1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu luận văn Chuẩn Mực Kế Toán Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Khoảng Cách Giữa Lý Thuyết

120 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chuẩn Mực Kế Toán Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Khoảng Cách Giữa Lý Thuyết Và Thực Tế
Tác giả Nguyễn Xuân Thắng
Người hướng dẫn PGS-TS Mai Thị Hoàng Minh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2008
Thành phố Tp.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 1,85 MB

Cấu trúc

  • bia.pdf

  • luan van chinh.pdf

    • MỤC LỤC

    • DANH MỤC BẢNG

    • DANH MỤC HÌNH

    • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

    • PHẦN MỞ ĐẦU

    • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ TNDN

      • 1.1 Khái quát về thuế TNDN

      • 1.2 Định nghĩa kế toán thuế TNDN

      • 1.3 Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán thuế NDN

      • 1.4 Chuẩn mực kế toán thuế TNDN của quốc tế (IAS 12 – International Accounting Standard 12)

      • 1.5 Chuẩn mực kế toán thuế TNDN của Việt Nam (VAS 17 – VietNam Accounting Standard 17)

      • 1.6 Thực tiễn áp dụng chuẩn mực thuế TNDN tại một số quốc gia

      • 1.7 Những khác biệt giữa chuẩn mực kế toán thuế TNDN của Việt Nam với Malaysia và Hoa Kỳ

      • Kết luận chương 1

    • CHƯƠNG 2: THỰC TIẾN ÁP DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN THUẾ TNDN (VAS17) TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

      • 2.1 Kế toán thuế TNDN giai đoạn trước khi có Chuẩn mực kế toán thuế TNDN (trước năm 2005)

      • 2.2 Kế toán thuế TNDN của Việt Nam sau năm 2005

      • 2.3 Khảo sát thực tế tình hình thực hiện VAS 17 tại các doanh nghiệp

    • CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN THUẾ TNDN

      • 3.1 Mục tiêu xây dựng các giải pháp và kiến nghị

      • 3.2 Căn cứ xây dựng các giải pháp và kiến nghị

      • 3.3 Các giải pháp và kiến nghị

    • KẾT LUẬN CỦA LUẬN VĂN

  • phu luc 1 - VAS 17.pdf

    • PHUÏ LUÏC 1

    • CHUẨN MỰC SỐ 17

      • THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

      • QUY ĐỊNH CHUNG

        • Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại

        • Chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

  • Phu luc 2_ban phong van.pdf

  • phu luc 3 - danh sach khao sat.pdf

  • TAI LIEU THAM KHAO.pdf

    • 5. Financial Accounting Standards Board, SFAS 109, Financial Accounting Standards Board, http://www.fasb.org.

Nội dung

Nội dung và mục đích của luận văn

Bài viết sẽ trình bày cơ sở lý luận của Chuẩn mực kế toán thuế TNDN Việt Nam và so sánh với Chuẩn mực quốc tế Ngoài ra, sẽ phân tích việc áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế TNDN tại một số quốc gia để rút ra bài học cho Việt Nam Nghiên cứu cũng sẽ xem xét việc thực hiện kế toán thuế TNDN trước và sau khi áp dụng Chuẩn mực tại các doanh nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó xác định nguyên nhân khó khăn và thuận lợi trong quá trình áp dụng Cuối cùng, bài viết sẽ đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế TNDN trong doanh nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp lý luận trong nghiên cứu bao gồm các kỹ thuật như điều tra chọn mẫu, phỏng vấn chuyên gia, phân tích và tổng hợp thông tin, cũng như so sánh và đối chiếu dữ liệu Những phương pháp này giúp đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy trong quá trình thu thập và xử lý thông tin.

Khảo sát thực nghiệm được thực hiện thông qua việc tham khảo các tài liệu từ nguồn văn bản chính sách, chế độ của Nhà nước liên quan đến thuế TNDN như Luật, Nghị định, Thông tư và các văn bản khác Ngoài ra, việc thu thập thông tin còn bao gồm các bài báo, trang web trên internet, tham dự hội thảo chuyên đề về thuế TNDN, và lấy ý kiến từ các chuyên gia Đồng thời, số liệu kinh tế xã hội được thu thập từ Tổng cục thống kê và điều tra mẫu cũng góp phần làm phong phú thêm nghiên cứu này.

Giới hạn, phạm vi của luận văn

Nguồn dữ liệu trong luận văn được thu thập chủ yếu từ các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh, nơi có số lượng doanh nghiệp lớn nhất cả nước và đóng góp hơn 30% vào ngân sách thuế quốc gia Sự lựa chọn đối tượng và địa bàn nghiên cứu này đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của luận văn.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ TNDN

Những khác biệt giữa Chuẩn mực kế toán thuế TNDN của Việt Nam với

THUẾ TNDN (VAS 17) TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 2.1 Kế toán thuế TNDN giai đoạn trước khi có Chuẩn mực kế toán thuế TNDN (trước năm 2005)

Trước năm 1986, nền kinh tế Việt Nam chủ yếu là nền kinh tế tập trung bao cấp, với sự chiếm ưu thế của các doanh nghiệp thuộc nhà nước và tập thể.

Sau năm 1986, khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, vai trò của thuế ngày càng quan trọng, trở thành nguồn thu chính cho Chính phủ trong việc cân đối ngân sách quốc gia Để đáp ứng yêu cầu mới, hệ thống kế toán tài chính của Việt Nam đã có những cải cách mạnh mẽ Trước năm 1986, hệ thống kế toán chủ yếu theo mô hình của các nước XHCN, với tài khoản được xây dựng dựa trên quá trình tái sản xuất, nhằm đảm bảo sự cân đối giữa vốn và nguồn vốn, cũng như giữa chi phí và thu nhập, chủ yếu phục vụ cho các doanh nghiệp nhà nước.

Sau năm 1986, Việt Nam đã chuyển mình sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, dẫn đến sự ra đời của hệ thống kế toán mới Hệ thống này được xây dựng dựa trên các nguyên tắc kế toán của Mỹ và quốc tế, tập trung vào sự cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản Quyết định số 1141/TCĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 đã quyết định việc áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực và thành phần kinh tế.

THỰC TIỄN ÁP DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN THUẾ TNDN (VAS 17) TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

Kế toán thuế TNDN giai đoạn trước khi có Chuẩn mực kế toán thuế TNDN (trước năm 2005)

Trước năm 1986, nền kinh tế Việt Nam chủ yếu là kinh tế tập trung bao cấp, với các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước hoặc tập thể.

Sau năm 1986, khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, vai trò của thuế ngày càng quan trọng, trở thành nguồn thu chủ yếu cho Chính phủ trong việc cân đối ngân sách quốc gia Để đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới, hệ thống kế toán tài chính của Việt Nam đã có những cải cách mạnh mẽ Trước năm 1986, hệ thống kế toán chủ yếu theo mô hình của các nước XHCN, tập trung vào việc đảm bảo sự cân đối giữa vốn và nguồn vốn, chi phí và thu nhập, và chủ yếu phục vụ cho các doanh nghiệp quốc doanh.

Sau năm 1986, Việt Nam đã chuyển mình sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, dẫn đến sự ra đời của hệ thống kế toán mới Hệ thống này được xây dựng dựa trên kinh nghiệm của kế toán Mỹ và quốc tế, với trọng tâm là cân đối tài sản và nguồn hình thành tài sản Quyết định số 1141/TCĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 đã chính thức ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, áp dụng cho tất cả các lĩnh vực và thành phần kinh tế.

Mặc dù đã có nhiều cải cách, hệ thống kế toán của Việt Nam vẫn tồn tại một số nhược điểm, đặc biệt trong lĩnh vực kế toán thuế TNDN Những nhược điểm này cần được nhận diện và khắc phục để nâng cao hiệu quả và tính chính xác trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.

Trong hạch toán kế toán, thường xuyên xuất hiện chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế, nhưng hiện chưa có hướng dẫn cụ thể từ cơ quan chức năng về cách xử lý các chênh lệch này, đặc biệt là chênh lệch tạm thời Việc hạch toán tất cả chi phí vào thu nhập chịu thuế có thể dẫn đến phạt từ cơ quan thuế và yêu cầu điều chỉnh sổ sách sau kiểm tra, gây phức tạp cho doanh nghiệp Để tránh rắc rối, doanh nghiệp thường điều chỉnh báo cáo tài chính theo yêu cầu của cơ quan thuế, dẫn đến việc xây dựng chính sách kế toán dựa trên Luật thuế Điều này vô tình làm giảm vai trò của báo cáo tài chính trong việc phục vụ sản xuất kinh doanh và ra quyết định quản lý, chuyển hướng mục đích chính sang phục vụ báo cáo thuế.

2.1.1 Các chính sách quan trọng của nhà nước ảnh hưởng việc hạch toán thueá TNDN

+ Trước năm 1999 Việt Nam sử dụng Luật thuế lợi tức được Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30/6/1990

+ Luật thuế TNDN số 57-L/CTN được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/5/1997, có hiệu lực từ ngày 1/1/1999, hết hiệu lực vào ngày 31/12/2003

+ Luật thuế TNDN số 9/2003/QH11 được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ

3 thông qua ngày 17/6/2003, có hiệu lực từ ngày 1/1/2004 được sử dụng đến ngày nay

- Nghị định qui định chi tiết Luật:

+ Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN số 57-L/CTN ngày 10/5/1997

+ Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN số 9/2003/QH11 ngày 17/6/2003

- Thông tư hướng dẫn dưới Luật:

+ Thông tư 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phuû

+ Thông tư 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phuû

- Chế độ kế toán doanh nghiệp:

Pháp lệnh kế toán thống kê được Uûy ban thường vụ Quốc hội ban hành vào ngày 10/5/1998 quy định các vấn đề liên quan đến kế toán thuế TNDN, bao gồm: Điều 8 quy định về ghi chép ban đầu, Điều 9 quy định về ghi chép kế toán, và Điều 10 quy định về tài khoản và sổ kế toán.

12 qui định về báo cáo kế toán

Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 quy định chế độ kế toán doanh nghiệp, kết hợp với Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày 15/7/1998 hướng dẫn kế toán thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp Các văn bản này cung cấp hướng dẫn chi tiết về hạch toán thuế TNDN, bao gồm quy định về tài khoản 3334 “thuế TNDN” và tài khoản 421.

“Lợi nhuận chưa phân phối”

+ Quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 về việc ban hành chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp

Luật kế toán, được Quốc hội thông qua vào ngày 17/6/2003, đã thay thế Pháp lệnh kế toán thống kê năm 1998 Luật này quy định chi tiết các vấn đề liên quan đến kế toán thuế TNDN, bao gồm Mục 1 về chứng từ kế toán, Mục 2 về tài khoản và sổ sách kế toán, và Mục 3 về báo cáo tài chính.

Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện có 26 chuẩn mực, trong đó chuẩn mực số 17 “Kế toán thuế TNDN” là quan trọng nhất liên quan đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

2.1.2 Đặc điểm kế toán thuế TNDN

Phương pháp tính thu nhập chịu thuế được xác định bằng cách lấy thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hợp lý trừ đi thuế trong kỳ tính thuế, cộng với thuế chịu trong kỳ khác Điều này có nghĩa là thu nhập chịu thuế được tính dựa trên doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ.

Trước đây, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được xem như một hình thức phân phối lại thu nhập, với giả định rằng thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán không có chênh lệch tạm thời, tức là chúng bằng nhau Việc xác định thu nhập chịu thuế dựa trên doanh thu và chi phí theo nguyên tắc tương xứng.

- Các đặc điểm về chứng từ, tài khoản kế toán, phương pháp hạch toán và trình bày trên báo cáo tài chính

Về chứng từ kế toán: gồm hai loại

Doanh thu và thu nhập khác được xác định thông qua các chứng từ như hóa đơn bán hàng, biên bản bàn giao hàng hóa, phiếu thu tiền và hợp đồng kinh tế, phản ánh việc tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ đã hoàn thành.

Chi phí liên quan đến thu nhập chịu thuế bao gồm các loại chứng từ như hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ, bảng chấm công lao động, phiếu chi tiền và hợp đồng kinh tế Những chứng từ này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định và quản lý chi phí, từ đó ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.

Các chứng từ cần phải đáp ứng hai yêu cầu chính: phải hợp lý, tuân thủ nguyên tắc tương xứng, nhất quán và thận trọng, đồng thời phải hợp lệ theo các quy định của Nhà nước.

Trong giai đoạn hiện nay, thuế TNDN đối với doanh nghiệp được xem như một khoản phân phối lại thu nhập, không phải là chi phí của doanh nghiệp Do đó, các tài khoản hạch toán thuế TNDN chỉ liên quan đến vốn chủ sở hữu Theo Thông tư số 100/1998/TT-BTC, hạch toán thuế TNDN liên quan trực tiếp đến các tài khoản như 3334 “Thuế TNDN” và 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”.

Phương pháp hạch toán: Đơn giản chỉ là việc phân phối lại thu nhập.

Hình 2-1: Sơ đồ hướng dẫn hạch toán thuế TNDN theo Thông tư số

Trình bày trên báo cáo tài chính

Kế toán thuế TNDN của Việt Nam sau khi có Chuẩn mực kế toán thuế

Các văn bản pháp lý trước năm 2005 vẫn được tiếp tục sử dụng sau năm

Năm 2006, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 về chế độ kế toán doanh nghiệp, thay thế Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày 15/7/1998 Quyết định này đã có tác động lớn đến việc hạch toán thuế TNDN, bao gồm việc bổ sung một số tài khoản mới để hạch toán chi phí thuế TNDN và thuế TNDN hoãn lại Đồng thời, báo cáo tài chính cũng có những thay đổi nhằm phù hợp với việc phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại, thuế thu nhập hoãn lại phải trả và chi phí thuế TNDN Đến năm 2007, đã có một số văn bản pháp quy mới liên quan đến thuế TNDN.

Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN

Thông tư 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ

2.2.2 Đặc điểm kế toán thuế TNDN sau khi có Chuẩn mực kế toán thueá TNDN

- Phương pháp tính thu nhập chịu thuế TNDN là

Thu nhập chịu Doanh thu tính Chi phí Thu nhập thuế trong = thuế TNDN - hợp lý + chịu thuế kỳ tính thuế trong kỳ trong kỳ khác

Cách tiếp cận tính thu nhập chịu thuế vẫn giữ nguyên như trước, dựa trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với việc tính toán doanh thu và chi phí theo nguyên tắc tương xứng Chênh lệch tạm thời được xác định là sự khác biệt giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả trong Bảng cân đối kế toán và cơ sở tính thuế của chúng Phương pháp kế toán này tập trung vào Bảng cân đối kế toán, dựa vào tài sản và nợ phải trả, thể hiện cách tiếp cận “Không định hướng” của kế toán.

- Các đặc điểm về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, phương pháp hạch toán và trình bày trên báo cáo tài chính

Chứng từ kế toán: Các đặc điểm không thay đổi so với giai đoạn trước khi có VAS 17

Trong giai đoạn hiện nay, thuế TNDN đối với doanh nghiệp được xem như một khoản chi phí, dẫn đến việc phát sinh thêm các tài khoản để hạch toán chi phí này Cụ thể, các tài khoản 8211 “Chi phí thuế TNDN hiện hành” và 8212 “Chi phí thuế TNDN hoãn lại” được thiết lập Đồng thời, việc hạch toán thuế TNDN hoãn lại cũng được chú trọng, với sự bổ sung hai tài khoản mới là 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” và 347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”.

Phương pháp hạch toán hiện nay đã trở nên phức tạp hơn trước, với thuế TNDN được xem là một khoản chi phí và được ghi nhận trực tiếp vào tài khoản “Xác định kết quả kinh doanh” Bên cạnh đó, việc hạch toán cũng cần giải quyết các chênh lệch tạm thời và thuế TNDN hoãn lại, dẫn đến việc phát sinh thêm các tài khoản liên quan đến tài sản và khoản nợ phải trả.

Trình bày trên báo cáo tài chính:

Bảng cân đối kế toán phản ánh thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hoãn lại, trong đó thể hiện thuế TNDN chưa nộp và thuế thu nhập hoãn lại phải trả thuộc nguồn vốn, cùng với tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận là tài sản.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy thuế TNDN phải nộp trong kỳ bao gồm hai loại chi phí: chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại.

Kế toán thuế TNDN không chỉ phản ánh chính sách kế toán của doanh nghiệp mà còn thể hiện chính sách thuế, giúp số liệu giữa doanh nghiệp và cơ quan thuế trở nên minh bạch và rõ ràng Điều này cho thấy rằng chính sách kế toán của doanh nghiệp có thể hoạt động độc lập với chính sách thuế.

2.2.3 Những thuận lợi khi áp dụng VAS 17 vào thực tế

VAS 17 nổi bật với khả năng xử lý triệt để các khoản chênh lệch tạm thời giữa số liệu kế toán doanh nghiệp và cơ quan thuế, giúp làm rõ ràng và minh bạch số liệu thuế TNDN Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh nền kinh tế thị trường Việt Nam đang phát triển, khi sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế ngày càng giảm, và tính tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng được phát huy.

Trong nền kinh tế thị trường, công ty cổ phần đang phát triển mạnh mẽ, với yêu cầu quan trọng về tính công khai và minh bạch trong công tác kế toán để thuận lợi cho việc kiểm tra của các bên liên quan như cổ đông, khách hàng và cơ quan chức năng Tại Việt Nam, số lượng doanh nghiệp cổ phần ngày càng tăng trưởng qua các năm, mặc dù tỷ lệ còn thấp, nhưng sự hội nhập ngày càng sâu rộng đã thúc đẩy sự phát triển này.

Bảng 2-2: So sánh số lượng doanh nghiệp cổ phần với tổng số doanh nghiệp trên toàn quốc 7

Toồng soỏ doanh nghieọp 51 680 52 910 72 010 91 755 131 714 178 377 237 293 Số lượng doanh nghieọp coồ phaàn 1 595 2 830 4 541 7 438 15 448 25 117 42 850

Sự ra đời của VAS 17 đã nâng cao tính minh bạch và rõ ràng trong chính sách kế toán, một trong những mục tiêu quan trọng của chuẩn mực này Đến năm 2010, theo kế hoạch cổ phần hóa, chỉ còn 554 doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, trong khi khoảng 79 tổng công ty và 1.500 doanh nghiệp sẽ được cổ phần hóa Điều này cho thấy doanh nghiệp cổ phần sẽ phát triển nhanh chóng trong thời gian tới, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng VAS 17.

- Theo thông lệ quốc tế các khoản mục sau đây trên Bảng cân đối kế toán thường phát sinh chênh lệch tạm thời:

Bảng 2-3 trình bày sự phân biệt giữa các khoản mục phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả, dựa trên các quy định và thông lệ quốc tế Việc hiểu rõ các khoản mục này là cần thiết để quản lý tài chính hiệu quả và tuân thủ các quy định thuế hiện hành.

STT Khoản mục Giá trị ghi sổ Cơ sở tính thueỏ Cheõnh leọch được khấu trừ

7 Bảng 2.1: Nguồn Cục thống kê TP.HCM, Cục phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Trung tâm thoõng tin doanh nghieọp

2 Phải thu khách hàng Giá gốc – Dự phòng Giá gốc (-)

3 Hàng tồn kho Giá gốc – Dự phòng Giá gốc (-)

4 Chi phí trả trước ngắn hạn

5 Phải thu dài hạn của khách hàng

6 Tài sản cố định hữu hình Giá gốc – khaáu hao luõy kế (kế toán)

Giá gốc – khaáu hao luõy keá (thueá)

7 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

Giá gốc – Dự phòng Giá gốc (-)

8 Chi phí trả trước dài hạn

9 Người mua trả tiền trước Giá trị ghi sổ (+)

10 Chi phí phải trả (trích trước chi phí)

Chênh lệch được khấu trừ: tạo ra tài sản thuế thu nhập hoãn lại

Chênh lệch chịu thuế: tạo ra thuế thu nhập hoãn lại phải trả

Khi số dư kế toán vượt quá cơ sở tính thuế, tài sản sẽ tạo ra chênh lệch tạm thời chịu thuế, trong khi nợ phải trả sẽ phát sinh chênh lệch tạm thời được khấu trừ.

(-): nếu số dư kế toán nhỏ hơn cơ sở tính thuế:

+ Đối với tài sản: làm phát sinh chênh lệch tạm thời được khấu trừ

+ Đối với nợ phải trả: làm phát sinh chênh lệch tạm thời chịu thueá

Ví dụ 2.1: Minh họa một trường hợp trong bảng 2-3

Hàng tồn kho (là tài sản):

Giá trị ghi sổ kế toán Cơ sở tính thuế Hàng tồn kho chậm lưu chuyển:100

Kế toán lập dự phòng toàn bộ Số dư kế toán: 0

Chỉ thỏa các điều kiện của thông tư 13/2006/TT-BTC mới được lập dự phòng

Hàng tồn kho 100 là một tài sản có số dư kế toán thấp hơn cơ sở tính thuế, dẫn đến chênh lệch tạm thời được khấu trừ Tại Việt Nam, vấn đề này trở nên dễ dàng hơn do trước năm 2005, hệ thống kế toán không có khái niệm thuế TNDN hoãn lại, khiến các doanh nghiệp lập báo cáo kế toán tương đồng với chính sách thuế, từ đó hạn chế việc tạo ra chênh lệch tạm thời.

Bảng 2-4 trình bày sự phân biệt giữa các khoản mục phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong các doanh nghiệp Việc phân loại chính xác các khoản mục này rất quan trọng để đảm bảo báo cáo tài chính phản ánh đúng tình hình thuế của doanh nghiệp Các khoản mục này không chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận mà còn tác động đến dòng tiền và nghĩa vụ thuế trong tương lai.

Nhóm tài khoản Giá trị ghi sổ Cơ sở tính thuế Nhật xét

Giá gốc – dự phòng (nếu dự phòng được trích theo hướng dẫn tại

Phần lớn doanh nghiệp Việt Nam trích dự phòng theo thoõng tử 13/2006/TT- khách hàng

- Hàng tồn kho thoõng tử 13/2006/TT- BTC ngày 27/2/2006)

BTC nên không phát sinh cheõnh leọch

Thực chi Có phát sinh chênh lệch tạm thời

Người mua trả tiền trước

Nếu doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác ủũnh doanh thu chũu thueỏ theo từng kỳ hoạt động, cơ sở tính thuế: giá trị ghi soồ

Nếu doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác ủũnh doanh thu ngay khi nhận tiền cho nhiều kỳ , cơ sở tính thuế: 0

Thông tư 128/2003/TT-BTC và Thông tư 134/2007/TT-BTC cho phép doanh nghiệp lựa chọn giữa hai phương pháp xác định doanh thu chịu thuế Do phương pháp ghi nhận doanh thu từng kỳ thường mang lại lợi ích hơn, nhiều doanh nghiệp có xu hướng chọn cách này Khi đó, khả năng xảy ra chênh lệch tạm thời sẽ giảm thiểu.

Nguyeân giá-Khấu hao luõy keá (kế toán)

Nguyên giá - Khấu hao luõy keá (thueá)

Có thể có chênh lệch tạm thời Tuy nhiên hiện nay khung thời gian khấu hao tài sản cố định của thuế căn cứ theo quyết định

Khảo sát thực tế tình hình thực hiện VAS 17 tại các doanh nghiệp

Để phần nào làm rõ hơn những khó khăn và thuận lợi khi áp dụng VAS

17 vào thực tế đã phân tích ở trên, thực hiện khảo sát trên 61 doanh nghiệp tại địa bàn thành phố Hồ Chi Minh:

2.3.1 Các thông số cuộc khảo sát tình hình thực tế áp dụng VAS 17

- Phương pháp thực hiện: điều tra, chọn mẫu

- Hình thức thực hiện: trả lời bản phỏng vấn

- Số lượng bản phỏng vấn:

+ Số phát ra: trên 150 bản + Số thu về: 65 bản + Số không hợp lệ: 4 bản + Số hợp lệ: 61 bản

- Thời gian thực hiện khảo sát: từ tháng 12/2006 đến tháng 1/2007

- Coõng cuù phaõn tớch: Phaàn meàm SPSS

- Cơ cấu 61 doanh nghiệp chọn để phân tích:

Bảng 2-5: Cơ cấu doanh nghiệp phân tích

Loại hình doanh nghiệp Số lượng Tỉ lệ %

Hành chánh sự nghiệp có thu 2 3,3

Doanh nghiệp có vốn nhà nước 25 41,0

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nứơc 18 29,5 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 10 16,4

2.3.2 Phân tích kết quả khảo sát 2.3.2.1 Khảo sát số lượng doanh nghiệp áp dụng VAS 17

Bảng 2-6: Số lượng doanh nghiệp có áp dụng VAS 17 của mẫu

Số lượng Chiếm tỉ lệ

Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng và không áp dụng VAS 17 tương đối cân bằng Tuy nhiên, phỏng vấn kế toán tại một số doanh nghiệp cho thấy hầu hết chỉ áp dụng VAS 17 ở mức hạn chế, chủ yếu coi thuế TNDN là chi phí mà chưa thực hiện tính toán và hạch toán các khoản thuế TNDN hoãn lại.

Trong số 30 doanh nghiệp được phỏng vấn, có 18 doanh nghiệp chưa áp dụng VAS 17, trong khi 12 doanh nghiệp đã áp dụng nhưng chỉ dừng lại ở việc xem thuế TNDN như một khoản chi phí.

Từ kết quả khảo sát trên ta thấy việc áp dụng VAS 17 vào công tác hạch toán kế toán thuế TNDN còn rất hạn chế

2.3.2.2 Khảo sát nội dung của VAS 17

Bảng 2-7: Kết quả khảo sát nội dung của VAS 17

Khó Trung bình Dễ Cộng

Nội dung Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Các thuật ngữ trong chuẩn mực 34 55,7% 9 14,8% 18 29,5% 61 100,0%

Cách tính thuế TNDN hoãn lại 31 50,8% 9 14,8% 21 34,4% 61 100,0%

Ghi chú: Thang đo có mức từ 1 tới 7 (mức độ dễ tăng dần từ 1 đến 7, mức

0 để chỉ hoàn toàn không biết về VAS 17)

Nhóm lại còn 3 mức độ khó, trung bình, dễ (từ 0 – 3: khó; 4: trung bình; từ 5-7: deã)

Theo thống kê từ khảo sát VAS 17, tỉ lệ mức độ khó vượt trội so với mức độ trung bình và dễ Điều này cho thấy VAS 17 được xem là một chuẩn mực khó khăn.

2.3.2.3 Khảo sát tác dụng của VAS 17 đến công tác kế toán

Khảo sát tác dụng của VAS 17 đối với công tác kế toán thuế TNDN của doanh nghiệp, kết quả khảo sát như sau:

Bảng 2-8: Kết quả khảo sát tác dụng của VAS 17 đến công tác kế toán

Không đúng Trung lập Đúng Cộng

Nội dung Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ

Phản ánh đúng số liệu doanh nghieọp 9 14,8% 9 14,8% 43 70,4% 61 100,0%

Làm kế toán Việt Nam gần hơn với quốc tế 8 13,1% 5 8,2% 48 78,7% 61 100,0%

Giúp kiểm soát số liệu cuỷa doanh nghieọp 9 14,8% 6 9,8% 46 75,4% 61 100,0%

Làm số liệu của doanh nghiệp và cơ quan thuế phù hợp hơn 10 16,4% 5 8,2% 46 75,4% 61 100,0%

Ghi chú: Thang đo có mức từ 1 tới 7 (mức độ dễ tăng dần từ 1 đến 7, mức

0 để chỉ hoàn toàn không biết về VAS 17)

Nhóm lại còn 3 mức độ không đúng, trung lập (không biết ý kiến đưa ra đúng hay sai), đúng (từ 0 – 3: không đúng; 4:trung lập; từ 5-7: đúng)

Theo khảo sát, VAS 17 đóng vai trò quan trọng trong hạch toán thuế TNDN, với đa số ý kiến đánh giá tích cực về tác dụng của nó Việc áp dụng VAS 17 giúp phản ánh chính xác số liệu doanh nghiệp, hướng kế toán Việt Nam gần hơn với tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời cải thiện khả năng kiểm soát số liệu của doanh nghiệp, đảm bảo sự phù hợp giữa số liệu của doanh nghiệp và cơ quan thuế.

2.3.2.4 Khảo sát các yếu tố tác động dẫn đến việc doanh nghiệp áp dụng VAS 17

Khảo sát các nguyên nhân dẫn đến việc doanh nghiệp áp dụng VAS 17, có kết quả như sau:

Bảng 2-9 Kết quả khảo sát các yếu tố tác động dẫn đến doanh nghiệp áp dụng VAS 17

Số doanh nghiệp chọn Nội dung khảo sát

Do áp dụng theo chuẩn mực 15 24,6%

Do thấy đây là vấn đề cần thiết, đáp ứng được nhu cầu quản lý của doanh nghiệp 10 16,4%

Do sức ép minh bạch hóa của các bên liên quan (cổ đông, khách hàng …) 7 11,5%

Do yêu cầu của cơ quan chủ quản 5 8,2%

Do mong muốn hội nhập quốc tế 2 3,3%

Nguyên nhân chính dẫn đến việc áp dụng VAS 17 là sự ra đời của chuẩn mực, buộc các doanh nghiệp phải tuân theo Thêm vào đó, các doanh nghiệp nhận thấy lợi ích của chuẩn mực trong việc đáp ứng nhu cầu quản lý Sự áp lực từ các bên liên quan về việc minh bạch số liệu và yêu cầu từ cấp trên cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định này.

2.3.2.5 Khảo sát các yếu tố tác động đến việc doanh nghiệp chưa áp dụng VAS 17

Khảo sát các nguyên nhân dẫn đến việc doanh nghiệp chưa áp dụng VAS 17, có kết quả như sau:

Bảng 2-10: Kết quả khảo sát các nguyên nhân dẫn đến doanh nghiệp chưa áp dụng VAS 17

Số doanh nghiệp chọn Nội dung khảo sát

Do không có ai yêu cầu thực hiện 22 36,1%

Do thấy cách hạch toán thuế TNDN hiện thời đã hoàn thiện không cần thay đổi 11 18,0%

Không cần thiết do không đáp ứng yêu cầu quản lý cuỷa doanh nghieọp 7 11,5%

Do chuẩn mực quá phức tạp không thể thực hiện được

Do không phát sinh các khoản liên quan đến VAS 17

Do không hiểu các nội dung trong chuẩn mực

Gặp khó khăn trong hạch toán nhưng không có nguồn nào để tham khảo, tìm hiều 1 1,6%

Nhận xét: Đối với các doanh nghiệp chưa áp dụng VAS 17, có một số nguyên nhân chính dẫn tới việc chưa áp dụng chuẩn mực này:

- Không có đơn vị nào yêu cầu doanh nghiệp áp dụng chuẩn mực

- Thấy cách hạch toán thuế TNDN hiện thời đã hoàn thiện không cần thay đổi

- Thấy VAS 17 không đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp

- Chuẩn mực quá phức tạp không thể thực hiện được

- Không phát sinh các khoản liên quan đến VAS 17

- Gặp khó khăn trong hạch toán nhưng không có nguồn nào để tham khảo, tìm hiểu

Qua nghiên cứu từ lý luận đến thực tiễn về việc áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp, tôi đưa ra một số đánh giá chung như sau: việc áp dụng chuẩn mực này không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ quy định pháp luật mà còn nâng cao tính minh bạch trong báo cáo tài chính Đồng thời, việc thực hiện đúng chuẩn mực kế toán thuế TNDN cũng góp phần cải thiện hiệu quả quản lý tài chính và tối ưu hóa nghĩa vụ thuế cho doanh nghiệp.

Chuẩn mực kế toán thuế TNDN hiện đang gặp mâu thuẫn trong cách tiếp cận, khi có lúc dựa vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, có lúc lại dựa vào Bảng cân đối kế toán, khiến cho các thuật ngữ trở nên khó hiểu Bên cạnh đó, văn bản hướng dẫn Thông tư 20/2006/TT-BTC cũng còn một số tồn tại cần được khắc phục.

+ Thông tư chưa thống nhất một số điểm với chuẩn mực

+ Thông tư chưa xây dựng được phương pháp tính các khoản thuế TNDN hoãn lại chưa được hướng dẫn cụ thể và có hệ thống

Góc độ doanh nghiệp cho thấy việc thích nghi với VAS 17 còn hạn chế Mặc dù một số doanh nghiệp đã chủ động áp dụng VAS 17, nhưng mức độ áp dụng vẫn chưa sâu Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều doanh nghiệp thụ động, chưa mạnh dạn áp dụng những thay đổi mới này.

Dựa trên các nghiên cứu đã thực hiện, bài viết sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện Chuẩn mực kế toán thuế TNDN, hỗ trợ việc áp dụng VAS 17 cho các doanh nghiệp và điều chỉnh chính sách của Nhà nước trong chương 3.

CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN THUẾ TNDN

Mục tiêu xây dựng các giải pháp và kiến nghị

Trong chương này các giải pháp và kiến nghị đưa ra nhằm đạt các mục tieâu:

Bộ Tài chính đã ban hành các kiến nghị sửa đổi chính sách liên quan đến Chuẩn mực kế toán thuế TNDN nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người đọc trong việc tiếp cận thông tin Những thay đổi này sẽ giúp cải thiện quy trình thực hiện và hiểu biết về các quy định kế toán thuế, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài chính cho doanh nghiệp.

- Đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy việc áp dụng VAS 17 sâu và rộng hơn nữa

Phương pháp xác định các khoản chênh lệch tạm thời và cách tính, hạch toán các khoản thuế hoãn lại là cần thiết để giảm bớt khó khăn trong việc thực hiện VAS 17 Việc áp dụng đúng quy trình này giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả các khoản thuế và tối ưu hóa báo cáo tài chính.

Căn cứ xây dựng các giải pháp và kiến nghị

Các giải pháp và kiến nghị chủ yếu dựa vào: Chuẩn mực kế toán thuế TNDN cuûa quoác teá (IAS 12)

Các giải pháp và kiến nghị nên được xây dựng dựa trên Bảng cân đối kế toán, tập trung vào tài sản và nợ phải trả, đồng thời áp dụng phương pháp tính toán các khoản chênh lệch tạm thời theo phương pháp Liability để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Các giải pháp và kiến nghị

Giải quyết các mâu thuẫn giữa VAS 17 và thông tư số 20/2006/TT-BTC đã nêu trong phần 2.2.4, gồm các mâu thuẫn:

- Cách tiếp cận của kế toán

- Phương pháp tính các khoản chênh lệch tạm thời

- Xác định các loại chênh lệch tạm thời

3.3.1.1 Cách tiếp cận của kế toán

VAS 17 được xây dựng chủ yếu từ IAS 12 (phiên bản sau năm 1994), có các đặc điểm sau:

- Phương pháp kế toán: theo phương pháp Tax allocation, tức coi chi phí thuế TNDN và thuế TNDN phải trả trong một kỳ không khớp nhau

- Cách tiếp cận của kế toán: dựa vào Bảng cân đối kế toán, tức căn cứ vào tài sản và nợ phải trả

Chênh lệch tạm thời được xác định theo phương pháp Liability, bao gồm các chênh lệch có tính thời điểm và những chênh lệch khác như chênh lệch do đánh giá lại tài sản, cũng như chênh lệch phát sinh từ việc ghi nhận ban đầu tài sản hoặc nợ phải trả, do sự khác biệt giữa chính sách kế toán và chính sách thuế.

Nếu đối chiếu với Thông tư 20/2006/TT-BTC các đặc điểm cơ bản lại không phù hợp với VAS 17, như:

- Phương pháp kế toán: theo phương pháp Tax allocation

Kế toán tiếp cận dựa vào Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tập trung vào sự tương xứng giữa doanh thu và chi phí Phân tích này giúp đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định quản lý hợp lý nhằm tối ưu hóa lợi nhuận.

- Xác định chênh lệch tạm thời: theo phương pháp Deferral, chênh lệch tạm thời chỉ bao gồm chênh lệch có tính thời điểm

Để đảm bảo sự thống nhất giữa chuẩn mực và thông tư, các đặc điểm cơ bản của thông tư cần phải phù hợp với chuẩn mực về phương pháp kế toán, cách tiếp cận và cách tính các khoản chênh lệch tạm thời Nếu có nguyên nhân nào đó gây ra sự không thống nhất, cần phải được giải thích rõ ràng trong thông tư để người đọc dễ hiểu hơn.

Các kiến nghị sau sẽ đi sâu vào phương pháp tính các khoản chênh lệch tạm thời, xác định các khoản chênh lệch tạm thời

3.3.1.2 Phương pháp tính các khoản chênh lệch tạm thời

Như trong phần 3.3.1.1 đã trình bày có mâu thuẫn về phương pháp tính các khoản chênh lệch tạm thời giữa VAS 17 và Thông tư 20/2006/TT-BTC

Theo VAS 17, chênh lệch tạm thời là sự khác biệt giữa giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả trong Bảng cân đối kế toán với cơ sở tính thuế tương ứng của các khoản mục này.

Theo Thông tư 20/2006/TT-BTC, chênh lệch tạm thời được hiểu là sự khác biệt giữa số liệu kế toán và số liệu theo quy định của luật thuế liên quan đến doanh thu hoặc chi phí.

Laỏy vớ duù 1 trong thoõng tử 20/2006/TT-BTC:

Naờm 2005, Coõng ty Thaờng Long mua hai TSCẹ:

TSCĐ A có giá mua 12.000.000 đ, với thời gian sử dụng hữu ích theo kế toán là 3 năm và theo thuế là 6 năm Trong khi đó, TSCĐ B có giá mua 10.000.000 đ, thời gian sử dụng hữu ích theo kế toán là 2 năm và theo thuế là 4 năm.

- Thuế suất thuế TNDN 28% Giả sử công ty chỉ có tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến TSCĐ A và B

Xác định thuế thu nhập hoãn lại:

Chi phí khaáu hao (theo keá toán) -4 000 -4 000 -4 000

Chi phí khaáu hao (theo thueá) -2 000 -2 000 -2 000 -2 000 -2 000 -2 000 Chênh lệch tạm thời được khấu trừ tăng 2 000 2 000 2 000

Chênh lệch tạm thời được khấu trừ giảm (hoàn nhập) -2 000 -2 000 -2 000

Chi phí khaáu hao (theo keá toán) -5 000 -5 000

Chi phí khaáu hao (theo thueá) -2 500 -2 500 -2 500 - 2 500 Chênh lệch tạm thời được khấu trừ tăng 2 500 2 500

Chênh lệch tạm thời được khấu trừ giảm (hoàn nhập) -2 500 -2 500

Tổng chênh lệch tạm thời được khấu trừ tăng của

Tổng chênh lệch tạm thời được khấu trừ tăng của

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận 1 260 1 260

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập -140 -1 260 - 560 - 560

Cách tính chênh lệch tạm thời dựa vào chi phí, cụ thể là khấu hao tài sản cố định, tuy nhiên theo định nghĩa chuẩn mực, chênh lệch tạm thời phải được xác định giữa giá trị ghi sổ của tài sản A và B trên Bảng cân đối kế toán so với cơ sở tính thuế của chúng.

Khi xác định các khoản chênh lệch tạm thời, cần áp dụng phương pháp Bảng cân đối kế toán và tính toán theo phương pháp Liability Ví dụ minh họa sẽ được trình bày chi tiết trong bài viết.

Giá trị ghi sổ cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán là 8.000, trong khi cở sở tính thuế là 10.000, dẫn đến chênh lệch tạm thời là -2.000 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại đầu kỳ ghi nhận là 560 và đã phát sinh thêm 560 trong kỳ, tạo ra tài sản thuế thu nhập hoãn lại cuối kỳ cũng là 560.

Giá trị ghi sổ cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán là 5.000, trong khi cở sở tính thuế là 7.500, dẫn đến chênh lệch tạm thời là -2.500 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại đầu kỳ là 700 và cuối kỳ là 1.400.

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong kỳ 1 ghi nhận tổng số 1.260, với các khoản phát sinh và cuối kỳ lần lượt là 700 và 1.400 Số liệu này cho thấy sự biến động trong tài sản thuế thu nhập hoãn lại, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Ghi chú: cách tính thuế TNDN hoãn lại

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại cuối kỳ được xác định bằng cách nhân chênh lệch tạm thời với thuế suất Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại cuối kỳ có giá trị âm, cần chuyển đổi thành giá trị dương Tài sản thuế thu nhập hoãn lại đầu kỳ sẽ bằng tài sản thuế thu nhập hoãn lại cuối kỳ của kỳ trước.

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh = Tài sản thuế thu nhập hoãn lại cuối kỳ – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại đầu kỳ

3.3.1.3 Xác định chênh lệch tạm thời

Như trong phần 3.3.1.1 đã trình bày có mâu thuẫn về xác định các khoản chênh lệch tạm thời giữa VAS 17 và Thông tư 20/2006/TT-BTC

Trong VAS 17, kế toán dựa trên Bảng cân đối kế toán xác định chênh lệch tạm thời theo phương pháp Liability, với hai loại chênh lệch chính Thứ nhất, chênh lệch có tính thời điểm, phát sinh từ sự khác biệt trong việc ghi nhận thời điểm giữa chính sách kế toán của doanh nghiệp và quy định của luật thuế về thu nhập hoặc chi phí Thứ hai, chênh lệch không có tính thời điểm, bao gồm sự khác nhau giữa chính sách kế toán và luật thuế liên quan đến việc ghi nhận ban đầu của tài sản hoặc khoản nợ phải trả, cũng như chênh lệch do đánh giá lại tài sản.

Theo Thông tư 20/2006/TT-BTC, kế toán dựa vào Bảng kết quả sản xuất kinh doanh để tính toán chênh lệch tạm thời theo phương pháp Deferral Các khoản chênh lệch tạm thời phát sinh chỉ mang tính chất thời điểm.

Phương pháp tính các khoản chênh lệch tạm thời của Thông tư phải phù hợp với chuẩn mực, đó là phương pháp Liability

Hiện nay, tình hình thực tế tại Việt Nam về các loại chênh lệch tạm thời theo phương pháp Liability có một số đặc điểm nổi bật Các chênh lệch tạm thời này thường có tính thời điểm và phản ánh sự khác biệt giữa giá trị ghi sổ và giá trị thực tế của tài sản và nghĩa vụ.

Ngày đăng: 10/12/2021, 22:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hugh A.Adams, Đỗ Thùy Linh (2005), “Hội nhập với các nguyên tắc kế toán kiểm toán quốc tế”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hội nhập với các nguyên tắc kế toán kiểm toán quốc tế”
Tác giả: Hugh A.Adams, Đỗ Thùy Linh
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2005
2. Nguyễn Thu Hà dịch (2002), “Các chuẩn mực kế toán quốc tế”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Các chuẩn mực kế toán quốc tế”
Tác giả: Nguyễn Thu Hà dịch
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2002
3. Bộ Tài chính (2005), Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam quyển IV, Nxb Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam quyển IV
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: Nxb Tài chính
Năm: 2005
4. Vũ Hữu Đức (2005), Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, bài giảng cho lớp cao học, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Tác giả: Vũ Hữu Đức
Năm: 2005
5. Lê Thị Khoa Nguyên, Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, bài giảng cho lớp tập huấn của Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
6. Trần Đức Nam (2006), Hạch toán thuế TNDN – Thực tế có rắc rối như lý thuyết, bài đăng trên trang web kiemtoam.com ngày 26/11/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hạch toán thuế TNDN – Thực tế có rắc rối như lý thuyết
Tác giả: Trần Đức Nam
Năm: 2006
7. Bộ Tài chính (2005), Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/2/2005, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/2/2005
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2005
8. Bộ Tài chính (2002), quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2002
9. Bộ Tài chính (2005), quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2005
10. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2006
11. Quốc hội (2003), Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Hà Nội. Tieáng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2003
1. Hennie Van Greuning, Marius Koen (2002), International Accounting Standards, The National political publishers Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Accounting Standards
Tác giả: Hennie Van Greuning, Marius Koen
Năm: 2002
2. Eldon s.Henddriksen (1990), Accounting theory – Income taxes and pension costs Khác
3. Scott Henderson & Graham Peirson, Financial Accounting, University of Adelaide Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1-1: Những khác biệt giữa Chuẩn mực kế toán thuế TNDN của quốc tế  (IAS 12) với Chuẩn mực kế toán thuế TNDN của Việt Nam (VAS 17) - Tài liệu luận văn Chuẩn Mực Kế Toán Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Khoảng Cách Giữa Lý Thuyết
Bảng 1 1: Những khác biệt giữa Chuẩn mực kế toán thuế TNDN của quốc tế (IAS 12) với Chuẩn mực kế toán thuế TNDN của Việt Nam (VAS 17) (Trang 25)
Bảng cân đối kế toán: giai đoạn này chưa có khái niệm thuế TNDN  hoãn lại, trên Bảng cân đối kế toán chỉ thể hiện thuế TNDN chưa nộp, thuộc  nguồn vốn,  trong mục thuế và các khoản phải nộp nhà nước - Tài liệu luận văn Chuẩn Mực Kế Toán Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Khoảng Cách Giữa Lý Thuyết
Bảng c ân đối kế toán: giai đoạn này chưa có khái niệm thuế TNDN hoãn lại, trên Bảng cân đối kế toán chỉ thể hiện thuế TNDN chưa nộp, thuộc nguồn vốn, trong mục thuế và các khoản phải nộp nhà nước (Trang 41)
Hình 2-1: Sơ đồ hướng dẫn hạch toán thuế TNDN theo  Thông tư số - Tài liệu luận văn Chuẩn Mực Kế Toán Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Khoảng Cách Giữa Lý Thuyết
Hình 2 1: Sơ đồ hướng dẫn hạch toán thuế TNDN theo Thông tư số (Trang 41)
Bảng 2-3 :  Phân biệt một số khoản mục làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn - Tài liệu luận văn Chuẩn Mực Kế Toán Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Khoảng Cách Giữa Lý Thuyết
Bảng 2 3 : Phân biệt một số khoản mục làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn (Trang 47)
Bảng 2-2: So sánh số lượng doanh nghiệp cổ phần với tổng số - Tài liệu luận văn Chuẩn Mực Kế Toán Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Khoảng Cách Giữa Lý Thuyết
Bảng 2 2: So sánh số lượng doanh nghiệp cổ phần với tổng số (Trang 47)
Bảng 2-4: Phân biệt một số khoản mục làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn - Tài liệu luận văn Chuẩn Mực Kế Toán Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Khoảng Cách Giữa Lý Thuyết
Bảng 2 4: Phân biệt một số khoản mục làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn (Trang 49)
Bảng 2-6 : Số lượng doanh nghiệp có áp dụng VAS 17 của mẫu - Tài liệu luận văn Chuẩn Mực Kế Toán Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Khoảng Cách Giữa Lý Thuyết
Bảng 2 6 : Số lượng doanh nghiệp có áp dụng VAS 17 của mẫu (Trang 56)
Bảng 2-7: Kết quả khảo sát  nội dung của VAS 17 - Tài liệu luận văn Chuẩn Mực Kế Toán Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Khoảng Cách Giữa Lý Thuyết
Bảng 2 7: Kết quả khảo sát nội dung của VAS 17 (Trang 57)
Bảng 2-9 Kết quả khảo sát các yếu tố tác động dẫn đến doanh nghiệp - Tài liệu luận văn Chuẩn Mực Kế Toán Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Khoảng Cách Giữa Lý Thuyết
Bảng 2 9 Kết quả khảo sát các yếu tố tác động dẫn đến doanh nghiệp (Trang 58)
Bảng 2-10:  Kết quả khảo sát các nguyên nhân dẫn đến doanh nghiệp - Tài liệu luận văn Chuẩn Mực Kế Toán Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Khoảng Cách Giữa Lý Thuyết
Bảng 2 10: Kết quả khảo sát các nguyên nhân dẫn đến doanh nghiệp (Trang 59)
Bảng 3-1 : Một số khoản mục làm phát sinh chênh lệch tạm thời thực tế ở các - Tài liệu luận văn Chuẩn Mực Kế Toán Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Khoảng Cách Giữa Lý Thuyết
Bảng 3 1 : Một số khoản mục làm phát sinh chênh lệch tạm thời thực tế ở các (Trang 69)
Bảng 3-2: Bảng xác định loại chênh lệch tạm thời - Tài liệu luận văn Chuẩn Mực Kế Toán Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Khoảng Cách Giữa Lý Thuyết
Bảng 3 2: Bảng xác định loại chênh lệch tạm thời (Trang 74)
Bảng 3-3 :  Tính toán các khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả  và tài sản thuế - Tài liệu luận văn Chuẩn Mực Kế Toán Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Khoảng Cách Giữa Lý Thuyết
Bảng 3 3 : Tính toán các khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế (Trang 78)
Sơ đồ hạch toán - Tài liệu luận văn Chuẩn Mực Kế Toán Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Khoảng Cách Giữa Lý Thuyết
Sơ đồ h ạch toán (Trang 81)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w