1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Các Quy Định Kế Toán Của Việt Nam Về Chuyển Đổi Đơn Vị Tiền Tệ

94 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Các Quy Định Kế Toán Của Việt Nam Về Chuyển Đổi Đơn Vị Tiền Tệ Trên Báo Cáo Tài Chính
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Bích
Người hướng dẫn PGS. TS. Bùi Văn Dương
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2008
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 1,02 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1. CÁC CHUẨN MỰC QUỐC TẾ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN4. CHUYỂN ĐỔI ĐƠN VỊ TIỀN TỆ TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

  • CHƯƠNG 1: CÁC CHUẨN MỰC QUỐC TẾ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN ĐỔI ĐƠN VỊ TIỀN TỆ TRÊN BCTC

    • 1.1. Đồng tiền hoạt động của doanh nghiệp:

      • 1.1.1. Cách tiếp cận theo đồng tiền hoạt động:

      • 1.1.2. Xác định đồng tiền hoạt động của doanh nghiệp:

      • 1.1.3.Đồng tiền báo cáo:

    • 1.2.Tác động của thay đổi tỷ giá trên BCTC của doanh nghiệp:

      • 1.2.1.Ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá đối với công ty mẹ có công ty con hoạt động ở nước ngoài:

      • 1.2.2.Trình bày chênh lệch TGHĐ phát sinh trong quá trình chuyển đổi BCTC:

    • 1.3.Phương pháp chuyển đổi BCTC theo IAS 21 và FASB 52:

      • 1.3.1.Yêu cầu của việc chuyển đổi BCTC:

      • 1.3.2. Các phương pháp chuyển đổi đồng tiền trình bày trên BCTC:

      • 1.3.3.Chuyển đổi BCTC từ ĐTHĐ sang một đồng tiền khác – Phương pháp tỷ giá hiện hành

      • 1.3.4.Chuyển đổi BCTC về ĐTHĐ (hay tái đo lường BCTC) – Phương pháp tỷ giá lịch sử:

      • 1.3.5.Các bút toán trong quá trình hợp nhất:

  • CHƯƠNG 2. CÁC QUY ĐỊNH KẾ TOÁN CỦA VIỆT NAM LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN ĐỔI ĐƠN VỊ TIỀN TỆ TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

    • 2.1.Các quy định kế toán Việt Nam đã ban hành liên quan đến chuyển đổi đồng tiền trên BCTC:

    • 2.2.Những nội dung chủ yếu trong quy định của Việt Nam:

    • 2.3.So sánh giữa những quy định của Việt Nam và thông lệ Quốc tế:

  • CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT CÁC THAY ĐỔI VÀ BỔ SUNG ĐỐI VỚI CÁC QUY ĐỊNH KẾ TOÁN VIỆT NAM LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN ĐỔI ĐƠN VỊ TIỀN TỆ TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

    • 3.1.Cách tiếp cận theo đồng tiền hoạt động:

    • 3.2.Một số thay đổi và bổ sung trong quá trình chuyển đồng tiền trình bày BCTC:

  • Phụ lục 1. Tình hình đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam

  • Phụ lục 2. Chuyển đổi đối với hàng tồn kho khi áp dụng nguyên tắc trình bày theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được

  • Phụ lục 3. Chuyển đổi đối với lợi thế thương mại

  • Phụ lục 4. Ví dụ trình bày chênh lệch tỷ giá đối với các khoản vay mượn nội bộ (không mang tính chất khoản đầu tư dài hạn) trên BCTC riêng lẻ của từng công ty, và trên BCTC hợp nhất.

  • Phụ lục 5. Việc áp dụng chuẩn mực của các tập đoàn trên thế giới liên quan đến vấn đề ngoại tệ và chuyển đổi BCTC

  • 13. Tình hình đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam

Nội dung

Đồng tiền hoạt động của doanh nghiệp

Cách tiếp cận theo đồng tiền hoạt động

FASB 52 sửa đổi từ FASB 8, cũng như IAS 21 sửa đổi năm 2003 đã đề cập đến một cách tiếp cận mới Đó là cách tiếp cận theo ĐTHĐ, so với trước đây chỉ đề cập đến đồng tiền báo cáo

FASB 52 đã lựa chọn cách tiếp cận theo ĐTHĐ dựa trên việc xem xét những căn cứ sau:

Khi doanh nghiệp hoạt động trong nhiều môi trường tiền tệ, giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ bị ảnh hưởng bởi sự biến động ở các nền kinh tế khác nhau, cùng với sự thay đổi giá trị của các đồng tiền mà doanh nghiệp giao dịch.

Mô hình kế toán hiện tại chủ yếu dựa trên nguyên tắc giá gốc, không ghi nhận sự thay đổi giá trị tài sản cho đến khi có giao dịch mua bán Điều này dẫn đến việc không ghi nhận lãi chưa thực hiện khi giá cả thay đổi do biến động tiền tệ Đối với doanh nghiệp giao dịch bằng nhiều loại tiền tệ, việc lập báo cáo tài chính (BCTC) bằng một loại tiền tệ duy nhất cần xem xét thay đổi tỷ giá hối đoái Có nhiều phương pháp chuyển đổi từ ngoại tệ sang tiền tệ báo cáo, nhưng cũng tồn tại nhiều tranh cãi xung quanh các phương pháp này Ủy ban đã xem xét các lựa chọn như thay đổi phương pháp kế toán để ghi nhận ngay sự thay đổi giá cả, hoãn ghi nhận chênh lệch tỷ giá cho đến khi có chuyển đổi thực tế, ghi nhận sự thay đổi tỷ giá cho một số tài sản và nợ, hoặc cho tất cả tài sản và nợ Tuy nhiên, ý kiến thay đổi phương pháp kế toán để ghi nhận ngay sự thay đổi giá cả không được Ủy ban Mỹ ủng hộ, vì điều này đi ngược lại với các thử nghiệm về tính khả thi và hữu ích Ý kiến hoãn ghi nhận chênh lệch tỷ giá cũng ít được ủng hộ, do không phản ánh đúng ảnh hưởng của các nghiệp vụ tại thời điểm xảy ra Cuối cùng, ý kiến ghi nhận sự thay đổi tỷ giá cho một số tài sản và nợ được coi là không phản ánh đúng tình hình kinh tế cơ bản của các hoạt động nước ngoài, do đó không cung cấp thông tin hữu ích.

Một số thành viên đề xuất rằng Ủy ban cần tìm kiếm hướng đi mới thay vì tiếp tục theo FASB 8 Nhiều đề nghị phổ biến liên quan đến việc phản ánh toàn bộ hoặc một phần hàng tồn kho theo tỷ giá thực tế, điều này có thể làm tăng hoặc giảm chênh lệch tỷ giá của các doanh nghiệp Đối với các công ty tài chính, phương pháp lịch sử (temporal method) không thể hạn chế tác động đối với lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá do giá trị hàng tồn kho không đáng kể Vì vậy, ý kiến này không phải là giải pháp chung cho các khiếm khuyết hiện có và thiếu sự hỗ trợ từ các cơ sở lý thuyết.

Việc sửa đổi hạn chế trong ghi nhận hàng tồn kho theo tỷ giá thực tế gây ra mâu thuẫn khi chi phí hàng tồn kho được ghi nhận theo tỷ giá thực tế, trong khi chi phí sử dụng tài sản cố định lại theo tỷ giá lịch sử Điều này dẫn đến sự không nhất quán trong cách ghi nhận các tài sản phi tiền tệ Ủy ban Mỹ đã không chấp nhận một số sửa đổi trên FASB 8 do lý do này và đã chọn ý kiến có giá trị lý luận cao, đặc biệt cho các hoạt động độc lập ở nước ngoài Dưới những hạn chế của phương pháp giá gốc, các báo cáo tài chính sẽ phản ánh chính xác hơn các tác động kinh tế.

Vấn đề tỷ giá trở nên phức tạp do sự khác biệt trong bản chất và tổ chức các hoạt động ở nước ngoài Một số trường hợp chỉ có một số tài sản và nợ phải trả nhất định chịu rủi ro tỷ giá, trong khi những trường hợp khác có thể ảnh hưởng toàn bộ hoạt động hoặc khoản đầu tư vào công ty con Những khác biệt này có thể dẫn đến tác động khác nhau từ việc thay đổi tỷ giá Ủy ban đồng ý rằng cần xem xét các khác biệt này dựa trên khả năng thực tế và cách tiếp cận của đồng tiền hoạt động Đồng tiền hoạt động (ĐTHĐ) là đồng tiền chủ yếu trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, thường được sử dụng cho các giao dịch thu, chi Báo cáo tài chính theo ĐTHĐ sẽ cung cấp thông tin chính xác nhất về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

Một số ý kiến phản bác cách tiếp cận theo ĐTHĐ cho rằng việc này vi phạm nguyên tắc hợp nhất về một thực thể duy nhất và một đơn vị đo lường duy nhất, đặc biệt là đối với các tập đoàn tại Mỹ, nơi đơn vị đo lường duy nhất là USD Tuy nhiên, Ủy ban cho rằng các công ty đa quốc gia không nhất thiết phải tuân theo khái niệm “một đơn vị đo lường duy nhất” theo đúng nghĩa của nó.

Việc các hoạt động nước ngoài sử dụng đồng tiền của nước sở tại là một thực tế khách quan, và các phương pháp chuyển đổi không thể ngăn cản ảnh hưởng của những đồng tiền này lên báo cáo tài chính Phương pháp chuyển đổi theo tỷ giá lịch sử đã làm sai lệch sự thật này, yêu cầu ghi nhận mọi nghiệp vụ như thể chúng đều được thực hiện bằng USD, đồng tiền của công ty mẹ Do đó, lợi nhuận và biến động không phản ánh đúng các sự kiện thực tế diễn ra tại các cơ sở nước ngoài.

Có ý kiến đề xuất rằng giá gốc của hàng tồn kho và tài sản cố định của công ty nước ngoài nên được chuyển đổi thành USD tại thời điểm mua, sử dụng tỷ giá lịch sử, phù hợp với FASB 8 Tuy nhiên, cũng có quan điểm khác đề xuất sử dụng tỷ giá hiện hành để chuyển đổi giá gốc hàng tồn kho, điều này đánh dấu sự thay đổi khỏi nguyên tắc trình bày hàng tồn kho theo giá gốc Sự đồng thuận về việc áp dụng quan điểm mới này vẫn chưa rõ ràng, với nhiều ý kiến khác nhau: một số đề xuất áp dụng cho tất cả hàng tồn kho, trong khi những người khác chỉ áp dụng cho hàng không sử dụng phương pháp LIFO hoặc chỉ cho hàng mua tại nước sở tại Dù cách nào đi nữa, việc áp dụng quan điểm này sẽ không thể bảo toàn đồng thời cả hai nguyên tắc “đơn vị đo lường duy nhất” và kế toán hàng tồn kho theo giá gốc.

FASB 8 được cho là trung thành với quan điểm “đơn vị đo lường duy nhất” và kế toán hàng tồn kho theo giá gốc Thế nhưng hầu hết đều đồng ý rằng việc áp dụng như vậy sẽ không phản ánh đúng các tác động kinh tế của việc thay đổi tỷ giá Ủy ban đã kết luận rằng đối với nhiều công ty nước ngoài, việc tuân theo ý niệm “đơn vị đo lường duy nhất” là giả tạo và hão huyền

Báo cáo hợp nhất nhằm mục đích cung cấp cái nhìn tổng quan về kết quả hoạt động và tình hình tài chính của công ty mẹ cùng các công ty con, trình bày như thể chúng là một thực thể duy nhất Điều này đặc biệt quan trọng đối với cổ đông và chủ nợ, vì báo cáo hợp nhất được coi là có giá trị hơn so với các báo cáo tài chính riêng lẻ, giúp nâng cao sự minh bạch và hiểu biết về hoạt động của toàn bộ tập đoàn.

BCTC hợp lý trong trường hợp một công ty có quyền kiểm soát trực tiếp hay gián tiếp đối với các công ty còn lại

Việc trình bày trên báo cáo tài chính hợp nhất các tài sản, nợ phải trả, doanh thu và chi phí liên quan đến khoản đầu tư thuần có quyền kiểm soát đối với công ty nước ngoài mang lại ý nghĩa lớn hơn so với việc trình bày riêng lẻ trên báo cáo tài chính của công ty mẹ Cách tiếp cận theo ĐTHĐ giúp duy trì sự liên kết giữa các công ty con và công ty mẹ trong báo cáo hợp nhất, đồng thời không làm thay đổi các yếu tố trên báo cáo tài chính so với phương pháp tỷ giá lịch sử hay các phương pháp khác.

Một số ý kiến cho rằng việc áp dụng cách tiếp cận theo ĐTHĐ sẽ làm cho báo cáo hợp nhất xa rời nguyên tắc giá gốc, nhưng quan điểm này không hợp lý Cách tiếp cận theo ĐTHĐ giữ nguyên giá gốc lịch sử của các chi phí và giao dịch diễn ra bằng đồng tiền của công ty Khi ĐTHĐ khác với đồng tiền báo cáo của tập đoàn, quá trình chuyển đổi sẽ chuyển đổi giá gốc theo ĐTHĐ thành USD tương ứng, và sự thay đổi tỷ giá chỉ ảnh hưởng đến số USD này, không tác động đến giá gốc theo ĐTHĐ Thông tin phù hợp nhất được trình bày theo ĐTHĐ của công ty, và việc sử dụng tỷ giá hiện hành để chuyển đổi thông tin từ ĐTHĐ sang USD sẽ bảo toàn tốt nhất các thông tin hữu ích, giữ nguyên các hệ số và tỷ lệ tài chính.

Nhiều ý kiến phản đối việc sử dụng ĐTHĐ thường dựa trên sự ưu tiên cho đồng USD so với các đồng tiền địa phương Họ cho rằng ĐTHĐ có thể gây nhầm lẫn cho nhà đầu tư và chủ nợ, khiến họ chú trọng đến dòng tiền nước ngoài hơn là dòng tiền USD Tuy nhiên, Ủy ban cho rằng ĐTHĐ cung cấp thông tin tốt nhất để đánh giá hoạt động kinh doanh quốc tế Dòng tiền thuần của công ty con ở nước ngoài chỉ là một phần trong tổng dòng tiền của công ty mẹ, và chỉ khi các công ty ghi nhận dòng tiền thuần theo ĐTHĐ, những luồng tiền này mới được chuyển đổi sang USD Ví dụ, tài sản như nhà xưởng và máy móc tại nước ngoài không chỉ tạo ra doanh thu theo ĐTHĐ mà còn góp phần vào toàn bộ quy trình kinh doanh, từ đó dòng tiền thuần theo ĐTHĐ mới có thể chuyển đổi thành dòng tiền USD.

Chuẩn mực kế toán Mỹ đã quyết định thay thế FASB 8 bằng FASB 52 thông qua quá trình bàn bạc và lấy ý kiến, đồng thời lựa chọn phương pháp ĐTHĐ để hạch toán các giao dịch ngoại tệ và chuyển đổi báo cáo tài chính.

* Theo Chu ẩ n m ự c k ế toán qu ố c t ế IAS 21:

Xác định đồng tiền hoạt động của doanh nghiệp

ĐTHĐ là đồng tiền chủ yếu trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, thường xuất hiện trong các hoạt động mà công ty tạo ra hoặc sử dụng nguồn tài chính.

Thông thường, đồng tiền của quốc gia nơi công ty hoạt động sẽ là đồng tiền chính trong các giao dịch Chẳng hạn, một công ty mẹ ở Việt Nam có công ty con tại Lào, nơi công ty con sử dụng đồng Kíp Lào (LAK) để thuê lao động và mua nguyên vật liệu Sản phẩm được tạo ra sẽ được bán và thu về bằng đồng Kíp, do đó, các hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty con tại Lào không phụ thuộc vào đồng tiền của công ty mẹ ở Việt Nam Vì vậy, đồng tiền chủ yếu trong môi trường kinh doanh của công ty Lào là đồng Kíp, dẫn đến việc đồng Kíp trở thành đồng tiền báo cáo tài chính của công ty này.

Đồng tiền hợp pháp (ĐTHĐ) không nhất thiết phải là đồng tiền của quốc gia nơi công ty đặt trụ sở Ví dụ, nếu một công ty Lào nhận nguyên vật liệu từ công ty mẹ và sản phẩm của họ chủ yếu được tiêu thụ tại Việt Nam, thu nhập sẽ được tính bằng Đồng Việt Nam (VND) Trong tình huống này, ĐTHĐ của công ty sẽ là Đồng Việt Nam.

Cần lưu ý rằng trong một số trường hợp, đồng tiền hoạt động (ĐTHĐ) của công ty con không nhất thiết phải là đồng tiền địa phương hay đồng tiền của công ty mẹ Chẳng hạn, công ty con tại Lào có thể sử dụng USD làm ĐTHĐ thay vì đồng Kíp hoặc VND, nếu USD là đồng tiền chủ yếu ảnh hưởng đến dòng tiền thu chi của công ty, bao gồm các khoản đầu tư, doanh thu và chi phí được giao dịch bằng USD.

Các đồng tiền khác với đồng tiền hợp pháp của công ty được coi là ngoại tệ Đối với công ty Lào đã đề cập, đồng Kíp Lào sẽ được xem là ngoại tệ trong các trường hợp thứ hai và thứ ba.

Theo Chuẩn mực kế toán của Mỹ, Ủy ban nhận định rằng đơn vị đo lường tối ưu cho tài sản, nợ phải trả và hoạt động doanh nghiệp là đơn vị tiền tệ của môi trường kinh tế nơi doanh nghiệp thực hiện các hoạt động chính, với điều kiện đồng tiền có sự ổn định nhất định.

Các công ty đa quốc gia hoạt động trong nhiều môi trường kinh tế và sử dụng nhiều loại tiền tệ khác nhau Những hoạt động này không hoàn toàn giống nhau, vì vậy cần phân biệt hai loại hoạt động chính.

Loại cơ sở thứ nhất là các đơn vị hoạt động độc lập tại nước ngoài, chịu ảnh hưởng chủ yếu từ môi trường kinh tế của quốc gia nơi chúng đặt trụ sở Các hoạt động hàng ngày không phụ thuộc vào tình hình kinh tế của công ty mẹ, và giao dịch chủ yếu diễn ra bằng đồng tiền địa phương Dòng tiền thuần từ hoạt động này có thể được tái đầu tư hoặc chuyển đổi và phân phối lại cho công ty mẹ, trong đó đồng tiền nước sở tại đóng vai trò là đồng tiền chính trong các giao dịch.

Loại hoạt động thứ hai ở nước ngoài là phần mở rộng trực tiếp từ công ty mẹ, với tài sản chủ yếu được mua từ công ty mẹ hoặc bằng USD Việc bán tài sản cũng tạo ra USD, có thể chuyển về công ty mẹ Nguồn đầu tư chủ yếu đến từ công ty mẹ hoặc bằng USD, khiến các hoạt động hàng ngày phụ thuộc vào môi trường kinh tế của quốc gia công ty mẹ Mọi thay đổi về tài sản và nợ phải trả sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền của công ty mẹ, trong đó USD là đồng tiền chính của công ty.

Một số hoạt động có thể không rõ ràng thuộc về nhóm nào, do đó, cần sự đánh giá của nhà quản lý để xác định đúng ĐTHĐ.

Phương pháp chuyển đổi thông tin tài chính không thể đảm bảo độ tin cậy nếu không phân biệt được sự khác nhau về bản chất kinh tế giữa các hoạt động nước ngoài FASB 8 đã không nhận diện được sự khác biệt này, mà lại giả định rằng đồng USD là đồng tiền hợp đồng cho tất cả các hoạt động nước ngoài Do đó, trong những trường hợp đồng tiền hợp đồng là đồng tiền của nước sở tại, sự thay đổi tỷ giá được ghi nhận sẽ không phản ánh đúng thực tế kinh tế và do đó không đáng tin cậy.

Một số ý kiến cho rằng phương pháp tiếp cận theo ĐTHĐ không dẫn đến sự nhất quán trong kế toán cho các trường hợp tương tự Tuy nhiên, Ủy ban khẳng định rằng giá trị của phương pháp này là cung cấp các phương pháp kế toán khác nhau cho các sự kiện kinh tế đa dạng Do một số sự kiện có thể không rõ ràng, việc quản lý cần xem xét và diễn giải chúng theo mục tiêu và hướng dẫn của chuẩn mực, dẫn đến khả năng xử lý các tình huống tương tự theo cách khác nhau Mặc dù có rủi ro khi áp dụng chuẩn mực đòi hỏi sự xét đoán, Ủy ban tin rằng những rủi ro này là chấp nhận được so với lợi ích của thông tin tài chính mà nó mang lại, thay vì áp dụng nguyên tắc cứng nhắc cho các tình huống khác nhau.

Các tiêu chí xác định đồng tiền hoạt động của doanh nghiệp không phải lúc nào cũng cố định Theo FASB 52, có một số nhân tố kinh tế cơ bản cần được xem xét để đưa ra quyết định đúng đắn.

Nhân tố ĐTHĐ là đồng tiền địa phương

(nước ngoài) ĐTHĐ là đồng tiền của công ty mẹ

Luồng tiền Luồng tiền chủ yếu là đồng tiền địa phương Luồng tiền này không ảnh hưởng đến luồng tiền của công ty mẹ

Luồng tiền có ảnh hưởng trực tiếp đến tài chính của công ty mẹ và có thể được chuyển ngay lập tức về đó Giá bán chủ yếu bị chi phối bởi các yếu tố thị trường trong nước, thay vì bị ảnh hưởng bởi tỷ giá.

Giá bán chịu tác động bởi các yếu tố thị trường quốc tế và tỷ giá Thị trường tiêu thụ

Thị trường chủ yếu của công ty là trong nước, tập trung vào quốc gia nơi công ty mẹ đặt trụ sở Chi phí cho hàng hóa và dịch vụ chủ yếu được chi trả bằng đồng tiền địa phương, với nguồn cung ứng chủ yếu từ các nhà cung cấp trong nước.

Đồng tiền báo cáo

Một câu hỏi quan trọng là liệu doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính (BCTC) bằng các đồng tiền khác ngoài đồng tiền hoạt động (ĐTHĐ) của mình hay không Nhiều ý kiến cho rằng chỉ có ĐTHĐ mới phản ánh chính xác các tác động kinh tế đối với doanh nghiệp Đối với những tập đoàn có nhiều ĐTHĐ, BCTC hợp nhất cần được trình bày theo ĐTHĐ mà nhà quản lý sử dụng để điều hành và kiểm soát hoạt động Việc trình bày BCTC bằng nhiều đồng tiền khác nhau có thể gây rối cho người sử dụng, và các phương pháp chuyển đổi này thường được coi là "chuyển đổi tiện lợi", không nằm trong phạm vi quy định của IFRS.

Một số ý kiến cho rằng công ty có thể chọn đồng tiền trình bày báo cáo tài chính (BCTC) từ bất kỳ đồng tiền hợp pháp nào của các công ty con trong tập đoàn Tuy nhiên, việc này có thể dễ dàng bị vượt qua nếu một công ty muốn sử dụng một đồng tiền báo cáo khác, bằng cách thành lập một công ty mới có quy mô nhỏ với đồng tiền đó.

Một số ý kiến cho rằng trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, các công ty nên được phép trình bày báo cáo tài chính (BCTC) bằng bất kỳ đồng tiền nào Điều này đặc biệt quan trọng vì nhiều công ty lớn hoạt động tại nhiều quốc gia với nhiều đồng tiền khác nhau Các nhà quản lý thường không chỉ sử dụng một đồng tiền duy nhất để điều hành và kiểm soát hoạt động của tập đoàn Thêm vào đó, có những trường hợp yêu cầu các công ty lập BCTC theo đồng tiền của nước sở tại, mặc dù không phải là đồng tiền hoạt động chính Nếu các chuẩn mực yêu cầu các doanh nghiệp trình bày BCTC theo đồng tiền cụ thể, nhiều công ty sẽ phải duy trì hai hệ thống BCTC: một theo quy định của IFRS và một theo quy định của nước sở tại.

Vì vậy, Ủy ban lựa chọn ý kiến trên và cho phép các doanh nghiệp có thể trình bày BCTC theo bất cứ đồng tiền nào

Chuẩn mực cho phép doanh nghiệp cung cấp thông tin bổ sung bằng đồng tiền khác không phải đồng tiền báo cáo, nhằm hỗ trợ một số đối tượng sử dụng báo cáo tài chính (BCTC) Phương pháp này được gọi là “chuyển đổi tiện lợi” (convenience translation) và khác với các phương pháp đã được hướng dẫn trong chuẩn mực Nếu áp dụng phương pháp chuyển đổi tiện lợi, doanh nghiệp cần trình bày rõ ràng để người đọc có thể phân biệt giữa thông tin này và thông tin tuân thủ theo IFRS.

Tác động của thay đổi tỷ giá trên BCTC của doanh nghiệp

Ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá đối với công ty mẹ có công ty con hoạt động ở nước ngoài

Doanh nghiệp có giao dịch ngoại tệ sẽ chịu ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá, trong khi những doanh nghiệp không tham gia giao dịch này sẽ không bị tác động bởi tỷ giá.

Nếu một doanh nghiệp có công ty con ở nước ngoài thì doanh nghiệp có bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi tỷ giá giữa 2 đồng tiền này không?

Khi một công ty ở Việt Nam thành lập công ty con tại Mỹ và thực hiện các giao dịch bằng USD, sự thay đổi tỷ giá USD/VND sẽ không ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền của công ty mẹ ở Việt Nam Điều này xảy ra vì các hoạt động và giao dịch của công ty con chủ yếu diễn ra tại Mỹ, giúp công ty mẹ duy trì ổn định tài chính mà không bị tác động bởi biến động tỷ giá.

Mỹ giao dịch chủ yếu bằng USD

Cty con ở Mỹ Khách hàng, nhà cung cấp

Không ảnh hưởng bởi thay đổi tỷ giá USD/VND (Giao dịch bằng USD)

Cuối cùng cũng không ảnh hưởng đến dòng tiền của Cty mẹ

Khi một công ty giao dịch bằng đồng tiền khác với đồng tiền của quốc gia sở tại, sự biến động tỷ giá sẽ ảnh hưởng đến công ty con và dòng tiền của công ty mẹ Ví dụ, nếu một công ty Mỹ phải chi nhiều USD hơn để mua EUR thanh toán cho nhà cung cấp ở Châu Âu, điều này sẽ tác động đến lợi nhuận của công ty mẹ Tương tự, khi công ty con ở Mỹ nhận được ít USD hơn từ việc bán hàng bằng EUR do đồng EUR mất giá so với USD, công ty mẹ cũng có khả năng nhận được ít lợi nhuận hơn từ khoản đầu tư của mình.

Cty con ở Mỹ Khách hàng, nhà cung cấp

Cuối cùng sẽ ảnh hưởng đến dòng tiền của Cty mẹ Ảnh hưởng bởi thay đổi tỷ giá USD và EUR

Sự thay đổi tỷ giá có thể ảnh hưởng đến luồng tiền của công ty, và tác động này sẽ được thể hiện qua thu nhập hoặc chi phí trong kỳ Ngược lại, thu nhập và chi phí cũng có thể phản ánh sự biến động của tỷ giá.

Xem xét mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con, ta thấy có 2 trường hợp:

Đối với các công ty con hoạt động độc lập với công ty mẹ, sự biến động tỷ giá chỉ ảnh hưởng đến khoản đầu tư thuần của công ty mẹ vào công ty con, mà không tác động đến dòng tiền của công ty con Do đó, chênh lệch tỷ giá hối đoái không được phản ánh vào thu nhập trong kỳ.

Công ty mẹ tại Việt Nam sở hữu một công ty con ở Mỹ, nơi công ty con đã vay 10.000 USD từ ngân hàng Số tiền này được sử dụng để mua một mảnh đất, với tỷ giá USD/VND lúc đó là 15.500 Khi tỷ giá tăng lên 16.000, mảnh đất được bán với giá 10.000 USD, cho phép công ty con thu về 10.000 USD để hoàn trả khoản vay ngân hàng.

Người mua đất Thu tiền 10.000 USD

Cty mẹ không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi tỷ giá hối đoái

Ta thấy, cả dòng tiền của công ty mẹ và công ty con đều không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi tỷ giá USD/VND từ 15.500 lên 16.000

Hoạt động mở rộng của công ty mẹ ở nước ngoài có mối liên hệ chặt chẽ với sự biến động tỷ giá, ảnh hưởng đến tài sản và nợ phải trả của công ty Chênh lệch tỷ giá tác động trực tiếp đến dòng tiền của công ty mẹ và được ghi nhận vào thu nhập trong kỳ.

Khi công ty con ở Mỹ giao dịch chủ yếu bằng đồng VND, sự thay đổi tỷ giá sẽ ảnh hưởng đến luồng tiền và lợi ích kinh tế của công ty Ví dụ, công ty vay 155.000.000 VND từ ngân hàng Việt Nam và đổi ra 10.000 USD để mua đất Nếu mảnh đất này được bán với giá 10.000 USD khi tỷ giá USD/VND là 16.000, số tiền thu được sau quy đổi là 160.000.000 VND Sau khi trả nợ ngân hàng, công ty còn dư lại 5.000.000 VND, kết quả này sẽ tác động tích cực đến luồng tiền của công ty con và ảnh hưởng đến công ty mẹ.

Sự thay đổi tỷ giá ảnh hưởng đến dòng tiền và lợi ích của công ty mẹ, do đó cần được ghi nhận trong thu nhập hoặc chi phí của kỳ kế toán.

Việc chuyển đổi BCTC phải phản ánh đúng sự tác động của tỷ giá đối với doanh nghiệp

Vay 155.000.000 VND (trị giá 10.000 USD)

Trả nợ 155.000.000 VND và có lời 5.000.000 VND

Người mua đất Thu tiền 10.000 USD (trị giá 160.000.000 VND)

Cuối cùng công ty mẹ cũng sẽ chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi tỷ giá hối đoái (lời 5.000.000 VND)

* Rủi ro tỷ giá đối với công ty mẹ có công ty con hoạt động ở nước ngoài dưới quan điểm khoản đầu tư thuần:

Quan điểm cơ bản trong cách tiếp cận ĐTHĐ của FASB 52 cho rằng công ty mẹ phải chịu rủi ro tỷ giá liên quan đến khoản đầu tư thuần trong công ty con ở nước ngoài Quan điểm này xuất phát từ khái niệm về các khoản bù trừ lẫn nhau (economic hedging) Tài sản tạo ra doanh thu theo ĐTHĐ, như nhà xưởng và máy móc, có thể được sử dụng như công cụ hiệu quả để bù trừ cho khoản nợ vay bằng đồng tiền đó Do đó, tài sản và nợ phải trả theo ĐTHĐ sẽ bù trừ lẫn nhau, chỉ còn lại tài sản thuần chịu rủi ro tỷ giá hối đoái.

Nếu tài sản và nợ phải trả của một công ty nước ngoài được chuyển đổi theo tỷ giá hiện hành, tác động thuần của tỷ giá lên công ty sẽ phản ánh qua tài sản thuần Không có khoản lãi hay lỗ nào từ việc bù trừ giữa các tài sản và nợ phải trả, mà chỉ có phần đầu tư thuần chưa được bù trừ theo đồng tiền của công ty mẹ sẽ tăng hoặc giảm tùy thuộc vào sự biến động của tỷ giá.

Khi một công ty thực hiện giao dịch bằng ngoại tệ khác với đồng tiền ghi sổ (ĐTHĐ), các tài sản và nợ phải trả sẽ đối mặt với rủi ro tỷ giá Rủi ro này có thể tạo ra lãi hoặc lỗ theo ĐTHĐ, ảnh hưởng đến dòng tiền thuần của công ty Điều này sẽ tác động đến khả năng tái đầu tư cũng như việc chuyển đổi và phân phối lại lợi nhuận cho công ty mẹ.

Đồng tiền trong các giao dịch của doanh nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ với tác động của tỷ giá đối với hoạt động kinh doanh FASB 52 đã áp dụng cách tiếp cận theo doanh thu và lợi ích của công ty, dựa trên việc phân tích dòng tiền và cách mà sự thay đổi tỷ giá ảnh hưởng đến lợi ích này.

Cách tiếp cận theo ĐTHĐ bao gồm việc xác định ĐTHĐ của doanh nghiệp, đo lường tất cả các yếu tố của BCTC theo ĐTHĐ, sử dụng tỷ giá thực tế để chuyển đổi ĐTHĐ sang đồng tiền báo cáo (đồng tiền công ty mẹ), và phân biệt ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá đối với khoản đầu tư thuần cũng như tài sản và nợ phải trả bằng ngoại tệ.

Trình bày chênh lệch TGHĐ phát sinh trong quá trình chuyển đổi BCTC:

Khi chuyển đổi báo cáo tài chính từ đồng tiền này sang đồng tiền khác, khoản chênh lệch tỷ giá được gọi là điều chỉnh chênh lệch tỷ giá hối đoái (Translation Adjustments) Khoản điều chỉnh này không ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền của công ty mẹ và công ty con, mà chỉ phản ánh kết quả của quá trình chuyển đổi đồng tiền Tác động của tỷ giá chỉ xảy ra gián tiếp khi khoản đầu tư vào công ty con được thanh lý, và ảnh hưởng này chỉ liên quan đến khoản đầu tư chứ không tác động đến hoạt động của công ty con Trước khi xảy ra thanh lý, tác động của tỷ giá không rõ ràng và không chắc chắn, do đó sẽ không được ghi nhận vào kết quả hoạt động trong kỳ.

Khi soạn thảo Chuẩn mực kế toán Mỹ FASB 52 có các ý kiến khác nhau về khoản điều chỉnh chênh lệch TGHĐ:

Theo quan điểm thứ nhất, USD được coi là đồng tiền hợp đồng (ĐTHĐ) và là đồng tiền lập báo cáo của công ty mẹ, nhưng không phải là ĐTHĐ của cơ sở ở nước ngoài Sự thay đổi tỷ giá hối đoái (TGHĐ) sẽ ảnh hưởng đến khoản đầu tư tính theo USD, mặc dù không tác động đến tài sản thuần của công ty con từ góc độ ĐTHĐ Nếu tỷ giá thay đổi theo hướng thuận lợi, khoản đầu tư tính theo USD sẽ tăng lên và ngược lại Khoản điều chỉnh chênh lệch TGHĐ phản ánh tác động của thay đổi tỷ giá, tuy nhiên, sự tăng giảm số USD trong khoản tiền đầu tư này chỉ là lãi, lỗ chưa thực hiện và không làm thay đổi dòng tiền thuần của công ty con Do đó, ý kiến này cho rằng chênh lệch TGHĐ là khoản lãi, lỗ chưa thực hiện và cần được trình bày riêng biệt khi xác định thu nhập trong kỳ, được tích lũy riêng trên phần nguồn vốn, tách biệt khỏi lợi nhuận trong kỳ.

Quan điểm thứ hai cho rằng điều chỉnh chênh lệch TGHĐ chỉ là sản phẩm từ phép tính toán trong quá trình chuyển đổi, nhằm cung cấp thông tin tổng hợp về một tập đoàn Khoản chênh lệch này tương tự như chênh lệch giữa tài sản thuần theo giá gốc và giá trị danh nghĩa, phản ánh giá trị nguồn vốn Điều này giống như cách kế toán ghi nhận nguồn vốn theo giá gốc và giá trị hiện tại sau khi có sự thay đổi giá trị đồng tiền Nếu theo quan điểm này, điều chỉnh chênh lệch TGHĐ sẽ bị loại trừ khỏi thu nhập trong kỳ và được trình bày riêng biệt trong phần nguồn vốn.

Cả hai quan điểm trên về điều chỉnh chênh lệch TGHĐ đều đi đến cùng một cách xử lý khi xác định thu nhập và trình bày nguồn vốn

Có ý kiến đề nghị ghi nhận khoản điều chỉnh chênh lệch TGHĐ vào thu nhập trong kỳ để phản ánh sự giảm giá trị của khoản đầu tư Tuy nhiên, Ủy ban đã quyết định loại bỏ đề nghị này, cho rằng mọi khoản dự phòng cần thiết phải được thực hiện trước khi chuyển đổi và hợp nhất tài sản Ủy ban cũng ghi nhận khoản điều chỉnh chênh lệch TGHĐ tích lũy vào doanh thu hoặc chi phí khi thanh lý một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư Thời điểm thanh lý được lựa chọn để ghi nhận lãi, lỗ liên quan đến khoản đầu tư, từ đó biến lãi, lỗ “chưa thực hiện” thành “đã thực hiện” Quan điểm này phù hợp với việc ghi nhận các giao dịch không liên quan đến chủ sở hữu làm thay đổi nguồn vốn vào doanh thu hoặc chi phí trong kỳ.

Trong trường hợp tái đo lường báo cáo tài chính từ đồng tiền khác về đồng tiền hàm định của doanh nghiệp, khoản chênh lệch tỷ giá sẽ được ghi nhận là lãi hoặc lỗ từ chênh lệch tỷ giá hối đoái (Exchange Gains and Losses).

Lãi, lỗ từ chênh lệch tỷ giá hối đoái (TGHĐ) có bản chất kinh tế khác nhau, do đó cần có phương pháp xử lý riêng biệt so với khoản điều chỉnh chênh lệch TGHĐ khác Hơn nữa, cách trình bày trên báo cáo tài chính (BCTC) cũng sẽ khác nhau đối với hai loại chênh lệch tỷ giá này.

Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá xảy ra khi tài sản và nợ phải trả mang tính chất tiền tệ (như tiền mặt, khoản phải thu và phải trả) được thực hiện bằng ngoại tệ, và khi có sự thay đổi tỷ giá giữa đồng nội tệ và ngoại tệ Khoản lãi, lỗ này có thể phát sinh ở cả công ty mẹ và công ty con.

Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá tác động trực tiếp đến dòng tiền của doanh nghiệp khi tài sản hoặc nợ phải trả mang tính chất tiền tệ được thanh toán bằng ngoại tệ Khi quy đổi về đồng nội tệ, số tiền có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với số tiền ghi nhận ban đầu, dẫn đến ảnh hưởng rõ rệt đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Lãi và lỗ chênh lệch tỷ giá cần được ghi nhận ngay vào doanh thu hoặc chi phí trong kỳ phát sinh sự thay đổi tỷ giá, theo nguyên tắc kế toán dồn tích Việc này giúp phản ánh chính xác tác động của biến động tỷ giá đối với dòng tiền ngay khi sự kiện xảy ra, thay vì chờ đến khi giao dịch được thanh toán hoặc vào thời điểm khác.

Một số ý kiến cho rằng việc ghi nhận lãi lỗ chênh lệch tỷ giá nên được hoãn lại do tỷ giá có thể thay đổi theo chiều ngược lại trước khi giao dịch được thanh toán Quan điểm này nhấn mạnh rằng việc ghi nhận ngay lãi lỗ chênh lệch tỷ giá có thể dẫn đến sự biến động không cần thiết trong thu nhập, nếu lãi lỗ này bị bù trừ bởi sự thay đổi tỷ giá trong tương lai.

Ủy ban đã bác bỏ ý kiến cho rằng việc ghi nhận ảnh hưởng của chênh lệch tỷ giá nên được thực hiện vào kỳ có sự thay đổi tỷ giá Thực tế, việc thay đổi tỷ giá là những sự kiện đã xảy ra và người sử dụng báo cáo tài chính sẽ nhận được thông tin tốt hơn nếu ảnh hưởng này được ghi nhận ngay lập tức Hơn nữa, việc dự đoán sự thay đổi tỷ giá trong tương lai là không khả thi, dẫn đến việc ghi nhận lãi lỗ không chính xác Ủy ban cũng không đồng ý với việc ghi nhận lãi lỗ chênh lệch tỷ giá cho các khoản mục tài sản và nợ phải trả ngắn hạn, vì điều này sẽ làm tăng sự chú trọng vào phân loại trên bảng cân đối kế toán thay vì vào tác động kinh tế thực sự của sự thay đổi tỷ giá hối đoái, đồng thời gây phức tạp trong kế toán mà không mang lại lợi ích tương xứng.

Nhiều ý kiến cho rằng lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá, đặc biệt liên quan đến vay dài hạn, nên được hoãn lại và phân bổ đều thành chi phí đi vay trong suốt thời gian vay Ủy ban đồng ý rằng lãi, lỗ do chênh lệch tỷ giá đối với các khoản vay ngoại tệ cần được xem như một phần của chi phí đi vay Tuy nhiên, không có căn cứ hợp lý để tính toán toàn bộ chi phí này theo tỷ giá trung bình, vì tỷ giá trung bình chỉ được xác định khách quan đến thời điểm thanh toán nợ Việc phân bổ theo chênh lệch tỷ giá đã xảy ra cũng không đạt được mục tiêu này, và có thể dẫn đến việc ghi nhận chênh lệch tỷ giá trong những kỳ không có sự thay đổi tỷ giá hoặc các sự kiện kinh tế khác ảnh hưởng đến doanh nghiệp.

* Các chênh l ệ ch t ỷ giá không đượ c tính vào thu nh ậ p ho ặ c chi phí trong k ỳ :

Các chênh lệch tỷ giá sau không được tính vào thu nhập hoặc chi phí trong kỳ mà được trình bày thành khoản riêng biệt trong phần nguồn vốn:

- Các giao dịch ngoại tệ nhằm dự phòng cho khoản đầu tư

Các giao dịch nội bộ thường được coi là khoản đầu tư dài hạn, đặc biệt khi các công ty thực hiện các hình thức như kết hợp, hợp nhất hoặc áp dụng phương pháp kế toán vốn chủ sở hữu.

Các giao dịch nội bộ dài hạn là những khoản đầu tư mà việc thanh toán không nằm trong kế hoạch ngắn hạn, có thể được thực hiện dưới dạng ứng trước hoặc vay mượn.

Các giao dịch ngoại tệ nhằm dự phòng (bảo hiểm) cho khoản đầu tư thuần:

Các giao dịch ngoại tệ nhằm bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho một khoản đầu tư sẽ ghi nhận chênh lệch tỷ giá tương tự như chênh lệch tỷ giá liên quan đến khoản đầu tư thuần Điều này có nghĩa là cả hai khoản chênh lệch, dù đã bù trừ toàn bộ hoặc một phần, sẽ được trình bày riêng biệt trong phần nguồn vốn.

Phương pháp chuyển đổi BCTC theo IAS 21 và FASB 52

Yêu cầu của việc chuyển đổi BCTC

Sự tương thích giữa báo cáo tài chính (BCTC) trước và sau khi chuyển đổi là rất quan trọng Quá trình chuyển đổi BCTC không được phép làm thay đổi các đánh giá về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

BCTC sau khi chuyển đổi phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Phản ánh được ảnh hưởng của biến động tỷ giá đối với dòng tiền và vốn của công ty

Tình hình tài chính và kết quả hoạt động của công ty con vẫn được duy trì như khi trình bày theo ĐTHĐ của doanh nghiệp Sau khi thực hiện chuyển đổi và hợp nhất, các thông tin này sẽ được cập nhật để phản ánh chính xác hơn.

BCTC hợp nhất cần phản ánh đầy đủ kết quả hoạt động và tình hình tài chính của các công ty con, tương tự như thông tin được trình bày trong BCTC ban đầu thông qua ĐTHĐ.

Các phương pháp chuyển đổi đồng tiền trình bày trên BCTC

Việc áp dụng một phương pháp chuyển đổi BCTC đồng nhất có thể dẫn đến những kết quả sai lệch do không phản ánh chính xác ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá Trước khi FASB 52 được ban hành, các BCTC thường bị chỉ trích vì chênh lệch tỷ giá được ghi nhận vào BCKQHĐKD, làm biến động lãi hoặc lỗ trong kỳ và gây sai lệch trong việc đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, mặc dù những biến động này không tác động đến dòng tiền thực tế Cách tiếp cận theo ĐTHĐ trong FASB 52 không ghi nhận hoạt động của doanh nghiệp như thể doanh nghiệp ghi chép bằng đồng tiền bản địa, mà thay vào đó, giữ nguyên các kết quả hoạt động và các mối quan hệ chỉ tiêu tài chính từ môi trường hoạt động của doanh nghiệp.

Mục tiêu của việc chuyển đổi báo cáo tài chính (BCTC) theo ĐTHĐ là cung cấp thông tin chính xác về ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá đối với BCTC, đồng thời duy trì tính chính xác của tình hình tài chính và các mối quan hệ của doanh nghiệp theo ĐTHĐ và các chuẩn mực kế toán được công nhận.

Trước khi chuyển đổi đơn vị tiền tệ trên báo cáo tài chính (BCTC), cần đảm bảo rằng BCTC đã được điều chỉnh theo các chuẩn mực kế toán được áp dụng rộng rãi Sau khi thực hiện các điều chỉnh cần thiết, bước tiếp theo là xác định đơn vị tiền tệ hoạt động (ĐTHĐ) của doanh nghiệp Các quy định trong IAS 21 (2003) và FASB 52 đều tương đồng về việc áp dụng tỷ giá chuyển đổi và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái, đảm bảo tính nhất quán trong quá trình báo cáo tài chính.

If the functional currency is the local currency, the conversion will utilize the current rate method, also known as the functional currency method or translation method.

Nếu đồng tiền ghi sổ khác với đồng tiền của quốc gia nơi doanh nghiệp hoạt động, việc chuyển đổi sẽ được thực hiện bằng phương pháp tỷ giá lịch sử, còn được gọi là phương pháp tái đo lường.

Chuyển đổi BCTC từ ĐTHĐ sang một đồng tiền khác – Phương pháp tỷ giá hiện hành

Nếu đồng tiền nước tại sở tại chính là ĐTHĐ của công ty, việc chuyển đổi

(Translation) theo phương pháp tỷ giá hiện hành được thực hiện như sau: a Tỷ giá sử dụng để quy đổi :

Tất cả tài sản và nợ phải trả, bao gồm cả số liệu so sánh với kỳ trước, đều được chuyển đổi theo tỷ giá cuối kỳ tại ngày lập báo cáo tài chính.

Doanh thu và chi phí trên BCKQHĐKD, bao gồm số liệu so sánh kỳ trước, được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày phát sinh giao dịch Nếu doanh thu và chi phí phát sinh trong cùng một năm mà không có đặc điểm bán hàng theo thời vụ và tỷ giá không biến động đáng kể, có thể sử dụng tỷ giá trung bình trong kỳ, vì tỷ giá này phản ánh gần đúng tỷ giá phát sinh trong kỳ.

- Vốn chủ sở hữu (ngoài chỉ tiêu lợi nhuận chưa phân phối) được chuyển đổi theo tỷ giá vào ngày đầu tư vào công ty con

- Lợi nhuận chưa phân phối được chuyển đổi như sau:

Đối với lợi nhuận chưa phân phối tính đến ngày đầu tư vào công ty con: được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày đầu tư

Đối với lợi nhuận tăng thêm sau thời điểm đầu tư ban đầu: được tính toán từ doanh thu và chi phí đã được chuyển đổi ở trên

- Cổ tức chia cho cổ đông (làm giảm lợi nhuận chưa phân phối): được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày thông báo chia cổ tức

Nếu cổ tức chưa được chi trả, khoản Cổ tức phải trả (phần Nợ phải trả) sẽ được trình bày theo tỷ giá thực tế tại thời điểm cuối kỳ Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ việc chuyển đổi sẽ được điều chỉnh tương ứng.

Chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi được ghi nhận riêng biệt trong nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán Khoản chênh lệch này không ảnh hưởng đến doanh thu hoặc chi phí trong kỳ, do đó không tác động đáng kể đến luồng tiền từ hoạt động kinh doanh hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.

Nếu một cơ sở nước ngoài được hợp nhất nhưng không hoàn toàn thuộc sở hữu của công ty mẹ, thì phần điều chỉnh chênh lệch tỷ giá tích lũy từ việc chuyển đổi sẽ được phân bổ cho cổ đông thiểu số và được ghi nhận vào lợi ích của cổ đông thiểu số trên báo cáo tài chính hợp nhất.

Chuyển đổi BCTC về ĐTHĐ (hay tái đo lường BCTC) – Phương pháp tỷ giá lịch sử: 39 1.3.5 Các bút toán trong quá trình hợp nhất

Quá trình tái đo lường được áp dụng trong hai tình huống: khi đồng tiền trên báo cáo tài chính không phải là đơn vị tiền tệ chức năng của doanh nghiệp, hoặc khi doanh nghiệp hoạt động trong môi trường lạm phát cao với tỷ lệ lạm phát tích lũy trên 100% trong ba năm liên tiếp Đối với trường hợp thứ hai, đơn vị tiền tệ chức năng của doanh nghiệp được xác định là đồng tiền của công ty mẹ, theo quy định tại IAS 29, mặc dù vấn đề này không nằm trong phạm vi nghiên cứu hiện tại.

Khi doanh nghiệp ghi sổ bằng đồng tiền của quốc gia khác với đồng tiền ghi trong hợp đồng, việc tái đo lường theo đồng tiền ghi trong hợp đồng (Remeasurement) sẽ được thực hiện bằng phương pháp tỷ giá lịch sử Để quy đổi, tỷ giá sử dụng cần được xác định rõ ràng.

Tất cả tài sản và nợ phải trả có tính chất tiền tệ được chuyển đổi theo tỷ giá thực tế vào ngày chuyển đổi, bao gồm cả số liệu so sánh kỳ trước Các tài sản khác được chuyển đổi theo tỷ giá lịch sử, tức là tỷ giá tại ngày giao dịch Nếu tài sản được đánh giá lại theo giá trị hợp lý, thì việc chuyển đổi sẽ diễn ra theo tỷ giá tại ngày đánh giá lại Đối với tài sản có trước ngày đầu tư vào công ty con, tỷ giá áp dụng là tỷ giá tại ngày đầu tư vào công ty con.

Doanh thu và chi phí trên BCKQHĐKD được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày phát sinh giao dịch, bao gồm cả số liệu so sánh với kỳ trước Nếu doanh thu và chi phí phát sinh đều và tỷ giá không biến động lớn, có thể áp dụng tỷ giá trung bình trong kỳ Tuy nhiên, đối với những khoản mục có thể xác định cụ thể tại ngày mua, cần sử dụng tỷ giá lịch sử tại ngày mua, chẳng hạn như tỷ giá tại ngày mua TSCĐ để tính chi phí khấu hao.

- Vốn chủ sở hữu và chỉ tiêu lợi nhuận chưa phân phối được chuyển đổi tương tự phương pháp tỷ giá hiện hành:

Vốn chủ sở hữu và lợi nhuận chưa phân phối tính đến thời điểm đầu tư vào công ty con sẽ được chuyển đổi theo tỷ giá tại thời điểm đầu tư.

Đối với lợi nhuận tăng thêm sau thời điểm đầu tư ban đầu: được tính toán từ doanh thu và chi phí đã được chuyển đổi ở trên

- Cổ tức chia cho cổ đông (làm giảm lợi nhuận chưa phân phối): được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày thông báo chia cổ tức

(Nếu cổ tức chưa chi trả thì khoản Cổ tức phải trả (phần Nợ phải trả) được trình bày theo tỷ giá thực tế cuối kỳ)

Đối với hàng tồn kho, chuyển đổi cần được thực hiện trước khi áp dụng nguyên tắc trình bày theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được.

Phụ lục 2 minh họa cho việc áp dụng quy tắc này b Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ việc tái đo lường (Gains or Losses on Translation):

Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ việc tái đo lường được ghi nhận vào thu nhập hoặc chi phí trong kỳ trên BCKQHĐKD

1.3.5.Các bút toán trong quá trình hợp nhất:

* L ợ i th ế th ươ ng m ạ i (Goodwill) và các kho ả n đ i ề u ch ỉ nh v ề giá tr ị h ợ p lý (Fair value adjustments):

IAS 21 (1993) cho phép khi chuyển đổi lợi thế thương mại, hoặc chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị sổ sách phát sinh từ việc mua bán công ty có thể sử dụng tỷ giá lịch sử tại ngày mua, hoặc tỷ giá thực tế tại ngày lập báo cáo Việc sử dụng tỷ giá nào phụ thuộc vào việc xác định lợi thế thương mại hay số điều chỉnh theo giá trị hợp lý là:

- tài sản của công ty mẹ (chuyển đổi theo tỷ giá lịch sử)

Tài sản của công ty con cần được chuyển đổi theo tỷ giá thực tế cuối kỳ, bao gồm cả số điều chỉnh theo giá trị hợp lý liên quan đến từng tài sản hoặc nợ phải trả riêng biệt Lợi thế thương mại được đo lường như phần còn lại và đặt ra câu hỏi về cách đánh giá tổn thất của lợi thế thương mại khi công ty bị mua là một tập đoàn với nhiều công ty con Cần làm rõ liệu việc phân bổ tổn thất này sẽ diễn ra ở cấp độ từng công ty con hay ở cấp độ cao hơn trong tập đoàn.

Khi một công ty đa quốc gia mua lại công ty khác, lợi thế thương mại phát sinh trong quá trình này được coi là tài sản của công ty mẹ và cần được đánh giá tổn thất ở cấp độ hợp nhất Lợi thế thương mại không chịu rủi ro tỷ giá, do đó không ghi nhận chênh lệch tỷ giá liên quan Một số ý kiến cho rằng lợi thế thương mại tương tự như tài sản cố định vô hình trong công ty con và cần được xử lý như các tài sản khác Tuy nhiên, Ủy ban đã quyết định rằng lợi thế thương mại cần được xem như tài sản của công ty con và được chuyển đổi theo tỷ giá cuối kỳ, đồng thời cần phân bổ xuống từng ĐTHĐ trong công ty bị mua Điều này dẫn đến việc cấp độ phân bổ lợi thế thương mại cho mục đích chuyển đổi tiền tệ có thể khác với cấp độ đánh giá tổn thất, mà việc xác định cấp độ này phải tuân theo IAS 36 “Tổn thất tài sản”.

Lợi thế thương mại phát sinh khi mua công ty nước ngoài và các điều chỉnh tài sản, nợ phải trả về giá trị hợp lý cần được xem xét như tài sản và nợ phải trả của công ty đó Các khoản này được tính toán theo ĐTHĐ của công ty nước ngoài và chuyển đổi theo tỷ giá cuối kỳ, theo quy định tại Đoạn 47 – IAS 21/2003.

Phụ lục 3 minh họa cho việc xử lý lợi thế thương mại như tài sản của công ty con

Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các giao dịch nội bộ có thể được phân loại thành hai loại chính Đối với các giao dịch nội bộ dài hạn, chênh lệch tỷ giá được trình bày trong phần nguồn vốn của báo cáo tài chính hợp nhất Ngược lại, đối với các giao dịch nội bộ khác, như khoản phải thu và phải trả từ mua bán hàng hóa nội bộ, chênh lệch tỷ giá sẽ được ghi nhận vào doanh thu hoặc chi phí trong kỳ có sự thay đổi tỷ giá, do những giao dịch này ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền hiện tại và tương lai.

Phụ lục 4 trình bày ví dụ về các khoản vay mượn nội bộ không thuộc loại đầu tư dài hạn, đồng thời hướng dẫn cách ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái trên báo cáo tài chính riêng lẻ của từng công ty cũng như trên báo cáo tài chính hợp nhất.

Loại trừ lợi nhuận từ các giao dịch nội bộ:

Các nghiệp vụ bán hàng hóa và tài sản cố định thường tạo ra lợi nhuận nội bộ cho công ty bán, trong khi giá trị hàng tồn kho và tài sản cố định của công ty mua cũng bao gồm phần lợi nhuận này Vấn đề quan trọng là cần xác định cách tính toán lợi nhuận nội bộ cần loại trừ, liệu nên sử dụng tỷ giá tại thời điểm giao dịch nội bộ, hay tỷ giá vào thời điểm chuyển đổi tài sản cùng các chi phí liên quan như giá vốn và khấu hao.

Lợi nhuận nội bộ được tính toán dựa trên tỷ giá tại ngày giao dịch, nhằm loại trừ ảnh hưởng của các giao dịch nội bộ trong báo cáo tài chính hợp nhất Sự biến động của tỷ giá trong tương lai đối với tài sản chưa tiêu thụ và chi phí liên quan thường được xem là kết quả của thay đổi tỷ giá, không phải là vấn đề của lợi nhuận nội bộ Điều quan trọng là các bút toán điều chỉnh trong hợp nhất BCTC nhằm loại bỏ tác động của giao dịch nội bộ đối với toàn bộ tập đoàn, trong khi thay đổi tỷ giá hối đoái phản ánh tác động kinh tế từ việc sở hữu cơ sở tại nước ngoài.

Phụ lục 5 sẽ minh họa việc áp dụng chuẩn mực liên quan đến quá trình chuyển đổi BCTC các hoạt động ở nước ngoài ở Tập đoàn Nokia và Pepsi

Kết luận chương 1 nhấn mạnh rằng việc lựa chọn phương pháp chuyển đổi báo cáo tài chính (BCTC) phụ thuộc vào việc xác định liệu BCTC đã được trình bày theo đặc thù hoạt động doanh nghiệp (ĐTHĐ) hay chưa Do đó, các doanh nghiệp cần nhận diện rõ ĐTHĐ của mình, vì đây là yếu tố khách quan phản ánh môi trường kinh tế tác động đến hoạt động của doanh nghiệp Trong những trường hợp mà các yếu tố xác định không rõ ràng, các nhà quản lý cần thực hiện xem xét thận trọng để đưa ra quyết định đúng đắn.

CÁC QUY ĐỊNH KẾ TOÁN CỦA VIỆT NAM LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN ĐỔI ĐƠN VỊ TIỀN TỆ TRÊN BCTC

ĐỀ XUẤT CÁC THAY ĐỔI VÀ BỔ SUNG ĐỐI VỚI CÁC QUY ĐỊNH KẾ TOÁN VIỆT NAM LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN ĐỔI ĐƠN VỊ TIỀN TỆ TRÊN BCTC

Ngày đăng: 13/12/2021, 15:52

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Tình hình tài chính và kết quả hoạt động của cơng ty con được giữ nguyên như thể - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Các Quy Định Kế Toán Của Việt Nam Về Chuyển Đổi Đơn Vị Tiền Tệ
nh hình tài chính và kết quả hoạt động của cơng ty con được giữ nguyên như thể (Trang 36)
BCTC theo ĐTHĐ phản ánh tình hình tài chính và kết quả hoạt động của cơng ty theo đồng tiền ảnh hưởng chủ yếu đến hoạt động của doanh nghiệp - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Các Quy Định Kế Toán Của Việt Nam Về Chuyển Đổi Đơn Vị Tiền Tệ
theo ĐTHĐ phản ánh tình hình tài chính và kết quả hoạt động của cơng ty theo đồng tiền ảnh hưởng chủ yếu đến hoạt động của doanh nghiệp (Trang 59)
* Chuyển đổi Bảng cân đối số phát sinh của cơng ty con Commer từ USD - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Các Quy Định Kế Toán Của Việt Nam Về Chuyển Đổi Đơn Vị Tiền Tệ
huy ển đổi Bảng cân đối số phát sinh của cơng ty con Commer từ USD (Trang 71)
Bảng cân đối kế tốn 31/12/2005 Cty Commer - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Các Quy Định Kế Toán Của Việt Nam Về Chuyển Đổi Đơn Vị Tiền Tệ
Bảng c ân đối kế tốn 31/12/2005 Cty Commer (Trang 72)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w