Chức năng kiểm soát của nhà quản trị
Chức năng kiểm soát là một trong bốn chức năng quan trọng của nhà quản trị doanh nghiệp, bên cạnh hoạch định, tổ chức - điều hành và ra quyết định Kiểm soát đảm bảo rằng mọi hoạt động của tổ chức đều hướng tới mục tiêu đã đề ra Vai trò chính của nhà quản trị trong kiểm soát là so sánh kết quả thực hiện với kế hoạch, từ đó phát hiện kịp thời những sai sót và khuyết điểm để điều chỉnh, giúp các thành viên trong tổ chức hoàn thành nhiệm vụ Trong quá trình này, nhà quản trị cần thường xuyên tiếp xúc và ghi nhận thông tin phản hồi từ thực tiễn, sau đó chuyển hóa chúng thành thông tin cho kế hoạch.
Vai trò của kế toán quản trị phục vụ chức năng kiểm soát
Kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong bốn chức năng của nhà quản trị: hoạch định, tổ chức điều hành, kiểm soát và ra quyết định Vai trò này thể hiện qua việc cung cấp thông tin thực tế và so sánh với dự toán của từng bộ phận trong doanh nghiệp Nhờ đó, nhà quản trị có thể kiểm soát việc thực hiện các chỉ tiêu dự toán và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong tương lai.
Kiểm soát chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Kiểm soát là quá trình theo dõi và đánh giá các chính sách, thủ tục nhằm ngăn chặn gian lận, giảm thiểu sai sót và rủi ro Mục tiêu của kiểm soát là đảm bảo thực hiện hiệu quả các chính sách đã thiết lập, từ đó hỗ trợ đạt được mục tiêu kinh doanh.
Kiểm soát CPSX là chức năng quản trị chi phí quan trọng của doanh nghiệp, đồng thời mang đặc điểm của kiểm soát kế toán và quản lý.
Kiểm soát quá trình sản xuất (CPSX) là một yếu tố quan trọng trong hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), được thể hiện qua việc phân công và phân nhiệm rõ ràng cho từng cá nhân và bộ phận Điều này giúp đảm bảo rằng mọi công việc đều được thực hiện hiệu quả, hướng tới việc đạt được các mục tiêu quản trị CPSX của doanh nghiệp.
Kiểm soát chi phí hiệu quả giúp loại bỏ lãng phí và các khoản chi không cần thiết trong sản xuất, từ đó tối ưu hóa việc sử dụng tài sản Điều này không chỉ nâng cao năng suất mà còn cải thiện hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp.
1.3.2 Phân loại chi phí phục vụ kiểm soát CPSX trong doanh nghiệp
1.3.2.1 Phõn loại chi phớ theo chức năng hoạt ủộng
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng, tổ, đội, và bộ phận sản xuất, liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất và chế tạo sản phẩm.
Chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục chi phí cơ bản sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí cho nguyên liệu chính, vật liệu phụ và các vật liệu khác được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi trả cho nhân viên sản xuất sản phẩm, như lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và các khoản kinh phí công đoàn tính theo lương của công nhân trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí không liên quan đến nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp Cụ thể, các chi phí này bao gồm chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định dành cho sản xuất, và chi phí dịch vụ hỗ trợ sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả mức chi phí và cung cấp dữ liệu cần thiết cho việc tính giá thành sản phẩm Chi phí ngoài sản xuất bao gồm các khoản chi mà doanh nghiệp phải chi ra để tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ và quản lý bộ máy kinh doanh.
Căn cứ vào chức năng hoạt ủộng chi phớ ngoài sản xuất ủược chia thành:
Chi phí bán hàng là tổng hợp các khoản chi tiêu liên quan đến lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình quản lý và tiêu thụ hàng hóa.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến lao động sống, lao động vật hóa, và các khoản chi cần thiết khác để phục vụ cho quá trình quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.2 Phõn loại chi phớ theo mối quan hệ với thời kỳ xỏc ủịnh kết quả hoạt ủộng kinh doanh
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành hai loại: chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ Chi phí sản phẩm là những chi phí liên quan trực tiếp đến sản phẩm được sản xuất hoặc mua, trong khi chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ và cần được khấu trừ từ lợi nhuận của thời kỳ đó.
Sơ ủồ 1.1: Phõn loại chi phớ theo mối quan hệ với thời kỳ xỏc ủịnh kết quả kinh doanh
1.3.2.3 Phõn loại chi phớ sử dụng trong kiểm tra và ra quyết ủịnh a.Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất và kinh doanh một loại sản phẩm hoặc một hoạt động kinh doanh cụ thể.
Khi phát sinh chi phí, kế toán cần dựa vào số liệu từ các chứng từ kế toán để ghi chép trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
Chi phí giỏn tiếp là các khoản chi phí liên quan đến nhiều loại sản phẩm và hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp Những chi phí này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất dở dang
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Sản phẩm ủược bỏn Giỏ vốn hàng bỏn
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Các thành phần cơ bản của hệ thống kiểm soát CPSX trong doanh nghiệp
Chi phí sản xuất ước tính bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung để sản xuất một đơn vị sản phẩm Các chi phí này được tính toán trước khi bắt đầu quá trình sản xuất.
Giá thành ước tính của sản phẩm là giá thành được tính toán dựa trên các định mức chi phí sản xuất hiện hành cho một đơn vị sản phẩm Việc xác định giá thành ước tính này được thực hiện trước khi bắt đầu quá trình sản xuất.
1.4.1.2 í nghĩa của CPSX ủịnh mức và giỏ thành ủịnh mức
Xỏc ủịnh ủược CPSX ủịnh mức và giỏ thành ủịnh mức sẽ cú ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp
Thứ nhất, là căn cứ ủể lập dự toỏn ngõn sỏch
Thứ hai, việc thiết lập mức giám sát giúp tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động Các mức này đóng vai trò như những giới hạn để nhân viên cố gắng thực hiện tốt hơn, từ đó có thể đánh giá thành quả cao hơn và nhận được khen thưởng Nhờ vào đó, doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí và cải thiện hiệu quả hoạt động một cách rõ rệt.
Thứ ba, việc kiểm soát chi phí và hiệu quả hoạt động rất quan trọng Kiểm soát được thực hiện thông qua việc so sánh chi phí thực tế và kết quả đạt được với các định mức đã được xây dựng.
1.4.1.4 Xõy dựng ủịnh mức CPSX
Xác định định mức nguyên vật liệu (CPNVL) trực tiếp là quá trình xác định riêng biệt về lượng và giá của nguyên vật liệu Định mức về lượng thể hiện số lượng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm, trong khi định mức về giá phản ánh đơn giá trung bình của một đơn vị nguyên vật liệu.
Xác định CPNC trực tiếp là quá trình xác định định mức về lượng và định mức về giá Định mức lượng liên quan đến thời gian sản xuất, phản ánh thời gian bình quân (giờ, phút, ) cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc một công đoạn trong quy trình sản xuất Trong khi đó, định mức giá về giờ công lao động thể hiện chi phí nhân công trực tiếp cho mỗi giờ lao động.
Xác định chi phí sản xuất chung định mức là việc ước tính chi phí liên quan đến biến phí sản xuất chung trong một kỳ nhất định Chi phí này được tính toán dựa trên một đơn vị thống nhất, như chi phí lao động trực tiếp hoặc giờ máy sản xuất, do nhân viên kế toán chi phí thực hiện Định mức biến phí sản xuất chung bao gồm các chi phí cần thiết cho quá trình sản xuất, có sự biến động tỷ lệ với mức độ hoạt động Biến phí sản xuất chung có thể liên quan trực tiếp đến một loại sản phẩm cụ thể hoặc gián tiếp đến nhiều loại sản phẩm khác nhau.
CPNVL trực tiếp ủịnh mức
Lượng NVL trực tiếp ủịnh mức sử dụng Đơn giá mua ủịnh mức
= x Định mức CPNC trực tiếp
Số giờ lao ủộng trực tiếp ủịnh mức
Tỷ lệ phân bổ cho một giờ lao ủộng trực tiếp
Nếu biến phí sản xuất chung liên quan trực tiếp đến một loại sản phẩm, cần xây dựng định mức về lượng và định mức về giá cho từng yếu tố biến phí sản xuất chung, tương tự như cách áp dụng cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Khi biến phí sản xuất chung liên quan đến nhiều loại sản phẩm, cần dựa vào kết quả thống kê từ các kỳ kế toán trước để xác định tỷ lệ biến phí sản xuất chung trên biến phí trực tiếp bình quân Để xác định định mức phân bổ biến phí sản xuất chung, thường căn cứ vào dự toán hàng năm và tiêu thức phân bổ như số giờ máy hoạt động hoặc số giờ lao động trực tiếp Tỷ lệ phân bổ biến phí sản xuất chung được xác định dựa trên những yếu tố này.
1.4.2 Dự toán chi phí sản xuất
Dự toán chi phí sản xuất gồm: dự toán CPNVL trực tiếp, dự toán CPNC trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung
Dự toỏn tĩnh: Dự toỏn chi phớ cú thể lập tương ứng với một mức ủộ hoạt ủộng cụ thể ủược gọi là dự toỏn tĩnh
Dự toán linh hoạt là phương pháp lập dự toán chi phí phù hợp với nhiều mức độ hoạt động khác nhau, từ tối thiểu đến tối đa Điều này cho phép doanh nghiệp có thể xác định giá trị dự toán tương ứng để phân tích chi phí một cách chính xác Bằng cách này, dự toán linh hoạt giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả chi phí trong từng mức độ hoạt động, từ đó đưa ra quyết định tài chính hợp lý hơn.
Tỷ lệ phõn bổ ủịnh phí sản xuất chung
Dự toỏn ủịnh phớ sản xuất chung
Số giờ lao ủộng trực tiếp
= Định mức ủịnh phớ sản xuất chung cho
1 sản phẩm Định mức thời gian sản xuất 1 sản phẩm
Tỷ lệ phân bổ ủịnh phớ sản xuất chung
Nhược điểm của dự toán tĩnh là chi phí thực tế chỉ được so sánh với dự toán chi phí mà không xem xét mức hoạt động thực tế khác với mức trong dự toán, dẫn đến khó khăn trong việc đánh giá hiệu quả kiểm soát chi phí Ngược lại, ưu điểm của dự toán linh hoạt là cho phép so sánh chi phí thực tế với dự toán chi phí ở mức hoạt động tương ứng, từ đó cung cấp cơ sở chính xác cho việc phân tích biến động, giúp thông tin về biến động chi phí trở nên có ý nghĩa hơn.
1.4.2.1 Dự toán CPNVL trực tiếp: Được xỏc ủịnh như sau:
1.4.2.2 Dự toán CPNC trực tiếp: Được xỏc ủịnh như sau:
1.4.2.3 Dự toán chi phí sản xuất chung:
Bao gồm dự toỏn biến phớ sản xuất chung và dự toỏn ủịnh phớ sản xuất chung
Dự toán biến phí sản xuất chung cần được xây dựng dựa trên từng yếu tố chi phí cho một đơn vị hoạt động, tương tự như trình tự lập dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nếu biến phí sản xuất chung được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) trên biến phí trực tiếp, thì có thể sử dụng biến phí trực tiếp để lập dự toán cho biến phí sản xuất chung.
Dự toán ủnh phớ sản xuất chung là quá trình xác định các yếu tố ủnh phớ bắt buộc Để thực hiện, cần chia ủnh phớ sản xuất hàng năm đều cho bốn quý nhằm xác định ủnh phớ sản một cách chính xác.
Dự toán CPNVL trực tiếp
Số lượng sản phẩm sản xuất Định mức CPNVL trực tiếp 1sp
Dự toán CPNC trực tiếp
Số lượng sản phẩm sản xuất Định mức CPNC trực tiếp 1sp
Xác định thời điểm chung hàng quý là một yếu tố quan trọng trong quá trình lập kế hoạch tài chính Để đảm bảo tính chính xác, cần căn cứ vào hoạt động xác định thời điểm và các yếu tố ảnh hưởng, từ đó tính toán chi phí cho kỳ kế toán một cách hợp lý.
1.4.3 Phõn tớch biến ủộng và kiểm soỏt CPSX
1.4.3.1 Phõn tớch biến ủộng chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp Để phõn tớch biến ủộng chi phớ vật liệu trực tiếp và chi phớ nhõn cụng trực tiếp ủều sử dụng “Mụ hỡnh chung “ ủể phõn tớch
Sơ ủồ 1.2: Mụ hỡnh chung ủể phõn tớch biến phớ sản xuất
Vận dụng mụ hỡnh này, cụ thể phõn tớch biến ủộng chi phớ nguyờn vật liệu như sau:
Sơ ủồ1.3: Mụ hỡnh chung phõn tớch CPNVL trực tiếp
Tổng quan về Công Ty THIBIDI
- Tờn gọi: Cụng ty Cổ phần Thiết bị ủiện
- Tên giao dịch quốc tế: Electrical Equipment Joint-Stock Company
- Địa chỉ: Đường số 9, Khu Công nghiệp Biên Hòa 1, Tp Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai
- Vốn ủiều lệ hiện tại: 95.000.000.000 VND (chớn mươi lăm tỷ ủồng)
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Thiết bị điện được thành lập vào năm 1977 và là nhà máy tiên phong trong lĩnh vực thiết bị điện Nhà máy Thiết bị điện được thành lập năm 1980, với việc sáp nhập hai nhà máy: Nhà máy Thiết bị điện 4 chuyên sản xuất máy biến áp phân phối và Nhà máy Dinuco chuyên sản xuất động cơ điện.
Vào năm 1993, Nhà máy chế tạo Thiết bị ủiện số 4 đã được chuyển giao cho Bộ Công nghiệp nặng quản lý và được thành lập lại theo Quyết định số 121/QĐ/TCNSĐT ngày 13/03/1993 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng.
Vào ngày 14/7/1995, Nhà máy Thiết bị ủiện số 4 được đổi tên thành Cục Thiết bị ủiện theo Quyết định số 708/QĐ/TCCBĐT của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng, với tên giao dịch quốc tế và nhãn hiệu hàng hóa là THIBIDI.
Vào ngày 15/10/2004, theo Quyết định số 133/2004/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Công ty Thiết bị y tế đã chính thức chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên Thiết bị y tế.
Vào ngày 13/02/2007, theo Quyết định số 549/QĐ/BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Công ty đã thực hiện cổ phần hóa và chuyển đổi sang hình thức hoạt động công ty cổ phần Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4703000463 được Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Đồng Nai cấp vào ngày 06/12/2007.
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh và cơ cấu tổ chức
Công ty cổ phần số 4703000463, được cấp Giấy Chứng nhận ĐKKD bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 06/12/2007, chuyên hoạt động trong lĩnh vực thiết kế, chế tạo, và kinh doanh máy biến thế điện, động cơ điện, cùng các thiết bị điện cao áp, hạ áp và phụ tùng liên quan Ngoài ra, công ty còn cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu vật tư thiết bị điện, sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt thiết bị điện cao hạ áp, cũng như thiết kế và thi công các công trình thiết bị điện.
Công ty có 01 công ty con và 02 chi nhánh tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty
Cụng ty ủược tổ chức và hoạt ủộng thể hiện bằng sơ ủồ cơ cấu tổ chức như Sơ ủồ
2.1 Cơ cấu tổ chức Công ty ( Xem phụ lục 2.1) Đại hội ủồng cổ ủụng
CN HÀ NỘI CN HỒ CHÍ MINH CTCP KD Vật tư
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, có nhiệm vụ quyết định định hướng phát triển ngắn hạn và dài hạn, cùng với kế hoạch kinh doanh và tài chính hàng năm Đồng thời, Đại hội đồng cổ đông cũng bầu ra Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát.
Hoạt động kinh doanh và các công việc của Công ty phải tuân theo sự quản lý và chỉ đạo của Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, ngoại trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soỏt thay mặt cổ ủụng ủể kiểm soỏt tớnh hợp lý, hợp phỏp trong quản lý, ủiều hành hoạt ủộng kinh doanh của Cụng ty
Ban Giám đốc của Công ty gồm 4 thành viên, trong đó Giám đốc là người điều hành hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao Giúp việc cho Giám đốc là các Phó Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Phú Giỏm ủốc kỹ thuật là người chịu trách nhiệm về kỹ thuật sản xuất và chất lượng sản phẩm, từ khâu thiết kế, chế tạo đến khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn thành trước khi nhập kho Ngoài ra, họ cũng phụ trách về đầu tư và công nghệ.
Phú Giỏm ủốc sản xuất – Kinh doanh: Chịu trách nhiệm điều hành kế hoạch sản xuất của công ty, tổ chức và phát triển kế hoạch tiêu thụ, đồng thời thực hiện các điều chỉnh cần thiết để đáp ứng yêu cầu của khách hàng Ngoài ra, công ty cũng chú trọng thực hiện và duy trì hệ thống chất lượng.
Cỏc phũng ban chức năng hỗ trợ cho Ban Giỏm ủốc thực hiện cỏc kế hoạch sản xuất kinh doanh của Cụng ty ủược vận hành tốt
Phòng Thiết kế chuyên thiết kế sản phẩm dựa trên nhu cầu của khách hàng, đồng thời xây dựng tiêu chuẩn chất lượng và theo dõi việc thực hiện Ngoài ra, phòng cũng nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật để sửa chữa và khắc phục những thiếu sót, cùng với việc phát triển sản phẩm mới.
Phòng Công nghệ đang xây dựng quy trình sản xuất máy biến thế phù hợp với các tính năng và đặc điểm của thiết bị hiện có của công ty Đồng thời, phòng cũng triển khai kế hoạch hiện đại hóa dây chuyền sản xuất máy biến thế dựa trên công nghệ tiên tiến, nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm để hòa nhập với khu vực.
Phòng Kiểm tra Chất lượng Sản phẩm (KCS) thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn thành trước khi nhập kho Đồng thời, KCS cũng kiểm tra các tiêu chuẩn kỹ thuật của vật tư và nguyên liệu mua về để phục vụ cho sản xuất.
Phòng Kế hoạch Vật tư chịu trách nhiệm xây dựng và triển khai kế hoạch sản xuất, theo dõi thực hiện kế hoạch, lập kế hoạch cung ứng vật tư theo tháng, quý và năm Ngoài ra, phòng còn thực hiện mua vật tư, nhập kho và tổ chức bảo quản vật tư một cách hiệu quả.
Thực tế công tác kiểm soát CPSX tại Công ty THIBIDI
2.2.1 Môi trường kiểm soát tại Công ty
Công ty có Ban kiểm soát (BKS) gồm 3 thành viên, tất cả đều là nhân viên kiêm nhiệm công tác kế toán và nhân sự BKS được xem như một phòng ban trong công ty và báo cáo của BKS thường chỉ được trình bày tại các kỳ họp Đại Hội Đồng Cổ Đông, diễn ra một hoặc hai lần mỗi năm Mỗi phiên họp thường kéo dài trong một ngày, và báo cáo của BKS không phải là tài liệu bắt buộc nộp cho cơ quan quản lý Hơn nữa, BKS thực hiện nhiệm vụ của mình nhưng vẫn mang tính hình thức, điều này ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi phí sản xuất trong công ty.
Người lao động tại công ty làm việc 44 giờ mỗi tuần, từ thứ Hai đến hết sáng thứ Bảy Công ty trang bị đầy đủ thiết bị để hỗ trợ cán bộ công nhân viên trong quá trình làm việc Hàng năm, công ty tổ chức các khóa học về bảo hộ và an toàn lao động cho từng cán bộ công nhân viên, đồng thời mua sắm trang thiết bị cần thiết Chính sách trả lương của công ty được xây dựng nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Công ty áp dụng chế độ trả lương dựa trên năng suất lao động và hiệu quả công việc Để đảm bảo tính công bằng, công ty xây dựng thang bảng lương riêng, phù hợp với quy định của Nhà nước và đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh Mức lương bình quân của cán bộ công nhân viên trong những năm qua đạt khoảng 4 triệu đồng/người/tháng.
Lương ngoài giờ được tính cho các bộ phận nhân viên theo quy định của Nhà nước và chính sách của Công ty trong quá trình làm việc.
- Chớnh sỏch xột tăng lương: Xột tăng lương cho cỏn bộ cụng nhõn viờn theo ủỳng quy ủịnh của Nhà nước
Công ty khuyến khích nhân viên nâng cao hiệu quả làm việc thông qua chính sách thưởng gắn liền với kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Ngoài ra, công ty còn có chế độ khen thưởng dành cho cá nhân và tập thể có sáng kiến cải tiến phương pháp làm việc, cũng như có thành tích trong việc chống tiêu cực và lãng phí.
Nhìn chung chính sách nhân sự và tiền lương của Công ty là phù hợp theo qui ủịnh hiện hành
2.2.1.3 Các nhân tố bên ngoài
Môi trường kiểm soát của Công ty ngoài ra bị ảnh hưởng bởi những nhân tố bên ngoài, cụ thể:
- Các nhà cung cấp, các cơ quan quản lý Nhà Nước: Cơ quan thuế, công an, ngân hàng,
Công ty chủ yếu nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài thông qua các công ty trung gian, do đó không phải chịu sự giám sát của Hải quan về số lượng và chất lượng hàng hóa Tuy nhiên, trong những năm gần đây, khi mở rộng thị trường xuất khẩu sang Lào và Campuchia, công ty đã phải tuân thủ sự giám sát của Bộ Công Thương về số lượng, chất lượng và giá cả sản phẩm xuất khẩu.
2.2.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán phục vụ công tác kiểm soát CPSX ở Công ty
Công ty áp dụng hệ thống chứng từ kế toán theo quyết định 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, cùng với một số chứng từ khác được ban hành theo các văn bản liên quan.
2.2.2.2 Hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế toán:
Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính dựa vào hình thức kế toán Nhật Ký Chung Hệ thống tài khoản kế toán được sử dụng theo bảng Hệ Thống Tài Khoản Kế toán của Quyết Định 15/2006, mở chi tiết phù hợp với quy mô và yêu cầu quản lý tại đơn vị Để đáp ứng yêu cầu quản lý, đơn vị cần mở các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, bao gồm Sổ Nhật Ký Chung, Sổ Cái và Sổ Thẻ Kế Toán Chi Tiết.
2.2.2.3 Hệ thống báo cáo về CPSX:
Hệ thống báo cáo về chi phí sản xuất (CPSX) cần được thiết lập để đáp ứng nhu cầu thông tin cho nhà quản trị trong việc kiểm soát và ra quyết định Tuy nhiên, công ty chưa có bộ phận kế toán quản trị riêng biệt và cũng chưa xây dựng hệ thống kiểm soát chi phí sản xuất, thậm chí chưa quan tâm đến sự biến động của chi phí sản xuất Do đó, công ty chưa thể lập hệ thống các báo cáo về CPSX.
2.2.3 Phân loại chi phí sản xuất phục vụ kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty THIBIDI
Công ty phân loại chi phí theo chức năng hoạt động thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất Trong đó, chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Các khoản mục của chi phí sản xuất được xác định rõ ràng để quản lý hiệu quả.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm các loại nguyên vật liệu chính và phụ dùng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm
STT Tên vật tư ĐVT
2 Thep tron CT3 DK20 Kg
1 Dau Cosse Dong MBT Cai
2 Dau Cosse Nhom MBT Cai
5 Bo Doi Cap Cai Tien 3 Bo
9 Bang Keo Trong 5cm Cuon
10 Bang Vai Loai Lon Cuon
15 Kep Su Eboxy Inox Cai
17 Bo Chi Thi Dau MBT Bo
18 Thong Dau Cac Loai Cai
19 Mark Inox - MBT 10kva Cai
20 Mark Inox - MBT 250kva Cai
22 Dua Han Rb 3,2ly Kg
Tiền lương của công nhân trực tiếp được tính dựa trên khối lượng sản phẩm hoàn thành, bao gồm các khoản trích theo lương theo quy định hiện hành, tiền ăn ca, tiền thưởng và tiền làm việc ngoài giờ.
Chi phí sản xuất chung là khoản chi phí mà công ty không thể theo dõi trực tiếp cho từng loại sản phẩm, do đó, công ty phân bổ dựa trên thời gian lao động trực tiếp sản xuất Các chi phí này bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, chi phí nhiên liệu cho hoạt động máy móc, dầu nhớt cho thiết bị, cũng như các công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất Ngoài ra, khấu hao tài sản cố định sử dụng tại phân xưởng, chi phí điện, nước, điện thoại phát sinh tại các phân xưởng, cùng với chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định và các chi phí khác cũng được tính vào chi phí sản xuất chung.
Việc phõn loại chi phớ như trờn thuận lợi cho việc xõy dựng giỏ thành ủịnh mức, lập dự toán và kiểm soát chi phí
2.2.4 Công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty
Công tác kiểm soát do ban lãnh đạo thiết lập nhằm đạt được mục tiêu kiểm soát Công tác này dựa trên ba nguyên tắc: nguyên tắc phân công, phân nhiệm; nguyên tắc bất kiêm nhiệm và nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn Đối với quy trình sản xuất tại công ty, các bước công việc được xem là quan trọng nhất trong công tác kiểm soát chi phí sản xuất.
- Lập hồ sơ công nghệ
- Kiểm soát chất lượng và giá NVL mua vào
Lập hồ sơ công nghệ là nền tảng quan trọng cho việc kiểm soát quá trình sản xuất (CPSX) sau này Thông tin về nguyên vật liệu (NVL) được lấy từ bản vẽ thiết kế trong hồ sơ công nghệ, cùng với bảng định mức vật tư sản phẩm, sẽ làm cơ sở cho việc dự trù mua sắm NVL.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, thường từ 70% đến 80% giá thành sản phẩm, do đó việc kiểm soát chất lượng và giá vật tư mua vào là rất quan trọng Nếu không kiểm soát kỹ lưỡng, có thể dẫn đến việc mua vật liệu kém chất lượng với giá cao hơn thị trường, làm tăng dự toán chi phí NVL trực tiếp và ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng ký kết hợp đồng với khách hàng.
Đánh giá công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty
Công ty đã nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm soát chi phí sản xuất (CPSX), nhưng vẫn chưa có những hành động cụ thể để thực hiện công tác này Thực trạng hiện tại cho thấy công tác kiểm soát CPSX tại Công ty cần được cải thiện để đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
Bộ máy quản lý hiệu quả giúp Ban lãnh đạo có khả năng điều hành chuyên môn cần thiết để định hướng Công ty trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh Hệ thống kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung, với các máy tính kết nối mạng nội bộ, đảm bảo sự phân công các phần hành kế toán rõ ràng và thống nhất với cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty.
Với đội ngũ lao động và nhân viên kế toán có năng lực và trách nhiệm, công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty ngày càng được hoàn thiện, phục vụ hiệu quả cho việc tính giá thành sản phẩm.
Tuy vậy, công tác kiểm soát CPSX của Công ty vẫn còn tồn tại các nhược ủiểm sau:
Thứ nhất: Hoạt ủộng của ban kiểm soỏt cũn mang nặng tớnh hỡnh thức
Ban kiểm soát chưa phát huy hiệu quả chức năng và nhiệm vụ của mình, đặc biệt là trong việc kiểm soát các hoạt động kinh doanh của Công ty Các thành viên trong ban kiểm soát đều là những người kiêm nhiệm, do đó họ không có đủ thời gian hoặc lý do nào đó khiến họ không hoàn thành nhiệm vụ của ban.
Thứ hai: Cụng tỏc kế toỏn quản trị chưa ủược quan tõm
Mặc dù kế toán quản trị không phải là yêu cầu bắt buộc, nhưng thông tin từ nó mang lại nhiều lợi ích đáng kể Công ty cần chú trọng vào việc thực hiện kế toán quản trị để hỗ trợ cho công tác kiểm soát chi phí hiệu quả hơn.
Công ty chưa áp dụng kế toán quản trị để đưa ra giải pháp cải thiện kiểm soát chi phí sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kế toán chi phí.
Công ty chưa triển khai các biện pháp tích cực để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát chi phí sản xuất Hiện tại, chỉ mới thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản như xác định phương pháp xác định giá thành định mức và xây dựng dự toán tổng thể cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp Đặc biệt, cần xây dựng dự toán tổng thể chi phí sản xuất chung một cách rõ ràng hơn, bao gồm cả phần chi phí cố định và biến phí.
Công ty chưa áp dụng dự toán chi phí sản xuất tổng thể để xây dựng dự toán chi phí sản xuất linh hoạt, nhằm kiểm soát sự biến động của chi phí sản xuất và đánh giá hiệu quả hoạt động.
Công ty chưa phân tích được các biến động của chi phí sản xuất (CPSX), dẫn đến việc không nhận diện được sự khác biệt giữa thực tế và dự toán Biến động này cần được xác định rõ do yếu tố nào gây ra, như giá hay lượng, nhằm tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra giải pháp khắc phục để kiểm soát CPSX hiệu quả Hơn nữa, công ty cũng chưa lập báo cáo về sự biến động của chi phí nguyên vật liệu (CPNVL) trực tiếp và chi phí nhân công (CPNC) trực tiếp, do đó chưa nắm bắt được xu hướng biến động của chi phí NVL và chi phí nhân công Điều này cho thấy sự thiếu trách nhiệm trong quản lý và yêu cầu kiểm soát CPSX.
Công ty đang chú trọng vào việc lập định mức, kiểm soát quá trình mua vật tư và kiểm kê tồn kho Tuy nhiên, quy trình mua nguyên vật liệu vẫn tồn tại một số vấn đề Cụ thể, Trưởng phòng kế hoạch vật tư thường thỏa thuận trực tiếp với người bán, dẫn đến khả năng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như hoa hồng hoặc việc mua nguyên liệu không đảm bảo chất lượng Điều này có thể khiến chi phí nguyên vật liệu tăng cao Mặc dù có sự kiểm tra giá của Kế toán trưởng, nhưng việc này không mang lại hiệu quả thực sự khi các chứng từ vẫn được hợp thức hóa từ các đơn vị cung cấp Sự tồn tại của vấn đề này trong quá trình mua nguyên vật liệu do Trưởng phòng Kế hoạch vật tư phụ trách đã diễn ra trong thời gian dài.
Công ty không ủng hộ việc giữ vật tư tồn kho, vì vậy khi nhận đơn hàng mới, kế hoạch mua vật tư cần được thực hiện ngay Tuy nhiên, điều này có thể dẫn đến tình trạng thiếu nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, đặc biệt khi nguồn cung có sự thay đổi đột ngột về giá cả và số lượng do thị trường khan hiếm.
Chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm và lợi nhuận của công ty Mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của công tác kiểm soát chi phí sản xuất, ban lãnh đạo công ty vẫn chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này Hiện tại, các bộ phận liên quan chỉ phối hợp lập các dự toán nội bộ về chi phí sản xuất như kế hoạch sản xuất và dự toán chi phí nguyên vật liệu, nhưng công tác này vẫn mang tính hình thức và chưa phát huy hiệu quả Từ thực trạng này, tác giả đưa ra phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi phí sản xuất trong hệ thống kế toán chi phí tại công ty.