TỔNG QUAN
Đại cương về bệnh ĐTĐ
Bệnh tiểu đường (ĐTĐ) là một rối loạn chuyển hóa đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose huyết mạn tính, xảy ra do sự thiếu hụt trong việc tiết insulin hoặc sự tác động của insulin, hoặc cả hai Tình trạng tăng glucose kéo dài có thể dẫn đến rối loạn chuyển hóa carbohydrat, protid và lipid, gây tổn thương cho nhiều cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là tim mạch, thận, mắt và hệ thần kinh.
Bệnh ĐTĐ được phân loại như sau:
Đái tháo đường typ 1 là bệnh lý xảy ra khi tế bào beta của tuyến tụy bị phá hủy, dẫn đến việc cơ thể không sản xuất đủ insulin Nguyên nhân chủ yếu là do cơ chế tự miễn (chiếm 95%) và một phần nhỏ do nguyên nhân vô căn (5%) Bệnh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp nhất ở trẻ em và thanh thiếu niên Thiếu insulin sẽ gây ra tình trạng nhiễm toan ceton, do đó, bệnh nhân cần phải sử dụng insulin để điều trị.
Đái tháo đường typ 2, hay còn gọi là đái tháo đường không phụ thuộc insulin, xảy ra do sự giảm chức năng của tế bào beta tụy trên nền tảng đề kháng insulin Nguyên nhân của bệnh này rất đa dạng và không có nguyên nhân cụ thể nào Trong giai đoạn đầu, tế bào beta bù trừ bằng cách tăng tiết insulin vào máu, nhưng nếu tình trạng đề kháng insulin kéo dài hoặc nặng lên, tế bào beta sẽ không thể tiết đủ insulin, dẫn đến sự xuất hiện của đái tháo đường typ 2 lâm sàng Mặc dù tình trạng đề kháng insulin có thể cải thiện thông qua việc giảm cân hoặc sử dụng một số loại thuốc, nhưng nó sẽ không bao giờ hoàn toàn trở lại bình thường.
Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng được chẩn đoán trong ba tháng giữa hoặc cuối của thai kỳ, không có tiền sử đái tháo đường typ 1 hay typ 2 trước đó Nếu phụ nữ mang thai trong ba tháng đầu có mức glucose huyết tăng, họ sẽ được phân loại là đái tháo đường chưa được chẩn đoán hoặc đái tháo đường trước mang thai.
Đái tháo đường (ĐTĐ) có thể phát sinh từ nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm hội chứng tiểu đường đơn nguyên như bệnh tiểu đường ở trẻ sơ sinh, các bệnh lý của tuyến tụy nội tiết và ngoại tiết như xơ nang hoặc viêm tụy Ngoài ra, ĐTĐ cũng có thể do tác động của thuốc và hóa chất, chẳng hạn như glucocorticoid, thuốc điều trị HIV/AIDS hoặc sau khi cấy ghép nội tạng.
1.1.3 Bệnh nguyên và cơ chế bệnh sinh ĐTĐ typ 2
Yếu tố di truyền và môi trường đóng vai trò quan trọng trong nguyên nhân gây bệnh tiểu đường típ 2 Các yếu tố như tuổi tác, béo phì và lối sống ít vận động là những nguy cơ chính dẫn đến bệnh này Trong đó, béo phì được xem là yếu tố nguy cơ lớn nhất, liên quan đến các rối loạn chuyển hóa và gây ra tình trạng đề kháng insulin trong cơ thể.
Đái tháo đường typ 2 thường xuất hiện ở những nhóm có nguy cơ cao, bao gồm tình trạng đề kháng insulin, tăng mô mỡ bất thường, gia tăng VLDL, cũng như sự gia tăng insulin trong máu khi đói và sau khi ăn, cùng với tăng huyết áp, đặc biệt trong hội chứng chuyển hóa.
Bệnh ĐTĐ typ 2 phát sinh từ rối loạn tiết insulin và đề kháng insulin, dẫn đến tình trạng không nhạy cảm với insulin Sự kháng insulin và giảm sản xuất insulin là nguyên nhân chính, cuối cùng dẫn đến suy giảm chức năng tế bào beta của tuyến tụy.
Sự đề kháng insulin trong ĐTĐ typ 2 là hậu quả của nhiều cơ chế bệnh sinh khác nhau :
Tăng glucose máu là đặc điểm nổi bật của kháng insulin, bao gồm việc giảm hấp thu glucose từ ngoại biên, chủ yếu ở cơ bắp, cùng với sự gia tăng sản xuất glucose nội sinh.
Tăng phân hủy lipid và nồng độ axit béo tự do, cùng với sự tích lũy các chất chuyển hóa lipid trung gian, dẫn đến việc gia tăng nồng độ glucose, giảm sử dụng glucose ngoại biên và suy giảm chức năng tế bào beta.
1.1.4.1 Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường [3], [15]
Bảng 1.1 : Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo ADA 2020
Glucose huyết tương lúc đói ≥ 126mg/dL (7,0 mmol/L) Đói được định nghĩa là không nạp năng lượng trong vòng ít nhất 8 giờ *
Glucose huyết tương đạt ≥ 200 mg/dL (11,1 mmol/L) sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống là một chỉ số quan trọng Xét nghiệm này cần tuân theo hướng dẫn của WHO, sử dụng 75g glucose khan hòa tan trong nước để đảm bảo tính chính xác.
HbA1C ≥ 6,5% (48 mmol/mol) Xét nghiệm nên được thực hiện trong phòng thí nghiệm sử dụng phương pháp chứng nhận bởi NGSP và được chuẩn hóa bởi DCCT mẫu *
Hoặc Ở bệnh nhân có triệu chứng điển hình của tăng đường huyết hoặc có cơn tăng đường huyết nặng, glucose huyết tương bất kỳ ≥ 200 mg/dL (11,1 mmol/L)
Để chẩn đoán tình trạng tăng đường huyết không rõ ràng, cần có hai kết quả bất thường từ cùng một mẫu hoặc từ hai mẫu thử riêng biệt.
1.1.4.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền ĐTĐ [4]
Tiền đái tháo đường là tình trạng khi nồng độ glucose trong máu cao hơn mức bình thường nhưng chưa đủ để chẩn đoán bệnh đái tháo đường Tình trạng này bao gồm những người có rối loạn glucose máu lúc đói, rối loạn dung nạp glucose hoặc mức HbA1c tăng cao.
Tiền ĐTĐ là giai đoạn quan trọng giữa sức khỏe bình thường và bệnh ĐTĐ typ 2 Việc tầm soát tiền ĐTĐ đóng vai trò then chốt trong việc ngăn chặn hoặc làm chậm sự phát triển của bệnh ĐTĐ.
Chẩn đoán tiền ĐTĐ khi có một trong các rối loạn sau :
- Rối loạn glucose huyết đói: glucose huyết tương lúc đói từ 100 mg/dL (5,6 mmol/L) đến 125 mg/dL (6,9 mmol/L)
- Rối loạn dung nạp glucose: glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống 75 g từ 140 – 199 mg/dL (7,8 - 11 mmol/L)
1.1.5 Các biến chứng thường gặp của ĐTĐ
Biến chứng của bệnh ĐTĐ có thể được phân loại thành biến chứng mạch máu nhỏ và biến chứng mạch máu lớn [1], [38]
1.1.5.1 Biến chứng mạch máu nhỏ
Bao gồm biến chứng trên hệ thần kinh, biến chứng trên thận và biến chứng trên mắt (bệnh võng mạc)
Biến chứng trên hệ thần kinh
Đường huyết cao có thể gây tổn thương dây thần kinh, dẫn đến các vấn đề như rối loạn tiêu hóa và rối loạn cương dương Tổn thương thần kinh ngoại biên có thể gây ra triệu chứng như đau, ngứa ran và mất cảm giác Việc mất cảm giác này khiến bệnh nhân dễ bỏ qua các tổn thương, dẫn đến nhiễm trùng nghiêm trọng và có nguy cơ phải cắt cụt chi.
Tổng quan về tuân thủ điều trị ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2
1.2.1 Khái niệm về tuân thủ điều trị
Tuân thủ điều trị là sự hợp tác tự nguyện của bệnh nhân trong việc sử dụng thuốc theo đơn kê, bao gồm thời gian, liều lượng và tần suất dùng thuốc.
Tuân thủ điều trị là sự tham gia chủ động của bệnh nhân trong việc quản lý bệnh tật, thông qua sự hợp tác và chia sẻ trách nhiệm với nhân viên chăm sóc sức khỏe.
1.2.2 Các yếu tố liên quan tuân thủ điều trị của bệnh nhân
Tuân thủ điều trị là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc quản lý bệnh mạn tính Sự không tuân thủ có thể dẫn đến giảm hiệu quả điều trị, gia tăng nguy cơ biến chứng, tăng tỷ lệ nhập viện và làm tăng chi phí điều trị.
Các yếu tố liên quan đến việc tuân thủ điều trị trong bệnh ĐTĐ được chia làm bốn nhóm sau [39]:
Sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó sự phức tạp trong chế độ điều trị, thời gian mắc bệnh và chất lượng chăm sóc đóng vai trò quan trọng Khi chế độ điều trị càng phức tạp và bệnh nhân mắc bệnh lâu năm, tỷ lệ tuân thủ điều trị sẽ càng giảm.
Bảy yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tuân thủ của bệnh nhân bao gồm tuổi tác, giới tính, lòng tự trọng, năng lực bản thân, mức độ căng thẳng, tình trạng trầm cảm và việc lạm dụng rượu Những yếu tố này có thể tác động đáng kể đến khả năng tuân thủ điều trị của bệnh nhân.
Chất lượng mối quan hệ giữa bệnh nhân và nhân viên chăm sóc sức khỏe, cùng với sự quan tâm và hỗ trợ từ cộng đồng, là hai yếu tố liên cá nhân quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phục hồi của bệnh nhân.
Yếu tố môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân Những tình huống rủi ro cao và sự thay đổi môi trường sống, làm việc hoặc nơi công cộng có thể dẫn đến việc bệnh nhân cần điều chỉnh cách thức tuân thủ phác đồ điều trị của mình.
Các biện pháp giúp tăng cường mức độ tuân thủ điều trị:
Để nâng cao tuân thủ điều trị, cần đơn giản hóa quy trình điều trị bằng cách giảm số lượng thuốc sử dụng trong mỗi lần, chẳng hạn như thông qua việc sử dụng thuốc phối hợp hoặc dạng bào chế đặc biệt Việc giảm số lần dùng thuốc trong ngày và sử dụng thuốc có hàm lượng cao cũng là những giải pháp hiệu quả Tuy nhiên, việc đơn giản hóa điều trị phải đảm bảo vẫn duy trì hiệu quả và an toàn cho bệnh nhân.
Để đảm bảo hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe, nhân viên y tế cần xây dựng mối quan hệ tốt với bệnh nhân, lắng nghe và chia sẻ trong suốt quá trình điều trị Việc trao đổi thông tin về bệnh, phương pháp điều trị và thuốc sử dụng phải được thực hiện một cách đơn giản và dễ hiểu, nhằm tránh nhầm lẫn và hoang mang cho bệnh nhân Đồng thời, cần nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị để cải thiện kết quả sức khỏe.
Gia đình và xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tuân thủ điều trị của bệnh nhân Người thân có thể hỗ trợ bệnh nhân bằng cách cung cấp thông tin, nhắc nhở về cách sử dụng thuốc khi họ quên, hoặc thậm chí trực tiếp giám sát quá trình tuân thủ điều trị.
1.2.3 Phân loại các phương pháp đánh giá tuân thủ điều trị
Phương pháp trực tiếp và gián tiếp:
Phương pháp đánh giá tuân thủ điều trị trực tiếp bao gồm việc đo nồng độ thuốc hoặc các chất chuyển hóa trong máu và nước tiểu, cùng với việc quan sát trực tiếp hành vi sử dụng thuốc của bệnh nhân.
Phương pháp đánh giá tuân thủ điều trị gián tiếp bao gồm việc sử dụng bảng câu hỏi cho bệnh nhân, cho phép bệnh nhân tự báo cáo tình trạng của mình, đánh giá đáp ứng lâm sàng và theo dõi thuốc qua các hệ thống điện tử.
Phương pháp đánh giá trực tiếp mang lại độ chính xác cao hơn trong việc xác định bệnh nhân sử dụng thuốc, nhưng cũng tồn tại nhiều nhược điểm như chi phí cao, khó thực hiện, không phù hợp với bệnh nhân dùng nhiều loại thuốc, gây phức tạp cho nhân viên y tế và có thể ảnh hưởng đến tâm lý của bệnh nhân.
Phương pháp đánh giá chủ quan và khách quan [28], [39]:
- Phép đánh giá chủ quan: bằng cách phỏng vấn trực tiếp cá nhân cần đánh giá hành vi dùng thuốc hoặc qua báo cáo của cán bộ y tế [28]
Phép đánh giá khách quan được thực hiện thông qua việc đếm số lượng thuốc qua giám sát điện tử, phân tích dữ liệu thứ cấp và kết quả sinh hóa Cả phép đánh giá chủ quan và khách quan đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, vì vậy để đạt được kết quả đánh giá tối ưu, việc kết hợp cả hai phương pháp là cần thiết.
1.2.4 Lựa chọn cách đánh giá tuân thủ điều trị
Các phương pháp đánh giá chủ quan, mặc dù kém tin cậy hơn, nhưng lại có những ưu điểm như chi phí thấp, dễ thực hiện và phản ánh đúng thời gian, nên thường được áp dụng trong thực hành lâm sàng.
21 1.3 Mô hình điều trị ĐTĐ ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh22 CHƯƠNG II ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG II ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân lần đầu được chẩn đoán ĐTĐ typ 2, được chỉ định điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh từ 1/1/2020 đến tháng 31/10/2020
Bệnh nhân lần đầu tiên được chẩn đoán xác định mắc bệnh tiểu đường typ 2 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh và trước đó chưa từng sử dụng bất kỳ loại thuốc điều trị tiểu đường nào.
- Bệnh nhân được chỉ định dùng thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 và điều trị ngoại trú
- Bệnh nhân có sức khỏe tâm thần bình thường, tiếp xúc tốt, nghe hiểu tiếng Việt
- Bệnh nhân được đo huyết áp, làm các xét nghiệm thường quy như: đường huyết lúc đói, HbA1c, triglycerid, LDL- C, creatinin, ure máu
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu
- Bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú trong thời gian nghiên cứu
Bệnh nhân đang sử dụng một số loại thuốc có ảnh hưởng đến mức glucose trong máu, bao gồm glucocorticoid đường uống, thuốc điều trị HIV/AIDS, thuốc chống thải ghép, estrogen và một số progesterone liều cao.
- Bệnh nhân mắc một số bệnh lý ảnh hưởng tới đường huyết:, viêm tụy, ung thư tuyến tụy, cắt tụy…
- Bệnh nhân tái khám không đầy đủ trong 3 tháng đầu sau khi được chẩn đoán ĐTĐ typ 2
- Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả
- Với mục tiêu 1: Phân tích đặc điểm sử dụng thuốc và hiệu quả điều trị trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 ngoại trú :
+ Nghiên cứu hồi cứu từ bệnh án
+ Theo dõi bệnh nhân liên tục 3 tháng, bệnh nhân được đánh giá lúc bắt đầu nghiên cứu và đánh giá lại hàng tháng
- Với mục tiêu 2: Phân tích việc tuân thủ dùng thuốc trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 ngoại trú:
+ Tiến cứu qua phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân
+ Theo dõi bệnh nhân thời điểm bắt đầu nghiên cứu và thời điểm sau 3 tháng điều trị
- Toàn bộ bệnh nhân đạt tiêu chuẩn chọn lựa và tiêu chuẩn loại trừ trong thời gian nghiên cứu
Công cụ và phương pháp lấy mẫu
- Chọn mẫu thuận tiện, không xác xuất, thu thập tất cả mẫu thỏa mãn tiêu chuẩn chọn lựa và loại trừ
Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích đặc điểm sử dụng thuốc và hiệu quả điều trị cho bệnh nhân ĐTĐ typ 2 ngoại trú Công cụ lấy mẫu được sử dụng là phiếu thu thập thông tin bệnh nhân từ bệnh án, nhằm thu thập thông tin về đặc điểm bệnh nhân, các chỉ số cận lâm sàng tại thời điểm chẩn đoán, cũng như các loại thuốc đã sử dụng Thêm vào đó, nghiên cứu còn thực hiện phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân để thu thập thông tin chi tiết hơn.
Mục tiêu 2 của nghiên cứu là phân tích việc tuân thủ sử dụng thuốc ở bệnh nhân tiểu đường typ 2 ngoại trú Để thực hiện điều này, chúng tôi sẽ sử dụng bộ câu hỏi đánh giá tuân thủ điều trị, được trình bày trong phụ lục 2, thông qua phỏng vấn trực tiếp với bệnh nhân.
Nghiên cứu được tiến hành theo các bước dưới đây:
- Bệnh án được sắp xếp trong khu vực lưu trữ của phòng khám ĐTĐ
- Lựa chọn tất cả bệnh án của bệnh nhân ĐTĐ typ 2 từ 1/1/2020 đến 31/10/2020
- Sàng lọc bệnh án theo tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ
Kết quả: thu thập được 79 bệnh án phù hợp
Tại thời điểm bắt đầu khám bệnh (T0), việc thu thập thông tin của bệnh nhân là rất quan trọng, bao gồm tuổi, giới tính, nghề nghiệp, các bệnh mắc kèm, cân nặng, chiều cao và chỉ số BMI.
- Thu thập các chỉ số các xét nghiệm: glucose máu lúc đói, HbA1c, triglyceride, LDL-C, huyết áp tại thời điểm T0, T1, T2, T3 (**)
- Thu thập các đơn thuốc điều trị gồm: tên thuốc, hoạt chất, hàm lượng, liều dùng tại thời điểm T0, T1, T2, T3
Sau khi hoàn tất việc thu thập thông tin bệnh nhân theo phiếu (Phụ lục 1), tiến hành phỏng vấn để ghi nhận các phản ứng bất lợi liên quan đến thuốc điều trị đái tháo đường mà bệnh nhân đã trải qua trong quá trình điều trị.
+ Hình thức phỏng vấn: hỏi trực tiếp vào thời điểm T3 hoặc phỏng vấn qua điện thoại
+ Phỏng vấn bệnh nhân qua các câu hỏi trong phần phản ứng bất lợi gặp phải khi sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường của Phụ lục 1
- Sàng lọc danh sách bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ từ 1/8/2020 đến 31/10/2020
Vào thời điểm T3, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp các bệnh nhân trong danh sách bằng bộ câu hỏi đánh giá tuân thủ điều trị (theo phụ lục 2) nhằm thu thập thông tin về mức độ tuân thủ điều trị của họ.
Trong quá trình phỏng vấn, cần đánh giá sự hiểu biết của bệnh nhân về các loại thuốc trong đơn thuốc điều trị đái tháo đường (ĐTĐ) Hãy hỏi bệnh nhân xem họ có nhận biết được thuốc nào là thuốc ĐTĐ và thuốc nào không thuộc nhóm điều trị này hay không Việc này giúp xác định mức độ hiểu biết của bệnh nhân về liệu pháp điều trị của mình.
+ Nếu bệnh nhân nhận biết được thuốc điều trị ĐTĐ, tiếp tục phỏng vấn bệnh nhân theo phụ lục 2
Nếu bệnh nhân không rõ loại thuốc điều trị đái tháo đường (ĐTĐ) mà mình đang sử dụng, họ có thể nhận diện thuốc qua hình dạng viên thuốc, đặc điểm của vỉ hoặc lọ thuốc, và thời điểm uống thuốc Việc phỏng vấn bệnh nhân theo phụ lục 2 sẽ giúp xác định rõ hơn về loại thuốc này.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong số 59 bệnh nhân được phỏng vấn, nhiều người không nhớ hoặc không biết thuốc nào là thuốc điều trị bệnh tiểu đường (ĐTĐ) Về tuân thủ điều trị, hầu hết bệnh nhân đều uống tất cả các loại thuốc được chỉ định, bao gồm thuốc điều trị tăng huyết áp và thuốc điều trị rối loạn mỡ máu Tuy nhiên, khi quên hoặc tạm ngừng thuốc, họ thường dừng tất cả các loại thuốc trong đơn, chứ không riêng gì thuốc điều trị ĐTĐ.
** T1: thời điểm 1 tháng sau thời điểm bắt đầu nghiên cứu T0
T2: thời điểm 2 tháng sau thời điểm bắt đầu nghiên cứu T0
T3: thời điểm 3 tháng sau thời điểm bắt đầu nghiên cứu T0
2.2.3.1 Phân tích đặc điểm sử dụng thuốc và hiệu quả điều trị trên bệnh nhân ĐTĐ typ
- Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu : tuổi, giới tính,nghề nghiệp, bệnh lý mắc kèm, thể trạng, tiền sử gia đình của bệnh nhân
Tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu, các đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân bao gồm chỉ số glucose máu lúc đói, HbA1c, LDL-C, triglycerid và huyết áp Những chỉ số này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình trạng sức khỏe của bệnh nhân và giúp xác định nguy cơ mắc các bệnh lý liên quan đến chuyển hóa.
Thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 có những đặc điểm quan trọng như danh mục thuốc và các phác đồ điều trị, tỷ lệ phác đồ phù hợp tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu, cũng như tỷ lệ thay đổi phác đồ điều trị Bên cạnh đó, cần lưu ý tỷ lệ bệnh nhân gặp biến cố bất lợi do thuốc và các tương tác thuốc xảy ra trong quá trình điều trị Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa hiệu quả điều trị và giảm thiểu rủi ro cho bệnh nhân.
- Hiệu quả điều trị ĐTĐ: sự thay đổi chỉ số glucose máu lúc đói và HbA1c từ lúc bắt đầu nghiên cứu đến 3 tháng sau khi điều trị
2.2.3.2 Phân tích việc tuân thủ dùng thuốc trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 ngoại trú
Tỷ lệ tuân thủ điều trị của bệnh nhân rất quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả điều trị Theo thống kê, có một phần trăm bệnh nhân tuân thủ tốt, trong khi tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ trung bình cũng đáng kể Ngược lại, vẫn còn một tỷ lệ không nhỏ bệnh nhân tuân thủ kém, điều này có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị và sức khỏe tổng thể của họ.
- Mối liên quan tuân thủ điều trị với glucose máu lúc đói, HbA1c, triglycerid, LDL-C, huyết áp tại thời điểm T3
- Các yếu tố ảnh hưởng tới sự tuân thủ điều trị
2.3 Phương pháp xử lý số liệu
Toàn bộ dữ liệu được nhập, xử lý trên phần mềm Microsoft Office Excel 2010 và SPSS 20.0
Trong nghiên cứu, các phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để trình bày kết quả Các biến không liên tục được phân tích thông qua tần suất và tỷ lệ phần trăm, trong khi các biến liên tục được mô tả bằng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn (X ± SD) nếu phân phối chuẩn, và bằng trung vị cùng khoảng tứ phân vị nếu phân phối không chuẩn.
- Sử dụng test thống kê hồi quy logistic đa biến để phân tích mối liên quan giữa các yếu tố.
- Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05
2.4 Phương pháp đánh giá kết quả
2.4.1 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả điều trị
- Đánh giá glucose máu lúc đói, HbA1c, lipid máu, huyết áp theo tiêu chuẩn trong Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế 2020
Tiêu chuẩn được thể hiện trong bảng 2.1 dưới đây:
Bảng 2.1: Bảng tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả điều trị ĐTĐ typ 2
Glucose huyết tương mao mạch lúc đói, trước ăn 80-130 mg/dL (4,4 -7,2 mmol/L) * Đỉnh glucose huyết tương mao mạch sau ăn 1-2 giờ 40 mg/dL (1,0 mmol/L) ở nam, > 50 mg/dL (1.3 mmol/L) ở nữ
2.4.2 Tiêu chuẩn đánh giá sự phù hợp phác đồ điều trị
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm sử dụng thuốc và hiệu quả điều trị ĐTĐ
3.1.1 Một số đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu
3.1.1.1 Khảo sát đặc điểm của bệnh nhân ĐTĐ typ 2 ngoại trú
Đặc điểm về tuổi và giới tính Đặc điểm về tuổi và giới tính của bệnh nhân được thể hiện ở Bảng 3.1 dưới đây:
Bảng 3.1: Đặc điểm tuổi và giới tính của bệnh nhân
Tuổi (Ny) Giới tính (Ny)
- Tuổi trung bình của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu là 64,78 ± 11,57 tuổi, trong đó tuổi thấp nhất là 38 tuổi, cao nhất là 89 tuổi
- Tỷ lệ bệnh nhân nữ chiếm 50,6%, bệnh nhân nam chiếm 49,4%
Đặc điểm về nghề nghiệp bệnh nhân:
Bảng 3.2: Đặc điểm nghề nghiệp của bệnh nhân
Nghề nghiệp Số bệnh nhân ( N= 79) Tỉ lệ bệnh nhân (%)
Trong nghiên cứu, nghề nghiệp của bệnh nhân được phân thành 5 nhóm: nông dân, công nhân, cán bộ, hưu trí + người già và các nghề nghiệp khác (tự do, nội trợ…) Nhóm bệnh nhân hưu trí và người già chiếm tỷ lệ lớn nhất với 51,9%, trong khi đó, công nhân chỉ chiếm 5,1%, cho thấy sự phân bố nghề nghiệp đa dạng trong nhóm bệnh nhân.
Bảng 3.3: Tiền sử gia đình mắc ĐTĐ của bệnh nhân
Tiền sử gia đình mắc ĐTĐ Số bệnh nhân (N= 79) Tỉ lệ bệnh nhân (%)
Bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường (ĐTĐ) được xác định khi có người thân đời thứ nhất như bố mẹ, anh chị em ruột hoặc con cái mắc bệnh Trong nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ có tiền sử gia đình đạt 24,05%, cho thấy mối liên hệ đáng kể giữa di truyền và nguy cơ mắc bệnh.
Bảng 3.4: Bệnh lý mắc kèm của bệnh nhân
Bệnh lý mắc kèm Số bệnh nhân (N= 79) Tỉ lệ bệnh nhân (%)
Tăng huyết áp và rối loạn lipid máu là hai bệnh lý thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường Theo khảo sát, tỷ lệ bệnh nhân mắc tăng huyết áp, rối loạn lipid máu hoặc cả hai bệnh lên tới 64,56%.
- Bệnh nhân tim mạch khác (suy tim) chiếm tỷ lệ thấp 1,3% Các bệnh lý khác như COPD, lao phổi chiếm 2,5%
Bảng 3.5: Thể trạng của bệnh nhân
Thể trạng Số bệnh nhân ( N= 79) Tỷ lệ %
Chỉ số BMI của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu là 22,17 ± 2.13 kg/m 2 , thấp nhất là 17,1 kg/m 2 và cao nhất là 31,0 kg/m 2
Trong nghiên cứu, thể trạng bệnh nhân được đánh giá theo thang phân loại của Hiệp hội đái đường châu Á (IDI & WPRO), cho thấy 65,8% bệnh nhân có thể trạng bình thường (BMI: 18,5 - 22,9) Tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ béo phì là 25,3%, trong khi 2,5% bệnh nhân có thể trạng gầy và 5,1% mắc béo phì độ 1 Chỉ có 1 bệnh nhân (1,3%) được phân loại là béo phì độ 2.
3.1.1.2 Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân tại thời điểm ban đầu (T0)
Các chỉ số cận lâm sàng của bệnh nhân tại thời điểm ban đầu bao gồm glucose máu lúc đói, HbA1c, LDL-C, triglycerid và huyết áp, được trình bày trong bảng 3.6 Các giá trị này được thống kê dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn (X ± SD) nếu biến phân phối chuẩn, và dưới dạng trung vị cùng khoảng tứ phân vị nếu phân phối không chuẩn.
Bảng 3.6: Chỉ số cận lâm sàng tại thời điểm ban đầu (N y)
Chỉ số Đơn vị Trung vị X ± SD
Nhận xét: Tại thời điểm chẩn đoán ĐTĐ typ 2, các chỉ số lâm sàng của bệnh nhân như sau:
- Chỉ số đường huyết lúc đói có trung vị 9,62 (8,7 - 11,0) mmol/L, có bệnh nhân có chỉ số đường huyết lúc đói lên tới 20,7 mmol/L
- Chỉ số HbA1c có trung vị 7,8 (7,3 - 10,1)%, chỉ số HbA1c cao nhất trong mẫu nghiên cứu là 14,1%
- Chỉ số LDL-C có X ± SD là 2,79 ± 0,83 mmol/L
- Chỉ số triglycerid ở mức chấp nhận được với trung vị 2,00 (1,5 - 3,1) mmol/L
- Chỉ số huyết áp trung bình ở mức chấp nhận 132,97 ± 14,27/ 80,63 ± 3,61 mmHg
3.1.2 Phân tích đặc điểm sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 gặp trong nghiên cứu 3.1.2.1 Danh mục các thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 gặp trong nghiên cứu
Danh mục các thuốc điều trị bệnh tiểu đường typ 2 trong bốn thời điểm nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.7 dưới đây, bao gồm thông tin về liều thuốc trung bình (TB) của từng loại thuốc.
Bảng 3.7: Danh mục thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 trong nghiên cứu
Thời điểm T0 Thời điểm T1 Thời điểm T2 Thời điểm T3
Trong nghiên cứu, các nhóm thuốc điều trị bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) bao gồm biaguanid, sulfonylure và insulin Nhóm sulfonylure được sử dụng với ba loại thuốc chính là gliclazid, glimepiride và glibenclamid Ngoài ra, insulin hỗn hợp M30/70 cũng được áp dụng trong nghiên cứu này.
Metformin là thuốc được sử dụng phổ biến nhất trong điều trị bệnh, với tỷ lệ bệnh nhân sử dụng lần lượt là 84,8%, 84,81%, 89,87% và 91,14% tại bốn thời điểm khác nhau Liều lượng trung bình của metformin đã tăng dần theo từng tháng, dao động từ 947,8 đến 1076,4 mg/ngày.
Insulin là loại thuốc được sử dụng phổ biến thứ hai, với tỷ lệ bệnh nhân lần lượt là 17,72%, 16,46%, 15,19% và 16,46% trong các thời điểm nghiên cứu Liều insulin trung bình dao động từ 27,9 UI/ngày đến 30,2 UI/ngày.
3.1.2.2 Các phác đồ điều trị được sử dụng trong nghiên cứu
Bảng 3.8: Phác đồ điều trị ĐTĐ typ 2 trong nghiên cứu
Thời điểm T0 Thời điểm T1 Thời điểm T2 Thời điểm T3
Đồ thị 3.1 cho thấy sự so sánh tổng số phác đồ đơn trị liệu và phác đồ đa trị liệu ở cả bốn thời điểm nghiên cứu, với các loại thuốc như metformin (Met), sulfonylurea (Sul) và insulin (Ins).
37 Đồ thị 3.2: Phác đồ điều trị tại các thời điểm nghiên cứu Nhận xét:
Nghiên cứu này sử dụng 6 phác đồ điều trị, bao gồm 3 phác đồ đơn trị liệu và 3 phác đồ phối hợp 2 thuốc, trong khi không có phác đồ nào sử dụng 3 thuốc điều trị.
Phác đồ đơn trị liệu là phương pháp phổ biến nhất trong cả 4 thời điểm nghiên cứu, với tỷ lệ chiếm khoảng 75% ở 3 thời điểm đầu (T0, T1, T2) Trong số các phác đồ đơn trị liệu, metformin được sử dụng nhiều nhất, chiếm từ 56,96% đến 60,76%, trong khi sulfonylurea chỉ được áp dụng cho 1-3 bệnh nhân.
Trong nghiên cứu về phác đồ điều trị ĐTĐ, việc sử dụng phối hợp 2 thuốc đường uống chiếm ưu thế với tỷ lệ từ 18,99% đến 24,04% tổng số phác đồ Đặc biệt, chỉ có 1 bệnh nhân sử dụng phác đồ kết hợp sulfonylurea và insulin sau 3 tháng chẩn đoán (T3) Tại các thời điểm T0, T1, T2, số bệnh nhân sử dụng phác đồ đơn trị liệu không có sự khác biệt Tuy nhiên, tại T3, số phác đồ đơn trị liệu đã giảm, trong khi số phác đồ đa trị liệu tăng lên so với ba thời điểm trước đó.
3.1.2.3 Phân tích phác đồ điều trị ở thời điểm ban đầu T0
Thời điểm T0 Thời điểm T1 Thời điểm T2 Thời điểm T3
Thời điểm nghiên cứu Đơn trị liệuPhác đồ 2 thuốc
Tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu (T0), các phác đồ điều trị được phân chia thành ba nhóm: nhóm điều trị đơn không có insulin, nhóm phối hợp hai loại thuốc uống thuộc hai cơ chế khác nhau, và nhóm có chứa insulin (bao gồm insulin đơn độc hoặc kết hợp với thuốc khác) Bảng 3.9 dưới đây trình bày số lượng bệnh nhân sử dụng từng nhóm phác đồ, cùng với giá trị glucose máu lúc đói và HbA1c của các nhóm bệnh nhân này.
Bảng 3.9: Phân tích phác đồ điều trị ở thời điểm ban đầu
Trung vị X ± SD Trung vị X ± SD Đơn trị liệu không insulin
Tại thời điểm chẩn đoán ban đầu, phác đồ điều trị phổ biến nhất là đơn trị liệu không có insulin, chiếm 62,03% tổng số phác đồ Trong khi đó, phác đồ phối hợp hai thuốc uống và phác đồ có insulin lần lượt chiếm tỷ lệ 20,25% và 17,72%.
Phân tích tuân thủ điều trị ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị
3.2.1 Đánh giá sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân
Nghiên cứu đánh giá sự tuân thủ điều trị (TTĐT) trên 59 bệnh nhân, kết quả được thể hiện trong Bảng 3.16 sau:
Bảng 3.16: Tỷ lệ tuân thủ điều trị của bệnh nhân
Tuân thủ điều trị Số BN (N= 59) Tỷ lệ %
Bệnh nhân được đánh giá tuân thủ điều trị thông qua 8 câu hỏi của Bộ câu hỏi Morisky-8, phân thành 3 mức độ: tuân thủ tốt, trung bình và kém Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ tốt chỉ đạt 13,56%, trong khi đó, 37,29% bệnh nhân tuân thủ ở mức trung bình Đáng chú ý, đa số bệnh nhân, chiếm 49,15%, có mức độ tuân thủ kém Tổng kết lại, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị là 50,85%, trong khi tỷ lệ không tuân thủ là 49,15%.
3.2.2 Mối liên quan giữa sự tuân thủ điều trị với hiệu quả điều trị Để đánh giá mối liên quan giữa tuân thủ điều trị của bệnh nhân với hiệu quả điều trị, chúng tôi phân tích mối liên quan tuân thủ điều trị với các chỉ số glucose máu lúc đói, HbA1c, LDL-C, triglyceride và huyết áp (lấy giá trị huyết áp tâm thu) vào thời điểm sau 3 tháng điều trị Kết quả được thể hiện trong bảng 3.17 dưới đây:
Bảng 3.17: Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị với một số chỉ số cận lâm sàng
Yếu tố Odds ratio (OR) Khoảng tin cậy
- Với p > 0,05, tuân thủ điều trị của bệnh nhân không có mối liên quan với các chỉ số glucose máu lúc đói, HbA1c, LDL-C, triglyceride và huyết áp ở thời điểm T3
3.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị
Mối liên quan giữa các yếu tố của bệnh nhân và sự tuân thủ điều trị đã được phân tích thông qua hồi quy logistic đa biến Kết quả phân tích này được trình bày trong bảng 3.18 dưới đây.
Bảng 3.18: Mối liên hệ giữa tuân thủ điều trị với các yếu tố của bệnh nhân
Yếu tố Odds ratio (OR) Khoảng tin cậy 95% p
Biến cố bất lợi của thuốc 3,75 1,13 - 12,51 0,03
Nghiên cứu này khảo sát năm yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị, bao gồm tuổi, giới tính, tiền sử gia đình, số loại thuốc bệnh nhân sử dụng và biến cố bất lợi do thuốc Kết quả cho thấy, với giá trị p < 0,05, tuổi tác và biến cố bất lợi do thuốc có tác động đáng kể đến sự tuân thủ điều trị Cụ thể, bệnh nhân lớn tuổi thường có xu hướng tuân thủ điều trị kém hơn, và những bệnh nhân gặp phải biến cố bất lợi trong quá trình điều trị cũng ít tuân thủ hơn.
BÀN LUẬN
4.1.1 Bàn luận về đặc điểm sử dụng thuốc và hiệu quả điều trị ĐTĐ typ 2
4.1.1.1 Bàn luận về đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu
Trong nghiên cứu, bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 64,78 ± 11,57 tuổi, tương tự như nghiên cứu của Trần Việt Hà tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương Chỉ có 1 bệnh nhân dưới 40 tuổi, chiếm 1,3%, trong khi 48,1% bệnh nhân trên 65 tuổi Kết quả này phản ánh xu hướng toàn cầu, khi bệnh tiểu đường chủ yếu xảy ra ở người lớn tuổi, với 1/5 số người trên 65 tuổi mắc bệnh.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ bệnh nhân mắc ĐTĐ typ 2 ở hai giới là tương đương, với 50,6% bệnh nhân nữ và 49,4% bệnh nhân nam Tỷ lệ này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Khoa Diệu Vân (51,2% nữ và 48,8% nam) và nghiên cứu của Trần Việt Hà tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương (47,96% nữ và 52,94% nam).
Tiền sử gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ typ 2, với 24,05% bệnh nhân trong nghiên cứu có bố mẹ, anh chị em hoặc con cái mắc bệnh này Tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Công Thục tại bệnh viện đa khoa Hà Đông, nơi chỉ có 14,61% bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc ĐTĐ Sự khác biệt này có thể do tiêu chuẩn lựa chọn mẫu, vị trí địa lý hoặc thời điểm thu thập dữ liệu khác nhau.
Bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) thường gặp rối loạn lipid máu, đây là yếu tố nguy cơ chính gây bệnh tim mạch Ngoài ra, tăng huyết áp cũng thường đi kèm với ĐTĐ typ 2, và sự kết hợp giữa tăng huyết áp và ĐTĐ làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch.
Giảm huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) với mục tiêu huyết áp < 150/85 mmHg có thể giúp giảm 42% nguy cơ đột quỵ, 32% tỷ lệ tử vong liên quan đến đái tháo đường và 42% nguy cơ mắc bệnh võng mạc Điều này đặc biệt quan trọng vì bệnh nhân ĐTĐ thường có nguy cơ cao mắc các bệnh lý như bệnh tim mạch, tai biến mạch máu não, bệnh võng mạc và bệnh thận.
[27] Trong điều trị ĐTĐ, ngoài mục tiêu về đường huyết lúc đói, HbA1c, bệnh nhân luôn có mục tiêu cụ thể về LDL-C, triglyceride, HDL-C và huyết áp
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân mắc rối loạn lipid máu là 51,9%, bệnh tăng huyết áp là 36,7%, và tỷ lệ mắc cả hai bệnh là 18,99% So với nghiên cứu của Nguyễn Công Thục tại bệnh viện đa khoa Hà Đông, các tỷ lệ này thấp hơn đáng kể, với 66,67% bệnh nhân mắc rối loạn lipid máu, 58,80% mắc tăng huyết áp, và 45,69% mắc đồng thời cả hai bệnh Sự khác biệt này có thể xuất phát từ tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân trong từng nghiên cứu; nghiên cứu của Nguyễn Công Thục bao gồm tất cả bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị đái tháo đường, trong khi nghiên cứu của chúng tôi chỉ tập trung vào bệnh nhân lần đầu được chẩn đoán và điều trị.
Béo phì, đặc biệt là béo bụng, là yếu tố nguy cơ chính dẫn đến bệnh tiểu đường typ 2 Thiếu vận động làm giảm sự liên kết của insulin với thụ thể và sau thụ thể trong tế bào, dẫn đến mất đáp ứng với insulin Do đó, bên cạnh việc điều trị bệnh tiểu đường, bệnh nhân cần chú trọng kiểm soát cân nặng và tăng cường hoạt động thể chất.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ số BMI trung bình của bệnh nhân là 22,17 ± 2,13 kg/m², với 65,8% bệnh nhân có thể trạng bình thường và 25,3% có nguy cơ béo phì Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Khoa Diệu Vân, cho thấy BMI trung bình là 22,92 ± 2,66 kg/m², và cũng tương đồng với nghiên cứu của Trần Việt Hà tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương với BMI trung bình 22,75 ± 2,01 kg/m².
Chỉ số glucose lúc đói và giá trị HbA1c tại thời điểm ban đầu
Tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu, chỉ số đường huyết lúc đói của bệnh nhân có trung vị là 9,62 (8,7 - 11,0) mmol/L, thấp hơn so với nghiên cứu của Trần Việt Hà tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương với trung vị là 11,4 (9,1 – 15,1) mmol/L, nhưng lại cao hơn nhiều so với nghiên cứu của Đinh Thị Thu Ngân tại Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên.
2013 với trung vị là 7,4 (6,8 – 8,6) mmol/L [9]
Chỉ số HbA1c tại thời điểm nghiên cứu có trung vị là 7,8% (7,3 - 10,1%), tương đồng với nghiên cứu của Trần Việt Hà tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương với trung vị 7,7% (7,3 - 9,3%) và cao hơn so với nghiên cứu của Đinh Thị Thu Ngân tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2013 với trung vị 7,4% (6,8 - 8,3%).
Tại thời điểm chẩn đoán, bệnh nhân có đường huyết lúc đói và HbA1c cao hoặc đã có biến chứng ĐTĐ thường cần điều trị nội trú trước khi chuyển sang điều trị ngoại trú Do đó, trong nghiên cứu của chúng tôi về bệnh nhân chẩn đoán lần đầu và điều trị ngoại trú, mức glucose lúc đói và HbA1c tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu không cao như trong nghiên cứu của Trần Việt Hà.
Chỉ số lipid máu và huyết áp tại thời điểm ban đầu
Rối loạn lipid máu là yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2, và giảm cholesterol có thể cải thiện nguy cơ này Ba chỉ số lipid máu cần theo dõi cho bệnh nhân ĐTĐ typ 2 bao gồm triglyceride, LDL-C và HDL-C Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ hai chỉ số triglyceride và LDL-C được thu thập và đánh giá Tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu, giá trị trung bình LDL-C của bệnh nhân là 2,79 ± 0,83 mmol/L, trong khi chỉ số triglyceride đạt mức chấp nhận được với trung vị 2,00 (1,5 - 3,1) mmol/L.
Chỉ số huyết áp trung bình của bệnh nhân tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu ở mức chấp nhận được với trị số trung bình là 132,97 ± 14,27/ 80,63 ± 3,61 mmHg
4.1.1.2 Bàn luận về đặc điểm sử dụng thuốc trong điều trị ĐTĐ týp 2 trên bệnh nhân ngoại trú
Các thuốc điều trị đái tháo đường được sử dụng trong nghiên cứu
Trong điều trị bệnh ĐTĐ typ 2, việc lựa chọn thuốc phù hợp với đặc điểm bệnh lý của từng bệnh nhân là rất quan trọng Một danh sách thuốc điều trị toàn diện sẽ hỗ trợ đạt được mục tiêu điều trị tối ưu và giảm thiểu các biến chứng liên quan đến bệnh ĐTĐ.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ba nhóm thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 được sử dụng cho bệnh nhân bao gồm biaguanid (metformin), sulfonylure (gliclazid, glimepiride, glibenclamid) và insulin hỗn hợp M30/70 So với nghiên cứu của Trần Việt Hà tại bệnh viện đa khoa Hải Dương, nghiên cứu này không bao gồm nhóm thuốc ức chế α-glucosidase, một nhóm thuốc ít được đề cập trong các phác đồ điều trị Ba nhóm thuốc này là những lựa chọn cơ bản và đã được sử dụng trong thời gian dài.
Metformin là thuốc điều trị đái tháo đường typ 2 phổ biến nhất, với tỷ lệ sử dụng của bệnh nhân lần lượt là 84,8%; 84,81%; 89,87% và 91,14% Thuốc này có nhiều ưu điểm như không gây hạ glucose huyết khi dùng đơn độc và không làm thay đổi cân nặng, vì vậy thường được lựa chọn làm thuốc khởi đầu cho bệnh nhân đái tháo đường typ 2 nếu không có chống chỉ định Liều dùng trung bình của metformin trên bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất.
~ 1000 mg, bệnh nhân được dùng liều từ 500 – 2000 mg, phù hợp với liều của metformin trong Hướng dẫn điều trị ĐTĐ 2020 của BYT