1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển bền vững du lịch tỉnh Khánh Hòa.

371 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 371
Dung lượng 2,21 MB

Cấu trúc

  • HỒ THỊ CHÂU

    • Nghiên cứu sinh thực hiện luận án

  • LỜI CẢM ƠN

  • TÓM TẮT

  • ABSTRACT

  • MỤC LỤC

    • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1

    • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH 19

    • CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 59

    • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 75

    • CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH KHÁNH HÒA 137

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài

    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu

      • Mục tiêu tổng quát

      • Mục tiêu cụ thể

    • 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • Đối tượng nghiên cứu:

      • Phạm vi nghiên cứu:

    • 1.5 Tổng quan các công trình nghiên cứu

    • 1.5.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam

    • 1.6 Đóng góp của luận án

    • 1.6.2 Về mặt thực tiễn

    • 1.7 Kết cấu của luận án

      • TÓM TẮT CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH

    • 2.1 Một số khái niệm liên quan phát triển bền vững du lịch

    • 2.1.2 Phát triển bền vững

      • 2.1.3 Mối quan hệ giữa du lịch và phát triển bền vững

    • 2.1.4 Phát triển bền vững du lịch

      • Bảng 2.1: Tổng hợp các khái niệm phát triển bền vững du lịch

    • 2.2 Mô hình phát triển bền vững và phát triển bền vững du lịch

      • Hình 2.1: Mô hình phát triển bền vững của WCED

      • Hình 2.2: Mô hình của Jacobs và Sadler

      • Hình 2.3: Mô hình của Ngân hàng Thế giới

      • Kinh tế

      • Sinh thái

      • Phát triển bền vững

      • Phát triển

      • Xã hội

      • Hình 2.4: Mô hình của Villen

      • Hình 2.5: Mô hình lăng kính phát triển

      • Hình 2.6: Mô hình lăng kính MAIN

      • Hình 2.7: Mô hình quả trứng

      • Hình 2.8: Mô hình ba trụ cột

      • Hình 2.9: Mô hình DIT-ACHIEV

    • 2.3 Vai trò và nguyên tắc phát triển bền vững du lịch

    • 2.3.2. Nguyên tắc phát triển bền vững du lịch

    • 2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững du lịch

    • 2.4.1. Nhóm các yếu tố bên ngoài

      • Thứ nhất, sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch thế giới

      • Thứ hai, nhu cầu du lịch có xu hướng tăng lên

      • Thứ ba, xu hướng dịch chuyển luồng khách từ châu Âu, châu Mỹ sang khu vực châu Á-Thái Bình Dương

    • 2.4.2 Nhóm các yếu tố bên trong

      • Thứ nhất, tài nguyên du lịch của Khánh Hòa

      • Thứ hai, sự gia tăng của khách du lịch quốc tế (Nga và Trung Quốc)

      • Thứ ba, nhu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tại Khánh Hòa

      • Thứ tư, chính sách phát triển du lịch của Khánh Hòa

      • Thứ sáu, sự phát triển cơ sở hạ tầng du lịch

    • 2.5 Các đánh giá phát triển bền vững du lịch

      • Bảng 2.2: So sánh sự phát triển bền vững du lịch và không bền vững

    • 2.5.2 Đánh giá phát triển bền vững du lịch theo bộ chỉ tiêu của UNWTO

      • Bảng 2.3: Các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững du lịch của UNWTO

      • Bảng 2.4: Các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững du lịch của Manning

      • Bảng 2.5: Các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững du lịch của Griffin

    • 2.5.3 Đánh giá phát triển bền vững du lịch của Tanguay và cộng sự

    • 2.5.4 Đánh giá phát triển bền vững của các hoạt động du lịch dựa vào sức chứa

    • 2.6 Kinh nghiệm phát triển bền vững du lịch trên thế giới và Việt Nam

      • (1) Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững tại đảo Jeju - Hàn Quốc

      • (3) Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững của Nhật Bản

    • 2.6.2 Kinh nghiệm phát triển bền vững du lịch của một số địa phương trong nước

      • (1) Kinh nghiệm phát triển du lịch ở Đà Nẵng

      • (2) Kinh nghiệm phát trển du lịch ở Vũng Tàu

      • (3) Kinh nghiệm phát triển du lịch của Quảng Ninh

    • 2.6.3. Bài học rút ra cho phát triển du lịch Khánh Hòa

      • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

    • 3.1 Phương pháp tiếp cận

    • 3.2 Quy trình nghiên cứu

      • Tổng quan nghiên cứu

        • Đánh giá thực trạng PTBV du lịch

    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu

    • 3.3.2 Phương pháp thống kê mô tả

    • 3.3.3 Phương pháp so sánh

    • 3.4 Các phương pháp phân tích xử lý số liệu

    • 3.4.2 Phương pháp phân tích - tổng hợp

    • 3.4.3 Phương pháp chuyên gia

      • (1) Xây dựng chỉ tiêu đánh giá thực trạng PTBV du lịch Khánh Hòa

      • Bảng 3.2: Chỉ tiêu đánh giá thực trạng phát triển bền vững du lịch Khánh Hòa

        • (2) Bình luận thêm tính bền vững của phát triển du lịch Khánh Hòa

      • Bảng 3.3: Chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong phát triển du lịch theo góc độ kinh tế, xã hội và môi trường tại Khánh Hòa

        • (3) Đánh giá hạn chế, nguyên nhân thực trạng phát triển du lịch Khánh Hòa trong giai đoạn 2011-2019 theo ba góc độ

        • (4) Đánh giá tầm quan trọng và tính khả thi của các giải pháp PTBV du lịch Khánh Hòa do tác giả đề xuất

    • 3.4.4 Phương pháp xử lý dữ liệu nhằm đánh giá sự hài lòng du khách trước và sau khi đến du lịch Khánh Hòa

      • (1) Lựa chọn mẫu điều tra

      • (2) Xây dựng thang đo

      • (3) Quá trình thu mẫu

      • (4) Xử lý số liệu

      • TÓM TẮT CHƯƠNG 3

  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. Đặc điểm của du lịch Khánh Hòa ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững du lịch

    • 4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững du lịch Khánh Hòa

    • 4.2. Thực trạng về phát triển bền vững du lịch Khánh Hòa trong thời gian qua (giai đoạn 2011-2019)

      • Bảng 4.1: Lượt khách du lịch đến Khánh Hòa giai đoạn 2011-2019

      • Biểu đồ 4.1: Lượt khách nội địa và quốc tế

    • 4.2.1.2. Cơ cấu nguồn khách

      • Bảng 4.2: Cơ cấu nguồn khách quốc tế giai đoạn 2011-2019

      • Biểu đồ 4.2: Cơ cấu nguồn khách

    • 4.2.1.3. Số ngày lưu trú

      • Bảng 4.3: Số ngày lưu trú bình quân của du khách giai đoạn 2011 - 2019

      • Biểu đồ 4.3: Số ngày lưu trú bình quân của du khách

    • 4.2.1.4. Chi tiêu của du khách

      • Bảng 4.4: Chi tiêu bình quân của du khách giai đoạn 2011-2019

      • Biểu đồ 4.4: Chi tiêu bình quân của khách

    • 4.2.1.5. Doanh thu du lịch

      • Bảng 4.5: Doanh thu du lịch Khánh Hòa giai đoạn 2011-2019

      • Biểu đồ 4.5: Doanh thu du lịch Khánh Hòa qua các năm

    • 4.2.1.6. Tỷ lệ thu nhập từ du lịch

      • Bảng 4.6: GRDP Khánh Hòa và tỷ lệ thu nhập từ dịch vụ du lịch giai đoạn 2011-2019

      • Biểu đồ 4.6: GRDP toàn tỉnh và tỷ lệ thu nhập từ dịch vụ du lịch

    • 4.2.1.7. Cơ sở hạ tầng du lịch

      • Về dịch vụ vui chơi giải trí, mua sắm, nhà hàng:

      • Về tình hình thực hiện đầu tư dự án du lịch:

    • 4.2.1.8. Tỷ trọng đầu tư cho ngành du lịch

      • Bảng 4.7: Tỷ trọng vốn đầu tư cho du lịch Khánh Hòa giai đoạn 2011-2019

      • Biểu đồ 4.7: Tỷ trọng vốn đầu tư cho du lịch

    • 4.2.1.9. Mức độ hài lòng của du khách

      • Bảng 4.8. Phân tích hệ số Cronbach alpha cho các thang đo trong nghiên cứu

      • Bảng 4.9: Các thuộc tính đánh giá hài lòng khách nội địa có ý nghĩa thống kê

      • Bảng 4.10: Các thuộc tính đánh giá hài lòng khách quốc tế có ý nghĩa thống kê

    • 4.2.1.10 Đánh giá tính bền vững phát triển du lịch Khánh Hòa bằng phương pháp chuyên gia dưới góc độ kinh tế

      • Bảng 4.11: Tính bền vững trong phát triển du lịch dưới góc độ kinh tế

    • 4.2.2. Đánh giá thực trạng phát triển bền vững du lịch theo góc độ xã hội

    • 4.2.2.1. Tỷ lệ việc làm ngành du lịch

      • Bảng 4.12: Tỷ lệ việc làm ngành du lịch giai đoạn 2011-2019

      • Biểu đồ 4.8: Tỷ lệ việc làm ngành du lịch qua các năm

    • 4.2.2.2. Chất lượng việc làm ngành du lịch

    • 4.2.2.3. Sự an toàn của du khách và duy trì an ninh

    • 4.2.2.4. Mức độ tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch

    • 4.2.2.5 Mức độ bảo tồn các di sản và duy trì các vật thể văn hóa, đa dạng sinh học

    • 4.2.2.6 Đánh giá tính bền vững phát triển du lịch Khánh Hòa bằng phương pháp chuyên gia dưới góc độ xã hội

      • Bảng 4.13: Tính bền vững trong phát triển du lịch dưới góc độ xã hội

    • 4.2.3. Đánh giá thực trạng phát triển bền vững du lịch theo góc độ môi trường

      • Hình 4.1: Kết quả quan trắc môi trường không khí tại Công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang năm 2019

    • 4.2.3.2. Xử lý chất thải

      • Bảng 4.14: Khối lượng chất thải rắn

      • Bảng 4.15: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt

    • 4.2.3.3. Chất lượng môi trường biển và cảnh quan du lịch

      • Bảng 4.16: Hệ thống nước thải

      • Bảng 4.17: Chất lượng nước biển

      • Bảng 4.18: Chất lượng nước tại Bãi dài

      • Bảng 4.19: Chất lượng nước biển khu vực rạn san hô

      • 4.2.3.4 Đánh giá tính bền vững phát triển du lịch Khánh Hòa bằng phương pháp chuyên gia dưới góc độ môi trường

      • Bảng 4.20: Tính bền vững trong phát triển du lịch dưới góc độ môi trường

    • 4.2.4. Đánh giá sức chứa của một số điểm du lịch

      • Bảng 4.21: Sức chứa tại điểm đến du lịch

    • 4.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển bền vững du lịch tại Khánh Hòa trong thời gian qua

    • 4.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

      • Bảng 4.22: Bảng tổng hợp hạn chế và nguyên nhân

    • 4.3.2.1 Kết quả đánh giá chuyên gia về những hạn chế và nguyên nhân

      • Bảng 4.23: Đánh giá những hạn chế và nguyên nhân

      • 4.3.2.2 Thứ tự quan trọng của các hạn chế trong phát triển du lịch tại Khánh Hòa thời gian qua

      • Bảng 4.24: Thứ tự quan trọng các hạn chế

      • 4.3.2.3 Thứ tự quan trọng của các nguyên nhân gây ra hạn chế trong phát triển du lịch tại Khánh Hòa thời gian qua

      • Bảng 4.25: Thứ tự quan trọng của các nguyên nhân gây ra hạn chế

      • TÓM TẮT CHƯƠNG 4

  • CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH KHÁNH HÒA

    • 5.1. Quan điểm, định hướng phát triển du lịch Khánh Hòa

    • 5.1.2. Định hướng phát triển du lịch Khánh Hòa

    • 5.1.3. Phân tích ma trận SWOT

      • Bảng 5.1: Ma trận SWOT trong phát triển du lịch Khánh Hòa thời gian tới

    • 5.2 Giải pháp phát triển bền vững du lịch Khánh Hòa

    • 5.2.1.1 Cải thiện cơ sở hạ tầng du lịch

    • 5.2.1.2 Bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch

    • 5.2.1.3 Tạo nguồn khách ổn định và bền vững

    • 5.2.1.4 Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch đặc trưng

    • 5.2.1.5 Tăng cường, nâng cao tính trách nhiệm và khả năng tham gia của cộng đồng trong quá trình phát triển du lịch

    • 5.2.1.6 Phát triển nguồn nhân lực

    • 5.2.1.7 Tăng cường công tác xúc tiến quảng bá du lịch, hợp tác liên kết vùng, tìm kiếm và mở rộng thị trường

    • 5.2.1.8 Xây dựng các cơ chế chính sách đối với bảo vệ tài nguyên môi trường tại địa phương

    • 5.2.1.9 Tăng cường tôn tạo di tích lịch sử, văn hóa, phát triển các lễ hội truyền thống

    • 5.2.2 Đánh giá sơ bộ các giải pháp nhằm phát triển bền vững du lịch tại Khánh Hòa trong thời gian tới

      • Bảng 5.2: Tầm quan trọng và khả năng thực hiện giải pháp

    • 5.2.3 Đánh giá mức độ quan trọng của các giải pháp được đề xuất

      • Bảng 5.3: Mức độ quan trọng của các giải pháp được đề xuất

    • 5.2.4 Đánh giá khả năng thực hiện các giải pháp được đề xuất trong thời gian tới

      • Bảng 5.4: Khả năng thực hiện các giải pháp được đề xuất trong thời gian tới

    • 5.3 Một số đề xuất kiến nghị

    • 5.3.2 Đối với Chính quyền địa phương

      • TÓM TẮT CHƯƠNG 5

  • KẾT LUẬN

    • TIẾNG VIỆT

    • TIẾNG ANH

  • PHỤ LỤC 01: DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA

  • PHỤ LỤC 03: ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO

    • 1. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach alpha

    • Giới tính

    • Giới tính

    • II. THÔNG TIN CHUNG

  • PHỤ LỤC 06: PHIẾU PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH

    • THÔNG TIN CÁ NHÂN

    • Trân trọng cảm ơn!

Nội dung

Phát triển bền vững du lịch tỉnh Khánh Hòa. Phát triển bền vững du lịch tỉnh Khánh Hòa. Phát triển bền vững du lịch tỉnh Khánh Hòa. Phát triển bền vững du lịch tỉnh Khánh Hòa. Phát triển bền vững du lịch tỉnh Khánh Hòa. Phát triển bền vững du lịch tỉnh Khánh Hòa. Phát triển bền vững du lịch tỉnh Khánh Hòa.

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài

Du lịch đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, chính trị và xã hội, đồng thời góp phần bảo vệ tài nguyên môi trường Phát triển bền vững du lịch là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của quốc gia và địa phương Tuy nhiên, việc này đòi hỏi sự phối hợp giữa nhiều chủ thể như Nhà nước, doanh nghiệp du lịch, du khách và cộng đồng địa phương, cùng với các vấn đề liên quan như hệ thống luật pháp, chính sách, đầu tư hạ tầng và sự tham gia của cộng đồng.

Đại hội IX của Đảng khẳng định du lịch cần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, nâng cao chất lượng và hiệu quả thông qua khai thác lợi thế tự nhiên, văn hóa và lịch sử, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch trong nước và quốc tế Nghị quyết số 36-NQ/TW cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của phát triển du lịch và dịch vụ biển, dựa trên tiềm năng du lịch và biển đảo của Việt Nam Đến năm 2019, doanh thu du lịch Việt Nam đạt 755.000 tỷ đồng (32,8 tỷ USD), tăng gấp 560 lần so với năm 1990, trong đó khách quốc tế đóng góp 421.000 tỷ đồng (18,3 tỷ USD) và khách nội địa 334.000 tỷ đồng (14,5 tỷ USD), góp phần khoảng 10% vào GDP quốc gia.

Khánh Hòa, với vị trí địa lý thuận lợi, cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp và khí hậu lý tưởng, đang phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực du lịch Nơi đây không chỉ nổi bật với du lịch biển đảo mà còn thu hút du khách bởi văn hóa, lịch sử, danh lam thắng cảnh và du lịch sinh thái núi rừng Sự kết hợp các lễ hội, sự kiện và hội nghị đã tạo ra nhiều loại hình du lịch đa dạng, giúp Khánh Hòa trở thành điểm đến hấp dẫn cho du khách trong và ngoài nước Công tác quản lý nhà nước về du lịch, quy hoạch, đầu tư xây dựng, phát triển năng lực kinh doanh, tuyên truyền, quảng bá du lịch, an ninh trật tự và vệ sinh môi trường, cùng với đào tạo nguồn nhân lực đã được chú trọng và đẩy mạnh, góp phần nâng cao chất lượng du lịch tại địa phương.

Khánh Hòa nổi bật với nhiều điểm du lịch hấp dẫn, thu hút cả du khách và người dân địa phương, bao gồm Khu du lịch Vinpearl Land, Bãi biển Nha Trang, Viện Hải dương học Nha Trang, Đảo Hòn Mun, và Hòn Chồng - Hòn.

Nha Trang, Khánh Hòa nổi bật với các điểm du lịch hấp dẫn như Tháp Bà Ponagar, Nhà thờ đá Nha Trang, Chùa Long Sơn, và nhiều bãi biển đẹp như Bãi Dài và Đại Lãnh Khu vực này cũng tổ chức nhiều lễ hội văn hóa phong phú như Lễ hội Tháp Bà và Lễ hội Cầu ngư, thu hút đông đảo du khách Với điều kiện tự nhiên và tiềm năng du lịch phong phú, Khánh Hòa đã chứng kiến sự phát triển ấn tượng trong ngành du lịch, từ 2,2 triệu lượt khách năm 2011 lên hơn 7 triệu lượt khách năm 2019, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 15,7% Sự gia tăng này không chỉ đến từ khách nội địa mà còn từ khách quốc tế, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của địa phương.

20 của tỉnh Khánh Hòa, cụ thể tỷ lệ thu nhập từ dịch vụ du lịch năm 2011 là 16,48 % đến năm 2019 đã là 31,47 %.

Mặc dù du lịch Khánh Hòa đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng sự phát triển trong giai đoạn vừa qua vẫn thiếu tính bền vững và gặp phải nhiều thách thức Cụ thể, sự gia tăng nhanh chóng của các cơ sở kinh doanh du lịch đã dẫn đến việc bỏ qua chất lượng dịch vụ, thiếu hụt lao động có trình độ chuyên môn cao, và đặc biệt là vấn đề ô nhiễm môi trường Hơn nữa, cơ cấu nguồn khách du lịch vẫn chưa đa dạng, ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài của ngành du lịch địa phương.

Từ năm 2011, tỷ lệ khách du lịch Trung Quốc đã tăng mạnh từ 3% lên gần 70% vào năm 2019, trong khi khách Tây Âu giảm từ 47% xuống còn 5% Tuy nhiên, địa bàn du lịch vẫn chưa được mở rộng, thiếu các loại hình dịch vụ mới, khu vui chơi giải trí và trung tâm mua sắm Mức chi tiêu bình quân của du khách chỉ đạt 1,5 triệu đồng/ngày, với thời gian lưu trú trung bình của khách nội địa là 2 ngày và quốc tế là 3 ngày Chiến lược phát triển thị trường khách chưa nhạy bén với biến động kinh doanh, trong khi các công ty du lịch thiếu sự bền vững và định hướng lâu dài Thị trường khách du lịch quốc tế vẫn phụ thuộc vào một số thị trường lớn, với sự gia tăng nhanh chóng của khách Trung Quốc (92,27%), Nga (38,91%) và Hàn Quốc (27,6%) Hơn nữa, các vấn đề văn hóa-xã hội và môi trường do phát triển du lịch gây ra chưa được kiểm soát, dẫn đến tình trạng quá tải hạ tầng giao thông và các điểm du lịch.

Du lịch được coi là một ngành "Công nghiệp không khói-SI" với sự phát triển nhanh chóng và đóng góp quan trọng cho nền kinh tế Với tiềm năng lớn, du lịch ngày càng trở thành một trong những ngành kinh tế hàng đầu toàn cầu (Harris, 2000).

21 chủ đề phát triển bền vững trong lĩnh vực du lịch đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và quản lý cả trong và ngoài nước Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để khám phá các khía cạnh khác nhau của phát triển bền vững du lịch, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển có sự tương đồng với Việt Nam Các nghiên cứu tiêu biểu bao gồm các công trình của Urquhart (1998), Tosun (2001), UNWTO (2005), Amir và cộng sự (2014), Huang (2011), và Angelkova cùng các đồng tác giả (2012).

Nhiều nghiên cứu tại Việt Nam, như của Lưu Đức Hải (2001), Trần Tiến Dũng (2006), Nguyễn Đức Tuy (2014), Nguyễn Văn Hợp (2014), Vũ Văn Đông (2014) và Lê Chí Công (2015), đã kế thừa các công trình quốc tế để thảo luận về phát triển bền vững du lịch Các nghiên cứu này tập trung vào việc xây dựng tiêu chí đánh giá tính bền vững trong du lịch, đo lường mức độ bền vững của từng loại hình du lịch và đề xuất giải pháp cho sự phát triển bền vững của ngành du lịch ở các địa phương Các tác giả đã làm nổi bật ba khía cạnh của tính bền vững: kinh tế, xã hội và môi trường Khía cạnh kinh tế nhấn mạnh việc nâng cao chất lượng dịch vụ và giá trị cho các bên liên quan; khía cạnh xã hội yêu cầu phát triển du lịch mang lại lợi ích cho cộng đồng mà không ảnh hưởng đến thế hệ tương lai; và khía cạnh môi trường tập trung vào việc bảo tồn và khai thác tài nguyên du lịch một cách bền vững.

Tuy nhiên, các nghiên cứu về đánh giá phát triển bền vững trong ngành du lịch chủ yếu chỉ được thực hiện ở các quốc gia phát triển, nơi có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du lịch bền vững.

Mặc dù gần đây, sự phát triển bền vững du lịch đã thu hút sự chú ý tại Việt Nam, nhưng các nghiên cứu hàn lâm và thực nghiệm về vấn đề này vẫn còn hạn chế, thiếu những điểm nhấn quan trọng trong việc đánh giá tổng thể sự phát triển bền vững du lịch từ ba góc độ: kinh tế, xã hội và môi trường.

Luận án này áp dụng lý thuyết phát triển bền vững và các phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng để làm rõ tính bền vững trong phát triển du lịch tại Khánh Hòa Nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp phát triển du lịch địa phương, phát huy lợi thế của ngành du lịch Khánh Hòa, đồng thời khắc phục những hạn chế hiện tại Đánh giá thực trạng phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa từ góc nhìn bền vững, luận án xác định các hạn chế và đề xuất định hướng, giải pháp thúc đẩy phát triển bền vững, góp phần vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài "Phát triển bền vững du lịch tỉnh Khánh Hòa" cho luận án của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên khung lý thuyết về phát triển bền vững du lịch, bài viết phân tích thực trạng phát triển du lịch tại Khánh Hòa trong thời gian qua Luận án sẽ đề xuất các định hướng và giải pháp đồng bộ nhằm thúc đẩy hoạt động phát triển du lịch Khánh Hòa trong tương lai, hướng đến sự bền vững.

Làm rõ bản chất, vai trò, nguyên tắc phát triển bền vững du lịch.

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá tính bền vững của du lịch Khánh Hòa theo góc độ kinh tế, xã hội và môi trường.

Phân tích thực trạng phát triển bền vững du lịch Khánh Hòa từ 2011 đến 2019 cho thấy những yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường đều có ảnh hưởng lớn đến ngành du lịch Để nâng cao hiệu quả phát triển bền vững, cần thực hiện các giải pháp như tăng cường quản lý tài nguyên, nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển các sản phẩm du lịch thân thiện với môi trường Việc áp dụng các biện pháp này sẽ giúp Khánh Hòa phát triển du lịch một cách bền vững trong tương lai.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận và thực trạng phát triển du lịch Khánh Hòa theo quan điểm bền vững.

Nghiên cứu này nhằm làm rõ thực trạng phát triển du lịch Khánh Hòa trong giai đoạn 2011-2019, đồng thời đưa ra tầm nhìn đến năm 2030 với mục tiêu hướng tới tính bền vững trong quá trình đánh giá và phân tích.

Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng nhằm giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra cụ thể:

Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng nhằm xây dựng chỉ tiêu đánh giá thực trạng phát triển du lịch Khánh Hòa theo hướng bền vững và thiết lập các chỉ tiêu đánh giá sự hài lòng của du khách.

Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng nhằm điều tra dữ liệu thực tế từ chuyên gia và khách du lịch Quá trình này bao gồm phân tích kết quả khảo sát dữ liệu sơ cấp bằng phần mềm SPSS và Excel, thống kê và phân tích hệ thống các dữ liệu này Đồng thời, nghiên cứu cũng tập trung vào việc đánh giá ý kiến của chuyên gia về những hạn chế và nguyên nhân, cũng như đánh giá mức độ quan trọng và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất.

Tổng quan các công trình nghiên cứu

1.5.1 Các nghiên cứu trên thế giới

Phát triển bền vững (PTBV) và đặc biệt là PTBV du lịch là lĩnh vực đang thu hút sự chú ý của các nhà khoa học và nhà quản lý Họ tập trung nghiên cứu các nguyên tắc, tiêu chí và hệ thống liên quan để đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa kinh tế, xã hội và môi trường.

24 thống các chỉ tiêu nhằm đánh giá sự PTBV.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng phát triển bền vững (PTBV) tập trung vào ba trụ cột chính: kinh tế, xã hội và môi trường, với sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố này Mục tiêu tổng thể của PTBV là đạt được sự ổn định lâu dài cho cả nền kinh tế và môi trường, điều này chỉ khả thi khi tích hợp và công nhận các mối quan tâm kinh tế, môi trường và xã hội trong quá trình ra quyết định.

Development” của Harris (2000); “The Future Of Sustainable Development” của Ekins (2009); “Links Between the Pillars of Sustainable Development” của Teodorescu (2012); “Theoretical Definitions and Models of Sustainable

Development that Apply to Human Factors and Ergonomics” của Thatcher

(2014), “The Concept of Sustainable Development: Definition and Defining

Nghiên cứu xây dựng mục tiêu PTBV: Báo cáo nghiên cứu của Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) (2005) với chủ đề “Making Tourism More

Bài viết "Sustainable: A Guide for Policy Makers" đã đề xuất 12 mục tiêu cụ thể cho chương trình phát triển bền vững du lịch Đầu tiên, cần đảm bảo tính khả thi và cạnh tranh của các điểm du lịch để duy trì sự phát triển thịnh vượng lâu dài Thứ hai, tối đa hóa đóng góp của du lịch vào sự thịnh vượng kinh tế địa phương, bao gồm việc giữ lại tỷ lệ chi tiêu của khách tại địa phương Thứ ba, tăng cường số lượng và chất lượng việc làm địa phương từ du lịch, đảm bảo mức lương và điều kiện dịch vụ công bằng cho tất cả mọi người Thứ tư, tìm kiếm sự phân phối hợp lý các lợi ích kinh tế và xã hội từ du lịch trong cộng đồng, đặc biệt cho người nghèo Cuối cùng, cung cấp trải nghiệm an toàn và thỏa mãn cho du khách, đồng thời tham gia và trao quyền cho cộng đồng địa phương.

Cộng đồng địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch và ra quyết định liên quan đến quản lý và phát triển ngành du lịch khu vực Họ cần tham vấn với các bên liên quan khác để đảm bảo sự phát triển bền vững và phù hợp với nhu cầu của cộng đồng.

Duy trì và nâng cao chất lượng cuộc sống trong cộng đồng địa phương là rất quan trọng, bao gồm việc cải thiện cấu trúc xã hội và đảm bảo mọi người có thể tiếp cận các nguồn tài nguyên, tiện nghi cũng như hệ thống hỗ trợ cuộc sống Điều này giúp ngăn chặn mọi hình thức suy thoái và khai thác xã hội.

Tôn trọng và bảo tồn các di sản lịch sử, văn hóa truyền thống của cộng đồng địa phương là rất quan trọng Đồng thời, cần duy trì và cải thiện chất lượng cảnh quan đô thị và nông thôn, nhằm ngăn chặn sự suy thoái về mặt vật lý và hình ảnh của môi trường.

Hỗ trợ bảo tồn các khu vực tự nhiên, môi trường sống và động vật hoang dã là rất quan trọng để giảm thiểu thiệt hại cho hệ sinh thái Đồng thời, việc giảm thiểu sử dụng các nguồn tài nguyên khan hiếm và không tái tạo trong phát triển thiết bị và dịch vụ du lịch cũng cần được chú trọng Ngoài ra, cần có các biện pháp để giảm thiểu ô nhiễm không khí, nước và đất đai, cùng với việc hạn chế chất thải phát sinh từ các doanh nghiệp du lịch và du khách.

Các nghiên cứu đề cập đến các nguyên tắc PTBV: Đại diện cho nhóm này đó là nghiên cứu của Urquhart (1998) với chủ đề “The Sustainable

Phát triển du lịch bền vững tại Châu Phi cần tuân thủ năm nguyên tắc chính: (1) Cần xem xét tổng thể các yếu tố xã hội, kinh tế, công nghệ và sinh thái trong quá trình phát triển du lịch; (2) Chính sách quản lý du lịch bền vững đóng vai trò quan trọng ở tất cả các cấp; (3) Cần có tư duy dài hạn, ít nhất ba thế hệ, để cân bằng giữa tự nhiên và khả năng khai thác của con người; (4) Phát triển du lịch bền vững phải đáp ứng nhu cầu của con người đồng thời bảo vệ tính toàn vẹn của hệ sinh thái; (5) Sự tham gia của cộng đồng địa phương và các bên liên quan là rất cần thiết cho sự phát triển du lịch Nghiên cứu của Dumbraveanu (2007) đã nhấn mạnh những nguyên tắc và thực tiễn này trong du lịch bền vững.

"Planning" đưa ra 06 nguyên tắc du lịch bền vững, trong đó nguyên tắc đầu tiên là giảm thiểu tác động của hoạt động du lịch đến môi trường nhằm đạt được sự bền vững sinh thái.

Để duy trì và tăng cường bảo tồn, có 26 cách đóng góp thông qua việc trả lại một phần nguồn thu cho các khu bảo tồn Đồng thời, cần giảm thiểu tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đến các cộng đồng địa phương nhằm đạt được sự bền vững xã hội Ngoài ra, việc bảo vệ văn hóa và phong tục truyền thống của các cộng đồng địa phương cũng rất quan trọng để đảm bảo tính bền vững văn hóa.

Tối đa hóa lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa phương thông qua phát triển du lịch là yếu tố then chốt để đảm bảo sự bền vững kinh tế Đồng thời, việc giáo dục, chuẩn bị và cung cấp thông tin cho người dân cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

(6) Kiểm soát địa phương - nguyên tắc cơ bản về du lịch bền vững.

Nghiên cứu xây dựng tiêu chí và chỉ số đo lường sự PTBV: Huang

Năm 2011, với chủ đề “Thực hành tốt trong du lịch bền vững”, một hệ thống đo lường đã được phát triển dựa trên các tiêu chí và chỉ số được chấp nhận rộng rãi Hệ thống này không chỉ góp phần vào công tác giám sát mà còn hỗ trợ trong việc báo cáo Khung nghiên cứu du lịch bền vững bao gồm 08 tiêu chí: (1) Biến đổi khí hậu - năng lượng và hiệu quả tài nguyên; (2) Di sản thiên nhiên và văn hóa; (3) Đánh giá chất lượng, chứng nhận và xây dựng thương hiệu; (4) Quản lý chuỗi cung ứng bền vững cho doanh nghiệp vừa và nhỏ; (5) Quản lý điểm đến và quản trị tốt.

(6) Vận tải và du lịch bền vững; (7) Mạng lưới tri thức, đào tạo và giáo dục;

Sustainable consumption, production, and tourism are interconnected themes In their study titled "Using indicators to assess sustainable tourism development: a review," Anna Torres and Saarinen (2014) systematically analyzed the selection and application of criteria and indicators for evaluating sustainable tourism development, referencing works by McCool et al (2001), Chris and Sirakaya (2006), Moore and Polley (2007), McElroy (1998), Sanchez and Pulido (2008), Castellani and Sala (2010), and Blancas et al (2010) The research also highlights the challenges of utilizing these indicators at the local level.

Nghiên cứu các yếu tố tác động đến PTBV: Nghiên cứu của Butler

In 1999, the article titled "Sustainable Tourism: A State-of-the-Art Review" identified three specific factors related to the applications of sustainable tourism in the industry.

The concept of carrying capacity is crucial in understanding the limits of a destination's ability to accommodate visitors Effective control over tourism is essential to manage overcrowding and ensure sustainable practices Additionally, the rise of mass or conventional tourism poses significant challenges to sustainable tourism development, as highlighted in Tosun's 2001 study.

Developing World: The Case of Turkey” đã trình bày những thách thức để

Đóng góp của luận án

Luận án đã đóng góp quan trọng về mặt lý luận bằng cách xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá tính bền vững của phát triển du lịch, đặc biệt phù hợp với một địa phương dựa trên các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường.

Để đánh giá mức độ phát triển bền vững của du lịch Khánh Hòa, cần áp dụng các phương pháp phân tích định lượng phù hợp, tập trung vào ba khía cạnh chính: kinh tế, xã hội và môi trường.

Sử dụng phương pháp phân tích định lượng nhằm đánh giá các hạn chế, nguyên nhân và thứ tự ưu tiên các giải pháp phù hợp.

Luận án không chỉ đóng góp về lý thuyết mà còn mang lại những giá trị thực tiễn đáng kể, bao gồm việc phân tích và đánh giá thực trạng phát triển du lịch Khánh Hòa theo hướng bền vững từ góc độ kinh tế, xã hội và môi trường Bằng việc áp dụng mô hình HOLSAT, nghiên cứu đã đánh giá mức độ hài lòng của du khách, củng cố nhận thức về sự phát triển bền vững của du lịch tại đây Nghiên cứu đã kết hợp 34 chỉ tiêu để đánh giá tính bền vững trong phát triển du lịch Khánh Hòa, sử dụng phương pháp chuyên gia để xác định các nguyên nhân hạn chế Từ đó, 09 giải pháp đã được xây dựng nhằm thúc đẩy du lịch Khánh Hòa hướng tới bền vững trong tương lai, kèm theo việc đánh giá tính khả thi và mức độ quan trọng của từng giải pháp Cuối cùng, luận án cũng đề xuất một số kiến nghị cho cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị kinh doanh du lịch tại Khánh Hòa nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch bền vững trong thời gian tới.

Kết cấu của luận án

Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về phát triển bền vững du lịch Chương 3: Thiết kế nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Một số giải pháp góp phần phát triển bền vững du lịch Khánh Hòa

Trong Chương 1, tác giả nhấn mạnh tính cấp thiết của nghiên cứu về phát triển bền vững du lịch, chỉ ra rằng các nghiên cứu chủ yếu diễn ra ở các quốc gia phát triển, trong khi ở Việt Nam, mặc dù có sự quan tâm gia tăng, nhưng vẫn thiếu những nghiên cứu hàn lâm và thực nghiệm đầy đủ về vấn đề này Luận án xác định mục tiêu làm rõ bản chất, vai trò và nguyên tắc phát triển bền vững du lịch, xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá tính bền vững của du lịch Khánh Hòa, phân tích thực trạng phát triển bền vững du lịch từ 2011-2019 và đề xuất giải pháp cho tương lai Đối tượng nghiên cứu tập trung vào lý luận và thực trạng phát triển du lịch Khánh Hòa, với tầm nhìn đến năm 2030 Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng phù hợp, đồng thời tổng quan các nghiên cứu về phát triển bền vững du lịch trong và ngoài nước, từ đó chỉ ra những khoảng trống và đóng góp của luận án về mặt lý luận và thực tiễn Kết cấu của luận án bao gồm 05 chương.

Bài viết này cung cấp cái nhìn tổng quan về nghiên cứu phát triển bền vững du lịch, bắt đầu với Chương 2, nơi trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến phát triển bền vững trong ngành du lịch Tiếp theo, Chương 3 mô tả phương pháp nghiên cứu được áp dụng, trong khi Chương 4 trình bày các kết quả nghiên cứu đã thu được Cuối cùng, Chương 5 đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững du lịch tại Khánh Hòa.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH

Một số khái niệm liên quan phát triển bền vững du lịch

Theo UNWTO (2002), du lịch được định nghĩa là tất cả các hoạt động của những người du hành tạm trú nhằm mục đích tham quan, khám phá, tìm hiểu, trải nghiệm, nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn hoặc hành nghề, với thời gian không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư Tuy nhiên, các chuyến du hành với mục đích chính là kiếm tiền không được tính là du lịch.

Theo Luật Du lịch năm 2017, du lịch được định nghĩa là các hoạt động liên quan đến việc di chuyển của con người ra khỏi nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá một năm Mục đích của du lịch bao gồm tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu và khám phá tài nguyên du lịch, hoặc kết hợp với các mục đích hợp pháp khác.

Thuật ngữ “PTBV” (Phát triển bền vững) lần đầu tiên xuất hiện vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới của Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) Nội dung chính của thuật ngữ này nhấn mạnh rằng sự phát triển của nhân loại không chỉ nên tập trung vào phát triển kinh tế mà còn cần tôn trọng những nhu cầu thiết yếu của xã hội và ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.

Khái niệm phát triển bền vững (PTBV) được phổ biến rộng rãi từ năm 1987 qua Báo cáo Brundtland, hay còn gọi là Báo cáo Our Common Future, của Ủy ban Thế giới về môi trường và phát triển (WCED) Trong báo cáo này, PTBV được định nghĩa là “sự phát triển có thể đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai.”

Năm 1989, Nghị quyết 44/228 được thông qua tại Đại hội đồng Liên hiệp quốc, đánh dấu sự ra đời của Our Common Future và là tiền đề cho Hội nghị về môi trường và phát triển của Liên hiệp quốc Đến năm 1992, Hội nghị thượng đỉnh về Trái Đất diễn ra tại Rio de Janeiro, Brazil, với sự tham gia của đại diện từ hơn 200 quốc gia và các tổ chức phi chính phủ, đã thống nhất các nguyên tắc cơ bản và phát động Chương trình Nghị sự 21 (Agenda 21) cho sự phát triển bền vững (PTBV) Hội nghị cũng thông qua Tuyên ngôn Rio về môi trường và phát triển cùng với các văn kiện quan trọng như hiệp định về đa dạng sinh học và khung hiệp định về biến đổi khí hậu Chương trình Nghị sự 21 trở thành chiến lược phát triển toàn cầu trong thế kỷ XXI, với “Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ” tập trung vào các nội dung như xóa đói, giảm nghèo, phổ cập giáo dục, bình đẳng giới, giảm tỷ lệ trẻ em tử vong, cải thiện sức khỏe sản phụ, và bảo vệ môi trường.

Năm 2002, Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về phát triển bền vững tại Johannesburg, Nam Phi đã đánh giá những thành tựu trong 10 năm qua theo Tuyên ngôn Rio và Chương trình Nghị sự 21 Hội nghị tập trung vào các mục tiêu ưu tiên như xóa nghèo đói, phát triển sản phẩm tái sinh và thân thiện với môi trường, cũng như bảo vệ và quản lý tài nguyên thiên nhiên Ngoài ra, hội nghị còn thảo luận về toàn cầu hóa liên quan đến sức khỏe và phát triển, với cam kết của các quốc gia trong việc xây dựng chiến lược phát triển bền vững trước năm 2005.

Theo Luật Bảo vệ môi trường (2014), quan điểm PTBV được thể hiện:

PTBV, hay phát triển bền vững, là quá trình đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ tương lai Điều này được thực hiện thông qua sự kết hợp chặt chẽ và hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.

2.1.3 Mối quan hệ giữa du lịch và phát triển bền vững

Du lịch đóng vai trò quan trọng trong phát triển bền vững (PTBV) và đối mặt với nhiều thách thức Sự năng động và tăng trưởng của ngành du lịch, cùng với những đóng góp đáng kể cho nền kinh tế của nhiều quốc gia và điểm đến, tạo nên mối quan hệ đặc biệt này Hơn nữa, du lịch là một hoạt động liên kết chặt chẽ giữa du khách, ngành công nghiệp, môi trường và cộng đồng địa phương.

Mối quan hệ đặc biệt giữa du lịch và phát triển bền vững (PTBV) xuất phát từ việc khách du lịch chủ động tìm kiếm nhà sản xuất và sản phẩm du lịch, điều này tạo ra ba khía cạnh quan trọng và độc đáo trong mối liên hệ này.

Du lịch, với bản chất là một ngành dịch vụ, phụ thuộc vào việc cung cấp trải nghiệm tại những địa điểm mới, do đó bao gồm nhiều tương tác giữa du khách, cộng đồng địa phương và môi trường xung quanh.

Du lịch giúp du khách và nhà cung cấp sản phẩm nâng cao nhận thức về các vấn đề môi trường cũng như sự đa dạng văn hóa giữa các quốc gia Điều này thể hiện sự quan tâm và thái độ tích cực đối với các vấn đề bền vững, không chỉ trong chuyến đi mà còn trong cuộc sống hàng ngày của họ.

Ngành du lịch chủ yếu dựa vào nhu cầu của du khách muốn trải nghiệm môi trường tự nhiên nguyên vẹn, các khu vực hấp dẫn, và văn hóa lịch sử đích thực Điều này bao gồm việc trân trọng sự hiếu khách từ các nhà cung cấp dịch vụ tại các điểm đến Sự phụ thuộc vào những yếu tố này là rất quan trọng để thu hút và giữ chân du khách.

2.1.4 Phát triển bền vững du lịch

Theo định nghĩa của UNWTO (1992) tại Hội nghị về môi trường và phát triển của Liên Hợp Quốc ở Rio de Janeiro, du lịch bền vững là phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch và cộng đồng địa phương, đồng thời bảo tồn và tôn tạo nguồn tài nguyên cho sự phát triển du lịch trong tương lai.

Du lịch bền vững tập trung vào việc quản lý nguồn tài nguyên một cách hiệu quả, nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ của con người Đồng thời, nó cũng bảo tồn văn hóa, đa dạng sinh học và phát triển các hệ sinh thái cũng như các hệ thống hỗ trợ sự sống của con người.

Theo Butler (1993), phát triển bền vững trong du lịch là quá trình phát triển và duy trì trong một không gian và thời gian nhất định, nơi có sự hiện diện của cộng đồng và môi trường Sự phát triển này cần đảm bảo không làm giảm khả năng thích ứng của con người với môi trường, đồng thời ngăn chặn các tác động tiêu cực đến sự phát triển lâu dài Quan điểm này đã nhận được sự đồng thuận cao từ các tác giả khác như Murphy (1994), Mowforth và Munt (1998).

Mô hình phát triển bền vững và phát triển bền vững du lịch

2.2.1 Mô hình phát triển bền vững

2.2.1.1 Mô hình của Hội đồng về môi trường và phát triển bền vững thế giới

Mô hình của Hội đồng về môi trường và phát triển bền vững thế giới

Mô hình phát triển bền vững (PTBV) năm 1987 nhấn mạnh sự cần thiết phải hài hòa giữa các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, hành chính, công nghệ, quốc tế, sản xuất và xã hội Tuy nhiên, nó chưa làm rõ được mối tương tác và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các hệ thống trong quá trình phát triển bền vững.

Hình 2.1: Mô hình phát triển bền vững của WCED 2.2.1.2 Mô hình của Jacobs và Sadler

Nghiên cứu của Jacobs và Sadler (1990) đã áp dụng mô hình của WCED (1987) để đề xuất mô hình Phát triển bền vững (PTBV), trong đó PTBV được hiểu là kết quả của sự tương tác và phụ thuộc lẫn nhau giữa ba hệ thống chủ yếu của thế giới, bao gồm: (1) Hệ thống kinh tế, liên quan đến sản xuất và phân phối sản phẩm; (2) Hệ thống xã hội, tập trung vào các mối quan hệ giữa con người trong xã hội.

Hệ thống tự nhiên bao gồm các hệ sinh thái và tài nguyên thiên nhiên, cùng với các thành phần môi trường của Trái Đất Mô hình của Jacobs và Sadler (1990) cho rằng phát triển bền vững (PTBV) không thể đạt được nếu một hệ thống ưu tiên hơn sẽ dẫn đến suy thoái và tàn phá các hệ thống khác PTBV cần sự dung hòa và thoả hiệp giữa ba hệ thống chính Khi ba vòng tròn này có kích thước tương đương, diện tích giao cắt lớn nhất sẽ đạt được, từ đó PTBV sẽ đạt giá trị cao nhất Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những hạn chế nhất định.

Quốc tếSản xuất là chưa làm rõ được tính độc lập của hệ “Thể chế” trong mối quan hệ tương tác với ba phân hệ còn lại.

Mô hình phát triển bền vững (PTBV) của Ngân hàng Thế giới (1990) có ưu điểm là hướng tới mục tiêu rõ ràng, bao gồm ba mục tiêu chính: kinh tế, xã hội và sinh thái Cả mô hình Jacobs và Sadler cùng mô hình Ngân hàng Thế giới đều được gọi là mô hình “ba trụ cột”, dựa trên ba yếu tố cốt lõi của PTBV: tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường Tuy nhiên, mô hình ba vòng tròn nhấn mạnh sự cần thiết phải đạt được đồng thời cả ba mục tiêu, trong khi mô hình tam giác lại tập trung vào mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố này Một điểm đáng lưu ý là cả hai mô hình chưa xem xét đầy đủ yếu tố “chất lượng cuộc sống của con người”, và thực tế cho thấy các mục tiêu PTBV thường xung đột, đòi hỏi sự hài hòa giữa chúng để đảm bảo phát triển bền vững.

Hệ Tự nhiên một quốc gia/lãnh thổ là vô cùng khó khăn và mất nhiều thời gian.

Mục tiêu Sinh thái Mục tiêu Xã hội

Mô hình tam giác của Villen (1990) nổi bật với việc trình bày chi tiết các chỉ tiêu phát triển bền vững (PTBV) thông qua ba góc cạnh chính: Kinh tế, Xã hội và Sinh thái Ưu điểm của mô hình này là cung cấp cái nhìn tổng quan và sâu sắc về mối liên hệ giữa các yếu tố này trong quá trình phát triển.

Phát triển bền vững (PTBV) là việc duy trì sự cân bằng giữa các mục tiêu kinh tế, sinh thái và xã hội Tuy nhiên, mô hình này thiếu sự tập trung vào mục tiêu rõ ràng và chưa chú trọng đến chất lượng cuộc sống của con người trong quá trình PTBV.

Kiểm soát thuốc bảo vệ thực vật Bảo vệ chất lượng cuộc sống, văn hóa trong nông nghiệp

Chất lượng nước Đa dạng s i n h h ọ c Phát triển bền vững

Giá trị của máy móc

B ì nh ổn giá Quản lý và bảo vệ môi trường vùng nông thôn Sức khỏe và sự an toàn Các giá trị giải trí Chống thấy nghiệp

Hình 2.4: Mô hình của Villen

Lăng kính phát triển bền vững Thể chế

Lăng kính phát triển bền vững MAIN Trí tuệ

2.2.1.5 Mô hình lăng kính phát triển

Lăng kính của phát triển bền vững (PTBV) được xây dựng từ Trường Wuppertal, theo Spangenberg và Bonniot (1998) cùng với Valentin và Spangenberg (1999), bao gồm bốn yếu tố chính: (1) Khía cạnh kinh tế, đại diện cho vốn con người; (2) Khía cạnh môi trường, liên quan đến vốn tự nhiên; (3) Khía cạnh xã hội, phản ánh nguồn nhân lực; và (4) Khía cạnh thể chế chính sách, thể hiện vốn xã hội.

Hình 2.5: Mô hình lăng kính phát triển

Mô hình của Kain đã gặp phải chỉ trích do vai trò của thể chế không tương đương với ba yếu tố còn lại, dẫn đến sự nhầm lẫn trong phân tích (Kain, 2000) Ông cũng giới thiệu mô hình “lăng kính MAIN (Tâm trí, Tạo tác, Thể chế, Tự nhiên)” trong phát triển bền vững Mô hình này bao gồm bốn yếu tố: trí tuệ, tạo tác, thể chế và tự nhiên Khía cạnh tự nhiên đề cập đến các nguồn vốn tự nhiên, được phân chia thành tài nguyên không tái tạo và tái tạo Khía cạnh tạo tác (Artefact) đại diện cho các vật chất nhân tạo như tòa nhà và đường sá Khía cạnh xã hội (Mind) bao gồm thế giới quan, kiến thức và kinh nghiệm, trong khi khía cạnh thể chế liên quan đến cấu trúc xã hội và các mối quan hệ con người.

Mặc dù mô hình phát triển bền vững nhấn mạnh đến khía cạnh thể chất, nhưng nó chưa làm rõ tính tương tác giữa các yếu tố trong phát triển bền vững Hơn nữa, mô hình này cũng chưa xác định được sự ưu tiên trong phát triển bền vững ở các giai đoạn khác nhau, điều này cần được xem xét để cải thiện hiệu quả của các chiến lược phát triển.

Hình 2.6: Mô hình lăng kính MAIN

Năm 1997, Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Quốc tế (IDRC) đã đề xuất một mô hình mới nhằm thay đổi cấu trúc của ba trụ cột chính: xã hội, kinh tế và môi trường.

Mô hình “trứng của PTBV” minh họa mối quan hệ tương tác giữa con người và hệ sinh thái, thể hiện sự phụ thuộc lẫn nhau như lòng đỏ và lòng trắng của quả trứng Một xã hội bền vững chỉ có thể hình thành khi cả con người và hệ sinh thái đều phát triển tốt Sự phát triển kinh tế xã hội cần môi trường cung cấp nguồn lực thiết yếu như nguyên liệu, không gian và an sinh Tuy nhiên, mô hình này chưa đề cập đến tác động tiêu cực của sự phát triển xã hội nhanh chóng lên hệ sinh thái, dẫn đến nhiều điểm "thiếu bền vững" trong quá trình phát triển gần đây.

Hình 2.7: Mô hình quả trứng 2.2.2 Mô hình phát triển bền vững du lịch

2.2.2.1 Mô hình ba trụ cột

Mô hình PTBV du lịch được Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc và Tổ chức du lịch Thế giới xây dựng nhằm mục đích: (1) Tận dụng tối ưu

Mô hình phát triển bền vững hình quả trứng

Dòng chảy (áp lực và lợi ích) từ hệ sinh thái đến con người

Dòng chảy (áp lực và lợi ích) từ con người đến hệ sinh thái

Hệ sinh thái nguồn tài nguyên môi trường đóng vai trò quan trọng trong phát triển du lịch, duy trì sinh thái và bảo tồn di sản thiên nhiên cùng đa dạng sinh học Đồng thời, cần tôn trọng tính xác thực văn hóa xã hội của cộng đồng địa phương, bảo tồn các công trình và di sản văn hóa sống, góp phần vào sự hiểu biết và khoan dung liên văn hóa Cuối cùng, việc đảm bảo lợi ích kinh tế lâu dài cho các bên liên quan, bao gồm việc làm ổn định và cơ hội tạo thu nhập, sẽ giúp xóa đói giảm nghèo và mang lại sự phát triển bền vững cho địa phương.

Mô hình hiện tại còn thiếu sót trong việc xác định tầm quan trọng của vai trò bền vững về thể chế, ảnh hưởng đến các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường trong bối cảnh hiện nay.

Hình 2.8: Mô hình ba trụ cột

2.2.2.2 Mô hình DIT-ACHIEV Ưu điểm của mô hình DIT- ACHIEV được xem như là công cụ quản lý để xác định các vấn đề PTBV và giải quyết chúng Mô hình sử dụng các chỉ số (1) Cơ sở hạ tầng; (2) Di sản văn hóa; (3) Doanh nghiệp; (4) Cộng đồng;

Quản lý du lịch hiệu quả yêu cầu đánh giá tích cực từ du khách và nhận diện những thay đổi tiêu cực theo thời gian Các chỉ tiêu kết quả có thể cung cấp cảnh báo sớm về nhu cầu thay đổi chính sách hoặc hành động, đồng thời hỗ trợ quy hoạch du lịch bền vững Tuy nhiên, tính bền vững của các chỉ số hoạt động trong mô hình hiện tại vẫn còn hạn chế, chưa thể hiện được sự liên kết đầy đủ giữa các chỉ số trong mối quan hệ tổng thể hướng tới phát triển bền vững.

Hình 2.9: Mô hình DIT-ACHIEV

Vai trò và nguyên tắc phát triển bền vững du lịch

2.3.1 Vai trò của phát triển bền vững du lịch

Phát triển bền vững du lịch (PTBV) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế địa phương cũng như quốc gia Đầu tư vào ngành du lịch là yếu tố then chốt, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu nền kinh tế Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng có mối liên hệ chặt chẽ giữa đầu tư phát triển du lịch và sự tăng trưởng kinh tế Tăng cường quy mô và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư du lịch không chỉ nâng cao hiệu quả đầu tư mà còn cải thiện năng suất tổng hợp và tăng cường khả năng cạnh tranh của điểm đến và địa phương, phù hợp với mục tiêu phát triển du lịch bền vững.

Phát triển du lịch bền vững không chỉ giải quyết các vấn đề xã hội mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho người dân địa phương Hướng đi này giúp cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao điều kiện làm việc, và bảo vệ môi trường sinh thái Đồng thời, phát triển du lịch bền vững còn góp phần phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và sức khỏe, đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội, giảm nghèo đói và các tệ nạn xã hội, đồng thời gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

Bà là một địa điểm phát triển du lịch bền vững, tập trung vào việc giải quyết các vấn đề môi trường Đầu tư vào du lịch sẽ được thực hiện với mục tiêu khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên Đồng thời, cần ngăn chặn và kiểm soát ô nhiễm môi trường để bảo vệ môi trường sống, bảo tồn và tái sinh các hệ sinh thái, nhằm đảm bảo chất lượng môi trường cho hiện tại và tương lai.

2.3.2 Nguyên tắc phát triển bền vững du lịch

Theo Báo cáo nghiên cứu của UNEP & WTO (2005) với chủ đề

“Making Tourism More Sustainable: A Guide for Policy Makers”, đã đưa ra các nguyên tắc cơ bản trong PTBV du lịch như sau:

Một là, PTBV du lịch theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và có trọng tâm, trọng điểm và có một cái nhìn tổng thể.

Quy hoạch và phát triển du lịch cần được tích hợp với sự phát triển bền vững của cộng đồng, không nên diễn ra đơn lẻ Cần xem xét tác động của du lịch đối với các lĩnh vực khác trong bối cảnh sử dụng tài nguyên một cách cạnh tranh và hỗ trợ lẫn nhau Tránh sự phụ thuộc quá mức vào du lịch trong nền kinh tế và xã hội là điều cần thiết Một cách tiếp cận tổng thể sẽ giúp đánh giá tất cả các tác động và mối quan hệ trong lĩnh vực du lịch, cũng như xem xét các chính sách công có thể được thực hiện để phát triển du lịch hiệu quả hơn.

Hai là, PTBV cần khuyến khích sự tham gia của nhiều bên liên quan

Phát triển bền vững du lịch đòi hỏi sự kiểm soát từ địa phương và sự hợp tác chặt chẽ giữa các bên liên quan Tất cả các yếu tố liên quan đến du lịch cần có cơ hội để phát triển và được quản lý hiệu quả Điều này có thể được thực hiện thông qua các quan hệ đối tác chính thức hoặc các thỏa thuận linh hoạt, đồng thời củng cố và phát huy các cấu trúc dân chủ tại địa phương.

Ba là, xem xét các chiến lược và kế hoạch dài hạn

Phát triển bền vững du lịch cần ưu tiên các chiến lược và kế hoạch dài hạn, tránh các phương pháp ngắn hạn và sử dụng nguồn lực không hiệu quả Hành động nên được thiết kế để tự duy trì và các dự án cần xem xét khả năng duy trì các sáng kiến sau khi khởi động.

Bốn là, giải quyết các tác động toàn diện và cục bộ

Các tác động môi trường địa phương và cộng đồng thường dễ nhận thấy, dẫn đến việc nhận được sự ủng hộ cho các chính sách giải quyết vấn đề cục bộ Tuy nhiên, phát triển bền vững trong du lịch cần chú trọng đến cả các tác động toàn cầu, đặc biệt là ô nhiễm do du lịch và việc sử dụng tài nguyên không tái tạo Những vấn đề toàn cầu như biến đổi khí hậu cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến ngành du lịch.

Năm là, thúc đẩy tiêu dùng bền vững

Tính bền vững trong du lịch không chỉ liên quan đến việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ mà còn phải xem xét mô hình tiêu dùng và tác động của nó Điều này bao gồm việc xác định nhu cầu du lịch, lựa chọn của khách như sản phẩm và phương thức di chuyển, cùng với các hoạt động và hành vi của họ Một điểm đến hay sản phẩm du lịch chất lượng cần giải quyết các vấn đề về tính bền vững thay vì chỉ tập trung vào sự hài lòng của du khách Khách du lịch cũng nên được khuyến khích suy nghĩ về những yếu tố này, vì những nơi quan tâm đến môi trường và lực lượng lao động thường có xu hướng chăm sóc khách hàng tốt hơn.

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững du lịch

Nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến PTBV du lịch, UNWTO

Năm 2002, nghiên cứu đã phân tích hai nhóm yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự phát triển của quốc gia, lãnh thổ hoặc địa phương, bao gồm yếu tố bên trong và bên ngoài Nhóm yếu tố bên trong, mà quốc gia có thể kiểm soát và quản lý chặt chẽ, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển Ngược lại, nhóm yếu tố bên ngoài yêu cầu quốc gia, lãnh thổ hoặc địa phương phải cân nhắc và điều chỉnh các chính sách và thể chế một cách hợp lý để thích ứng với những thay đổi.

2.4.1 Nhóm các yếu tố bên ngoài

Thứ nhất, sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch thế giới

Ngành du lịch toàn cầu đang trải qua giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhờ vào những điều kiện thuận lợi Một trong những yếu tố quan trọng là sự bùng nổ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông.

Sự ra đời và phát triển của thiết bị trợ giúp, công nghệ internet thế hệ mới và thương mại điện tử đã thúc đẩy mạnh mẽ ngành du lịch toàn cầu Đồng thời, quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa nhanh chóng ở các nước đang phát triển, cùng với xu hướng toàn cầu hóa, đã tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và giao thương Nền kinh tế thế giới tiếp tục phát triển, nâng cao đời sống con người, dẫn đến nhu cầu du lịch ngày càng gia tăng Theo dự báo, nhu cầu du lịch quốc tế sẽ tăng từ 940 triệu lượt khách năm 2010 lên gần 1,8 tỷ lượt khách vào năm 2030 Ngành du lịch đã trở thành một trong những lĩnh vực kinh tế phát triển nhanh nhất và lớn nhất trên toàn cầu (UNWTO, 2017a).

Biểu đồ 2.1: Xu hướng đi du lịch trên thế giới – Quá khứ và dự báo

Nguồn: UNWTO (2017a) Thứ hai, nhu cầu du lịch có xu hướng tăng lên

Theo báo cáo của UNWTO (2017a), nhu cầu du lịch toàn cầu đã có xu hướng tăng trưởng liên tục, ngoại trừ năm 2009 khi khủng hoảng kinh tế thế giới xảy ra Mặc dù vẫn tồn tại một số bất ổn và xung đột ở nhiều khu vực, nhưng nhu cầu du lịch quốc tế trong năm 2016 đã có sự phục hồi tích cực so với các năm trước UNWTO (2017a) cũng chỉ ra rằng có sự chuyển hướng trong ngành du lịch toàn cầu trong những năm gần đây Tổng nhu cầu du lịch thế giới tiếp tục gia tăng nhờ vào sự tăng cường kết nối giữa các điểm đến, sự phát triển của các hãng hàng không giá rẻ và quy trình xuất nhập cảnh ngày càng trở nên đơn giản hơn.

Thứ ba, xu hướng dịch chuyển luồng khách từ châu Âu, châu Mỹ sang khu vực châu Á-Thái Bình Dương

Theo thống kê của Tổ chức Du lịch Thế giới, Châu Á và Thái Bình Dương đã thu hút 308,4 triệu lượt khách quốc tế vào năm 2016, dẫn đầu về tăng trưởng với mức tăng gần 9% so với năm 2015, trong đó khu vực Đông Nam Á đóng góp đáng kể.

Châu Âu hiện là khu vực có lượng khách du lịch quốc tế cao nhất với 616,2 triệu lượt, nhưng chỉ tăng trưởng 2% so với năm trước Châu Á–Thái Bình Dương ghi nhận tốc độ tăng trưởng trung bình 6,5%/năm trong giai đoạn 2005–2016, cho thấy sự phát triển vượt bậc so với các khu vực khác Mặc dù Châu Âu và Châu Mỹ vẫn dẫn đầu về lượng khách, thị phần của họ đang giảm dần; từ 56,8% vào năm 2000, thị phần của Châu Âu đã giảm xuống 49,9% vào năm 2016, trong khi Châu Mỹ giảm từ 18,7% xuống 16,1% Ngược lại, Châu Á–Thái Bình Dương đã tăng thị phần lên 25%.

Nền kinh tế thế giới sau khi trải qua thời kỳ phát triển nóng những năm

Năm 2008, khủng hoảng tài chính toàn cầu đã chấm dứt chuỗi tăng trưởng và để lại tác động sâu rộng cho những năm sau Mặc dù các nền kinh tế phát triển và đang phát triển đã có dấu hiệu phục hồi từ cuộc khủng hoảng cách đây 9 năm, sự ổn định vẫn chưa đạt được Gần đây, nhờ vào các chính sách kích thích kinh tế quy mô lớn và các biện pháp cứu trợ thị trường tài chính, nền kinh tế toàn cầu đã từng bước phục hồi Năm 2012, GDP toàn cầu tăng trưởng 3,15%, nhưng năm 2013 lại giảm xuống 2,9%, không như kỳ vọng của thị trường (IMF, 2017) Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới ước tính đạt 3,2% vào năm 2016 và dự báo khoảng 3,5% trong năm 2017 và 3,6% trong năm tiếp theo.

Năm 2018, ngành du lịch toàn cầu đã đóng góp đáng kể với tổng giá trị xuất khẩu đạt 1,7 nghìn tỷ đô la Mỹ, tương đương 4,5 tỷ đô la Mỹ mỗi ngày Xuất khẩu du lịch chiếm khoảng 7% tổng xuất khẩu thế giới và 29% xuất khẩu dịch vụ toàn cầu, cho thấy sự tăng trưởng nhanh chóng của ngành này so với thương mại toàn cầu trong 5 năm qua.

2.4.2 Nhóm các yếu tố bên trong

Thứ nhất, tài nguyên du lịch của Khánh Hòa

Khánh Hòa, tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ, có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển du lịch và đóng vai trò quan trọng trong quốc phòng và an ninh Nha Trang - Khánh Hòa là một trong 10 trung tâm du lịch lớn của Việt Nam Vịnh Nha Trang được công nhận là thành viên của Câu lạc bộ các Vịnh đẹp nhất thế giới từ tháng 5/2003, với bờ biển dài và gần 200 hòn đảo cùng nhiều vịnh đẹp như Vân Phong, Nha Trang, Cam Ranh Khánh Hòa sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đặc biệt là hải sản quý hiếm, nổi bật là yến sào, nguyên liệu giá trị cho xuất khẩu và chế biến sản phẩm dinh dưỡng Do đó, du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm trên 90% cơ cấu kinh tế địa phương (Sở Du lịch Khánh Hòa, 2016).

Thứ hai, sự gia tăng của khách du lịch quốc tế (Nga và Trung Quốc)

Theo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Việt Nam đã đón khoảng 10 triệu lượt khách du lịch quốc tế vào năm 2016, và dự kiến sẽ đạt 18 triệu khách vào năm 2030, khẳng định vị thế nổi bật của Việt Nam trong khu vực Đông Nam Á Trung Quốc và Nga là hai thị trường du lịch phát triển nhanh nhất, trong đó khách Nga được miễn thị thực và ưa chuộng nghỉ dưỡng tại Việt Nam do chi phí thấp Dù bị cấm vận kinh tế và đồng rúp mất giá, lượng khách du lịch Nga vẫn tăng đều qua các năm, nhờ vào sự gia tăng của tầng lớp trung lưu.

Trung Quốc đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nhu cầu lớn cho du lịch quốc tế, đặc biệt là tại các nước ASEAN với chi phí du lịch hợp lý Năm 2016, Việt Nam đã đón 2,7 triệu lượt khách Trung Quốc cho mục đích công tác và du lịch, đánh dấu mức tăng 50% so với năm 2015 Dự báo từ Goldman Sachs cho thấy số lượng khách du lịch Trung Quốc đến ASEAN sẽ tăng gấp đôi trong 10 năm tới.

Tại Khánh Hòa, lượng khách du lịch từ Trung Quốc và Nga đang gia tăng mạnh mẽ Đến cuối năm 2019, khách Trung Quốc đã chiếm hơn 70% tổng số khách quốc tế, với gần 2 triệu lượt Đồng thời, Khánh Hòa cũng là điểm đến thu hút số lượng khách Nga lớn nhất tại Việt Nam, chiếm hơn 70% tổng khách Nga đến nước này Thống kê từ Sở Du lịch Khánh Hòa cho thấy sự phát triển đáng kể trong ngành du lịch của địa phương.

2018, toàn tỉnh đón gần 443.000 lượt khách Nga, bằng 99,4% so với năm 2017 (Sở Du lịch Khánh Hòa, 2019).

Thứ ba, nhu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tại Khánh Hòa

Ngành du lịch Khánh Hòa đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm qua, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Du lịch không chỉ mang lại lợi ích kinh tế lớn mà còn tạo ra hiệu quả xã hội tích cực Sự gia tăng đáng kể lượt khách quốc tế, đặc biệt là từ Nga và Trung Quốc, cùng với việc khai thác các chuyến bay mới từ Hồng Kông, Singapore và Đức, đã mở ra cơ hội phát triển du lịch từ thị trường châu Âu Khánh Hòa sẽ tiếp tục phát triển du lịch theo định hướng nghỉ dưỡng biển cao cấp, giữ vững thương hiệu là điểm đến an toàn, văn minh và thân thiện.

Thứ tư, chính sách phát triển du lịch của Khánh Hòa

Du lịch xanh, bền vững và thân thiện với môi trường đang được các cơ quan, ban ngành và các tỉnh, thành phố trong nước cũng như trên thế giới quan tâm và áp dụng Để hiểu rõ về du lịch xanh của Khánh Hòa, trước tiên chúng ta cần làm rõ khái niệm "du lịch xanh" là gì.

Du lịch xanh là hình thức du lịch kết hợp giữa tự nhiên và văn hóa, nhằm giáo dục về môi trường và đóng góp vào nỗ lực bảo tồn, phát triển bền vững Hình thức này khuyến khích sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương.

Các đánh giá phát triển bền vững du lịch

2.5.1 Đánh giá phát triển bền vững du lịch của Machado

Machado (2003) đã thực hiện một bản danh mục so sánh để đánh giá các chỉ tiêu được coi là chỉ báo đo lường sự phát triển bền vững và không bền vững trong lĩnh vực du lịch.

Bảng 2.2: So sánh sự phát triển bền vững du lịch và không bền vững

Các chỉ tiêu đánh giá Phát triển bền vững du lịch

Phát triển du lịch không bền vững

Tốc độ phát triển Chậm Nhanh

Mức độ kiểm soát Có Không

Quy mô Phù hợp Không phù hợp

Mục tiêu Dài hạn Ngắn hạn

Phương pháp tiếp cận Theo chất lượng Theo số lượng

Phương thức Tìm kiếm sự cân bằng Tìm kiếm sự tối đa Đối tượng tham gia kiểm soát Địa phương Trung ương

Chiến lược Quy hoạch trước, triển khai sau Không có quy hoạch, triển khai tùy tiện

Kế hoạch Theo quan điểm Theo dự án

Mức độ quan tâm Toàn bộ Vùng trọng điểm Áp lực và lợi ích Phân tán Tập trung

Quản lý Quanh năm, cân bằng Thời vụ, cao điểm

Nhân lực sử dụng Địa phương Bên ngoài

Quy hoạch kiến trúc Bản địa Theo thị hiếu của du khách Maketing Tập trung, theo đối tượng Tràn lan

Sử dụng nguồn lực Vừa phải, tiết kiệm Lãng phí

Tái sinh nguồn lực Có Không

Hàng hóa Sản xuất tại địa phương Nhập khẩu

Nguồn nhân lực Có chất lượng Kém chất lượng

Du khách Số lượng ít Số lượng nhiều

Học tiếng địa phương Có Không

Du lịch tình dục Không Có

Thái độ du khách Thông cảm và lịch thiệp Không ý tứ

Sự trung thành của du khách Trở lại tham quan Không trở lại tham quan

2.5.2 Đánh giá phát triển bền vững du lịch theo bộ chỉ tiêu của UNWTO

Tổ chức du lịch thế giới đã xác định 12 vấn đề cơ bản và 29 chỉ số quan trọng cho du lịch bền vững tại các khu du lịch Những vấn đề này có thể áp dụng cho mọi khu vực và loại hình du lịch trên toàn cầu Tuy nhiên, các chỉ số cụ thể cần được điều chỉnh phù hợp với điều kiện đặc thù của từng khu vực hoặc quốc gia để đảm bảo tính bền vững trong du lịch được đánh giá một cách chính xác.

Bảng 2.3: Các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững du lịch của UNWTO

STT Chỉ tiêu Diễn giải

1 Sự hài lòng của người địa phương

Sự hài lòng của người địa phương với du lịch (trắc nghiệm)

2 Tác động của du lịch đến cộng đồng

Tỉ lệ khách du lịch/người địa phương (trung bình và thời gian cao điểm/ngày)

% người tin rằng du lịch mang lại dịch vụ mới cho cơ sở hạ tầng (dựa trên trắc nghiệm)

Số lượng và khả năng của các dịch vụ cộng đồng có thể cung cấp cho cộng đồng (% số có thể đóng góp cho du lịch )

3 Duy trì sự hài lòng về du lịch

Mức độ hài lòng của du khách (dựa trên trắc nghiệm) Nhận thức về giá trị tiền (dựa trên trắc nghiệm)

% du khách quay trở lại

Du lịch theo mùa là yếu tố quan trọng trong ngành du lịch, với du khách đến theo tháng và quý trong suốt năm Tỷ lệ phòng ở có khách thay đổi theo từng tháng, phản ánh thời gian cao điểm và thấp điểm Đặc biệt, phần trăm phòng có khách trong các tháng hoặc quý cao điểm cho thấy sự biến động trong nhu cầu du lịch.

% doanh nghiệp thành lập trong năm

Số hoặc % công việc toàn thời gian/dài hạn trong ngành Du lịch (so với công việc ngắn hạn/tạm thời)

5 Lợi ích kinh tế từ du lịch

Số dân địa phương (và tỉ lệ nam nữ) làm việc trong ngành du lịch (và tỉ lệ việc làm ngành du lịch so với tổng số việc làm)

Doanh thu từ du lịch theo % so với tổng doanh thu của cộng đồng

Năng lượng từ tất cả các nguồn tính trên đầu người (tổng, và theo ngành du lịch trên đầu người mỗi ngày)

% doanh nghiệp tham gia chương trình bảo tồn năng lượng hoặc đăng ký tham gia chính sách và kỹ thuật tiết kiệm năng lượng.

% năng lượng tiêu thụ từ các nguồn tái tạo được ( tại địa điểm, tổ chức)

7 Nguồn nước hiện có và bảo tồn nước

Sử dụng nước (tổng thể thích tiêu thụ và số lít trên đầu khách mỗi ngày)

Tiết kiệm nước (% giảm, thu lại được, hoặc tái sử dụng được)

% tổ chức du lịch có nước uống xử lý theo tiêu chuẩn quốc tế

Mức độ thường xuyên của các dịch bệnh liên quan đến nước uống được thể hiện qua tỷ lệ khách mắc bệnh trong thời gian lưu trú Số liệu cho thấy tỷ lệ phần trăm khách hàng ghi nhận mắc các bệnh này đang gia tăng, điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo nguồn nước sạch và an toàn cho du khách.

9 Xử lý nước thải % nước thải từ địa điểm được xử lý (sơ cấp, cấp 2, cấp 3)

% tổ chức du lịch (hoặc nơi lưu trú) có hệ thống xử lý

10 Xử lý chất thải rắn Khối lượng chất thải từ địa điểm (tấn) (mỗi tháng)

Khối lượng chất thải được tái chế (m3)/tổng số rác thải (m3) (cụ thể từng loại)

Chất lượng rác thải thải ra khu vực công cộng (số lượng rác)

11 Quản lý phát triển Sự tồn tại của đất sử dụng hoặc quá trình quy hoạch phát triển, bao gồm du lịch

% khu vực được quản lý (mật độ, thiết kế, v.v….)

Quản lý tổng số khách đến là yếu tố quan trọng trong việc tối ưu hóa trải nghiệm tại các địa điểm du lịch Cần xem xét số lượng khách trên mỗi mét vuông tại các bãi biển và địa điểm tham quan, đồng thời đánh giá mật độ khách trên mỗi km2 Thêm vào đó, việc theo dõi số phương tiện trung bình trong mùa cao điểm sẽ giúp cải thiện quy trình quản lý và đảm bảo sự thoải mái cho du khách.

Căn cứ vào bộ chỉ tiêu của UNWTO, một số nhà nghiên cứu đã xây dựng được các chỉ tiêu đánh giá PTBV du lịch cụ thể như sau:

Bảng 2.4: Các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững du lịch của Manning

1 Văn hoá - Duy trì sự hài lòng của người địa phương (% người giải đồng ý rằng du lịch tốt cho cộng đồng)

- Duy trì các vật thể văn hoá (% doanh thu từ du lịch được đầu tư để bảo tồn các địa điểm, cấu trúc)

- Duy trì an ninh (% vụ phạm pháp ảnh hưởng/liên quan đến khách du lịch và người địa phương)

- Sự an toàn của du khách (% khách cảm thấy an toàn ở địa điểm)

- Sức khoẻ và an toàn (% với các dịch bệnh liên quan đến nguồn nước, % bị đe doạ)

- Du lịch sex (mức độ phản hồi, tổ chức giải pháp)

2 Kinh tế - Số giảm theo mùa (tỉ lệ khách đến vào tháng cao điểm so với hàng năm)

- Duy trì việc làm ngành du lịch (việc làm trong ngành,

% người địa phương, % việc làm toàn thời gian)

- Giảm thất thoát tiền (tổng lợi nhuận còn lại từ mỗi khách tại địa điểm)

- Quản lý tốc độ phát triển (% số phòng có khách, tỉ lệ xây mới hàng năm)

- Giá trị tiền (thu từ khách)

3 Môi trường - Thay đổi khí hậu

- Quản lý địa điểm theo sức chứa (số khách/m2 trong ngày/mùa cao điểm)

- Quản lý năng lượng (sử dụng mỗi ngày của mỗi khách, tỉ lệ người địa phương sử dụng so với khách sử dụng)

- Nguồn nước hiện có (% cung cấp mỗi năm đc dùng, số ngày bị thiếu mỗi năm, giá thành của nước mới)

- Chất thải rắn (% nước thải đc xử lý đạt tiêu chuẩn, số vụ bị ô nhiễm)

- Dân số hiện có (% công trình trong kiến trúc địa phương,

% khách sạn trong khu vực bị hạ tiêu chuẩn)

4 Quản lý du lịch - Quản lý sự phát triển (% doanh nghiệp du lịch mới có nhận đánh giá phát triển)

- Phương tiện giao thông (% khách sạn có dịch vụ công,

% khu vực dành cho xe cộ)

- Tour sinh thái và sản phẩm (% có giấy chứng nhận, % khách sạn có EMS)

- Quản lý mật độ (số người / hecta trong mùa cao điểm, số người/toilet.

- Bảo vệ hình ảnh (% khách du lịch bình chọn về các yếu tố hình ảnh sau khi làm xong bài trắc nghiệm)

Bảng 2.5: Các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững du lịch của Griffin

STT Chỉ tiêu Cách xác

1 Di sản văn hóa - Điều kiện của các loài (thực vật và động vật )định

- Tình trạng các loài được bảo vệ

- Chất lượng của cảnh quan

- Văn hoá dân gian và di tích

- Tầm quan trọng và trạng thái của văn hoá bản địa

2 Cơ sở hạ tầng - Cấp nước và xử lý nước

- Tiện nghi cho người khuyết tật

- Xử lý và tái chế rác thải

- Sự lệ thuộc vào dịch vụ và tiện nghi của khách

3 Doanh nghiệp - Quản lý nước/ rác thải/ năng lượng

- Liên kết với cộng đồng địa phương/ môi trường

- Liên kết với các doanh nghiệp địa phương khác

- Chất lượng của việc làm ngành du lịch

4 Cộng đồng - Thái độ của người dân với các vấn đề

- Nhận thức và thái độ của người dân về du lịch

- Thái độ của người dân về chất lượng và ảnh hưởng của du lịch đến họ

- Tác động của du lịch lên phong tục địa phương

5 Du khách - Hồ sơ du khách

- Động lực khiến khách đến thăm

- Mong đợi của du khách

- Mức độ sử dụng lại dịch vụ/sản phẩm của du khách

- Sự hài lòng của khách với giao thông

- Quan điểm của du khách về dân cư địa phương

- Quan điểm của du khách về sự quản lý của địa phương

- Chi tiêu của du khách

6 Quản lý - Đánh giá mục tiêu quản lý hành chính

- Khả năng quản lý du lịch

- Quản lý và điều chỉnh các quy định

2.5.3 Đánh giá phát triển bền vững du lịch của Tanguay và cộng sự

Theo Tanguay và cộng sự (2013), các chỉ tiêu phát triển bền vững trong du lịch bao gồm: diện tích khu vực tự nhiên được bảo vệ, lượng nước tiêu thụ, mức độ ô nhiễm không khí, mức năng lượng tiêu thụ, tỷ lệ chất thải được xử lý so với tổng lượng chất thải, mức độ hài lòng của người dân địa phương, khả năng chịu đựng tổn thương của môi trường, tỷ lệ tham gia của du khách và người dân địa phương trong các sự kiện văn hóa, chất lượng nguồn nước, mức độ hài lòng của khách du lịch, mức độ tham gia của cộng đồng, mức độ bảo tồn các di sản, mức độ sử dụng phương tiện giao thông, tỷ lệ đầu tư cơ sở hạ tầng mới cho du lịch, và số lượng cơ sở kinh doanh du lịch sinh thái.

Tỷ lệ thu nhập từ du lịch đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế địa phương, đồng thời tạo ra nhiều việc làm mới cho người dân Sự hấp dẫn của điểm đến thể hiện qua tỷ lệ quay lại của khách du lịch, cùng với số lần truy cập vào các trang web về di sản và văn hóa, cho thấy sự quan tâm đến di sản văn hóa Cuối cùng, lượng khách du lịch cũng là một yếu tố then chốt, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành du lịch.

2.5.4 Đánh giá phát triển bền vững của các hoạt động du lịch dựa vào sức chứa Đây là phương pháp mà các nhà nghiên cứu cần phải xác định được sức chứa của khu du lịch, điểm du lịch, để xem khả năng khu du lịch, điểm du lịch đang xét có khả năng tiếp nhận được bao nhiêu du khách thì vừa Nếu số du khách đến tham quan thường xuyên vượt sức chứa sẽ dẫn đến suy thoái môi trường nghiêm trọng và du lịch phát triển không bền vững.

Khái niệm sức chứa (khả năng tải) của điểm du lịch có nguồn gốc từ nông nghiệp, đặc biệt trong việc chăn nuôi gia súc trên đồng cỏ, nơi mà các nhà chăn nuôi cần xác định số lượng gia súc tối đa mà đồng cỏ có thể nuôi dưỡng theo từng mùa Khả năng tải này sau đó được áp dụng để xác định số dân mà một vùng đất có thể tiếp nhận, đảm bảo cuộc sống khấm khá với một trình độ công nghệ nhất định Tuy nhiên, việc áp dụng khái niệm sức chứa vào lĩnh vực xã hội gặp nhiều khó khăn do tính đa dạng của các hệ thống xã hội và nhân văn Trong du lịch, D'Amore (1983) định nghĩa sức chứa là thời điểm mà người dân địa phương cảm thấy mất cân bằng do tác động xã hội không thể chấp nhận được từ hoạt động du lịch.

Sức chứa du lịch được định nghĩa là mức độ sử dụng mà khi vượt qua sẽ vi phạm tiêu chuẩn môi trường Theo Hens (1998), sức chứa là số lượng người tối đa có thể sử dụng điểm du lịch mà không gây suy thoái nghiêm trọng đến môi trường tự nhiên và không làm giảm khả năng đáp ứng nhu cầu của du khách UNWTO cũng xác định sức chứa là số lượng người tối đa có thể thăm một điểm du lịch cùng một lúc mà không gây thiệt hại cho môi trường sống, kinh tế và văn hóa - xã hội, đồng thời vẫn đảm bảo sự hài lòng cho du khách.

Sức chứa du lịch là số lượng người tối đa mà một điểm đến có thể tiếp nhận mà không làm tổn hại đến hệ sinh thái, không gây xung đột với cộng đồng địa phương và không ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế của người dân Có ba loại sức chứa du lịch bao gồm sức chứa tự nhiên (PCC), sức chứa thực tế (RCC) và sức chứa cho phép (ECC).

Sức chứa tự nhiên (PCC – Physical carrying capacity) là số khách tối đa mà khách tham quan có khả năng chứa đựng trên tiêu chuẩn cá nhân trung bình.

A: Diện tích dành cho du lịch (Area for tourist use), đơn vị: m 2

V/a: Tiêu chuẩn cá nhân trung bình (Individual standard), đơn vị: số khách/m 2 Rf: Hệ số quay vòng (Rotation factor).

Rf = Tổng thời gian mở cửa tham quan

Thời gian trung bình cho một lần tham quan phụ thuộc vào nhiều yếu tố như diện tích cho du khách tham quan là 4m2/người và trung bình mỗi nhóm khách tham quan có 15 người Đối với hoạt động leo núi, chiều dài đường đi cho mỗi du khách là 1m, với khoảng cách tối thiểu giữa các nhóm leo núi là 50m Mật độ khách sử dụng bãi biển được quy định là 10m2/người, trong khi thời gian tắm biển và lặn biển là 30 phút, với diện tích cho mỗi người là 25m2 Đối với lặn có khí tải, diện tích yêu cầu là 50m2/người, và chiều dài bờ biển cho du khách thư giãn là 10m/người Diện tích mặt biển để chèo thuyền là 1 ha/thuyền và 0,5 ha/thuyền cho thuyền buồm Cuối cùng, mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng và đảm bảo chất lượng môi trường cần 50m2/người, trong khi mật độ resort được khuyến nghị là từ 60 đến 100 giường/ha.

Sức chứa thực tế (RCC – Real carrying capacity) là khái niệm thể hiện khả năng sinh thái tự nhiên của một khu vực, được điều chỉnh dựa trên các yếu tố thực tế như tình hình sinh học, môi trường và sinh thái tại địa phương.

Cf là các biến số điều chỉnh Đơn vị: % Cf được tính như sau:

Mức độ hạn chế của biến số

Tổng số khả năng của biến số x 100

Sức chứa cho phép (ECC – Effective carrying capacity): Là sức chứa thực tế bị hạn chế bởi mức độ quản lý du lịch.

X% là mức độ quản lý chỉ đáp ứng được một tỷ lệ phần trăm yêu cầu nhất định của hoạt động du lịch.

Sức chứa cho phép của một địa điểm thường thấp hơn nhiều so với sức chứa tự nhiên Có bốn mức độ sức chứa cho phép được xác định: Rất cao (trên 1000 khách/ngày), Cao (750 - 1000 khách/ngày), Trung bình (500 - 750 khách/ngày) và Thấp (dưới 500 khách/ngày).

Phương pháp xác định sức chứa du lịch thường hiệu quả hơn khi áp dụng cho các điểm du lịch có đặc điểm đồng nhất về đối tượng khách, kích thước nhỏ và độc lập với khu vực dân sinh Trong quá trình đánh giá khả năng tải của điểm du lịch, người ta thường chú trọng đến những yếu tố môi trường nhạy cảm nhất, như nguồn nước sinh hoạt và diện tích đất cho cơ sở hạ tầng Đặc biệt, đối với các hòn đảo du lịch, hai yếu tố này là căn cứ quan trọng để tính toán số lượng khách tối đa mà đảo có thể tiếp nhận, bằng cách chia tổng lượng nước sạch hoặc diện tích đất có sẵn cho mức tiêu thụ tối thiểu cần thiết cho mỗi du khách.

Kinh nghiệm phát triển bền vững du lịch trên thế giới và Việt Nam

(1) Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững tại đảo Jeju - Hàn Quốc

Jeju, hòn đảo lớn nhất Hàn Quốc, nổi bật với phong cảnh tuyệt đẹp và thời tiết ôn hòa quanh năm Chính sách miễn visa cùng với những trải nghiệm thú vị đã biến Jeju thành thiên đường du lịch hấp dẫn cho du khách quốc tế.

Jeju là một trong những điểm du lịch được chính phủ Hàn Quốc đầu tư mạnh mẽ Kể từ tháng 11/2011, chính phủ đã miễn visa cho công dân các nước (ngoại trừ 11 nước trong danh sách) với thời gian tối đa 30 ngày Hòn đảo này sở hữu sân bay lớn thứ ba tại Hàn Quốc, phục vụ nhiều chuyến bay trong nước và quốc tế mỗi ngày Du khách cũng có thể lựa chọn đi phà từ thành phố Busan để đến Jeju.

Một trong những điểm mạnh của ngành du lịch Jeju và Hàn Quốc là khả năng quảng bá hiệu quả các điểm đến Qua các bộ phim, chương trình truyền hình và thực tế, hình ảnh các địa danh hấp dẫn cùng với ẩm thực độc đáo được giới thiệu một cách khéo léo Phương pháp này đã chứng minh tính hiệu quả trong việc thu hút đông đảo du khách trẻ tuổi.

Jeju không chỉ quảng bá điểm đến mà còn mang đến cho du khách những trải nghiệm độc đáo như cưỡi ngựa, lặn tàu ngầm và ngồi kinh khí cầu Tương tự như nhiều địa điểm khác tại Hàn Quốc, các nhà làm du lịch ở Jeju khéo léo tạo ra những điểm du lịch nhân tạo, không kém phần hấp dẫn so với các danh lam thắng cảnh tự nhiên.

Mỗi năm, Jeju thu hút khoảng 15 triệu lượt khách, và chính quyền địa phương đã xác định du lịch là ngành mũi nhọn mang lại nguồn thu quan trọng Để phát triển lĩnh vực này, Jeju đang tập trung đầu tư mạnh mẽ Đồng thời, chính phủ Hàn Quốc cũng đang triển khai kế hoạch xây dựng sân bay mới trên đảo, với mục tiêu tăng gấp ba lượng du khách hiện tại lên 45 triệu vào năm 2035, phục vụ cho dân số 660.000 người.

(2)Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững tại Bali (Indonesia)

Năm 1970, Chính phủ Indonesia đã triển khai chính sách phát triển hòn đảo Bali thành điểm đến du lịch nổi bật và trung tâm hội nghị quốc tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển du lịch của cả nước.

Về cơ sở hạ tầng, có sân bay quốc tế và cảng biển quốc tế để đón du khách trong khu vực và thế giới.

Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động du lịch cần tuân thủ quy hoạch và phải có phương án bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng Nhà nước khuyến khích đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này nhằm thu hút du khách Đặc biệt, Chính phủ đã miễn thị thực cho công dân của 40 quốc gia có nguồn khách lớn để tăng cường lượng khách du lịch đến Việt Nam.

Bali có các trường du lịch chuyên đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên trong ngành du lịch cũng như cho nhân viên các doanh nghiệp khác và cộng đồng dân cư Cộng đồng dân cư Bali được trang bị kiến thức và kỹ năng ở nhiều ngành nghề khác nhau nhằm phục vụ tốt hơn cho khách du lịch.

Bali hiện đang trở thành một điểm đến du lịch hấp dẫn và là trung tâm hội nghị quốc tế nổi bật, thu hút khoảng 4 triệu lượt khách du lịch quốc tế mỗi năm.

(3) Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững của Nhật Bản

Với mục tiêu phát triển du lịch bền vững, chính phủ Nhật Bản đã thực hiện đồng bộ các giải pháp như:

Phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng của từng vùng như Hokkaido, Kanto, Tohoku, Chubu, Kinki, Chugoku, Shikoku, Kyushu và Okinawa là rất quan trọng Đồng thời, việc ứng dụng Internet marketing sẽ giúp gia tăng hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp du lịch, thu hút nhiều khách hàng hơn và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Xây dựng mô hình phát triển du lịch cộng đồng bền vững là cần thiết để "thương hiệu hóa" các di tích lịch sử và điểm du lịch hấp dẫn của từng địa phương, nhằm thu hút khách du lịch và tạo ra giá trị lâu dài cho cộng đồng.

Trong phát triển du lịch, việc chú trọng đến tính liên kết là rất quan trọng Điều này bao gồm sự phối hợp giữa chính phủ và các địa phương, sự kết nối giữa các vùng miền, cũng như mối quan hệ giữa chính quyền địa phương và cộng đồng Hơn nữa, sự liên kết giữa hệ thống luật pháp và ý thức, hành động của người dân cũng đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành du lịch.

Chiến lược "Cool Japan" là sự kết hợp đa dạng của các yếu tố văn hóa Nhật Bản, bao gồm anime, manga, phim truyền hình, thiết kế, thời trang, ẩm thực và du lịch.

2.6.2 Kinh nghiệm phát triển bền vững du lịch của một số địa phương trong nước

(1) Kinh nghiệm phát triển du lịch ở Đà Nẵng

Trong thời gian qua, du lịch Đà Nẵng đã có sự phát triển mạnh mẽ với hơn 6,8 triệu lượt khách đến tháng 10/2018, tăng 21,5% so với năm 2017 Trong đó, khách quốc tế đạt 2,5 triệu lượt, tăng 31%, và khách nội địa đạt 4,3 triệu lượt, tăng 16,7% Tổng thu từ hoạt động du lịch ước đạt 23,661 tỷ đồng, tăng 43,1% so với cùng kỳ Thành công này của du lịch Đà Nẵng là kết quả của nhiều yếu tố tích cực.

Số lượng và chất lượng cơ sở vật chất du lịch đã được cải thiện đáng kể thông qua việc đầu tư xây dựng các tuyến đường ven biển như Nguyễn Tất Thành, Hoàng Sa-Võ Nguyên Giáp-Trường Sa, cùng với việc nâng cấp Khu danh thắng Ngũ Hành Sơn và hệ thống bãi tắm công cộng Công tác quy hoạch và thu hút nguồn vốn đầu tư cho du lịch cũng được chú trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành du lịch.

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH KHÁNH HÒA

Ngày đăng: 13/12/2021, 22:16

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w