1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu luận văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Dịch Vụ Logistics Tại Các Doanh Nghiệp

110 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Phát Triển Dịch Vụ Logistics Tại Các Doanh Nghiệp
Tác giả Trần Văn Trung
Người hướng dẫn GS. TS. Vế Thanh Thu
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Thương mại
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2010
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 1,77 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS

    • 1.1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS

      • 1.1.1 Logistics và dịch vụ logistics

      • 1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển dịch vụ logistics

    • 1.2. Một số dịch vụ logistics chủ yếu tại Việt Nam

      • 1.2.1.Các dịch vụ logistics cơ bản

      • 1.2.2 Cácdịch vụ logistics đặc thù tạo giá trị gia tăng

    • 1.3.Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp giao nhân vận tải Việt Nam

    • 1.4.Kinh nghiệm phát triển dịch vụ logistics của các Công ty logistics nước ngoài

      • 1.4.1 Kinh nghiệm của DAMCO

      • 1.4.2 Kinh nghiệm của DHL

      • 1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam

    • KÊT LUAN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÁC DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN TẢI VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

    • 2.1.Tổng quan về Thành phố Hồ Chí Minh

    • 2.2.Thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

      • 2.2.1.Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp GNVT

      • 2.2.2 Thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam trên địa bàn TPHCM

      • 2.2.3.Kết luận về phát triển dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp

    • 2.3.Cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc phát triển dịch vụ logistics

      • 2.3.1. Hệ thống đường bộ

      • 2.3.2. Hệ thống đường sắt

      • 2.3.3.Hệ thống đường hàng không

      • 2.3.4.Hệ thống cảng biển

      • 2.3.5.Vận tải biển Việt Nam và không đáp ứng nhu cầu chuyên chở

    • Kết luận chương 2

  • CHƯƠNG 3; MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÁC DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN TẢI VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM

    • 3.1 Mục đích của việc xây dựng giải pháp

    • 3.2.Căn cứ xây dựng giải pháp

    • 3.3. Một số giải pháp phát triển tại các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

      • 3.3.1.Nâng cao chất lượng các dịch vụ truyền thống và đa dạng hóa loại hình dịch vụ logistics

      • 3.3.2.Đầu tư và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cung ứng dịch vụ logistics

      • 3.3.3.Nâng cao trình độ nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động cung ứng dịch vụ logistics

      • 3.3.4.Liên kết và sát nhập các doanh nghiệp GTVT Việt Nam

    • 3.4.Kiến nghị

    • Kết luận chương 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1

  • PHỤ LỤC 2

  • PHỤ LỤC 3

Nội dung

Cơ sở khoa học về dịch vụ Logistics

Cơ sở khoa học về dịch vụ logistics

Sự phát triển của lực lượng sản xuất và cách mạng khoa học kỹ thuật đã dẫn đến việc sản xuất nhiều sản phẩm vật chất hơn trên toàn cầu Tự do hóa thương mại và vận tải đã thúc đẩy lưu chuyển hàng hóa, gia tăng cạnh tranh toàn cầu Để nâng cao sức cạnh tranh, các doanh nghiệp đang tìm cách giảm chi phí, như rút ngắn thời gian vận chuyển và giảm hàng tồn kho Những cạnh tranh này không chỉ tăng hiệu quả cho doanh nghiệp mà còn hình thành một phương thức kinh doanh mới, tích hợp các hoạt động từ sản xuất đến tiêu thụ Dần dần, dịch vụ logistics đã trở thành một ngành dịch vụ quan trọng trong giao thương quốc tế.

1.1.1 Logistics và dịch vụ logistics

“Logistics” theo nghĩa ủang sử dụng trờn thế giới cú nguồn gốc từ từ

"Logistique" là thuật ngữ tiếng Pháp dùng để chỉ logistics Trên thế giới, có nhiều khái niệm khác nhau về logistics, được xây dựng dựa trên ngành nghề và mục đích nghiên cứu dịch vụ logistics.

Logistics là hoạt động quản lý quá trình lưu chuyển nguyên vật liệu từ khâu lưu kho, sản xuất đến tay người tiêu dùng, nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng Khóa đào tạo quốc tế về vận tải và quản lý logistics tại Đại học Ngoại Thương, tổ chức vào tháng 10/2002, đã nhấn mạnh tầm quan trọng của logistics trong việc tối ưu hóa chuỗi cung ứng.

Theo giáo sư Martin Christopher, logistics là quá trình quản trị chiến lược liên quan đến thu mua, di chuyển và dự trữ nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm, cùng với dòng thông tin tương ứng trong một công ty Mục tiêu của logistics là tối ưu hóa lợi nhuận hiện tại và tương lai thông qua việc hoàn tất các đơn hàng với chi phí thấp nhất.

Theo quan điểm “5 đúng”, logistics được định nghĩa là quá trình cung cấp đúng sản phẩm, đến đúng vị trí, vào đúng thời điểm, với điều kiện và chi phí phù hợp cho khách hàng tiêu dùng sản phẩm.

Theo GS TS Đoàn Thị Hồng Vân, logistics là quá trình tối ưu hóa về địa điểm và thời gian, nhằm cải thiện việc lưu chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ đầu vào đến tay người tiêu dùng cuối cùng Mục tiêu của logistics là đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng với chi phí hợp lý, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế.

Dịch vụ logistics có thể hiểu đơn giản là quản lý quá trình vận chuyển hàng hóa và vật tư từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, thường được biết đến qua hoạt động vận tải, còn gọi là "vận tải – giao nhận" Cụ thể, logistics bao gồm chuỗi công việc từ lập kế hoạch, thực hiện và quản lý hàng hóa theo dòng luân chuyển và lưu kho, cung ứng dịch vụ và thông tin liên quan từ điểm khởi đầu đến nơi hàng hóa tiêu thụ, nhằm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng Các khái niệm về dịch vụ logistics có thể chia thành hai nhóm.

Logistics được hiểu theo nghĩa hẹp là hoạt động tương tự như giao nhận hàng hóa, tập trung vào việc hỗ trợ quá trình vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ Trong một số lĩnh vực chuyên ngành, logistics chỉ bao gồm các yếu tố vận tải, khiến dịch vụ logistics không khác biệt nhiều so với dịch vụ vận tải truyền thống Theo Luật Thương mại 2005, dịch vụ logistics là hoạt động thương mại bao gồm nhiều công việc như nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, làm thủ tục hải quan và các dịch vụ liên quan khác, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và nhận thù lao.

Dịch vụ logistics có phạm vi rộng, bao gồm toàn bộ quy trình từ nhập nguyên liệu, sản xuất hàng hóa đến phân phối sản phẩm tới tay người tiêu dùng cuối cùng Điều này giúp phân định rõ ràng giữa các nhà cung cấp dịch vụ riêng lẻ như vận tải, giao nhận, khai thuế hải quan và một nhà cung cấp dịch vụ logistics chuyên nghiệp, người sẽ đảm nhận toàn bộ các khâu trong quá trình hình thành và đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng Nhà cung cấp dịch vụ logistics chuyên nghiệp cần có chuyên môn và nghiệp vụ vững vàng để cung cấp dịch vụ trọn gói cho các nhà sản xuất, điều này đòi hỏi tính chuyên môn hóa cao Ví dụ, khi cung cấp dịch vụ cho một nhà sản xuất, nhà cung cấp logistics sẽ chịu trách nhiệm quản lý sản lượng, hàng tồn kho, tư vấn về quy trình sản xuất, kỹ năng quản lý, lập kênh phân phối và các chương trình marketing để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.

Dịch vụ logistics là một phần quan trọng trong chuỗi cung ứng, bao gồm các hoạt động thương mại như nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, làm thủ tục hải quan và tư vấn khách hàng Theo giáo sư Đoàn Thị Hồng Vân, dịch vụ này phát triển từ giai đoạn cao của giao nhận kho vận, ứng dụng công nghệ thông tin để tối ưu hóa việc phối hợp hàng hóa từ sản xuất đến tay người tiêu dùng Mục tiêu chính của dịch vụ logistics là giúp khách hàng tiết kiệm chi phí và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển dịch vụ logistics

Sự phát triển của dịch vụ logistics xuất phát từ những thay đổi trong sản xuất, nơi người bán không nhất thiết phải là người sản xuất và người mua không nhất thiết phải là người tiêu dùng cuối cùng Để tránh ứ đọng vốn, các nhà sản xuất luôn tìm cách duy trì lượng hàng dự trữ nhỏ nhất Điều này yêu cầu các nhà giao nhận phải đảm bảo giao hàng đúng lúc (JIT: just in time) và tăng cường vận chuyển những chuyến hàng nhỏ, giúp các nhà sản xuất thực hiện mục tiêu tối thiểu hóa hàng tồn kho.

Dịch vụ logistics không chỉ đơn thuần là vận chuyển và giao nhận hàng hóa Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu dưới hình thức hàng lẻ, thường phải trải qua nhiều khâu vận tải khác nhau Điều này dẫn đến nguy cơ mất mát hàng hóa cao, vì người gửi hàng phải ký nhiều hợp đồng vận tải riêng biệt với từng nhà vận tải, và trách nhiệm của mỗi nhà vận tải chỉ giới hạn trong dịch vụ hoặc chặng đường mà họ phụ trách.

Để tối ưu hóa thời gian, chi phí và giảm thiểu rủi ro, doanh nghiệp cần một người đứng ra tổ chức mọi công việc trong chuỗi cung ứng Vào những năm 60 và 70 của thế kỷ 20, cách mạng container hóa trong vận tải đã đảm bảo an toàn và độ tin cậy trong việc di chuyển hàng hóa, tạo điều kiện cho sự phát triển của phương thức vận tải đa phương thức và giải quyết tình trạng ùn tắc tại các nút giao thông Điều này giúp các nhà vận chuyển tìm ra phương pháp vận tải mới, cho phép hàng hóa được chuyển từ nơi gửi đến nơi nhận một cách liên tục Người gửi hàng chỉ cần ký hợp đồng với một nhà kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO) để thực hiện toàn bộ quá trình vận chuyển Ngoài việc vận chuyển và giao nhận, các nhà vận tải đa phương thức còn đảm nhận nhiều khâu liên quan đến quá trình sản xuất hàng hóa như gia công, chế biến, lắp ráp, đóng gói, gom hàng và lưu kho.

Dịch vụ logistics là sự phát triển toàn diện của vận tải, bao gồm việc tổ chức và phối hợp chu chuyển hàng hóa theo hợp đồng vận tải Người tổ chức dịch vụ logistics nhận hàng từ từng người bán, gom hàng lẻ thành các đơn vị gửi hàng tại kho trước khi vận chuyển đến địa điểm đích Tại nơi đến, họ tiến hành tách các đơn vị gửi hàng lớn và phân phối hàng hóa đến các địa chỉ cuối cùng Ngoài giao nhận, dịch vụ logistics còn bao gồm lưu kho, đóng gói, thu xếp phương tiện vận tải, làm thủ tục hải quan và có thể mua bảo hiểm cho chủ hàng Do đó, logistics không chỉ là dịch vụ đơn lẻ mà là chuỗi các dịch vụ liên quan đến giao nhận hàng hóa, đảm bảo hàng hóa luôn sẵn sàng khi có yêu cầu từ khách hàng.

Hoạt động giao nhận vận tải thuần túy đang chuyển mình sang tổ chức toàn bộ dây chuyền phân phối vật chất, trở thành một phần thiết yếu của chuỗi cung – cầu Xu hướng này không chỉ yêu cầu phối hợp hoàn hảo giữa các phương tiện vận tải mà còn cần kiểm soát thông tin, hàng hóa và tài chính Việc tối ưu hóa toàn bộ quy trình này giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ vận tải, đồng thời bảo đảm lợi ích chung cho tất cả các bên liên quan Chuyển đổi từ giao nhận vận tải sang logistics là một bước tiến quan trọng, phản ánh sự thay đổi của môi trường kinh doanh toàn cầu và tạo điều kiện cho ngành dịch vụ logistics phát triển.

Một số dịch vụ logistics chủ yếu tại Việt Nam

1.2.1 Các dịch vụ logistics cơ bản

1.2.1.1 Quản trị dây chuyền cung ứng ðõy là dịch vụ cốt lừi của nhà cung cấp dịch vụ logistics Nhờ tạo ủược mối quan hệ chặt chẽ giữa người mua/khách hàng và người bán, dịch vụ này góp phần quan trọng ủể nõng cao hiệu quả hoạt ủộng cung ứng, giao nhận, phõn phối hàng húa Quỏ trỡnh thực hiện dịch vụ quản trị dõy chuyền cung ứng gồm cỏc hoạt ủộng: lập kế hoạch, thực hiện và quản lý dũng chảy hàng húa và thụng tin từ nơi ủặt ủơn hàng, thụng qua quỏ trỡnh sản xuất, vận chuyển, kho bói, phõn phối ủến tay khỏch hàng cuối cùng Do các công ty logistics nước ngoài Việt Nam thời gian qua mới chỉ tập trung vào hoạt ủộng logistics ủầu ra, nờn dịch vụ này thường cú cỏc bước sau:

PGS TS Đoàn Thị Hồng Vân (2006) trong cuốn "Quản trị logistics" đã nêu rõ quy trình quản lý logistics, bắt đầu từ việc nhận booking từ các doanh nghiệp xuất khẩu (vendors) thông qua mẫu form riêng Người đặt hàng cần cung cấp thông tin cơ bản như số đơn hàng (PO Number), số lượng, thể tích (cbm) và các yêu cầu đặc biệt nếu có Kế hoạch vận chuyển hàng hóa sẽ được lập dựa trên loại hàng và số lượng, bao gồm thông tin về loại container và lịch tàu Vào ngày giao hàng, vendors sẽ giao hàng vào kho hoặc container và thực hiện thủ tục hải quan, trong khi các nhà cung cấp dịch vụ logistics cần giám sát chặt chẽ để tránh sai sót Sau khi hàng hóa được xếp lên tàu, các chứng từ vận tải như FCR hoặc House Bill of Lading sẽ được phát hành, giúp vendors hoàn tất các thủ tục thương mại khác Dịch vụ thu gửi chứng từ thương mại từ vendors cũng giúp người mua kiểm soát tiến độ gửi chứng từ, giảm thiểu chi phí lưu container do chậm trễ Cuối cùng, việc quản lý đơn hàng đến cấp độ SKU giúp giảm thiểu sai sót thông tin và quản lý hiệu quả các đơn hàng lớn cần xuất khẩu từng phần Các nhà cung cấp dịch vụ logistics lớn tại Việt Nam như Maersk Logistics, APL Logistics, NYK Logistics đã cung cấp giải pháp logistics quản trị dây chuyền cung ứng hiệu quả.

1.2.1.2 Dịch vụ giao nhận vận tải và gom hàng

Dịch vụ giao nhận là một phần quan trọng trong chuỗi cung ứng, bao gồm việc quản lý vận tải hàng hóa từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, với trọng tâm là cước phí đường biển, hàng không và cước vận tải nội địa Dịch vụ trọn gói về giao nhận giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và công sức, khi chỉ cần ký hợp đồng với một đối tác duy nhất, đảm bảo an toàn và thuận lợi trong quá trình nhận hàng mà không cần giám sát từng bước như mua hàng, vận chuyển, làm thủ tục hải quan và bốc dỡ hàng hóa.

Dịch vụ gom hàng là một hình thức vận chuyển hàng lẻ, trong đó nhà cung cấp dịch vụ logistics thu gom hàng hóa từ nhiều nhà sản xuất khác nhau Hàng hóa sẽ được tập hợp trong container và chuyển tải qua các cảng trung chuyển như Singapore, Đài Loan hoặc Malaysia Tại các cảng này, hàng hóa từ các quốc gia khác nhau sẽ được dỡ ra và sắp xếp lại theo địa điểm đến Khi hàng hóa đến nước nhập, đại lý của các nhà cung cấp dịch vụ logistics sẽ nhận nguyên container, tiến hành dỡ hàng và thực hiện thủ tục hải quan.

Dịch vụ giao hàng tận nơi cho khách hàng và nhà nhập khẩu giúp tiết kiệm chi phí vận chuyển, đặc biệt khi khách hàng có lượng hàng nhỏ xuất khẩu.

1.2.1.3 Dịch vụ hàng không ðây là dịch vụ dành cho các loại hàng cao cấp, cần vận chuyển gấp Các nhà cung cấp dịch vụ logistics sẽ nhận hàng từ các nhà xuất khẩu và thực hiện các giao dịch cần thiết nhằm chuyên chở hàng hóa nhanh và tiết kiệm chi phí nhất Ngoài dịch vụ hàng khụng ủơn thuần, một số nhà cung cấp dịch vụ logistics lớn cũn cú cỏc giải pháp dịch vụ mới như sea - air, air – sea Những giải pháp này giúp cho nhà xuất khẩu cú thể giao hàng ủỳng hạn hợp ủồng dự sản xuất chậm hơn tiến ủộ vài ngày Cước phớ lại rẻ hơn nhiều so với việc phải ủề hợp ủồng ủi air toàn bộ lụ hàng ðối với khối lượng hàng trễ khụng cần thiết, giải phỏp này càng ủem lại hiệu quả ủỏng kể Tuy nhiờn, chỉ cú những nhà cung cấp dịch vụ logistics chuyờn nghiệp, quy mô lớn mới dám cung cấp dịch vụ logistics chuyên nghiệp, quy mô lớn mới cung cấp dịch vụ này Nú ủũi hỏi khả năng chuyờn mụn cao ủể lập kế hoạch chi tiết về giao hàng, bốc dỡ hàng ở cảng chuyển tải Vì là hàng gấp nên thường thời gian dỡ hàng, chuyển từ phương thức sea sang air hoặc ngược lại chỉ cú khụng ủến một ngày và ủũi hỏi khụng cú bất cứ sơ suất nào

1.2.1.4 Dịch vụ kho bãi – phân phối

Dịch vụ kho bãi và phân phối nhằm hỗ trợ khách hàng quản lý tồn kho, giảm chi phớ ủiều hành và tăng ủược cỏc chu kỳ ủơn hàng

Dịch vụ kho bãi cung cấp giải pháp lưu trữ và giám sát hàng hóa hiệu quả Các hoạt động chính bao gồm nhận hàng, kiểm tra chất lượng hàng hóa và xếp hàng vào kho Ngoài ra, dịch vụ còn xử lý hàng hư hỏng, dán nhãn hàng hóa, quét mã và lập hồ sơ lưu trữ cho từng lô hàng.

Dịch vụ phân phối là quá trình lập kế hoạch và chuyên chở hàng hóa từ kho đến tận nơi khách hàng yêu cầu Mặc dù dịch vụ này phổ biến ở nhiều quốc gia nhập khẩu, nhưng tại Việt Nam, nó vẫn chưa được phát triển mạnh mẽ.

1.2.2 Cỏc dịch vụ logistics ủặc thự tạo ra giỏ trị gia tăng ðể tăng tính cạnh tranh, mỗi nhà cung cấp dịch vụ logistics thường xây dựng thờm cho mỡnh một số dịch vụ ủặc thự theo yờu cầu của từng khỏch hàng Cỏc dịch vụ ủú là:

Khách hàng có thể thực hiện thủ tục mua bảo hiểm hàng hóa một cách dễ dàng Nếu khách hàng chọn gói dịch vụ vận tải kèm bảo hiểm theo điều kiện CIF, nhà cung cấp dịch vụ logistics sẽ hỗ trợ khách hàng bằng cách đảm nhận vai trò đại lý để mua bảo hiểm hàng hóa.

Khi nhà sản xuất lần đầu xuất hàng cho khách hàng quen thuộc của nhà cung cấp dịch vụ logistics, việc tư vấn và hướng dẫn làm các chứng từ khai quan cần thiết là rất quan trọng Nhà sản xuất có thể chưa quen với một số chứng từ đặc thù liên quan đến từng thị trường cụ thể.

• Dịch vụ giao tận nhà (Door to Door)

Vận chuyển hàng hóa bằng xe tải là một phần quan trọng trong ngành logistics, nơi nhà cung cấp dịch vụ logistics sẽ điều xe tải đến tận kho của nhà sản xuất để thu gom hàng hóa Quá trình này giúp thực hiện công tác gom hàng (consolidation) hiệu quả và hỗ trợ cho điều kiện xuất khẩu EXW.

• Gom hàng nhanh tại kho (Consolidation Docking)

• Quản lý ủơn hàng (PO Management)

• Dịch vụ kho bãi trị giá gia tăng (Value Added Warehousing)

• Gom hàng từ nhiều quốc gia ủến một cảng trung chuyển (Consolidation)

• Dịch vụ kiểm soát chất lượng hàng hóa (QA-QI Program)

• Dịch vụ container treo (dành cho hàng may mặc) Hanger Pack Service

GOH (Garment on Hangers) là dịch vụ vận chuyển hàng may mặc cao cấp mà một số nhà cung cấp logistics lớn tại Việt Nam đang triển khai Hàng GOH yêu cầu quy trình đóng gói đặc biệt để tránh nếp gấp trong quá trình vận chuyển, với hàng hóa được treo trên thanh bắc ngang trong container Việc tính toán số lượng thanh và dây treo cần thiết đòi hỏi kinh nghiệm chuyên môn cao, vì tính toán sai có thể dẫn đến hàng bị hư hỏng hoặc bẩn Chuẩn bị các thanh và dây treo cũng tốn nhiều thời gian và chi phí, do đó, bất kỳ sai sót nào đều có thể gây tổn thất lớn Sự phát triển của dịch vụ này sẽ thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc giá trị cao của Việt Nam, tạo ra giá trị gia tăng đáng kể cho ngành may mặc, một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của đất nước hiện nay.

• Quản lý dữ liệu và cung cấp dữ liệu ủầu cuối cho khỏch hàng (Data Management/ EDI clearing house)

• Dịch vụ quét và in mã vạch (Barcode scanning and Label Production)

• Dịch vụ theo doi kiểm hàng thông qua mạng Internet/ System Track and Trace /Web base Visisbility

• Dịch vụ nhà cung cấp Logistics thứ tư (FPL).

Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam

Chiến lược mua bán, sáp nhập của các công ty logistics giúp họ thâm nhập vào thị trường đang phát triển như Việt Nam dễ dàng hơn so với đối thủ Sau khi gia nhập WTO, kinh tế Việt Nam duy trì mức tăng trưởng GDP hàng năm trên 8%, thu hút nhiều công ty logistics như APL, MOL, Kintetsu, DHL đầu tư mạnh mẽ Việt Nam được các nhà sản xuất đánh giá có chi phí thấp hơn so với Trung Quốc, nơi chi phí đang tăng cao Nhiều nhà đầu tư đã rót vốn vào các dự án khác nhau để mở rộng hoạt động tại Việt Nam, đặc biệt là tại thành phố Hồ Chí Minh.

Thị trường logistics toàn cầu đang trải qua sự tăng trưởng mạnh mẽ, đặc biệt là nhờ vào kết quả kinh doanh ấn tượng của các công ty logistics hàng đầu, điều này mang lại nguồn doanh thu khổng lồ Sự phát triển này chứng tỏ tầm quan trọng của ngành dịch vụ logistics, một lĩnh vực đầy tiềm năng trong nền kinh tế hiện đại.

Bảng 1.1: Bảng xếp hạng cỏc cụng ty ủứng ủầu toàn cầu vận chuyển hàng húa theo doanh thu và lưu lượng hàng hóa vận chuyển năm 2009

Toàn cầu hóa kinh tế làm tăng tính cạnh tranh trong mọi lĩnh vực, bao gồm cả dịch vụ logistics Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, nhiều nhà cung cấp dịch vụ logistics ra đời và cạnh tranh quyết liệt Các doanh nghiệp phải cân nhắc giữa việc tự làm hay thuê dịch vụ logistics, cũng như lựa chọn nhà cung cấp phù hợp Nhiều công ty sản xuất uy tín đã gặt hái thành công lớn nhờ khai thác hiệu quả hệ thống logistics của mình, như Hawlett-Packard và Procter & Gamble Đồng thời, các công ty vận tải và giao nhận cũng nhanh chóng phát triển, trở thành những nhà cung cấp dịch vụ logistics hàng đầu thế giới với các hệ thống logistics toàn cầu như DHL, Maersk và Kuehne & Nagel.

Trước đây, các chủ sở hữu hàng hóa lớn thường tự tổ chức và thực hiện các hoạt động logistics để đáp ứng nhu cầu của bản thân, nhưng hiện nay, việc thuê dịch vụ logistics bên ngoài ngày càng trở nên phổ biến Nhà cung cấp dịch vụ logistics không chỉ đơn thuần là người cung cấp dịch vụ vận tải mà còn tổ chức các dịch vụ khác như quản lý kho hàng, bảo quản hàng, thực hiện đơn đặt hàng, và tạo giá trị gia tăng cho hàng hóa Các công ty quốc gia có xu hướng sáp nhập hoặc mua lại để tăng cường sức cạnh tranh toàn cầu, như Maersk Sealand mua P&O Nedlloy để khẳng định vị thế trên thị trường vận tải Khi quy mô công ty ngày càng lớn, hoạt động logistics trở nên phức tạp hơn, đòi hỏi chi phí đầu tư và tính chuyên nghiệp cao hơn Việc tự tổ chức hoạt động logistics trong nội bộ có thể dẫn đến chi phí lớn và hiệu quả thấp, đặc biệt trong lĩnh vực cung ứng nguyên vật liệu và phân phối sản phẩm Do đó, ngày càng nhiều công ty chuyển sang thuê dịch vụ logistics từ các công ty chuyên nghiệp, đặc biệt là các công ty nhỏ và vừa, để đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm chi phí.

• Hợp lý húa dõy chuyền vận tải, loại bỏ những cụng ủoạn, những khõu không hiệu quả

Thiết kế mạng lưới phân phối mới, đặc biệt là mạng lưới phân phối ngược, đóng vai trò quan trọng trong việc thu hồi thiết bị và phụ tùng đã qua sử dụng từ nhà sản xuất Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình phân phối mà còn nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên và giảm thiểu lãng phí.

Quản lý các trung tâm và trạm ủng hộ hàng hỗn hợp để thu gom phụ tùng và bộ phận từ các nhà sản xuất khác nhau, sau đó tiến hành phân loại và ghép bộ trước khi chuyển đến cơ sở lắp ráp.

Việc sử dụng dịch vụ logistics mang lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp, giúp giảm chi phí đầu tư và giá thành, từ đó nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường Các công ty logistics chuyên nghiệp không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp thâm nhập thị trường mới mà còn cung cấp công nghệ tiên tiến và thông tin chính xác về nguồn cung và thị trường tiêu thụ Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các nhà cung cấp dịch vụ logistics cần phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu để nắm bắt cơ hội và vượt qua thách thức Mỗi công ty logistics sẽ có chiến lược phát triển riêng, nhưng thường hướng đến những mục tiêu chung nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.

• Mở rộng phạm vi nguồn cung ứng và phân phối

• ðẩy nhanh tốc ủộ lưu chuyển nguyờn vật liệu, hàng húa, dịch vụ

• Phát triển các dịch vụ làm tăng giá trị gia tăng

• ðẩy mạnh hoạt ủộng marketing logistics

• Khụng ngừng làm mới cỏc hoạt ủộng logistics

• Thiết kế mạng lưới phân phối ngược, thực hiện quản lý việc trả lại hàng hóa cho nhà phân phối, nhà sản xuất hoặc người bán hàng

• Phỏt triển mạnh thương mại ủiện tử, coi ủõy là một bộ phận quan trọng của logistics

• Ứng dụng những thành tựu mới của công nghệ thông tin

• Khụng ngừng cải tiến bộ mỏy quản lý, tớch cực ủào tạo nhõn viờn trong cỏc công ty logistics

Tại Việt Nam, nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics đang ngày càng đa dạng Nếu các doanh nghiệp GNVT chỉ tập trung vào việc cung cấp dịch vụ đơn lẻ như mua bán cước, làm thủ tục hải quan hay giao nhận, họ sẽ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các công ty logistics hàng đầu thế giới như Kuehne-Nagel, Schenker, DHL, APL Logistics và Damco Tuy nhiên, các doanh nghiệp GNVT vẫn có cơ hội phát triển ngay trên sân nhà nếu họ xây dựng một chiến lược phát triển dịch vụ đa dạng và hiệu quả.

Kinh nghiệm phát triển dịch vụ logistics của các công ty logistics nước ngoài

Để nâng cao chất lượng và thúc đẩy hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam, bài viết nghiên cứu những kinh nghiệm của Damco và DHL Mặc dù có nhiều công ty logistics thành công trong việc phát triển dịch vụ, tác giả nhận thấy rằng các doanh nghiệp Việt Nam có thể tham khảo và áp dụng những kinh nghiệm này vào hoạt động của mình.

Damco, một phần của tập đoàn A.P Moller sau khi sáp nhập với Maersk Logistics, là một trong những công ty logistics hàng đầu tại Việt Nam, cung cấp đầy đủ các dịch vụ logistics cho khách hàng Công ty chuyên cung cấp các dịch vụ như quản trị chuỗi cung ứng, giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế, kho bãi và phân phối hàng hóa, cùng với các dịch vụ vận tải nội địa và hàng hóa quá cảnh Ngoài ra, Damco còn cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Đối với những khách hàng lớn và thường xuyên, Damco xây dựng và triển khai các quy trình làm hàng riêng biệt theo yêu cầu cụ thể của từng khách hàng, được gọi tắt là SOP (Quy trình vận hành tiêu chuẩn).

Quản trị nhà cung cấp là một nhiệm vụ quan trọng, trong đó Damco đóng vai trò cầu nối giữa nhà cung cấp và người đặt hàng, giúp tối ưu hóa quy trình giao dịch và nâng cao hiệu quả hợp tác.

• Kiểm tra chất lượng hàng húa, nhận ủúng gúi hàng húa, tư vấn cho khỏch hàng

• Thực hiện những dịch vụ ủặc biệt cho hàng may mặc như cung cấp giỏ treo trong suốt quá trình vận chuyển cho loại hàng GOH (garment on hangers)

Damco không chỉ cung cấp dịch vụ cho khách hàng mà còn sở hữu một hệ thống thông tin hiện đại, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của công ty.

Hệ thống Thực hiện và Tài liệu (MODS) là một trong những hệ thống quan trọng nhất của Damco, giúp quản lý đơn đặt hàng của khách hàng một cách hiệu quả MODS có khả năng xác định ngay lập tức tính chính xác của các đơn đặt hàng (Purchase Order - PO) mới cập nhật, đồng thời lưu trữ dữ liệu của tất cả các PO đã được cung cấp Hệ thống này cho phép công ty theo dõi tình trạng cung cấp hàng hóa từ nhà cung cấp, bao gồm số lần giao hàng và thời điểm giao hàng MODS tích hợp nhiều chương trình nhỏ hỗ trợ quy trình logistics như nhận yêu cầu xếp hàng, nhận hàng vào kho, xếp hàng lên chuyến bay/tàu, vận chuyển, tính cước phí, và gửi chứng từ Điều này đảm bảo rằng hàng hóa được theo dõi liên tục trong suốt quá trình vận chuyển, từ khi Maersk Logistics nhận yêu cầu cho đến khi hàng được giao đến tay người nhận.

Hệ thống Đặt Chỗ & Tài Liệu Trực Tuyến cho Shipper (M*power Shipper) là công cụ chính mà Damco sử dụng trong chiến lược phát triển thương mại điện tử Hệ thống này cho phép khách hàng gửi yêu cầu xếp hàng/đặt chỗ (Booking note) qua Internet một cách nhanh chóng và tiện lợi, dần thay thế phương pháp truyền thống như fax hoặc điện thoại.

Hệ thống E*Label là công cụ quản lý mã hàng hiệu quả, cho phép in nhãn hiệu và mã số (barcode) của hàng hóa Thông qua hệ thống này, Damco hỗ trợ khách hàng kiểm soát tình hình xếp hàng, số lượng hàng của từng đơn hàng được giao vào kho, ngày giao hàng và tình trạng bao bì của từng nhà máy, nhà cung cấp, cũng như người gửi hàng Tất cả thông tin này được cập nhật vào hệ thống nhờ việc quét mã hàng hóa, giúp nâng cao hiệu quả quản lý và theo dõi hàng hóa.

Tác giả nghiên cứu hoạt động của công ty chuyển phát nhanh toàn cầu DHL và nhận thấy rằng các công ty giao nhận vận tải Việt Nam có thể học hỏi và áp dụng một số kinh nghiệm quý báu từ mô hình hoạt động của DHL để nâng cao hiệu quả và cải thiện dịch vụ của mình.

DHL khởi đầu với dịch vụ chuyển phát nhanh thư từ và giấy tờ, và hiện nay đã mở rộng sang nhiều loại hình vận chuyển hàng hóa khác nhau Mạng lưới chuyển phát nhanh toàn cầu của DHL chủ yếu dựa vào vận tải hàng không, đảm bảo chất lượng và thời gian giao hàng Tuy nhiên, chi phí vận chuyển bằng đường hàng không thường cao hơn so với các phương thức khác, nên khách hàng thường chỉ chọn lựa khi cần chuyển hàng có giá trị cao hoặc yêu cầu thời gian gấp Để xây dựng hệ thống toàn cầu, việc hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ khác là rất quan trọng Mạng lưới Logistics của DHL được thiết lập dựa trên sự kết hợp giữa các đối tác và chi nhánh trên toàn thế giới, bao gồm kho bãi, dịch vụ giao nhận và vận tải hàng không DHL luôn chịu trách nhiệm toàn bộ trong chuỗi Logistics, đảm bảo rằng hoạt động không bị gián đoạn dù có nhiều công ty khác nhau tham gia.

DHL đã thành công trong việc rút ngắn khoảng cách chất lượng dịch vụ bằng cách tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và đáp ứng kỳ vọng của họ Công ty tiêu chuẩn hóa và thiết kế dịch vụ, đồng thời cung cấp dịch vụ xuất sắc nhờ vào sự chuyên nghiệp của nhân viên Chiến lược cạnh tranh của DHL dựa trên bốn tiêu chí chính: dịch vụ, chất lượng, sản phẩm và giá trị Là người tiên phong, dịch vụ của DHL đa dạng và sản phẩm luôn được nghiên cứu để phù hợp với khách hàng, trong khi chất lượng dịch vụ giữ nguyên tiêu chuẩn toàn cầu Hơn nữa, DHL cam kết phát triển dịch vụ để bảo đảm giá trị hàng hóa của khách hàng được vận chuyển an toàn và toàn vẹn.

DHL chú trọng đến vấn đề nhân sự và tự hào có chính sách đào tạo nguồn nhân lực mạnh mẽ và hiệu quả trên toàn cầu Mỗi năm, nhân viên của DHL được đào tạo theo chương trình thiết kế riêng biệt, phù hợp với tính chất công việc của từng người Chương trình đào tạo này đảm bảo chất lượng tương đồng tại tất cả các quốc gia, đồng thời đáp ứng nhu cầu thực tế của DHL tại từng địa phương Bên cạnh đó, DHL còn triển khai chương trình đào tạo liên tục, cung cấp kiến thức đồng bộ cho toàn bộ nhân viên trên toàn cầu.

1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam

Các doanh nghiệp giao nhận vận tải tại Việt Nam cần đa dạng hóa các dịch vụ logistics của mình, không chỉ đơn thuần cung cấp các dịch vụ như gom hàng, giao nhận và vận tải Việc này sẽ giúp nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Doanh nghiệp cần đầu tư vào công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình Tuy nhiên, không nhất thiết phải áp dụng các hệ thống hiện đại và tốn kém như các công ty lớn Thay vào đó, mỗi doanh nghiệp nên xây dựng hệ thống thông tin phù hợp với khả năng và nhu cầu cụ thể của mình.

Bài học 3: Việc thiết lập một hệ thống logistics toàn cầu là điều thiết yếu cho sự sống còn của doanh nghiệp Do đó, việc hợp tác và liên minh với các nhà cung cấp dịch vụ khác đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của các công ty giao nhận vận tải.

Thực trạng hoạt ủộng cung cấp dịch vụ logistics tại cỏc doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam trờn ủịa bàn thành phố Hồ Chớ Minh

Tổng quan về thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh tọa lạc tại vị trí địa lý từ 10°10' đến 10°38' vĩ độ Bắc và 106°22' đến 106°54' kinh độ Đông Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, còn Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang Thành phố có tổng diện tích 2.056 km², trong đó khu vực đô thị chiếm 140 km² với 19 quận, và vùng nông thôn rộng lớn 1.916 km² bao gồm 5 huyện với 98 xã Khoảng cách từ trung tâm thành phố đến biển là 50 km theo đường chim bay.

Hà Nội có tổng chiều dài đường bộ gần 1.730 km, với độ cao trung bình vượt mức 6m so với mực nước biển Địa hình của thành phố có sự phân chia rõ rệt, cao ở khu vực Bắc - Đông và thấp hơn ở khu vực Nam - Tây Nam.

Thành phố Hồ Chí Minh, cách Hà Nội khoảng 1.730 km đường bộ, là trung tâm giao thương quan trọng của khu vực Đông Nam Á, nằm tại ngã tư quốc tế giữa các tuyến đường hàng hải Trung tâm thành phố cách bờ biển Đông chỉ 50 km đường chim bay, đóng vai trò là cửa ngõ quốc tế với hệ thống cảng và sân bay lớn nhất Việt Nam, trong đó sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất chỉ cách trung tâm thành phố 7 km Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh và Việt Nam đang trên đà tăng trưởng mạnh mẽ, đặc biệt là trong lĩnh vực ngoại thương, với hoạt động gia tăng liên tục trong 5 năm qua.

Thành phố Hồ Chí Minh là điểm thu hút vốn đầu tư nước ngoài hàng đầu tại Việt Nam, với khoảng 1/3 tổng số dự án đầu tư nước ngoài cả nước Mặc dù gặp nhiều khó khăn, ngân sách thành phố vẫn liên tục tăng trưởng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách nhà nước Về thương mại, thành phố là trung tâm xuất nhập khẩu lớn nhất, với kim ngạch xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm 2010 ước đạt 7,45 tỷ USD, tăng 19,6% so với cùng kỳ năm 2009 Trong đó, nhóm hàng nông, lâm, thủy sản đạt 2,13 tỷ USD, tăng 16,9%, và nhóm hàng công nghiệp đạt 3,35 tỷ USD, tăng 13% Đặc biệt, kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng như cao su và máy vi tính có mức tăng trưởng ấn tượng Trung bình mỗi tháng, kim ngạch xuất khẩu của thành phố đạt 1,27 tỷ USD, cho thấy sự hồi phục mạnh mẽ sau suy thoái kinh tế Đồng thời, kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh hơn so với doanh nghiệp trong nước, với mức tăng 34,4% so với cùng kỳ.

Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế năng động nhất Việt Nam, với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao Nơi đây đóng góp một phần lớn vào GDP quốc gia, chiếm tới 1/3 tổng GDP của cả nước.

Năm 2009, GDP của TPHCM tăng trưởng 8% mặc dù gặp khó khăn từ suy thoái kinh tế toàn cầu Thành phố đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế miền Nam, chiếm 66,1% GDP của khu vực Đông Nam Bộ và 30% tổng GDP của cả vùng Nam Bộ.

Bảng 2.1: Kim ngạch XNK hàng húa TPHCM giai ủoạn 2006-2009 ðVT: triệu USD

(bao gồm dầu thô) Nhập khẩu Năm

Kim ngạch Tốc ủộ tăng (%) Kim ngạch Tốc ủộ tăng (%)

Nguồn: http://www.haiquan.hochiminhcity.gov.vn/Default.aspx?tabidx và http://www.pso.hochiminhcity.gov.vn/so_lieu_ktxh/2008/Thuong_mai_va_gia_ca/0708.htm

Dịch vụ logistics tại Việt Nam, chiếm từ 15-20% GDP, là chuỗi hoạt động thương mại bao gồm vận tải, kho bãi, thủ tục xuất nhập cảng và phân phối hàng hóa Trong mười năm tới, tiềm năng phát triển dịch vụ logistics tại thành phố Hồ Chí Minh được dự báo là rất lớn, mặc dù hiện tại ngành này vẫn đang trong giai đoạn phát triển với mạng lưới chưa hoàn thiện Sự xuất hiện của các công ty logistics nước ngoài như APL Logistics và Schenker đã góp phần du nhập khái niệm này vào Việt Nam Chi phí cho dịch vụ logistics ở Việt Nam hiện cao gấp đôi so với các nước phát triển, trong khi các quốc gia như Mỹ và Châu Âu chi tiêu cho logistics chiếm khoảng 10% GDP, và Trung Quốc lên tới 19% GDP.

Theo Phạm Thành Tý (2007) trong Báo Doanh nhân Sài Gòn Cuối tuần số 196, ngày 4/5/2007, mặc dù chưa có thống kê cụ thể, nhưng con số đầu tư vào ngành logistics tại Việt Nam đang ngày càng tăng, thậm chí có thể ngang hoặc vượt qua Trung Quốc Với lợi thế là khu vực kinh tế năng động nhất cả nước, đặc biệt sau khi gia nhập WTO, Việt Nam thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài, trong đó có các dự án lớn như cảng SPCT, SP-PSA, Hutchison, và CMIT.

Năm 2006, lượng container xuất nhập qua cảng thành phố Hồ Chí Minh đạt 1.849.746 TEU, tăng lên 2.432.000 TEU vào năm 2009, với tốc độ tăng trưởng 31,48% Điều này cho thấy thành phố Hồ Chí Minh chiếm hơn 50% lưu lượng container của cả nước.

Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm phát triển mạnh mẽ nhất về hoạt động logistics tại Việt Nam, thu hút đầu tư từ nhiều công ty logistics nước ngoài Các vùng lân cận như Bình Dương, Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng trở thành điểm đến lý tưởng cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.

Bảng 2.2: Khối lượng TEU luân chuyển tại cảng thành phố Hồ Chí Minh

Nguồn: Công ty Tân Cảng Sài Gòn

Thực trạng hoạt ủộng cung ứng dịch vụ logistics tại cỏc doanh nghiệp vận tải Việt Nam trờn ủịa bàn thành phố Hồ Chớ Minh

Ngành giao nhận kho vận Việt Nam mới chỉ phát triển khoảng 50 năm, trong đó có 30 năm hoạt động trong chế độ bao cấp và hơn 20 năm chuyển sang nền kinh tế thị trường Mặc dù đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất như cảng, sân bay, kho hàng và phương tiện vận tải, nhưng dịch vụ giao nhận kho vận vẫn còn nhiều hạn chế Cơ sở vật chất chưa vững chắc, cảng trung chuyển thiếu, và các phương tiện chưa đồng bộ Nhiều doanh nghiệp giao nhận còn nhỏ bé, thiếu vốn, và có xu hướng hoạt động chụp giật để thu lợi ngắn hạn Hầu hết các công ty phụ thuộc vào hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài mà chưa tự mỡ rộng trách nhiệm trong các nghiệp vụ Các công ty lớn chưa xây dựng được chiến lược dài hạn và thiếu sự hợp tác với các ngành khác, dẫn đến quy mô hoạt động bị hạn chế.

2.2.1 Hoạt ủộng kinh doanh của cỏc doanh nghiệp GNVT

2.2.1.1 Tỡnh hỡnh ủăng ký kinh doanh và quy mụ vốn

Hiện tại, chưa có số liệu thống kê chính xác về số lượng công ty giao nhận vận tải (GNVT) và logistics hoạt động tại Việt Nam Theo thống kê năm 2010, có khoảng 1.143 doanh nghiệp GNVT, trong đó 0,35% là doanh nghiệp tư nhân, 18,73% là công ty cổ phần, 78,56% là công ty TNHH và 2,36% là đơn vị trực thuộc doanh nghiệp ngoài quốc doanh Thời gian hoạt động trung bình của các doanh nghiệp này là năm năm, với vốn đăng ký trung bình khoảng 1,5 tỷ đồng/doanh nghiệp Đa phần các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, nhiều đơn vị chỉ đăng ký vốn từ 300 đến 500 triệu đồng với năm ba nhân viên Do đó, họ chỉ có khả năng thực hiện những công việc đơn giản cho vài khách hàng và thường chỉ đóng vai trò cung cấp dịch vụ vệ tinh cho các hãng nước ngoài, như làm thủ tục hải quan và cho thuê phương tiện vận tải Theo Nghị định 125/2003/NĐ-CP, doanh nghiệp muốn ký vận đơn vận tải cần có tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh ngân hàng tương ứng 120.000 USD, và khi phát hành vận đơn vào Hoa Kỳ, cần ký quỹ thêm 150.000 USD theo luật vận tải biển Hoa Kỳ Với quy mô vốn như vậy, các doanh nghiệp khó có thể đáp ứng yêu cầu khi gia nhập thị trường logistics toàn cầu.

Bảng 2.3: Tỡnh hỡnh ủăng ký kinh doanh ngành giao nhận vận tải, logistics năm 2010 tại TPHCM

Nguồn: Công ty Cổ Phần Niên giám ðiện thoại & Trang Vàng-Việt Nam

3 http://www.giaothongvantai.com.vn/Desktop.aspx/News/

Công ty TNHH 898 78.56 ðơn vị trực thuộc DN ngoài quốc doanh 27 2.36

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp Nhà nước đang trong quá trình cổ phần hóa, tuy nhiên xu hướng này lại đi ngược lại quy luật “tích tụ vốn” và phát triển doanh nghiệp Dù có lịch sử kinh doanh trên 30 năm và đã được đầu tư về vốn, kỹ thuật, và nhân lực, nhưng chưa có doanh nghiệp nào có đủ năng lực để tham gia cung ứng dịch vụ logistics hoặc vận tải tổng hợp ra nước ngoài Điều này cho thấy quy mô doanh nghiệp vẫn còn nhỏ, sức cạnh tranh trên thị trường dịch vụ quốc tế yếu kém, và khả năng tiếp thị quốc tế chưa được phát triển Hệ quả là không chỉ chúng ta chưa mở rộng được dịch vụ ra nước ngoài mà còn mất cả thị phần dịch vụ trong nước.

Dịch vụ logistics của các công ty Việt Nam thường chỉ giới hạn trong phạm vi nội địa hoặc một số quốc gia trong khu vực, trong khi các công ty nước ngoài như APL Logistics và Maersk Logistics hoạt động tại gần 100 và 60 quốc gia, tương ứng Sự hạn chế này là một trong những rào cản lớn khi các doanh nghiệp muốn cung cấp dịch vụ trọn gói cho khách hàng Đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa, nhiều chủ hàng lớn như Walmart, Kmart, Nike, Adidas và Gap có xu hướng thuê ngoài dịch vụ từ nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau trên thế giới.

Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chưa có văn phòng đại diện tại nước ngoài, dẫn đến việc thiếu hỗ trợ lẫn nhau và thường xuyên cạnh tranh không lành mạnh bằng cách hạ giá thành để thu hút các đối tác nước ngoài Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics trong vận tải biển ở Việt Nam hiện chỉ đóng vai trò như một nhà cung cấp dịch vụ vệ tinh cho các đối tác quốc tế.

Nhiều doanh nghiệp trong ngành giao nhận vận tải (GNVT) vẫn chưa triển khai các hoạt động marketing và chiến lược khách hàng cho lĩnh vực logistics Thực tế cho thấy, họ chưa có kế hoạch rõ ràng để phát triển logistics, trong khi khách hàng thường là các công ty lớn, có xu hướng giao phó toàn bộ chuỗi cung ứng cho các đơn vị logistics Những khách hàng này không quá quan tâm đến giá cả từng dịch vụ riêng lẻ, miễn là toàn bộ chuỗi logistics giúp giảm chi phí tổng thể, và họ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ vận tải chất lượng cao Điều này đặt ra yêu cầu cao về uy tín và năng lực của các công ty giao nhận, khiến nhiều doanh nghiệp chưa thể tiếp cận và phục vụ những khách hàng này Hơn nữa, việc phân khúc thị trường trong hoạt động logistics rất quan trọng, vì mỗi loại mặt hàng cần một chuỗi logistics thiết kế riêng Đặc biệt, việc đa dạng hóa dịch vụ cung cấp, như thiết kế hệ thống logistics ngược, là một trong những hoạt động marketing cần thiết, nhất là đối với các mặt hàng triển lãm, hội chợ hay tạm nhập tái xuất, nơi mà hệ thống logistics có thể mang lại nhiều lợi ích.

Bảng 2.4: Quy mô vốn của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics

Quy mô vốn Tỉ lệ (%)

Từ 1 tỷ ủến dưới 5 tỷ 15

Từ 5 tỷ ủến dưới 10 tỷ ủồng 4

Từ 10 ủến dưới 100 tỷ ủồng 2

(Nguồn: Hiệp Hội Giao Nhận Kho Vận Việt Nam (VIFFAS)

2.2.1.2 Khách hàng sử dụng dịch vụ logistics

Khách hàng sử dụng dịch vụ logistics tại Việt Nam chủ yếu được chia thành hai nhóm chính: doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước chủ yếu có nhu cầu về vận chuyển và giao nhận, chưa chú trọng nhiều đến các dịch vụ giá trị gia tăng Họ thường phụ thuộc vào dịch vụ logistics vì không thể tự mình thực hiện các hoạt động như vận chuyển, khai thác hải quan và gom hàng.

Các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam thường lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ logistics theo chỉ đạo từ công ty mẹ, dẫn đến việc họ chưa khai thác hết tiềm năng của các dịch vụ giá trị gia tăng như quản lý hàng tồn kho hay vận chuyển Mặc dù vậy, nhóm khách hàng này có nhu cầu cao về dịch vụ logistics và nhận thức rõ ràng về lợi ích mà dịch vụ này mang lại, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh Điều này mở ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp logistics tại TP.HCM phát triển và mở rộng dịch vụ, đặc biệt khi doanh nghiệp Việt Nam có kinh nghiệm và giá cả cạnh tranh hơn so với các công ty nước ngoài như Maersk Logistics hay Expeditor.

Các công ty xuất nhập khẩu thường ưu tiên lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ dựa trên chất lượng dịch vụ, sau đó mới đến giá cả cạnh tranh Do đó, những doanh nghiệp có dịch vụ tốt, hệ thống hỗ trợ kịp thời và hợp tác hiệu quả sẽ được ưu tiên Việc nâng cao chất lượng dịch vụ logistics là yếu tố then chốt để gia tăng thị phần Nhu cầu về dịch vụ logistics tại thành phố Hồ Chí Minh vẫn rất lớn, mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong ngành Với doanh số lên đến hàng tỷ USD, dịch vụ logistics đang thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài, và họ đang có xu hướng kinh doanh tích cực trong thời gian tới.

Ngành logistics tại Việt Nam còn mới mẻ so với thế giới, nơi đây đã có lịch sử phát triển lâu dài hơn 100 năm Việt Nam là một thị trường tiềm năng, thu hút sự quan tâm của nhiều công ty logistics lớn từ đầu thập niên 1990 Ban đầu, các công ty này hoạt động qua văn phòng đại diện, sau đó chuyển sang hình thức liên doanh và cuối cùng là 100% vốn nước ngoài Một số công ty logistics lớn vẫn sử dụng các công ty Việt Nam làm đại lý, nhưng mọi hoạt động chủ yếu do phía nước ngoài quản lý, trong khi doanh nghiệp Việt Nam thường chỉ can thiệp hạn chế và nhận phí đại lý từ các hợp đồng dịch vụ.

Các hợp đồng vận chuyển và dịch vụ chuỗi cung ứng tại Việt Nam thường được ký kết bởi các công ty lớn như Nike, Adidas, Nortel, Carrefour với các nhà cung cấp logistics toàn cầu như Kuehne Nagel, Schenker, Panalpina, và DHL Các công ty logistics Việt Nam gặp khó khăn trong việc cạnh tranh do thiếu tên tuổi trên thị trường quốc tế và các cuộc đấu thầu hàng năm của các tập đoàn lớn thường diễn ra ở nước ngoài.

Cỏc hóng tàu lớn ủều cú cỏc cụng ty logistics riờng APL cú APL Logistics,

Các công ty logistics của các hãng tàu lớn như NYK Logistics và OOCL Logistics cung cấp dịch vụ trọn gói cho khách hàng Tập đoàn AP Moller không chỉ sở hữu Maersk Line mà còn có ba công ty logistics hoạt động tại Việt Nam là Maersk Logistics, DSL Star Express và Damco Hàng hóa xuất nhập khẩu chủ yếu phục vụ cho doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, thường sử dụng dịch vụ của các công ty logistics nước họ như Yusen Logistics và Nippon Express cho các công ty Nhật, hay Kuehne Nagel và Schenker cho các công ty Đức.

Công ty logistics nước ngoài sở hữu hệ thống đại lý rộng khắp toàn cầu, chuyên chú trọng vào hoạt động kho bãi Họ có kho CFS để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh logistics và có khả năng tự tổ chức quản lý xuất kho Sử dụng hệ thống thông tin tiên tiến trong cung cấp dịch vụ, công ty này có nguồn vốn mạnh và nhiều kinh nghiệm lâu năm trong quy hoạch, tổ chức chuỗi hoạt động logistics, đồng thời cũng có chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiệu quả.

2.2.2 Thực trạng hoạt ủộng cung ứng dịch vụ logistics tại cỏc doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam trờn ủịa bàn TPHCM

Mặc dù ngành giao nhận Việt Nam đang phát triển nhanh chóng về số lượng, nhưng hầu hết các công ty vẫn còn nhỏ bé và thiếu tính chuyên nghiệp Nguồn vốn hạn chế, trang thiết bị lạc hậu và lực lượng lao động chưa được đào tạo bài bản là những thách thức lớn mà các doanh nghiệp này phải đối mặt.

Các công ty logistics tại Việt Nam thường có quy mô từ 10 đến 20 người và chủ yếu tập trung vào việc mua bán cước vận chuyển biển, hàng không, khai báo hải quan và dịch vụ xe tải Tuy nhiên, dịch vụ logistics thực sự là một chu trình phức tạp, bắt đầu từ kho của nhà sản xuất cho đến tay khách hàng Do quy trình này yêu cầu tích hợp nhiều dịch vụ diễn ra tại nhiều quốc gia, các công ty lớn thường kiểm tra kỹ lưỡng năng lực của các công ty logistics thông qua mạng lưới rộng khắp Thế nhưng, các doanh nghiệp logistics Việt Nam chưa có hệ thống đại lý ở nước ngoài, dẫn đến khó khăn khi khách hàng cần dịch vụ tích hợp từ vận chuyển biển, hàng không đến vận chuyển đường bộ ở nước ngoài.

2.2.2.1 Các dịch vụ logistics cung ứng

Cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc triển dịch vụ logistics

Cơ sở hạ tầng Singapore Thailand Vietnam Myanmar Laos Cambodia

Minh bạch trong quản lý 4.3 2.3 1.5 1.6 1.4 1.1

Hệ thống đường bộ ở Việt Nam có tổng chiều dài khoảng 222.179 km, nhưng chỉ có 19% là đường nhựa, tương đương khoảng 17.000 km, cùng với hơn 3.200 km đường sắt Vận tải đường bộ đóng vai trò quan trọng trong dịch vụ logistics, chiếm khoảng 65% vận tải hành khách và hàng hóa nội địa Tuy nhiên, chất lượng hệ thống này không đồng đều, với nhiều đoạn đường chưa đảm bảo kỹ thuật và khả năng bảo trì, phát triển đường bộ còn thấp Đặc biệt, hầu hết các tuyến quốc lộ chỉ có 8 làn xe, cần được nâng cấp và mở rộng để đáp ứng nhu cầu vận chuyển container.

Tại thành phố Hồ Chí Minh, tình trạng ùn tắc giao thông đang trở nên nghiêm trọng do sự gia tăng của các phương tiện vận tải Hệ thống cảng vẫn nằm trong nội thành, buộc các xe tải phải di chuyển vào khu vực này, dẫn đến tình trạng kẹt xe gay gắt Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến kế hoạch xuất nhập hàng hóa và nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Bảng 2.7: Hệ thống ủường bộ Việt Nam

Nguồn: Cục ủường bộ Việt Nam

Theo bảng 2.7, tác giả nhận thấy hệ thống quốc lộ có chất lượng tương đối tốt với 83,5% đường nhựa, nhưng lại không được bảo dưỡng tốt, trong khi hệ thống đường bộ địa phương có chất lượng kém hơn nhiều Chất lượng kém của các tuyến đường nối với trục lộ chính ảnh hưởng đến hiệu quả vận chuyển hàng hóa giữa TP Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận như Đồng bằng sông Cửu Long, Bình Dương, Đồng Nai Mặc dù chất lượng hệ thống giao thông đường bộ rất kém và không theo kịp sự phát triển của đất nước, việc nâng cấp diễn ra chậm trễ và không hiệu quả do hệ thống quản lý phức tạp và chồng chéo Cụ thể, để được cấp vốn nâng cấp quốc lộ, cần có sự phê chuẩn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong khi Bộ Giao thông vận tải thực hiện và Bộ Tài chính giải ngân Quản lý hệ thống này thuộc về Cục Quản lý đường bộ Tình hình đối với hệ thống đường bộ tại địa phương còn phức tạp hơn do sự tham gia và quản lý của chính quyền địa phương.

Hệ thống đường sắt tại Việt Nam dài khoảng 2.600 km, nhưng phần lớn cơ sở hạ tầng đã cũ kỹ, lạc hậu và không hiệu quả, được xây dựng trước năm 1950.

Chiều dài (km) Tỷ lệ ủường nhựa (%)

Hệ thống ủường ủụ thị 6.654 20,2

Hệ thống ủường cấp huyện 45.013 60,7

Hệ thống ủng cấp xó 131.455 2,2 có bộ hệ thống ủng ủơn, nhưng chưa có hệ thống ủng ủụi, ủng ba và ủng ray tự động như các nước trong khu vực (bảng 2.8).

Bảng 2.8: So sỏnh năng lực chuyờn chở bằng ủường sắt

Nguồn: JETRO – ASEAN Logistics Network Map

Theo Tổng cục Thống kê, lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường sắt chỉ chiếm khoảng 15% tổng lượng hàng hóa lưu thông Tuy nhiên, hệ thống đường sắt Việt Nam đang sử dụng hai loại khổ ray khác nhau (1.000 và 1.435 mm) với tải trọng thấp Chuyến tàu nhanh nhất từ Hà Nội đến TP Hồ Chí Minh (1.630 km) vẫn mất đến 32 giờ Nhiều tuyến đường liên tỉnh, liên huyện đang trong tình trạng xuống cấp nghiêm trọng, khiến năng lực vận tải đường sắt chưa được khai thác hiệu quả Hệ thống đường sắt chủ yếu phục vụ vận chuyển hành khách, chưa tham gia nhiều vào vận chuyển hàng hóa, đặc biệt là container Do đó, đường sắt chưa phát huy vai trò trong chuỗi logistics Trong bối cảnh đường bộ quá tải và tốc độ lưu thông chậm, cần tận dụng hệ thống đường sắt để vận chuyển hàng hóa hiệu quả hơn Tương lai cần phát triển hệ thống xe lửa cao tốc như các nước trong khu vực, với tốc độ lý tưởng trên 300 km/h như tại Hàn Quốc.

Việt Nam Thái Lan Malaysia Indonesia Philippine

Tốc ủộ tối ủa (km/h) 50 – 70 80 72 80 40 ðường ray tự ủộng (km) 0

138 (1,7%) 0 (0%) dịch vụ logistics mơ ước ủể giải quyết vấn ủề chậm giao hàng trong vận tải nội ủịa do cơ sở hạng tầng yếu kém

2.3.3 Hệ thống vận tải ủường hàng khụng

Một trong những hạn chế lớn của TPHCM là sự phát triển chưa đầy đủ của vận tải hàng hóa bằng đường hàng không, đặc biệt là việc thiếu hụt các phương tiện vận chuyển hàng hóa và cơ sở hạ tầng Hệ thống đường bộ và đường sắt chưa kết nối hiệu quả với các cảng biển và khu công nghiệp, dẫn đến việc khai thác vận tải trong chuỗi logistics còn hạn chế Sân bay Tân Sơn Nhất có khả năng tiếp nhận máy bay chở hàng quốc tế nhưng chưa có nhà ga hàng hóa chuyên trách, khiến các công ty logistics phải thuê khu vực xung quanh sân bay để làm văn phòng hoặc kho Điều này tạo ra khó khăn cho việc xử lý hàng hóa Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam đã đề xuất cần có kho ở khu vực thuận lợi nhưng vẫn chưa được giải quyết, cho thấy cần thiết phải có chính sách để giảm bớt quyền lực của các tổ chức dịch vụ mặt đất hiện tại.

Sân bay Tân Sơn Nhất hiện chiếm 89% khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu quốc tế, tuy nhiên, cơ sở hạ tầng hiện tại không đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng không, dự kiến sẽ tăng 14% mỗi năm trong thời gian tới.

Năm 2010, Việt Nam ghi nhận 576.000 lượt khách, dẫn đến tình trạng ùn tắc hàng hóa trong mùa cao điểm Để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách, dự kiến đến năm 2015, Việt Nam cần phát triển 18 sân bay nội địa và 6 sân bay quốc tế, với tổng chi phí ước tính khoảng 7,2 tỷ USD.

Hiện nay, cảng Sài Gòn chỉ có khả năng tiếp nhận tàu có mớn nước từ 9,5 đến 10,3m, điều này ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận tàu trọng tải lớn, đặc biệt là tàu chở container Do đó, các tàu lớn thường phải sử dụng tàu nhỏ (feeder) để vận chuyển hàng hóa từ thành phố Hồ Chí Minh đến các cảng trung chuyển trong khu vực như Singapore, Port Kelang (Malaysia), Hong Kong và Kaohsiung.

Tại thành phố Hồ Chí Minh, nơi chiếm hơn 70% lưu lượng container xuất nhập khẩu của cả nước, tình trạng ách tắc container vẫn diễn ra nghiêm trọng Sự quá tải chủ yếu tập trung tại khu vực này, đặc biệt là tại các cảng container chính như cảng Cát Lái và VICT, đang hoạt động vượt công suất thiết kế Mặc dù có kế hoạch đầu tư nâng cấp và mở rộng để đáp ứng lượng container ngày càng tăng, nhưng các cảng như cảng Sài Gòn và cảng Bến Nghé đang trong quá trình chuẩn bị di dời, dẫn đến nguy cơ thiếu hụt công suất cảng biển tại TP.HCM trong thời gian tới.

Do sự thiếu chính xác trong dự báo và quy hoạch, các cơ quan quản lý cảng biển tại TP.HCM đã trở nên chủ quan, dẫn đến tình trạng quá tải khi lượng hàng hóa tăng mạnh Mặc dù đã có nâng cấp và mở rộng, các cảng vẫn không theo kịp tốc độ lưu chuyển hàng hóa bằng container TP.HCM hiện có 7 cảng biển, trong đó chỉ có Cảng Cát Lái và Cảng Container Quốc Tế Sài Gòn (SPCT) có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải lớn Cảng Cát Lái là nơi tấp nập khách do vị trí thuận lợi, kết nối các trung tâm sản xuất hàng hóa lớn như Biên Hòa và Bình Dương Hệ thống cảng biển TP.HCM vẫn có nhiều ưu thế thu hút nhà xuất nhập khẩu nhờ vị thế kinh tế trung tâm và khoảng cách gần từ các tỉnh lân cận Cảng biển TP.HCM không chỉ là điểm đến chính cho hàng hóa mà còn là cửa ngõ quan trọng cho khu vực Đông Nam Á.

Diện tích kho bãi hiện tại không đáp ứng đủ nhu cầu, dẫn đến tình trạng thiếu kho hàng nghiêm trọng, đặc biệt trong mùa cao điểm xuất khẩu nông sản như cà phê Hệ thống kho bãi chủ yếu thuộc sự quản lý của Chính phủ và được xây dựng theo kiểu truyền thống, không phù hợp với việc tiếp nhận hàng container Mặc dù giá thuê kho ngoại quan cao, nhưng đây không phải là giải pháp tối ưu cho các doanh nghiệp Trong những năm tới, cơ sở hạ tầng vận chuyển nội địa yếu kém sẽ trở thành vấn đề nan giải, khi hầu hết các cơ sở sản xuất ở phía Nam đều phải đặt gần thành phố Hồ Chí Minh để dễ dàng tiếp cận các dịch vụ cảng biển và hàng không.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền dữ liệu điện tử tại các cảng vẫn đang trong giai đoạn thử nghiệm hoặc chưa được áp dụng rộng rãi Hiện tại, chỉ có cảng Cát Lái và cảng VICT sử dụng phần mềm quản lý và EDI, trong khi các cảng khác vẫn mới bắt đầu hoặc chưa triển khai Cảng Cát Lái đã đưa vào hoạt động hệ thống công nghệ thông tin quản lý mới của RBS (Úc) với mức đầu tư gần 3 triệu USD.

Bảng 2.9: Hệ thống cảng biển, cảng sông tại thành phố Hồ Chí Minh

Nguồn: Cục thống kê thành phố Hồ Chí Minh - Niên giám thống kê

Cơ sở hạ tầng là yếu tố quyết định cho sự phát triển dịch vụ logistics, nhưng hiện nay, hệ thống hạ tầng logistics ở Việt Nam còn nghèo nàn và manh mún, với thiết kế không phù hợp cho việc vận chuyển container Năng lực vận tải đường sắt chưa được khai thác hiệu quả do thiếu hiện đại hóa, dẫn đến chi phí dịch vụ logistics tăng cao Điều này tạo ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics tại Việt Nam, làm giảm lợi nhuận và khả năng mở rộng dịch vụ Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến các công ty logistics mà còn tác động đến nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Một số giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp GNVT Việt Nam trờn ủịa bàn TPHCM

Ngày đăng: 18/12/2021, 09:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hồ Tấn Bằng (2009), Thực trạng và những giải pháp phát triển logistics trong giao nhận vận tải biển quốc tế tại Việt Nam ủến năm 2015, Luận văn thạc sỹ kinh tế - Trường ðại học Kinh tế TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và những giải pháp phát triển logistics trong giao nhận vận tải biển quốc tế tại Việt Nam ủến năm 2015
Tác giả: Hồ Tấn Bằng
Năm: 2009
2. Hoàng Lâm Cường (2003), Một số giải pháp phát triển Logistics trong các công ty giao nhận Việt Nam trờn ủịa bàn TPHCM, luận văn thạc sỹ kinh tế - Trường ðại học Kinh tế TPHCM” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp phát triển Logistics trong các công ty giao nhận Việt Nam trờn ủịa bàn TPHCM", luận văn thạc sỹ kinh tế - Trường ðại học Kinh tế TPHCM
Tác giả: Hoàng Lâm Cường
Năm: 2003
3. Chiến Dũng – Lương Thiện (2007), “Vận tải biển: chật vật”, Báo SGGP ngày 13/05/2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vận tải biển: chật vật”
Tác giả: Chiến Dũng – Lương Thiện
Năm: 2007
4. Vừ Thị Mựi (2008), Giải phỏp chuyển ủổi từ hoạt ủộng GNVT truyền thống sang hoạt ủộng logistics tại cỏc DN GNVT nhỏ và vừa ở TPHCM, Luận văn thạc sỹ kinh tế - Trường ðại học Kinh tế TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải phỏp chuyển ủổi từ hoạt ủộng GNVT truyền thống sang hoạt ủộng logistics tại cỏc DN GNVT nhỏ và vừa ở TPHCM
Tác giả: Vừ Thị Mựi
Năm: 2008
5. Dương Thị Quý (2009), Nghiên cứu mô hình logistics tại các hãng tàu nước ngoài và vận dụng ủể phỏt triển dịch vụ logistics tại cỏc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải hàng húa xuất nhập khẩu trờn ủịa bàn TPHCM , Luận văn thạc sỹ kinh tế - Trường ðại học Kinh tế TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu mô hình logistics tại các hãng tàu nước ngoài và vận dụng ủể phỏt triển dịch vụ logistics tại cỏc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải hàng húa xuất nhập khẩu trờn ủịa bàn TPHCM
Tác giả: Dương Thị Quý
Năm: 2009
6. Nguyễn Thị Bé Tiến (2007), Giải pháp cạnh tranh và phát triển cho các doanh nghiệp logistics Việt Nam giai ủoạn hậu WTO, Luận văn thạc sỹ kinh tế - Trường ðại học Kinh tế TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp cạnh tranh và phát triển cho các doanh nghiệp logistics Việt Nam giai ủoạn hậu WTO
Tác giả: Nguyễn Thị Bé Tiến
Năm: 2007
7. Phạm Thành Tý (2007), “Logostics: Tiềm năng chưa khai thác”, Báo Doanh nhân Sài Gòn Cuối tuần số 196, ra ngày 4/5/2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Logostics: Tiềm năng chưa khai thác”
Tác giả: Phạm Thành Tý
Năm: 2007
13. Các trang web: - http://www.gos.gov.vn - http://www.viffas.org.vn - http://www.ciffa.com Link
8. PGS. TS. ðoàn Thị Hồng Võn (2003), Logistics những vấn ủề cơ bản, Nhà xuất bản Thống Kê Khác
9. PGS. TS. ðoàn Thị Hồng Vân (2005), Kỹ thuật Ngoại Thương, Nhà xuất bản Thống Kê Khác
10. PGS. TS. ðoàn Thị Hồng Vân (2006), Quản trị logistics, Nhà xuất bản Thống Kê Khác
11. Tạp chí VietNam shipper: Số 55 (tháng 5 – 2009); Số 47 (tháng 9 – 2008); Số 63 (tháng 1- 2010); Số 64 (tháng 02 – 2010) Khác
12. Tạp chí Vietnam logistics review: Số 17 (tháng 03 – 2009); Số 5 (tháng 3 – 2008); Số 22 (tháng 8 – 2009); Số 13 (tháng 11- 2008); Số 33 (tháng 7 – 2010); Số 19 (tháng 5 – 2009); Số 18 (tháng 4 – 2009); Số 34 (tháng 08 – 2010) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1:  Bảng xếp hạng cỏc cụng ty ủứng ủầu toàn cầu vận chuyển hàng húa - Tài liệu luận văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Dịch Vụ Logistics Tại Các Doanh Nghiệp
Bảng 1.1 Bảng xếp hạng cỏc cụng ty ủứng ủầu toàn cầu vận chuyển hàng húa (Trang 28)
Bảng 2.1:  Kim ngạch XNK hàng húa TPHCM giai ủoạn 2006-2009 - Tài liệu luận văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Dịch Vụ Logistics Tại Các Doanh Nghiệp
Bảng 2.1 Kim ngạch XNK hàng húa TPHCM giai ủoạn 2006-2009 (Trang 40)
Bảng  2.2  cho  thấy  lượng  container  tính  bằng  TEU  (Twenty-foot  Equipment  Unit)  xuất  nhập  qua  cảng  thành  phố  Hồ  Chí  Minh  năm  2006  là  1.849.746  teu  thì  năm  2009  tăng  lờn  2.432.000  teu  với  tốc  ủộ  tăng là  31,48%,  chiếm  hơn - Tài liệu luận văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Dịch Vụ Logistics Tại Các Doanh Nghiệp
ng 2.2 cho thấy lượng container tính bằng TEU (Twenty-foot Equipment Unit) xuất nhập qua cảng thành phố Hồ Chí Minh năm 2006 là 1.849.746 teu thì năm 2009 tăng lờn 2.432.000 teu với tốc ủộ tăng là 31,48%, chiếm hơn (Trang 41)
Bảng 2.3:  Tỡnh hỡnh ủăng ký kinh doanh ngành giao nhận vận tải, logistics - Tài liệu luận văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Dịch Vụ Logistics Tại Các Doanh Nghiệp
Bảng 2.3 Tỡnh hỡnh ủăng ký kinh doanh ngành giao nhận vận tải, logistics (Trang 43)
Bảng 2.4:  Quy mô vốn của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics - Tài liệu luận văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Dịch Vụ Logistics Tại Các Doanh Nghiệp
Bảng 2.4 Quy mô vốn của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics (Trang 45)
Hình 2.1 : Dịch vụ logistics cung cấp bởi các doanh nghiệp GNVT Việt Nam - Tài liệu luận văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Dịch Vụ Logistics Tại Các Doanh Nghiệp
Hình 2.1 Dịch vụ logistics cung cấp bởi các doanh nghiệp GNVT Việt Nam (Trang 49)
Hình 2.2 :  Khả năng cung ứng dịch vụ logistics của các doanh nghiệp GNVT VN - Tài liệu luận văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Dịch Vụ Logistics Tại Các Doanh Nghiệp
Hình 2.2 Khả năng cung ứng dịch vụ logistics của các doanh nghiệp GNVT VN (Trang 50)
Hình 2.3 : Khả năng tự khai thác dịch vụ vận tải quốc tế của các doanh nghiệp - Tài liệu luận văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Dịch Vụ Logistics Tại Các Doanh Nghiệp
Hình 2.3 Khả năng tự khai thác dịch vụ vận tải quốc tế của các doanh nghiệp (Trang 51)
Hình 2.4:  Kết quả khảo sát về nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp GNVT - Tài liệu luận văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Dịch Vụ Logistics Tại Các Doanh Nghiệp
Hình 2.4 Kết quả khảo sát về nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp GNVT (Trang 59)
Hỡnh 2.5:  Cỏc phương tiện trao ủổi thụng tin chủ yếu của cỏc doanh nghiệp - Tài liệu luận văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Dịch Vụ Logistics Tại Các Doanh Nghiệp
nh 2.5: Cỏc phương tiện trao ủổi thụng tin chủ yếu của cỏc doanh nghiệp (Trang 61)
Hình 2.6:  Khả năng mở văn phòng, chi nhánh của các công ty GNVT Việt - Tài liệu luận văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Dịch Vụ Logistics Tại Các Doanh Nghiệp
Hình 2.6 Khả năng mở văn phòng, chi nhánh của các công ty GNVT Việt (Trang 62)
Bảng 2.6 : So sánh cơ sở hạ tầng của Việt Nam và một số nước trong khu - Tài liệu luận văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Dịch Vụ Logistics Tại Các Doanh Nghiệp
Bảng 2.6 So sánh cơ sở hạ tầng của Việt Nam và một số nước trong khu (Trang 66)
Bảng 2.7:  Hệ thống ủường bộ Việt Nam - Tài liệu luận văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Dịch Vụ Logistics Tại Các Doanh Nghiệp
Bảng 2.7 Hệ thống ủường bộ Việt Nam (Trang 67)
Bảng 2.8:  So sỏnh năng lực chuyờn chở bằng ủường sắt - Tài liệu luận văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Dịch Vụ Logistics Tại Các Doanh Nghiệp
Bảng 2.8 So sỏnh năng lực chuyờn chở bằng ủường sắt (Trang 68)
Bảng 2.9:  Hệ thống cảng biển, cảng sông tại thành phố Hồ Chí Minh - Tài liệu luận văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Dịch Vụ Logistics Tại Các Doanh Nghiệp
Bảng 2.9 Hệ thống cảng biển, cảng sông tại thành phố Hồ Chí Minh (Trang 72)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w