TỔNG QUAN
Vắc xin và các quy định tồn trữ
- Vắc xin là thuốc chứa kháng nguyên tạo cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch được dùng với mục đích phòng bệnh, chữa bệnh [9].
- Ba loại vắc xin kinh điển:
Vắc xin bất hoạt là những vi sinh vật gây hại đã bị tiêu diệt thông qua hóa chất hoặc nhiệt độ Một số ví dụ điển hình về loại vắc xin này bao gồm vắc xin chống cúm, tả, dịch hạch và viêm gan siêu vi.
A Hầu hết các vắc xin loại này chỉ gây đáp ứng miễn dịch không hoàn toàn và ngắn hạn, cần phải tiêm nhắc nhiều lần
Vắc xin sống giảm độc lực là vi sinh vật được nuôi cấy trong điều kiện đặc biệt để giảm tính độc hại, giúp tạo ra phản ứng miễn dịch lâu dài Đây là loại vắc xin phổ biến cho người lớn khỏe mạnh, bao gồm các loại vắc xin ngừa sốt vàng, sởi, bệnh ban đào và quai bị.
Toxoid là các hợp chất độc đã được bất hoạt, được chiết xuất từ vi sinh vật, trong đó các độc tố này thường là nguyên nhân gây bệnh Ví dụ điển hình là các vắc xin phòng ngừa uốn ván và bạch hầu.
GSP, viết tắt của "Good Storage Practices", có nghĩa là Thực hành tốt bảo quản thuốc và nguyên liệu làm thuốc Theo từ điển Anh-Việt, "Storage" được hiểu là nhà kho, sự bảo quản và sự dự trữ.
Bảo quản thuốc và nguyên liệu làm thuốc là quá trình lưu trữ nhằm đảm bảo an toàn và chất lượng cho sản phẩm Việc này bao gồm cả việc sử dụng và duy trì hệ thống hồ sơ tài liệu đầy đủ để phục vụ cho công tác bảo quản, xuất nhập thuốc và nguyên liệu tại nơi bảo quản.
Dự trữ thuốc không chỉ đơn thuần là việc lưu trữ trong kho hay tủ lạnh, mà còn bao gồm quy trình quản lý xuất nhập kho hợp lý, kiểm tra và kiểm kê thường xuyên, cùng với các biện pháp kỹ thuật bảo quản hiệu quả.
1.1.2.1 Qui định bảo quản a Nhân sự: Người phụ trách chuyên môn có trình độ đại học ngành Dược Thủ kho có trình độ, hiểu biết cần thiết về vắc xin, về nghiệm vụ bảo quản (phương pháp bảo quản, quản lý sổ sách) sẽ là đạt về yêu cầu nhân sự b Nhà Kho: được thiết kế, xây dựng, trang bị, sửa chữa và bảo trì một cách hệ thống sao cho có thể bảo vệ thuốc, nguyên liệu làm thuốc tránh được các ảnh hưởng bất lợi có thể có, như: sự thay đổi nhiệt độ và độ ẩm, chất thải và mùi, các động vật, sâu bọ, côn trùng và không ảnh hưởng tới chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc sẽ là đạt về thiết kế, xây dựng của nhà kho
Kho bảo quản cần có diện tích rộng rãi để bố trí các khu vực cho các hoạt động như tiếp nhận, kiểm nhập, kiểm tra, bảo quản, biệt trữ và xuất kho, nhằm đảm bảo hiệu quả trong quản lý hàng hóa.
Các khu vực trong kho cần được đánh dấu rõ ràng với biển hiệu chỉ công năng từng khu, đảm bảo diện tích và thể tích phù hợp để phân loại và sắp xếp hàng hóa theo loại thuốc và nguyên liệu khác nhau Việc phân cách giữa các loại và lô thuốc phải được thực hiện để đảm bảo không khí lưu thông tốt Về trang thiết bị bảo quản, cần có các phương tiện như quạt thông gió, điều hòa không khí, nhiệt kế, xe chở hàng, xe nâng, ẩm kế, phòng lạnh, tủ lạnh và các thiết bị chỉ thị nhiệt độ, nhằm đảm bảo các điều kiện bảo quản Tất cả các thiết bị này phải được kiểm tra, bảo trì định kỳ để đảm bảo hoạt động ổn định và chính xác, đồng thời các thiết bị đo cũng cần được hiệu chuẩn theo quy định pháp luật để đảm bảo tính đầy đủ và chính xác trong kho bảo quản.
Cần trang bị hệ thống phát hiện và cảnh báo tự động, bao gồm chuông, đèn và/hoặc tin nhắn, để kịp thời thông báo về các sự cố và sai lệch trong điều kiện bảo quản, đặc biệt là đối với các loại thuốc yêu cầu điều kiện bảo quản nghiêm ngặt như nhiệt độ và độ ẩm.
Công văn 946/VSDTTU-TCQG của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung Ương ngày 17/6/2019 quy định rằng Frize tag 2L, Freeze Tag và nhiệt kế thủy ngân không cần phải hiệu chuẩn trong quá trình theo dõi nhiệt độ dây chuyền lạnh cho tiêm chủng mở rộng (TCMR) Ngoài ra, công văn cũng nhấn mạnh các điều kiện bảo quản vắc xin để đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
Nhiệt độ cao có ảnh hưởng nghiêm trọng đến vắc xin, khiến chúng bị hỏng hoặc giảm hiệu lực không thể phục hồi Mỗi lần tiếp xúc với nhiệt độ cao, hiệu lực của vắc xin giảm dần cho đến khi mất hoàn toàn giá trị sử dụng Do đó, việc bảo quản vắc xin ở nhiệt độ thích hợp là cực kỳ quan trọng để đảm bảo hiệu quả của chúng.
Bảng 1.1 Ảnh hưởng nhiệt độ cao tới vắc xin
Mức chịu ảnh hưởng Vắc xin
Nhạy cảm cao hơn Ít nhạy cảm ơn
Bại liệt uống (OPV) Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván Sởi
(DPT) Lao (BCG) Hib, Bạch hầu - Uốn ván (trẻ nhỏ) Uốn ván - bạch hầu ( trẻ lớn), uốn ván , viêm gan B, viêm não Nhật Bản
Chú ý: tất cả vắc xin đông khô điều trở nên nhạy cao sau khi hồi chỉnh
- Ảnh hưởng của đông băng tới vắc xin:
Vắc xin sẽ mất hiệu lực khi bị đông băng hoặc khi nhiệt độ dưới 0°C Để đảm bảo hiệu quả, vắc xin cần được bảo vệ khỏi tiếp xúc với nhiệt độ cao và đông băng Nguyên nhân phổ biến nhất gây phơi nhiễm với nhiệt độ đông băng là khi vắc xin tiếp xúc trực tiếp với các bình tích lạnh đông đá hoặc nước đá.
Bảng 1.2 Ảnh hưởng nhiệt độ lạnh tới vắc xin
Mức chịu ảnh hưởng Vắc xin
Nhạy cảm cao hơn Ít nhạy cảm hơn
Viêm gan B Hib (dung dịch) Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván (DPT) Uốn ván - Bạch hầu (DT)
Bạch hầu - Uốn ván (Td) Uốn ván
- Ảnh hưởng của ánh sáng tới vắc xin:
Vắc xin BCG và vắc xin Sởi rất nhạy cảm với ánh sáng, vì vậy cần tránh để chúng tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời và ánh sáng từ đèn huỳnh quang Để bảo vệ chất lượng, những vắc xin này được chứa trong lọ thủy tinh màu nâu sẫm.
- Nhiệt độ bảo quản vắc xin
Bảng 1.3 Quy định nhiệt độ bảo quản vắc xin trong chương trình TCMR ở các tuyến
Vắc xin Kho tại các tuyến
Quốc gia Khu vực Tỉnh Huyện Cơ sở y tế
OPV Bảo quản ở nhiệt độ -15 0 C đến -25 0 C
Bảo quản ở nhiệt độ +2 0 C đến +8 0 C
BCG Bảo quản ở nhiệt độ +2 0 C đến +8 0 C nhưng cũng có thể bảo quản ở nhiệt độ từ -15 0 C đến -25 0 C nếu không đủ chổ
Bảo quản ở nhiệt độ +2 0 C đến +8 0 C, không được để đông băng
1.1.1.2 Dự trữ vắc xin a Công tác nhập xuất tồn:
Tất cả vắc xin phải được kiểm nhập trước khi nhập kho
Thành phần hội đồng kiểm nhập gồm: Trưởng khoa Dược, Trưởng phòng Tài chính - Kế toán, thủ kho, thống kê dược
Nội dung kiểm nhập: kiểm tra về chủng loại, số lượng, chất lượng theo yêu cầu sau:
Việc tiếp nhận vắc xin cần được thực hiện tại khu vực riêng biệt, tách biệt với khu vực bảo quản Khu vực này phải đảm bảo các điều kiện bảo quản thích hợp để bảo vệ vắc xin khỏi những tác động tiêu cực của thời tiết trong suốt quá trình chờ bốc dỡ và kiểm tra.
T hực trạng tồn trữ vắc xin ở việt nam
Bộ Y tế Việt Nam đã ban hành các thông tư về quy định tồn trữ, bảo quản thuốc bao gồm cả vắc xin:
Thông tư 36/2018/TT-BYT, ban hành ngày 22 tháng 11 năm 2018, quy định về thực hành tốt trong việc bảo quản thuốc và nguyên liệu làm thuốc Theo thông tư này, tất cả các cơ sở có hoạt động bảo quản, tồn trữ và cung ứng vắc xin, bao gồm các cơ sở thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia ở các cấp trung ương, khu vực, tỉnh, huyện, cũng như các cơ sở dịch vụ tiêm chủng và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hoạt động tiêm chủng, phải hoàn tất việc áp dụng và tuân thủ đầy đủ các quy định về GSP trong bảo quản vắc xin trước ngày 01 tháng 07 năm 2019.
Thông tư 34/2018/TT-BYT, ban hành ngày 12/11/2018, quy định chi tiết một số điều của Nghị định 104/2016/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/07/2016, về hoạt động tiêm chủng Thông tư này nhằm tăng cường quản lý và đảm bảo an toàn trong các hoạt động tiêm chủng, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Thực tế qua một số nghiên cứu cho thấy thực trạng tồn trữ vắc xin:
Theo nghiên cứu của tạp chí Y học dự phòng, tập 27, số 8-2017, 81,8% cán bộ chuyên trách kho tại miền Bắc Việt Nam đã được đào tạo và có chứng chỉ về bảo quản vắc xin trong dây chuyền lạnh Đa số các cán bộ này thể hiện kiến thức tốt về quy trình bảo quản vắc xin.
Bảng 1.4 Thông tin nhân sự chuyên trách kho về bảo quản vắc xin trong dây chuyền lạnh tại miền Bắc Việt Nam
Số cán bộ có chứng chỉ tập huấn 11 (84,6) 13 (72,2) 21 (87,5) 45 (81,8) Đọc VVM đúng 13 (100,0) 17 (94,4) 19 (79,2) 49 (89,1) Đọc thiết bị theo dõi nhiệt độ tự động đúng 10 (76,9) 17 (94,4) 19 (79,2) 46 (83,6) Chuẩn bị bình tích lạnh đúng 7 (53,8) 8 (44,4) 19 (79,2) 34 (61,8)
Nêu được vắc xin nhạy cảm với nhiệt độ đông băng
Một nghiên cứu về hệ thống dây truyền lạnh tại các Trung tâm Kiểm soát bệnh tật và Trung tâm Y tế dự phòng khu vực miền Bắc trong giai đoạn 2018-2019 đã được công bố trên tạp chí Y học dự phòng, cho thấy 100% cán bộ tham gia điều phối, bảo quản và quản lý vắc xin đều có trình độ kiến thức về GSP và được trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ theo quy định.
Bảng1.5 Kiến thức chuyên môn chuyên trách kho về bảo quản vắc xin trong dây chuyền lạnh tại miền Bắc Việt Nam
Nhân viên có trình độ chuyên môn phù hợp và được đào tạo đầy đủ, đảm bảo cập nhật kiến thức chuyên môn thường xuyên Họ cũng tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về vệ sinh chung và vệ sinh cá nhân, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ.
Nhân viên được trang bị bảo hộ, khám sức khỏe định kỳ 28 100
1.2.1.2 Cơ sở vật chất, trang thiết bị:
Nghiên cứu về hệ thống dây chuyền lạnh và thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP) tại 28 tỉnh/thành phố miền Bắc từ 7/2018 đến 5/2019 cho thấy 89,3% nhà kho được thiết kế phù hợp với tiêu chuẩn.
89,3% kho bảo quản vắc xin được trang bị đầy đủ biển hiệu, máy móc và thiết bị theo dõi nhiệt độ, đảm bảo việc bảo quản đúng cách Tất cả các kho bảo quản vắc xin của các đơn vị đều đạt tiêu chuẩn GSP.
Bảng1.6 Cơ sở vật chất, trang thiết bị hệ thống dây chuyền lạnh tại tuyến tỉnh ở 28 tỉnh/thành phố khu vực miền Bắc
Theo đơn vị khảo sát N(
Kho được xây dựng, thiết kế đúng theo yêu cầu 25 89,3
Nhà kho được thiết kế với biển hiệu rõ ràng để chỉ dẫn công năng của từng khu vực, đảm bảo tính hiệu quả trong việc quản lý không gian lưu trữ Ngoài ra, nhà kho còn được trang bị các thiết bị và phương tiện phù hợp, đáp ứng các yêu cầu bảo quản hàng hóa một cách tối ưu.
Có nội quy quy định việc ra vào khu vực kho và có các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn việc ra vào của người không được phép
Bảo quản vắc xin bằng tủ lạnh 24 85,7
Bảo quản vắc xin bằng nhà lạnh 4 14,3
Có nhiệt kế/1 tủ lạnh 28 100
Có chỉ thị đông băng điện tử/1 tủ lạnh 28 100
Có thiết bị ghi nhiệt độ tự động/1 tủ lạnh 28 100
Số đơn vị có tủ lạnh hỏng tại tuyến tỉnh 6 21,4
Theo số lượng tủ lạnh N8
Thời gian sử dụng ≥ 10 năm 96 48,5
Nghiên cứu năm 2017 về kiến thức và thực hành bảo quản vắc xin trong dây chuyền lạnh tại miền Bắc Việt Nam cho thấy 100% cơ sở đã được trang bị nhiệt kế cho mỗi tủ lạnh chứa vắc xin Tuy nhiên, chỉ 83,8% tủ lạnh có thiết bị ghi nhiệt độ tự động Ngoài ra, 25,5% số đơn vị gặp phải tình trạng tủ hỏng, với 1,5% tủ lạnh bị hỏng và 32,7% tủ lạnh đã sử dụng hơn 10 năm.
Bảng 1.7 Cơ sở vật chất, trang thiết bị kho bảo quản vắc xin tại miền Bắc
Theo đơn vị khảo sát N N$ N NU
Bảo quản vắc xin bằng tủ lạnh 12
Bảo quản vắc xin bằng nhà lạnh 1 (7,7) 0 0 1 (1,8)
Có nhiệt kế/1 tủ lạnh 13
Có chỉ thị đông băng điện tử/1 tủ lạnh 8 (61,5) 18
Có thiết bị ghi nhiệt độ tự động/1 tủ lạnh
Số đơn vị có tủ lạnh hỏng
Theo số lượng tủ lạnh N3 NB5 NT8
Thời gian sử dụng ≥ 10 năm 23
Một nghiên cứu năm 2018 tại Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang chỉ ra rằng kho bảo quản vắc xin chưa được bố trí hợp lý, không có kho riêng cho vắc xin và không tuân thủ nguyên tắc một chiều với chỉ một cửa ra vào Trang thiết bị hiện có bao gồm 2 tủ lạnh TCW3000, 2 phích vắc xin và các thiết bị theo dõi nhiệt độ như nhiệt kế và chỉ thị đông băng, cùng với máy phát điện và thiết bị phòng chống cháy nổ Tuy nhiên, trung tâm chỉ có một bình chữa cháy, không đủ để đối phó với hỏa hoạn lớn, và hệ thống nước cho xe cứu hỏa cũng chưa được trang bị.
Nghiên cứu năm 2018 tại Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế Thành Phố Hồ Chí Minh cho thấy rằng diện tích bảo quản vắc xin còn nhỏ và số lượng tủ bảo quản không đủ so với nhu cầu Mặc dù số lượng tủ và thiết bị theo dõi nhiệt độ là đủ và được kiểm định định kỳ, nhưng trang thiết bị phòng cháy nổ và an toàn kho vắc xin đã được trang bị đầy đủ với các quy định nghiêm ngặt Hệ thống báo cháy tự động hiện có, tuy nhiên, khu vực cấp phát vẫn chưa được trang bị bình chữa cháy.
Nghiên cứu cắt ngang về hệ thống dây chuyền lạnh bảo quản vắc xin tại miền Bắc từ tháng 1 đến 5/2017 cho thấy chỉ có 61,8% cán bộ thực hiện đúng việc chuẩn bị bình tích lạnh Tuy nhiên, tỷ lệ ghi chép đúng bảng theo dõi nhiệt độ lại đạt 94,5%.
Bảng 1.8 Theo dõi nhiệt độ bảo quản vắc xin ở tuyến tỉnh, huyện, xã khu vực miền Bắc
Có bảng theo dõi nhiệt độ/1 tủ lạnh 13 (100,0 ) 24 (100,0) 18 (100,0) 55 (100,0)
Bảng theo dõi nhiệt độ được thay hàng tháng 13 (100,0) 24 (100,0) 17 (94,4) 54 (98,2)
Bảng theo dõi nhiệt độ ghi đủ 2lần/ngày, 7 ngày/tuần
Ghi đúng nhiệt độ trên bảng 12 (92,3) 22 (91,7) 18 (100,0) 52 (94,5) Không bảo quản vắc xin tiêm chủng mở rộng lẫn với vắc xin tiêm chủng dịch vụ
Không bảo quản vắc xin cùng thuốc/sinh phẩm khác
12 (92,3) 23 (95,8) 17 (94,4) 52 (94,5) Đáy/thành tủ lạnh không có nước đọng 12 (92,3) 20 (83,3) 16 (88,9) 48 (87,3) Đáy/thành tủ lạnh không có nước đọng 12 (92,3) 20 (83,3) 16 (88,9) 48 (87,3)
Thành tủ lạnh không có tuyết dày ≥ 0,5cm 9 (69,2) 20 (83,3) 16 (88,9) 45 (81,8) Các lọ vắc xin lẻ được xếp trong hộp/khay đựng 12 (92,3) 22 (91,7) 17 (94,4) 51 (92,7)
Vắc xin được xếp riêng theo từng loại, theo lô, hạn sử dụng
Tất cả vắc xin/dung môi còn hạn sử dụng 13 (100,0) 24 (100,0) 18 (100,0) 55 (100,0)
Một nghiên cứu tại Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang vào năm 2018 cho thấy công tác theo dõi nhiệt độ vắc xin rất hiệu quả, với 198/212 ngày (93,4%) duy trì nhiệt độ từ +2°C đến +8°C Tuy nhiên, trong 14 ngày không đạt yêu cầu, chỉ có 71,4% ngày ghi chép nhiệt độ đúng thời gian.
Nghiên cứu tại Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế TP Hồ Chí Minh năm 2018 cho thấy trong 365 ngày theo dõi nhiệt độ, tỷ lệ ghi chép nhiệt độ đúng thời gian đạt 85,71%, trong khi tỷ lệ ghi chép đúng nhưng không đúng thời gian là 14,29% trong 28 ngày theo dõi thực tế.
1.2.2.1 Công tác nhập xuất tồn:
Tại Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang, công tác dự trù chưa hiệu quả dẫn đến tình trạng tồn kho vắc xin VAT và OPV vượt quá nhu cầu thực tế Đặc biệt, vắc xin dịch vụ như Abhayrab thường xuyên trong tình trạng thiếu hụt.
Đôi nét về trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Điện Biên
Được thành lập theo Quyết định số 604/QĐ-UBND ngày 26/7/2018, tổ chức này tọa lạc tại tổ 14, Phường Mường Thanh, Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh được quản lý bởi một Giám đốc và hai Phó Giám đốc, cùng với 15 Khoa phòng chức năng và 199 cán bộ chuyên môn Trung tâm thực hiện các hoạt động phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm và không lây nhiễm, quản lý sức khỏe cộng đồng, cũng như khám, phát hiện và điều trị dự phòng các bệnh lý Các dịch vụ y tế được cung cấp theo quy định pháp luật, nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng và giảm thiểu tác động của các yếu tố nguy cơ.
Hình1.1: Mô hình khoa dược Vật tư - Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Điện Biên
Khoa Dược - Vật tư Y tế: Gồm 14 cán bộ (Trong đó: 5 ĐH, 5 CĐ, 4
TC), Nhiệm vụ quản lí, cung ứng thuốc, vật tư, hóa chất, sinh phẩm, Trang thiết bị của toàn trung tâm Cụ thể:
Lập kế hoạch và cung ứng đầy đủ thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, hóa chất, vật tư y tế và trang thiết bị y tế là rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu điều trị và thử nghiệm lâm sàng Điều này nhằm đảm bảo chất lượng và số lượng cần thiết cho chẩn đoán, điều trị, cũng như hỗ trợ các yêu cầu chữa bệnh khác, bao gồm phòng chống dịch bệnh, thiên tai và thảm họa.
- Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị, các chương trình và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu
- Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị
- Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”
Thực hiện công tác dược lâm sàng bao gồm việc cung cấp thông tin và tư vấn về sử dụng thuốc, đồng thời tham gia vào công tác cảnh giác dược Điều này cũng bao gồm việc theo dõi và báo cáo các thông tin liên quan đến thuốc nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng dược phẩm.
TRƯỞNG KHOA DƯỢC PHÓ TRƯỞNG KHOA DƯỢC
Dược lâm sàng & thông tin thuốc Hệ thống kho Thống kê Dược Nghiệp vụ Dược
Kho chính Kho Vacxin Kho c hương trình
C ấp phát bảo hiểm Cấp cho 10 huyện thị xã thành phố Cấp cho 10 huyện thị xã thành phố tác dụng không mong muốn của thuốc
- Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại trung tâm
- Phối hợp với khoa cận lâm sàng và lâm sàng theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý
- Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc
Khoa Dược - Vật tư y tế tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật đóng vai trò quan trọng trong hệ thống dự phòng, cung cấp thuốc, hóa chất, sinh phẩm, vật tư y tế và vắc xin cần thiết để bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Hệ thống bảo quản và dự trữ vắc xin tại trung tâm là một phần quan trọng trong công tác tiêm chủng mở rộng (TCMR) của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Kho vắc xin được quản lý bởi một cán bộ chuyên trách và một cán bộ thủ kho Theo thông tư số 36/2018/TT-BYT ngày 22/11/2018 của Bộ Y tế, từ ngày 1/7/2019, tất cả các kho bảo quản vắc xin phải tuân thủ quy định về thực hành tốt GSP.
Có 12/13 loại vắc xin thuộc chương trình TCMR, số lượng nhập khẩu được xác định dựa trên nhu cầu của các huyện gửi về Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương Riêng vắc xin Dại, nguồn cung cấp từ dịch vụ và ngân sách Nhà nước, được khoa Phòng chống bệnh truyền nhiễm tổng hợp nhu cầu của các huyện gửi cho khoa Dược để cung ứng.
Nhóm vắc xin trong TCMR mở rộng của trung tâm Được phân theo nhóm tuổi và nhu cầu:
Nhóm vắc xin cho trẻ vừa sinh:
+ BCG: vắc xin phòng lao
+ VGB: vắc xin phòng viêm gan B
Nhóm vắc xin cho trẻ từ 2 đến dưới 12 tháng tuổi:
+ DPT-VGB-Hib: phòng các bệnh bạch hầu, uốn ván, ho gà, viêm gan
B và viêm phổi/viêm màng não mủ do vi khuẩn Hib
+ ComBe Five: phòng các bệnh bạch hầu, uốn ván, ho gà, viêm gan B và viêm phổi/viêm màng não mủ do vi khuẩn Hib
+ OPV: vắc xin uống phòng bại liệt
+ IPV: vắc xin tiêm phòng bại liệt
+ Sởi: vắc xin phòng sởi
Nhóm vắc xin cho trẻ từ 12-24 tháng:
+ Sởi-Rubella: vắc xin phòng sởi
+ VNNB: vắc xin phòng viêm não nhật bản
+ DPT: vắc xin phòng bạch hầu, ho gà, uốn ván
Cho phụ nữ có thai:
+ AT: vắc xin uốn ván
Nhóm vắc xin nguồn ngân sách địa phương và dịch vụ:
+ Vaxin dại: Phòng dại cho người bị chó, mèo cắn, cào.
Tính cấp thiết của đề tài
Đánh giá việc thực hiện GSP theo Thông tư số 36/2018/TT-BYT của Bộ Y tế vào ngày 22/11/2018 là cần thiết để tổng quát quy trình bảo quản và dự trữ vắc xin tại đơn vị Bài viết sẽ chỉ ra những thành công đã đạt được cũng như các hạn chế, thiếu sót cần khắc phục, từ đó xây dựng một phương pháp làm việc khoa học và bài bản hơn trong lĩnh vực này.
Từ những nguyên nhân trên nên tôi mới tiến hành thực hiện đề tài này.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho bảo quản và dự trữ vắc xin
Danh mục vắc xin tồn kho, cấp phát
Sổ sách báo cáo, kiểm kê từ 01/01/2019 đến 31/12/2019
Thời gian nghiên cứu: Từ 01/01/2019 đến 31/12/2019 Địa điểm: Kho vắc xin tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Điện Biên.
Phương pháp nghiên cứu
Bảng 2.10 Biến số nghiên cứu
STT Tên biến Giải thích biến Phân loại Kỹ thuật nhập thu
1 Nhân sự Các yêu cầu( trình độ, đào tạo, yêu cầu khác) có đáp ứng GSP
2 Nhà kho Việc sắp xếp, thiết kế xây dựng kho có đáp ứng
Là chiều dài của nhà kho được đo bằng mét Dạng số (được đo bằng m) Đo trực tiếp
Là chiều rộng của nhà kho được đo bằng mét Dạng số (được đo bằng m) Đo trực tiếp
Là chiều cao của nhà kho được đo bằng mét Dạng số (được đo bằng m) Đo trực tiếp
3 Trang thiết bị bảo quản vắc xin
Tủ lạnh, hòm lạnh, phích vắc xin, nhiệt kế,… Dạng số Báo cáo kiểm kê, quan sát
4 Trang thiết bị phòng chống cháy nổ
Bình chữa cháy, nội quy, quy chế… Dạng số Báo cáo kiểm kê, quan sát
STT Tên biến Giải thích biến Phân loại Kỹ thuật nhập thu
Thực trạng hoạt động của trang thiết bị bảo quản
Tình trạng sử dụng trang thiết bị Phân loại
(Đang sử dụng / hư hỏng
6 Thực trạng hoạt động của trang thiết bị PCCC
Tình trạng sử dụng trang thiết bị Phân loại
(Đang sử dụng/ hư hỏng
7 Nhiệt độ bảo quản vắc xin Vắc xin có được bảo ở nhiệt độ từ +2 0 C đến +8 0 C theo quy định
Quan sát; khảo sát trên sổ theo dõi nhiệt độ
Vắc xin cần được sắp xếp đúng quy định để đảm bảo chất lượng, không được đặt sát vách tủ lạnh, đáy tủ lạnh, hoặc gần giàn lạnh nơi phát ra luồng khí lạnh Để duy trì sự lưu thông không khí đồng đều, vắc xin nên được để trong giỏ của tủ lạnh.
Phân loại (đúng/ không đúng)
9 Vắc xin nhập Là loại vắc xin được nhập vào kho
Dạng số Khảo sát sổ sách 9.1 đề cập đến vắc xin xuất, tức là loại vắc xin đã được lấy ra khỏi kho Trong khi đó, Dạng số Khảo sát sổ sách 9.2 chỉ ra vắc xin tồn, là loại vắc xin vẫn còn lưu trữ trong kho.
10 Vắc xin thu về Là loại vắc xin được thu về Dạng số Biên bản vắc xin được thu về
11 Vắc xin hỏng Là loại vắc xin không đảm bảo chất lượng (cảm quan) Dạng số Biên bản kiểm tra
12 Số lượng vắc xin hư hao Là loại vắc xin đổ, vỡ… Dạng số Biên bản kiểm tra
STT Tên biến Giải thích biến Phân loại Kỹ thuật nhập thu
13 Kiểm tra bằng cảm quan lọ vắc xin
Kiểm tra bằng cảm quan hộp/lọ vắc xin, độ trong, độ đồng đều vắc xin, nhãn hộp, lọ
14 Kiểm kê Thực hiện việc kiểm kê kho đối chiếu giữa sổ sách và số thực kiểm vắc xin có khớp về số lượng, chủng loại không
Phân loại (Đúng/ không đúng)
Khảo sát sổ sách, biên bản kiểm kê
15 Số phiếu vắc xin xuất tuân thủ theo nguyên tắc FIFO,
Theo FIFO, FEFO Dạng số Khảo sát sổ sách
Quy trình kho vắc xin bao gồm các thao tác chuẩn cho mọi hoạt động trong khu vực bảo quản, đặc biệt là việc xử lý vắc xin hết hạn Việc tuân thủ các quy trình này đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc quản lý và bảo quản vắc xin.
Hồ sơ tài liệu kho vắc xin bao gồm hóa đơn, biên bản giao nhận vắc xin, phiếu nhập, phiếu xuất, biên bản kiểm nhập, biên bản kiểm kê, dự trù và báo cáo liên quan đến các loại vắc xin được lưu trữ.
Kiểm tra thực tế giấy tờ được thủ kho lưu trữ
Phương pháp mô tả cắt ngang
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
2.2.3.1 Kỹ thuật thu thập số liệu và biểu mẫu thu thập
Phương pháp mô tả hồi cứu
Phụ lục 1: Biểu mẫu thu thập các thông tin, số liệu về qui định bảo quản
Phụ lục 2 : Biểu mẫu thu thập các thông tin, số liệu về qui định dự trữ
2.2.3.2 Quá trình thu thập số liệu (mô tả chi tiết)
Bảng phân công nhiệm vụ khoa dược năm 2018 đã được cập nhật, bao gồm chứng chỉ đào tạo cho những người được giao nhiệm vụ thủ kho vắc xin Việc thu thập số liệu về nhân sự và đào tạo là cần thiết để đảm bảo quy trình quản lý và bảo quản vắc xin được thực hiện hiệu quả.
Báo cáo kiểm tra trang thiết bị bảo quản vắc xin từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019, bao gồm bảng kê khai cơ sở vật chất và trang thiết bị cùng với quan sát thực tế tại kho Mục đích của báo cáo là thu thập số liệu về trang thiết bị bảo quản vắc xin.
+ Sổ sách, bảng theo dõi nhiệt độ của vắc xin hàng ngày từ ngày 01/01 đến 31/12/2019) tại kho dược nhằm thu thập số liệu nhiệt độ (từ ngày 01/01 đến 31/12/2019)
+ Sổ sách, thẻ kho, phiếu nhập, xuất hàng tháng của từng loại vắc xin Báo cáo, biên bản kiểm nhập, tổng hợp vắc xin tiêm chủng từ ngày 01 tháng
Từ ngày 01 đến 31 tháng 12 năm 2019, chúng tôi đã thu thập dữ liệu về công tác nhập, xuất và tồn kho vắc xin trong năm 2019 Số lượng vắc xin được ghi nhận từ ngày 01/01/2019 đến 31/12/2019, cùng với các phiếu nhập kho và xuất kho, được xử lý theo nguyên tắc FIFO (First In, First Out) và FEFO (First Expired, First Out).
Gồm 13 loại vắc xin của trung tâm:
+ BCG: vắc xin phòng lao
+ VGB: vắc xin phòng viêm gan B
+ DPT-VGB-Hib: phòng các bệnh bạch hầu, uốn ván, ho gà, viêm gan
B và viêm phổi/viêm màng não mủ do vi khuẩn Hib
+ ComBe Five: phòng các bệnh bạch hầu, uốn ván, ho gà, viêm gan B và viêm phổi/viêm màng não mủ do vi khuẩn Hib
+ OPV: vắc xin uống phòng bại liệt
+ IPV: vắc xin tiêm phòng bại liệt
+ Sởi: vắc xin phòng sởi
+ Sởi-Rubella: vắc xin phòng sởi
+ VNNB: vắc xin phòng viêm não nhật bản
+ DPT: vắc xin phòng bạch hầu, ho gà, uốn ván
+ AT: vắc xin uốn ván
Thu thập thông tin về nhân sự, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho việc bảo quản và dự trữ vắc xin là rất quan trọng Cần lập danh mục vắc xin tồn kho và cấp phát, đồng thời quản lý hồ sơ tài liệu liên quan đến kho vắc xin một cách hiệu quả.
2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu
Kiểm tra sổ sách liên quan đến cơ sở vật chất và trang thiết bị bảo quản vắc xin là rất quan trọng Cần xem xét thẻ kho, sổ quản lý vắc xin, biên bản kiểm kê, phiếu nhập kho, cũng như biểu mẫu theo dõi nhiệt độ tủ vắc xin để đảm bảo quy trình bảo quản vắc xin được thực hiện đúng cách.
+ Xuất theo nguyên tắc FIFO, FEFO: dựa vào lô, hạn dùng, ngày nhập kho ngày xuất kho để tính số phiếu xuất theo nguyên tắc FIFO, FEFO
Theo dõi nhiệt độ là rất quan trọng, cần thực hiện 2 lần mỗi ngày Nếu có sự theo dõi, ghi số 1, nếu không có thì ghi số 0 Nhiệt độ cần được duy trì trong khoảng từ +2°C đến +8°C; nếu đạt yêu cầu này, ghi số 1, còn không thì ghi số 0.
Sau khi hoàn thành, chúng ta sẽ điền thông tin vào phụ lục đã được thiết kế sẵn Việc nhập liệu sẽ được thực hiện bằng phần mềm Microsoft Excel 2013, với hai người nhập liệu độc lập trên hai máy tính khác nhau Sau đó, chúng ta sẽ sử dụng các hàm tính toán giống nhau trong Excel để so sánh kết quả giữa hai máy tính Nếu phát hiện có sự chênh lệch, chúng ta sẽ kiểm tra và xác định nguyên nhân của sự khác biệt đó để tiến hành chỉnh sửa.
Dựa trên Thông tư số 36/2018/TT-BYT và Thông tư số 34/2018/TT-BYT, bài viết đánh giá kết quả nghiên cứu liên quan đến thực hành bảo quản thuốc và hoạt động tiêm chủng Các quy định này của Bộ Y tế nhằm đảm bảo chất lượng thuốc và an toàn trong tiêm chủng, từ đó nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Một số công thức tính
Diện tích kho = Chiều dài x chiều rộng
Thể tích kho = Chiều dài x chiều rộng x chiều cao
Tỷ lệ số ngày duy trì công tác kiểm soát nhiệt độ trên sổ sách = (Số ngày đạt các tiêu chí/365 ngày (12 tháng))*100
Tỷ lệ phiếu xuất theo FEFO= (Số phiếu xuất theo FEFO/ Tổng số phiếu xuất)*100
Tỷ lệ phiếu xuất theo FIFO= (Số phiếu xuất theo FIFO/ Tổng số phiếu xuất)*100
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phân tích thực trạng bảo quản vắc xin tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Điện Biên năm 2019
3.1.1 Nhân sự tham gia quản lí kho
Bảng 3.11 Nhân sự kho bảo quản vắc xin
Trình độ Số lượng Đào tạo
Thực hành tốt bản quản thuốc GSP Được kiểm tra sức khỏe định kỳ
Kết luận Đại học 1 Có Có Không Đạt
Cao đẳng 1 Có Có Không Đạt
Nhận xét: Nhân sự có đủ trình độ, số lượng, chuyên môn tham gia quản lí kho vắc xin
Bảng 3.12 Khu vực kho vắc xin
Khu vực kho Kho 1 Kết luận
Khu tiếp nhận, kiểm nhập vắc xin Có Đạt
Khu biệt trữ vắc xin Có Đạt
Khu Kiểm tra, kiểm soát chất lượng vắc Có Đạt
Khu bảo quản vắc xin Có Đạt
Khu bảo quản vắc xin đã xuất kho chờ vận chuyển Có Đạt Văc xin được bảo quản từng tủ bảo quản vắc xin riêng biệt
Các khu vực của kho có biển hiệu chỉ rõ công năng của từng khu vực
Các khu vực bảo quản phải được thiết kế đảm bảo dễ vệ sinh, dễ làm sạch
Bảng 3.13 Diện tích và thể tích kho tại Trung tâm Kiểm Soát bệnh tật tỉnh Điện Biên
STT Thông số ĐVT Giá trị
Nhận xét: Kho được xây dựng ở tầng trệt nơi cao ráo, an toàn, có hệ thống cống rãnh thoát nước
Nền kho cần được lát gạch men phẳng và nhẵn, trong khi trần, tường và mái nhà kho phải được xây dựng đảm bảo thông thoáng và luân chuyển không khí Điều này giúp kho vững bền, chống lại các tác động của thời tiết như nắng, mưa, bão lụt, đồng thời ngăn chặn sự trú ẩn của sâu bọ và côn trùng.
Diện tích kho cần được phân chia rõ ràng thành các khu vực tiếp nhận, kiểm nhập, biệt trữ, kiểm tra chất lượng thuốc, lấy mẫu, bảo quản và xuất kho Hiện tại, kho chỉ có một cửa ra vào và chưa tuân thủ quy tắc một chiều Ngoài ra, chưa có biển hiệu rõ ràng để chỉ dẫn công năng của từng khu vực trong kho.
3.1.3 Trang thiết bị bảo quản
Bảng 3.14 Trang thiết bị bảo quản tại vắc xin
STT Trang thiết bị Số lượng Đang sử dụng
6 Thiết bị theo dõi nhiệt độ tự động Frize tag 2L 11 5
7 Chỉ thị nhiệt độ đông băng điện tử Freeeze Tag 11 11
Số lượng tủ bảo quản vắc xin và thiết bị theo dõi hiện tại cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu bảo quản Tuy nhiên, hệ thống điều hòa còn thiếu hoặc đã hỏng, và không có phương tiện phát hiện, cảnh báo tự động kịp thời về các sự cố và sai lệch trong điều kiện bảo quản, đặc biệt là đối với các thuốc yêu cầu điều kiện bảo quản nghiêm ngặt về nhiệt độ và độ ẩm Tủ dương và tủ âm được bảo dưỡng định kỳ bởi Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung Ương.
3.1.3.2 Thiết bị phòng cháy chữa cháy
Bảng 3.15 Trang thiết bị phòng cháy chữa cháy tại kho vắc xin
Trang thiết bị ĐVT Số lượng Đang sử dụng Kết luận
1 Hệ thống báo cháy Hệ thống 0 0 Không đạt
2 Bình chữa cháy Bình 2 2 Đạt
Bảng hướng dẫn công tác PCCC Cái 2 2 Đạt
4 Nội quy, quy chế kho Cái 2 2 Đạt
Hệ thống nước chữa cháy
Trang thiết bị phòng chống cháy nổ tại kho vắc xin được trang bị đầy đủ, đảm bảo an toàn và tuân thủ nghiêm ngặt nội quy ra vào khu vực Tất cả cán bộ trong kho đều được quán triệt về quy định bảo quản hợp lý và an toàn Tuy nhiên, hiện tại kho vẫn chưa có hệ thống báo cháy tự động.
3.1.4 Duy trì nhiệt độ trong năm
3.1.4.1 Theo dõi nhiệt độ theo sổ sách
Bảng 3.16 Công tác duy trì nhiệt độ năm 2019
STT Tủ Số ngày có theo dõi 2 lần/ ngày Nhiệt độ +2 0 C đến +8 0 C
Số ngày Tỷ lệ Số ngày Tỷ lệ
STT Tủ Số ngày có theo dõi 2 lần/ ngày Nhiệt độ +2 0 C đến +8 0 C
Số ngày Tỷ lệ Số ngày Tỷ lệ
Tủ lạnh tại kho được theo dõi bằng bốn dụng cụ: một nhiệt kế ngoài tủ, một nhiệt kế dài, một nhiệt kế tự ghi và một chỉ thị đông băng bên trong tủ Thủ kho kiểm tra nhiệt độ hai lần mỗi ngày, kể cả trong các ngày nghỉ lễ Theo dõi nhiệt độ từ năm 2019 cho thấy thủ kho thực hiện tốt nhiệm vụ này, mặc dù có một số ngày và tủ không được theo dõi do hỏng hóc hoặc vệ sinh Hầu hết các tủ duy trì nhiệt độ từ +2°C đến +8°C đạt trên 90%, tuy nhiên tủ số 3 chỉ đạt 52,6% Khi xem lại sổ sách, tủ số 3 không chứa vắc xin trong những ngày không đảm bảo nhiệt độ.
3.1.4.2 Theo dõi nhiệt độ thực tế 30 ngày, 02 lần/ngày 1/11-30/11/2020
Bảng 3.17 Theo dõi nhiệt độ thực tế 30 ngày tại kho vắc xin
Tủ Số ngày theo dõi nhiệt độ
Duy trì nhiệt độ +2 0 C đến +8 0 C
Khoảng nhiệt độ thủ kho và thiết bị tự ghi phù hợp
Số ngày Tỷ lệ (%) Số ngày Tỷ lệ (%)
Trong khảo sát thực tế kéo dài 30 ngày, việc ghi chép được thực hiện 02 lần/ngày vào cả ngày làm việc và ngày nghỉ Cụ thể, ghi chép diễn ra vào đầu buổi sáng khi bắt đầu làm việc và vào cuối giờ chiều khi tan làm Đối với ngày thứ 7 và chủ nhật, việc kiểm tra cũng diễn ra 02 lần/ngày, nhưng thời gian kiểm tra vào buổi sáng và buổi chiều không cố định.
Kết quả kiểm tra sổ sách ghi chép nhiệt độ của tủ bảo quản vắc xin cho thấy rằng tất cả các tủ đều có bảng theo dõi nhiệt độ được dán tại chỗ và được ghi chép đầy đủ Việc duy trì nhiệt độ từ +2°C đến +8°C tại các tủ bảo quản khảo sát đạt tỷ lệ 86% Sự phù hợp giữa thiết bị theo dõi nhiệt độ và công tác theo dõi của thủ kho đạt 83%, ngoại trừ tủ số 07 chỉ đạt 43%.
3.2 Thực trạng dự trữ vắc xin tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Điện Biên
3.2.1 N hập, xuất, tồn kho vắc xin
3.2.1.1 Nhập xuất tồn cả năm
Bảng 3.18 Công tác nhập xuất tồn vắc xin trong năm 2019
Vắc xin Tên Đơn vị tính
Cấp phát trung bình theo tháng
Tồn cuối Tồn/Xu ất
Nhận xét: Vắc xin VNNB có tồn đầu nhiều nhất (28.050 liều), vắc xin
Trong năm qua, vắc xin OPV có lượng nhập cao nhất với 101.000 liều và được sử dụng nhiều nhất với 108.480 liều Tuy nhiên, vắc xin tồn kho cuối năm, đặc biệt là vắc xin Sởi, chỉ còn 8.800 liều, cho thấy lượng tồn kho rất nhỏ so với nhu cầu sử dụng Hệ số tồn/xuất của các loại vắc xin như DPT-VGB-Hib, AT, ComBe Five, OPV, IPV, TD gần như bằng 0, trong khi dại là 0,3 và DPT là 0,5 Đối với các vắc xin BCG, VGB, Sởi và VNNB, hệ số tồn/xuất dao động từ 1 đến 2.
3.2.1.2 Nhập xuất tồn theo nhóm vắc xin
Bảng 3.19 Nhóm Vắc xin cho trẻ vừa sinh (BCG, VGB) ĐVT: liều
Tháng Tồn Đầu Nhập Tổng nhập Xuất Tồn Tồn/Xuất
Nhóm vắc xin cho trẻ vừa sinh có lượng tồn kho biến động theo từng tháng, với các tháng 5, 7, 9 không có xuất và tháng 1, 3, 5, 9, 11 không có nhập Hệ số tồn/xuất tồn trong các tháng 1, 2, 3, 4, 6, 7, 10, 12 dao động từ 1-2, trong khi tháng 3 có hệ số tồn/xuất cao lên tới 6,48.
Bảng 3.20 Nhóm vắc xin cho trẻ từ 2 đến dưới 12 tháng tuổi (DPT-VGB-
Hib, ComBe Five, OPV, IPV, Sởi) ĐVT: liều
Tháng Tồn đầu Nhập Tổng nhập Xuất Tồn Tồn/Xuất
Nhóm vắc xin cho trẻ từ 2 đến dưới 12 tháng tuổi (DPT-VGB-Hib, ComBe Five, OPV, IPV, Sởi) không được nhập khẩu trong các tháng 1, 3, 9 và 11 Tuy nhiên, lượng tồn kho vắc xin trong tháng 7 và tháng 11 vẫn cao, với hệ số tồn/ xuất trên 50 Số lượng cấp phát vắc xin trong tháng 7 cũng cần được xem xét.
11 ít nhất có 200, 300 liều, tháng cấp cao nhất lên trên 48.000 liều
Bảng 3.21 Nhóm vắc xin cho trẻ từ 12-24 tháng (Sởi-Rubella; VNNB, DPT) ĐVT: liều
Tháng Tồn đầu Nhập Tổng nhập Xuất Tồn Tồn/Xuất
Nhận xét: Nhóm vắc xin cho trẻ từ 12-24 tháng (Sởi-Rubella; VNNB,
Trong năm, DPT không được nhập vào các tháng 1, 3, 5, 9 và 11 Lượng tồn kho cao nhất rơi vào tháng 7 và tháng 11, với hệ số tồn/ xuất luôn trên 45 Đặc biệt, lượng xuất trong tháng 7 và tháng 11 là thấp nhất, chỉ đạt 200 liều, trong khi tháng có lượng xuất cao nhất lên tới 38.000 liều.
Bảng 3.22 Vắc xin cho phụ nữ có thai (vắc xin Uốn Ván) ĐVT: liều
Tháng Tồn Đầu Nhập Tổng nhập Xuất Tồn Tồn/Xuất
Nhận xét: Vắc xin cho phụ nữ có thai (vắc xin Uốn Ván) tháng 1, 3, 5,
7, 9, 11 không nhập, tháng 7, 9, 11 không xuất, xuất nhiều nhất là tháng 4 là 12.900 liều, hệ số tồn/ xuất đều đều dưới 4
Bảng 3.23 Vaxin Dại ĐVT: liều
Tháng Tồn Đầu Nhập Tổng nhập Xuất Tồn Tồn/Xuất
Vắc xin Dại có lượng xuất khẩu tương đối ổn định giữa các tháng, nhưng lượng tồn kho mỗi tháng không đủ để đáp ứng nhu cầu Hệ số tồn kho so với lượng xuất thường thấp, thường dưới 1.
3.2.2 Theo dõi vắc xin thu về, hỏng, hư hao, hết hạn sử dụng
Bảng 3.24 Vắc xin thu về, hỏng, hư hao, hết hạn sử dụng
STT Tên Vắc xin Đơn vị tính
Số lượng vắc xin thu về, hỏng, hư hao, hết hạn sử dụng
Nhận Xét: Qua kiểm tra chứng từ sổ sách thì không có vắc xin bị thu về, hỏng, hư hao trong năm 2019.
3.2.3 K iểm tra vắc xin có khớp về số lượng, đúng chủng loại
Kiểm kê hàng tháng tại trung tâm dược phẩm được thực hiện vào ngày cuối cùng của mỗi tháng với sự tham gia của thủ kho, thống kê dược, kế toán và phụ trách khoa dược Trong khi đó, kiểm kê cuối năm diễn ra vào ngày cuối cùng của năm, có sự tham gia của lãnh đạo trung tâm, kế toán trưởng, trưởng khoa dược, thống kê dược và thủ kho.
Bảng 3.25 Số khoản vắc xin kiểm kê hàng tháng năm 2019
STT Ngày kiểm kê Số khoản kiểm kê Đúng, đủ khoản mục Đúng, đủ số lượng, chủng loại khoản Số Tỷ lệ
Trong năm 2019, qua việc hồi cứu 12 đợt kiểm kê (biên bản kiểm kê, thủ kho), chúng tôi nhận thấy rằng 100% số khoản kiểm kê, bao gồm vắc xin và dung môi, đều đúng và đầy đủ về khoản mục cũng như chủng loại.
Vắc xin lưu kho được kiểm tra chất lượng định kỳ hàng tháng để phát hiện biến chất và hư hỏng do nhiệt độ và các yếu tố bất lợi Quá trình này được ghi chép cẩn thận trong sổ kiểm tra chất lượng của cán bộ quản lý vắc xin Qua khảo sát thực tế, tôi nhận thấy cán bộ quản lý kho vắc xin có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao, thực hiện nghiêm túc quy định bảo quản và dự trữ, đảm bảo không có vắc xin nào bị thiếu, hỏng, vỡ hoặc quá hạn sử dụng.
Bảng 3.26 Số khoản vắc xin kiểm kê thực tế so với sổ sách tháng 11/2020
STT Tên vắc xin ĐVT Số lượng Đúng đủ số lượng Đúng đủ về số kiểm soát