1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

LÊ ĐẶNG MINH đạo PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN kết QUẢ đấu THẦU tập TRUNG 106 mặt HÀNG THUỐC tại sở y tế tây NINH năm 2019 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i

86 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 0,98 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN (12)
    • 1.1. Tổng quan về đấu thầu mua thuốc (12)
      • 1.1.1. Khái niệm chung về đấu thầu (12)
      • 1.1.2. Một số quy định về đấu thầu thuốc (12)
      • 1.1.3. Các hình thức lựa chọn nhà thầu mua thuốc (15)
      • 1.1.4. Các phương thức đấu thầu mua thuốc (16)
      • 1.1.5. Đấu thầu tập trung (17)
      • 1.1.6. Trình tự thực hiện tổ chức lựa chọn nhà thầu mua thuốc tập trung (19)
    • 1.2 Một số văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài (20)
    • 1.3. Thực trạng hoạt động đấu thầu thuốc tại Việt Nam hiện nay (23)
    • 1.4. Thực trạng thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung (25)
      • 1.4.1 Cơ cấu số khoản mục và giá trị sử dụng so với trúng thầu (25)
      • 1.4.2. Tình hình thực hiện nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn (25)
      • 1.4.3. Thực trạng thực hiện thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu (26)
    • 1.5. Vài n t về hệ thống y tế của t nh Tây Ninh và c ng tác đấu thầu cung ứng thuốc tại t nh Tây Ninh (28)
      • 1.5.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của tỉnh Tây Ninh (28)
      • 1.5.2 Hệ thống y tế tỉnh Tây Ninh (0)
    • 1.6. Tính cấp thiết của đề tài (30)
    • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
      • 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu (32)
      • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (32)
      • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (32)
        • 2.3.1. Biến số nghiên cứu (32)
        • 2.3.2. Thiết kế nghiên cứu (0)
        • 2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu (36)
        • 2.3.4. Mẫu nghiên cứu (37)
      • 2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu (38)
        • 2.4.1. Xử lý số liệu (38)
        • 2.4.2. Phân tích số liệu (39)
    • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (41)
      • 3.1. So sánh giữa kết quả trúng thầu và kết quả thực hiện năm 2019 tại các đơn vị khám, chữa bệnh trên địa bàn t nh Tây Ninh (41)
        • 3.1.1. Thuốc trúng thầu và thực hiện theo khoản mục, giá trị (41)
        • 3.1.2. Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng phân chia theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật (41)
        • 3.1.3. Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng theo nguồn gốc (42)
        • 3.1.4. Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý (43)
        • 3.1.5. Cơ cấu thuốc trúng thầu, thực hiện theo xuất xứ (47)
        • 3.1.6. Cơ cấu thuốc trúng thầu, sử dụng theo đường dùng (49)
        • 3.1.7. Cơ cấu thuốc trúng thầu, sử dụng theo thuốc đơn thành phần, đa thành phần (51)
        • 3.1.8. Thuốc trúng thầu, sử dụng theo tuyến, hạng bệnh viện (0)
        • 3.1.9. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo A, B, C (52)
      • 3.2. Phân tích một số tồn tại trong việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại Sở Y tế Tây Ninh năm 2019 (53)
        • 3.2.1. Vấn đề về danh mục thuốc sử dụng so với danh mục trúng thầu (53)
        • 3.2.2. Vấn đề sử dụng thuốc theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật (54)
        • 3.2.3. Vấn đề sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý (55)
        • 3.2.4 Vấn đề sử dụng thuốc theo đường dùng (56)
        • 3.2.5. Vấn đề sử dụng thuốc theo nguồn gốc (57)
        • 3.2.6. Vấn đề sử dụng thuốc các thuốc nhóm A (58)
        • 3.2.7. Vấn đề sử dụng thuốc kháng sinh nhóm Cephalosporin (61)
    • CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN (63)
      • 4.1. So sánh giữa kết quả trúng thầu và kết quả thực hiện năm 2019 tại các đơn vị khám, chữa bệnh trên địa bàn t nh Tây Ninh (63)
        • 4.1.1. Thuốc trúng thầu và thực hiện theo khoản mục, giá trị (63)
        • 4.1.2. Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng phân chia theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật (64)
        • 4.1.3. Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng theo nguồn gốc (65)
        • 4.1.4. Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý (66)
        • 4.1.5. Cơ cấu thuốc trúng thầu, thực hiện theo xuất xứ (67)
        • 4.1.6. Thuốc trúng thầu, sử dụng theo đường dùng (67)
        • 4.1.7. Thuốc trúng thầu, sử dụng theo thuốc đơn thành phần, đa thành phần 59 4.1.8. Thuốc trúng thầu, sử dụng theo tuyến, hạng bệnh viện (68)
        • 4.1.9. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo A, B, C (70)
      • 4.2. Phân tích một số tồn tại trong việc thực hiện kết quả trúng thầu thuốc tại Sở Y tế Tây Ninh năm 2019 (70)
        • 4.2.1. Vấn đề về danh mục thuốc sử dụng so với danh mục trúng thầu (70)
        • 4.2.2. Vấn đề sử dụng thuốc theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật (71)
        • 4.2.3. Vấn đề sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý (72)
        • 4.2.4. Vấn đề sử dụng thuốc theo đường dùng (73)
        • 4.2.5 Vấn đề sử dụng thuốc theo nguồn gốc (74)
        • 4.2.7. Vấn đề sử dụng thuốc kháng sinh nhóm Cephalosporin (75)
      • 4.3. Ƣu điểm và hạn chế của đề tài (0)
  • PHỤ LỤC (84)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan về đấu thầu mua thuốc

1.1.1 Khái niệm chung về đấu thầu

Theo Luật Đấu thầu 43, đấu thầu được định nghĩa là quy trình lựa chọn nhà thầu nhằm ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa và xây lắp Đồng thời, nó cũng liên quan đến việc lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng trong các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và dự án đầu tư sử dụng đất, đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

Theo khoản Mục 3, Chương 5 của luật và Nghị định số 63, Mục 3, Chương 7, có quy định cụ thể về việc mua thuốc và vật tư y tế, đánh dấu sự quan tâm của Quốc hội và Chính phủ đối với đấu thầu thuốc trong giai đoạn hiện nay Đấu thầu được xem là hình thức cạnh tranh văn minh trong nền kinh tế thị trường, nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu kinh tế kỹ thuật một cách công bằng, khách quan và minh bạch, từ đó đảm bảo hiệu quả kinh tế cho các dự án đầu tư.

Tổ chức đấu thầu không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng, thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp dược phẩm tại Việt Nam Điều này đồng thời tạo điều kiện cho việc ứng dụng khoa học công nghệ, góp phần hội nhập với khu vực và thế giới.

1.1.2 Một số quy định về đấu thầu thuốc

Thuốc là hàng hóa đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng con người, do đó cần một hệ thống văn bản pháp quy và quy định nghiêm ngặt để đảm bảo việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý trong quá trình khám và chữa bệnh.

Chủ đầu tư có thể lựa chọn hình thức lựa chọn nhà thầu phù hợp với quy mô gói thầu và tính cấp thiết của việc mua sắm, theo quy định của Luật đấu thầu 43 và Nghị định 63 Các hình thức bao gồm: Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, tham gia thực hiện của cộng đồng, và đàm phán giá, đặc biệt áp dụng cho việc mua thuốc trong các trường hợp đặc biệt.

Căn cứ vào hệ thống văn bản pháp quy, quá trình đấu thầu thuốc tại Việt Nam mười năm trở lại đây được chia làm 3 giai đoạn tại Bảng 1.1

Bảng 1.1 Các giai đoạn về đấu thầu thuốc

Th ng tư hướng dẫn đấu thầu cung ứng thuốc

Căn cứ pháp lý khác về đấu thầu

Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT- BYT-BTC có hiệu lực ngày 14/9/2007

- Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11;

- Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006

- Nghị định số 58/2008/NĐ-CP

- Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006

- Luật sửa đổi số 38/2009/QH12;

-Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009

Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT- BYT-BTC có hiệu lực ngày 01/6/2012 và Thông tư liên tịch số 36/2013/TTLT-

Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11;

- Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006

- Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006

Th ng tư hướng dẫn đấu thầu cung ứng thuốc

Căn cứ pháp lý khác về đấu thầu

BYT-BTC có hiệu lực ngày 01/01/2014

- Luật sửa đổi số 38/2009/QH12;

- Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009

- Thông tư số 11/2012/TT-BYT ngày 28/6/2012

- Thông tư số 37/2013/TT-BYT ngày 11/11/2013;

- Thông tư số 31/2014/TT-BYT ngày 26/9/2014

Thông tư 11/2016/TT-BYT có hiệu lực ngày 01/7/2016

- Luật Dược số 105/2016/QH13 hiệu lực 1.1.2017;

- Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006

- Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13;

- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014

Thông tư 09/2016/TT-BYT ban hành Danh mục thuốc đấu thầu, Danh mục thuốc Đấu thầu tập trung, Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá [15]

Thông tư 10/2016/TT-BYT ban hành Danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp [14]

Thông tư 11/2016/TT-BYT quy định về việc đấu thầu thuốc trong các cơ sở y tế công lập [2]

Năm 2016, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành 03 Thông tư mới liên quan đến công tác đấu thầu thuốc, đó là: Các quy định mới trong Thông tư số 09,

Quy định 10, 11 về đấu thầu thuốc trong các cơ sở y tế công lập đã mang lại những thay đổi quan trọng trong công tác mua sắm Đặc biệt, quy định về nhóm thuốc trong từng gói thầu giúp các cơ sở y tế lựa chọn đa dạng loại thuốc với chi phí hợp lý, đồng thời kiểm soát giá thuốc một cách thống nhất trên địa bàn tỉnh.

1.1.3 Các hình thức lựa chọn nhà thầu mua thuốc

Trong đấu thầu mua thuốc theo quy định của Luật đấu thầu 43 [4] chủ yếu áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu được trình bày tại Bảng 1.2

Bảng 1.2 Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu mua thuốc

TT Hình thức lựa chọn nhà thầu Phạm vi áp dụng

Tất cả các cơ sở y tế thực hiện việc mua thuốc thanh toán từ nguồn BHYT hoặc ngân sách nhà nước

Không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự

Đấu thầu hạn chế là phương thức được áp dụng khi gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao hoặc tính đặc thù, chỉ một số nhà thầu đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu này.

3 Chỉ định thầu Áp dụng trong trường hợp đặc biệt: Mua thuốc triển khai phòng chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách, thiên tai …

Gói thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng

- Chào hàng cạnh tranh thông thường có giá trị không quá

05 tỷ đồng Chào hàng cạnh tranh rút gọn có giá trị từ 200 triệu đến 01 tỷ tùy gói thầu quy định cụ thể tại Điều 23 Luật đấu thầu

Nội dung mua sắm bao gồm các hàng hóa thông dụng, dễ dàng tìm thấy trên thị trường, với các đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và đồng nhất về chất lượng.

TT Hình thức lựa chọn nhà thầu Phạm vi áp dụng

- Gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án hoặc thuộc dự án mua sắm khác

- Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó

- Đơn giá: không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó

- Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% gói thầu trước đó trong thời hạn không quá 12 tháng

Gói thầu mua thuốc áp dụng cho các trường hợp đặc biệt như thuốc biệt dược gốc, thuốc hiếm, thuốc từ một đến hai nhà sản xuất, và thuốc còn trong thời gian bản quyền.

Tự thực hiện có thể áp dụng cho các gói thầu trong dự án và dự toán mua sắm khi tổ chức có khả năng quản lý, sử dụng gói thầu với năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng đầy đủ yêu cầu của gói thầu.

Theo quy định hiện nay, việc đấu thầu mua thuốc cho các cơ sở y tế được thực hiện qua hai hình thức: đấu thầu tập trung cấp quốc gia và cấp địa phương, cùng với đấu thầu riêng lẻ tại các cơ sở khám chữa bệnh.

1.1.4 Các phương thức đấu thầu mua thuốc

Theo Luật đấu thầu số 43, hiện có bốn phương thức đấu thầu được áp dụng: một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ, hai giai đoạn một túi hồ sơ và hai giai đoạn hai túi hồ sơ Các phương thức này được quy định cụ thể trong Bảng 1.3 liên quan đến đấu thầu mua thuốc.

Bảng 1.3 Phạm vi áp dụng các phương thức đấu thầu mua thuốc

Phương thức đấu thầu Phạm vi áp dụng

Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ Áp dụng trong các trường hợp sau đây:

Gói thầu mua thuốc được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế với quy mô nhỏ, cụ thể là các gói thầu có giá trị không vượt quá 10 tỷ đồng, theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.

- Gói thầu mua thuốc theo hình thức chào hàng cạnh tranh

- Gói thầu mua thuốc theo hình thức mua sắm trực tiếp

- Gói thầu mua thuốc theo hình thức chỉ định thầu thông thường

Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ Áp dụng trong các trường hợp sau:

- Gói thầu mua thuốc theo hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế có giá gói thầu trên 10 tỷ

Gói thầu mua thuốc được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế, với giá gói thầu tối đa không vượt quá 10 tỷ đồng Việc lựa chọn thuốc cần dựa trên sự kết hợp giữa chất lượng và giá cả để đảm bảo hiệu quả và tính cạnh tranh trong quá trình mua sắm.

Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ Áp dụng trong các trường hợp sau:

Gói thầu mua thuốc theo hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế Gói thầu có quy mô lớn, phức tạp

Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ Áp dụng trong các trường hợp sau:

Gói thầu mua thuốc theo hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế Gói thầu có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù

Hình thức đấu thầu tập trung, được Bộ Y tế khuyến khích, đang được áp dụng rộng rãi tại các tỉnh thành phố trên toàn quốc Đây là phương thức mua sắm thuốc thông qua đấu thầu rộng rãi trong nước, nhằm đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho việc cung cấp thuốc.

Một số văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài

Văn bản Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định 63/2014/NĐ-CP là cơ sở pháp lý quan trọng giúp các Sở Y tế thực hiện quy trình đấu thầu mua thuốc đúng quy định.

Ngày 17/11/2014, Bộ Y tế ban hành Thông tư 40/2014/TT-BYT, hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược được quỹ Bảo hiểm y tế thanh toán Danh sách thuốc được phân loại theo 27 nhóm lớn theo mã ATC Việc xây dựng danh mục thuốc thanh toán phải dựa trên phân hạng bệnh viện, nhu cầu điều trị và khả năng chi trả của quỹ BHYT Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và lựa chọn thuốc, ưu tiên thuốc Generic, thuốc đơn chất và thuốc sản xuất trong nước.

- Quy định sử dụng 80-120% số lượng của các thuốc trúng thầu:

Về việc thực hiện hợp đồng sau khi có kết quả đấu thầu mua thuốc, tại Điều 28 Thông tư 11/2016/TT-BYT [2] có quy định:

Cơ sở y tế chỉ được phép mua số lượng thuốc của một nhóm thuốc trong kết quả lựa chọn nhà thầu nếu đã mua hết số lượng thuốc của các nhóm thuốc khác cùng hoạt chất theo hợp đồng đã ký Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ cho phép mua vượt số lượng, nhưng không được vượt quá 20% so với số lượng trong hợp đồng đã ký và không cần trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bổ sung.

- Đã sử dụng hết số lượng thuốc của các nhóm khác và chỉ còn số lượng thuốc trong gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương Điều trị;

Một số nhóm thuốc có cùng hoạt chất đã trúng thầu nhưng phải ngừng cung ứng do hết hạn số đăng ký mà chưa được cấp lại, hoặc bị đình chỉ lưu hành Ngoài ra, cũng có những thuốc đã bị rút khỏi danh mục thuốc có chứng minh tương đương sinh học sau khi đã trúng thầu.

Nhà thầu không thể cung cấp đủ số lượng thuốc theo hợp đồng đã ký do các lý do bất khả kháng Trong trường hợp này, nhà thầu cần gửi thông báo bằng văn bản kèm theo tài liệu chứng minh để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định.

Tại Điều 31, Thông tư 11/2016/TT-BYT [2 ]quy định về trách nhiệm các bên liên quan và hiệu lực thỏa thuận khung:

Cơ sở y tế cần mua thuốc từ Danh Mục thuốc đấu thầu tập trung và Danh Mục thuốc đàm phán giá phải dựa vào kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quả đàm phán giá, và nội dung thỏa thuận khung Việc này nhằm hoàn thiện và ký kết hợp đồng với nhà thầu đã được chọn qua quy trình mua sắm tập trung Đặc biệt, giá trong hợp đồng không được vượt quá mức giá đã được công bố trong thỏa thuận khung.

Đơn vị đầu mối theo Khoản 1 Điều 32 Thông tư có trách nhiệm tổng hợp và thẩm định nhu cầu về danh mục và số lượng thuốc của các cơ sở y tế trong quản lý Đồng thời, đơn vị này cũng điều tiết việc thực hiện kế hoạch nhằm đảm bảo tối thiểu 80% số lượng thuốc đã báo cáo cho Đơn vị mua thuốc tập trung, ngoại trừ thuốc cấp cứu, thuốc chống độc và thuốc hiếm.

Quy định chung về đấu thầu tập trung yêu cầu đơn vị đầu mối phải tổng hợp và thẩm định nhu cầu thuốc của các cơ sở y tế, đảm bảo thực hiện tối thiểu 80% số lượng thuốc đã báo cáo Nếu nhu cầu vượt quá 20% số lượng phân bổ trong thỏa thuận khung, đơn vị phải báo cáo cho đơn vị mua thuốc tập trung để điều tiết Đối với các cơ sở y tế trung ương, nếu nhu cầu cũng vượt 20%, cần báo cáo cho đơn vị mua thuốc cấp quốc gia để tổng hợp và điều tiết, nhưng không được vượt quá 20% trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu hoặc kế hoạch đàm phán giá đã phê duyệt.

Hiện nay, các cơ sở y tế phải thực hiện tối thiểu 80% số lượng thuốc trúng thầu theo quy định Mặc dù Thông tư 11/2016/TT-BYT quy định rõ về việc này đối với đấu thầu tập trung thuốc cấp quốc gia, nhưng đối với đấu thầu tập trung cấp địa phương và tại các cơ sở y tế, quy định vẫn chưa cụ thể.

- Quy định sử dụng thuốc đơn thành phần/đa thành phần:

Thông tư 21/2013/TT-BYT, ban hành ngày 8/8/2013, quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện, nhấn mạnh tiêu chí lựa chọn thuốc trong danh mục thuốc bệnh viện (DMT BV) Theo đó, ưu tiên chọn thuốc ở dạng đơn chất, trong khi thuốc phối hợp nhiều thành phần phải có tài liệu chứng minh liều lượng từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị cho nhóm bệnh nhân đặc biệt, đồng thời phải thể hiện lợi thế vượt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc đơn chất.

Thực trạng hoạt động đấu thầu thuốc tại Việt Nam hiện nay

Hiện nay, việc mua thuốc tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập và thuốc do ngân sách nhà nước chi trả phải thực hiện đấu thầu theo quy định pháp luật Luật đấu thầu số 43 và Nghị định 63 đã dẫn đến việc sửa đổi nhiều văn bản hướng dẫn đấu thầu thuốc, nhằm đạt được mục tiêu “mua thuốc chất lượng, giá cả hợp lý” Tính đến năm 2019, tất cả các tỉnh, thành phố đã áp dụng đấu thầu tập trung cấp địa phương, giúp hạn chế chênh lệch giá thuốc giữa các cơ sở y tế và đưa ra giá thuốc thống nhất trong toàn tỉnh, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý giá thuốc Kết quả của đấu thầu tập trung đã đáp ứng phần lớn nhu cầu sử dụng thuốc tại các đơn vị y tế trên toàn tỉnh.

Thông tư 11/2016/TT-BYT đã tạo ra nhiều điểm mới trong đấu thầu tập trung cấp địa phương, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành dược trong nước Các doanh nghiệp đã chủ động hơn trong việc quản lý nguồn cung và cầu, đồng thời cải thiện năng suất và chất lượng thuốc, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trong các cuộc đấu thầu Sự chú trọng vào thuốc nội địa ngày càng gia tăng, và đấu thầu tập trung cũng mang lại lợi ích cho các nhà thầu như tiết kiệm thời gian và chi phí dự thầu, cũng như giảm bớt gánh nặng đi lại.

Mua sắm thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam chủ yếu diễn ra qua đấu thầu tập trung, bao gồm đấu thầu quốc gia và đấu thầu cấp địa phương, với ưu tiên cho hình thức đấu thầu rộng rãi Ngoài ra, còn có các phương thức khác như mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh và chỉ định thầu.

Năm 2017, Bộ Y tế đã thành lập Đơn vị mua sắm tập trung thuốc cấp quốc gia để tổ chức đấu thầu cho 05 loại thuốc và đàm phán giá cho 8 loại thuốc theo Thông tư số 09/2016/TT-BYT Chính phủ cũng giao BHXH Việt Nam thực hiện thí điểm đấu thầu tập trung cấp quốc gia cho 05 loại thuốc trong năm này Theo thông báo từ Bộ Y tế và BHXH Việt Nam, việc đấu thầu tập trung quốc gia đã mang lại nhiều lợi ích, bao gồm việc tiết kiệm hàng trăm tỷ đồng, thống nhất giá trúng thầu trên toàn quốc, giảm chi phí đấu thầu và giúp giá thuốc trúng thầu giảm hơn so với trước đây.

Sau một thời gian thực hiện, việc sử dụng kết quả trúng thầu đã phát sinh nhiều vấn đề, như khó khăn trong cung ứng của các nhà thầu và tình trạng thiếu thuốc do số lượng thực tế sử dụng quá ít Mặc dù các cơ sở y tế cần đảm bảo sử dụng tối thiểu 80% số lượng thuốc đã điều trị, nhưng nhiều bệnh viện lại không tuân thủ, thay vào đó mua thuốc khác hoặc hoạt chất không nằm trong kết quả đấu thầu Điều này ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cung ứng, trong khi chế tài xử lý các cơ sở không thực hiện đúng cam kết vẫn còn thiếu.

Ngoài những mặt hàng thuốc thuộc danh mục đấu thầu tập trung cấp quốc gia và địa phương, cũng như danh mục thuốc đàm phán giá quốc gia, các cơ sở y tế có thể tự tổ chức đấu thầu để mua sắm thuốc phục vụ cho nhu cầu của đơn vị mình.

Thực trạng thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung

1.4.1 Cơ cấu số khoản mục và giá trị sử dụng so với trúng thầu

Theo Thông tư 11/2016/TT-BYT, tất cả các cơ sở y tế phải thực hiện tối thiểu 80% số lượng thuốc trúng thầu Tuy nhiên, không phải đơn vị nào cũng thực hiện đúng quy định này Nghiên cứu về kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại các Sở Y tế Hà Nội, Hà Giang, Bắc Giang và Vĩnh Phúc được trình bày trong Bảng 1.4.

Bảng 1.4 Số khoản mục, giá trị sử dụng so với trúng thầu

Khoản mục Giá trị (Triệu đồng) Tài liệu tham khảo

Theo kết quả nêu trên thì hầu hết các tỉnh, thành đều thực hiện chưa đạt 80% số lượng trúng thầu theo quy định tại Thông tư 11/2016/TT-BYT

1.4.2 Tình hình thực hiện nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý tại các

Sở Y tế đã chỉ ra rằng nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn là nhóm thuốc được sử dụng phổ biến nhất Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng nhóm thuốc này vẫn chưa đạt mức cao, như được thể hiện trong Bảng 1.5.

Bảng 1.5 Số khoản mục, giá trị sử dụng nhóm điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn so với trúng thầu

Khoản mục Giá trị (Triệu đồng) Tài liệu tham khảo

2017 132 103 78,03 59,941 38,765 64,67 [12] Ở cơ cấu số khoản mục trúng thầu so với sử dụng theo các nhóm tác dụng dược lý, Sở Y tế Hà Giang không đề cập đến vấn đề này

Nghiên cứu cho thấy, trong số 30 hoạt chất thuốc có giá trị thanh toán cao nhất từ bảo hiểm y tế (BHYT), 43,7% tổng chi phí thuốc BHYT được chi cho 10 hoạt chất thuộc nhóm chống nhiễm khuẩn, chiếm tỷ lệ lớn nhất với 21,92% tổng tiền thuốc BHYT.

1.4.3 Thực trạng thực hiện thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu

Mặc dù có sự hỗ trợ từ Nhà nước và nhiều nỗ lực, tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước tại Việt Nam vẫn thấp hơn so với thuốc nhập khẩu, với hơn 60% tổng chi phí sử dụng thuốc là từ nguồn nhập khẩu.

Giá thuốc nhập khẩu cao là rào cản lớn đối với bệnh nhân trong việc tiếp cận thuốc điều trị và nâng cao sức khỏe Việt Nam đã sản xuất một số loại thuốc công nghệ cao như thuốc đông khô, thuốc tiêm truyền, thuốc giải phóng có kiểm soát và thuốc công nghệ sinh học, đồng thời sản xuất các thuốc Generic tương đương sinh học Hiện tại, thuốc sản xuất trong nước đã đáp ứng gần 50% nhu cầu sử dụng thuốc, với tỷ lệ tăng trưởng bình quân trên 15% Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam vẫn còn thấp, chỉ đạt 11,9% tại các bệnh viện tuyến Trung ương, 33,9% tại tuyến tỉnh và 61,5% tại tuyến huyện trong tổng số tiền thuốc điều trị.

Bảng 1.6 Tỷ lệ thực hiện thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nước

Thuốc sản xuất trong nước Tài liệu tham khảo

Nghiên cứu chỉ ra rằng thuốc nhập khẩu vẫn chiếm ưu thế trong danh mục sử dụng của các đơn vị khám chữa bệnh, với tỷ lệ sử dụng thuốc nhập khẩu cao hơn so với thuốc sản xuất trong nước.

Chi phí sử dụng thuốc nhập khẩu đang tạo gánh nặng cho bệnh nhân và ngân sách bảo hiểm y tế Mục tiêu của giai đoạn 2 trong Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” hướng đến việc giảm thiểu chi phí này và khuyến khích sử dụng thuốc sản xuất trong nước.

Năm 2020, tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước đạt 22% ở tuyến Trung ương, tăng từ 1% đến 3% mỗi năm, trong khi đó tỷ lệ này là 50% ở tuyến tỉnh và 75% ở tuyến huyện Để đạt được mục tiêu nâng cao tỷ lệ sử dụng thuốc nội, cần tìm ra những biện pháp tích cực hơn, đặc biệt trong công tác xây dựng danh mục thuốc (DMT) phù hợp.

Trong năm 2012, Cục quản lý Dược đã tổ chức thành công diễn đàn

"Người Việt Nam ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nước" là một trong những giải pháp quan trọng nhằm phát triển bền vững ngành Dược Việt Nam, đảm bảo cung cấp thuốc phòng chữa bệnh cho người dân và giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài.

Vài n t về hệ thống y tế của t nh Tây Ninh và c ng tác đấu thầu cung ứng thuốc tại t nh Tây Ninh

1.5.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của tỉnh Tây Ninh

Tây Ninh có diện tích tự nhiên 4.032,61 km² và dân số khoảng 1,1 triệu người Tỉnh này bao gồm 9 đơn vị hành chính, trong đó có thành phố Tây Ninh và 8 huyện Tây Ninh nằm cách TP.Hồ Chí Minh 99 km về phía Tây Bắc, theo Quốc lộ 22.

Tây Ninh, nằm trong vùng Đông Nam Bộ và Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, giáp Vương quốc Campuchia với đường biên giới dài 240km, có 2 cửa khẩu Quốc tế (Mộc Bài, Xa Mát) và 4 cửa khẩu chính Khu vực này tiếp giáp với tỉnh Bình Dương, Bình Phước, TP.Hồ Chí Minh và Long An Cửa khẩu Quốc tế Mộc Bài cách TP.Hồ Chí Minh 70 km và thủ đô Phnôm Pênh của Campuchia 170 km Tây Ninh có vị trí địa kinh tế tiềm năng, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các nguồn lực kinh tế xuyên Á, đặc biệt là trong hành lang kinh tế phía Nam tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng, thúc đẩy quá trình hội nhập sâu rộng trong khu vực Đông Nam Á.

Tây Ninh có địa hình tương đối bằng phẳng và có đặc điểm địa chất công trình tốt, giúp giảm chi phí xây dựng nền móng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch và hạ tầng.

Tây Ninh có khí hậu ôn hòa, ít bị ảnh hưởng bởi bão lũ và các yếu tố bất lợi khác, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế trong khu vực.

Sở Y tế Tây Ninh là cơ quan quản lý Nhà nước về y tế của UBND tỉnh, có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh Sở Y tế hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và nhận chỉ đạo chuyên môn từ Bộ Y tế Trụ sở chính của Sở Y tế tọa lạc tại Số 22 - Đường Lê Lợi - Phường 3 - TP Tây Ninh - Tỉnh Tây Ninh.

Sở Y tế Tây Ninh bao gồm các cơ quan như Chi cục An toàn Vệ sinh thực phẩm, Chi cục Dân số Kế hoạch hóa gia đình và 04 Bệnh viện tuyến tỉnh.

01 Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, 09 Trung tâm tế huyện, thành phố, thị xã,

94 Trạm y tế xã, phường, thị trấn trực thuộc các Trung tâm y tế huyện, thành phố, thị xã

1.5.3 C ng tác tổ chức đấu thầu cung ứng thuốc cho các cơ s khám ch a ệnh c ng lập trên địa àn tỉnh Tây Ninh

Tây Ninh là một trong các tỉnh đi đầu về công tác đấu thầu tập trung thuốc cho các cơ sở công lập trên toàn tỉnh

Trước khi Thông tư liên tịch 20/2005/TTLT-BYT-BTC được ban hành, các cơ sở y tế công lập tại tỉnh Tây Ninh đã tự tổ chức mua sắm thuốc theo nhu cầu thực tế mà không cần thực hiện đấu thầu.

Từ năm 2007-2008, thực hiện theo hướng dẫn của TTLT số 10/2007/TTLT/BYT-BTC ngày 10/8/2007, đấu thầu mua thuốc được tổ chức thực hiện tại Sở Y tế đến năm 2011

Từ năm 2011 đến năm 2016 đấu thầu thuốc được tổ chức tập trung tại Sở

Y tế Tây Ninh cung cấp đa dạng mặt hàng, bao gồm thuốc chuyên khoa nội tiết, thuốc đông y và dược liệu Kết quả đấu thầu sẽ được áp dụng cho tất cả các đơn vị khám chữa bệnh, cả công lập và ngoài công lập, có hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế với bảo hiểm xã hội tỉnh Tây Ninh.

Từ năm 2017, Sở Y tế đã tổ chức đấu thầu tập trung cho 106 mặt hàng thuốc mỗi 3 năm một lần, với thời gian áp dụng là 36 tháng kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu Kết quả trúng thầu được phân bố theo từng năm Đối với thuốc, dược liệu, hóa chất và vật tư y tế tiêu hao không nằm trong danh mục lựa chọn nhà thầu tập trung, các đơn vị khám chữa bệnh sẽ thực hiện theo quy định hiện hành đối với những thuốc có trong danh mục kế hoạch nhưng không trúng thầu.

Trong 10 năm qua, từ năm 2009 đến nay, hầu hết các loại thuốc tại các cơ sở khám chữa bệnh ở tỉnh Tây Ninh được mua sắm thông qua hình thức đấu thầu tập trung do Sở Y tế tổ chức Quy trình này được thực hiện theo mô hình đấu thầu tập trung cấp tỉnh đã được quy định.

Tính cấp thiết của đề tài

Đấu thầu thuốc tập trung mang lại sự ổn định và đồng bộ trong cung ứng thuốc cho hệ thống cơ sở khám chữa bệnh, giúp các đơn vị này có thời gian tập trung vào chuyên môn Bộ Y tế và BHXH Việt Nam đã đánh giá hiệu quả của hình thức đấu thầu này, tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều bất cập như một số nhà thầu chỉ đặt hàng sản xuất hoặc nhập khẩu sau khi trúng thầu, dẫn đến tình trạng thiếu thuốc tại bệnh viện Ngoài ra, nhiều cơ sở y tế dự kiến mời thầu với số lượng lớn nhưng thực tế sử dụng lại thấp, và có những công ty trúng thầu không thực hiện hợp đồng đầy đủ vì nhiều nguyên nhân khác nhau.

Theo Thông tư số 11/2016/TT-BYT, các cơ sở y tế phải sử dụng tối thiểu 80% và tối đa 120% số lượng thuốc trúng thầu Tuy nhiên, nhiều báo cáo gần đây cho thấy chưa có địa phương nào thực hiện đúng quy định này Mặc dù tổng giá trị sử dụng thấp, nhiều mặt hàng đã mua hết 120% nhưng vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu, trong khi một số mặt hàng lại không được sử dụng Tình trạng này gây ảnh hưởng đến công tác khám chữa bệnh và lãng phí nguồn lực, bao gồm thời gian đấu thầu kéo dài, chi phí phát sinh cho nhà thầu, và việc chuẩn bị hồ sơ mà không có nhu cầu thực tế.

Nghiên cứu này là cần thiết để đánh giá thực trạng công tác đấu thầu và sử dụng thuốc tại các đơn vị khám chữa bệnh Đề xuất các biện pháp nhằm giúp cơ sở y tế và cơ quan quản lý hoàn thiện quy trình đấu thầu, đảm bảo hiệu quả cao và tuân thủ đúng quy định pháp luật Qua đó, thuốc trúng thầu sẽ được cung ứng đầy đủ theo nhu cầu của các cơ sở y tế, bảo vệ quyền lợi cho nhà thầu và tiết kiệm chi phí.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Danh mục thuốc trúng thầu năm 2019 của Sở Y tế Tây Ninh

- Danh mục thuốc sử dụng của các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2019

2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu: 01/01/2019 – 31/12/2019 Địa điểm nghiên cứu: Sở Y tế Tây Ninh

Các biến số nghiên cứu của đề tài được diễn giải và phân loại trong Bảng 2.1

Bảng 2.1 Các i n số nghiên cứu

TT Tên biến Khái niệm/Ðịnh nghĩa

Là giá trúng thầu (có VAT) của từng thuốc (Đơn vị tính: đồng) Biến số

Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu

Số lượng thuốc trúng thầu

Số lượng thuốc trúng thầu của từng thuốc theo đơn vị tính Biến số

Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu

Số lượng thuốc sử dụng

Tổng số lượng thuốc sử dụng theo kết quả trúng thầu của các đơn vị khám, ch a bệnh theo đơn vị tính

Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu

Khoản mục thuốc sử dụng

Là số khoản mục thuốc sử dụng của cơ sở khám ch a bệnh Biến số

Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực

TT Tên biến Khái niệm/Ðịnh nghĩa

Cách thức thu thập hiện thuốc trúng thầu

Là bằng đơn giá trúng thầu (Có VAT) nhân với số lượng (trúng thầu/sử dụng) Biến số

Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu

Tỷ lệ số lượng/giá trị sử dụng thuốc trên số lượng/giá trị trúng thầu

Là tỷ lệ sử dụng trên trúng thầu phân thành 03 nhóm:

Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019

Các gói thầu thuốc theo Thông tư 11/2016/TT- BYT:

- Gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị

Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019

Các nhóm kỹ thuật của thuốc theo Thông tư 11/2016/TT-BYT:

- Đối với gói thầu thuốc Generic gồm: Nhóm 1, 2,

Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019

Thuốc có nguồn gốc sản xuất trong nước

Thuốc có nguồn gốc nhập khẩu

Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019

TT Tên biến Khái niệm/Ðịnh nghĩa

Thuốc theo xuất xứ quốc gia

Tên quốc gia xuất xứ của thuốc: Việt Nam, Hàn Quốc, Bồ Đào Nha Biến phân loại

Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019

Các đường dùng của thuốc theo TT 40/2014/TT- BYT:

3 Các đường dùng khác(dùng ngoài, nhỏ mắt, đặt âm đạo )

Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019

Thuốc theo nhóm tác dụng dược lý

Là các nhóm tác dụng dược lý theo Thông tư 40/2014/TT-BYT

Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019

Thuốc tiêm và tiêm truyền theo nhóm tác dụng dược lý

Là phân nhóm tác dụng dược lý theo Thông tư 40/2014/TT-BYT

Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019

Bệnh viện hạng II, hạng III

Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019

TT Tên biến Khái niệm/Ðịnh nghĩa

Là tuyến bệnh viện được phân tại Quyết định số:

Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019

Thuốc đơn thành phần: trong công thức có 01 hoạt chất có hoạt tính

Thuốc đa thành phần: trong công thức có > 01 hoạt chất có hoạt tính

Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019

Căn cứ phân loại ABC Thuốc hạng A

Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019

Thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý

Là phân nhóm tác dụng dược lý của các thuốc nhóm A theo Thông tư 40/2014/TT-BYT

Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019

Thuốc sử dụng phân loại theo các phân nhóm kháng sinh: cephalosporin, aminoglycosid, lincosamid

Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019

Cephalosp orin theo thế hệ

Thuốc kháng sinh Cephalosporin sử dụng phân loại theo các thế hệ:

Thế hệ 1, thế 2, thế hệ 3, thế hệ 4

Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019

Nghiên cứu này áp dụng thiết kế mô tả cắt ngang, dựa trên việc phân tích số liệu hồi cứu từ các báo cáo thống kê về việc sử dụng thuốc tại các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

- Báo cáo sử dụng thuốc từ 01/01/2019 đến 31/12/2019 của các đơn vị khám, ch a bệnh

- Danh mục thuốc trúng thầu tập trung 106 mặt hàng thuốc tại Sở Y tế Tây Ninh năm 2019

2.3.3 Phương pháp thu thập số liệu

 Nguồn thu thập số liệu:

- Kết quả trúng thầu thuốc 106 mặt hàng thuốc tại Sở Y tế Tây Ninh năm

- Báo cáo sử dụng thuốc theo kết quả đấu thầu 106 mặt hàng thuốc năm

2019 của các cơ sở khám ch a bệnh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh (Phụ lục 2)

- Tiến hành hồi cứu các tài liệu dưới dạng file mềm và bản cứng (đã được người có thẩm quyền ký tên, đóng dấu) Bao gồm:

+ Thu thập các Quyết định trúng thầu thuốc tại Sở Y tế Tây Ninh năm

2019 kèm theo danh mục trúng thầu 106 mặt hàng thuốc, số lượng phân bổ cho từng đơn vị

+ Thu thập báo cáo tiến độ thực hiện kết quả trúng thầu thuốc của

106 mặt hàng này tại các cơ sở y tế công lập thuộc Sở Y tế Tây Ninh năm

 C ng cụ thu thập số liệu:

- Các số liệu nghiên cứu được xử lý trực tiếp trên phần mềm Microsoft Excel theo các bước sau:

Gộp danh mục thuốc trúng thầu từ tất cả các gói thuốc thành một danh mục chung (Danh mục 01), bao gồm các thông tin quan trọng như số thứ tự, mã hàng hóa, tên thuốc trúng thầu, thành phần hoạt chất và đường dùng.

Thêm cột "Số lượng thuốc thực hiện" cho từng bệnh viện vào danh mục 01 Sử dụng lệnh Vlookup và Count để thống kê số lượng thông tin Qua đó, chúng ta thu được danh mục thuốc nghiên cứu và tiến hành các bước xử lý số liệu tiếp theo.

Sử dụng hàm Countif để đếm tổng số khoản thuốc trúng thầu và áp dụng hàm Sumif để tính tổng giá trị trúng thầu theo từng đơn vị khám chữa bệnh.

Sử dụng lọc, hàm Countifs, Sumifs để tính số khoản thực hiện không đạt 80%, số khoản thực hiện từ 80%-120%, số khoản thực hiện vượt 120%

Nhập dữ liệu vào bảng và tiến hành phân tích, so sánh để nhận xét các vấn đề còn tồn đọng và những mặt hạn chế Qua đó, cần đưa ra các giải pháp khắc phục hiệu quả nhằm cải thiện tình hình.

Phân tích và so sánh dữ liệu giữa danh mục thuốc trúng thầu và danh mục thuốc thực hiện theo từng tiêu chí là cần thiết Việc này giúp đánh giá số lượng thuốc được điều tiết giữa các đơn vị, từ đó kiểm tra tỷ lệ sử dụng của các bệnh viện so với số lượng thuốc đã trúng thầu.

Toàn bộ các thuốc trúng thầu theo hình thức đấu thầu tập trung 106 mặt hàng thuốc tại Sở Y tế Tây Ninh năm 2019

Danh mục thuốc mà các cơ sở khám, ch a bệnh báo cáo tình hình thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung 106 mặt hàng thuốc năm 2019

2.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Dữ liệu báo cáo cần tuân thủ mẫu quy định và gửi về Sở Y tế Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện nghi ngờ về sự chính xác, cần liên hệ trực tiếp với đơn vị báo cáo để làm rõ Nếu có sai sót, cần chuẩn hóa và làm sạch dữ liệu trên file Excel Ngoài ra, cần phân tích và so sánh giá dữ liệu giữa danh mục trúng thầu và danh mục sử dụng theo các tiêu chí đã định.

Trong nhóm thuốc đấu thầu Biệt dược và Generic (nhóm 1, 2, 3, 4, 5), việc so sánh và phân tích tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu giữa các nhóm là rất cần thiết Sự khác biệt này không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình đấu thầu mà còn quyết định khả năng tiếp cận thuốc cho bệnh nhân Các nhóm thuốc này cần được đánh giá kỹ lưỡng để tối ưu hóa kết quả và đảm bảo sự công bằng trong việc phân phối nguồn lực y tế.

So sánh nguồn gốc thuốc trúng thầu giữa thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu Việc phân tích này giúp hiểu rõ hơn về hiệu quả và tính cạnh tranh của từng loại thuốc trên thị trường.

Theo Thông tư 40/2014/TT-BYT, việc phân tích và so sánh tỷ lệ thực hiện giữa các nhóm tác dụng dược lý là rất quan trọng Đặc biệt, cần chú ý đến sự khác biệt giữa các thuốc bổ trợ như vitamin và khoáng chất so với các thuốc điều trị như kháng sinh và thuốc tim mạch Sự hiểu biết về tác dụng và hiệu quả của từng nhóm thuốc sẽ giúp nâng cao chất lượng điều trị và chăm sóc sức khỏe.

So sánh và phân tích tỷ lệ thực hiện giá thuốc trúng thầu từ các quốc gia như Việt Nam, Hàn Quốc, Đan Mạch, Đức, Pháp và Italia cho thấy sự khác biệt rõ rệt về mức giá và chất lượng sản phẩm Các yếu tố như chi phí sản xuất, chính sách giá cả và quy định về xuất xứ thuốc đều ảnh hưởng đến sự chênh lệch này.

So sánh và phân tích tỷ lệ thực hiện của các loại thuốc theo đường dùng là rất quan trọng Các phương thức chính bao gồm đường tiêm và tiêm truyền, đường uống, và các đường dùng khác Mỗi phương thức có những ưu điểm và nhược điểm riêng, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và sự tuân thủ của bệnh nhân Việc hiểu rõ sự khác biệt này giúp tối ưu hóa lựa chọn thuốc và cải thiện kết quả điều trị.

So sánh tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu giữa thuốc đơn thành phần và thuốc đa thành phần cho thấy sự khác biệt rõ rệt Việc phân tích này giúp hiểu rõ hơn về hiệu quả và tính cạnh tranh của từng loại thuốc trong quá trình đấu thầu.

So sánh tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu giữa các tuyến và hạng bệnh viện cho thấy sự khác biệt rõ rệt Việc phân tích này giúp hiểu rõ hơn về hiệu quả và chất lượng dịch vụ y tế tại từng cấp độ bệnh viện, từ đó đưa ra những biện pháp cải thiện phù hợp.

+ Số liệu được phân tích và trình bày dưới dạng tỷ lệ

Phương pháp phân tích số liệu:

Phương pháp tính tỷ trọng là cách xác định tỷ lệ phần trăm của giá trị số liệu từ một hoặc nhiều nhóm đối tượng nghiên cứu so với tổng số.

Tại mỗi vấn đề nghiên cứu tính tỉ lệ SKM/GT sử dụng so với trúng thầu theo công thức:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1 So sánh giữa kết quả trúng thầu và kết quả thực hiện năm

2019 tại các đơn vị khám, chữa bệnh trên địa bàn t nh Tây Ninh

3.1.1 Thuốc trúng thầu và thực hiện theo khoản mục, giá trị

Phân tích số khoản mục và giá trị thuốc thực hiện và trúng thầu tại Sở

Y tế Tây Ninh, kết quả tại Bảng 3.1

Bảng 3.1 Tổng số khoản mục, giá trị thuốc trúng thầu và thực t sử dụng Đơn vị tính: Triệu đồng

TT Nội dung Thuốc đƣợc sử dụng

Thuốc kh ng đƣợc sử dụng

Số khoản mục thuốc trúng thầu năm 2019 gồm 315 thuốc Trong đó có

Trong tổng số 315 mặt hàng thuốc, 272 mặt hàng đã được sử dụng, chiếm 86,35% số khoản mục và 38,68% tổng giá trị Ngược lại, 43 mặt hàng không được sử dụng, chiếm 13,65% Điều này cho thấy tỷ lệ thuốc trúng thầu nhưng không được thực hiện là cao, chiếm 61,32% giá trị, tương đương 456,021 tỷ đồng Các cơ sở y tế công lập thuộc Sở Y tế Tây Ninh cần xem xét lại kế hoạch đấu thầu thuốc để phù hợp hơn với thực tế sử dụng trong những năm tiếp theo.

3.1.2 Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng phân chia theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật

Phân tích số lượng khoản mục và giá trị thực hiện so với giá trúng thầu theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật trong danh mục thuốc của các đơn vị báo cáo được trình bày trong Bảng 3.2 Kết quả cho thấy sự chênh lệch giữa giá trị thực hiện và giá trúng thầu, góp phần đánh giá hiệu quả của các đơn vị trong việc cung cấp thuốc.

Bảng 3.2 Thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật Đơn vị tính: Triệu đồng

Số khoản mục Giá trị

Gói thầu thuốc Biệt dƣợc

Tỷ lệ thực hiện kết quả đấu thầu thuốc của SKM đạt 86,35% cho cả hai gói thầu Cụ thể, thuốc Generic có tỷ lệ thành công cao hơn với 86,64%, trong khi thuốc Biệt dược chỉ đạt 82,61%.

Tỷ lệ về giá trị thực hiện kết quả đầu thầu: Gói thuốc Generic đạt 37,75% thấp hơn so với gói biệt dược 41,49

Trong gói thuốc Generic, nhóm 4 (106.N4) có tỷ lệ giá trị thực hiện kết quả đấu thầu cao nhất chiếm 53,91%, nhóm 5 (106.N5) có tỷ lệ thực hiện thấp nhất chiếm 31,82%

3.1.3 Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng theo nguồn gốc

Phân tích số khoản mục và giá trị thực hiện theo nguồn gốc trên danh mục thuốc của các đơn vị báo cáo tại Bảng 3.3

Bảng 3.3 Thuốc trúng thầu và sử dụng phân chia theo nguồn gốc Đơn vị tính: Triệu đồng

Số khoản mục Giá trị (triệu đồng)

1 Thuốc sản xuất trong nước 195 168 85,71 239.319 99.136 41,42

Cả hai loại thuốc nhập khẩu và thuốc sản xuất trong nước đều không thực hiện được 80% giá trị trúng thầu

Kết quả đấu thầu thuốc cho thấy, các thuốc trong nước đạt 85,71% số lượng kê đơn (SKM) nhưng chỉ đạt 41,42% giá trị, trong khi thuốc nhập khẩu đạt 87,39% SKM và chỉ 37,37% giá trị Mặc dù SKM của hai nhóm thuốc không chênh lệch nhiều, giá trị mua thuốc nước ngoài lại cao hơn rõ rệt so với thuốc trong nước Điều này chỉ ra rằng Kế hoạch đấu thầu của Sở Y tế Tây Ninh chưa thực hiện tốt Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”, dẫn đến việc không khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ thuốc nội.

3.1.4 Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

Phân tích số lượng và giá trị thực hiện theo nhóm tác dụng dược lý trong danh mục thuốc của các đơn vị báo cáo được trình bày ở Bảng 3.4 cho thấy những kết quả đáng chú ý.

Bảng 3.4 Thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý Đơn vị tính: Triệu đồng

TT Nhóm tác dụng dƣợc lý

Số khoản mục Giá trị

Trúng thầu Sử dụng Tỷ lệ % Trúng thầu Sử dụng Tỷ lệ

1 Thuốc tác dụng đối với máu 3 3 100 63.242.550.000 22.279.180.000 35,23

1.1 Máu và các chế phẩm máu 3 3 100 63.242.550.000 22.279.180.000 35,23

Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm kh ng steroid, thuốc điều trị gút, và các bệnh xương khớp

Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid

2.2 Thuốc điều trị bệnh gút 3 3 100,00 1.128.036.880 469.707.684 41,64

Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

TT Nhóm tác dụng dƣợc lý

Số khoản mục Giá trị

Sử dụng Tỷ lệ % Trúng thầu Sử dụng Tỷ lệ

4.1 Thuốc chống đau thắc ngực 6 6 100,00 2.358.319.080 1.154.659.194 48,96

4.3 Thuốc điều trị tăng huyết áp 27 26 96,30 7.393.935.172 3.173.088.364 42,91

Thuốc tác dụng trên đường h hấp 6 4 66,67 9.525.729.000 2.514.975.426 26,40

Thuốc ch a hen và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

7 Thuốc chống co giật, chống động kinh

Hocmon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết

Hocmon thượng thận và nh ng chất tổng hợp thay thế

Hocmon tuyến giáp, cận giáp và thuốc kháng giáp trạng tổng hợp

8.3 Insulin và nhóm thuốc hạ đường 10 8 80,00 18.490.680.300 8.524.000.155 46,10

TT Nhóm tác dụng dƣợc lý

Số khoản mục Giá trị

Sử dụng Tỷ lệ % Trúng thầu Sử dụng Tỷ lệ

Thuốc kháng acid và các thuốc chống loét khác tác dụng trên đường tiêu hóa

9.4 Thuốc điều trị tiêu chảy 3 2 66,67 62.929.600 26.086.120 41,45

Dung dịch điều ch nh nước, điện giải, cân bằng Acid-Base và các dung dịch tiêm truyền khác

11.1 Thuốc tiêm truyền 4 3 75,00 13.322.260.476 4.580.482.725 34,38 11.2 Thuốc khác 6 6 100,00 6.488.401.230 3.563.672.740 54,92

Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non

12.1 Thuốc thúc đẻ, cầm máu sau đẻ 1 1 100,00 1.421.718.900 353.509.275 24,86

Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn

Thuốc điều trị bệnh mắt, tai, mũi họng 5 4 80,00 2.351.689.752 1.244.181.200 52,91 TỔNG: 14

Kết quả đấu thầu tập trung 106 mặt hàng thuốc tại Sở Y tế Tây Ninh năm

Năm 2019, Thông tư số 40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 của Bộ Y tế được áp dụng, trong đó thuốc tân dược được phân loại thành 14 nhóm dựa trên tác dụng dược lý.

Các nhóm tác dụng được thực hiện dựa trên kết quả đấu thầu với tỷ lệ SKM và giá trị khác nhau Tỷ lệ SKM của các nhóm dao động từ 66,67% đến 100%, trong khi tỷ lệ giá trị thực hiện kết quả đấu thầu từ 24,86% đến 54,74% Đặc biệt, không có nhóm nào đạt tỷ lệ giá trị thực hiện kết quả đấu thầu trên 80%.

Các nhóm thuốc có tác dụng đối với máu, nhóm điều trị ký sinh trùng - chống nhiễm khuẩn, và nhóm thuốc đường tiêu hóa đều có giá trị trúng thầu cao, nhưng tỷ lệ sử dụng thực tế lần lượt chỉ đạt 35,23%, 38,11% và 33,25%.

Nhóm thuốc chống co giật và chống động kinh, cùng với nhóm thuốc thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non, cũng như nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp, đều có tỷ lệ giá trị thực hiện kết quả đấu thầu thấp nhất, với các tỷ lệ lần lượt là 27,09%, 24,86% và 26,40%.

3.1.5 Cơ cấu thuốc trúng thầu, thực hiện theo xuất xứ

Phân tích số lượng và giá trị thực hiện của các khoản mục thuốc trúng thầu theo xuất xứ trên danh mục thuốc của các đơn vị báo cáo cho thấy kết quả đáng chú ý.

Bảng 3.5 Thuốc trúng thầu và sử dụng phân chia theo xuất xứ Đơn vị tính: Triệu đồng

Số khoản mục Giá trị

Tỷ lệ (%) Trúng thầu Sử dụng Tỷ lệ

Có 14 quốc gia, bao gồm Áo, Bỉ, CH Síp, Hy Lạp, Hàn Quốc, Pakistan, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Philippines, Romania, Slovenia, Tây Ban Nha, Thụy Sỹ và Úc, đạt tỷ lệ 100% trong việc thực hiện các khoản mục thuốc trúng thầu.

Ukraine, Thái Lan, Indonesia, Anh và Đài Loan là năm quốc gia có tỷ lệ thực hiện khoản mục thấp nhất, lần lượt là 50%, 50%, 50%, 66,67% và 75% Đặc biệt, Bangladesh có một khoản mục trúng thầu nhưng không được thực hiện, dẫn đến tỷ lệ thực hiện là 0%.

Về tỷ lệ giá trị thuốc sử dụng so với trúng thầu: Pakistan và Romania là

Hai quốc gia có giá trị thực hiện lớn nhất đạt tỷ lệ 100% và cũng có tỷ lệ giá trị thực hiện trên 80% là những điểm nổi bật trong phân tích Tiếp theo là Thụy Sỹ, Úc và Philippines với tỷ lệ giá thực hiện lần lượt là 69,65%, 55,97% và 55,91% Ngược lại, Anh, Indonesia, Cộng hòa Síp và Pháp nằm trong nhóm có tỷ lệ giá trị sử dụng so với trúng thầu thấp, đều dưới 30%, trong đó thuốc xuất xứ từ Anh có tỷ lệ thấp nhất, chỉ đạt 16,03%.

3.1.6 Cơ cấu thuốc trúng thầu, sử dụng theo đường dùng

Phân tích số lượng khoản mục và giá trị thực hiện theo đường dùng của thuốc trúng thầu trong danh mục thuốc của các đơn vị báo cáo cho thấy kết quả đáng chú ý.

Bảng 3.6 Thuốc trúng thầu và sử dụng theo đường dùng Đơn vị tính: Triệu đồng

Số khoản mục Giá trị

Tỷ lệ (%) Trúng thầu Sử dụng Tỷ lệ

1 Đường tiêm và tiêm truyền 91 74 81,32 245.701.158.726 111.004.468.543 45,18

Các thuốc đường tiêm và tiêm truyền, đường uống, đường dùng khác đều có tỷ lệ thực hiện SKM trên 80%

Tỷ lệ thực hiện giá trị kết quả đấu thầu cho các nhóm đường tiêm, tiêm truyền, đường uống và đường dùng khác đều có kết quả tương đương, nhưng không đạt 80% như mong đợi.

BÀN LUẬN

Sở Y tế Tây Ninh đã tiến hành đấu thầu tập trung 106 mặt hàng thuốc cho năm 2019, phục vụ cho các cơ sở khám chữa bệnh trong tỉnh Hình thức đấu thầu này được thực hiện theo Thông tư 11/2016/TT-BYT của Bộ Y tế, quy định về đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập Đến nay, đây là lần đầu tiên tỉnh Tây Ninh thực hiện nghiên cứu về lĩnh vực đấu thầu thuốc tập trung.

Bài viết này phân tích kết quả thực hiện đấu thầu tập trung 106 mặt hàng thuốc tại Sở Y tế Tây Ninh năm 2019, nhằm chỉ ra những tồn tại và vướng mắc trong quá trình này Đồng thời, bài viết cũng đề xuất phương hướng khắc phục và rút ra kinh nghiệm để Sở Y tế Tây Ninh cải thiện công tác đấu thầu thuốc tập trung, đảm bảo cung ứng đủ thuốc cho các đơn vị y tế công lập trong những năm tới.

4.1 So sánh giữa kết quả trúng thầu và kết quả thực hiện năm 2019 tại các đơn vị khám, chữa bệnh trên địa bàn t nh Tây Ninh

4.1.1 Thuốc trúng thầu và thực hiện theo khoản mục, giá trị

Theo Thông tư 11/2016/TT-BYT, số lượng thuốc sử dụng tối thiểu phải đạt 80% đơn vị thuốc trúng thầu Tại Sở Y tế Tây Ninh năm 2019, trong tổng số 315 khoản mục trúng thầu, chỉ có 272 khoản mục được thực hiện, chiếm 86,35% Tuy nhiên, tổng giá trị sử dụng thuốc chỉ đạt 38,68% tổng giá trị trúng thầu, thấp hơn nhiều so với quy định của Thông tư 11/2016/TT-BYT, không đạt tỷ lệ 80% theo hướng dẫn của Sở Y tế trong việc xây dựng danh mục đề xuất đấu thầu năm 2019.

Tỷ lệ giá trị sử dụng tại Sở Y tế Tây Ninh năm 2019 chỉ đạt 38,68%, giảm so với 47,07% năm 2016 Trong năm 2016, Sở Y tế áp dụng hình thức đấu thầu hàng năm, nhưng đến năm 2017, Sở đã chuyển sang đấu thầu cho 3 năm liên tiếp (2017, 2018, 2019) Sự thay đổi này phản ánh tâm lý "sợ thiếu thuốc" của các đơn vị khám chữa bệnh.

Kết quả thực hiện đấu thầu mua thuốc tập trung ở một số địa phương cho thấy sự chênh lệch đáng kể Cụ thể, Sở Y tế Hà Giang năm 2016 đạt tỷ lệ thực hiện các khoản mục trúng thầu lên đến 90,7%, trong khi tỷ lệ giá trị thực hiện chỉ đạt 74,23% so với tổng giá trị trúng thầu Điều này cho thấy cần cải thiện hiệu quả thực hiện trong các hoạt động đấu thầu thuốc.

Hà Nội năm 2016: tỷ lệ số khoản mục thực hiện là 85%, tỷ lệ giá trị được thực hiện là 72,44% so với tổng giá trị trúng thầu [9]

Tại tỉnh Tây Ninh, tất cả các đơn vị đều không đạt 80% giá trị trúng thầu, với tỷ lệ thực hiện chỉ đạt 38,68% Tình trạng này cho thấy sự "thừa" về danh mục trúng thầu và dự trù không chính xác của các đơn vị khám chữa bệnh, vi phạm quy định tại Thông tư 11/2016/TT-BYT.

4.1.2 Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng phân chia theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật

Không có nhóm thuốc nào thực hiện được tối thiểu 80% giá trị trúng thầu

Gói thầu Generic có 272 số khoản mục, vượt gói thầu Biệt dược gốc về số lượng nhưng lại thấp hơn về giá trị sử dụng Trong đó, có 2 nhóm khoản mục có tỷ lệ sử dụng trên 90% so với trúng thầu, nhưng giá trị sử dụng chỉ đạt dưới 50% so với giá trị trúng thầu Xu hướng này phản ánh việc các đơn vị ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nước.

Gói thầu thuốc Generic có tỷ lệ dư thừa cao hơn so với gói thầu thuốc Biệt dược gốc, với 43 khoản mục không được sử dụng trong tổng số 315 thuốc trúng thầu, chiếm 13,65% Để tối ưu hóa danh mục mời thầu trong những năm tiếp theo, Sở Y tế Tây Ninh cần chú ý giảm số lượng hoặc loại bỏ các mặt hàng không sử dụng này.

4.1.3 Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng theo nguồn gốc

Các thuốc có nguồn gốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu đều thực hiện không đạt 80% giá trị trúng thầu mà Sở Y tế đã quy định

Sau khi thực hiện kết quả đấu thầu, tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 41,42% tổng giá trị khoản mục trúng thầu, không cao hơn nhiều so với năm 2016 khi tổng giá trị thuốc nội sử dụng tại Tây Ninh đạt khoảng 42,11% Cụ thể, các bệnh viện tuyến tỉnh chỉ mua 32,84% thuốc trong nước, trong khi bệnh viện tuyến huyện đạt 48,65% Những con số này chưa đáp ứng được mục tiêu của Đề án "Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam", yêu cầu bệnh viện tuyến tỉnh/thành phố đạt 50% và bệnh viện tuyến huyện đạt 75% tỷ lệ sử dụng thuốc trong nước trong tổng tiền thuốc sử dụng.

Thông tư 21/2013/TT-BYT quy định ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nước tại bệnh viện, giúp giảm chi phí điều trị và phù hợp với khả năng chi trả của nhiều bệnh nhân Việc này không chỉ khuyến khích phát triển ngành dược phẩm trong nước mà còn giúp tiết kiệm ngân sách cho quỹ BHYT Do đó, Sở Y tế Tây Ninh cần xem xét thay thế thuốc nhập khẩu bằng thuốc sản xuất trong nước có tác dụng tương đương nhưng chi phí thấp hơn, đảm bảo cung ứng thuốc đầy đủ và kịp thời.

4.1.4 Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

Trong 14 nhóm thuốc chia theo tác dụng dược lý thì nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn; nhóm thuốc tim mạch; nhóm thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch có giá trị trúng thầu cao nhất, tuy nhiên tỷ lệ giá trị thực hiện kết quả đấu thầu vẫn còn thấp, lần lượt là 35,32%, 38,11% và 33,25% so với giá trị trúng thầu Đây là các nhóm thuốc cần lưu ý khi thực hiện xây dựng danh mục đấu thầu cho nh ng năm sau có thể cân nhắc loại bỏ hoặc giảm bớt

Nhóm thuốc chống co giật và chống động kinh, nhóm thuốc thúc đẻ, cầm máu sau đẻ, chống đẻ non, cùng với nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp, có tỷ lệ giá trị thực hiện kết quả đấu thầu thấp nhất, lần lượt là 27,09%, 24,86% và 26,40% Các nhóm thuốc này cần được đặc biệt chú ý khi xây dựng danh mục mời thầu.

Nhóm thuốc tim mạch và thuốc điều trị tăng huyết áp chiếm từ 40,02% đến 41,91% tổng giá trị thuốc trúng thầu, là những loại thuốc thiết yếu trong các tủ trực cấp cứu Tuy nhiên, mức sử dụng của chúng còn thấp, dẫn đến tỷ lệ giá trị thực hiện so với trúng thầu không đạt yêu cầu Do đó, các đơn vị cần xem xét và dự trù số lượng thuốc hợp lý, đảm bảo đủ cung ứng nhưng không gây ra tình trạng thừa thãi.

Nhóm thuốc điều trị bệnh mắt, tai, mũi họng là một trong những nhóm thuốc được sử dụng nhiều nhất tại Bệnh viện Đa khoa Tây Ninh và Bệnh viện thành phố Tây Ninh Tuy nhiên, vào năm 2019, tổng mức khám chữa bệnh Bảo hiểm Y tế tại hai bệnh viện này bị hạn chế, dẫn đến số lượng sử dụng thuốc điều trị bệnh mắt, tai, mũi họng thấp hơn so với các nhóm thuốc khác Vì vậy, cần chú trọng xây dựng nhóm thuốc điều trị bệnh mắt, tai, mũi họng trong các năm tiếp theo để nâng cao hiệu quả điều trị.

4.1.5 Cơ cấu thuốc trúng thầu, thực hiện theo xuất xứ

Thuốc Ciloxan 0.3% 5ml 1'S của Bỉ có tỷ lệ thực hiện cao nhất trong nhóm quốc gia trúng thầu, nhưng giá thành lại cao so với các thuốc cùng hoạt chất và hàm lượng nhỏ nhất Điều này cho thấy các đơn vị khám chữa bệnh cần cân nhắc khi sử dụng Ciloxan 0.3% 5ml 1'S Sở Y tế cũng cần lưu ý sản phẩm này khi xây dựng danh mục mời thầu.

Ngày đăng: 13/12/2021, 00:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
17. Chu Quốc Thịnh (2009), "Phân tích cơ cấu thuốc thành phẩm nhập khẩu giai đoạn 2006-2011", Luận văn Thạc sỹ Dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích cơ cấu thuốc thành phẩm nhập khẩu giai đoạn 2006-2011
Tác giả: Chu Quốc Thịnh
Năm: 2009
18. Bộ Y tế (2017), "Báo cáo tổng kết công tác năm 2016 và Phương hướng nhiệm vụ giải pháp chủ yếu năm 2017", Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết công tác năm 2016 và Phương hướng nhiệm vụ giải pháp chủ yếu năm 2017
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2017
19. Bộ Y tế (2012), "Quyết định số 4824/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”&#34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 4824/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2012
20. Phạm Lương Sơn (2012), "Nghiên cứu thực trạng đấu thầu mua thuốc cho các cơ sở Bảo hiểm Y tế cho các cơ sở khám. ch a bệnh công lập ở Việt Nam", Luận án Tiến Sỹ Dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng đấu thầu mua thuốc cho các cơ sở Bảo hiểm Y tế cho các cơ sở khám. ch a bệnh công lập ở Việt Nam
Tác giả: Phạm Lương Sơn
Năm: 2012
25. Quyết định 772/QĐ-BYT ngày 04/3/2016 về việc ban hành tài liệu “Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện
1. Chính phủ (2014),Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2014 về việc Phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển ngành DượcViệt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 2. Bộ Y tế (2016), Thông tư số 11/2016/TT-BYT ban hành ngày Khác
3. Chính Phủ (2014), Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu Khác
4. Quốc Hội (2013), Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, ngày 26/11/2013, Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, pp Khác
5. Nguyễn Thị Xuân Phước (2017), Phân tích hoạt động đấu thầu thuốc tại Sở Y tế tỉnh Nghệ An năm 2016, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp II - Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược, Trường đại học dược Hà Nội Khác
6. Nguyễn Thị Kiều Anh (2019), Phân tích kết quả và thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I - Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược, Trường đại học dược Hà Nội Khác
7. Bộ Y tế (2014), Thông tư 40/2014/TT-BYT ban hành ngày 17/11/2014, Hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ Bảo hiểm y tế, Bộ Y tế Khác
8. Bộ Y tế (2013), Thông tư 21/2013/TT-BYT ban hành ngày 8/8/2013, Quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện, Bộ Y tế Khác
9. Nguyễn Thị Hồng Hà (2018), Phân tích kết quả và việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại Sở y tế Hà Nội năm 2016 , Luận văn Thạc sĩ Dược học - Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược, Trường đại học dược Hà Nội Khác
10. Phạm Quốc Việt (2019), Phân tích thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại cơ sở y tế công lập tỉnh Hà Giang năm 2016, Luận văn Dược sỹ Chuyên khoa cấp I - Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược, Trường đại học dược Hà Nội Khác
11. Nguyễn Thị Huyền Trang (2019), Phân tích kết quả và việc thực hiện kết quả đấu mua thầu thuốc tập trung năm 2017 tại Sở Y tế Bắc Giang, Luận văn thạc sỹ Dược- Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược, Trường đại học dược Hà Nội Khác
12. Hoàng Thị Thu Thủy (2019), Phân tích kết quả và thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các trung tâm y tế huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I - Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược, Trường đại học dược Hà Nội Khác
13. Nguyễn Trọng Tài (2017), Phân tích Danh mục thuốc trúng thầu năm 2015 của Sở Y tế Nghệ An được sử dụng tại các cơ sở khám ch a bệnh trên địa bàn tỉnh, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp II - Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược, Trường đại học dược Hà Nội Khác
14. Bộ Y tế (2016), Thông tư 10/2016/TT-BYT ban hành Danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp Khác
15. Bộ Y tế (2016), Thông tư 09/2016/TT-BYT ban hành Danh mục thuốc đấu thầu, Danh mục thuốc Đấu thầu tập trung, Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá Khác
16. Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2019), Phân tích Danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2017, Luận văn Thạc sĩ Dược Học - Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược, Trường đại học dược Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Các giai đoạn về đấu thầu thuốc - LÊ ĐẶNG MINH đạo PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN kết QUẢ đấu THẦU tập TRUNG 106 mặt HÀNG THUỐC tại sở y tế tây NINH năm 2019 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 1.1. Các giai đoạn về đấu thầu thuốc (Trang 13)
Bảng 1.2.  Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu mua thuốc - LÊ ĐẶNG MINH đạo PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN kết QUẢ đấu THẦU tập TRUNG 106 mặt HÀNG THUỐC tại sở y tế tây NINH năm 2019 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 1.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu mua thuốc (Trang 15)
Bảng 1.3. Phạm vi áp dụng các phương thức đấu thầu mua thuốc - LÊ ĐẶNG MINH đạo PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN kết QUẢ đấu THẦU tập TRUNG 106 mặt HÀNG THUỐC tại sở y tế tây NINH năm 2019 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 1.3. Phạm vi áp dụng các phương thức đấu thầu mua thuốc (Trang 17)
Bảng 1.6. Tỷ lệ thực hiện thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nước - LÊ ĐẶNG MINH đạo PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN kết QUẢ đấu THẦU tập TRUNG 106 mặt HÀNG THUỐC tại sở y tế tây NINH năm 2019 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 1.6. Tỷ lệ thực hiện thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nước (Trang 27)
Bảng 2.1. Các  i n số nghiên cứu - LÊ ĐẶNG MINH đạo PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN kết QUẢ đấu THẦU tập TRUNG 106 mặt HÀNG THUỐC tại sở y tế tây NINH năm 2019 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 2.1. Các i n số nghiên cứu (Trang 32)
Bảng 3.2. Thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật - LÊ ĐẶNG MINH đạo PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN kết QUẢ đấu THẦU tập TRUNG 106 mặt HÀNG THUỐC tại sở y tế tây NINH năm 2019 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.2. Thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật (Trang 42)
Bảng 3.3. Thuốc trúng thầu và sử dụng phân chia theo nguồn gốc - LÊ ĐẶNG MINH đạo PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN kết QUẢ đấu THẦU tập TRUNG 106 mặt HÀNG THUỐC tại sở y tế tây NINH năm 2019 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.3. Thuốc trúng thầu và sử dụng phân chia theo nguồn gốc (Trang 43)
Bảng 3.4. Thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý - LÊ ĐẶNG MINH đạo PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN kết QUẢ đấu THẦU tập TRUNG 106 mặt HÀNG THUỐC tại sở y tế tây NINH năm 2019 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.4. Thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý (Trang 44)
Bảng 3.5. Thuốc trúng thầu và sử dụng phân chia theo xuất xứ - LÊ ĐẶNG MINH đạo PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN kết QUẢ đấu THẦU tập TRUNG 106 mặt HÀNG THUỐC tại sở y tế tây NINH năm 2019 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.5. Thuốc trúng thầu và sử dụng phân chia theo xuất xứ (Trang 48)
Bảng 3.6. Thuốc trúng thầu và sử dụng theo đường dùng - LÊ ĐẶNG MINH đạo PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN kết QUẢ đấu THẦU tập TRUNG 106 mặt HÀNG THUỐC tại sở y tế tây NINH năm 2019 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.6. Thuốc trúng thầu và sử dụng theo đường dùng (Trang 49)
Bảng 3.7 Cơ cấu thuốc tiêm, tiêm truyền theo nhóm tác dụng dược lý - LÊ ĐẶNG MINH đạo PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN kết QUẢ đấu THẦU tập TRUNG 106 mặt HÀNG THUỐC tại sở y tế tây NINH năm 2019 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.7 Cơ cấu thuốc tiêm, tiêm truyền theo nhóm tác dụng dược lý (Trang 50)
Bảng 3.8. Thuốc trúng thầu và sử dụng theo thành phần - LÊ ĐẶNG MINH đạo PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN kết QUẢ đấu THẦU tập TRUNG 106 mặt HÀNG THUỐC tại sở y tế tây NINH năm 2019 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.8. Thuốc trúng thầu và sử dụng theo thành phần (Trang 51)
Bảng 3.9. Thuốc trúng thầu và sử dụng theo phân tuy n và hạng  ệnh viện - LÊ ĐẶNG MINH đạo PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN kết QUẢ đấu THẦU tập TRUNG 106 mặt HÀNG THUỐC tại sở y tế tây NINH năm 2019 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.9. Thuốc trúng thầu và sử dụng theo phân tuy n và hạng ệnh viện (Trang 52)
Bảng 3.11. Tỉ lệ % các thuốc thực hiện so với trúng thầu - LÊ ĐẶNG MINH đạo PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN kết QUẢ đấu THẦU tập TRUNG 106 mặt HÀNG THUỐC tại sở y tế tây NINH năm 2019 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.11. Tỉ lệ % các thuốc thực hiện so với trúng thầu (Trang 53)
Bảng 3.10. Thuốc trúng thầu và sử dụng theo hạng A, B, C - LÊ ĐẶNG MINH đạo PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN kết QUẢ đấu THẦU tập TRUNG 106 mặt HÀNG THUỐC tại sở y tế tây NINH năm 2019 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.10. Thuốc trúng thầu và sử dụng theo hạng A, B, C (Trang 53)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN