Giới thiệu chung
Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Cần Giờ là một huyện ngoại thành của thành phố Hồ Chí Minh, tọa lạc ở hướng Đông Nam và cách trung tâm thành phố khoảng 50 km Huyện này nổi bật với hệ sinh thái phong phú và cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn.
Bờ biển dài 20 km chạy theo hướng Tây Nam – Đông Bắc, bao gồm các cửa sông lớn như Lòng Tàu, Cái Mép, Gò Gia, Thị Vải, Soài Rạp và Đồng Tranh Phía Đông, khu vực này giáp huyện Long Thành thuộc tỉnh Đồng Nai.
Phía Tây : giáp huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long
An và tỉnh Tiền Giang
Phía Nam : giáp biển Đông
Phía Bắc : giáp huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh và huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
Hình 1.1 Sơ đồ huyện Cần Giờ trong mối liên hệ vùng
Định hướng đến năm 2025, huyện Cần Giờ sẽ phát triển du lịch sinh thái với ba khu chức năng chính: khu du lịch sinh thái biển, khu du lịch sinh thái rừng và khu du lịch sinh thái nông nghiệp Mục tiêu này nhằm khai thác tiềm năng thiên nhiên và tạo ra các sản phẩm du lịch hấp dẫn, góp phần nâng cao giá trị kinh tế địa phương và bảo tồn môi trường.
Khu du lịch sinh thái biển là điểm đến chủ lực trong hệ thống du lịch biển, cung cấp nhiều dịch vụ như nghỉ dưỡng, hội thảo, tắm biển, thể thao dưới nước, mua sắm và vui chơi giải trí Đây cũng là cơ sở hậu cần quan trọng cho toàn bộ khu vực, thu hút du khách tìm kiếm sự thư giãn và trải nghiệm đa dạng.
Khu du lịch sinh thái rừng tại Cần Giờ, với diện tích 42.000 ha, bao gồm các xã Long Hoà, An Thới Đông và Lý Nhơn, nổi bật với rừng ngập mặn hoang sơ Đây là điểm đến lý tưởng cho du lịch nghỉ dưỡng, nghiên cứu sinh thái và khám phá di tích lịch sử đặc trưng của khu rừng Du khách có thể tham gia các hoạt động như thám hiểm và dã ngoại kết hợp với giải trí như sinh hoạt lửa trại Bên cạnh đó, khu du lịch sinh thái nông nghiệp rộng 28.710 ha tại các xã Bình Khánh cũng góp phần đa dạng hóa trải nghiệm du lịch tại đây.
An Thới Đông, Tam Thôn Hiệp và Lý Nhơn là những điểm đến du lịch nổi bật, nơi du khách có thể nghỉ dưỡng kết hợp tham quan và học tập Tại đây, du khách sẽ được tìm hiểu về các mô hình nuôi trồng thủy sản, phương pháp lai tạo giống cho các loài thủy sản, cùng với các sản phẩm từ rừng Ngoài ra, việc khám phá văn hóa tín ngưỡng địa phương cũng là một trải nghiệm thú vị không thể bỏ qua.
Khu vực hạ nguồn như Cần Giờ đang phải đối mặt với ô nhiễm nghiêm trọng do lượng chất thải lớn từ các khu công nghiệp ở thượng nguồn Đồng Nai và TP.HCM Bên cạnh đó, với lưu lượng tàu thuyền qua lại dày đặc, biển Cần Giờ còn dễ bị ô nhiễm dầu thải, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường biển.
Hình 1.2 Mối liên hệ khu vực nghiên cứu với huyện Cần Giờ
Nguồn: http://www.cangio.hochiminhcity.gov.vn/dulichcangio/
Lý do chọn đề tài
Cần Giờ, được mệnh danh là "ốc đảo" với hệ thống sông ngòi phong phú và cảnh quan sinh thái đa dạng, có tiềm năng lớn để phát triển du lịch sinh thái Tuy nhiên, thế mạnh này vẫn chưa được khai thác hợp lý, với nhiều di tích lịch sử, khảo cổ và cơ sở tôn giáo chưa được đưa vào phục vụ du khách Các sự kiện như lễ hội truyền thống ngư dân Cần Giờ chưa được đầu tư đúng mức để thu hút khách du lịch Mặc dù huyện đã nhận được đầu tư cho cơ sở hạ tầng và các dự án bất động sản hấp dẫn, nhưng vẫn thiếu quy hoạch tổng thể rõ ràng để định hướng phát triển Xã An Thới Đông, với đầy đủ yếu tố về hạ tầng, sinh thái và văn hóa, được chọn làm tiền đề cho quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của huyện.
Mục đích nghiên cứu
Phân bổ quỹ đất một cách hợp lý cho các ngành và đối tượng sử dụng đất là cần thiết để đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và tối ưu hóa hiệu quả kinh tế.
Hướng mở cho các dự án đầu tư sẽ hình thành các khu du lịch và trung tâm văn hóa xã hội, từ đó góp phần biến du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của vùng Điều này phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025 và định hướng cho tương lai.
2035 của huyện đã được ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Bản vẽ quy hoạch nhằm phát triển một khu vực kinh tế mới tại xã, kết hợp mô hình du lịch nhà vườn với du lịch nghỉ dưỡng – hội nghị cao cấp, tạo ra một môi trường du lịch sinh thái hấp dẫn và bền vững Đồng thời, quy hoạch cũng chú trọng đến việc bảo vệ môi trường sinh thái và cảnh quan thiên nhiên trong quá trình khai thác, sử dụng đất tại huyện.
Khai thác hiệu quả hệ thống giao thông khu vực và tối ưu hóa mối quan hệ giữa các dự án là rất quan trọng Điều này sẽ cung cấp các cơ sở cần thiết để xây dựng các chương trình phát triển và hệ thống dự án đầu tư trọng điểm, từ đó xác định rõ mục tiêu và yêu cầu cho mọi kế hoạch ngắn hạn, đảm bảo phù hợp với các mục tiêu dài hạn.
Cung cấp cái nhìn tổng quát và thúc đẩy sự phối hợp hiệu quả giữa các ngành trung ương và địa phương trong quản lý và sử dụng đất đai, đảm bảo phù hợp với quy hoạch của các ngành và cấp trên.
Xây dựng xã An Thới Đông là một đô thị tiêu chuẩn đô thị loại IV
Xác định phương hướng phát triển đô thị và động lực thu hút cho giai đoạn 2025-2035 là rất quan trọng, cùng với việc lựa chọn loại hình kinh tế đô thị phù hợp Điều này sẽ giúp tối ưu hóa tiềm năng phát triển và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân.
Dự kiến quy mô đất đai và quy mô dân số đô thị cho từng giai đoạn 2025 và 2035 của đô thị.
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu mối liên hệ khu vực của xã An Thới Đông so với tổng thể huyện Cần Giờ
Nghiên cứu hiện trạng khu vực bao gồm kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan, quy mô sử dụng đất và dân số trong khu quy hoạch Từ đó, xây dựng bản vẽ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội với tầm nhìn ngắn hạn đến năm 2025 và dài hạn đến năm 2035.
Phương pháp nghiên cứu
Khảo sát thực trạng thị trấn và áp dụng phân tích SWOT giúp xác định rõ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của khu vực Từ đó, chúng ta có thể đề xuất những giải pháp hiệu quả nhằm phát triển bền vững cho thị trấn.
Phân tích tài liệu về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và sử dụng đất của huyện Cần Giờ giúp hiểu rõ phương hướng phát triển của huyện và nhu cầu sử dụng đất tại thị trấn Cần Thạnh.
Phương pháp tham vấn cộng đồng là cách hiệu quả để xác định nhu cầu của người dân và những yếu tố cần được bảo tồn Việc này giúp ưu tiên phát triển các khía cạnh quan trọng trong công tác lập quy hoạch.
Tổng quan về khu vực thiết kế
Vị trí và quy mô
Khu lập quy hoạch thuộc xã An Thới Đông, huyện Cần Giờ Ranh khu vực được giới hạn bởi
Phía Đông : giáp xã Tam Thôn Hiệp, thuận lợi cho sự phát triển giao thương giữa các xã
Phía Tây : giáp sông Soài Rạp, cùng cửa sông giao giữa Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh, thuận lợi cho sự phát triển kinh tế
Phía Nam : giáp khu vực rừng dự trữ sinh quyển giáp xã Lý Nhơn ,thuận lợi cho phát triển giao thương
Phía Bắc : giáp xã Bình Khánh, cửa ngỏ kết nối TP Hồ Chí Minh với Cần Giờ thuận lợi cho việc phát triển du lịch
An Thới Đông cách trung tâm TP.HCM khoảng 55 km.
Điều kiện tự nhiên
2.2.1 Địa hình Địa bàn có địa hình bằng phẳng, cao trình tự nhiên từ 0,70 đến 1,20 m, thuận lợi cho việc thi công và cấp nước theo triều, nuôi trồng thủy sản
Gồm 2 nhóm chủ yếu : Đất phù sa trên nền phèn tiềm tàng, nhiễm mặn mùa khô chiếm 30% tổng DTTN Phân bố thành hành lang theo đê tự nhiên ven sông Đặc tính nhóm đất này là hàm lượng mùn ở tầng mặt tương đối khá, nhưng giảm mạnh về chiều sâu, lân và kali tổng số ở mức trung bình Yếu tố hạn chế là không có nguồn nước ngọt bổ sung vào mùa khô
Nhóm đất phèn phân bố trên địa bàn xã được cấu tạo theo ven sông, có lượng phù sa màu mỡ sau khi triều cường
Khu vực gió mùa cận xích đạo có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, bắt đầu khoảng 20-25/5, và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, bắt đầu khoảng 20-25/12.
Lượng bức xạ mặt trời tại khu vực này rất phong phú với cán cân bức xạ năm đạt 94 Kcal/cm2 Số giờ nắng trong năm dồi dào, tuy nhiên có sự giảm dần trong mùa mưa và tăng lên trong mùa khô, với tháng 9 ghi nhận số giờ nắng ít nhất và tháng 3 có số giờ nắng nhiều nhất Nhiệt độ trung bình hàng tháng dao động từ 25,7 đến 28,8 độ C.
Trong mùa mưa, độ ẩm không khí trung bình dao động từ 80% đến 86%, với tháng 9 đạt mức cao nhất Ngược lại, trong mùa khô, độ ẩm giảm xuống, đặc biệt là vào tháng 2 và tháng 3 chỉ còn 71%.
Phần lớn thời gian trong năm độ mặn nước sông luôn > 4o/oo Trung bình thời gian nước sông có độ mặn < 4o/oo kéo dài nhiều ngày.
Hiện trạng khu vực thiết kế
2.3.1 Hiện trạng dân cư lao động
Xã có tổng dân số 13.735 người, trong đó nam giới chiếm 49,66% và nữ giới chiếm 50,34% Với 3.144 hộ gia đình, mật độ dân số trung bình đạt 130 người/km2, thấp do 41,1% diện tích xã là mặt nước Trong số đó, 1.850 hộ, tương đương 59,06%, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, trong khi các hộ còn lại chủ yếu tham gia vào các ngành nghề phi nông nghiệp.
Xã An Thới Đông có diện tích rộng nhưng dân số thưa thớt, chủ yếu tập trung ở các cụm dân cư ven trục lộ giao thông Toàn bộ dân số của xã sống ở nông thôn, cho thấy nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội Nhờ vào sự quan tâm trong công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên đã giảm xuống mức 0,82%.
Số hộ sản xuất nông nghiệp tại xã chủ yếu tập trung vào nuôi trồng thủy sản và canh tác nông nghiệp, với nhiều hộ có kinh nghiệm lâu năm Tuy nhiên, khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật của họ còn hạn chế, do đó cần có sự quan tâm đúng mức để thúc đẩy sự phát triển bền vững cho nền nông nghiệp địa phương.
Tại xã, tỷ lệ người trong độ tuổi lao động đạt 53,12% dân số, chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, cho thấy nguồn lao động dồi dào Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận lao động chưa có việc làm ổn định, với tỷ lệ người dưới và ngoài độ tuổi lao động là 46,88% Để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, cần chú trọng hơn đến lực lượng lao động này Khoảng 40% lao động làm việc trong nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, trong khi phần còn lại hoạt động trong dịch vụ thương mại, học sinh, sinh viên và công chức.
2.3.2 Hiện trạng sử dụng đất đai và xây dựng
Phần lớn là đất nuôi tôm và rừng, đất ở tập trung ở 2 tuyến đường Tam Thôn Hiệp và An Thới Đông
Theo thống kê hiện nay, toàn xã có khoảng 2.995 căn nhà Trong đó: nhà kiên cố và bán kiên cố chiếm 52,38% và nhà tạm 47,61%
Hiện trạng nhà ở trên địa bàn xã An Thới Đông:
Nhà tạm, đơn sơ (theo qui cách của ngành thống kê) : 1.426 căn Trong đó có 158 căn không khả năng xây dựng, cần hỗ trợ của chương trình
Hình 2.1 Bản đồ hiện trạng tổng hợp
Bảng 2.1 Bảng thống kê hiện trạng sử dụng đất
Stt Loại đất Diện tích ( ha ) Tỷ lệ (%)
2.3.3 Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
Đường An Thới Đông và Tam Thôn Hiệp là hai tuyến giao thông chính của thị trấn Mặc dù vỉa hè chưa được xây dựng, nhưng tính an toàn và khả năng vận hành của các tuyến đường vẫn được đảm bảo.
Hình 2.2 Hiện trạng giao thông
2.3.4 Hiện trạng điều kiện tự nhiên
Xã An Thới Đông có diện tích mặt nước lớn, chiếm 41,1% tổng diện tích tự nhiên, với nhiều con sông lớn như sông Soài Rạp, sông Lòng Tàu, sông Bà Tổng, sông An Nghĩa và sông Rạch Lá Điều này tạo ra tiềm năng lớn cho giao thông đường thủy, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, cũng như phát triển dịch vụ du lịch sinh thái.
Hình 2.3 Hiện trạng điều kiện tự nhiên
2.3.5 Phân tích tổng quát theo phương pháp SWOT
Bảng 2.2 : Bảng phân tích SWOT
Cơ hội (O) Nằm gần khu công nghiệp Hiệp Phước có thể thu hút được người dân
Gần tuyến đường Rừng Sác thuận lợi ghé tham quan trước khi ghé xuống khu du lịch Cần Giờ
Là vị trí thích hợp để phát triển giao thông đường thủy
Thách thức (T) Chịu ảnh hưởng của nước biển dâng , nước nhiễm mặn
Cạnh tranh thu hút kinh tế với các khu vực lân cận ( khu du lịch lấn biển cần giờ )
Chịu ảnh hưởng rác thải phân hủy tồn động
Nước bị nhiễm mặn gây ảnh hưởng đến nền kinh tế trọng yếu của xã Điểm mạnh (S)
Là xã trung tâm của huyện cần giờ , được phát triển nhờ ngành ngư nghiệp
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật tương đối hoàn thiện , thuận tiện cho việc đầu tư các dự án bất động sản
Có tiềm năng để phát triển các mô hình du lịch mới
Khu dân cư cũ có nền văn hóa lịch sử lâu đời , phát triển du lịch tín ngưỡng - tôn giáo
Với vị trí chiến lược đặc biệt và vai trò là trung tâm hành chính của huyện, khu vực này có tiềm năng phát triển đô thị cảng mạnh mẽ Đồng thời, việc phát triển mô hình du lịch nông nghiệp không chỉ nâng cao năng suất sản xuất nông nghiệp mà còn đáp ứng nhu cầu dịch vụ du lịch, tạo ra sự kết hợp hài hòa giữa kinh tế nông nghiệp và du lịch.
Phát triển đô thị hướng vào trong đất liền , khai thác các yếu tố di tích , văn hóa lịch sử
Phát triển mô hình du lịch mice (nghỉ dưỡng-hội nghị) Điểm yếu (W)
Có nhiều kênh rạch cắt ngang thị trấn nhưng chưa mạng lại giá trị cảnh quan
Chi phí bồi lấp đất để phát triển các hạ tầng xã hội cao do xây dựng ở khu đất thấp
Chưa có khu xử lý rác , nước thải hoàn chỉnh để phục vụ thị trấn
Chưa khai thác triệt để các hoạt động du lịch hiện hữu
Các hoạt động kinh tế trong huyện chủ yếu vào ban ngày
, chưa có yếu tố để thu hút vào ban đêm
Tận dụng kênh rạch để tạo cảnh quan Đầu tư phát triển khu xử lý rác , nước thải
Cải tạo , nâng nền , nâng cấp cơ sở hạ tầng , nâng cao điều kiện sống đồng thời phục vụ du lịch
Xen cấy một số dịch vụ du lịch trong khu dân cư hiện hữu , đồng thời 1 số khu vực cũng sẽ chuyển đổi hoàn toàn theo hướng du lịch
Phát triển các đặc sản , sản phẩm đặc trưng như xoài , mỹ nghệ thủ công , để giới thiệu các mặt hàng tới các khu vực , nước lân cận
Hạn chế đầu tư , xây dựng vào khu vực ven sông để tránh ảnh hưởng đến thị trấn và rừng sinh quyển
Hạn chế xây đường sát sông ,chỉ cho khai thác phần nhỏ làm diện tích công cộng
Tính chất chức năng khu vực quy hoạch
Khu vực quy hoạch là xã An Thời Đông, nằm trong huyện Cần Giờ, thuộc đô thị loại
V Đây là trung tâm kinh tế văn hóa, của huyện Xã An Thới Đông thuộc vùng Đệm sinh thái theo định hướng quy hoạch chung kinh tế xã hội của Cần Giờ, kinh tế chính của thị trấn là nuôi trồng thủy sản… Do đó khi phát triển đô thị cần đảm bảo vấn đề sinh thái, diện tích đất ngư nghiệp để đảm bảo vấn đề lương thực cho khu vực, không phá vỡ không gian sông nước của khu vực.
Cơ sơ nghiên cứu và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
Cơ sở pháp lý
Luật Xây dựng số Số: 50/2014/QH13 ngày 18 – 06 - 2014 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quyết định số 21/2005/QĐ – BXD ngày 22/07/2005 của Bộ xây dựng về việc ban hành hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án quy hoạch xây dựng
Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD, ban hành ngày 31/3/2008 bởi Bộ Xây Dựng, quy định nội dung thể hiện bản vẽ và thuyết minh cho nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng Quy định này nhằm đảm bảo tính thống nhất và đầy đủ trong việc trình bày các tài liệu quy hoạch, góp phần nâng cao chất lượng công tác quy hoạch xây dựng.
Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dụng về ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;
Luật Quy hoạch đô thị do Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 5 công bố theo số 30/2009/QH12 ngày 17 tháng 06 năm 2009
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Nghị định số: 38/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 Về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/08/2010 của Bộ Xây dựng về việc quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị.
Cơ sở kinh nghiệm thực tiễn
Hình 3.1 Mô hình đô thị nông nghiệp ở Bắc Kinh
Nguồn : http://www.sasaki.com/project/265/songzhuang-arts-and-agriculture-city/
Các khu vực được kết nối qua hệ thống đường bộ và đường sông, tạo nên sự giao thoa giữa đô thị và nông nghiệp, không chỉ mang lại việc làm mà còn làm phong phú thêm cảnh quan cho khu vực đô thị.
Cơ sở lý luận
Xã An Thới Đông đang hướng tới đô thị hóa nhanh chóng nhờ vào khu kinh tế cấp huyện, thu hút dân cư và khách du lịch Tuy nhiên, điều này có thể dẫn đến quá tải hạ tầng nếu không có giải pháp hợp lý cho lưu lượng giao thông Để giải quyết vấn đề này, cần đầu tư vào hạ tầng, đặc biệt là mạng lưới giao thông kết nối các khu vực kinh tế và đô thị, đồng thời bảo vệ cảnh quan và ưu tiên phát triển giao thông thủy Mạng lưới giao thông bộ dọc theo các tuyến sông sẽ không chỉ tạo cảnh quan mà còn giữ gìn môi trường đặc trưng, đồng thời giảm tải cho giao thông bộ và phù hợp với phát triển du lịch.
Dự báo quy mô nghiên cứu
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam, dân số xã An Thới Đông năm 2017 là 13.700 người Dự báo tỷ lệ gia tăng dân số bình quân sẽ đạt 3,7% từ năm 2017 đến 2025, và giảm xuống còn 1,5% trong giai đoạn từ 2025 đến 2035.
Ta có dân số năm 2025 = 13700 x (1+0.037)^8 = 18321 người
Theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, chỉ tiêu đất dân dụng trong đô thị loại V là 100m2/người, nhưng theo Quyết định số 4766, chỉ tiêu được điều chỉnh lên 120m2/người Dự báo đến năm 2025, diện tích đất dân dụng của thị trấn sẽ đạt 219,6 ha.
Diện tích đất dân dụng năm 2035 của thị trấn là: 261.6 ha
Bảng 3.1 : bảng dự báo quy mô nghiên cứu ĐV: m 2 /người
Dân số 27061.9 32452.8 (m 2 /người) Đất dân dụng 219.6 261.6 120 Đất ở 118.58 130.8 65 Đất công cộng 24.16 28.78 13 Đất cây xanh tdtt 32.94 39.24 18 Đất giao thông 43.92 62.78 14.5 Đất ngoài dân dụng 172.49 142.5 24
Mặt nước 20.45 20.45 Đất khác 96.33 96.33 Đất dự trữ 28.97 0
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
Bảng 3.2 Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
TT Hạng mục Đơn vị Chỉ tiêu
1 Dân số đô thị người
2 Tầng cao tối thiểu và tối đa tầng 1,0 - 3,0 1,0 – 3,0
3 Đất khu dân dụng m 2 /người 110 - 120 120 Đất ở m 2 /người 60 - 65 60 - 65 Đất công cộng m 2 /người 7 - 13 7 - 13 Đất cây xanh và TDTT m 2 /người 16 - 18 16 - 18
Bảng 3.3 Tiêu chuẩn các công trình công cộng
Loại công trình Cấp quản lý
Chỉ tiêu sử dụng công trình tối thiểu
Chỉ tiêu sử dụng đất đai tối thiểu Đơn vị tính Chỉ tiêu Đơn vị tính Chỉ tiêu
1 Giáo dục a Trường mẫu giáo Đơn vị ở chỗ/1000người 50 m 2 /1 chỗ 15 b Trường tiểu học Đơn vị ở chỗ/1000người 65 m 2 /1 chỗ 15 c Trường trung học cơ sở Đơn vị ở chỗ/1000người 55 m 2 /1 chỗ 15 d Trường phổ thông trung học, dạy nghề Đô thị chỗ/1000người 40 m 2 /1 chỗ 15
2 Y tế a Trạm y tế Đơn vị ở trạm/1000người 1 m 2 /trạm 500 b Phòng khám đa khoa Đô thị Công trình/đô thị 1 m 2 /trạm 3.000 c Bệnh viện đa khoa Đô thị giường/1000người 4 m 2 /giườngbệnh 100 d Nhà hộ sinh Đô thị giường/1000người 0,5 m 2 /giường 30
3 Thể dục thể thao a Sân luyện tập Đơn vị ở m 2 /người ha/công trình
0,5 0,3 b Sân thể thao cơ bản Đô thị m 2 /người ha/công trình
0,6 1,0 c Sân vận động Đô thị m 2 /người 0,8 d Trung tâm TDTT Đô thị m 2 /người ha/công trình
4 Văn hoá a Thư viện Đô thị ha/công trình 0,5 b Bảo tàng Đô thị ha/công trình 1,0
Loại công trình Cấp quản lý
Chỉ tiêu sử dụng công trình tối thiểu
Chỉ tiêu sử dụng đất đai tối thiểu cho các công trình đô thị bao gồm: Triển lãm Đô thị với 1,0 ha/công trình; Nhà hát Đô thị yêu cầu 5 chỗ/1000 người và 1,0 ha/công trình; Cung văn hoá Đô thị cần 8 chỗ/1000 người và 0,5 ha/công trình; Rạp xiếc Đô thị với 3 chỗ/1000 người và 0,7 ha/công trình; và Cung thiếu nhi Đô thị yêu cầu 2 chỗ/1000 người và 1,0 ha/công trình.
5 Chợ Đơn vị ở Đô thị công trình/đơn vị ở 1 ha/công trình 0,2
Đánh giá tổng hợp hiện trạng và lựa chọn đất xây dựng
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến phát triển đô thị
Khu vực này có vị trí chiến lược là cửa khẩu cho các tàu thuyền giao thương giữa các khu công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cảng du lịch Tuy nhiên, vùng ven sông có độ cao tương đối thấp và dễ bị sạt lở, đòi hỏi nguồn kinh phí lớn để khắc phục Địa hình với nhiều sông, kênh rạch không chỉ thuận lợi cho việc dẫn và thoát nước mà còn hỗ trợ phát triển du lịch và giao thông đường thủy, góp phần tạo nên cảnh quan hấp dẫn cho khu vực.
Hướng gió Đông-Nam và Tây-Nam kết hợp với gió biển tạo điều kiện cho đô thị thông thoáng và điều tiết khí hậu hiệu quả Mặc dù địa hình xã khá bằng phẳng, nhưng nhiều khu vực nuôi trồng thủy sản đã bị bỏ hoang, trở thành vùng trũng Do đó, cần có giải pháp cải tạo những khu vực này thành công viên để nâng cao chất lượng môi trường sống.
Các dự án quy hoạch xây dựng đã và đang triển khai
Khu vực này chủ yếu phát triển ngư nghiệp, do đó các công trình và dự án chưa được đầu tư bài bản Việc phát triển diễn ra tự phát, thiếu quy hoạch cụ thể, ảnh hưởng đến định hướng phát triển của xã theo kế hoạch của huyện Cần Giờ.
Đánh giá khả năng phát triển đô thị
Khai thác nguồn thủy hải sản từ sông Lòng Tàu
Khu vực tập trung dân cư của xã Tam Thôn Hiệp Tập trung đông đúc dân cư với các công trình công cộng hiện hữu, đầy đủ tiện nghi
Khu vực này đang phát triển mạnh mẽ các khu du lịch nghỉ dưỡng và hội nghị, với mô hình kết hợp giữa du lịch nghỉ dưỡng và hội nghị hứa hẹn sẽ mang lại nhiều tiềm năng đầu tư và phát triển.
Giáp sông Soài Rạp mang lại lợi thế cho việc phát triển giao thông đường thủy, kết nối với các khu công nghiệp lân cận để thuận tiện cho vận chuyển hàng hóa Đặc điểm tiếp giáp với sông lớn như sông Soài Rạp không chỉ tạo điều kiện cho sự phát triển đô thị mà còn thúc đẩy các hình thức du lịch trên sông và xây dựng các công trình công cộng ven sông.
Khu vực phía Bắc giáp xã Bình Khánh đang phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng đô thị hiện đại, nhằm kết nối và hỗ trợ lẫn nhau trong phát triển.
Ngoài ra cũng tiếp giáp 1 mặt với sông Soài Rạp thuận lợi cho việc giao thương di chuyển sau này khi đường Rừng Sác chuyển lên thành cao tốc.
Đánh giá tổng hợp quỹ đất xây dựng
Đô thị sẽ phát triển theo hướng Đông trước tiên để cải thiện tuyến du lịch tôn giáo và nghề đánh bắt thủy hải sản, đồng thời nâng cao đặc trưng xã hội của vùng Tiếp theo, phát triển theo hướng Bắc nhằm tăng cường kết nối từ trung tâm ra đường Sác Cuối cùng, đô thị sẽ mở rộng về phía Tây để thúc đẩy mô hình du lịch nông nghiệp.
Các tiền đề phát triển đô thị
Bối cảnh phát triển
Huyện Cần Giờ đã chuyển mình từ một khu vực nghèo nàn, lạc hậu thành một địa phương phát triển nhanh chóng nhờ vào việc khai thác tiềm năng sẵn có và nhận được sự hỗ trợ từ thành phố cũng như trung ương Với hệ động thực vật phong phú trong khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn, huyện Cần Giờ đang hướng tới mục tiêu trở thành trung tâm du lịch sinh thái, đặc biệt là xã An Thới Đông Để đạt được điều này, xã cần được quy hoạch tổng thể rõ ràng, phù hợp với tình hình kinh tế, điều kiện tự nhiên và xu hướng phát triển của các đô thị sinh thái toàn cầu.
Tiềm năng phát triển
Xã An Thới Đông sở hữu tiềm năng phát triển đa dạng các mô hình du lịch, bao gồm du lịch nông nghiệp, nhà vườn, nghỉ dưỡng, hội nghị, và tôn giáo, tín ngưỡng Với vị trí chiến lược là cửa khẩu giao thương giữa TP.HCM và các tỉnh Long An, Đồng Nai, An Thới Đông còn có khả năng phát triển cảng đặc biệt dành cho du thuyền, mở ra cơ hội cho du lịch đường sông.
Các định hướng phát triển xã hội kinh tế có liên quan
5.3.1 Mô hình du lịch nông nghiệp – nhà vườn :
Khu vực ngư nghiệp Cần Thạnh sẽ phát triển mô hình “du lịch trang trại – farm tourism’’ hay “du lịch nông nghiệp – Agitourism’’
Trong mô hình này, việc duy trì và nâng cấp hoạt động sản xuất ngư nghiệp hiện có sẽ kết hợp với việc khai thác phương thức sản xuất và cuộc sống dân dã của người dân địa phương, tạo ra những yếu tố đặc sắc phục vụ cho ngành du lịch.
Hình 5.1 Mô hình vườn xoài và khu du lịch kết hợp nông nghiệp
Nguồn:http://thietkenoithatcaocap.vn/Product/detail/thiet-ke-quy-hoach-khu-du-lich-sinh-thai- trang-trai-nha-vuon/page:
5.3.2 Mô hình du lịch Mice (nghỉ dưỡng – hội nghị) :
Du lịch MICE là mô hình kết hợp giữa kinh doanh và nghỉ ngơi, với chi tiêu gấp 4-6 lần so với du lịch thông thường do tính chất hội nghị quốc tế Các dịch vụ trong du lịch MICE được thiết kế chuyên biệt để đáp ứng yêu cầu của khách hàng Đặc biệt, đối với các quan chức nước ngoài, du lịch MICE còn là cơ hội để giao lưu văn hóa và tìm hiểu bản sắc dân tộc Xã An Thới Đông sở hữu đầy đủ yếu tố để phát triển du lịch MICE, từ các công trình tôn giáo – tín ngưỡng đến các hoạt động địa phương đặc trưng về ngư nghiệp và cơ sở hạ tầng hoàn thiện.
Các khu vực tổ chức đề xuất cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng – hội nghị :
Khu vực xây mới với quỹ đất lớn và cơ sở hạ tầng tốt sẽ mang đến dịch vụ đa dạng cho du khách lưu trú dài hạn trong thời gian diễn ra hội nghị Mô hình du lịch qua đêm tại nhà dân (Homestay) đang trở thành lựa chọn hấp dẫn cho giới trẻ và phượt thủ, đặc biệt là du khách nước ngoài, nhờ tính kết nối cộng đồng và giao lưu văn hóa Tại xã An Thới Đông, dịch vụ qua đêm tại nhà dân vẫn chưa phổ biến, khiến du khách chưa có cơ hội tham gia các hoạt động hàng ngày như đánh bắt cá hay bắt tôm cùng người dân địa phương.
Nguồn :http://huongdandulichvietnam.com/vi/du-lich-homestay/nhung-dieu-thu-vi-tu-loai-hinh-du- lich-homestay-o-viet-nam/
Định hướng phát triển đô thị trên địa bàn vùng
Hướng phát triển đô thị sẽ tập trung về phía Đông, hình thành khu dân cư mới cùng với các dịch vụ công cộng dọc theo tuyến đường An Thới Đông Kết nối không gian giữa trung tâm hành chính xã và khu vực dân cư bên kia đường Rừng Sác sẽ tạo nên một đô thị dọc theo tuyến đường An Thới Đông.
Hình 5.3 Sơ đồ định hướng phát triển đô thị phương án 1
Định hướng phát triển đô thị hướng Bắc nhằm tạo ra một trục kết nối với các đô thị khác, giúp tránh sự chia cắt không gian do đường Rừng Sác Hướng đi này cũng tận dụng động lực từ các đô thị lân cận để thúc đẩy sự phát triển.
Hình 5.4 Sơ đồ định hướng phát triển đô thị phương án 2
Định hướng phát triển đô thị theo hướng nam, tập trung vào không gian dọc sông Soài, sẽ nâng cao khả năng phát triển du lịch và giao thông thủy, đồng thời tăng cường giao thương giữa Long An và TP.HCM mà không ảnh hưởng đến rừng tự nhiên Điều này hoàn toàn phù hợp với chiến lược phát triển tổng thể của toàn huyện.
Hình 5.5 Sơ đồ định hướng phát triển đô thị phương án 3
Các động lực phát triển kinh tế xã hội
Du lịch tại xã An Thới Đông sẽ phong phú về hình thức và kết nối chặt chẽ, tạo ra các tour du lịch dài hạn, góp phần tăng thu nhập cho ngành du lịch Bên cạnh đó, xã sở hữu đường ven sông dài, tiềm năng cho việc đánh bắt thủy hải sản và nuôi trồng các loại nhuyễn thể như nghêu, cua, tôm, mang lại giá trị kinh tế cao, đồng thời phát triển cảnh quan ven sông.
Định hướng phát triển không gian đô thị
Định hướng phát triển đô thị
Hình 6.1 Bản đồ cơ cấu phương án so sánh
Bảng 6.1 Bảng thông kê đất đai phương án 1
Stt Loại đất Diện tích
2 Đất công cộng - dịch vụ 18.46 4.5
II Đất ngoài dân dụng 126.65
1 Đất cây xanh cách ly 17.54
Nguồn : tác giả Ưu điểm :
Tận dụng được cơ sở sẵn có, tiết kiệm phí xây dựng
Giao thông rành mạch, rõ ràng, lưu thông dễ dàng
Công viên tập trung tạo thành 2 trục Bắc-Nam và Đông-Tây kết nối với nhau tạo thành mảng lớp
Chưa tận dụng được hết các kênh rạch để tạo cảnh quan khu vực
Mạng lưới giao thông đơn điệu , chưa kích thích khách du lịch đi tham quan
Hình 6.2 Bản đồ cơ cấu phương án chọn
Bảng 6.2 Bảng thống kê đất đai phương án 2
STT Loại đất Diện tích
2 Đất công cộng - dịch vụ 25 6.01
II Đất ngoài dân dụng 142.67
1 Đất cây xanh cách ly 25.42
Nguồn : tác giả Ưu điểm :
Tận dụng định hướng giao thông kết nối liên khu vực
Tận dụng được các kênh rạch và phát triển mạng lưới kênh rạch
Mảng xanh tập trung và theo tuyến sông để tạo thành không gian mở kết nối cộng đồng
Giao thông mềm mại, tạo cảm quan cho khách du lịch
Giữ được khu hiện trạng đang phát triển ổn định
Tốn chi phí xây dựng cầu
Tốn chi phí cải tạo khu vực nuôi thủy sản hiện hữu.
Định hướng phát triển không gian đô thị
Hình 6.3 Sơ đồ định hướng phát triển không gian đô thị
Khu vực quy hoạch đã được xác định rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các quy hoạch chi tiết Cụ thể, khu vực này được chia thành ba khu riêng biệt.
Khu ở kết hợp du lịch là mô hình tận dụng nhà ở hiện hữu để cung cấp dịch vụ qua đêm cho du khách, đặc biệt thu hút giới trẻ và phượt thủ Khách nước ngoài rất ưa chuộng mô hình này vì nó tạo cơ hội kết nối cộng đồng, giao lưu văn hóa và khám phá bản sắc địa phương Tại Cần Giờ, dịch vụ qua đêm tại nhà dân rất phổ biến, cho phép du khách tham gia vào các hoạt động thường nhật của người dân, mang đến trải nghiệm độc đáo và gần gũi.
Khu công cộng trung tâm mới sẽ bao gồm các khu hành chính, văn hóa và công viên thể dục thể thao, tạo động lực thu hút cư dân và khách du lịch Việc xây dựng thêm các khu vui chơi và không gian công cộng sẽ giải quyết tình trạng thiếu thốn khu vui chơi vào ban đêm, đồng thời phát triển các tour du lịch dài hạn.
Khu vực du lịch - nông nghiệp : đẩy mạnh phát triển du lịch khu vực và khai thác đặc sản khu vực là tôm giờ theo 2 hình thức :
Với khu vực nông nghiệp bảo tồn: cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng nâng cao điều kiện sống của người dân
Khu vực cải tạo sẽ được phát triển thành khu du lịch sinh thái, tích hợp các dịch vụ du lịch phong phú Ngoài ra, nơi đây cũng có thể kết hợp khu nghỉ dưỡng và các hoạt động học tập, vui chơi, mang đến trải nghiệm đa dạng cho du khách.
Định hướng quy hoạch sử dụng đất và các giai đoạn phát triển đô thị
Hình 6.4 Bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Lô đất Chức năng Dân số
Hệ số sdđ Tỷ lệ
Lô đất Chức năng Dân số
Hệ số sdđ Tỷ lệ
Ii Đất ngoài dân dụng 142.5
Khu vực quy hoạch phát triển sẽ được định hướng về phía Đông, tận dụng các cơ sở hạ tầng hiện có như công trình công cộng, giao thông và nhà ở Đồng thời, việc bảo tồn và chỉnh trang các công trình tôn giáo sẽ được thực hiện để khai thác giá trị di tích, văn hóa và bản sắc địa phương Các công trình hành chính và thể dục thể thao sẽ được xây mới nhằm đạt được các chỉ tiêu đề ra Khu vực cũng sẽ thiết kế mạng lưới giao thông thủy và bộ để phục vụ nhu cầu đi lại của người dân và tạo nền tảng cho sự phát triển du lịch Trục chính đô thị sẽ kết nối các khu dân cư với khu trung tâm công cộng và hành chính mới.
Khu vực quy hoạch sẽ phát triển theo hướng Nam, với khu dân cư mới được thiết kế theo mô hình nhà vườn nhằm bảo vệ cảnh quan sinh thái Mô hình đô thị tuyến sẽ được hình thành, kết hợp với khu vực nông nghiệp dọc theo tuyến đường ven sông Soài Rạp.
Định hướng tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan
Theo quyết định về duyệt đồ án điều chỉnh QHC, các công trình xây mới sẽ có tối đa 3 tầng và mật độ xây dựng từ 40-80%, tùy thuộc vào khu vực hiện hữu và khu vực xây mới Khu dân cư cần giữ đặc trưng bản sắc địa phương nhưng cũng phải được chỉnh trang, nâng cấp kiến trúc để thu hút khách du lịch Màu sắc của các bức tường trong khu nhà ở có thể được sử dụng để kéo dài tuổi thọ công trình và trang trí, nhằm thu hút khách du lịch.
Hình 6.5 Làng chài bích họa - Quảng Nam
Nguồn : http://news.zing.vn/lang-bich-hoa-dau-tien-tai-viet-nam-thu-hut-gioi-tre-post663009.html
Khu vực dọc Duyên Hải chủ yếu là nhà vườn, phục vụ cho mục đích cư trú và kinh doanh tạp hóa, đồ ăn Với diện tích trung bình khoảng 500m², nơi đây có tiềm năng kết hợp với du lịch để phát triển dịch vụ homestay.
Hình 6.6 Khu Homestay phố cổ Hội An – Trảng Kèo , Quảng Nam
Khu vực trung tâm cổ sẽ bảo tồn các công trình dân cư và tôn giáo nhằm giữ gìn bản sắc địa phương, đồng thời được cải tạo và chỉnh trang theo quy hoạch điều chỉnh Việc xây dựng đồng nhất về hình thức công trình được khuyến khích để tạo nên những điểm đặc trưng cho khu vực này.
Hình 6.7 Khu di tích cổ Hội An – Quảng Nam
Nguồn: https://mytour.vn/c47/513-pho-co-hoi-an-ve-dep-thoi-gian-ngung-dong.html
Hệ thống quản lý
Quản lý quy hoạch xây dựng đô thị
Khu vực hiện hữu bao gồm khu dân cư dọc theo đường An Thới Đông và Tam Thôn Hiệp, nơi đã được bảo tồn, cải tạo và phục hồi các công trình tôn giáo theo quyết định 05/2003/QĐ-BVHTT.
Khu vực đô thị hóa : các công trình sẽ xây mới theo qui định điều chỉnh quy hoạch chung , mật độ xây dựng 40-80% ,tầng cao tối đa 3 tầng
Khu trung tâm dịch vụ - văn hóa có diện tích 2.75ha, tọa lạc tại trung tâm quy hoạch, phục vụ cho nhu cầu mua sắm, ẩm thực và các dịch vụ giải trí như rạp chiếu phim, nhà hát, và cung văn hóa Với mật độ xây dựng trung bình 40% và chiều cao từ 1-3 tầng, khu vực này hứa hẹn mang lại trải nghiệm phong phú cho người dân và du khách.
Khu hành chính có diện tích 3,57 ha, chức năng phục vụ bảo vệ phúc lợi cho người dân với mật độ xây dựng trung bình 40% và chiều cao công trình từ 1-3 tầng Trong khi đó, khu công viên cây xanh và quảng trường có diện tích 28,17 ha, được bố trí tại các trung tâm thị trấn và khu ở, tận dụng tối đa yếu tố mặt nước để tạo cảnh quan, với mật độ xây dựng chỉ 5%.
Mật độ xây dựng tối đa từ 5-25%; mật độ phòng lưu trú, khách sạn tối đa từ 20-75 phòng/ha
Quỹ đất dành cho xây dựng các công trình và cơ sở dịch vụ du lịch không được vượt quá 20% tổng diện tích khu du lịch Các công trình này phải tuân thủ tiêu chuẩn và quy phạm do nhà nước ban hành, phù hợp với loại hình du lịch đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm hạ tầng, công trình, phương tiện và trang thiết bị được xây dựng đồng bộ, đạt tối thiểu 70% tiêu chuẩn quốc tế Những tiêu chuẩn này phải phù hợp với tính chất khu du lịch và quy hoạch phát triển đã được phê duyệt Việc quản lý và khai thác hiệu quả các cơ sở này là cần thiết để đảm bảo phục vụ cho nhu cầu của du khách.
100000 lượt khách du lịch/năm
Cơ sở lưu trú đủ khả năng phục vụ 10000 lượt khách du lịch
Thị trấn Cần Thạnh, một đô thị ven biển, thường xuyên chịu ảnh hưởng từ thời tiết như mưa, nắng và lũ lụt Do đó, việc thiết kế các công trình tại đây cần phải đảm bảo tính bền vững và phù hợp với điều kiện khí hậu, đồng thời tạo ra cảnh quan hấp dẫn để thu hút du khách, như ví dụ điển hình là làng chài Quảng Nam.
Mái nhà : màu sắc mái tránh sử dụng những màu lòe loẹt , mức độ màu dưới 4 , sử dụng các màu trầm với mức độ màu thấp
Tường : tránh sử dụng màu sặc sỡ , khuyến khích sử dụng các vật liệu tự nhiên của địa phương.
Quản lý hạ tầng kỹ thuật
Các công viên cây xanh sẽ đóng vai trò trung tâm trong khu vực, tận dụng mặt nước để tạo cảnh quan, điều hòa khí hậu và cung cấp khả năng thoát nước tự nhiên Theo quyết định điều chỉnh quy hoạch chung huyện Cần Giờ, khoảng cách tối thiểu giữa cây xanh và các sông rạch cần được duy trì là 10m.
Quy định về trồng cây trong đô thị:
Cây xanh công viên trồng theo tuyến , cụm
Cây xanh đường phố được trồng theo hàng, với tán rộng và khoảng cách giữa các cây từ 5 đến 10 mét Mỗi cây được đặt trong bồn có hình vuông hoặc hình tròn, với đường kính tối đa là 1,2 mét.
Cây trồng cách trụ điện , hố ga 2m
Cây xanh cần được trồng cách mạng lưới đường dây và đường ống kỹ thuật từ 1-2m để đảm bảo an toàn Điều này phải tuân thủ theo nghị định 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật điện lực về bảo vệ công trình lưới điện cao áp.
Các tuyến đường có vỉa hè rộng 4-5m nên trồng các loại cây bóng mát có độ cao lên đến 12m và rễ sâu, nhằm bảo vệ nền đường và chống lại gió bão Trong khu đất, chỉ nên xây dựng các công trình thể thao nhỏ, kiến trúc tiểu cảnh và trang trí, không được phép xây dựng các công trình chức năng khác.
Hình 7.1 Bản đồ quy hoạch giao thông
Bảng 7.1 Bảng thống kê mặt cắt đường
Stt Tên mặt cắt Lộ giới Lề trái Lòng đường Lề phải
Hình 7.2 Tổng hợp các mặt cắt giao thông
Giao thông được thiết kế để kết nối hiệu quả với các trung tâm công cộng và công viên trong khu vực, đồng thời cân bằng giữa tính bất ngờ và định hướng, phù hợp với đặc thù là khu vực hành chính và du lịch Hệ thống giao thông hướng biển cũng được nâng cấp và xây mới, giúp người dân dễ dàng tiếp cận biển Bên cạnh đó, các lộ giới, bán kính quay xe và quảng trường giao thông được đảm bảo tuân thủ theo quy định 104/2007.
Đánh giá tác động môi trường
Sự phát triển đô thị kéo theo gia tăng rác thải và nước thải, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng sống của cư dân Các trạm xử lý nước thải và trạm điện cần hoạt động hiệu quả để tránh ô nhiễm môi trường Việc trồng cây xanh cách ly phải tuân thủ tiêu chuẩn và đảm bảo diện tích đủ lớn nhằm ngăn ngừa xói lở trong khu quy hoạch và hạn chế tác động đến chế độ thủy văn ven bờ Đồng thời, các khu vực trũng và kênh rạch nên được cải tạo thành công viên và sử dụng để thoát nước mặt.
Phương thức quản lý kiểm soát phát triển
Dựa vào tính chất có thể chia thành 2 nhóm để quản lý :
Nhóm quy hoạch xây mới :
Hình 7.3 Sơ đồ quy trình lập quy hoạch
Nguồn : http://cayxanhcanhquan.com/phuong-phap-lam-quy-hoach-do-thi-p1-80-nct.aspx
Mỗi lĩnh vực đều có bộ phận chuyên môn riêng nhằm thực hiện hiệu quả quy hoạch đã được đề ra Bên cạnh đó, việc áp dụng các phần mềm quản lý sẽ giúp tối ưu hóa các thành phần trong đô thị.
Hình 7.4 Mô hình quản lý dân số bằng phần mềm GIS
Nguồn:http://kientrucvietnam.org.vn/vai-tro-ung-dung-cong-nghe-thong-tin-truyen-thong-trong- quy-hoach-va-quan-ly-do-thi/
Nhóm quy hoạch cải tạo và chỉnh trang sẽ tập trung vào việc phát triển du lịch tại thị trấn, với sự tham gia của các ban quản lý chuyên môn Cụ thể, các ban quản lý sẽ bao gồm ban quản lý khu làng chài, ban quản lý khu trung tâm cổ và ban quản lý khu dọc đường Duyên Hải, nhằm giải quyết những vấn đề cấp thiết trong khu vực hiện hữu.