1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Trong Công Ty TNHH

126 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Trong Công Ty TNHH Keum Nong Construction
Tác giả Trương Thị Hồng Ngọc
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Phúc Sinh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế toán ứng dụng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2020
Thành phố Tp Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 1,77 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
  • 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu (13)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (13)
    • 2.2. Câu hỏi nghiên cứu (14)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (14)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (14)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (14)
  • 5. Ý nghĩa của đề tài (15)
  • 6. Kết cấu đề tài (15)
  • CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KEUM NONG (16)
    • 1.1. Khái quát về công ty TNHH Keum Nong Construction (16)
      • 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (16)
      • 1.1.2. Đặc điểm hoạt động (17)
    • 1.2. Sơ lược về đặc điểm, rủi ro ngành xây dựng và mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong công ty TNHH Keum Nong Construction (19)
      • 1.2.1. Đặc điểm hoạt động ngành xây dựng (19)
      • 1.2.2. Rủi ro trong hệ thống KSNB ngành xây dựng (22)
      • 1.2.3. Mục tiêu hệ thống KSNB tại công ty TNHH Keum Nong Construction (25)
      • 1.2.4. Lý do tồn tại vấn đề (26)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU (28)
    • 2.1. Cơ sở lý luận chung về kiểm soát nội bộ (28)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (28)
      • 2.1.2. Khái niệm về kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ (31)
        • 2.1.2.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ (31)
        • 2.1.2.2. Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ (33)
      • 2.1.3. Những nguyên tắc của COSO 2013 (34)
      • 2.1.4. Các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB (35)
        • 2.1.4.1. Môi trường kiểm soát (36)
        • 2.1.4.2. Đánh giá rủi ro (37)
        • 2.1.4.3. Hoạt động kiểm soát (38)
        • 2.1.4.4. Thông tin và truyền thông (38)
        • 2.1.4.5. Giám sát (39)
    • 2.2. Tổng quan các nghiên cứu (39)
      • 2.2.1. Vai trò của hệ thống KSNB (39)
        • 2.2.1.1. Đề tài nghiên cứu Lê Thị Thanh Huyền năm 2017 (39)
        • 2.2.1.2. Đề tài nghiên cứu của Chu Thị Thu Thủy năm 2016 (40)
        • 2.2.1.3. Đề tài nghiên cứu của Jomo Kenyatta năm 2017 (41)
        • 2.2.1.4. Đề tài nghiên cứu Christanti Widyaningsih năm 2015 (41)
        • 2.2.1.5. Đề tài nghiên cứu của của Zipporah năm 2015 (42)
      • 2.2.2. Các nhân tố tác động lên tính hữu hiệu của hệ thống KSNB (42)
        • 2.2.2.1. Đề tài nghiên cứu của Lâm Minh Nhật năm 2019 (42)
        • 2.2.2.2. Đề tài nghiên cứu của Vũ Thị Hồng Ngọc năm 2019 (43)
        • 2.2.2.3. Đề tài nghiên cứu Amudo, A, Inanga, E.L. 2009 (44)
      • 2.2.3. Tăng cường tính hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống KSNB (45)
        • 2.2.3.1. Đề tài nghiên cứu của Nguyễn Thị Phát năm 2019 (45)
        • 2.2.3.2. Đề tài nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Anh Linh năm 2018 (46)
        • 2.2.3.3. Đề tài nghiên cứu của Lê Thủy Tiên năm 2017 (46)
        • 2.2.3.4. Đề tài nghiên cứu của Vương Hữu Khánh năm 2012 (48)
      • 2.2.4. Tính kế thừa các nghiên cứu đã công bố (50)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KSNB TẠI CÔNG TY TNHH (52)
    • 3.1. Phương pháp nghiên cứu (52)
    • 3.2. Thực trạng của hệ thống KSNB (52)
      • 3.2.1. Môi trường kiểm soát (52)
      • 3.2.2. Đánh giá rủi ro (54)
      • 3.2.3. Hoạt động kiểm soát (54)
      • 3.2.4. Thông tin và truyền thông (55)
      • 3.2.5. Giám sát (56)
    • 3.3. Dự đoán nguyên nhân – tác động (56)
      • 3.3.1. Môi trường kiểm soát (57)
      • 3.3.2. Đánh giá rủi ro (60)
      • 3.3.3. Hoạt động kiểm soát (61)
      • 3.3.4. Thông tin và truyền thông (62)
      • 3.3.5. Giám sát (62)
  • CHƯƠNG 4: KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN (65)
    • 4.1. Kiểm chứng nguyên nhân (65)
      • 4.1.1. Đối tượng khảo sát (65)
      • 4.1.2. Nội dung khảo sát (65)
      • 4.1.3. Phương pháp khảo sát (65)
      • 4.1.4. Kết quả khảo sát (65)
        • 4.1.4.1. Môi trường kiểm soát (65)
        • 4.1.4.2. Đánh giá rủi ro (77)
        • 4.1.4.3. Hoạt động kiểm soát (81)
        • 4.1.4.4. Thông tin và truyền thông (86)
        • 4.1.4.5. Giám sát (89)
    • 4.2. Đánh giá nguyên nhân tồn tại trog hệ thống KSNB tại công ty (90)
      • 4.2.1. Môi trường kiểm soát (90)
      • 4.2.2. Đánh giá rủi ro (91)
      • 4.2.3. Hoạt động kiểm soát (92)
      • 4.2.4. Thông tin truyền thông (92)
      • 4.2.5. Giám sát (92)
  • CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KSNB TẠI CÔNG TY TNHH KEUM NONG CONSTRUCTION (94)
    • 5.1. Đề xuất giải pháp hoàn thiện (94)
      • 5.1.1. Giải pháp hoàn thiện đối với môi trường kiểm soát (94)
      • 5.1.2. Giải pháp hoàn thiện đối với đánh giá rủi ro (99)
      • 5.1.3. Giải pháp hoàn thiện đối với hoạt động kiểm soát (100)
      • 5.1.4. Giải pháp hoàn thiện đối với thông tin và truyền thông (104)
      • 5.1.5. Giải pháp hoàn thiện đối với giám sát (106)
    • 5.2. Kế hoạch hành động (106)
      • 5.2.1. Quan điểm hoàn thiện (106)
      • 5.2.2. Phân chia trách nhiệm (107)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (112)
  • PHỤ LỤC (114)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam đang tích cực hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài xây dựng doanh nghiệp, mang lại cơ hội cũng như thách thức cho sự phát triển bền vững Bên cạnh việc gia tăng doanh số, quản lý nội bộ, đặc biệt là hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), đóng vai trò quan trọng trong thành công của doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại TPHCM.

Hệ thống Kiểm soát Nội bộ (KSNB) đã ra đời từ đầu thế kỷ 19 và được hoàn thiện qua lý thuyết COSO 2013 Sự sụp đổ của nhiều công ty lớn như A&A, Enron và Vinashin cho thấy những lỗ hổng trong hệ thống KSNB Việc cải thiện một hệ thống KSNB hiệu quả sẽ giúp nhà quản lý đưa ra quyết định chính xác, giải pháp kịp thời, đồng thời kiểm soát và ngăn chặn hành vi gian lận trong doanh nghiệp, hỗ trợ hoạt động kinh doanh cốt lõi một cách tối ưu.

Công ty TNHH Keum Nong Construction được thành lập trong bối cảnh ngành xây dựng phát triển mạnh mẽ, cung cấp dịch vụ thi công xây dựng, công trình kỹ thuật dân dụng và nhà cao tầng Công ty cũng thực hiện lắp đặt và lắp dựng công trình làm sẵn, đồng thời đầu tư ra nước ngoài, điều này đặt ra thách thức lớn nếu không có hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) chặt chẽ Nhận thức rõ tầm quan trọng của KSNB, công ty luôn nỗ lực hoàn thiện hệ thống này để đảm bảo hoạt động hiệu quả và giảm thiểu rủi ro trong đầu tư.

Sau hơn 6 năm hoạt động, công ty đã mở rộng quy mô và số lượng nhân viên, đồng thời tăng trưởng lượng khách hàng Tuy nhiên, khối lượng công việc tăng lên lại không tương xứng với kết quả kinh doanh, khi lợi nhuận ròng giảm từ 10,5 tỷ đồng năm 2017 xuống 9,1 tỷ đồng giữa năm 2019 Chỉ số ROA cũng ghi nhận xu hướng giảm từ 2.1 xuống 1.82 trong cùng thời gian Nghiên cứu của Wambugu (2014) chỉ ra rằng tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) có mối quan hệ thuận chiều với hiệu quả hoạt động, trong khi nghiên cứu của Zipporah (2015) cho thấy các yếu tố như môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro và hoạt động kiểm soát ảnh hưởng tích cực đến ROA Điều này cho thấy sự yếu kém của hệ thống KSNB đang tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động Do đó, việc hoàn thiện hệ thống KSNB là rất cần thiết để ngăn chặn gian lận, giảm thiểu sai sót và nâng cao hiệu quả hoạt động, đồng thời đảm bảo tuân thủ các chính sách và quy trình đã được thiết lập.

Tác giả đã chọn đề tài “HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KSNB TRONG CÔNG TY TNHH KEUM NONG CONSTRUCTION” nhằm mục đích phân tích các ưu nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) Qua đó, tác giả mong muốn xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả của hệ thống KSNB trong công ty.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) nhằm ngăn chặn gian lận, giảm thiểu sai sót và nâng cao hiệu quả hoạt động Mục tiêu cụ thể là đạt được sự tuân thủ các chính sách và quy trình đã được thiết lập.

Mục tiêu 1 của bài viết là đánh giá thực trạng hệ thống Kiểm soát Nội bộ (KSNB) tại công ty TNHH Keum Nong Construction Tác giả sẽ phân tích sâu sắc những điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống KSNB, nhằm xác định các vấn đề hiện hữu và đề xuất giải pháp cải thiện.

Mục tiêu 2: Xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến hệ thống KSNB tại công ty TNHH Keum Nong Construction

Mục tiêu 3: Đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB của công ty

Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi 1: Vấn đề của hệ thống KSNB tại công ty TNHH Keum Nong

Câu hỏi 2: Nguyên nhân của vấn đề hệ thống KSNB tại công ty TNHH Keum Nong Construction như thế nào?

Câu hỏi 3: Các giải pháp nào hoàn thiện hệ thống KSNB trong công ty

Phương pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để phân tích thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại công ty Qua việc thu thập dữ liệu, điều tra và quan sát, tác giả đã chỉ ra ưu nhược điểm của hệ thống KSNB hiện tại Kết quả nghiên cứu khẳng định sự tồn tại của vấn đề và nhấn mạnh nhu cầu cần thiết phải có giải pháp hoàn thiện cho hệ thống này.

Thông qua khảo sát và thống kê mô tả, bài viết phân tích các nhân viên tại văn phòng công ty Nghiên cứu được thực hiện bằng cách quan sát thực tế, phỏng vấn ban giám đốc và trưởng phòng, cùng với việc sử dụng bảng câu hỏi dựa trên khuôn mẫu COSO 2013 để kiểm chứng các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.

Phân tích kết quả khảo sát và kết hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nước giúp xác định nguyên nhân chính, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp nhằm khắc phục những lỗ hổng hiện có trong hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của công ty.

Ý nghĩa của đề tài

Đề tài này có những đóng mới cho nghiên cứu thực tiễn như sau:

Vận dụng linh hoạt các phương pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) từ các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước là rất quan trọng cho ngành dịch vụ xây dựng có vốn đầu tư nước ngoài Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý mà còn đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ các quy định pháp luật Sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn sẽ tạo ra một hệ thống KSNB vững mạnh, đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững trong lĩnh vực xây dựng.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo tuân thủ các chính sách đã đề ra, công ty TNHH Keum Nong Construction cần triển khai các giải pháp ứng dụng nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) Những giải pháp này sẽ giúp ngăn chặn gian lận, giảm thiểu sai sót và khuyến khích sự hiệu quả trong công việc.

Kết cấu đề tài

Chương 1: Khái quát về công ty TNHH Keum Nong Construction và hệ thống KSNB trong công ty

Chương 2: Cơ sở lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và tổng quan nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng hệ thống KSNB tại công ty TNHH Keum Nong Construction và dự đoán nguyên nhân

Chương 4: Kiểm chứng nguyên nhân Chương 5: Giải pháp và xây dựng kế hoạch hành động hoàn thiện hệ thống KSNB tại công ty TNHH Keum Nong Construction

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KEUM NONG

Khái quát về công ty TNHH Keum Nong Construction

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Được thành lập năm 2013 dưới tên Công Ty TNHH Keum Nong Construction với vốn đầu tư 100% từ Hàn Quốc, là công ty xây dựng nhà, công trình, lắp đặt hệ thống Trong suốt những năm qua công ty cùng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp đã không ngừng phấn đấu hoàn thiện từ 10 nhân viên ban đầu khi thành lập, công ty hiện đã có gần 100 nhân viên và các nhân công thuê ngoài, ngày càng khẳng định vị thế của công ty trong ngành xây dựng

Tên công ty: Công Ty TNHH Keum Nong Construction Loại hình hoạt động: Trách nhiệm hữu hạn

Công ty có mã số thuế 0312120863, địa chỉ tại Lầu 3, B8, lô C4-1, số 79/1 Hoàng Văn Thái, Phường Tân Phú, Quận 7, TP Hồ Chí Minh, do ông Chang Hong Seok đại diện pháp luật Giấy phép hoạt động được cấp vào ngày 11/01/2013 và bắt đầu hoạt động từ ngày 17/01/2013 Công ty chuyên cung cấp dịch vụ xây dựng nhà các loại và lắp đặt hệ thống, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng có điều kiện, yêu cầu doanh nghiệp phải đáp ứng đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật.

Công ty luôn chú trọng đến chất lượng công trình, điều này đã giúp họ đạt được nhiều thành công trong những năm qua Đến nay, công ty đã hoàn thành hơn 100 công trình lớn nhỏ và ghi nhận sự tăng trưởng doanh thu mạnh mẽ, từ 1,2 tỷ đồng mỗi năm.

2013 đến đầu năm 2019 công ty đã đạt 9,5 tỷ, từ nhà thầu phụ công ty Kem Nong dần chuyển mình vươn lên vai trò thầu chính

Đội ngũ nhân viên tận tâm, giàu kinh nghiệm và phong cách làm việc chuyên nghiệp đã góp phần tạo dựng danh tiếng cho Keum Nong Construction qua nhiều năm, khẳng định độ tin cậy và chất lượng công trình Sự khác biệt này đã giúp công ty tạo dựng vị thế vững chắc trong ngành xây dựng.

Là công ty 100% vốn Hàn Quốc, chúng tôi vừa có lợi thế từ việc áp dụng hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) từ công ty mẹ, vừa đối mặt với thách thức trong việc điều chỉnh hệ thống này cho phù hợp với luật pháp và văn hóa Việt Nam Việc xây dựng một nền tảng vững chắc cho hệ thống KSNB tại Việt Nam là cần thiết, nhưng yêu cầu sự linh hoạt và khéo léo trong việc vận dụng các chính sách để đảm bảo tính hiệu quả và tuân thủ quy định địa phương.

Theo truyền thống doanh nghiệp Hàn Quốc, các công ty trong nước thường được ưu tiên, vì vậy hầu hết khách hàng và nhà cung cấp của Công ty TNHH Keum Nong Construction đều là các doanh nghiệp có vốn đầu tư Hàn Quốc Sự mở rộng quy mô và tăng trưởng khách hàng đang tạo áp lực lên hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), đòi hỏi công ty phải hoàn thiện hệ thống này để hoạt động hiệu quả hơn.

1.1.2.1 Các lĩnh vực công ty cung cấp dịch vụ

Công ty khá đa dạng các loại hình, doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu và sự biến động không ngừng của nền kinh tế thị trường:

 Xây dựng nhà các loại: thi công xây dựng nhà cao tầng

 Xây dựng công trình công ích: thi công xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng

 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác: thi công xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng

 Lắp đặt hệ thống điện: công tác lắp dựng và lắp đặt (trừ gia công cơ khí, tái chế phế thải, xi mạ điện tại trụ sở)

Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí là công việc quan trọng trong xây dựng cơ sở hạ tầng Tuy nhiên, cần lưu ý rằng không bao gồm việc lắp đặt các thiết bị điện lạnh như thiết bị cấp đông, kho lạnh, máy đá và điều hòa không khí sử dụng ga lạnh R22 trong lĩnh vực chế biến thủy hải sản, gia công cơ khí, tái chế phế thải và xì mạ điện tại trụ sở.

 Lắp đặt hệ thống xây dựng khác

 Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác

1.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty

Cơ cấu tổ chức của công ty được minh họa qua sơ đồ dưới đây, bao gồm hội đồng thành viên và ban giám đốc.

 Ban giám đốc: chịu trách nhiệm định hướng, xác định mục tiêu và các vấn về liên quan đến quản lý chung của công ty

 Ban kiểm soát: là bộ phận độc lập soát xét hoạt động của công ty

 Phòng kinh doanh: phòng này đảm nhiệm vai trò tìm kiếm các công trình, các đối tác cũng như marketing cho công ty

 Phòng kế toán: phụ trách toàn bộ sổ sách, thu chi liên quan đến nội bộ công ty và công trình

Phòng hành chính nhân sự chịu trách nhiệm tuyển dụng nhân sự phù hợp cho từng vị trí và yêu cầu công việc, đồng thời hỗ trợ ban giám đốc trong các vấn đề liên quan đến giấy tờ và thủ tục pháp lý trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Phòng vật tư là bộ phận chuyên trách tiếp nhận yêu cầu vật tư từ các bộ phận kỹ thuật hoặc cơ điện Nhiệm vụ của phòng là tìm hiểu giá cả vật tư trên thị trường, tiến hành so sánh và lựa chọn nhà cung cấp phù hợp nhất.

 Phòng kỹ thuật: là bộ phận chính tạo ra doanh thu sản phẩm xây dựng cho công ty

 Phòng cơ điện: đóng vai trò quan trọng cho các hoạt động hoàn thiện công trình như điện nước, lắp đặt hệ thống…

Phòng đấu thầu đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị hồ sơ và thăm dò giá bỏ thầu của các đối thủ cạnh tranh cho các công trình Đây là bước quyết định, cần cân nhắc kỹ lưỡng nhiều yếu tố như quy mô công trình, giá thầu và lợi nhuận ước tính trước khi tham gia đấu thầu.

 Ban an toàn: giám sát toàn bộ đảm bảo an toàn hoạt động như phòng cháy chữa cháy, an toàn lao động … tại công trình bên ngoài công ty

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)

Sơ lược về đặc điểm, rủi ro ngành xây dựng và mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong công ty TNHH Keum Nong Construction

1.2.1 Đặc điểm hoạt động ngành xây dựng

Ngành xây dựng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, gắn liền với sự phát triển của xã hội qua các công trình kiến trúc Nhu cầu xây dựng nhà ở, công trình dân sinh, cao ốc và nhà máy đang gia tăng theo sự phát triển kinh tế Theo Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2018, giá trị sản xuất xây dựng đạt 184 nghìn tỷ đồng, tăng 10,47% so với năm 2017, trong đó xây dựng nhà ở tăng 7,68% và công trình dân dụng tăng 5,62%.

PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ

Trong năm 2018, tổng vốn đầu tư xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh đạt 465,990 tỷ đồng, tăng 20,3% so với năm 2017, cho thấy ngành xây dựng có sự tăng trưởng mạnh mẽ với mức tăng 13,87% Điều này dự đoán một thị trường khả quan cho năm 2019 Ngành xây dựng không chỉ đóng vai trò nền tảng trong việc cung cấp tiềm lực tài chính mà còn tạo cơ sở vật chất cho các lĩnh vực khác như giao thông vận tải, y tế và sản xuất Nhờ vào sự ưu tiên phát triển của nhà nước, ngành xây dựng có nhiều lợi thế trong việc huy động vốn.

Sản xuất xây dựng là một loại hình sản xuất công nghiệp đặc thù, yêu cầu kinh nghiệm và dự toán ngân sách cho từng công trình Chi phí thi công không đồng nhất và phụ thuộc vào tính chất của từng dự án, dẫn đến nhu cầu vốn của các doanh nghiệp xây dựng rất khác nhau Các công trình thường có khối lượng lớn, giá trị cao và thời gian thi công dài, với kỳ tính giá không giống như các doanh nghiệp khác, mà phụ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật cụ thể Việc khách hàng tạm ứng một phần tiền và doanh nghiệp cần vốn dài hạn cho khối lượng công việc lớn làm gia tăng rủi ro tài chính Hơn nữa, việc thanh toán chỉ diễn ra sau khi hoàn thành công trình và thời gian thi công dài có thể dẫn đến rủi ro chiếm dụng vốn do ảnh hưởng của hao mòn tài sản cố định hữu hình và vô hình.

Sản xuất xây dựng thường diễn ra ngoài trời, chịu ảnh hưởng của thời tiết và môi trường, dẫn đến nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng công trình và tiến độ thi công Việc thi công ngoài trời yêu cầu các nhà thầu phải chú trọng đến bảo trì thiết bị và vật liệu xây dựng để tránh thiệt hại bất ngờ Đặc biệt, với các sản phẩm cần di chuyển thường xuyên, doanh nghiệp sẽ phát sinh chi phí liên quan đến vận chuyển máy móc, thiết bị và dụng cụ, tạo ra những rủi ro đặc trưng trong ngành xây dựng.

Chuỗi giá trị của ngành xây dựng được cấu thành từ 3 yếu tố chính:

Các yếu tố đầu vào trong xây dựng bao gồm vật liệu như sắt thép, xi măng và gạch đá, cùng với chi phí nhân công trực tiếp và gián tiếp Ngoài ra, chi phí máy thi công, bao gồm các loại máy móc như xe nâng và xe cẩu, cũng cần được tính đến, cùng với vật liệu sử dụng cho máy, nhân công lái máy và nhiên liệu Tất cả những yếu tố này tạo nên tổng chi phí chung cho dự án xây dựng.

 Quy trình xây dựng: thiết kế, làm móng, xây thô, hoàn thiện

 Ngành xây dựng hiện nay được chia thành các nhóm: Xây dựng nhà các loại, xây dựng công trình kĩ thuật dân dụng, hoạt động xây dựng chuyên dụng

Tổ chức sản xuất trong các công ty xây dựng thường áp dụng phương thức khoán công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị nội bộ Trong quá trình giao khoán, không chỉ tiền lương của công nhân được tính mà còn bao gồm các chi phí vật tư, dụng cụ và chi phí chung khác Việc khoán sản phẩm xây lắp được thực hiện qua hai hình thức chính.

Hình thức hạng mục công trình là một phương thức phổ biến, trong đó đơn vị khoán công trình giao toàn bộ giá trị cho đơn vị nhận giao khoán Đơn vị nhận giao khoán tự chi trả lương cho công nhân và cung cấp vật tư, công cụ xây dựng Công trình sẽ được nghiệm thu theo từng giai đoạn tương ứng với giá trị phần hoàn thiện, và sau khi nghiệm thu, bên giao khoán sẽ thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá trị công trình cho bên nhận giao khoán Đơn vị nhận giao khoán có tư cách pháp nhân để ký hợp đồng xây dựng và chịu trách nhiệm về chất lượng công trình.

Hình thức giao khoán theo khoản mục chi phí là việc chuyển giao một phần giá trị công trình cho một đơn vị khác, như tiền công, vật tư, hoặc giám sát, trong khi các khoản chi phí khác do đơn vị giao khoán tự chi trả và chịu trách nhiệm Phương thức này thường được áp dụng cho các công ty thiếu nhân công, không đủ khả năng thuê nhân lực bên ngoài, hoặc không có điều kiện cung ứng vật tư và giám sát kỹ thuật.

Các doanh nghiệp xây dựng sở hữu những đặc điểm riêng biệt, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống Kiểm Soát Nội Bộ (KSNB) của họ Vì vậy, việc hoàn thiện hệ thống KSNB trở nên đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp trong ngành xây dựng.

1.2.2 Rủi ro trong hệ thống KSNB ngành xây dựng

Trong ngành xây dựng, rủi ro khách quan và chủ quan luôn hiện hữu trong ba giai đoạn đầu tư Do đó, các nhà quản lý dự án cần áp dụng phương pháp quản lý dự án hiệu quả và tích lũy kinh nghiệm để đối phó với những thách thức này.

 Rủi ro do các yếu tố ngẫu nhiên tác động từ bên ngoài

Ngành xây dựng tại Việt Nam phải đối mặt với rủi ro từ các yếu tố ngẫu nhiên như môi trường và khí hậu Thời tiết thay đổi, đặc biệt trong điều kiện nóng ẩm và mưa nhiều, có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ, chất lượng và chi phí của các dự án Điều này dẫn đến việc kéo dài thời gian thực hiện và thậm chí làm gián đoạn công việc xây dựng.

Biến động bất ngờ của giá cả thị trường ảnh hưởng lớn đến ngành xây dựng, một lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách đầu tư quốc dân và liên quan chặt chẽ đến nhiều ngành dịch vụ khác Những thay đổi về giá nguyên vật liệu, thị trường lao động và thị trường vốn có thể tác động tiêu cực đến chi phí, chất lượng và tiến độ thi công của các công trình.

 Rủi ro do các nguyên nhân kỹ thuật

Đầu tư vào máy móc và thiết bị trong ngành xây dựng mang lại nhiều lợi ích như giảm nhẹ công việc cho người lao động, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất và chất lượng công trình, đồng thời thúc đẩy tiến độ thực hiện Tuy nhiên, các nhà đầu tư cần lưu ý rằng việc mua sắm này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro tài chính, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của họ.

Khả năng thu hồi vốn đầu tư vào máy móc thi công thường thấp, đặc biệt khi thiết bị hiện đại và đắt tiền Tần suất sử dụng máy móc càng cao, hiệu quả đầu tư càng lớn; tuy nhiên, điều này lại phụ thuộc vào khả năng trúng thầu của nhà thầu Nhiều thiết bị hiện đại chỉ được sử dụng cho một công trình duy nhất hoặc với tần suất thấp, dẫn đến việc không thu hồi được vốn đầu tư.

Rủi ro hao mòn tài sản và máy móc thiết bị hữu hình là vấn đề quan trọng trong các dự án Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật dẫn đến việc các máy móc thiết bị được sử dụng ngày càng hiện đại, nhưng cũng đồng nghĩa với việc chúng phải đối mặt với rủi ro hao mòn vô hình.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý luận chung về kiểm soát nội bộ

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển a Giai đoạn sơ khai

Vào cuối thế kỉ 19, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đã thúc đẩy sự hình thành các kênh cung cấp vốn để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô doanh nghiệp Sự kiện này đã dẫn đến sự ra đời của các công ty kiểm toán độc lập, có nhiệm vụ xác nhận tính trung thực và hợp lý của thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC), từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Khi thực hiện chức năng nhận xét báo cáo tài chính (BCTC), các kiểm toán viên nhận thức rằng việc kiểm tra tất cả các nghiệp vụ phát sinh là không cần thiết và không thực tế Thay vào đó, họ chỉ cần chọn mẫu để kiểm tra dựa vào sự tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) mà đơn vị được kiểm toán sử dụng để xử lý và tập hợp thông tin lập BCTC Do đó, các kiểm toán viên ngày càng quan tâm đến hệ thống KSNB.

Kiểm soát nội bộ, hình thức ban đầu là kiểm soát tiền, bắt nguồn từ cuộc cách mạng công nghiệp khi các công ty cần vốn để phát triển, dẫn đến nhu cầu quản lý và kiểm tra thông tin sử dụng vốn Thuật ngữ này xuất hiện lần đầu vào năm 1905 khi Robert Montgomery, người sáng lập công ty kiểm toán Lybrand, Ross Bros & Montgomery, nêu ra các vấn đề liên quan đến kiểm toán nội bộ trong tác phẩm “Lý thuyết và thực hành kiểm toán” Đến năm 1929, Cục lưu trữ liên bang Hoa Kỳ đã chính thức định nghĩa kiểm soát nội bộ là công cụ bảo vệ tiền và tài sản, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động.

Năm 1936, Hiệp hội Kế toán viên Công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã định nghĩa kiểm soát nội bộ là các biện pháp và phương thức được áp dụng trong nhiều tổ chức nhằm bảo vệ tiền và tài sản khác, đồng thời kiểm tra tính chính xác của các ghi chép sổ sách.

Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) ngày càng trở nên quan trọng trong các cuộc kiểm toán, đặc biệt sau vụ phá sản của công ty McKesson & Robbins Giai đoạn hình thành của KSNB đã thu hút sự chú ý đáng kể từ các chuyên gia và tổ chức tài chính.

Năm 1949, AICPA đã công bố nghiên cứu đầu tiên về kiểm soát nội bộ, mang tên “Kiểm soát nội bộ: các nhân tố cấu thành và tầm quan trọng đối với quản trị doanh nghiệp cũng như đối với kiểm toán viên độc lập.” Nghiên cứu này đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong việc nhận thức về vai trò của kiểm soát nội bộ trong quản lý và kiểm toán.

Năm 1958, Ủy ban thủ tục kiểm toán (CAP) thuộc AICPA đã ban hành báo cáo về thủ tục kiểm toán 29 (SAP 29), đánh dấu lần đầu tiên có sự phân biệt rõ ràng giữa kiểm soát nội bộ trong quản lý và kiểm soát nội bộ trong kế toán.

Năm 1962, CAP ban hành SAP 33 nhằm làm rõ hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong quản lý và kiểm soát kế toán Đến năm 1972, CAP tiếp tục phát hành SAP 54 với nội dung “Tìm hiểu và đánh giá kiểm soát nội bộ”, trong đó đề xuất bốn thủ tục kiểm soát kế toán Những thủ tục này nhằm đảm bảo các nghiệp vụ được thực hiện sau khi đã được phê duyệt, ghi nhận chính xác để lập báo cáo, đồng thời hạn chế sự tiếp cận tài sản và thực hiện kiểm kê hiệu quả.

AICPA đã ban hành chuẩn mực kiểm toán SAS nhằm thay thế các thủ tục kế toán SAP Trong đó, SAS (1973) đã xem xét lại SAP 54 và đưa ra định nghĩa về kiểm soát quản lý cũng như kiểm soát kế toán.

Trong suốt thời gian qua, khái niệm kiểm soát nội bộ đã mở rộng ra ngoài việc bảo vệ tài sản và ghi chép kế toán Trước khi báo cáo COSO 1992 ra đời, kiểm soát nội bộ chủ yếu được xem như công cụ hỗ trợ cho kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.

Trong những thập niên 1970-1980, nền kinh tế Hoa Kỳ và nhiều quốc gia khác đã có sự phát triển mạnh mẽ, nhưng cũng đồng thời chứng kiến sự gia tăng đáng kể của các vụ gian lận quy mô lớn, gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế Để đối phó với tình trạng này, năm 1977, Luật chống hối lộ nước ngoài đã được ban hành, tiếp theo đó, vào năm 1979, Ủy ban Chứng khoán Hoa Kỳ yêu cầu các công ty phải thực hiện báo cáo kiểm toán nội bộ liên quan đến công tác kế toán của họ.

Yêu cầu công khai báo cáo kiểm soát nội bộ của công ty đã dẫn đến nhiều tranh cãi và cuối cùng là sự ra đời của ủy ban COSO vào năm 1985 COSO, một ủy ban thuộc hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận báo cáo tài chính, đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập các tiêu chuẩn kiểm soát nội bộ.

Vào năm 1992, COSO đã phát hành báo cáo đầu tiên trên thế giới về kiểm soát nội bộ, cung cấp một khuôn mẫu lý thuyết đầy đủ và hệ thống Báo cáo COSO 1992 nổi bật với tầm nhìn rộng và tính quản trị, mở rộng khái niệm kiểm soát nội bộ từ vấn đề báo cáo tài chính (BCTC) sang các khía cạnh hoạt động và tuân thủ Hiện nay, giai đoạn hiện đại của COSO bắt đầu từ năm 2013, tiếp tục phát triển các nguyên tắc kiểm soát nội bộ.

Báo cáo COSO 1992, mặc dù chưa hoàn thiện, đã thiết lập nền tảng lý thuyết quan trọng cho kiểm soát nội bộ (KSNB) Từ đó, nhiều nghiên cứu về KSNB trong các lĩnh vực khác nhau đã được phát triển.

Phát triển về phía quản trị:

Năm 2001, COSO bắt đầu nghiên cứu hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp ERM dựa trên COSO 1992, với định nghĩa bao gồm 8 bộ phận: môi trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện, đánh giá rủi ro, đối phó rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát Đến năm 2004, ERM được chính thức ban hành, trở thành sự phát triển tiếp theo của COSO 1992.

Phát triển cho doanh nghiệp nhỏ:

Năm 2006 COSO nghiên cứu và ban hành hướng dẫn “Kiểm soát nội bộ đối với BCTC – hướng dẫn cho các công ty đại chúng quy nhỏ”

Phát triển theo hướng công nghệ thông tin:

Tổng quan các nghiên cứu

2.2.1 Vai trò của hệ thống KSNB

2.2.1.1 Đề tài nghiên cứu Lê Thị Thanh Huyền năm 2017 Đề tài “Đánh giá các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ tác động đến quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” tác giả Lê Thị Thanh Huyền năm 2017, luận văn thạc sĩ trường đại học kinh tế TPHCM

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố hệ thống

KSNB ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong các doanh nghiệp xây dựng tại tỉnh Đồng Nai, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro.

Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện bằng cách tổng hợp và hệ thống hóa các nghiên cứu trước đó, cơ sở lý thuyết và nghiên cứu định lượng thông qua bảng khảo sát sử dụng thang đo Likert 5 điểm Phân tích hồi quy đa biến được áp dụng để đánh giá mức độ tương quan và tác động giữa các biến số.

Kết quả nghiên cứu cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy qua kiểm định Cronbach Alpha và EFA Phân tích hồi quy đa biến chỉ ra rằng có 7 yếu tố ảnh hưởng tích cực đến quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp xây dựng ở Đồng Nai, bao gồm môi trường kiểm soát, thiết lập mục tiêu, đánh giá rủi ro, phản ứng rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, và giám sát Từ đó, tác giả đề xuất các chính sách nhằm nâng cao chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro cho các doanh nghiệp xây dựng tại tỉnh Đồng Nai.

2.2.1.2 Đề tài nghiên cứu của Chu Thị Thu Thủy năm 2016 Đề tài “Tổ chức kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất với việc nâng cao hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam” Chu Thị Thu Thủy năm

Mục tiêu nghiên cứu: Tác động của tổ chức KSNB chi phí sản xuất với việc nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính

Phương pháp nghiên cứu: Tác giả điều tra 158 doanh nghiệp vừa và nhỏ ở

Việt Nam đang tiến hành phân tích dữ liệu sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, đo lường độ tin cậy, phân tích nhân tố khám phá, cùng với phân tích hồi quy và tương quan Tất cả các phân tích này được thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc và chính xác về các xu hướng và mối quan hệ trong dữ liệu.

Nghiên cứu cho thấy tổ chức kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam gặp nhiều hạn chế, bao gồm môi trường kiểm soát chi phí sản xuất kém, đánh giá rủi ro chưa phù hợp, hệ thống thông tin thiếu khoa học, và hoạt động kiểm soát không hiệu quả, dẫn đến hiệu quả tài chính thấp Luận án khẳng định rằng tổ chức kiểm soát nội bộ có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính với mức ý nghĩa 5% Để nâng cao hiệu quả tài chính, nghiên cứu đề xuất các giải pháp như xây dựng cam kết về đạo đức, cơ chế lương theo năng lực, cơ cấu tổ chức phù hợp với giai đoạn phát triển, ma trận rủi ro chi phí sản xuất, sử dụng hệ thống quản trị ERP, phân tích chênh lệch chi phí, hoàn thiện thủ tục kiểm soát chi phí khấu hao tài sản cố định, và tăng cường trách nhiệm của ban kiểm soát trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2.2.1.3 Đề tài nghiên cứu của Jomo Kenyatta năm 2017 Đề tài “Tác động của kiểm soát nội bộ lên hoạt động tài chính của công ty chế biến ở Kenya” theo nghiên cứu của Jomo Kenyatta năm 2017

Mục tiêu nghiên cứu: xác định ảnh hưởng của môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hệ thống thông tin đến hoạt động tài chính công ty Menengai

Bài nghiên cứu khảo sát được thực hiện trên 189 người, trong đó dữ liệu được thu thập thông qua việc lập bảng Phân tích dữ liệu được tiến hành bằng các phương pháp thống kê mô tả và thống kê suy luận.

Nghiên cứu cho thấy rằng môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro và hệ thống thông tin có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động tài chính của công ty Menengai.

2.2.1.4 Đề tài nghiên cứu Christanti Widyaningsih năm 2015 Đề tài: “The Influence of Internal Control System on the Financial

The article "Accountability of Elementary Schools in Bandung, Indonesia" by Christanti Widyaningsih (2015) explores the impact of internal control systems on the financial accountability of elementary schools in Bandung, Indonesia It emphasizes the importance of robust internal controls in enhancing financial responsibility and transparency within these educational institutions The study highlights how effective internal mechanisms can lead to improved financial management and accountability, ultimately benefiting the overall educational environment.

Mục tiêu nghiên cứu này là khám phá tác động của các yếu tố kiểm soát nội bộ đến tài chính trách nhiệm trong các trường học.

Nghiên cứu này tiến hành khảo sát 168 người thông qua phân tích hồi quy đa biến, trong đó biến độc lập bao gồm năm thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB): môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát Biến phụ thuộc được nghiên cứu là trách nhiệm giải trình tài chính tại các trường tiểu học ở Bandung, Indonesia.

Nghiên cứu cho thấy rằng mô hình hồi quy chỉ ra môi trường kiểm soát, hoạt động kiểm soát và giám sát có tác động đáng kể đến trách nhiệm giải trình tài chính tại các trường tiểu học, trong khi các yếu tố như đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông lại không có ảnh hưởng đáng kể.

Ba trong năm yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) có ảnh hưởng đáng kể đến trách nhiệm giải trình tài chính Một hệ thống KSNB hiệu quả có khả năng nâng cao chất lượng và trách nhiệm giải trình tài chính.

THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KSNB TẠI CÔNG TY TNHH

KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN

GIẢI PHÁP VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KSNB TẠI CÔNG TY TNHH KEUM NONG CONSTRUCTION

Ngày đăng: 13/12/2021, 15:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Web tham khảo: https://luanantiensi.com/dac-diem-hoat-dong-kinh-doanh-cua-cac-doanh-nghiep-nganh-xay-dung Link
2. Chu Thị Thu Thủy năm 2016, Tổ chức kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất với việc nâng cao hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, luận văn tiến sĩ Khác
3. Lâm Minh Nhật năm 2019, Mức độ ảnh hưởng của các thành tố đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc sĩ trường đại học kinh tế TPHCM Khác
4. Lê Thị Thanh Huyền năm 2017, Đánh giá các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ tác động đến quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, luận văn thạc sĩ trường đại học kinh tế TPHCM Khác
5. Lê Thủy Tiên năm 2017, Tăng cường hệ thống KSNB tại công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam, luận văn thạc sĩ trường đại học kinh tế TPHCM Khác
6. Nguyễn Hoàng Anh Linh năm 2018, Đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Cao đẳng kinh tế đối ngoại, luận văn thạc sĩ trường đại học kinh tế TPHCM Khác
7. Nguyễn Thị Phát năm 2019, Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty TNHH New Toyo Pulppy Việt Nam, luận văn thạc sĩ trường đại học kinh tế TPHCM Khác
8. Vũ Thị Hồng Ngọc năm 2019, Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn Tỉnh Lâm Đồng, luận văn thạc sĩ trường đại học kinh tế TPHCM Khác
9. Vương Hữu Khánh (2012), Hoàn thiện hệ thống KSNB tại công ty xăng dầu khu vực II TNHH một thành viên, luận văn thạc sĩ trường đại học kinh tế TPHCM Khác
1. Amudo, A, Inanga, E.L. 2009, Evaluation of Internal Control Systems: A Case Study from Uganda, Internal Research Journal of Finance and Economics Khác
2. Christanti Widyaningsih (2015), The Influence of Internal Control System on the Financial Accountability of Elementary Schools in Bandung, Indonesia 3. Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission (COSO2013) Khác
4. Ndembu Zipporah Njoki (2015) The effect of internal controls on the financial performance of manufacturing firms in Kenya Khác
5. Kenyatta,J., 2017, Effects of internal control on the Finacial Performance of Processing Firms in Kenya: A case of Menengai Company, University of Agriculture of Technology Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Trong Công Ty TNHH
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty (Trang 19)
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ các nguyên nhân ảnh hưởng đến hệ thống KSNB - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Trong Công Ty TNHH
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ các nguyên nhân ảnh hưởng đến hệ thống KSNB (Trang 57)
Bảng 4.1: Kết quả khảo sát về tính chính trực và các giá trị đạo đức - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Trong Công Ty TNHH
Bảng 4.1 Kết quả khảo sát về tính chính trực và các giá trị đạo đức (Trang 66)
Bảng 4.2: Kết quả khảo sát về hội đồng thành viên và ban kiểm soát - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Trong Công Ty TNHH
Bảng 4.2 Kết quả khảo sát về hội đồng thành viên và ban kiểm soát (Trang 69)
Hình thức tính lương và trả lương có  khuyến khích nhân viên lao động tích  cực và gắn bó lâu dài với công ty không - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Trong Công Ty TNHH
Hình th ức tính lương và trả lương có khuyến khích nhân viên lao động tích cực và gắn bó lâu dài với công ty không (Trang 71)
Bảng 4.3: Kết quả khảo sát về cam kết năng lực của đội ngũ nhân viên và chính - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Trong Công Ty TNHH
Bảng 4.3 Kết quả khảo sát về cam kết năng lực của đội ngũ nhân viên và chính (Trang 72)
Bảng 4.4: Kết quả khảo sát về cơ cấu tổ chức và phân chia quyền hạn - trách nhiệm - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Trong Công Ty TNHH
Bảng 4.4 Kết quả khảo sát về cơ cấu tổ chức và phân chia quyền hạn - trách nhiệm (Trang 74)
Bảng 4.5: Kết quả khảo sát về triết lý quản lý và phong cách điều hành - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Trong Công Ty TNHH
Bảng 4.5 Kết quả khảo sát về triết lý quản lý và phong cách điều hành (Trang 76)
Bảng 4.6: Kết quả khảo sát về xác định mục tiêu - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Trong Công Ty TNHH
Bảng 4.6 Kết quả khảo sát về xác định mục tiêu (Trang 77)
Bảng 4.7: Kết quả khảo sát về nhận dạng rủi ro và đối phó rủi ro - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Trong Công Ty TNHH
Bảng 4.7 Kết quả khảo sát về nhận dạng rủi ro và đối phó rủi ro (Trang 79)
Bảng 4.9: Kết quả khảo sát về hệ thống máy tính - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Trong Công Ty TNHH
Bảng 4.9 Kết quả khảo sát về hệ thống máy tính (Trang 85)
Bảng 4.10: Kết quả khảo sát về thông tin và truyền thông - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Trong Công Ty TNHH
Bảng 4.10 Kết quả khảo sát về thông tin và truyền thông (Trang 87)
Bảng 4.11: Kết quả khảo sát về giám sát - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Trong Công Ty TNHH
Bảng 4.11 Kết quả khảo sát về giám sát (Trang 89)
Sơ đồ 4.1: Lưu đồ tạm ứng - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Trong Công Ty TNHH
Sơ đồ 4.1 Lưu đồ tạm ứng (Trang 101)
Sơ đồ 4.2: Lưu đồ quyết toán tạm ứng - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Trong Công Ty TNHH
Sơ đồ 4.2 Lưu đồ quyết toán tạm ứng (Trang 103)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w