Một số vấn đề cơ bản về thuế TNDN
Khái niệm và bản chất thuế TNDN
Thuế TNDN, hay thuế thu nhập doanh nghiệp, là loại thuế trực thu áp dụng cho thu nhập của doanh nghiệp, được tính dựa trên doanh thu sau khi trừ đi các chi phí hợp lý Tại Việt Nam, Luật thuế TNDN được Quốc hội khóa IX thông qua vào ngày 10/05/1997 và có hiệu lực từ 01/01/1999, nhằm thay thế thuế lợi tức trước đó Luật này đã trải qua nhiều lần sửa đổi để phù hợp với sự phát triển kinh tế, với lần sửa đổi gần nhất được thông qua vào ngày 19/06/2013.
Thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối lại thu nhập giữa các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế xã hội Trong bối cảnh kinh tế thị trường, việc này trở nên cần thiết hơn bao giờ hết, vì thu nhập của mỗi cá nhân hay tổ chức phụ thuộc vào khả năng cung cấp các yếu tố sản xuất trong quá trình kinh doanh.
Lý thuyết về tính hữu dụng của thu nhập của Keynes cho rằng khi mức thu nhập tăng cao, tính hữu dụng của nó sẽ giảm Do đó, để nâng cao phúc lợi xã hội, việc điều tiết thu nhập từ những người có thu nhập cao và phân phối lại cho những người có thu nhập thấp là cần thiết.
Thuế TNDN đánh vào thu nhập của cá nhân và tổ chức sản xuất kinh doanh, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mà nhà đầu tư thu được Điều này cũng phản ánh trình độ phát triển và hiệu quả hoạt động của nền kinh tế cũng như của các tổ chức và cá nhân.
Một số điểm mới của Luật Thuế TNDN sửa đổi, bổ sung năm 2013 có liên
2013 có liên quan đến kế toán
1 Có nước gọi là Thuế lợi nhuận công ty (như ở Mỹ), có nước gọi là Thuế công ty (như ở Pháp), có nước gọi là
Thuế thu nhập công ty (như ở Thụy Điển), có nước gọi là Thuế thu nhập công ty (như ở Thái Lan, Indonexia,…)
Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13, được Quốc hội thông qua vào ngày 19 tháng 6 năm 2013, đã thay thế Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ban hành ngày 03 tháng 6 năm 2008, với nhiều điểm mới quan trọng liên quan đến kế toán.
Về thu nhập tính thuế:
Bổ sung các khoản thu nhập mới như thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, và chuyển nhượng quyền góp vốn, quyền tham gia dự án đầu tư để đảm bảo bao quát toàn bộ nguồn thu nhập thực tế phát sinh.
Luật thuế TNDN 2013 đã hoàn toàn loại bỏ khoản "hoàn nhập dự phòng" ra khỏi thu nhập khác, chuyển sang hạch toán giảm chi phí Trước đó, Nghị định 122/2011/NĐ-CP và Thông tư 123/2012/TT-BTC cũng đã loại trừ 5 khoản hoàn nhập dự phòng khỏi thu nhập khác, bao gồm: hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ khó đòi, hoàn nhập dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa đã trích nhưng không sử dụng hết, và hoàn nhập trích lập quỹ dự phòng tiền lương.
Luật thuế TNDN 2013 đã chính thức bổ sung hai nội dung vào diện thu nhập miễn thuế, theo quy định tại Thông tư 123/2012/TT-BTC hiện hành.
Doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ, trong đó ít nhất 30% số lao động bình quân hàng năm là người khuyết tật, người sau cai nghiện, hoặc người nhiễm vi rút HIV/AIDS, đồng thời có tổng số lao động bình quân từ 20 người trở lên, sẽ không bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính và kinh doanh bất động sản.
- Thu nhập từ chuyển nhƣợng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của DN đƣợc cấp chứng chỉ;
Bổ sung quy định về thu nhập tính thuế và chuyển lỗ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản, cũng như một số khoản thu nhập mới phát sinh, nhằm nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý thuế.
2 http://tapchitaichinh.vn/Luat-thue-Thu-nhap-doanh-nghiep/Nhung-dot-pha-tu-Luat-Thue-Thu-nhap-doanh- nghiep-sua-doi/39432.tctc
Bài viết bổ sung quy định yêu cầu xác định riêng các hoạt động để kê khai nộp thuế, bao gồm chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, và chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản Trước đây, quy định chỉ đề cập đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Bổ sung quy định cho phép bù trừ một chiều số lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, bao gồm chuyển nhượng dự án đầu tư và quyền tham gia dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), với số lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính.
Doanh nghiệp có thể chuyển lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, dự án đầu tư và quyền tham gia dự án đầu tư sang năm sau, sau khi đã thực hiện bù trừ theo quy định Điều này cũng áp dụng cho lỗ từ hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản, giúp doanh nghiệp giảm thu nhập tính thuế cho các hoạt động này trong năm tiếp theo.
Về chi phí đƣợc trừ và không đƣợc trừ:
Bổ sung quy định cho phép đƣợc trừ đối với khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
Theo quy định mới, các hóa đơn mua hàng hóa và dịch vụ có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, ngoại trừ những trường hợp được pháp luật quy định không yêu cầu chứng từ này.
Nâng tỷ lệ kiểm soát chi phí quảng cáo và khuyến mại từ 10% lên 15%, đồng thời loại trừ một số khoản chi không thuộc diện kiểm soát, như chiết khấu thanh toán và chi cho báo biếu, báo tặng từ cơ quan báo chí.
Khoản tài trợ cho nghiên cứu khoa học, xây dựng nhà đại đoàn kết và nhà cho các đối tượng chính sách sẽ được tính vào chi phí được trừ Điều này áp dụng cho các khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Bổ sung quy định về khoản chi đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ an sinh xã hội, cho phép khoản chi này được trừ khi tính thuế.
Bộ Tài chính đã bổ sung hướng dẫn nguyên tắc xác định chi phí hợp lý cho một số lĩnh vực đặc thù như ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và xổ số.
Bỏ quy định việc DN phải xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lƣợng, hàng hoá và thông báo với cơ quan thuế
- Thuế suất phổ thông là 22%, áp dụng từ 01/01/2014; tiếp tục giảm xuống mức 20% từ 01/01/2016;
- DN có quy mô nhỏ và vừa (tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng) áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/07/2013
- DN đang hưởng thuế suất ưu đãi 20% sẽ giảm xuống còn 17% từ 01/01/2016
Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Góp phần khuyến khích đầu tư:
Luật thuế được xây dựng trong bối cảnh cải cách kinh tế và hội nhập, với mục tiêu chính là tạo ra đòn bẩy kích thích sự phát triển kinh tế mà không phân biệt thành phần kinh tế hay hình thức đầu tư Hệ thống thuế suất được áp dụng với tỷ lệ % ổn định, đồng nhất cho mọi loại hình và ngành nghề kinh doanh Các quy định về miễn, giảm thuế cho các cơ sở kinh doanh mới và đầu tư chiều sâu đã góp phần quan trọng trong việc khuyến khích đầu tư.
Thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong việc tái cấu trúc nền kinh tế theo ngành nghề và vùng lãnh thổ Việc áp dụng các thuế suất ưu đãi có thời hạn cho các ngành nghề và địa bàn được nhà nước khuyến khích đầu tư không chỉ thu hút vốn mà còn định hướng cho đầu tư Bên cạnh đó, các quy định miễn giảm thuế cho các cơ sở mới thành lập và việc sử dụng thu nhập sau thuế để tái đầu tư cũng là những chính sách hỗ trợ hiệu quả Chính sách ưu đãi thuế TNDN góp phần quan trọng trong việc phân bổ nguồn lực kinh tế, từ đó thúc đẩy cơ cấu lại ngành kinh tế một cách hợp lý.
+ Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước:
Các quy định về thuế suất, ưu đãi và miễn giảm đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, từ đó gia tăng nguồn thu ngân sách nhà nước Việc mở rộng đối tượng thu thuế và nộp thuế TNDN không chỉ đảm bảo tính công bằng trong việc điều tiết thu nhập mà còn nâng cao hiệu quả huy động nguồn thu cho ngân sách.
Đặc trƣng về công tác kế toán tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán
Một số vấn đề chung về công ty cổ phần
1.2.1.1 Khái niệm công ty cổ phần
Theo Luật công ty của Thụy Điển, công ty cổ phần là doanh nghiệp được thành lập từ sự góp vốn của nhiều cá nhân và tổ chức, hoạt động dựa trên nguyên tắc chia sẻ lợi nhuận và rủi ro Vốn góp được chia thành các phần bằng nhau, và các cổ đông sẽ mua cổ phần tương ứng Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp của mình, đồng thời có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần thông qua việc mua bán cổ phiếu.
Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam: Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lƣợng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế tối đa
- Cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, ngoại trừ trường hợp cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần của cổ đông sáng lập công ty.
- Công ty cổ phần có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn
1.2.1.2 Phân loại công ty cổ phần
Công ty cổ phần nội bộ (Private company)
Công ty cổ phần này chỉ phát hành cổ phiếu cho những người sáng lập, nhân viên và các pháp nhân là đơn vị sáng lập Cổ phiếu được phát hành là loại ký danh, không được chuyển nhượng hoặc chỉ có thể chuyển nhượng theo một số điều kiện nhất định trong nội bộ công ty Việc tăng vốn của công ty rất hạn chế, công ty chỉ có thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng hoặc tích lũy từ nội bộ.
Công ty cổ phần đại chúng (Public company)
Là công ty cổ phần phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng
Nhiều công ty cổ phần mới khởi đầu như những doanh nghiệp nội bộ Khi công ty phát triển và có uy tín, họ đủ điều kiện để phát hành cổ phiếu ra công chúng, trở thành công ty cổ phần đại chúng.
Công ty cổ phần niêm yết (Listed company)
Các công ty cổ phần đại chúng đang nỗ lực để đủ điều kiện niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán, từ đó trở thành công ty niêm yết Chứng khoán của họ sẽ được giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung, giúp họ có cơ hội trở thành những công ty cổ phần hàng đầu của đất nước Điều này không chỉ nâng cao uy tín và tiếng tăm của họ mà còn mang lại nhiều điều kiện thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh và huy động vốn.
Các đặc trƣng về công tác kế toán tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán
Tại các công ty cổ phần niêm yết, hiệu quả kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị cho cổ đông, vì hoạt động kinh doanh hiệu quả sẽ gia tăng giá trị công ty Kết quả kinh doanh được thể hiện qua báo cáo tài chính, và kết quả tích cực sẽ dẫn đến sự tăng trưởng giá cổ phiếu, thu hút nhà đầu tư Hơn nữa, kết quả kinh doanh còn là cơ sở để công ty chia cổ tức cho cổ đông.
Trong thị trường chứng khoán, cổ đông và nhà đầu tư gia tăng áp lực lên ban quản lý công ty nhằm cải thiện kết quả tài chính Đặc điểm của công ty cổ phần là quyền quản lý tách biệt với quyền sở hữu, dẫn đến việc các chủ sở hữu luôn muốn tối đa hóa lợi nhuận Họ không ngừng thúc giục nhà quản lý phải đạt được kết quả kinh doanh tốt nhất có thể.
Trong các công ty cổ phần niêm yết, nhà quản lý có trách nhiệm với quyền lợi tài chính và phải tạo ra các báo cáo tài chính đáp ứng yêu cầu giải trình Đặc điểm nổi bật của những công ty này là báo cáo tài chính phải được công khai, phục vụ cho nhu cầu của các đối tượng sử dụng Do đó, nhà quản lý cần cung cấp báo cáo tài chính một cách tối ưu nhằm gia tăng giá trị cho công ty.
Sơ nét về kế toán thuế TNDN
Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, kế toán thuế TNDN bao gồm việc ghi nhận các nghiệp vụ liên quan đến thuế TNDN trong năm hiện tại và các năm tiếp theo.
Việc thu hồi hoặc thanh toán giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản và nợ phải trả đã được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính.
- Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã đƣợc ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Thuế TNDN hiện hành
Thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu hồi) tính trên thu nhập tính thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành
Việc xác định thu nhập tính thuế dựa vào lợi nhuận kế toán và thực hiện các điều chỉnh cần thiết Theo quy định hiện hành, thu nhập tính thuế được xác định thông qua tờ khai quyết toán thuế TNDN Cụ thể, thu nhập tính thuế được tính từ lợi nhuận kế toán, với các điều chỉnh cho các khoản tăng, giảm thu nhập và chi phí theo quy định của Luật thuế TNDN.
1.3.2.2 Ghi nhận thuế TNDN hiện hành
Mỗi quý, kế toán sẽ xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp, và số thuế TNDN phải nộp trong quý sẽ được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán cần xác định số thuế TNDN phải nộp và ghi nhận thuế TNDN thực tế trong năm cho cơ quan thuế Số thuế TNDN phải nộp này sẽ được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm đó.
Nếu số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp cho năm đó, thì chênh lệch giữa hai số này sẽ được ghi giảm vào chi phí thuế TNDN hiện hành và được trừ vào số thuế TNDN phải nộp.
Nếu số thuế TNDN tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế phải nộp, khoản chênh lệch này sẽ được ghi tăng vào chi phí thuế TNDN hiện hành và làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
Khi doanh nghiệp phát hiện sai sót không trọng yếu liên quan đến khoản thuế TNDN phải nộp của các năm trước, họ có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm số thuế TNDN phải nộp vào chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
Theo chuẩn mực kế toán 17 ban hành theo số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng
Vào tháng 2 năm 2005, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hiện hành được ghi nhận như một khoản nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán, trong khi trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuế TNDN được xem là chi phí để tính lợi nhuận sau thuế.
1.3.2.3 Kế toán thuế TNDN hiện hành
Các chứng từ như hóa đơn đầu vào, đầu ra, bảng thanh toán lương và bảng trích khấu hao, cùng với các chứng từ khác theo quy định pháp luật, là cần thiết để xác định doanh thu và chi phí hợp lý.
- Tờ khai thuế TNDN tạm tính dành cho người nộp thuế khai theo thu nhập thực tế phát sinh – Mẫu số 01A/TNDN
- Tờ khai thuế TNDN tạm tính dành cho người nộp thuế khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu – Mẫu số 01B/TNDN
- Tờ khai thuế TNDN dùng cho doanh nghiệp kê khai thuế TNDN từ chuyển nhƣợng bất động sản – Mẫu số 02/TNDN
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN – Mẫu số 03/TNDN
- Bảng quyết toán thuế TNDN
Kết cấu và nội dung phản ánh:
- Số thuế TNDN đã nộp vào Ngân sách Nhà nước
- Giảm trừ chi phí thuế TNDN vào cuối năm tài chính nếu số thuế TNDN tạm nộp lớn hơn số thuế thực tế phải nộp trong năm
- Số thuế TNDN phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
- Số thuế TNDN còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
Trong một số trường hợp đặc biệt, tài khoản 3334 có thể ghi nhận số dư bên Nợ, điều này phản ánh việc số thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đã nộp vượt quá số thuế phải nộp hoặc là do doanh nghiệp được xét miễn giảm thuế TNDN.
Tài khoản 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành
Kết cấu và nội dung phản ánh:
- Chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm
Thuế TNDN hiện hành sẽ phải điều chỉnh bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu từ các năm trước, và những điều chỉnh này sẽ được ghi nhận là chi phí thuế TNDN cho năm hiện tại.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN tạm nộp, do đó số tiền này sẽ được giảm trừ vào chi phí thuế TNDN đã ghi nhận trong năm.
Số thuế TNDN phải nộp có thể được ghi giảm khi phát hiện sai sót không trọng yếu từ các năm trước Việc này sẽ làm giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm hiện tại.
Khi kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm lớn hơn khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành, doanh nghiệp cần ghi nhận vào tài khoản 911 Việc này giúp đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính và quản lý thuế hiệu quả.
“Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 8211 – “Chi phí thuế TNDN hiện hành” không có số dƣ cuối kỳ
Phương pháp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
Hàng quý, doanh nghiệp cần xác định số thuế TNDN tạm thời phải nộp theo quy định của Luật thuế TNDN, và số thuế này sẽ được phản ánh vào chi phí thuế TNDN hiện hành, nhằm đảm bảo nghĩa vụ tài chính với Ngân sách Nhà nước.
Nợ TK 8211-Chi phí thuế TNDN hiện hành
Khi nộp thuế TNDN vào NSNN, ghi:
(2) Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế TNDN thực tế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế:
Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm vượt quá số thuế TNDN tạm phải nộp, cần phản ánh bổ sung số thuế TNDN hiện hành còn phải nộp.
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334 – Thuế TNDN Khi nộp thuế TNDN vào NSNN, ghi:
Thuế TNDN hoãn lại
Xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả:
Chênh lệch tạm thời là yếu tố quan trọng trong việc xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả Để tính toán chính xác số thuế thu nhập hoãn lại, trước hết cần xác định rõ chênh lệch tạm thời.
Chênh lệch tạm thời là sự khác biệt giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả trong Bảng cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của các khoản mục này, theo quy định của VAS 17 Để xác định chênh lệch tạm thời, kế toán cần thực hiện các bước cụ thể nhằm phân tích và so sánh các giá trị này.
- Giá trị ghi sổ của tài sản / nợ phải trả
- Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản mục
Xác định giá trị ghi sổ:
Giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả là giá trị được thể hiện trên bảng cân đối kế toán, sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như dự phòng và hao mòn lũy kế.
Xác định cơ sở tính thuế thu nhập:
Cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản là giá trị được khấu trừ cho mục đích thuế, phản ánh lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ nhận và phải chịu thuế khi giá trị ghi sổ của tài sản được thu hồi Nếu lợi ích kinh tế nhận được không phải chịu thuế thu nhập, thì cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản sẽ bằng giá trị ghi sổ của nó.
Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản nợ phải trả được xác định bằng giá trị ghi sổ của khoản nợ đó, trừ đi giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế trong các kỳ tới Đối với doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả là giá trị ghi sổ của khoản mục này, trừ đi phần doanh thu sẽ được ghi nhận nhưng không phải chịu thuế thu nhập trong tương lai.
Chênh lệch tạm thời được xác định từ giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế thu nhập, bao gồm hai loại chính: chênh lệch tạm thời chịu thuế và chênh lệch tạm thời được khấu trừ.
Chênh lệch tạm thời chịu thuế là khoản chênh lệch có thể phát sinh thu nhập chịu thuế trong tương lai, khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN Điều này xảy ra khi giá trị ghi sổ của các tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hoặc thanh toán.
Xác định giá trị các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế:
Chênh lệch tạm thời chịu thuế đối với tài sản xảy ra khi giá trị ghi sổ của tài sản vượt quá cơ sở tính thuế của nó.
Chênh lệch tạm thời chịu thuế đối với nợ phải trả xảy ra khi giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả thấp hơn cơ sở tính thuế của khoản nợ đó.
Ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả:
Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” theo quy định của chuẩn mực kế toán thuế TNDN
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định dựa trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm, cùng với thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả = Tổng chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm x thuế suất thuế TNDN hiện hành
Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm tuân theo nguyên tắc bù trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm và số thuế hoãn lại đã ghi nhận từ các năm trước, nhưng trong năm nay được ghi giảm (hoàn nhập).
Nếu trong năm, số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập, thì chênh lệch này sẽ được ghi nhận bổ sung vào số thuế thu nhập hoãn lại phải trả và làm tăng chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số hoàn nhập trong năm sẽ dẫn đến việc ghi giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả, đồng thời giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm hiện tại được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại nhằm xác định kết quả hoạt động kinh doanh của năm đó, ngoại trừ trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
Khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu từ các năm trước, kế toán cần ghi nhận bổ sung khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả cho các năm trước Việc này được thực hiện bằng cách điều chỉnh giảm số dư đầu năm của tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối và số dư đầu năm của tài khoản 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
Kế toán thuế TNDN hoãn lại phải trả:
- Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế
- Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Tài khoản 8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Kết cấu và nội dung phản ánh:
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả
- Số hoàn nhập tài sản thuế TNDN hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 phát sinh trong kỳ vào bên Có TK 911
Một số khác biệt giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán
Thu nhập chịu thuế
Để tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), cơ quan thuế cần xác định thu nhập chịu thuế, tuy nhiên, khái niệm này có sự khác biệt giữa các quốc gia do các hệ thống thuế khác nhau Sự khác biệt này chủ yếu đến từ cách xác định các khoản thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ liên quan.
Mặc dù có sự khác biệt về các quy định thuế và thu nhập chịu thuế giữa các quốc gia, hầu hết đều định nghĩa "thu nhập chịu thuế" mà không đưa ra khái niệm "lợi nhuận chịu thuế" Tuy nhiên, "lợi nhuận chịu thuế" thường được xác định là phần chênh lệch giữa tổng thu nhập chịu thuế và các khoản khấu trừ theo quy định của luật thuế riêng biệt tại mỗi quốc gia.
Thu nhập chịu thuế bao gồm tất cả các khoản thu nhập phát sinh từ tiền hoặc hiện vật, không phân biệt nguồn sản xuất, kinh doanh, lao động hay đầu tư Tuy nhiên, các khoản không được pháp luật cho phép khấu trừ vào lợi nhuận chịu thuế sẽ được loại trừ.
Thu nhập chịu thuế là thu nhập ròng, tức là khoản thu nhập đã trừ đi các chi phí phát sinh và các khoản giảm trừ Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thu nhập chịu thuế được xác định bằng cách trừ đi các chi phí hợp lý Trong thực tế, việc loại bỏ các chi phí không hợp lý thường được thực hiện thông qua việc xác định mức khởi điểm chịu thuế hoặc suất miễn thu.
Việc xác định thu nhập chịu thuế cần đảm bảo tính khả thi cho công tác quản lý Một số nhà kinh tế cho rằng thuế nên được áp dụng trên cơ sở thu nhập hoàn chỉnh, bao gồm thu nhập hiện hữu và lãi vốn, dù lãi đó có thực hay chỉ là hứa hẹn Tuy nhiên, đa số các nhà hoạch định chính sách thuế đồng ý rằng thu nhập chịu thuế chỉ nên giới hạn trong phạm vi thu nhập hiện hữu.
Phương pháp xác định thu nhập chịu thuế phụ thuộc vào hệ thống thuế và cơ sở tính thuế của từng quốc gia Mối quan hệ giữa hệ thống pháp luật thuế và các quy định trong kế toán cũng ảnh hưởng đến cách xác định lợi nhuận chịu thuế được trình bày trong Báo cáo tài chính.
Theo VAS 17, thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong một kỳ, được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành, và là căn cứ để tính thuế TNDN phải nộp hoặc thu hồi.
Lợi nhuận kế toán
Theo VAS 17, lợi nhuận kế toán được định nghĩa là lợi nhuận hoặc lỗ trong một kỳ, chưa bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận này được xác định dựa trên các quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành.
Lợi nhuận kế toán có các đặc điểm sau:
Lợi nhuận kế toán được xác định dựa trên các nghiệp vụ thực tế diễn ra tại doanh nghiệp, cụ thể là chênh lệch giữa doanh thu từ bán hàng hóa, dịch vụ và các chi phí cần thiết cho hoạt động bán hàng, cùng với các khoản thu nhập khác phát sinh trong quá trình kinh doanh.
- Lợi nhuận kế toán đƣợc xác định căn cứ vào thời kỳ quy định liên quan đến hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định;
- Lợi nhuận kế toán căn cứ vào nguyên tắc đo lường và ghi nhận doanh thu, phù hợp với khái niệm doanh thu;
- Lợi nhuận kế toán căn cứ vào nguyên tắc “tương xứng”, chi phí phát sinh trong kỳ phải phù hợp với khoản doanh thu đạt đƣợc trong kỳ.
Sự khác biệt giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán
Trên thực tế thường có sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế TNDN
Bảng 1.1: Bảng phân biệt sự khác nhau giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán
Chỉ tiêu Theo mục tiêu tài chính
Theo mục tiêu tính thuế
Lợi nhuận được coi là thước đo chính xác cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố như doanh thu, thu nhập khác và chi phí.
Theo VAS 17, lợi nhuận kế toán được định nghĩa là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, chưa bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận này được xác định dựa trên các quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Theo quy định của luật thuế TNDN, thu nhập chịu thuế bao gồm tất cả các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cũng như các nguồn thu nhập khác, bao gồm cả thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ ở nước ngoài.
Theo VAS 17, thu nhập chịu thuế là khoản thu nhập của doanh nghiệp trong một kỳ, được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành Đây là cơ sở để tính toán số thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp.
Lợi nhuận kế toán = Doanh thu – Chi phí kinh doanh + Thu nhập khác
Thu nhập chịu thuế thu nhập DN
= Doanh thu – Các chi phí hợp lý có liên quan đến thu nhập chịu thuế + Thu nhập khác
Việc ghi nhận và trình bày doanh thu hoặc chi phí của doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định trong chế độ và Chuẩn mực kế toán để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Việc ghi nhận và trình bày khoản doanh thu hoặc chi phí của doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định trong Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành luật này.
Sự khác biệt giữa chính sách thuế và chế độ kế toán gây ra chênh lệch trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí trong một kỳ kế toán, dẫn đến sự khác biệt giữa số thuế thu nhập phải nộp và chi phí thuế thu nhập theo chế độ kế toán Các chênh lệch này được chia thành hai loại: chênh lệch vĩnh viễn và chênh lệch tạm thời.
Chênh lệch vĩnh viễn là các khoản chênh lệch phát sinh trong quá trình quyết toán thuế, mà cơ quan thuế loại trừ hoàn toàn khỏi chi phí hoặc doanh thu khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế và các chế độ tài chính hiện hành Ví dụ về chênh lệch vĩnh viễn bao gồm chi phí tiếp thị và quảng cáo vượt mức khống chế 15% tổng chi phí trong kỳ, chi phí không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, và các khoản tiền phạt do vi phạm hành chính Những khoản chênh lệch này không nằm trong đối tượng điều chỉnh của VAS 17.
Chênh lệch tạm thời là khoản chênh lệch phát sinh khi cơ quan thuế chưa chấp nhận ngay các khoản chi phí hoặc doanh thu đã ghi nhận theo chuẩn mực kế toán Những khoản chênh lệch này sẽ được khấu trừ hoặc tính thuế thu nhập trong các kỳ kế toán tiếp theo Thông thường, chúng bao gồm chênh lệch theo thời gian và các ưu đãi thuế chưa thực hiện Ví dụ, chênh lệch về chi phí khấu hao do chính sách khấu hao nhanh không phù hợp với quy định thuế, hoặc chênh lệch phát sinh từ việc ghi nhận doanh thu chưa thực hiện theo quy định thuế, và các khoản chi phí trích trước vượt mức cho phép theo chính sách thuế.
So sánh kế toán thuế TNDN theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam và kế toán thuế
Giống nhau
Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 12) và chuẩn mực kế toán Việt Nam tập trung vào việc hướng dẫn các phương pháp kế toán liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) Nguyên tắc chính là ghi nhận các nghiệp vụ chịu ảnh hưởng của thuế TNDN trong năm hiện tại và các năm tiếp theo.
Việc thu hồi hoặc thanh toán giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả đã được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp là rất quan trọng.
+ Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã ghi nhận trong báo cáo tài chính
Thuế thu nhập hiện hành phải nộp cho năm hiện tại và các năm trước được xác định dựa trên giá trị ước tính phải nộp hoặc thu hồi từ cơ quan thuế, áp dụng các mức thuế suất và luật thuế có hiệu lực tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả cần được xác định dựa trên thuế suất dự tính áp dụng cho năm mà tài sản sẽ được thu hồi hoặc nợ phải trả sẽ được thanh toán Việc xác định này dựa trên các mức thuế suất và luật thuế có hiệu lực tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán.
Lỗ tính thuế chƣa sử dụng và các khoản ƣu đãi thuế chƣa sử dụng
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ được ghi nhận khi có lỗ tính thuế chưa sử dụng và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng, với điều kiện chắc chắn rằng sẽ có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để bù trừ cho các khoản lỗ hoặc ưu đãi này.
Khác nhau
Bảng 1.2: Phân biệt sự khác nhau giữa Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chuẩn mực kế toán quốc tế:
Mục Chuẩn mực kế toán Quốc tế Chuẩn mực kế toán Việt
Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời có thể khấu trừ, ngoại trừ các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế.
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu của lợi thế thương mại;
- Ghi nhận ban đầu của một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không phải trong quá trình hợp nhất kinh
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời có thể khấu trừ hoặc chịu thuế Tuy nhiên, không ghi nhận trong trường hợp phát sinh từ việc ghi nhận ban đầu của tài sản hay nợ phải trả trong giao dịch mà không ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán và lợi nhuận tính thuế tại thời điểm giao dịch.
Xác định chênh lệch tạm thời
IAS 12 có đề cập thêm một số trường hợp khác có thể phát sinh chênh lệch tạm thời nhƣ:
- Đánh giá lại tài sản
- Ghi nhận ban đầu của tài sản hay nợ phải trả
- Khoản đầu tƣ vào công ty con, chi nhánh, công ty liên kết hay các khoản góp vốn liên doanh
Không đề cập đến vấn đề này
Ghi nhận, đánh giá chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại
Thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại cần được ghi nhận là khoản thu nhập hoặc chi phí trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, trừ khi chúng phát sinh từ giao dịch hoặc sự kiện được ghi vào vốn chủ sở hữu hoặc hợp nhất kinh doanh.
Chuẩn mực kế toán hiện hành không cung cấp hướng dẫn cụ thể về việc hạch toán thuế thu nhập và thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến các khoản thuế phát sinh từ hoạt động hợp nhất kinh doanh.
Trình bày tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế hoãn lại phải trả
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải được trình bày tách biệt trong Bảng cân đối kế toán, khác với các tài sản và nợ phải trả khác Đồng thời, cần phân biệt rõ ràng giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại với tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và thuế thu nhập hiện hành phải nộp.
Thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, là nguồn thu chính của Nhà nước Vì vậy, việc hoàn thiện kế toán thuế TNDN là điều cần thiết.
Công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán cần phải công khai báo cáo tài chính, đảm bảo tính minh bạch, đầy đủ và rõ ràng Điều này nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng, đặc biệt là các nhà đầu tư.
Trước khi có Chuẩn mực kế toán thuế TNDN, kế toán và thuế thường gặp sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế mà kế toán không biết cách xử lý Sự ra đời của Chuẩn mực kế toán thuế TNDN đã giúp kế toán giải quyết những chênh lệch này, từ đó cung cấp báo cáo tài chính trung thực và hợp lý hơn.
Dựa trên những lý luận về kế toán thuế TNDN được trình bày trong chương 1, bài viết sẽ phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng kế toán thuế TNDN tại các công ty cổ phần niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kế toán thuế TNDN.
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Các quy định pháp lý về kế toán thuế TNDN giai đoạn trước khi có Chuẩn mực kế toán thuế TNDN
có Chuẩn mực kế toán thuế TNDN
Trước năm 2004, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được xem là khoản phải trả làm giảm lợi nhuận, không phải là chi phí thuế Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 100/1998/TT-BTC ngày 15/07/1998 để hướng dẫn kế toán thuế TNDN một cách cụ thể.
Thuế TNDN đƣợc xác định dựa vào thu nhập chịu thuế và thuế suất Thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN
Thuế TNDN đƣợc ghi nhận nhƣ một khoản phân phối lại của lợi nhuận
Hàng quý, căn cứ vào thông báo thuế của cơ quan thuế về số thuế TNDN phải nộp kế toán ghi nhận thuế TNDN phải nộp
Cuối năm, khi báo cáo quyết toán thuế duyệt y, xác định số thuế TNDN phải nộp:
Nếu số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán thuế năm đã duyệt lớn hơn số thuế phải nộp theo thông báo hàng quý của cơ quan thuế, doanh nghiệp cần ghi giảm lợi nhuận chưa phân phối và tăng số thuế TNDN phải nộp.
Khi số thuế TNDN phải nộp theo thông báo hàng quý của cơ quan thuế lớn hơn số thuế TNDN thực tế theo quyết toán thuế năm đã được phê duyệt, cần ghi giảm thuế TNDN phải nộp và tăng lợi nhuận chưa phân phối.
Về phương pháp kế toán:
- Thông báo thuế và biên lai nộp thuế
- Tờ khai tam nộp thuế, tờ khai quyết toán thuế TNDN
- TK 421- Lợi nhuận chƣa phân phối
Hàng quý, số thuế TNDN tạm nộp đƣợc hạch toán nhƣ sau:
Có TK 3334 Khi nộp thuế TNDN vào ngân sách nhà nước ghi:
Có TK 111,112 Cuối năm, khi báo cáo quyết toán thuế duyệt y, nếu:
- Số thuế TNDN phải nộp thực tế theo quyết toán năm lớn hơn số thuế TNDN đã tạm nộp, ghi:
- Số thuế TNDN tạm nộp hàng quý lớn hơn số thuế TNDN phải nộp thực tế theo quyết toán năm, ghi:
Trong thông tư liên quan đến tài khoản 421, không đề cập đến lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế, cũng như các khoản chênh lệch tạm thời giữa kế toán và thuế Điều này đã tạo ra khó khăn cho các kế toán viên trong việc xác định cách hạch toán chính xác các khoản chênh lệch này.
Các thông tư của Bộ Tài chính đã cải tiến phương pháp hạch toán và kế toán thuế TNDN, giúp đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nước và doanh nghiệp Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều vấn đề chưa được hướng dẫn rõ ràng, như sự khác biệt giữa thời điểm ghi nhận doanh thu trong kế toán và thuế, dẫn đến chênh lệch giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu thuế Ngoài ra, một số chi phí được ghi nhận theo kế toán nhưng không được chấp nhận theo thuế cũng tạo ra sự khác biệt trong số thuế thu nhập phải nộp trong kỳ so với chi phí thuế TNDN theo chế độ kế toán hiện hành.
Năm 2006, Bộ Tài chính đã ban hành Chuẩn mực kế toán số 17 về thuế TNDN cùng với Thông tư số 20/2006/TT-BTC hướng dẫn chi tiết chuẩn mực này Sự ra đời của Chuẩn mực kế toán số 17 đã giải quyết nhiều vấn đề liên quan đến kế toán thuế TNDN, mà trước đó hệ thống kế toán chưa có hướng dẫn cụ thể.
Các quy định pháp lý về kế toán thuế TNDN sau khi có chuẩn mực kế toán số 17
Chuẩn mực kế toán số 17 đã giải quyết các vướng mắc liên quan đến chênh lệch ghi nhận doanh thu và chi phí giữa kế toán và thuế Chuẩn mực này đề cập đến khái niệm chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn, cùng với cách hạch toán các khoản chênh lệch Trước khi có chuẩn mực, các khoản chênh lệch chỉ được ghi nhận tăng hoặc giảm lợi nhuận chưa phân phối và thuế thu nhập tương ứng, dẫn đến việc sai lệch bản chất của các khoản chênh lệch và ảnh hưởng tiêu cực đến báo cáo tài chính, không phản ánh đúng tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chuẩn mực kế toán số 17 và Thông tư 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 đã hỗ trợ kế toán trong việc xác định lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế, đồng thời đảm bảo nghĩa vụ thuế TNDN theo quy định pháp luật Nội dung này cũng giúp giải quyết sự khác biệt giữa kế toán và thuế, từ đó trình bày báo cáo tài chính một cách trung thực và hợp lý Ngoài ra, chuẩn mực kế toán thuế TNDN còn quy định các tài khoản cần thiết để ghi nhận kế toán thuế TNDN.
TK 821: Chi phí thuế TNDN
TK 347: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
TK 243: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Từ TK 821, chi phí thuế TNDN được coi là một khoản chi phí của doanh nghiệp, đánh dấu sự thay đổi trong chuẩn mực kế toán Trước đây, thuế TNDN phải nộp được xem như một khoản phân phối lại lợi nhuận.
Chuẩn mực kế toán số 17 hiện đang được các doanh nghiệp áp dụng rộng rãi Tuy nhiên, việc hiểu và vận dụng đúng chuẩn mực này trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp là điều cần được chú trọng.