TỔNG QUAN
Tổng quan về đấu thầu mua thuốc
1.1.1 Khái niệm chung về đấu thầu
Theo Luật Đấu thầu 43, đấu thầu được định nghĩa là quá trình lựa chọn nhà thầu nhằm ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, và xây lắp Đồng thời, nó cũng liên quan đến việc lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện các hợp đồng, dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và dự án đầu tư sử dụng đất, với mục tiêu bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Theo quy định tại khoản Mục 3, Chương 5 của luật và Nghị định số 63 Mục 3, Chương 7, việc mua thuốc và vật tư y tế đã được quy định cụ thể, đánh dấu sự quan tâm của Quốc hội và Chính phủ đối với công tác đấu thầu thuốc tại các đơn vị khám chữa bệnh Đấu thầu không chỉ là hình thức cạnh tranh văn minh trong nền kinh tế thị trường mà còn nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu kinh tế kỹ thuật một cách công bằng, khách quan và minh bạch, từ đó đảm bảo hiệu quả kinh tế cho các dự án đầu tư.
Tổ chức đấu thầu không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng, thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp dược phẩm tại Việt Nam Điều này đồng thời tạo điều kiện cho việc ứng dụng khoa học công nghệ, giúp các doanh nghiệp từng bước hội nhập với khu vực và thế giới.
1.1.2 Một số quy định về đấu thầu thuốc
Thuốc là hàng hóa đặc biệt liên quan đến sức khỏe và tính mạng con người, do đó cần có hệ thống văn bản pháp quy nghiêm ngặt để đảm bảo việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý trong khám và chữa bệnh.
Tùy thuộc vào quy mô gói thầu và tính cấp thiết của việc mua sắm, chủ đầu tư có thể lựa chọn hình thức lựa chọn nhà thầu theo Luật đấu thầu 43 và Nghị định 63, bao gồm: Đấu thầu rộng rãi, Đấu thầu hạn chế, Chỉ định thầu, Chào hàng cạnh tranh, Mua sắm trực tiếp, Tự thực hiện, Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, Tham gia thực hiện của cộng đồng và Đàm phán giá cho việc mua thuốc trong các trường hợp đặc biệt.
Căn cứ vào hệ thống văn bản pháp quy, quá trình đấu thầu thuốc tại Việt Nam mười năm trở lại đây được chia làm 3 giai đoạn tại Bảng 1.1
Bảng 1.1 Các giai đoạn về đấu thầu thuốc
Th ng tư hướng dẫn đấu thầu cung ứng thuốc
Căn cứ pháp lý khác về đấu thầu
Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT- BYT-BTC có hiệu lực ngày 14/9/2007
- Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11;
- Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006
- Nghị định số 58/2008/NĐ-CP
- Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006
- Luật sửa đổi số 38/2009/QH12;
-Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009
Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT- BYT-BTC có hiệu lực ngày 01/6/2012 và Thông tư liên tịch số 36/2013/TTLT-
Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11;
- Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006
- Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006
Th ng tư hướng dẫn đấu thầu cung ứng thuốc
Căn cứ pháp lý khác về đấu thầu
BYT-BTC có hiệu lực ngày 01/01/2014
- Luật sửa đổi số 38/2009/QH12;
- Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009
- Thông tư số 11/2012/TT-BYT ngày 28/6/2012
- Thông tư số 37/2013/TT-BYT ngày 11/11/2013;
- Thông tư số 31/2014/TT-BYT ngày 26/9/2014
Thông tư 11/2016/TT-BYT có hiệu lực ngày 01/7/2016
- Luật Dược số 105/2016/QH13 hiệu lực 1.1.2017;
- Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006
- Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13;
- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014
Thông tư 09/2016/TT-BYT ban hành Danh mục thuốc đấu thầu, Danh mục thuốc Đấu thầu tập trung, Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá [15]
Thông tư 10/2016/TT-BYT ban hành Danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp [14]
Thông tư 11/2016/TT-BYT quy định về việc đấu thầu thuốc trong các cơ sở y tế công lập [2]
Năm 2016, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành 03 Thông tư mới liên quan đến công tác đấu thầu thuốc, đó là: Các quy định mới trong Thông tư số 09,
Quy định 10 và 11 về đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập đã mang lại những thay đổi quan trọng trong quy trình mua sắm Đặc biệt, quy định này xác định nhóm thuốc trong từng gói thầu, giúp các cơ sở y tế lựa chọn đa dạng loại thuốc với chi phí hợp lý, đồng thời kiểm soát giá thuốc một cách thống nhất trên địa bàn tỉnh.
1.1.3 Các hình thức lựa chọn nhà thầu mua thuốc
Trong đấu thầu mua thuốc theo quy định của Luật đấu thầu 43 [4] chủ yếu áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu được trình bày tại Bảng 1.2
Bảng 1.2 Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu mua thuốc
TT Hình thức lựa chọn nhà thầu Phạm vi áp dụng
Tất cả các cơ sở y tế thực hiện việc mua thuốc thanh toán từ nguồn BHYT hoặc ngân sách nhà nước
Không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự
Đấu thầu hạn chế được áp dụng khi gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao hoặc đặc thù, chỉ một số nhà thầu đủ khả năng đáp ứng.
3 Chỉ định thầu Áp dụng trong trường hợp đặc biệt: Mua thuốc triển khai phòng chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách, thiên tai …
Gói thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng
- Chào hàng cạnh tranh thông thường có giá trị không quá
05 tỷ đồng Chào hàng cạnh tranh rút gọn có giá trị từ 200 triệu đến 01 tỷ tùy gói thầu quy định cụ thể tại Điều 23 Luật đấu thầu
Nội dung mua sắm bao gồm các hàng hoá thông dụng, dễ dàng tìm thấy trên thị trường, với các đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá và đảm bảo chất lượng tương đương.
TT Hình thức lựa chọn nhà thầu Phạm vi áp dụng
- Gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án hoặc thuộc dự án mua sắm khác
- Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó
- Đơn giá: không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó
- Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% gói thầu trước đó trong thời hạn không quá 12 tháng
Gói thầu mua thuốc áp dụng cho các trường hợp chỉ có một hoặc hai nhà sản xuất, bao gồm thuốc biệt dược gốc, thuốc hiếm, thuốc vẫn còn bản quyền và những trường hợp đặc thù khác.
Tự thực hiện gói thầu được áp dụng trong các dự án và dự toán mua sắm khi tổ chức có khả năng quản lý, sử dụng gói thầu đáp ứng đủ năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm cần thiết.
Theo quy định hiện hành, việc đấu thầu mua thuốc cho các cơ sở y tế được thực hiện qua hai hình thức: đấu thầu tập trung cấp quốc gia và cấp địa phương, cùng với đấu thầu riêng lẻ tại các cơ sở khám chữa bệnh.
1.1.4 Các phương thức đấu thầu mua thuốc
Theo Luật đấu thầu số 43, hiện nay có bốn phương thức đấu thầu được áp dụng, bao gồm: một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ, hai giai đoạn một túi hồ sơ và hai giai đoạn hai túi hồ sơ Các phương thức đấu thầu mua thuốc được quy định cụ thể tại Bảng 1.3.
Bảng 1.3 Phạm vi áp dụng các phương thức đấu thầu mua thuốc
Phương thức đấu thầu Phạm vi áp dụng
Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ Áp dụng trong các trường hợp sau đây:
Gói thầu mua thuốc được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế, với quy mô nhỏ, có giá trị gói thầu không vượt quá 10 tỷ đồng, theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
- Gói thầu mua thuốc theo hình thức chào hàng cạnh tranh
- Gói thầu mua thuốc theo hình thức mua sắm trực tiếp
- Gói thầu mua thuốc theo hình thức chỉ định thầu thông thường
Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ Áp dụng trong các trường hợp sau:
- Gói thầu mua thuốc theo hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế có giá gói thầu trên 10 tỷ
Gói thầu mua thuốc được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế, với giá trị gói thầu không vượt quá 10 tỷ đồng Việc lựa chọn thuốc cần dựa trên sự kết hợp giữa chất lượng và giá cả để đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm.
Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ Áp dụng trong các trường hợp sau:
Gói thầu mua thuốc theo hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế Gói thầu có quy mô lớn, phức tạp
Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ Áp dụng trong các trường hợp sau:
Gói thầu mua thuốc theo hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế Gói thầu có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù
Hình thức đấu thầu tập trung, được Bộ Y tế khuyến khích, đang được áp dụng rộng rãi tại các tỉnh thành phố trên toàn quốc Đây là phương thức mua sắm thuốc thông qua đấu thầu rộng rãi trong nước, giúp tối ưu hóa quy trình cung cấp dược phẩm.
Một số văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài
Các văn bản Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định 63/2014/NĐ-CP là cơ sở pháp lý quan trọng để các Sở Y tế tiến hành đấu thầu mua thuốc theo đúng quy định hiện hành.
Ngày 17/11/2014, Bộ Y tế ban hành Thông tư 40/2014/TT-BYT, hướng dẫn danh mục thuốc tân dược được quỹ Bảo hiểm y tế thanh toán Các thuốc và hoạt chất được phân loại theo 27 nhóm lớn theo mã ATC Việc xây dựng danh mục thuốc thuộc phạm vi thanh toán phải dựa trên danh mục thuốc, phân hạng bệnh viện, nhu cầu điều trị và khả năng chi trả của quỹ BHYT Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và lựa chọn thuốc, ưu tiên lựa chọn thuốc Generic, thuốc đơn chất và thuốc sản xuất trong nước.
- Quy định sử dụng 80-120% số lượng của các thuốc trúng thầu:
Về việc thực hiện hợp đồng sau khi có kết quả đấu thầu mua thuốc, tại Điều 28 Thông tư 11/2016/TT-BYT [2] có quy định:
Cơ sở y tế chỉ được phép mua số lượng thuốc vượt quá trong một nhóm thuốc nếu đã hoàn tất việc mua sắm số lượng thuốc trong các nhóm khác có cùng hoạt chất theo hợp đồng đã ký Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, cơ sở y tế có thể mua vượt số lượng thuốc nhưng không được vượt quá 20% so với số lượng ghi trong hợp đồng đã ký và không cần phải trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bổ sung.
- Đã sử dụng hết số lượng thuốc của các nhóm khác và chỉ còn số lượng thuốc trong gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương Điều trị;
Một số nhóm thuốc cùng hoạt chất đã trúng thầu nhưng phải ngừng cung ứng do hết hạn số đăng ký mà chưa được cấp lại, hoặc bị đình chỉ lưu hành Ngoài ra, có thuốc bị rút khỏi danh mục thuốc có chứng minh tương đương sinh học sau khi đã trúng thầu.
Nhà thầu không thể cung cấp đầy đủ số lượng thuốc theo hợp đồng đã ký do các lý do bất khả kháng Trong trường hợp này, nhà thầu cần gửi thông báo bằng văn bản kèm theo tài liệu chứng minh để giải thích tình huống.
Tại Điều 31, Thông tư 11/2016/TT-BYT [2 ]quy định về trách nhiệm các bên liên quan và hiệu lực thỏa thuận khung:
Cơ sở y tế cần mua thuốc từ Danh Mục thuốc đấu thầu tập trung và Danh Mục thuốc đàm phán giá phải dựa trên kết quả lựa chọn nhà thầu và kết quả đàm phán giá Để hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu đã được chọn, các cơ sở y tế cần tuân thủ nội dung thỏa thuận khung, đảm bảo rằng đơn giá ký kết hợp đồng không vượt quá mức giá đã công bố trong thỏa thuận khung.
Đơn vị đầu mối theo Khoản 1 Điều 32 Thông tư này có trách nhiệm tổng hợp và thẩm định nhu cầu về danh mục cũng như số lượng thuốc của từng cơ sở y tế trong phạm vi quản lý Đồng thời, đơn vị cần điều tiết việc thực hiện kế hoạch nhằm đảm bảo sử dụng tối thiểu 80% số lượng thuốc đã báo cáo cho Đơn vị mua thuốc tập trung, ngoại trừ thuốc cấp cứu, thuốc chống độc và thuốc hiếm.
Đơn vị đầu mối đấu thầu tập trung có trách nhiệm tổng hợp và thẩm định nhu cầu về danh mục và số lượng thuốc của từng cơ sở y tế, đảm bảo thực hiện tối thiểu 80% số lượng thuốc đã báo cáo Nếu nhu cầu sử dụng thuốc vượt quá 20% số lượng phân bổ trong thỏa thuận khung, cần báo cáo đơn vị mua thuốc tập trung để điều tiết số lượng thuốc cho các cơ sở y tế Trong trường hợp nhu cầu thuốc của địa phương hoặc các cơ sở y tế trung ương vượt 20% số lượng phân bổ, cũng phải báo cáo đơn vị mua thuốc cấp quốc gia để tổng hợp và điều tiết, nhưng không vượt quá 20% số lượng trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu hoặc kế hoạch đàm phán giá đã phê duyệt.
Hiện nay, tất cả các cơ sở y tế đều phải thực hiện tối thiểu 80% số lượng thuốc trúng thầu Theo Thông tư 11/2016/TT-BYT, quy định này rõ ràng áp dụng cho đấu thầu tập trung thuốc cấp quốc gia Tuy nhiên, đối với đấu thầu tập trung cấp địa phương và đấu thầu tại các cơ sở y tế, quy định này vẫn chưa được cụ thể hóa.
- Quy định sử dụng thuốc đơn thành phần/đa thành phần:
Thông tư 21/2013/TT-BYT, ban hành ngày 8/8/2013, quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện, nhấn mạnh tiêu chuẩn lựa chọn thuốc trong danh mục thuốc bệnh viện (DMT BV) Một trong những tiêu chí quan trọng là ưu tiên thuốc ở dạng đơn chất Đối với thuốc phối hợp nhiều thành phần, cần có tài liệu chứng minh liều lượng từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị cho nhóm bệnh nhân cụ thể, đồng thời phải thể hiện ưu thế vượt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tính tiện dụng so với thuốc đơn chất.
Thực trạng hoạt động đấu thầu thuốc tại Việt Nam hiện nay
Hiện nay, việc mua thuốc tại các cơ sở khám bệnh và chữa bệnh công lập phải tuân theo quy định đấu thầu theo Luật đấu thầu số 43 và Nghị định 63 Sự triển khai này đã dẫn đến việc sửa đổi và hoàn thiện nhiều văn bản hướng dẫn đấu thầu thuốc, nhằm đạt được mục tiêu “mua thuốc chất lượng, giá cả hợp lý” Tính đến năm 2019, tất cả các tỉnh, thành phố đã áp dụng đấu thầu tập trung cấp địa phương, giúp hạn chế chênh lệch giá thuốc giữa các cơ sở y tế và đưa ra giá thuốc thống nhất trên toàn tỉnh Kết quả là đấu thầu tập trung đã đáp ứng phần lớn nhu cầu sử dụng thuốc tại các đơn vị y tế trên toàn tỉnh, tạo thuận lợi cho việc quản lý giá thuốc.
Thông tư 11/2016/TT-BYT đã mang lại nhiều điểm mới, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành dược trong nước thông qua việc áp dụng đấu thầu tập trung cấp địa phương Các doanh nghiệp dược đã chủ động trong việc quản lý nguồn cung và cầu, đồng thời cải thiện năng suất và chất lượng thuốc, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trong các cuộc đấu thầu Điều này đã dẫn đến sự chú trọng ngày càng lớn vào thuốc sản xuất trong nước Hơn nữa, hình thức đấu thầu tập trung còn giúp các nhà thầu tiết kiệm thời gian và chi phí trong quá trình dự thầu và di chuyển.
Việc mua sắm thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam chủ yếu diễn ra qua hình thức đấu thầu tập trung, bao gồm đấu thầu quốc gia và đấu thầu cấp địa phương, với ưu tiên cho đấu thầu rộng rãi Bên cạnh đó, còn có các phương thức khác như mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh và chỉ định thầu.
Năm 2017, Bộ Y tế đã thành lập Đơn vị mua sắm tập trung thuốc cấp quốc gia để tổ chức đấu thầu 05 loại thuốc và đàm phán giá cho 8 loại thuốc theo Thông tư số 09/2016/TT-BYT Chính phủ cũng giao BHXH Việt Nam thí điểm đấu thầu tập trung quốc gia cho 05 loại thuốc trong năm này Theo thông báo từ Bộ Y tế và BHXH Việt Nam, việc đấu thầu tập trung đã mang lại nhiều lợi ích, bao gồm tiết kiệm hàng trăm tỷ đồng, thống nhất giá trúng thầu trên toàn quốc và giảm chi phí cho việc đấu thầu, đồng thời giá trúng thầu cũng giảm hơn so với trước đây nhờ mua số lượng lớn.
Sau một thời gian triển khai, việc sử dụng kết quả trúng thầu đã phát sinh nhiều vấn đề như khó khăn trong cung ứng của các nhà thầu, số lượng thuốc trúng thầu lớn nhưng thực tế sử dụng lại thấp, dẫn đến tình trạng thiếu thuốc Việc giám sát chất lượng thuốc và điều phối nhu cầu sử dụng tại các cơ sở y tế cũng rất quan trọng Mặc dù các cơ sở khám, chữa bệnh cần đảm bảo sử dụng tối thiểu 80% số lượng thuốc đã trúng thầu, nhưng thực tế một số bệnh viện không thực hiện điều này và mua thuốc khác hoặc các hoạt chất không nằm trong kết quả đấu thầu, gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cung ứng Hiện tại, vẫn còn thiếu chế tài xử lý các cơ sở không tuân thủ cam kết mua sắm.
Ngoài các mặt hàng thuốc thuộc danh mục đấu thầu tập trung cấp quốc gia và địa phương, cũng như danh mục thuốc đàm phán giá quốc gia, các cơ sở y tế còn có khả năng tự tổ chức đấu thầu để mua sắm thuốc phục vụ cho nhu cầu của đơn vị mình.
Thực trạng thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung
1.4.1 Cơ cấu số khoản mục và giá trị sử dụng so với trúng thầu
Theo Thông tư 11/2016/TT-BYT, tất cả các cơ sở y tế phải thực hiện tối thiểu 80% số lượng thuốc trúng thầu Tuy nhiên, không phải đơn vị nào cũng đạt được yêu cầu này Nghiên cứu về việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại các Sở Y tế Hà Nội, Hà Giang, Bắc Giang và Vĩnh Phúc được trình bày trong Bảng 1.4.
Bảng 1.4 Số khoản mục, giá trị sử dụng so với trúng thầu
Khoản mục Giá trị (Triệu đồng) Tài liệu tham khảo
Theo kết quả nêu trên thì hầu hết các tỉnh, thành đều thực hiện chưa đạt 80% số lượng trúng thầu theo quy định tại Thông tư 11/2016/TT-BYT
1.4.2 Tình hình thực hiện nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý tại các
Sở Y tế đã xác định rằng nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn là những loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất, tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng của nhóm thuốc này vẫn chưa đạt mức cao Thông tin chi tiết được trình bày trong Bảng 1.5.
Bảng 1.5 Số khoản mục, giá trị sử dụng nhóm điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn so với trúng thầu
Khoản mục Giá trị (Triệu đồng) Tài liệu tham khảo
2017 132 103 78,03 59,941 38,765 64,67 [12] Ở cơ cấu số khoản mục trúng thầu so với sử dụng theo các nhóm tác dụng dược lý, Sở Y tế Hà Giang không đề cập đến vấn đề này
Nghiên cứu về thực trạng và tỷ trọng sử dụng thuốc BHYT cho thấy, trong số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán cao nhất, có đến 43,7% tổng chi phí thuốc BHYT Đặc biệt, nhóm hoạt chất chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ lớn nhất với 10 hoạt chất, tương đương 21,92% tổng chi phí thuốc BHYT.
1.4.3 Thực trạng thực hiện thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
Mặc dù Nhà nước đã có nhiều nỗ lực hỗ trợ, tỷ trọng thuốc sản xuất trong nước vẫn thấp hơn so với thuốc nhập khẩu, với hơn 60% tổng chi phí sử dụng thuốc tại Việt Nam đến từ thuốc nhập khẩu.
Giá thuốc nhập khẩu cao là một rào cản lớn đối với bệnh nhân trong việc tiếp cận thuốc điều trị và nâng cao sức khỏe Việt Nam đã sản xuất một số loại thuốc yêu cầu công nghệ và kỹ thuật cao, như thuốc đông khô, thuốc tiêm truyền, thuốc giải phóng có kiểm soát và thuốc công nghệ sinh học, đồng thời sản xuất các thuốc Generic tương đương sinh học với thuốc phát minh Hiện tại, thuốc sản xuất trong nước đã đáp ứng gần 50% nhu cầu sử dụng thuốc, với tỷ lệ tăng trưởng bình quân trên 15% Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam vẫn còn thấp, chỉ đạt 11,9% tại các bệnh viện tuyến Trung ương, 33,9% tại tuyến tỉnh và 61,5% tại tuyến huyện trong tổng số tiền thuốc điều trị.
Bảng 1.6 Tỷ lệ thực hiện thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nước
Thuốc sản xuất trong nước Tài liệu tham khảo
Nghiên cứu chỉ ra rằng thuốc nhập khẩu vẫn chiếm ưu thế trong danh mục thuốc tại các cơ sở khám chữa bệnh, với tỷ lệ sử dụng cao hơn so với thuốc sản xuất trong nước.
Đặt ra vấn đề về gánh nặng chi phí thuốc nhập khẩu đối với bệnh nhân và ngân sách BHYT Mục tiêu giai đoạn 2 của Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” hướng tới việc giảm thiểu chi phí này và tăng cường sử dụng thuốc nội địa đến năm 2025.
Năm 2020, tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước đạt 22% ở tuyến Trung ương, tăng 1% - 3% mỗi năm (trừ một số bệnh viện chuyên khoa), 50% ở tuyến tỉnh và 75% ở tuyến huyện Để đạt được mục tiêu nâng cao tỷ lệ sử dụng thuốc nội địa, cần tìm ra những biện pháp tích cực hơn, đặc biệt trong công tác xây dựng danh mục thuốc phù hợp.
Trong năm 2012, Cục quản lý Dược đã tổ chức thành công diễn đàn
Người Việt Nam nên ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nước để thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành Dược Việt Nam Điều này không chỉ đảm bảo nguồn cung thuốc phòng bệnh cho cộng đồng mà còn giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài.
Vài n t về hệ thống y tế của t nh Tây Ninh và c ng tác đấu thầu cung ứng thuốc tại t nh Tây Ninh
1.5.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của tỉnh Tây Ninh
Tây Ninh là một tỉnh có diện tích tự nhiên 4.032,61 km² và dân số khoảng 1.100.000 người Tỉnh này bao gồm 9 đơn vị hành chính, trong đó có thành phố Tây Ninh và 8 huyện Tây Ninh nằm cách TP.Hồ Chí Minh 99 km về phía Tây Bắc, dễ dàng tiếp cận qua Quốc lộ 22.
Tây Ninh, nằm ở vùng Đông Nam Bộ và là một phần của Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, có đường biên giới dài 240 km giáp với Vương quốc Campuchia, bao gồm 2 cửa khẩu quốc tế (Mộc Bài, Xa Mát) và 4 cửa khẩu chính Khu vực này tiếp giáp với tỉnh Bình Dương, Bình Phước, TP.Hồ Chí Minh và Long An Cửa khẩu Quốc tế Mộc Bài chỉ cách TP.Hồ Chí Minh 70 km và thủ đô Phnôm Pênh của Campuchia 170 km Vị trí địa kinh tế của Tây Ninh mang lại nhiều tiềm năng trong việc kết nối các nguồn lực kinh tế xuyên Á, đặc biệt trong bối cảnh hành lang kinh tế phía Nam tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng đang được thúc đẩy trong quá trình hội nhập khu vực Đông Nam Á.
Tây Ninh có địa hình tương đối bằng phẳng và địa chất công trình tốt, giúp tiết kiệm chi phí xây dựng nền móng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch và hạ tầng tại khu vực.
Tây Ninh có khí hậu ôn hòa, ít bị ảnh hưởng bởi bão lũ và các yếu tố bất lợi khác, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế trong khu vực.
Sở Y tế Tây Ninh là cơ quan quản lý Nhà nước về y tế thuộc UBND tỉnh, có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh Sở Y tế hoạt động dưới sự lãnh đạo toàn diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh và chịu sự chỉ đạo chuyên môn từ Bộ Y tế Trụ sở chính của Sở Y tế tọa lạc tại số 22, đường Lê Lợi, phường 3, TP Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
Sở Y tế Tây Ninh bao gồm các cơ quan trực thuộc như Chi cục An toàn Vệ sinh thực phẩm, Chi cục Dân số Kế hoạch hóa gia đình, cùng với 04 Bệnh viện tuyến tỉnh.
01 Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, 09 Trung tâm tế huyện, thành phố, thị xã,
94 Trạm y tế xã, phường, thị trấn trực thuộc các Trung tâm y tế huyện, thành phố, thị xã
1.5.3 C ng tác tổ chức đấu thầu cung ứng thuốc cho các cơ s khám ch a ệnh c ng lập trên địa àn tỉnh Tây Ninh
Tây Ninh là một trong các tỉnh đi đầu về công tác đấu thầu tập trung thuốc cho các cơ sở công lập trên toàn tỉnh
Trước khi Thông tư liên tịch 20/2005/TTLT-BYT-BTC được ban hành, các cơ sở y tế công lập và cơ sở khám chữa bệnh tại tỉnh Tây Ninh đã tự tổ chức mua sắm thuốc theo nhu cầu thực tế mà không thực hiện đấu thầu.
Từ năm 2007-2008, thực hiện theo hướng dẫn của TTLT số 10/2007/TTLT/BYT-BTC ngày 10/8/2007, đấu thầu mua thuốc được tổ chức thực hiện tại Sở Y tế đến năm 2011
Từ năm 2011 đến năm 2016 đấu thầu thuốc được tổ chức tập trung tại Sở
Y tế Tây Ninh cung cấp đa dạng mặt hàng, bao gồm thuốc chuyên khoa nội tiết, thuốc đông y và dược liệu Kết quả đấu thầu được áp dụng cho tất cả các cơ sở khám chữa bệnh công lập và tư nhân có hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế với bảo hiểm xã hội tỉnh Tây Ninh.
Từ năm 2017, Sở Y tế đã tổ chức đấu thầu tập trung cho 106 mặt hàng thuốc mỗi 3 năm một lần, với thời gian áp dụng là 36 tháng kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu Kết quả trúng thầu được phân bổ theo từng năm Đối với thuốc, dược liệu, hóa chất và vật tư y tế tiêu hao không nằm trong danh mục lựa chọn nhà thầu tập trung của Sở Y tế, các đơn vị khám chữa bệnh cần thực hiện theo quy định hiện hành.
Trong 10 năm qua, từ năm 2009 đến nay, hầu hết các loại thuốc được sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh ở Tây Ninh đều được mua sắm thông qua đấu thầu tập trung tại Sở Y tế Quy trình đấu thầu này được thực hiện theo mô hình chung của đấu thầu tập trung cấp tỉnh.
Tính cấp thiết của đề tài
Đấu thầu thuốc tập trung mang lại sự ổn định và đồng bộ trong cung ứng thuốc cho hệ thống khám chữa bệnh, giúp các cơ sở y tế tập trung vào chuyên môn Bộ Y tế và BHXH Việt Nam đã đánh giá hiệu quả của hình thức này, tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều bất cập Một số nhà thầu chỉ đặt hàng sản xuất hoặc nhập khẩu sau khi trúng thầu, dẫn đến thiếu thuốc tại bệnh viện trong thời gian ngắn Ngoài ra, nhu cầu sử dụng một số mặt hàng lớn nhưng chưa được đáp ứng kịp thời, và có tình trạng công ty trúng thầu thực hiện hợp đồng không đầy đủ do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Theo Thông tư số 11/2016/TT-BYT, các cơ sở y tế phải sử dụng tối thiểu 80% và tối đa 120% số lượng thuốc trúng thầu Tuy nhiên, nhiều địa phương và cơ sở y tế chưa thực hiện đúng quy định này, dẫn đến tình trạng mua sắm không hiệu quả Mặc dù tổng giá trị sử dụng thấp, nhiều mặt hàng đã đạt mức tối đa 120% nhưng vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu, trong khi nhiều sản phẩm lại không được sử dụng Điều này không chỉ ảnh hưởng đến công tác khám chữa bệnh mà còn gây lãng phí nguồn lực, bao gồm thời gian và chi phí tổ chức đấu thầu, cũng như chi phí bảo lãnh cho các nhà thầu.
Nghiên cứu đề tài này là cần thiết để đánh giá thực trạng công tác đấu thầu và sử dụng thuốc tại các cơ sở khám chữa bệnh Đề xuất các biện pháp nhằm giúp các cơ sở y tế và cơ quan quản lý điều chỉnh và hoàn thiện quy trình tổ chức đấu thầu, từ đó nâng cao hiệu quả thực hiện Điều này đảm bảo rằng các đơn vị tuân thủ đúng quy định pháp luật về đấu thầu, cung ứng đủ thuốc theo nhu cầu và bảo vệ quyền lợi cho nhà thầu, đồng thời tiết kiệm chi phí cho ngân sách y tế.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Danh mục thuốc trúng thầu năm 2019 của Sở Y tế Tây Ninh
- Danh mục thuốc sử dụng của các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2019
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: 01/01/2019 – 31/12/2019 Địa điểm nghiên cứu: Sở Y tế Tây Ninh
Các biến số nghiên cứu của đề tài được diễn giải và phân loại trong Bảng 2.1
Bảng 2.1 Các i n số nghiên cứu
TT Tên biến Khái niệm/Ðịnh nghĩa
Là giá trúng thầu (có VAT) của từng thuốc (Đơn vị tính: đồng) Biến số
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu
Số lượng thuốc trúng thầu
Số lượng thuốc trúng thầu của từng thuốc theo đơn vị tính Biến số
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu
Số lượng thuốc sử dụng
Tổng số lượng thuốc sử dụng theo kết quả trúng thầu của các đơn vị khám, ch a bệnh theo đơn vị tính
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu
Khoản mục thuốc sử dụng
Là số khoản mục thuốc sử dụng của cơ sở khám ch a bệnh Biến số
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực
TT Tên biến Khái niệm/Ðịnh nghĩa
Cách thức thu thập hiện thuốc trúng thầu
Là bằng đơn giá trúng thầu (Có VAT) nhân với số lượng (trúng thầu/sử dụng) Biến số
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu
Tỷ lệ số lượng/giá trị sử dụng thuốc trên số lượng/giá trị trúng thầu
Là tỷ lệ sử dụng trên trúng thầu phân thành 03 nhóm:
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019
Các gói thầu thuốc theo Thông tư 11/2016/TT- BYT:
- Gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019
Các nhóm kỹ thuật của thuốc theo Thông tư 11/2016/TT-BYT:
- Đối với gói thầu thuốc Generic gồm: Nhóm 1, 2,
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019
Thuốc có nguồn gốc sản xuất trong nước
Thuốc có nguồn gốc nhập khẩu
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019
TT Tên biến Khái niệm/Ðịnh nghĩa
Thuốc theo xuất xứ quốc gia
Tên quốc gia xuất xứ của thuốc: Việt Nam, Hàn Quốc, Bồ Đào Nha Biến phân loại
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019
Các đường dùng của thuốc theo TT 40/2014/TT- BYT:
3 Các đường dùng khác(dùng ngoài, nhỏ mắt, đặt âm đạo )
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019
Thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
Là các nhóm tác dụng dược lý theo Thông tư 40/2014/TT-BYT
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019
Thuốc tiêm và tiêm truyền theo nhóm tác dụng dược lý
Là phân nhóm tác dụng dược lý theo Thông tư 40/2014/TT-BYT
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019
Bệnh viện hạng II, hạng III
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019
TT Tên biến Khái niệm/Ðịnh nghĩa
Là tuyến bệnh viện được phân tại Quyết định số:
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019
Thuốc đơn thành phần: trong công thức có 01 hoạt chất có hoạt tính
Thuốc đa thành phần: trong công thức có > 01 hoạt chất có hoạt tính
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019
Căn cứ phân loại ABC Thuốc hạng A
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019
Thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý
Là phân nhóm tác dụng dược lý của các thuốc nhóm A theo Thông tư 40/2014/TT-BYT
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019
Thuốc sử dụng phân loại theo các phân nhóm kháng sinh: cephalosporin, aminoglycosid, lincosamid
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019
Cephalosp orin theo thế hệ
Thuốc kháng sinh Cephalosporin sử dụng phân loại theo các thế hệ:
Thế hệ 1, thế 2, thế hệ 3, thế hệ 4
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019
Nghiên cứu này áp dụng thiết kế mô tả cắt ngang, dựa trên việc phân tích số liệu hồi cứu từ các báo cáo thống kê về việc sử dụng thuốc tại các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
- Báo cáo sử dụng thuốc từ 01/01/2019 đến 31/12/2019 của các đơn vị khám, ch a bệnh
- Danh mục thuốc trúng thầu tập trung 106 mặt hàng thuốc tại Sở Y tế Tây Ninh năm 2019
2.3.3 Phương pháp thu thập số liệu
Nguồn thu thập số liệu:
- Kết quả trúng thầu thuốc 106 mặt hàng thuốc tại Sở Y tế Tây Ninh năm
- Báo cáo sử dụng thuốc theo kết quả đấu thầu 106 mặt hàng thuốc năm
2019 của các cơ sở khám ch a bệnh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh (Phụ lục 2)
- Tiến hành hồi cứu các tài liệu dưới dạng file mềm và bản cứng (đã được người có thẩm quyền ký tên, đóng dấu) Bao gồm:
+ Thu thập các Quyết định trúng thầu thuốc tại Sở Y tế Tây Ninh năm
2019 kèm theo danh mục trúng thầu 106 mặt hàng thuốc, số lượng phân bổ cho từng đơn vị
+ Thu thập báo cáo tiến độ thực hiện kết quả trúng thầu thuốc của
106 mặt hàng này tại các cơ sở y tế công lập thuộc Sở Y tế Tây Ninh năm
C ng cụ thu thập số liệu:
- Các số liệu nghiên cứu được xử lý trực tiếp trên phần mềm Microsoft Excel theo các bước sau:
Gộp tất cả danh mục thuốc trúng thầu từ các gói thuốc khác nhau thành một danh mục chung (Danh mục 01) sẽ giúp đơn giản hóa quy trình quản lý Danh mục này bao gồm các thông tin quan trọng như số thứ tự, mã hàng hóa, tên thuốc trúng thầu, thành phần hoạt chất và đường dùng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu và sử dụng thuốc hiệu quả hơn.
Để cải thiện danh mục 01, hãy thêm cột "Số lượng thuốc thực hiện" cho từng bệnh viện Sử dụng lệnh Vlookup và Count để tìm kiếm và thống kê thông tin số lượng thuốc Qua đó, chúng ta sẽ thu được danh mục thuốc nghiên cứu và tiến hành các bước xử lý số liệu tiếp theo.
Sử dụng hàm Countif để đếm tổng số khoản thuốc trúng thầu và áp dụng hàm Sumif để tính tổng giá trị trúng thầu theo từng đơn vị khám chữa bệnh.
Sử dụng lọc, hàm Countifs, Sumifs để tính số khoản thực hiện không đạt 80%, số khoản thực hiện từ 80%-120%, số khoản thực hiện vượt 120%
Nhập liệu vào bảng để phân tích và so sánh, từ đó nhận xét về các vấn đề còn tồn đọng và những hạn chế hiện có Qua đó, cần tập trung đưa ra các giải pháp khắc phục hiệu quả.
Phân tích và so sánh dữ liệu giá giữa danh mục thuốc trúng thầu và danh mục thuốc theo từng tiêu chí là cần thiết Việc này giúp đánh giá số lượng thuốc được điều tiết giữa các đơn vị, từ đó kiểm tra tỷ lệ sử dụng thuốc của các bệnh viện so với số lượng thuốc đã trúng thầu.
Toàn bộ các thuốc trúng thầu theo hình thức đấu thầu tập trung 106 mặt hàng thuốc tại Sở Y tế Tây Ninh năm 2019
Danh mục thuốc mà các cơ sở khám, ch a bệnh báo cáo tình hình thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung 106 mặt hàng thuốc năm 2019
2.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Dữ liệu báo cáo phải tuân thủ mẫu quy định và gửi về Sở Y tế Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện nghi ngờ về sự chính xác, cần liên hệ trực tiếp với đơn vị báo cáo để làm rõ Nếu có sai sót, cần chuẩn hóa và làm sạch dữ liệu trên file Excel Tiến hành phân tích và so sánh dữ liệu giữa danh mục trúng thầu và danh mục sử dụng dựa trên các tiêu chí đã được xác định.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích và so sánh tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu giữa các nhóm thuốc đấu thầu Biệt dược và Generic (nhóm 1, 2, 3, 4, 5) Sự khác biệt trong tỷ lệ này sẽ được làm rõ để hiểu rõ hơn về hiệu quả của từng nhóm thuốc trong quá trình đấu thầu.
Trong việc phân tích nguồn gốc thuốc trúng thầu, cần so sánh tỷ lệ thực hiện kết quả giữa thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu Sự khác biệt này có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả và độ tin cậy của từng loại thuốc trong quá trình đấu thầu Việc nắm bắt thông tin này sẽ giúp cải thiện quy trình lựa chọn thuốc, đảm bảo chất lượng và đáp ứng nhu cầu điều trị.
Theo Thông tư 40/2014/TT-BYT, việc phân tích và so sánh tỷ lệ thực hiện của các nhóm tác dụng dược lý là rất quan trọng Đặc biệt, cần chú trọng đến sự khác biệt giữa các loại thuốc bổ trợ như vitamin và khoáng chất với các loại thuốc điều trị như kháng sinh và thuốc tim mạch Sự hiểu biết về tác dụng và hiệu quả của từng nhóm thuốc sẽ giúp nâng cao chất lượng điều trị và chăm sóc sức khỏe.
So sánh xuất xứ thuốc trúng thầu cho thấy sự khác biệt rõ rệt về tỷ lệ thực hiện giá giữa các quốc gia sản xuất như Việt Nam, Hàn Quốc, Đan Mạch, Đức, Pháp và Italia Việc phân tích này giúp hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của nguồn gốc thuốc đến giá cả và chất lượng sản phẩm trên thị trường.
So sánh và phân tích sự khác biệt trong tỷ lệ thực hiện của các loại thuốc theo đường dùng là rất quan trọng Các phương thức chính bao gồm đường tiêm và tiêm truyền, đường uống, và các đường dùng khác Việc hiểu rõ sự khác biệt này giúp tối ưu hóa hiệu quả điều trị và nâng cao sự tuân thủ của bệnh nhân.
Đối với thuốc đơn thành phần và đa thành phần, cần tiến hành so sánh và phân tích để làm rõ sự khác biệt trong tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu giữa hai loại thuốc này Việc này giúp hiểu rõ hơn về hiệu quả và tính cạnh tranh của từng loại thuốc trong quá trình đấu thầu.
Để phân tích tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu giữa các tuyến và hạng bệnh viện, cần so sánh các dữ liệu cụ thể nhằm làm rõ sự khác biệt trong hiệu quả hoạt động của từng loại hình bệnh viện Việc này không chỉ giúp đánh giá chính xác hiệu suất mà còn cung cấp cái nhìn tổng quan về cách thức hoạt động của hệ thống y tế.
+ Số liệu được phân tích và trình bày dưới dạng tỷ lệ
Phương pháp phân tích số liệu:
Phương pháp tính tỷ trọng là cách xác định tỷ lệ phần trăm của giá trị số liệu của một hoặc nhiều đối tượng trong tổng thể số liệu nghiên cứu.
Tại mỗi vấn đề nghiên cứu tính tỉ lệ SKM/GT sử dụng so với trúng thầu theo công thức:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 So sánh giữa kết quả trúng thầu và kết quả thực hiện năm
2019 tại các đơn vị khám, chữa bệnh trên địa bàn t nh Tây Ninh
3.1.1 Thuốc trúng thầu và thực hiện theo khoản mục, giá trị
Phân tích số khoản mục và giá trị thuốc thực hiện và trúng thầu tại Sở
Y tế Tây Ninh, kết quả tại Bảng 3.1
Bảng 3.1 Tổng số khoản mục, giá trị thuốc trúng thầu và thực t sử dụng Đơn vị tính: Triệu đồng
TT Nội dung Thuốc đƣợc sử dụng
Thuốc kh ng đƣợc sử dụng
Số khoản mục thuốc trúng thầu năm 2019 gồm 315 thuốc Trong đó có
Trong số 315 mặt hàng thuốc, 272 mặt hàng đã được sử dụng, chiếm 86,35% số khoản mục và 38,68% tổng giá trị Ngược lại, 43 mặt hàng không được sử dụng, chiếm 13,65% Tỷ lệ thuốc trúng thầu nhưng không được thực hiện là cao, chiếm 61,32% giá trị, tương đương 456,021 tỷ đồng Do đó, các cơ sở y tế công lập thuộc Sở Y tế Tây Ninh cần xem xét lại kế hoạch đấu thầu thuốc để phù hợp hơn với thực tế sử dụng trong những năm tiếp theo.
3.1.2 Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng phân chia theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật
Phân tích số lượng khoản mục và giá trị thực hiện so với giá trúng thầu theo từng nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật trong danh mục thuốc của các đơn vị báo cáo được thể hiện rõ trong Bảng 3.2.
Bảng 3.2 Thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật Đơn vị tính: Triệu đồng
Số khoản mục Giá trị
Gói thầu thuốc Biệt dƣợc
Tỷ lệ thực hiện kết quả đấu thầu của SKM cho cả hai gói thầu thuốc đạt 86,35% Trong đó, thuốc Generic có tỷ lệ thành công cao hơn, đạt trên 86,64%, trong khi thuốc Biệt dược chỉ đạt 82,61%.
Tỷ lệ về giá trị thực hiện kết quả đầu thầu: Gói thuốc Generic đạt 37,75% thấp hơn so với gói biệt dược 41,49
Trong gói thuốc Generic, nhóm 4 (106.N4) có tỷ lệ giá trị thực hiện kết quả đấu thầu cao nhất chiếm 53,91%, nhóm 5 (106.N5) có tỷ lệ thực hiện thấp nhất chiếm 31,82%
3.1.3 Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng theo nguồn gốc
Phân tích số khoản mục và giá trị thực hiện theo nguồn gốc trên danh mục thuốc của các đơn vị báo cáo tại Bảng 3.3
Bảng 3.3 Thuốc trúng thầu và sử dụng phân chia theo nguồn gốc Đơn vị tính: Triệu đồng
Số khoản mục Giá trị (triệu đồng)
1 Thuốc sản xuất trong nước 195 168 85,71 239.319 99.136 41,42
Cả hai loại thuốc nhập khẩu và thuốc sản xuất trong nước đều không thực hiện được 80% giá trị trúng thầu
Kết quả đấu thầu thuốc trong nước chỉ đạt 85,71% SKM và 41,42% giá trị, trong khi thuốc nhập khẩu đạt 87,39% SKM nhưng chỉ có 37,37% giá trị Mặc dù SKM sử dụng của hai nhóm thuốc không chênh lệch nhiều, giá trị mua thuốc ngoại lại cao hơn đáng kể so với thuốc nội Điều này cho thấy Kế hoạch đấu thầu của Sở Y tế Tây Ninh và việc thực hiện kết quả trúng thầu thuốc chưa đáp ứng tốt Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”, dẫn đến việc không khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ thuốc nội.
3.1.4 Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Phân tích số lượng khoản mục và giá trị thực hiện theo nhóm tác dụng dược lý trong danh mục thuốc của các đơn vị báo cáo được trình bày trong Bảng 3.4 cho thấy kết quả đáng chú ý.
Bảng 3.4 Thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý Đơn vị tính: Triệu đồng
TT Nhóm tác dụng dƣợc lý
Số khoản mục Giá trị
Trúng thầu Sử dụng Tỷ lệ % Trúng thầu Sử dụng Tỷ lệ
1 Thuốc tác dụng đối với máu 3 3 100 63.242.550.000 22.279.180.000 35,23
1.1 Máu và các chế phẩm máu 3 3 100 63.242.550.000 22.279.180.000 35,23
Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm kh ng steroid, thuốc điều trị gút, và các bệnh xương khớp
Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid
2.2 Thuốc điều trị bệnh gút 3 3 100,00 1.128.036.880 469.707.684 41,64
Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
TT Nhóm tác dụng dƣợc lý
Số khoản mục Giá trị
Sử dụng Tỷ lệ % Trúng thầu Sử dụng Tỷ lệ
4.1 Thuốc chống đau thắc ngực 6 6 100,00 2.358.319.080 1.154.659.194 48,96
4.3 Thuốc điều trị tăng huyết áp 27 26 96,30 7.393.935.172 3.173.088.364 42,91
Thuốc tác dụng trên đường h hấp 6 4 66,67 9.525.729.000 2.514.975.426 26,40
Thuốc ch a hen và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
7 Thuốc chống co giật, chống động kinh
Hocmon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết
Hocmon thượng thận và nh ng chất tổng hợp thay thế
Hocmon tuyến giáp, cận giáp và thuốc kháng giáp trạng tổng hợp
8.3 Insulin và nhóm thuốc hạ đường 10 8 80,00 18.490.680.300 8.524.000.155 46,10
TT Nhóm tác dụng dƣợc lý
Số khoản mục Giá trị
Sử dụng Tỷ lệ % Trúng thầu Sử dụng Tỷ lệ
Thuốc kháng acid và các thuốc chống loét khác tác dụng trên đường tiêu hóa
9.4 Thuốc điều trị tiêu chảy 3 2 66,67 62.929.600 26.086.120 41,45
Dung dịch điều ch nh nước, điện giải, cân bằng Acid-Base và các dung dịch tiêm truyền khác
11.1 Thuốc tiêm truyền 4 3 75,00 13.322.260.476 4.580.482.725 34,38 11.2 Thuốc khác 6 6 100,00 6.488.401.230 3.563.672.740 54,92
Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
12.1 Thuốc thúc đẻ, cầm máu sau đẻ 1 1 100,00 1.421.718.900 353.509.275 24,86
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
Thuốc điều trị bệnh mắt, tai, mũi họng 5 4 80,00 2.351.689.752 1.244.181.200 52,91 TỔNG: 14
Kết quả đấu thầu tập trung 106 mặt hàng thuốc tại Sở Y tế Tây Ninh năm
Năm 2019, Thông tư số 40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 của Bộ Y tế đã được áp dụng, trong đó thuốc tân dược được phân loại thành 14 nhóm dựa trên tác dụng dược lý.
Các nhóm tác dụng được thực hiện dựa trên kết quả đấu thầu với tỷ lệ SKM và giá trị khác nhau Tỷ lệ SKM của các nhóm dao động từ 66,67% đến 100%, trong khi tỷ lệ giá trị thực hiện kết quả đấu thầu nằm trong khoảng 24,86% đến 54,74% Đáng chú ý, không có nhóm nào đạt tỷ lệ giá trị thực hiện kết quả đấu thầu trên 80%.
Các nhóm thuốc như thuốc tác dụng đối với máu, thuốc điều trị ký sinh trùng - chống nhiễm khuẩn, và thuốc đường tiêu hóa có giá trị trúng thầu cao, nhưng tỷ lệ sử dụng lần lượt chỉ đạt 35,23%, 38,11% và 33,25%.
Nhóm thuốc chống co giật và chống động kinh, nhóm thuốc hỗ trợ sinh nở và cầm máu sau sinh, cùng với nhóm thuốc tác động lên hệ hô hấp, có tỷ lệ giá trị thực hiện kết quả đấu thầu thấp nhất, lần lượt là 27,09%, 24,86% và 26,40%.
3.1.5 Cơ cấu thuốc trúng thầu, thực hiện theo xuất xứ
Phân tích số lượng khoản mục và giá trị thực hiện của thuốc trúng thầu theo xuất xứ từ các đơn vị báo cáo cho thấy những kết quả đáng chú ý.
Bảng 3.5 Thuốc trúng thầu và sử dụng phân chia theo xuất xứ Đơn vị tính: Triệu đồng
Số khoản mục Giá trị
Tỷ lệ (%) Trúng thầu Sử dụng Tỷ lệ
Trong số 14 quốc gia, bao gồm Áo, Bỉ, CH Síp, Hy Lạp, Hàn Quốc, Pakistan, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Philippines, Romania, Slovenia, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ và Úc, tỷ lệ thuốc trúng thầu đạt 100%.
Ukraine, Thái Lan, Indonesia, Anh và Đài Loan có tỷ lệ thực hiện các khoản mục lần lượt là 50%, 50%, 50%, 66,67% và 75% Đặc biệt, Bangladesh chỉ có một khoản mục trúng thầu nhưng không được thực hiện, dẫn đến tỷ lệ thực hiện là 0%.
Về tỷ lệ giá trị thuốc sử dụng so với trúng thầu: Pakistan và Romania là
Hai quốc gia có giá trị thực hiện lớn nhất đạt tỷ lệ 100% và cũng là hai quốc gia có tỷ lệ giá trị thực hiện trên 80% Tiếp theo là Thụy Sỹ, Úc và Philippines với tỷ lệ giá thực hiện so với trúng thầu lần lượt là 69,65%, 55,97% và 55,91% Trong khi đó, Anh, Indonesia, Cộng hòa Síp và Pháp nằm trong nhóm các quốc gia có tỷ lệ giá trị sử dụng so với trúng thầu thấp, đều dưới 30%, với các sản phẩm xuất xứ từ Anh có tỷ lệ giá trị thực hiện thấp nhất chỉ đạt 16,03%.
3.1.6 Cơ cấu thuốc trúng thầu, sử dụng theo đường dùng
Phân tích số lượng khoản mục và giá trị thực hiện theo đường dùng của thuốc trúng thầu từ danh mục thuốc của các đơn vị báo cáo cho thấy kết quả đáng chú ý.
Bảng 3.6 Thuốc trúng thầu và sử dụng theo đường dùng Đơn vị tính: Triệu đồng
Số khoản mục Giá trị
Tỷ lệ (%) Trúng thầu Sử dụng Tỷ lệ
1 Đường tiêm và tiêm truyền 91 74 81,32 245.701.158.726 111.004.468.543 45,18
Các thuốc đường tiêm và tiêm truyền, đường uống, đường dùng khác đều có tỷ lệ thực hiện SKM trên 80%
Tỷ lệ thực hiện giá trị kết quả đấu thầu của các nhóm đường tiêm và truyền, đường uống, cũng như đường dùng khác đều tương đương nhau và không đạt 80% kết quả dự kiến.
BÀN LUẬN
Sở Y tế Tây Ninh đã tổ chức đấu thầu tập trung 106 mặt hàng thuốc cung ứng cho các cơ sở khám chữa bệnh trong tỉnh năm 2019, theo Thông tư 11/2016/TT-BYT của Bộ Y tế Đây là lần đầu tiên tỉnh Tây Ninh thực hiện nghiên cứu về đấu thầu thuốc tập trung, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc cải thiện quy trình cung cấp thuốc tại các cơ sở y tế công lập.
Đề tài "Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu tập trung 106 mặt hàng thuốc tại Sở Y tế Tây Ninh 2019" nhằm chỉ ra những tồn tại và vướng mắc trong quá trình đấu thầu Bài viết sẽ đề xuất phương hướng khắc phục và rút ra kinh nghiệm để Sở Y tế Tây Ninh cải thiện công tác đấu thầu thuốc tập trung, đảm bảo cung ứng đủ thuốc cho các đơn vị y tế công lập trên địa bàn tỉnh trong những năm tới.
4.1 So sánh giữa kết quả trúng thầu và kết quả thực hiện năm 2019 tại các đơn vị khám, chữa bệnh trên địa bàn t nh Tây Ninh
4.1.1 Thuốc trúng thầu và thực hiện theo khoản mục, giá trị
Theo Thông tư 11/2016/TT-BYT, số lượng thuốc sử dụng tối thiểu phải đạt 80% so với số đơn vị thuốc trúng thầu Tại Sở Y tế Tây Ninh năm 2019, trong tổng số 315 khoản mục trúng thầu, chỉ có 272 khoản mục được thực hiện, tương đương 86,35% Tuy nhiên, tổng giá trị sử dụng thuốc chỉ chiếm 38,68% tổng giá trị trúng thầu, cho thấy kết quả này không đạt yêu cầu 80% theo quy định của Thông tư 11/2016/TT-BYT và văn bản hướng dẫn của Sở Y tế.
Tỷ lệ giá trị sử dụng tại Sở Y tế Tây Ninh năm 2019 chỉ đạt 38,68%, giảm so với 47,07% năm 2016 Trong năm 2016, Sở Y tế áp dụng hình thức đấu thầu hàng năm, nhưng từ năm 2017, đấu thầu được thực hiện cho ba năm liên tiếp (2017, 2018, 2019) Điều này phản ánh tâm lý "sợ thiếu thuốc" của các đơn vị khám chữa bệnh.
Kết quả thực hiện đấu thầu mua thuốc tập trung tại một số địa phương, như Sở Y tế Hà Giang năm 2016, cho thấy tỷ lệ khoản mục trúng thầu đạt 90,7% và tỷ lệ giá trị thực hiện đạt 74,23% so với tổng giá trị trúng thầu So với các nghiên cứu này, kết quả hiện tại có phần thấp hơn.
Hà Nội năm 2016: tỷ lệ số khoản mục thực hiện là 85%, tỷ lệ giá trị được thực hiện là 72,44% so với tổng giá trị trúng thầu [9]
Tại tỉnh Tây Ninh, tất cả các đơn vị đều không đạt 80% giá trị trúng thầu, với tỷ lệ thực hiện chỉ đạt 38,68% Tỷ lệ này quá thấp so với quy định tại Thông tư 11/2016/TT-BYT, cho thấy sự "thừa" về danh mục trúng thầu và sự dự trù không chính xác của các đơn vị khám chữa bệnh.
4.1.2 Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng phân chia theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật
Không có nhóm thuốc nào thực hiện được tối thiểu 80% giá trị trúng thầu
Gói thầu Generic có 272 khoản mục được thực hiện, nhiều hơn so với gói thầu Biệt dược gốc, nhưng giá trị sử dụng lại thấp hơn Trong số đó, có hai nhóm khoản mục có tỷ lệ sử dụng trên 90% so với trúng thầu, tuy nhiên giá trị sử dụng chỉ chiếm dưới 50% giá trị trúng thầu Xu hướng này phản ánh việc các đơn vị ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nước.
Gói thầu thuốc Generic có tỷ lệ dư thừa cao hơn so với gói thầu thuốc Biệt dược gốc, với 43 khoản mục không được sử dụng trong tổng số 315 thuốc trúng thầu, chiếm 13,65% Để tối ưu hóa danh mục mời thầu trong những năm tiếp theo, Sở Y tế Tây Ninh cần giảm số lượng hoặc loại bỏ các mặt hàng không sử dụng này.
4.1.3 Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng theo nguồn gốc
Các thuốc có nguồn gốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu đều thực hiện không đạt 80% giá trị trúng thầu mà Sở Y tế đã quy định
Sau khi thực hiện kết quả đấu thầu, tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 41,42% tổng giá trị trúng thầu, không cao hơn nhiều so với 42,11% của năm 2016 tại Sở Y tế Tây Ninh Cụ thể, các bệnh viện tuyến tỉnh chỉ mua thuốc nội địa với tỷ lệ 32,84%, trong khi bệnh viện tuyến huyện là 48,65% Những con số này chưa đạt mục tiêu của Đề án "Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam", yêu cầu bệnh viện tuyến tỉnh/thành phố đạt 50% và bệnh viện tuyến huyện đạt 75% tỷ lệ sử dụng thuốc trong nước.
Thông tư 21/2013/TT-BYT quy định ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nước tại các bệnh viện, nhằm giảm chi phí điều trị và phù hợp với khả năng chi trả của bệnh nhân Việc này không chỉ khuyến khích sự phát triển của ngành dược phẩm trong nước mà còn giúp tiết kiệm ngân sách Do đó, các đơn vị thuộc Sở Y tế Tây Ninh nên xem xét thay thế thuốc nhập khẩu bằng thuốc sản xuất trong nước có tác dụng tương đương và chi phí thấp hơn, đảm bảo cung ứng thuốc đầy đủ và kịp thời trong khuôn khổ quỹ BHYT.
4.1.4 Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Trong 14 nhóm thuốc chia theo tác dụng dược lý thì nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn; nhóm thuốc tim mạch; nhóm thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch có giá trị trúng thầu cao nhất, tuy nhiên tỷ lệ giá trị thực hiện kết quả đấu thầu vẫn còn thấp, lần lượt là 35,32%, 38,11% và 33,25% so với giá trị trúng thầu Đây là các nhóm thuốc cần lưu ý khi thực hiện xây dựng danh mục đấu thầu cho nh ng năm sau có thể cân nhắc loại bỏ hoặc giảm bớt
Nhóm thuốc chống co giật và chống động kinh, nhóm thuốc thúc đẻ, cầm máu sau đẻ, chống đẻ non, cùng với nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp có tỷ lệ giá trị thực hiện kết quả đấu thầu thấp nhất, lần lượt là 27,09%, 24,86% và 26,40% Đây là những nhóm thuốc cần được đặc biệt chú ý khi xây dựng danh mục mời thầu.
Nhóm thuốc tim mạch và thuốc điều trị tăng huyết áp chiếm tỷ lệ từ 40,02% đến 41,91% tổng giá trị thuốc trúng thầu Đây là những loại thuốc thiết yếu trong các tủ trực cấp cứu, nhưng thường ít được sử dụng, dẫn đến tỷ lệ giá trị thực hiện so với trúng thầu thấp Do đó, các đơn vị cần cân nhắc con số dự trù hợp lý, đảm bảo cung cấp đủ thuốc mà không để xảy ra tình trạng "dư thừa".
Nhóm thuốc điều trị bệnh mắt, tai, mũi họng là một trong những nhóm thuốc được sử dụng nhiều nhất tại Bệnh viện Đa khoa Tây Ninh và Bệnh viện thành phố Tây Ninh Tuy nhiên, vào năm 2019, tổng mức khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại hai bệnh viện này bị hạn chế, dẫn đến việc sử dụng thuốc trong nhóm này giảm đáng kể Điều này cho thấy giá trị sử dụng các thuốc điều trị bệnh mắt, tai, mũi họng thấp hơn so với các nhóm thuốc khác Do đó, cần chú ý đến việc xây dựng nhóm thuốc điều trị bệnh mắt, tai, mũi họng trong những năm tiếp theo.
4.1.5 Cơ cấu thuốc trúng thầu, thực hiện theo xuất xứ
Thuốc Ciloxan 0.3% 5ml 1'S của Bỉ có tỷ lệ trúng thầu cao nhất trong nhóm quốc gia, nhưng giá thành lại cao hơn so với các thuốc cùng hoạt chất khác, trong khi hàm lượng chỉ 0.3% Điều này cho thấy các đơn vị khám chữa bệnh cần cân nhắc khi sử dụng Ciloxan 0.3% 5ml 1'S Sở Y tế cũng nên chú ý đến sản phẩm này khi xây dựng danh mục mời thầu.