hợp, tránh tình trạng sử dụng thuốc không hợp lý.

Hội đồng thuốc và điều trị cần xem xét việc sử dụng nhóm thuốc AN theo khuyến cáo của Bảo hiểm y tế, nhất là khi không thực sự cần thiết Đối với những thuốc có giá trị sử dụng cao nhưng hiệu quả điều trị không tối ưu, cần cân nhắc kỹ lưỡng trong việc xây dựng danh mục thuốc tại bệnh viện.

1 Đặng Thu Anh (2019), Phân tích danh mục thuốc tại Bệnh viện đa khoa tỉnh

Phú Thọ năm 2017, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I, Trường Đại học Dược

2 Bộ Y tế (2011), Thông tư 22/2011/TT-BYT, ngày 10/6/2011 Quy định về tổ chức và hoạt động của khoa Dược Bệnh viện, Hà Nội

3 Bộ Y tế (2011), Thông tư 23/2011/TT-BYT, ngày 10/6/2011 về việc hướng dẫn sử dụng thuốc trong cơ sở y tế có giường bệnh, Hà Nội

4 Bộ Y tế (2012), Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam ”, Ban hành kèm theo Quyết định số 4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012 của Bộ trưởng

5 Bộ Y tế (2013), Thông tư 21/2013/TT-BYT, ngày 08/8/2013 Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện, Hà Nội

6 Bộ Y tế (2018), Thông tư số 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018 của Bộ Y tế về việc Ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế, Hà Nội

7 Bộ Y tế (2016), Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2015, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

8 Bộ Y tế (2016), Thông tư số 11/2016/TT-BYT ngày 11/5/2016 của Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập, Hà Nội

9 Bộ Y tế (2017), Thông tư số 20/2017/TT-BYT ngày 10/5/2017 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Luật Dược và Nghị định số 54/2017/NĐ-

CP của Chính phủ về thuốc và nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt, Hà Nội

10 Hồ Quốc Cường (2020), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh năm 2018, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội

11 Nguyễn Thị Thanh Huyền (2018), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2016, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội

12 Vũ Thị Thu Hương (2012), Đánh giá hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong xây dựng và thực hiện danh mục thuốc tại một số Bệnh viện đa khoa,

Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội

13 Lương Ngọc Khuê (2010), Báo cáo tổng quan tình hình quản lý và sử dụng thuốc trong các cơ sở khám chữa bệnh, Cục Quản lý khám chữa bệnh Việt Nam

Ngày đăng: 13/12/2021, 23:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đặng Thu Anh (2019), Phân tích danh mục thuốc tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2017, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2017, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I
Tác giả: Đặng Thu Anh
Năm: 2019
2. Bộ Y tế (2011), Thông tư 22/2011/TT-BYT, ngày 10/6/2011 Quy định về tổ chức và hoạt động của khoa Dược Bệnh viện, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 22/2011/TT-BYT, ngày 10/6/2011 Quy định về tổ chức và hoạt động của khoa Dược Bệnh viện
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2011
3. Bộ Y tế (2011), Thông tư 23/2011/TT-BYT, ngày 10/6/2011 về việc hướng dẫn sử dụng thuốc trong cơ sở y tế có giường bệnh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 23/2011/TT-BYT, ngày 10/6/2011 về việc hướng dẫn sử dụng thuốc trong cơ sở y tế có giường bệnh
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2011
4. Bộ Y tế (2012), Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam ”, Ban hành kèm theo Quyết định số 4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam ”, Ban hành kèm theo Quyết định số 4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2012
6. Bộ Y tế (2018), Thông tư số 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018 của Bộ Y tế về việc Ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018 của Bộ Y tế về việc Ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2018
7. Bộ Y tế (2016), Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2015, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2015, Nhà xuất bản Y học
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2016
8. Bộ Y tế (2016), Thông tư số 11/2016/TT-BYT ngày 11/5/2016 của Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 11/2016/TT-BYT ngày 11/5/2016 của Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2016
9. Bộ Y tế (2017), Thông tư số 20/2017/TT-BYT ngày 10/5/2017 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Luật Dược và Nghị định số 54/2017/NĐ- CP của Chính phủ về thuốc và nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 20/2017/TT-BYT ngày 10/5/2017 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Luật Dược và Nghị định số 54/2017/NĐ-CP của Chính phủ về thuốc và nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2017
10. Hồ Quốc Cường (2020), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh năm 2018, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh năm 2018
Tác giả: Hồ Quốc Cường
Năm: 2020
11. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2018), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2016, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2016
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Năm: 2018
12. Vũ Thị Thu Hương (2012), Đánh giá hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong xây dựng và thực hiện danh mục thuốc tại một số Bệnh viện đa khoa, Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong xây dựng và thực hiện danh mục thuốc tại một số Bệnh viện đa khoa
Tác giả: Vũ Thị Thu Hương
Năm: 2012
13. Lương Ngọc Khuê (2010), Báo cáo tổng quan tình hình quản lý và sử dụng thuốc trong các cơ sở khám chữa bệnh, Cục Quản lý khám chữa bệnh Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng quan tình hình quản lý và sử dụng thuốc trong các cơ sở khám chữa bệnh
Tác giả: Lương Ngọc Khuê
Năm: 2010
14. Nguyễn Thị Lương (2016), Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2015, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2015
Tác giả: Nguyễn Thị Lương
Năm: 2016
16. Trần văn Tuyền (2019), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Lào cai năm 2017, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Lào cai năm 2017
Tác giả: Trần văn Tuyền
Năm: 2019
17. Nguyễn Ngọc Thảo (2018), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Thuận năm 2017, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Thuận năm 2017
Tác giả: Nguyễn Ngọc Thảo
Năm: 2018
18. Trần Lê Thu (2016), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2015, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2015
Tác giả: Trần Lê Thu
Năm: 2016
19. Nguyễn Thị Thanh Thủy (2019), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An năm 2018, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An năm 2018
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Năm: 2019
20. Đinh Thị Huyền Trang (2018), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn năm 2016, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa cấp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn năm 2016
Tác giả: Đinh Thị Huyền Trang
Năm: 2018
21. Nguyễn Thị Trang (2015), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2014, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2014
Tác giả: Nguyễn Thị Trang
Năm: 2015
22. Mai Huyền Trang (2019), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh năm 2017, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh năm 2017
Tác giả: Mai Huyền Trang
Năm: 2019

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.2. Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình - PHẠM THỊ KHÁNH mỹ PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA TỈNH THÁI BÌNH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 1.2. Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình (Trang 20)
Bảng 2.3. Các biến số nghiên cứu - PHẠM THỊ KHÁNH mỹ PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA TỈNH THÁI BÌNH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 2.3. Các biến số nghiên cứu (Trang 24)
Bảng thu  thập số  liệu - PHẠM THỊ KHÁNH mỹ PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA TỈNH THÁI BÌNH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng thu thập số liệu (Trang 25)
Bảng thu  thập số  liệu - PHẠM THỊ KHÁNH mỹ PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA TỈNH THÁI BÌNH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng thu thập số liệu (Trang 25)
Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu - PHẠM THỊ KHÁNH mỹ PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA TỈNH THÁI BÌNH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu (Trang 28)
Bảng 2.4. Ma trận ABC/VEN - PHẠM THỊ KHÁNH mỹ PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA TỈNH THÁI BÌNH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 2.4. Ma trận ABC/VEN (Trang 32)
Bảng 3.5. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý - PHẠM THỊ KHÁNH mỹ PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA TỈNH THÁI BÌNH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.5. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý (Trang 33)
Bảng 3.6. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn - PHẠM THỊ KHÁNH mỹ PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA TỈNH THÁI BÌNH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.6. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn (Trang 35)
Bảng 3.7. Cơ cấu nhóm thuốc tim mạch - PHẠM THỊ KHÁNH mỹ PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA TỈNH THÁI BÌNH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.7. Cơ cấu nhóm thuốc tim mạch (Trang 36)
Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ - PHẠM THỊ KHÁNH mỹ PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA TỈNH THÁI BÌNH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ (Trang 37)
Bảng 3.9. Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong DMT sử dụng - PHẠM THỊ KHÁNH mỹ PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA TỈNH THÁI BÌNH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.9. Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong DMT sử dụng (Trang 38)
Hình 3.2. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ - PHẠM THỊ KHÁNH mỹ PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA TỈNH THÁI BÌNH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Hình 3.2. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ (Trang 38)
Hình 3.3. Cơ cấu giá trị thuốc đơn, đa thành phần - PHẠM THỊ KHÁNH mỹ PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA TỈNH THÁI BÌNH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Hình 3.3. Cơ cấu giá trị thuốc đơn, đa thành phần (Trang 39)
Bảng 3.12. Cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt - PHẠM THỊ KHÁNH mỹ PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA TỈNH THÁI BÌNH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.12. Cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt (Trang 41)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN