1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

ĐÀO THỊ HUYỀN PHÂN TÍCH cơ cấu THUỐC đã sử DỤNG tại BỆNH VIỆN y học cổ TRUYỀN TỈNH điện BIÊN năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội 2020

75 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Cơ Cấu Thuốc Đã Sử Dụng Tại Bệnh Viện Y Học Cổ Truyền Tỉnh Điện Biên Năm 2019
Tác giả Đào Thị Huyền
Người hướng dẫn PGS-TS Nguyễn Thị Song Hà
Trường học Trường Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Tổ Chức Quản Lý Dược
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 762,35 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN (11)
    • 1.1. Danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện (11)
      • 1.1.1. Khái niệm (11)
      • 1.1.2. Một số quy định về sử dụng thuốc hiện nay (11)
      • 1.1.3. Một số phương pháp phân tích danh mục thuốc (13)
    • 1.2. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam trong những năm gần đây (16)
      • 1.2.1. Thực trạng cơ cấu sử dụng thuốc YHCT tại Việt Nam (16)
      • 1.2.2. Thực trạng cơ cấu thuốc theo phân tích ABC/ VEN tại các bệnh viện ở Việt Nam (20)
    • 1.3. Vài nét về Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Điện Biên (21)
      • 1.3.1. Đặc điểm tình hình (21)
      • 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ (22)
      • 1.3.3. Tổ chức bộ máy (22)
      • 1.3.4. Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh ĐB năm 2019 (23)
      • 1.3.5. Khoa dược Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Điện Biên (23)
      • 1.3.6. Một vài nét về sử dụng thuốc tại Bệnh Viện Y học cổ truyền tỉnh Điện Biên (26)
      • 1.3.7. Tính cấp thiết đề tài (0)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (28)
    • 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điềm nghiên cứu (28)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (28)
      • 2.2.1. Các biến số nghiên cứu (28)
      • 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu (29)
      • 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu (31)
      • 2.2.4. Mẫu nghiên cứu (31)
      • 2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu (32)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (36)
    • 3.1. Mô tả cơ cấu DMT sử dụng tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Điện Biên năm 2019 (0)
      • 3.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc hóa dược theo nhóm tác dụng dược lý (37)
      • 3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc theo y lý YHCT (38)
      • 3.1.3. Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc xuất xứ (41)
      • 3.1.4. Cơ cấu danh mục thuốc hóa dược theo đường dùng (43)
      • 3.1.5. Cơ cấu danh mục thuốc hóa dược theo thành phần (43)
      • 3.1.6. Cơ cấu danh mục thuốc phải kiểm soát đặc biệt (0)
      • 3.1.7. Cơ cấu danh mục thuốc hóa dược sử dụng theo thuốc biệt dược gốc và (45)
    • 3.2. Phân tích danh mục thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu đã sử dụng tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Điện Biên năm 2019 (45)
      • 3.2.1. Phân tích danh mục thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu (45)
      • 3.2.2. Phân tích danh mục thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu (49)
      • 3.2.3. Phân tích danh mục thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu sử dụng theo ma trận ABC/VEN (50)
  • CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN (53)
    • 4.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng (53)
    • 4.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc xuất xứ (57)
    • 4.1.3. Cơ cấu danh mục thuốc theo đường dùng (60)
    • 4.1.4. Cơ cấu danh mục thuốc theo thành phần (61)
    • 4.1.5. Cơ cấu danh mục thuốc phải kiểm soát đặc biệt (0)
    • 4.1.6. Cơ cấu danh mục thuốc thuốc biệt dược gốc và generic (0)
    • 4.2. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ABC/VEN54 1. Về phân tích danh mục thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu theo phương pháp phân tích ABC (62)
      • 4.2.2. Về phân tích danh mục thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu theo phương pháp phân tích VEN (64)
      • 4.2.3. Về phân tích danh mục thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu sử dụng theo ma trận ABC/VEN (65)
    • 4.3. Một số hạn chế của đề tài (66)

Nội dung

TỔNG QUAN

Danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện

Danh mục thuốc đã sử dụng là kết quả của cả quá trình cung ứng thuốc: Lựa chọn, mua sắm, cấp phát và sử dụng

Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng nhằm phát hiện những tồn tại và bất cập, từ đó điều chỉnh để cải thiện hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện.

1.1.2 Một số quy định về sử dụng thuốc hiện nay

Hiện nay, Bộ Y tế đã triển khai nhiều thông tư và quy định về sử dụng thuốc, trong đó có đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” theo Quyết định số 4824/QĐ-BYT ngày 3/12/2012 Mục tiêu của đề án này là nâng cao tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước, với 22% ở tuyến Trung ương, 50% ở tuyến tỉnh và 75% ở tuyến huyện.

Bộ Y tế đang nỗ lực hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật nhằm khuyến khích phát triển ngành công nghiệp dược trong nước Các quy định quan trọng như Luật Đấu thầu năm 2013 và Luật Dược năm 2016 đã thiết lập danh mục không chào thầu thuốc nhập khẩu, dựa trên tiêu chí kỹ thuật, khi thuốc sản xuất trong nước đáp ứng đủ yêu cầu về điều trị, giá cả và khả năng cung cấp.

Bộ Y tế đã ban hành các Thông tư (01/2012, 36/2013, 11/2016, 15/2019) nhằm quy định một nhóm thầu riêng cho các loại thuốc sản xuất trong nước đạt tiêu chuẩn WHO-GMP Điều này nhằm khuyến khích sản xuất và sử dụng thuốc nội địa.

Bộ Y tế vừa ban hành Thông tư số 03 ngày 28/3/2019, quy định danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu điều trị Số lượng thuốc đã tăng mạnh từ 146 loại vào năm 2016 lên 640 loại vào năm 2019, cho thấy sự cải thiện đáng kể về giá thuốc và khả năng cung cấp.

2019) sản xuất trong nước, không chào thầu thuốc nhập khẩu

Cơ sở y tế và thầy thuốc đã triển khai Đề án với sự quan tâm và chỉ đạo sát sao từ Lãnh đạo UBND tỉnh/thành phố, các Sở Y tế, và bệnh viện Nhiều bệnh viện đã xây dựng danh mục thuốc đấu thầu và danh mục thuốc sử dụng, ưu tiên cho thuốc sản xuất trong nước Kết quả ấn tượng về việc sử dụng thuốc nội địa đã được ghi nhận tại nhiều địa phương, góp phần đạt mục tiêu của Đề án.

Chương trình phát triển y dược cổ truyền với y dược hiện đại đến năm

Năm 2030 được chú trọng qua nhiều quyết định và chỉ đạo, trong đó có Quyết định số 2166/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ Tướng Chính phủ, ban hành Kế hoạch hành động phát triển y, dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020, cùng với nhiều thông tư quan trọng khác.

Vào năm 2018, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 19/2018/TT-BYT nhằm thay thế Thông tư 40/2013/TT-BYT, thể hiện chủ trương nâng cao vị thế và khuyến khích sử dụng dược liệu, vị thuốc YHCT tại Việt Nam Cùng năm, Thông tư 13/2018/TT-BYT được ban hành để quy định chất lượng dược liệu và thuốc đông y, góp phần nâng cao chất lượng các sản phẩm này trong bệnh viện Tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Điện Biên, việc áp dụng Thông tư 05/2015/TT-BYT giúp phân nhóm thuốc điều trị và tính toán tỷ lệ hư hao, từ đó hỗ trợ thanh toán chi phí thuốc với Bảo hiểm xã hội, đặc biệt với các loại thuốc như tam thất, nhân sâm, linh chi.

Nhờ vào các giải pháp đồng bộ, tỷ lệ giá trị và số lượng thuốc sản xuất trong nước được sử dụng tại các cơ sở khám bệnh và chữa bệnh đã tăng lên qua từng năm.

1.1.3 Một số phương pháp phân tích danh mục thuốc

Theo thống kê nhiều năm gần đây, chi phí thuốc trong bệnh viện chiếm khoảng 60% ngân sách Để cải thiện việc sử dụng thuốc và tránh những bất cập, các nhà quản lý cần áp dụng những biện pháp hiệu quả Một số công cụ hữu ích để đánh giá tình hình sử dụng thuốc hiện tại bao gồm phân tích theo nhóm điều trị, phân tích ABC, phân tích VEN, và phân tích ma trận ABC/VEN Từ những phân tích này, HĐT&ĐT có thể xác định các vấn đề và nguyên nhân liên quan đến việc sử dụng thuốc, từ đó lựa chọn giải pháp can thiệp phù hợp.

1.1.3.1 Phân tích danh mục thuốc theo nhóm điều trị

Phân tích nhóm điều trị kết hợp với chi phí thuốc giúp xác định những nhóm có mức sử dụng thuốc và chi phí cao nhất Dựa trên thông tin về tình hình bệnh tật, phương pháp này sẽ chỉ ra những vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc không hợp lý.

Phương pháp này cũng giúp xác định các loại thuốc bị lạm dụng hoặc những thuốc có mức tiêu thụ không phản ánh đúng tình trạng bệnh lý cụ thể.

HĐT&ĐT đã lựa chọn những loại thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc ưu tiên trong liệu pháp điều trị thay thế.

Phân tích chi tiết từng nhóm điều trị có chi phí cao nhằm xác định các loại thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có hiệu quả chi phí cao là rất cần thiết.

1.1.3.2 Phương pháp phân tích ABC

Phân tích ABC là phương pháp phân tích mối quan hệ giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, giúp xác định những loại thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách Phương pháp này dựa trên nguyên lý Pareto, nhấn mạnh rằng một số ít sản phẩm quan trọng hơn số nhiều còn lại Việc áp dụng phân tích ABC có thể sử dụng dữ liệu sử dụng thuốc trong một năm hoặc ngắn hơn, phục vụ cho các đợt đấu thầu khác nhau Từ kết quả phân tích, các giải pháp can thiệp được đề xuất nhằm điều chỉnh ngân sách thuốc cho các năm tiếp theo.

Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam trong những năm gần đây

1.2.1 Thực trạng cơ cấu sử dụng thuốc YHCT tại Việt Nam

* Về cơ cấu giá trị tiền thuốc

Theo các nghiên cứu gần đây, chi phí thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong tổng kinh phí bệnh viện, với tổng chi phí lên đến 30.000 tỉ đồng vào năm 2015, gấp đôi so với năm 2012 Quản lý và sử dụng thuốc hiệu quả không chỉ giúp tiết kiệm tài chính cho đất nước mà còn giảm gánh nặng chi phí cho người bệnh Năm 2015, bình quân mỗi người dân Việt Nam chi khoảng 37,97 USD (tương đương 800.000 đồng) cho thuốc mỗi năm.

Theo báo cáo tổng kết năm 2016, thuốc sản xuất trong nước đã đáp ứng gần 50% nhu cầu sử dụng, với tỷ lệ tăng trưởng bình quân trên 15% Điều này cho thấy ngành Dược trong nước đang phát triển mạnh mẽ, đáp ứng kịp thời nhu cầu điều trị bệnh, khẳng định thương hiệu và sự tin tưởng từ bác sĩ, đồng thời giúp giảm chi phí điều trị cho bệnh nhân.

Năm 2016, tại Lâm Đồng, nghiên cứu của tác giả Hà Xuân Hiền tại Bệnh viện YHCT Bảo Lộc cho thấy tỷ lệ sử dụng thuốc YHCT đạt 96,1%.

Năm 2017, nghiên cứu của tác giả Lê Thị Thu Hiền tại Bệnh viện YHCT Vĩnh Phúc cho thấy tỷ lệ sử dụng thuốc YHCT đạt 63,9% theo phân tích DMT.

Năm 2018, một nghiên cứu tại Bệnh viện YDCT Sơn La do tác giả Vũ Thị Chiêm thực hiện cho thấy tỷ lệ sử dụng thuốc YHCT đạt 80,4%.

Kể từ năm 2008, danh mục thuốc đông y và thuốc từ dược liệu phục vụ cho công tác khám chữa bệnh tại các tuyến y tế đã được ban hành và cập nhật đến lần thứ VI, cho thấy sự quan tâm ngày càng tăng đối với thuốc y học cổ truyền.

* Về cơ cấu nhóm tác dụng

Trong lĩnh vực thuốc hóa dược, bên cạnh các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp và tiểu đường, nhóm kháng sinh luôn thu hút sự chú ý lớn về việc sử dụng an toàn và hợp lý Nghiên cứu tại một số bệnh viện cho thấy, chi phí mua thuốc kháng sinh thường chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc.

Tại Bệnh viện YHCT tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017, nhóm kháng sinh chiếm 18,1% giá trị sử dụng thuốc hóa dược Trong khi đó, tại Bệnh viện YDCT tỉnh Sơn La năm 2018, nhóm kháng sinh đứng đầu với tỷ lệ 29,9% giá trị sử dụng thuốc hóa dược.

Nghiên cứu chỉ ra rằng thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam, do tỷ lệ nhiễm khuẩn cao và việc lạm dụng kháng sinh trong điều trị Hệ quả là tình trạng kháng kháng sinh đang trở nên nghiêm trọng và cần được chú ý.

Tại các cơ sở y tế, việc lạm dụng thuốc tiêm, thuốc bổ trợ và điều trị triệu chứng đang trở thành vấn đề nghiêm trọng, bên cạnh tình trạng lạm dụng kháng sinh Hơn nữa, thuốc biệt dược gốc cũng được sử dụng phổ biến hơn so với các loại thuốc generic.

Cùng với việc chữa bệnh bằng y học hiện đại, y học cổ truyền cũng được người dân tin tưởng sử dụng Nhu cầu dược liệu trong nước ngày càng gia tăng, dẫn đến sự tham gia của nhiều doanh nghiệp vào sản xuất sản phẩm từ dược liệu Tuy nhiên, nguồn dược liệu tại Việt Nam đang cạn kiệt do khai thác quá mức và chưa có định hướng phát triển, gây ra sự không ổn định về sản lượng và giá cả Hiện tại, nguồn dược liệu chủ yếu được nhập từ Trung Quốc, nhưng chất lượng khó kiểm soát Tại Bệnh viện YHCT tỉnh Lâm Đồng, nhóm bổ huyết chiếm 21,1% tổng giá trị sử dụng dược liệu, trong khi nhóm bổ khí chiếm 17,7% Tương tự, Bệnh viện YHCT tỉnh Vĩnh Phúc ghi nhận nhóm bổ khí chiếm 17,9% và nhóm bổ huyết 13%, trong khi Bệnh viện YDCT tỉnh Sơn La có nhóm thuốc phát tán phong thấp chiếm 21,8% và nhóm hoạt huyết khứ ứ 14,4% tổng giá trị sử dụng dược liệu.

* Về nguồn gốc xuất xứ

Thuốc nhập khẩu thường có giá cao hơn thuốc sản xuất trong nước do chi phí bảo quản, vận chuyển và chiến lược định giá khác nhau của các hãng Việc sử dụng thuốc nội địa không chỉ giúp chủ động nguồn cung mà còn mang lại lợi ích kinh tế cho bệnh viện và bệnh nhân Tuy nhiên, tỷ lệ chi phí cho thuốc nội địa còn khác nhau giữa các bệnh viện.

Tại Bệnh viện YDCT Sơn La, thuốc sản xuất trong nước chiếm 57,8% và 53,3% giá trị sử dụng Tương tự, Bệnh viện YHCT Bảo Lộc ghi nhận thuốc sản xuất trong nước chiếm 53,3% và 21,4% giá trị sử dụng Hiện nay, một số cơ sở khám chữa bệnh đã tự chế biến các vị thuốc theo phương pháp YHCT, trong đó có Viện Y dược học dân tộc tại thành phố.

Hồ Chí Minh chế biến 250 vị thuốc YHCT, chiếm 100% các vị thuốc YHCT được sử dụng tại bệnh viện Bệnh viện YHCT thành phố Hồ Chí Minh đã chế biến 214 trong tổng số 267 vị thuốc cổ truyền, đạt tỷ lệ 80%.

* Về dạng thuốc sử dụng

Việc sản xuất thuốc tiêm đòi hỏi công nghệ cao và dây chuyền sản xuất hiện đại, dẫn đến chi phí sản xuất cao hơn so với các dạng thuốc khác Do đó, giá thành của thuốc tiêm thường cao hơn nhiều lần Tuy nhiên, tại các bệnh viện, đặc biệt là bệnh viện tuyến trung ương, tỷ lệ chi phí cho thuốc tiêm trong tổng số chi phí sử dụng thuốc lại rất lớn.

Tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh thuộc học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam năm 2017 SKM thuốc tiêm truyền chiếm 30,4% và chiếm 36,6% GTSD

[26] Tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền Sơn La năm 2018 SKM thuốc tiêm truyền chiếm 44,3% và chiếm 51,4% GTSD [24]

*Về thuốc đơn thành phần và đa thành phần

Vài nét về Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Điện Biên

Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Điện Biên, được thành lập vào năm 1988, là bệnh viện chuyên khoa hạng III với quy mô ban đầu chỉ 20 giường bệnh Sau hơn 30 năm phát triển, đến năm 2019, bệnh viện đã nâng số giường bệnh theo kế hoạch lên 100, và thực tế có 120 giường Năm 2019, bệnh viện đã hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu kế hoạch được giao.

Bệnh viện chuyên khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền, kết hợp với y học hiện đại, đồng thời thực hiện nghiên cứu khoa học và bảo tồn, phát triển y, dược cổ truyền Ngoài ra, bệnh viện còn đóng vai trò chỉ đạo tuyến và là cơ sở thực hành cho các cơ sở đào tạo y, dược cổ truyền.

Bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Điện Biên là cơ sở y tế chuyên khoa hạng III thuộc Sở Y tế, với tổng số giường bệnh được giao là 100 và thực kê là 130 Bệnh viện bao gồm 14 khoa phòng, trong đó có 4 phòng chức năng và 10 khoa chuyên môn.

Bảng 1.1 Cơ cấu nhân lực Bệnh viện YHCT tỉnh Điện Biên

TT Trình độ chuyên môn Số lượng

10 Trình độ cao đẳng, trung cấp 41

1.3.4 Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Điện Biên năm 2019

Bảng 1.2 Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện YHCT tỉnh Điện Biên năm 2019

STT Nhóm bệnh Mã ICD Tần xuất

1 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng chuyển hóa

2 Bệnh của hệ thống cơ, xương và mô liên kết

3 Bệnh của hệ hô hấp J00-J99 1.228 9,9

4 Bệnh của hệ tiêu hóa K00-

5 Vết thương, ngộ độc và các kết quả nguyên nhân bên ngoài

6 Bệnh của hệ tuần hoàn I00-I99 367 2,9

1.3.5 Khoa dược Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Điện Biên

Khoa Dược là bộ phận chuyên môn dưới sự quản lý của Giám đốc bệnh viện, có nhiệm vụ quản lý và tư vấn về công tác dược, đảm bảo cung cấp thuốc chất lượng đầy đủ và kịp thời Khoa cũng giám sát việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý trong bệnh viện.

- Lập kế hoạch, cung ứng thuốc bảo đảm đủ số lượng, chất lượng cho nhu cầu điều trị

- Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu

- Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của HĐT & ĐT

- Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”

- Tổ chức pha chế thuốc, hóa chất sát khuẩn, bào chế thuốc đông y, sản xuất thuốc từ dược liệu sử dụng trong bệnh viện

Thực hiện công tác dược lâm sàng bao gồm việc cung cấp thông tin và tư vấn về sử dụng thuốc, đồng thời tham gia vào công tác cảnh giác dược Điều này bao gồm việc theo dõi và báo cáo thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc, nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị.

- Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa trong bệnh viện

- Nghiên cứu khoa học và đào tạo; là cơ sở thực hành của các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học về dược

Phối hợp giữa khoa cận lâm sàng và lâm sàng là cần thiết để theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, đặc biệt là trong việc sử dụng kháng sinh Đồng thời, việc giám sát tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện cũng rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả điều trị và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

- Tham gia chỉ đạo tuyến

- Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu

- Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc

1.3.5.3 Tổ chức của khoa dược

Hình 1.1 Mô hình tổ chức khoa dược Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Điện Biên Bảng 1.3 Cơ cấu nhân lực khoa dược Bệnh viện YHCT tỉnh Điện Biên

Trình độ cán bộ Năm 2019

Dược sĩ cao đẳng, trung cấp 5 56

Giám đốc bệnh viện Hội đồng thuốc và điều trị

Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Điện Biên năm

Kho nội trú đông dược và tân dược

1.3.6 Một vài nét về sử dụng thuốc tại Bệnh Viện Y học cổ truyền tỉnh Điện Biên

Bệnh viện YHCT tỉnh Điện Biên là cơ sở y tế chuyên khoa hàng đầu trong lĩnh vực YHCT, kết hợp giữa YHCT và YHHĐ, với đội ngũ y bác sĩ và dược sĩ được đào tạo chuyên sâu Bệnh viện không ngừng nâng cao vị thế trong đào tạo, nghiên cứu và điều trị, với mô hình bệnh tật được phân loại theo ICD-10 Số lượng bệnh nhân khám và điều trị tại bệnh viện tăng lên đáng kể, đạt 12.442 lượt, cùng với sự gia tăng phức tạp của bệnh tật dẫn đến việc sử dụng thuốc và tổng giá trị thuốc tăng cao, với chi phí thuốc năm 2019 lên tới 5.374.523 nghìn Tuy nhiên, hoạt động lựa chọn và xây dựng danh mục thuốc tại bệnh viện vẫn còn mang tính truyền thống, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu thực tế.

Để khắc phục tình trạng sử dụng thuốc trong bệnh viện, hàng năm, bệnh viện cần ban hành danh mục thuốc (DMT) phù hợp với mô hình bệnh tật, phạm vi chuyên môn và ngân sách Tuy nhiên, thực trạng DMT hiện tại cần được xem xét và đánh giá để đảm bảo tính hợp lý Cần cân nhắc thay thế những loại thuốc đắt tiền bằng các thuốc có tác dụng tương đương nhưng giá thành rẻ hơn, đồng thời hạn chế sử dụng những thuốc có tác dụng không rõ ràng và không thật sự cần thiết nhằm tiết kiệm ngân sách cho đơn vị.

1.3.7 Tính cấp thiết của đề tài

Bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Điện Biên là cơ sở y tế chuyên khoa tuyến cuối, có nhiệm vụ phát triển YHCT kết hợp với YHHĐ trong điều trị và dự phòng Sự đa dạng trong mô hình bệnh tật yêu cầu sử dụng nhiều loại thuốc chuyên khoa, dẫn đến khó khăn trong việc lựa chọn và cung ứng thuốc Bệnh viện đã nỗ lực triển khai các biện pháp sử dụng thuốc hợp lý và an toàn, nhưng vẫn gặp nhiều thách thức trong quản lý và cung ứng thuốc Để nâng cao chất lượng danh mục thuốc, sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả, đồng thời đảm bảo chi phí hợp lý cho người bệnh, việc phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện trong năm 2019 là một vấn đề cấp thiết hiện nay.

Từ đó nhằm giúp việc quản lý, sử dụng thuốc tại bệnh viện hợp lý hơn, nâng cao hiệu quả điều trị của công tác khám chữa bệnh.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, thời gian, địa điềm nghiên cứu

- Danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Điện Biên năm 2019

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2019 đến tháng 12/ 2019

- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện YHCT tỉnh Điện Biên Tổ dân phố 26- phường Mường Thanh- thành phố Điện Biên Phủ- tỉnh Điện Biên.

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Các biến số nghiên cứu

2.2.1.1 Biến số mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện

Bảng 2.4 Nhóm các biến số phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng năm 2019

STT Tên biến Định nghĩa/giải thích Loại biến

Thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

-Thuốc hóa dược theo TT30/2018/TT- BYT

Hồi cứu từ tài liệu sẵn có (báo cáo sử dụng thuốc năm 2019)

Thuốc sử dụng theo y lý

-Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc YHCT theo TT 05/2015/TT- BYT

Hồi cứu từ tài liệu sẵn có (báo cáo sử dụng thuốc năm 2019)

Thuốc sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ

-Thuốc nội/ vị thuốc nguồn gốc Nam:

Thuốc do các công ty dược phẩm trong nước và các công ty liên doanh tại Việt Nam sản xuất; vị thuốc khai thác, nuôi trồng trong nước

Thuốc ngoại, hay còn gọi là vị thuốc có nguồn gốc Bắc, là những sản phẩm dược phẩm được sản xuất bởi các công ty dược phẩm nước ngoài và được nhập khẩu qua các công ty dược phẩm tại Việt Nam.

Theo báo cáo sử dụng thuốc năm 2019, nhiều vị thuốc nước ngoài được khai thác và nuôi trồng đã được nhập khẩu qua các công ty dược tại Việt Nam.

Thuốc sử dụng theo đường dùng

-Thuốc có đường dùng là tiêm, truyền

-Thuốc có đường dùng là uống

-Thuốc có đường dung khác: Xịt, bôi, đặt…

Hồi cứu từ tài liệu sẵn có (báo cáo sử dụng thuốc năm 2019)

Thuốc sử dụng theo thành phần

-Thuốc đơn thành phần là thuốc chỉ có một thành phần hoạt chất chính

-Thuốc đa thành phần là thuốc có từ hai thành phần có hoạt tính trở lên

Hồi cứu từ tài liệu sẵn có (báo cáo sử dụng thuốc năm 2019)

Thuốc hóa dược, vị thuốc

YHCT cần phải kiểm soát đặc biệt

Trong y học cổ truyền (YHCT), việc phân loại thuốc hóa dược và vị thuốc rất quan trọng, đặc biệt là các nhóm thuốc cần kiểm soát đặc biệt như thuốc gây nghiện (GN), thuốc hướng thần (HTT), tiền chất dùng làm thuốc, thuốc độc, nguyên liệu độc và dược liệu có độc tính Sự quản lý chặt chẽ đối với những loại thuốc này không chỉ đảm bảo an toàn cho người sử dụng mà còn góp phần nâng cao hiệu quả điều trị trong YHCT.

- Giá trị sử dụng của từng nhóm thuốc hóa dược, vị thuốc YHCT ( Khoản mục hoặc hoạt chất ) sử dụng của từng nhóm thuốc cần kiểm soát đặc biệt (

GN, HTT, Tiền chất dùng làm thuốc, thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc, dược liệu độc, vị thuốc có độc tính)

Hồi cứu từ tài liệu sẵn có (báo cáo sử dụng thuốc năm 2019)

Generic, thuốc biệt dược gốc

-Thuốc Generic: Là thuốc có cùng dược chất, hàm lượng, dạng bào chế với biệt dược gốc và thường được sử dụng thay thế biệt dược gốc

Thuốc biệt dược gốc là loại thuốc đầu tiên được cấp phép lưu hành, dựa trên việc đã có đầy đủ dữ liệu chứng minh về chất lượng, an toàn và hiệu quả của sản phẩm.

Hồi cứu từ tài liệu sẵn có (báo cáo sử dụng thuốc năm 2019)

Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang để thu thập dữ liệu hồi cứu về thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện YHCT tỉnh Điện Biên trong năm 2019, với các thông tin chi tiết được trình bày trong bảng 2.2.

Hình 2.2 Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu

Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại

Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Điện Biên năm

Mô tả cơ cấu về số lượng của danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Điện

Biên theo một số chỉ tiêu

DMT sử dụng theo y lý YHCT

Cơ cấu DMTs ử dụng theo nguồn gốc xuất xứ

Cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng

Cơ cấu thuốc cần phải quản lý đặc biệt

Phân tích ma trận ABC /VE

Phù hợp, chưa phù hợp Hợp lý, chưa hợp lý Đề xuất, kiến nghị

Năm 2019, Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Điện Biên đã tiến hành phân tích danh mục thuốc hóa dược, thuốc đông y và thuốc từ dược liệu theo phương pháp ABC/VEN Phân tích này giúp xác định tầm quan trọng và mức độ sử dụng của từng loại thuốc, từ đó tối ưu hóa việc quản lý và cung ứng thuốc, đáp ứng tốt hơn nhu cầu điều trị cho bệnh nhân Kết quả phân tích sẽ hỗ trợ trong việc xây dựng chính sách sử dụng thuốc hợp lý và hiệu quả tại bệnh viện.

Cơ cấu DMT sử dụng theo thành phần

DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

Thuốc generi c, thuốc biệt dược gốc

2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu

Phương pháp thu thập dữ liệu từ các tài liệu sẵn có được áp dụng để nghiên cứu về việc sử dụng DMT trong bệnh viện vào năm 2019.

Vào năm 2019, DMT đã được sử dụng tại bệnh viện với danh mục và số lượng cụ thể từ ngày 01/01/2019 đến 30/12/2019 Thông tin này được tổng hợp từ báo cáo sử dụng của bệnh viện.

+ Các báo cáo thống kê sử dụng thuốc tại bệnh viện năm 2019

+ Báo cáo tài chính về kinh phí mua thuốc năm 2019

2.2.3.2 Biểu mẫu thu thập số liệu

Bước đầu tiên là xây dựng và hoàn thiện biểu mẫu thu thập thông tin cần thiết, bao gồm tên thuốc, tên hoạt chất, nồng độ, hàm lượng, đơn vị tính, đơn giá, số lượng sử dụng, nguồn gốc, thành phần và nhóm tác dụng dược lý.

Biểu mẫu thu thập số liệu xây dựng dựa trên các mục tiêu và các chỉ số, biến số nghiên cứu Phụ lục 1

Bước 2: Điền các thông tin vào biểu mẫu thu thập số liệu

Bước 3: Sàng lọc và làm sạch số liệu

2.2.3.3 Cách thức thu thập số liệu

Để thu thập thông tin chi tiết về thuốc, cần chú ý đến các yếu tố như tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), tên hoạt chất, đơn vị tính, đơn giá, số lượng, thành tiền, nước sản xuất, nhóm tác dụng, phân loại thuốc đơn thành phần và đa thành phần, cũng như đường dùng (dạng bào chế) Tất cả thông tin này được phân loại thành ba nhóm riêng: thuốc hóa dược, thuốc đông y, và thuốc từ dược liệu, cùng với vị thuốc y học cổ truyền.

+ Lấy các thông tin từ nguồn thu thập điền vào bảng thu thập số liệu

- Cỡ mẫu: Toàn bộ 403 thuốc có trong danh mục thuốc sử dụng năm

2019, gồm thuốc hóa dược, thuốc đông y thuốc từ dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền

2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu

Trước khi tiến hành phân tích, cần xử lý danh mục thuốc để đảm bảo tính chính xác Nếu một loại thuốc có nhiều đơn giá khác nhau, danh mục sẽ bị tách thành nhiều mục Do đó, cần tính tổng số lượng và giá trị của thuốc để gộp lại thành một mục duy nhất, với đơn giá được xác định là đơn giá bình quân.

Thuốc được phân loại theo nhóm tác dụng dược lý, với thuốc hóa dược chia thành 27 nhóm theo Thông tư 30/2018/TT-BYT Trong khi đó, thuốc đông y và thuốc từ dược liệu được phân loại thành 11 nhóm, và vị thuốc YHCT được phân thành 30 nhóm theo quy định trong Thông tư 05/2015/TT-BYT.

Thuốc có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm nhóm tác dụng dược lý, nguồn gốc sản xuất (thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu), thành phần (thuốc đơn thành phần và đa thành phần), cũng như theo đường dùng (thuốc tiêm, thuốc uống và các dạng khác).

- Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel 2010

* Phương pháp phân tích nhóm điều trị

Để tính toán số tiền cho mỗi sản phẩm, bạn cần nhân đơn giá với số lượng sản phẩm Tổng số tiền sẽ được xác định bằng cách cộng tổng số tiền cho từng sản phẩm thuốc.

Sắp xếp danh mục thuốc theo từng nhóm điều trị và tổng hợp tỷ lệ phần trăm chi phí của từng loại thuốc trong mỗi nhóm sẽ giúp xác định nhóm điều trị nào có chi phí cao nhất.

* Phương pháp phân tích ABC

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Phân tích danh mục thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu đã sử dụng tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Điện Biên năm 2019

3.2.1 Phân tích danh mục thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu theo phương pháp phân tích ABC

Phân tích DMT hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu theo phương pháp phân tích ABC được thể hiện ở bảng 3.15

Bảng 3.15 Bảng DMT hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu theo phương pháp phân tích ABC

Hạng SKM TL % Giá trị (nghìn đồng) TL %

Hạng A chiếm 79,4% giá trị sử dụng và 19,9% số lượng sử dụng, cho thấy sự phù hợp với yêu cầu khi Hạng A chỉ cần từ 10-20% về số lượng, trong khi giá trị sử dụng nên đạt từ 60-80% tổng kinh phí.

Hạng B chiếm 15,6% tổng giá trị sử dụng (GTSD) và 44 KM, tương ứng với 22,9% tổng số lượng sản phẩm (SKM) thuốc hóa dược, thuốc đông y và thuốc từ dược liệu Mặc dù Hạng B đáp ứng yêu cầu về GTSD, nhưng vẫn chưa phù hợp với tiêu chuẩn SKM do yêu cầu thường tập trung vào các yếu tố khác.

Hạng C chiếm 5% tổng giá trị sử dụng đất (GTSD) với 117 km, tương đương 57,2% tổng số lượng thuốc hóa dược, thuốc đông y và thuốc từ dược liệu Mặc dù phù hợp về GTSD, Hạng C vẫn chưa hoàn toàn đáp ứng tiêu chuẩn về số lượng thuốc (SKM), vì tỷ lệ của Hạng C thường dao động từ 5%-10% GTSD và 60%-80% SKM.

Để đánh giá tính hợp lý và hiệu quả của các loại thuốc có chi phí cao có thể thay thế bằng thuốc rẻ hơn, chúng ta cần phân tích cơ cấu Hạng A.

Cơ cấu thuốc Hạng A theo nhóm tác dụng dược lý với thuốc hóa dược, theo y lý YHCT với thuốc đông y, thuốc từ dược liệu được thể hiện ở bảng 3.16

Bảng 3.16 Cơ cấu thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý với thuốc hóa dược, theo y lý YHCT với thuốc đông y, thuốc từ dược liệu

STT Nhóm thuốc SKM Tỷ lệ %

1 Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm 6 15 460.884 23,2

2 Thuốc điều trị tăng huyết áp 5 12,5 403.825 20,3

3 Nhóm thuốc khu phong trừ thấp 4 10 206.695 10,4

5 Insulin và nhóm thuốc hạ đường huyết 5 12,5 155.344 7,8

6 Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tì 1 2,5 97.386 4,9

7 Thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh 2 5 91.768 4,8

8 Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy 3 7,5 71.611 3,6

12 Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid 1 2,5 38.940 2

13 Nhóm thuốc chữa các bệnh về phế 1 2,5 31.886 1,6

15 Thuốc tẩy trùng sát khuẩn 1 2,5 26.093 1,3

16 Nhóm thuốc chữa các bệnh về Âm, về Huyết 1 2,5 21.905 1,1

Kết quả phân tích thuốc Hạng A được phân loại theo nhóm tác dụng dược lý và y lý YHCT, bao gồm thuốc hóa dược và thuốc đông y Tại bệnh viện, có 16 nhóm thuốc từ dược liệu được sử dụng.

Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm có GTSD lớn nhất chiếm 23,2% tổng GTSD, với 6 KM chiếm 15,0% tổng SKM Hạng A

Nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp chiếm 20,3% GTSD, với 5 KM chiếm 12,5% SKM

Nhóm thuốc khu phong trừ thấp chiếm 10,4% GTSD, với 4 KM chiếm 10,0% SKM

Nhóm thuốc Chống nhiễm khuẩn chiếm 9,2% tổng GTSD với 5 KM chiếm 12,5 % tổng SKM

Nhóm thuốc Insulin và nhóm thuốc hạ đường huyết chiếm 7,8% GTSD với 5 KM chiếm 12,5% SKM

Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tì chiếm 4,9% GTSD với 1 KM chiếm 2,5% SKM

Nhóm thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh chiếm 4,8% GTSD với 2 KM chiếm 5% SKM

Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy chiếm 3,6% GTSD với 3 KM chiếm 7,5% SKM

Nhóm khoáng chất và vitamin chiếm 3,6% GTSD với 2 KM chiếm 5% SKM

Nhóm thuốc hạ lipid máu chiếm 2,7% GTSD với 1 KM chiếm 2,5% SKM

Nhóm thuốc dùng ngoài chiếm 2,3% GTSD với 1KM chiếm 2,5% SKM

Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid chiếm 2,0% GTSD với 1KM chiếm 2,5%

Nhóm thuốc chữa các bệnh về phế chiếm 1,6% GTSD với 1KM chiếm 2,5% GTSD

Nhóm thuốc đường tiêu hóa chiếm 1,4% GTSD với 1KM chiếm 2,5% SKM

Nhóm thuốc tẩy trùng sát khuẩn chiếm 1,3% GTSD với 1KM chiếm 2,5% SKM

Nhóm thuốc chữa các bệnh về Âm và Huyết chỉ chiếm tỉ lệ 1,1%, trong khi nhóm thuốc an thần, định trí và dưỡng tâm lại có tỷ lệ sử dụng lớn nhất với 2,5% SKM Mỗi loại thuốc trong nhóm này có thành phần và tác dụng khác nhau Để tối ưu hóa hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc tại bệnh viện, chúng tôi sẽ tiếp tục phân tích cơ cấu thuốc đã sử dụng thông qua phương pháp phân tích VEN.

3.2.2 Phân tích danh mục thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu theo phương pháp phân tích VEN

Phân tích DMT hóa dược và thuốc đông y, thuốc từ dược liệu theo phương pháp phân tích VEN thể hiện ở bảng 3.17

Bảng 3.17 Bảng Phân tích DMT hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu theo phương pháp phân tích VEN

STT Nhóm thuốc SKM TL %

Kết quả phân tích VEN cho thấy nhóm thuốc E có giá trị sử dụng (GTSD) cao nhất, đạt 90,4% tổng GTSD Nhóm này cũng có số liệu kê đơn (KM) cao nhất với 163 KM, chiếm 81,1% tổng số kê đơn (SKM) của các loại thuốc hóa dược, thuốc đông y và thuốc từ dược liệu.

Thuốc nhóm V chủ yếu bao gồm các loại thuốc cấp cứu xếp thứ hai, chiếm 5,7% tổng giá trị sử dụng thuốc hóa dược, thuốc đông y và thuốc từ dược liệu, trong khi số lượng thuốc nhóm này chiếm 14,4% tổng số lượng thuốc sử dụng.

Thuốc nhóm N không cần thiết trong điều trị, chiếm 3,9% tổng giá trị sử dụng thuốc hóa dược và 4,5% tổng số lượng thuốc sử dụng.

3.2.3 Phân tích danh mục thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu sử dụng theo ma trận ABC/VEN

Phân tích DMT hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu sử dụng theo ma trận ABC/VEN được thể hiện qua bảng 3.18

Bảng 3.18 Bảng phân tích DMT hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu sử dụng theo ma trận ABC/VEN

STT Nhóm thuốc SKM TL % Giá trị (nghìn đồng) TL %

Kết quả phân tích ABC/VEN phân loại thuốc thành 3 tiểu nhóm cơ bản:

Trong ba hạng thuốc A, B, C, nhóm thuốc E chiếm ưu thế cả về số lượng và giá trị sử dụng Cụ thể, trong hạng A, thuốc nhóm E có giá trị sử dụng đạt 73,1% với 35/40 loại thuốc; trong hạng B, nhóm E chiếm 13,0% với 38/46 loại thuốc.

- Cơ cấu thuốc tiểu nhóm thuốc AE trong nhóm A của thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu được thể hiện ở bảng 3.19

Bảng 3.19 Cơ cấu thuốc tiểu nhóm thuốc AE trong nhóm A của thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu

STT Nhóm thuốc SKM TL

1 Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm 6 17 460.884 25,17

2 Thuốc điều trị tăng huyết áp 4 11,4 384.338 20,99

3 Nhóm thuốc khu phong trừ thấp 4 11,4 206.695 11,29

5 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết 4 11,4 133.182 7,27

6 Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tì 1 2,8 97.386 5,32

7 Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy 3 8,5 71.611 3,91

Thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh

Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid, thuốc điều trị gout và các bệnh xương khớp

12 Nhóm thuốc chữa các bệnh về phế 1 2,9 31.886 1,74

15 Nhóm thuốc chữa các bệnh về Âm, về Huyết 1 2,9 21.905 1,2

Kết quả phân tích tiểu nhóm AE gồm 35 loại thuốc theo nhóm tác dụng dược lý cho thấy nhóm thuốc an thần, định chí dưỡng tâm chiếm 18,8% số lượng mẫu (SKM) với giá trị sử dụng (GTSD) cao nhất đạt 31,3% Trong khi đó, nhóm thuốc chữa bệnh về âm và huyết lại có GTSD thấp nhất, chỉ đạt 1,5% GTSD với 1 mẫu chiếm 3,1% SKM.

- Cơ cấu thuốc tiểu nhóm AN theo nhóm tác dụng dược lý của thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu thể hiện ở bảng 3.20

Bảng 3.20 Cơ cấu thuốc tiểu nhóm AN theo nhóm tác dụng dược lý của thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu

STT Tên thuốc Thành phần Đơn vị tính Đơn giá

Phương Địa liền, Riềng, Thiên niên kiện, Đại hồi, Huyết giác, Ô đầu, Quế nhục, Long não

Qua kết quả phân tích nhóm AN có 02 thuốc trong đó nhóm thuốc dùng ngoài có SKM bằng SKM nhóm khoáng chất và vitamin với 2 thuốc Cosyndo

B và Thuốc Xoa bóp bảo phương.

BÀN LUẬN

Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng

Khi xây dựng danh mục thuốc Bệnh viện YHCT tỉnh Điện Biên xây dựng DMT đã dựa trên Thông tư số 05/2015/TT-BYT ngày 17/3/2015 của Bộ

Y tế đã ban hành danh mục thuốc đông y và vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của Bảo hiểm Y tế, theo Thông tư 30/2018/TT-BYT về danh mục thuốc tân dược Do đó, 100% danh mục thuốc sử dụng đều là các sản phẩm chủ yếu do Bộ Y tế quy định và nằm trong phạm vi thanh toán của quỹ BHYT.

DMT của bệnh viện bao gồm ba phần chính: thuốc hóa dược, thuốc đông y từ dược liệu và vị thuốc YHCT Trong đó, vị thuốc YHCT chiếm 50,1% khối lượng (KM) và 53,4% tổng giá trị sử dụng (GTSD) Thuốc đông y từ dược liệu chiếm 11,7% KM và 19,6% tổng GTSD, trong khi thuốc hóa dược chiếm 38,2% KM và 27% tổng GTSD.

Bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Điện Biên là cơ sở chuyên khoa YHCT, tập trung vào việc khám và chữa bệnh chủ yếu bằng thuốc đông y, dược liệu và các thủ thuật YHCT Bệnh viện kết hợp giữa y học cổ truyền và y học hiện đại, sử dụng thuốc hóa dược như kháng sinh và thuốc giảm đau kháng viêm chỉ trong các trường hợp cấp tính và cấp phát ngoại trú Tỷ lệ sử dụng thuốc đông y và dược liệu tại bệnh viện luôn duy trì ở mức 70/30, phù hợp với định hướng chuyên khoa YHCT.

Tại Bệnh viện YHCT Bảo Lộc, Lâm Đồng năm 2016, thuốc đông y chiếm 96,1% tổng giá trị sử dụng, trong khi thuốc hóa dược chỉ chiếm 3,9% Tương tự, tại Bệnh viện YHCT Vĩnh Phúc năm 2017, tỷ lệ thuốc đông y là 63,9%, còn thuốc hóa dược là 36,1% Đến năm 2018, Bệnh viện YDCT Sơn La ghi nhận thuốc đông y chiếm 80,4% tổng giá trị sử dụng, với thuốc hóa dược chỉ 19,6%.

Kết quả nghiên cứu từ các bệnh viện cho thấy tỷ lệ sử dụng thuốc đông y từ dược liệu và thuốc hóa dược có sự chênh lệch nhẹ, điều này phản ánh đặc thù vùng miền và mô hình bệnh tật riêng biệt của từng khu vực.

Bệnh viện YHCT tỉnh Điện Biên áp dụng tỷ lệ sử dụng thuốc hợp lý, đảm bảo chất lượng điều trị hiệu quả mà không xảy ra tình trạng lạm dụng thuốc hóa dược.

4.1.1.1 Cơ cấu vị thuốc YHCT theo y lý YHCT

Trong năm 2019, tổng chi phí cho vị thuốc YHCT tại bệnh viện đạt 2.868.403 nghìn đồng, được phân chia thành 21 nhóm tác dụng Nhóm thuốc thẩm thấp lợi thủy có SKM cao nhất với 7,9%, tương ứng 2,5% tổng GTSD vị thuốc YHCT Tiếp theo là nhóm thuốc hoạt huyết, khứ ứ chiếm 6,9% SKM, tương ứng 7,3% GTSD vị thuốc YHCT Nhóm thuốc phát tán phong thấp cũng có tỷ lệ đáng chú ý với 6,4% SKM, chiếm 24,7% GTSD vị thuốc YHCT Trong đó, nhóm thuốc phát tán phong thấp có GTSD cao nhất, đạt 24,7%, theo sau là nhóm thuốc bổ khí chiếm 13,3% GTSD và nhóm bổ huyết chiếm 11,9% GTSD vị thuốc YHCT.

Nhóm thuốc khai khiếu, thuốc an thai, thuốc thanh nhiệt giải thử và thuốc tả hạ nhuận hạ có tỷ lệ sử dụng SKM và GTSD thấp nhất.

Tại Bệnh viện YHCT Bảo Lộc, Lâm Đồng năm 2016, nhóm thuốc bổ huyết chiếm 21,1% giá trị sử dụng, trong khi nhóm thuốc bổ khí đứng thứ hai với 17,75% Tại Bệnh viện YHCT tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017, thuốc bổ khí chiếm tỷ lệ cao nhất 17,9% giá trị sử dụng, tiếp theo là thuốc bổ huyết với 13% Bệnh viện YDCT tỉnh Sơn La ghi nhận nhóm thuốc phát tán phong thấp có tỷ lệ sử dụng cao nhất, đạt 21,8% tổng giá trị sử dụng, trong khi nhóm thuốc hoạt huyết, khứ ứ và thuốc bổ khí lần lượt chiếm 14,4% và 12,6%.

Tại bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Điện Biên, nhóm thuốc phát tán phong thấp, hoạt huyết khứ ứ và nhóm thẩm thấp lợi thủy được sử dụng nhiều nhất Để điều trị các bệnh liên quan, thường áp dụng nhóm thuốc phát tán phong thấp làm chủ đạo, kết hợp với nhóm thuốc bổ khí và bổ huyết nhằm hỗ trợ lưu thông khí huyết và nâng cao thể trạng bệnh nhân Tỷ lệ sử dụng này phù hợp với mô hình bệnh tật tại bệnh viện.

Kết quả nghiên cứu từ các bệnh viện chuyên khoa YHCT cho thấy mỗi tỉnh có mô hình bệnh tật riêng biệt, điều này xuất phát từ sự khác biệt về khí hậu và môi trường sống Do đó, việc sử dụng thuốc giữa các vùng cũng có sự khác nhau đáng kể.

4.1.1.2 Cơ cấu thuốc đông y, thuốc từ dược liệu theo y lý YHCT

Tổng tiền chi cho thuốc đông y, thuốc từ dược liệu năm 2019 tại bệnh viện là 1.053.628 nghìn được chia thành 11 nhóm tác dụng, với 47 KM

Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm chiếm 17,0% SKM, tương ứng 45,0% tổng giá trị sử dụng (GTSD) thuốc đông y từ dược liệu Nhóm thuốc khu phong trừ thấp chiếm 8,5% SKM, tương ứng 19,6% tổng GTSD Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tì cũng chiếm 17,0% SKM, nhưng chỉ chiếm 12,3% tổng GTSD Nhóm thuốc giải biểu chiếm 4,3% SKM, tương ứng 0,5% tổng GTSD, trong khi thuốc điều kinh an thai chỉ chiếm 2% SKM và 0,1% tổng GTSD, cho thấy tỷ lệ rất thấp.

Kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện YHCT Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng năm

Năm 2016, nhóm thuốc chữa bệnh về ngũ quan chiếm tỷ lệ sử dụng cao nhất với 85,0% SKM và 95,0% GTSD, trong khi nhóm thuốc chữa bệnh về dương và khí chỉ chiếm 2,9% GTSD, và nhóm thuốc chữa bệnh về âm, huyết, dương khí, cùng điều kinh an thai có tỷ lệ thấp nhất là 0,1% tổng GTSD Đến năm 2017, tại Bệnh viện YHCT tỉnh Vĩnh Phúc, nhóm thuốc chữa bệnh về âm, huyết có tỷ lệ sử dụng cao nhất với 10,5% SKM và 26,8% GTSD, theo sau là nhóm khu phong trừ thấp với 15,8% SKM và 16,4% GTSD, trong khi nhóm thuốc dùng ngoài và nhóm chữa bệnh về ngũ quan có tỷ lệ thấp nhất Năm 2018, tại Bệnh viện YDCT tỉnh Sơn La, nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm chiếm tỷ lệ cao nhất với 22,7% SKM và 63,5% tổng GTSD, tiếp theo là nhóm thuốc khu phong trừ thấp với 13,6% SKM và 14,5% GTSD, trong khi nhóm thuốc giải biểu có tỷ lệ thấp nhất với 9,1% SKM và 0,2% GTSD.

Tỷ lệ bệnh nhân tại bệnh viện gia tăng do bệnh phong thấp và bệnh cổ-vai-gáy, thường gây ra triệu chứng khó ngủ và hay quên Vì vậy, nhóm thuốc an thần, định chí và dưỡng tâm được sử dụng phổ biến để hỗ trợ điều trị.

4.1.1.3 Cơ cấu thuốc hóa dược theo tác dụng dược lý

Vào năm 2019, tổng chi phí cho thuốc hóa dược tại bệnh viện đạt 1.452.492 nghìn đồng, với 154 loại thuốc được phân loại thành 17 nhóm tác dụng Sự phân loại này dựa trên Thông tư số 30/2018/TT-BYT của Bộ Y tế, quy định về danh mục, tỷ lệ và điều kiện thanh toán cho thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu trong phạm vi bảo hiểm y tế.

Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc xuất xứ

4.1.2.1 Cơ cấu thuốc hóa dược, thuốc đông y thuốc từ dược liệu theo nguồn gốc, xuất xứ

Tại bệnh viện, DMT hóa dược bao gồm 201 loại thuốc, trong đó 141 loại thuốc được sản xuất trong nước, chiếm 70,1% số lượng thuốc (SKM) và 56,1% giá trị sử dụng (GTSD) Các loại thuốc nhập khẩu chiếm 29,9% SKM và 43,9% GTSD.

Mặc dù tỷ lệ thuốc ngoại nhập chỉ chiếm 1/3 so với thuốc sản xuất trong nước, nhưng chi phí sử dụng thuốc ngoại vẫn cao do giá thành không chênh lệch nhiều Các loại thuốc nhập khẩu chủ yếu từ châu Âu, Trung Quốc, Hàn Quốc và Ấn Độ, tập trung vào nhóm kháng sinh và thuốc tim mạch, đều có giá thành cao Tình trạng này phản ánh thực tế chung tại nhiều bệnh viện trên cả nước, đặc biệt là các bệnh viện tuyến Trung ương, nơi thuốc ngoại nhập chiếm tỷ lệ lớn.

Theo Quyết định số 4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế, đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” đã chỉ ra rằng tổng chi phí mua thuốc năm 2010 của 1.018 bệnh viện lên tới 15 nghìn tỷ đồng, trong đó tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước chiếm 38,7%.

Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam tại tuyến Trung ương của 34 bệnh viện năm 2010 là hơn 378 tỷ đồng (11,9%)

Tại Bệnh viện YHCT Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng vào năm 2016, tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước chiếm 82,85% giá trị sử dụng thuốc hóa dược và thuốc đông y từ dược liệu, trong khi thuốc nhập khẩu chỉ chiếm 17,15%.

Năm 2017, tại Vĩnh Phúc, thuốc sản xuất trong nước chiếm 57,25% giá trị sử dụng thuốc (GTSD) của các loại thuốc hóa dược, thuốc đông y và thuốc từ dược liệu, trong khi thuốc nhập khẩu chiếm 42,75% GTSD Tại Bệnh viện YDCT tỉnh Sơn La, tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước là 53,3% GTSD, còn thuốc nhập khẩu chiếm 46,7% GTSD.

So với các bệnh viện chuyên khoa YHCT tuyến tỉnh, Bệnh viện YHCT tỉnh Điện Biên có tỷ lệ thuốc nhập ngoại cao hơn Bệnh viện YHCT Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng, nhưng lại thấp hơn Bệnh viện YHCT tỉnh Vĩnh Phúc và Bệnh viện YHCT tỉnh Sơn La.

Bệnh viện chuyên khoa YHCT chủ yếu điều trị bằng thuốc YHCT kết hợp với YHHĐ, theo Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013 quy định về tổ chức và hoạt động của HĐT và ĐT trong bệnh viện Việc sử dụng thuốc hóa dược, đặc biệt là thuốc hóa dược nhập ngoại, cần được hạn chế, ưu tiên lựa chọn thuốc sản xuất trong nước thay thế theo chỉ đạo của Sở Y tế trong kế hoạch thầu hàng năm.

Đơn vị sử dụng thuốc nhập khẩu hiện thấp hơn so với thuốc nội, nhưng sự chênh lệch không lớn Với tình hình bệnh mãn tính gia tăng, các bệnh viện cần ưu tiên lựa chọn thuốc sản xuất trong nước có hiệu quả điều trị tốt Việc hạn chế sử dụng thuốc nhập khẩu sẽ giúp giảm chi phí và giảm gánh nặng tài chính cho bệnh nhân.

4.1.2.2 Cơ cấu vị thuốc YHCT theo nguồn gốc, xuất xứ

DMT là vị thuốc trong YHCT, bao gồm 202 loại thuốc, trong đó thuốc Nam chiếm 54,5% số lượng (SKM) và 16,9% giá trị sử dụng (GTSD), trong khi thuốc Bắc chiếm 45,5% SKM và 83,1% GTSD Điều này cho thấy mặc dù nhóm thuốc Nam có số lượng tương đương với thuốc Bắc, nhưng giá trị tiền tệ của nó lại thấp hơn đáng kể.

Kết quả nghiên cứu từ Bệnh viện YHCT Bảo Lộc năm 2016 cho thấy thuốc Nam chiếm 53,3% SKM và thuốc Bắc chiếm 46,7%, trong khi đó tại Bệnh viện YHCT Vĩnh Phúc năm 2017, tỷ lệ tương ứng là 53% cho thuốc Nam và 47% cho thuốc Bắc Đến năm 2018, tại Bệnh viện YDCT Sơn La, thuốc Nam và thuốc Bắc đều chiếm 50% SKM, nhưng thuốc Bắc lại chiếm 74,4% tổng GTSD Những kết quả này cho thấy sự phân bố tương đối đồng đều giữa thuốc Nam và thuốc Bắc trong các nghiên cứu tại các bệnh viện YHCT khác nhau.

Như vậy số lượng thuốc Bắc tại bệnh viện còn rất cao, giá trị lớn Chủ yếu các vị thuốc Bắc thường nhập từ Trung Quốc

Trước tình hình dược liệu hiện nay, vấn đề dược liệu giả và kém chất lượng ngày càng nghiêm trọng do nhu cầu cao và khai thác bừa bãi Từ năm 2012, Bộ Y tế đã phát hiện nhiều dược liệu không đạt tiêu chuẩn trên thị trường, bao gồm các loại dễ nhầm lẫn như Thăng ma, Thiên ma và các loại dễ làm giả như Hồng hoa Năm 2016, trong số 2.724 mẫu dược liệu kiểm tra, có đến 374 mẫu không đạt tiêu chuẩn, chiếm 13,73% Nguyên nhân chủ yếu là do nhầm lẫn và giả mạo, đặc biệt về độ ẩm và tạp chất Đoàn kiểm tra chất lượng của Bộ Y tế đã phát hiện 104 mẫu không đạt tiêu chuẩn trong 165 mẫu kiểm tra Mặc dù thông tin về nguồn gốc dược liệu được công bố khi đăng ký thuốc, cần tăng cường công tác hậu kiểm để quản lý chất lượng dược liệu, đặc biệt là các loại dễ nhầm lẫn và chất lượng dược liệu nhập khẩu vào Việt Nam.

Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện nỗ lực tối ưu hóa việc xây dựng danh mục thuốc (DMT) bằng cách ưu tiên sử dụng thuốc nam Việc mua sắm dược liệu và vị thuốc YHCT được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu, tuân thủ các quy định của Luật đấu thầu, cụ thể là Thông tư 11/2016/TT-BYT ngày 11/5/2016 về đấu thầu thuốc tại cơ sở y tế công lập và Thông tư số 31/2016/TT.

Ngày 10/8/2016, BYT đã ban hành quy định chi tiết về mẫu hồ sơ mua sắm dược liệu và vị thuốc YHCT tại các cơ sở y tế Tuy nhiên, nhiều dược liệu đặc thù trồng tại địa phương không đáp ứng đủ tiêu chuẩn để tham gia đấu thầu, dẫn đến việc không thể sử dụng trong các cơ sở khám chữa bệnh công lập Hơn nữa, hiện chưa có cơ chế thanh toán chi phí bảo hiểm y tế cho các dược liệu đặc thù không qua đấu thầu, gây lãng phí lớn nguồn dược liệu quý giá từ địa phương.

Tỷ lệ sử dụng thuốc Bắc tại bệnh viện hiện nay cao, chủ yếu do việc ưu tiên sử dụng các vị thuốc Bắc mà chưa chú trọng đến thuốc Nam Thêm vào đó, giá thành của thuốc Bắc thường cao, dẫn đến chi phí điều trị tăng lên, làm cho giá trị sử dụng thuốc Bắc trở nên cao hơn.

Theo Quyết định số 2166/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch hành động về phát triển y, dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020 được ban hành với mục tiêu nâng cao nguồn dược liệu tại địa phương Điều này nhằm đảm bảo các dược liệu có đủ cơ sở pháp lý để tham gia thầu và được sử dụng tại các cơ sở y tế công lập.

Cơ cấu danh mục thuốc theo đường dùng

Trong Bệnh viện YHCT tỉnh Điện Biên, thuốc dùng đường uống chiếm 70,8% số lượng sử dụng (SKM) và 77,0% giá trị sử dụng (GTSD), cho thấy đây là phương thức phổ biến nhất Thuốc tiêm truyền đứng thứ hai với 22,7% SKM và 20,5% GTSD, chủ yếu được sử dụng cho nhóm kháng sinh và tiêm truyền Trong khi đó, các thuốc sử dụng theo đường khác như nhỏ mắt, khí dung, và bôi ngoài da chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ, khoảng 2,5% GTSD.

Theo nghiên cứu tại Bệnh viện YHCT Bảo Lộc năm 2016, thuốc tiêm truyền chiếm 12,6% số lượng thuốc kê đơn, tương ứng với 25,4% giá trị sử dụng Tại Bệnh viện YHCT Vĩnh Phúc năm 2017, tỷ lệ thuốc tiêm truyền tăng lên 33,1% SKM và 58,2% GTSD, trong khi thuốc uống chiếm 61,1% SKM và 41,3% GTSD Đến năm 2018, tại Bệnh viện YDCT Sơn La, thuốc tiêm truyền chiếm 44,3% SKM và 51,4% GTSD, còn thuốc uống chiếm 54,1% SKM và 48,5% GTSD.

Cơ cấu danh mục thuốc theo thành phần

Thuốc hóa dược sử dụng tại Bệnh viện YHCT tỉnh Điện Biên năm

2019 Thuốc đơn thành phần chiếm 79,9% SKM tương ứng 57,1% GTSD, thuốc đa thành phần chiếm 20,1% SKM tương ứng 42,9 % GTSD

Nghiên cứu tại Bệnh viện YHCT tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017 cho thấy thuốc đơn thành phần chiếm tỷ lệ lớn với 81,4% trong số lượng kê đơn và 84,8% trong giá trị sử dụng Tương tự, tại Bệnh viện YHCT Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng năm 2016, tỷ lệ thuốc đơn thành phần đạt 88,4% về số lượng kê đơn và 98,4% về giá trị sử dụng Tại Bệnh viện YDCT tỉnh Sơn La năm 2018, thuốc đơn thành phần chiếm 95,1% số lượng kê đơn và 85,2% giá trị sử dụng, trong khi thuốc đa thành phần chỉ chiếm 4,9% số lượng kê đơn và 14,8% giá trị sử dụng.

Bệnh viện YHCT tỉnh Điện Biên đã áp dụng SKM thuốc đa thành phần với tỷ lệ thấp, tuân thủ tiêu chí ưu tiên sử dụng thuốc đơn thành phần trong điều trị Mặc dù SKM thuốc đa thành phần phù hợp, nhưng tỷ lệ GTSD ở đây lại cao, chiếm 42,9% Theo Thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế, việc sử dụng thuốc đơn chất được ưu tiên, trong khi thuốc phối hợp nhiều thành phần cần có tài liệu chứng minh liều lượng đáp ứng yêu cầu điều trị cho nhóm bệnh nhân đặc biệt và phải có hiệu quả vượt trội về an toàn và hiệu quả so với thuốc đơn chất Tuy nhiên, mặc dù tỷ lệ sử dụng thuốc đa thành phần thấp, nhưng GTSD của nó tương đương với thuốc đơn thành phần, do thuốc đa thành phần có giá thành cao.

4.1.5 Thuốc hóa dược, vị thuốc YHCT cần phải kiểm soát đặc biệt

Các thuốc gây nghiện, hướng thần và tiền chất là nhóm thuốc quan trọng trong điều trị tại bệnh viện, nhưng tỷ lệ sử dụng chỉ đạt 0,33% giá trị sử dụng dược phẩm (GTSD) Bên cạnh đó, dược liệu độc cũng chỉ được sử dụng với tỷ lệ 4,3% GTSD Điều này cho thấy rằng việc lựa chọn thuốc gây nghiện, hướng thần và dược liệu độc đã được HĐT và ĐT cân nhắc kỹ lưỡng, nhằm đáp ứng nhu cầu thực sự cần thiết, tránh lạm dụng và chỉ sử dụng trong các trường hợp nặng, cấp cứu hoặc phẫu thuật Tỷ lệ này thấp hơn so với nhiều bệnh viện khác cả về số lượng khoản mục và tỷ lệ GTSD.

Kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện Y dược cổ truyền Hà Đông năm

Năm 2017, nhóm thuốc kiểm soát đặc biệt được sử dụng rất hạn chế, với chỉ 0,07% giá trị sử dụng và 4,11% số lượng khoản mục sử dụng, tương đương với 8 trên 202 loại thuốc.

4.1.6 Cơ cấu danh mục thuốc biệt dược gốc và thuốc generic

Theo thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế quy định ưu tiên sử dụng thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn chế thuốc biệt dược gốc

Năm 2019, tại Bệnh viện YHCT tỉnh Điện Biên, thuốc generic chiếm 96,1% số lượng thuốc sử dụng (SKM) và 94,5% giá trị sử dụng (GTSD), trong khi thuốc biệt dược gốc chỉ chiếm 3,9% SKM và 5,5% GTSD.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh thuộc Học viện Y dược cổ truyền Việt Nam năm 2017, thuốc generic chiếm 90,1% số lượng thuốc kê đơn và 79,9% giá trị sử dụng Tương tự, Bệnh viện YHCT Hà Đông cũng ghi nhận 67,81% số lượng thuốc kê đơn là generic, nhưng chỉ chiếm 28,79% giá trị sử dụng Trong khi đó, thuốc biệt dược gốc chiếm 32,19% số lượng nhưng lại chiếm tới 72,21% giá trị sử dụng Điều này cho thấy Bệnh viện YHCT tỉnh Điện Biên đã ưu tiên lựa chọn và sử dụng thuốc generic trong năm 2019.

4.2 Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ABC/VEN

4.2.1 Về phân tích danh mục thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu theo phương pháp phân tích ABC

Kết quả phân tích ABC chỉ ra rằng tỷ lệ KM Hạng A và GTSD của các nhóm thuốc tuân thủ quy định tại Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013, liên quan đến tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị bệnh viện.

Tuy nhiên bên cạnh đó Số KM Hạng B và Hạng C là chưa phù hợp với quy định tại thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013

Hạng A có giá trị sử dụng (GTSD) cao nhất, chiếm 79,4% tổng GTSD của thuốc hóa dược và thuốc đông y, nhưng số loại khuyến mãi (KM) lại thấp nhất, chỉ chiếm 19,9% số lượng khuyến mãi (SKM) Hạng B có GTSD là 15,2%, nằm trong quy định 15%-20%, với 21,9% SKM Hạng C có GTSD thấp nhất, chỉ 5,4%, nhưng lại có số lượng KM cao nhất, chiếm 58,2% SKM.

Hạng A bao gồm những khoản mục sử dụng ít nhưng có giá trị sử dụng cao nhất, nhờ vào số lượng sử dụng lớn trong từng khoản mục Một số loại thuốc trong hạng này có số lượng sử dụng thấp nhưng lại có giá thành cao, góp phần nâng cao giá trị tổng thể.

Hạng C số lượng khoản mục sử dụng cao nhưng giá trị sử dụng thấp nhất do số lượng sử dụng mỗi một khoản mục ít hoặc giá thành thấp

Kết quả phân tích cho thấy chi phí thuốc chủ yếu tập trung vào một số loại thuốc có giá trị cao và được sử dụng với số lượng lớn.

Kết quả phân tích ABC tại các Bệnh viện YHCT cho thấy sự tương đồng trong phân bố hạng mục Tại Bệnh viện YHCT Bảo Lộc, năm 2016, Hạng A chiếm 79,6% GTSD với 9,4% SKM, Hạng B chiếm 15,4% GTSD với 15,6% SKM, và Hạng C chỉ chiếm 0,5% GTSD với 75,0% SKM Tương tự, tại Bệnh viện YHCT tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017, Hạng A chiếm 75,1% GTSD với 19,7% SKM, Hạng B 15,4% GTSD với 15,6% SKM, và Hạng C 8,3% GTSD với 61,2% SKM Những dữ liệu này cho thấy xu hướng phân bổ hạng mục tại các cơ sở YHCT trong khu vực.

Năm 2018, Hạng A dẫn đầu với giá trị sản xuất (GTSD) cao nhất, chiếm 78,8% tổng GTSD và 14,4% tổng số lượng mặt hàng (SKM) thuốc hóa dược cùng thuốc đông y từ dược liệu Hạng B đứng thứ hai với 16,1% tổng GTSD và 19,3% tổng SKM, trong khi Hạng C có GTSD thấp nhất, chỉ chiếm 5,1% tổng GTSD nhưng lại chiếm đến 66,3% tổng SKM.

DMT bệnh viện không có thuốc nào nằm ngoài DMT chủ yếu của Bộ

Y tế ban hành các quy định liên quan đến thanh toán của BHXH, cho thấy HĐT&ĐT đang thực hiện tốt nhiệm vụ đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho người tham gia BHYT Phân tích ABC đã chỉ ra những loại thuốc tiêu tốn nhiều kinh phí, trong đó kết quả phân tích Hạng A đặc biệt nổi bật.

Nhóm thuốc an thần định trí dưỡng tâm hiện đang chiếm ưu thế với 23,2% GTSD và 15,0% SKM trong số các thuốc Hạng A như Tuần hoàn não Thái Dương, Cerecap, Hoa đà tái tạo hoàn, Hoạt huyết dưỡng não, Thiên sứ hộ tâm đan, và Dưỡng tâm an thần Trong bối cảnh thiếu thốn thuốc YHCT, nhóm an thần này đã được sử dụng nhiều hơn so với những năm bệnh viện đủ thuốc Tuy nhiên, để giảm chi phí sử dụng, bệnh viện cần xem xét hạn chế việc sử dụng nhóm thuốc này.

4.2.2 Về Phân tích danh mục thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu theo phương pháp phân tích VEN

Phân tích ABC giúp xác định các loại thuốc và nhóm thuốc được sử dụng phổ biến, trong khi phân tích VEN tập trung vào việc đánh giá cơ cấu chi phí của bệnh viện liên quan đến việc sử dụng thuốc, phân biệt giữa các thuốc hữu ích và chưa hữu ích.

Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ABC/VEN54 1 Về phân tích danh mục thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu theo phương pháp phân tích ABC

4.2.1 Về phân tích danh mục thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu theo phương pháp phân tích ABC

Kết quả phân tích ABC chỉ ra rằng tỷ lệ KM Hạng A và GTSD của các nhóm thuốc đáp ứng đầy đủ các quy định trong thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện.

Tuy nhiên bên cạnh đó Số KM Hạng B và Hạng C là chưa phù hợp với quy định tại thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013

Hạng A có giá trị sử dụng (GTSD) cao nhất, chiếm 79,4% tổng GTSD của thuốc hóa dược và thuốc đông y, tuy nhiên số loại sản phẩm khuyến mãi (KM) lại ít nhất, chỉ chiếm 19,9% số lượng khuyến mãi (SKM) Hạng B có GTSD đạt 15,2%, nằm trong quy định 15%-20%, với 21,9% SKM Trong khi đó, Hạng C có GTSD thấp nhất, chỉ 5,4% nhưng lại có số lượng KM cao nhất, chiếm 58,2% SKM.

Hạng A bao gồm những khoản mục có số lượng sử dụng ít nhưng giá trị sử dụng lại rất cao Điều này được thể hiện qua việc một số khoản mục có lượng sử dụng lớn, trong khi một số thuốc khác mặc dù ít được sử dụng nhưng lại có giá thành cao.

Hạng C số lượng khoản mục sử dụng cao nhưng giá trị sử dụng thấp nhất do số lượng sử dụng mỗi một khoản mục ít hoặc giá thành thấp

Kết quả phân tích cho thấy chi phí tiền thuốc chủ yếu tập trung vào một số loại thuốc có giá trị cao và được sử dụng với số lượng lớn.

Kết quả phân tích tại các Bệnh viện YHCT cho thấy sự tương đồng trong phân bố hạng mục Cụ thể, Bệnh viện YHCT Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng năm 2016 ghi nhận Hạng A chiếm 79,6% GTSD với 9,4% SKM, Hạng B chiếm 15,4% GTSD với 15,6% SKM, và Hạng C chỉ chiếm 0,5% GTSD với 75,0% SKM Tương tự, tại Bệnh viện YHCT tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017, Hạng A chiếm 75,1% GTSD với 19,7% SKM, Hạng B chiếm 15,4% GTSD với 15,6% SKM, trong khi Hạng C chiếm 8,3% GTSD với 61,2% SKM Những kết quả này phản ánh xu hướng phân bổ tương tự trong các cơ sở y tế.

Trong năm 2018, Hạng A chiếm 78,8% tổng giá trị sản xuất (GTSD) và 14,4% tổng số lượng mặt hàng (SKM) của thuốc hóa dược và thuốc đông y từ dược liệu Hạng B đóng góp 16,1% tổng GTSD và 19,3% tổng SKM, trong khi Hạng C có GTSD thấp nhất, chỉ chiếm 5,1% tổng GTSD nhưng lại chiếm 66,3% tổng SKM.

DMT bệnh viện không có thuốc nào nằm ngoài DMT chủ yếu của Bộ

Y tế ban hành các quy định trong phạm vi thanh toán của BHXH, chứng tỏ HĐT&ĐT đang thực hiện tốt nhiệm vụ nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị cho người bệnh và bảo vệ quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho người tham gia BHYT Phân tích ABC cho phép xác định những loại thuốc tiêu tốn nhiều kinh phí, với kết quả phân tích Hạng A chỉ ra rõ ràng các thuốc quan trọng cần được chú trọng.

Nhóm thuốc an thần định trí dưỡng tâm dẫn đầu về giá trị sử dụng và số lượng kê đơn, với 23,2% giá trị sử dụng và 15,0% số lượng kê đơn Trong nhóm thuốc Hạng A, bao gồm các loại như Tuần hoàn não Thái Dương, Cerecap, Hoa đà tái tạo hoàn, Hoạt huyết dưỡng não, Thiên sứ hộ tâm đan và Dưỡng tâm an thần, được sử dụng nhiều hơn trong tình trạng thiếu thuốc YHCT Tuy nhiên, bệnh viện cần xem xét hạn chế sử dụng nhóm thuốc này để giảm bớt chi phí.

4.2.2 Về Phân tích danh mục thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu theo phương pháp phân tích VEN

Phân tích ABC giúp xác định các thuốc và nhóm thuốc được sử dụng phổ biến, trong khi phân tích VEN tập trung vào việc đánh giá cơ cấu chi phí của bệnh viện trong việc sử dụng thuốc, từ đó phân loại các thuốc thành hữu ích hoặc chưa hữu ích.

Kết quả phân tích VEN tại Bệnh viện YHCT tỉnh Điện Biên năm 2019 cho thấy nhóm thuốc E chiếm 76,6% tổng số loại thuốc (SKM) với 154 loại, đồng thời có giá trị sử dụng (GTSD) lớn nhất, chiếm 75,2% tổng GTSD Ngược lại, nhóm thuốc N không cần thiết với 17 loại, chỉ chiếm 8,5% tổng SKM và có GTSD thấp nhất, chỉ 4% tổng GTSD Nhóm thuốc V có 30 loại.

KM chiếm 14,9% tổng SKM có GTSD 20,8% tổng GTSD Về giá trị sử dụng nhóm V đứng thứ 2 sau nhóm E

Theo nghiên cứu tại Bệnh viện YHCT tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017, thuốc nhóm E có SKM chiếm tỷ lệ cao nhất 64,8% và cao nhất GTSD 58,4% Nhóm

Tại Bệnh viện YHCT Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng năm 2016, thuốc nhóm E chiếm tỷ lệ cao nhất về sử dụng (SKM) với 92,0% và giá trị sử dụng (GTSD) 98,4% Nhóm V chỉ chiếm 1,0% SKM và 0,1% GTSD, trong khi nhóm N có tỷ lệ 7,0% SKM và 1,5% GTSD Ngược lại, tại Bệnh viện YDCT tỉnh Sơn La năm 2018, nhóm E cũng chiếm ưu thế với 34% SKM, trong khi nhóm V và N có tỷ lệ thấp hơn, lần lượt là 26,7% SKM và 8,5% SKM.

Nhóm thuốc KM chiếm 41% tổng số loại thuốc, với giá trị sử dụng (GTSD) đạt 58,5% tổng GTSD Nhóm V đứng thứ hai, với 30 loại thuốc KM, chiếm 36,1% tổng số loại thuốc và 10,3% tổng GTSD Trong khi đó, nhóm thuốc N, mặc dù có số lượng SKM ít nhất với chỉ 19 loại, nhưng GTSD của nhóm này lại chiếm 31,2% tổng GTSD, cho thấy sự không cần thiết trong điều trị.

Bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh có mô hình bệnh tật đa dạng, phù hợp với đặc thù lứa tuổi của bệnh nhân Cơ cấu số lượng và chủng loại thuốc của bệnh viện được thiết kế hợp lý để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh, từ đó thu hút người bệnh hiệu quả.

4.2.3 Về phân tích danh mục thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu sử dụng theo ma trận ABC/VEN

Phân tích ma trận ABC/VEN cho thấy bệnh viện đã ưu tiên sử dụng nhiều loại thuốc nhóm E và phân bổ ngân sách lớn cho loại thuốc này ở cả ba hạng A, B và C.

- Tiểu nhóm AE chiếm 73,1 % GTSD với 35KM, chiếm 17,4 % tổng SKM thuốc sử dụng

- Tiểu nhóm không cần thiết trong nhóm này là AN có GTSD thấp chiếm 3,3% GTSD với 2KM, chiếm 1% tổng SKM

- Tiểu nhóm CV là nhóm quan trọng, cần thiết cho điều trị có GTSD thấp nhất 0,5% GTSD với 19KM, chiếm 9,4% SKM

Kết quả phân tích ABC/VEN DMT tại Bệnh viện YHCT tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017 cho thấy thuốc nhóm E có tỷ lệ GTSD và SKM cao, với tiểu nhóm AE chiếm 43,5%, tiểu nhóm BE 11,7% và tiểu nhóm CE 3,2% Đối với vị thuốc nhóm N, hạng A chiếm 31,1% về giá trị Tại Bệnh viện YDCT tỉnh Sơn La năm 2018, tiểu nhóm AE và BE đều chiếm 8,4%, trong khi tiểu nhóm CE chiếm 24,1%, và vị thuốc nhóm N ở hạng A chiếm 3,6% về giá trị.

Một số hạn chế của đề tài

Do thời gian hạn chế, đề tài chưa phân tích sâu về kinh phí sử dụng thuốc so với tổng kinh phí của bệnh viện và các hoạt động khác, cũng như tỷ lệ thuốc đã sử dụng, ít sử dụng và không sử dụng Mặc dù đã bước đầu phân tích nguyên nhân của các vấn đề trong DMT sử dụng, nhưng chưa đi sâu vào các thuốc có giá trị sử dụng lớn như nhóm an thần định chí dưỡng tâm, nhóm phát tán phong thấp, và nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn Đề tài cũng chưa đưa ra được các giải pháp can thiệp cụ thể để giải quyết các vấn đề tồn tại, như việc sử dụng vị thuốc Bắc nhiều.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

Danh mục thuốc sử dụng năm 2019 tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Điện Biên phù hợp với mô hình bệnh tật và đáp ứng nhu cầu điều trị Sự phù hợp này thể hiện rõ trong công tác khám chữa bệnh của Bệnh viện YHCT tỉnh Điện Biên.

* Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Điện Biên năm 2019

DMT đã sử dụng tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Điện Biên năm

Năm 2019, thị trường thuốc Việt Nam ghi nhận 403 loại thuốc, được phân chia thành ba nhóm chính: thuốc hóa dược, thuốc đông y, và thuốc từ dược liệu cùng vị thuốc YHCT Trong đó, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc YHCT chiếm tỷ lệ 73,0% tổng giá trị sử dụng, trong khi thuốc hóa dược chỉ chiếm 27,0%.

Cơ cấu phân loại thuốc theo nhóm tác dụng bao gồm 17 nhóm thuốc hóa dược, 21 nhóm vị thuốc YHCT và 11 nhóm thuốc đông y từ dược liệu Danh mục thuốc (DMT) hiện có tương đối đầy đủ, đáp ứng nhu cầu điều trị và chăm sóc sức khỏe cho người dân trong tỉnh và các vùng lân cận.

Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ cho thấy rằng, trong nhóm thuốc hóa dược, giá trị sử dụng của thuốc nhập khẩu vượt trội hơn so với thuốc sản xuất trong nước với tỷ lệ 6/4 Ngược lại, đối với thuốc đông y, các chế phẩm từ dược liệu nội địa được ưu tiên sử dụng với tỷ lệ 9/1 Đặc biệt, giá trị sử dụng của thuốc YHCT Bắc cao gấp 4.9 lần so với thuốc Nam.

+ Cơ cấu thuốc theo đường dùng (chỉ xét nhóm thuốc hóa dược) thì thuốc đường uống có GTSD cao nhất, cao hơn GTSD thuốc đường tiêm truyền

Cơ cấu thuốc hóa dược bao gồm hai loại chính: thuốc đơn thành phần và thuốc đa thành phần Thuốc đơn thành phần có số lượng SKM gấp 4 lần so với thuốc đa thành phần, tuy nhiên, giá trị sử dụng (GTSD) của chúng không có sự chênh lệch lớn.

+ Cơ cấu thuốc phải kiểm soát đặc biệt: Thuốc hóa dược phải kiểm soát đặc biệt chỉ chiểm 0,33% GTSD.Vị dược liệu độc với chiếm 4,3% GTSD

+ Cơ cấu thuốc sử dụng theo thuốc biệt dược gốc và thuốc generic: thuốc generic chiếm 94,5% GTSD Số lượng thuốc biệt dược gốc chiếm chiếm 5,5% GTSD

* Về phân tích DMT sử dụng tại Bệnh viện YHCT tỉnh Điện Biên năm

2019 theo phương pháp phân tích ABC/VEN

Kết quả phân tích ABC cho thấy tỷ lệ GTSD và số KM Hạng A đáp ứng quy định của Bộ Y tế, với GTSD cao nhất đạt 79,4% tổng GTSD và SKM thấp nhất là 19,9% SKM Hạng B có GTSD 15,6%, trong khi Hạng C chỉ đạt 5,0% Cả Hạng B và C đều có GTSD phù hợp với quy định hiện hành.

Chi phí thuốc tập trung chủ yếu vào một số loại thuốc có giá trị cao và được sử dụng với số lượng lớn Bệnh viện xây dựng danh mục thuốc theo danh mục đấu thầu tập trung của Sở Y tế, giúp hạn chế tình trạng nhiều biệt dược trúng thầu với cùng hoạt chất, hàm lượng, nồng độ và dạng bào chế.

Cơ cấu thuốc Hạng A bao gồm 16 nhóm tác dụng, trong đó nhóm an thần định trí dưỡng tâm dẫn đầu với 23,2% giá trị sử dụng (GTSD) và 15,0% số lượng thuốc (SKM) Các loại thuốc trong nhóm này bao gồm Tuần hoàn não Thái Dương, Cerecap, Hoa đà tái tạo hoàn, Hoạt huyết dưỡng não, Thiên sứ hộ tâm đan, và Dưỡng tâm an thần Trong bối cảnh thiếu hụt thuốc YHCT, nhóm an thần định trí dưỡng tâm được sử dụng nhiều hơn so với thời gian bệnh viện có đủ thuốc Tuy nhiên, bệnh viện cần xem xét hạn chế việc sử dụng nhóm này để giảm chi phí.

Phân tích VEN cho thấy bệnh viện sử dụng thuốc nhóm N với giá trị sử dụng thấp chỉ 3,9% và số lượng thuốc ít, chỉ 9 loại Ngược lại, thuốc nhóm E chiếm ưu thế với 90,4% giá trị sử dụng và 163 loại, tương đương 81,1% tổng số lượng thuốc Ngoài ra, thuốc nhóm V có giá trị sử dụng là 5,7%, chiếm 14,4% tổng số lượng thuốc.

Tiểu nhóm AE là nhóm quan trọng trong điều trị, mang lại số lượng khách hàng và giá trị cao nhất Ngược lại, tiểu nhóm AN không cần thiết cho quá trình điều trị, với giá trị sử dụng và số khách hàng thấp nhất.

Bệnh viện YHCT tỉnh Điện Biên chuyên cung cấp dịch vụ khám và chữa bệnh bằng y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại và phục hồi chức năng Bệnh viện cam kết sử dụng các thuốc trong danh mục Dược phẩm thiết yếu do Bộ Y tế ban hành, đảm bảo được thanh toán bảo hiểm y tế Đồng thời, bệnh viện thực hiện tốt các quy định của Bộ Y tế về chăm sóc sức khỏe.

Để nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện, đồng thời đảm bảo chi phí hợp lý và hiệu quả điều trị tối ưu, tôi xin đề xuất một số ý kiến sau.

- Đề nghị HĐT& ĐT xây dựng và ban hành các hướng dẫn cụ thể những nguyên tắc cơ bản trong việc lựa chọn DMT

Thuốc nhập khẩu hiện chiếm 66,57% với 152/402 KM và GTSD đạt 3.484.663 Để tiết kiệm ngân sách và giảm gánh nặng tài chính cho bệnh nhân, cần ưu tiên xây dựng và sử dụng thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc YHCT được sản xuất hoặc nuôi trồng trong nước Điều này không chỉ giúp giảm chi phí mà còn thúc đẩy sự phát triển của ngành dược trong nước.

Trong nhóm thuốc Hạng A, thuốc an thần và định chí dưỡng tâm có giá trị sử dụng cao nhất HĐT và ĐT cần cân nhắc hạn chế các thuốc trong nhóm này, nhằm thay thế bằng những thuốc cần thiết hơn, đảm bảo việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và tiết kiệm.

Ngày đăng: 13/12/2021, 00:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Bộ Y Tế (2012), Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” Ban hành kèm theo Quyết định số 4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”
Tác giả: Bộ Y Tế
Năm: 2012
24. Vũ Thị Chiêm (2019), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh Sơn La năm 2018. Luận văn Dược sĩ chuyên khoa I, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh Sơn La năm 2018
Tác giả: Vũ Thị Chiêm
Năm: 2019
25. Nguyễn Văn Cường (2017), Phân tích một số hoạt động cung ứng thuốc Y học cổ truyền tại Viện Y học cổ truyền quân đội năm 2015, Luận văn Dược sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Phân tích một số hoạt động cung ứng thuốc Y học cổ truyền tại Viện Y học cổ truyền quân đội năm 2015
Tác giả: Nguyễn Văn Cường
Năm: 2017
26. Bùi Thị Thu Hằng (2018), Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện Tuệ tĩnh thuộc học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam năm 2017, Luận văn Dược sĩ chuyên khoa I, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện Tuệ tĩnh thuộc học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam năm 2017
Tác giả: Bùi Thị Thu Hằng
Năm: 2018
27. Đỗ Thị Hằng (2016), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện y học cổ truyền Trung ương năm 2015, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện y học cổ truyền Trung ương năm 2015
Tác giả: Đỗ Thị Hằng
Năm: 2016
28. Nguyễn Sơn Nam, Nguyễn Trung Hà, Nguyễn Quỳnh Hoa (2018), Phân tích ABC-VEN thuốc sử dụng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2017, Tạp chí Dược học, 3, pp. 58 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích ABC-VEN thuốc sử dụng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2017
Tác giả: Nguyễn Sơn Nam, Nguyễn Trung Hà, Nguyễn Quỳnh Hoa
Năm: 2018
29. Hà Xuân Hiền (2017), Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện y học cổ truyền Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng năm 2016, Luận văn Dược sĩ chuyên khoa I, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện y học cổ truyền Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng năm 2016
Tác giả: Hà Xuân Hiền
Năm: 2017
30. Lê Thị Thu Hiền (2018), Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viên y học cổ truyền tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017, Luận văn Dược sĩ chuyên khoa I, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viên y học cổ truyền tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017
Tác giả: Lê Thị Thu Hiền
Năm: 2018
31. Trần Thị Thu Hương (2017), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viên phục hồi chức năng tỉnh Vĩnh Phúc năm 2016, Luận văn Dược sĩ chuyên khoa I, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viên phục hồi chức năng tỉnh Vĩnh Phúc năm 2016
Tác giả: Trần Thị Thu Hương
Năm: 2017
1. Bộ Y Tế (2011), Thông tư 23/2011/TT-BYT ngày 10/06/2011 về việc hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh Khác
2. Bộ Y Tế (2011), Thông tư 31/2011/TT-BYT ngày 11/07/2011 về việc ban hành và hướng dẫn thực hiện Danh mục thuốc sử dụng chủ yếu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán Khác
4. Bộ Y Tế (2013), Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/21013 Quy định về việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện Khác
5. Bộ Y Tế (2013), Thông tư số 40/2013/TT-BYT ngày 18/11/2013 của Bộ Y tế về việc ban hành Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI Khác
6. Bộ Y Tế (2013), Thông tư số 45/2013/TT-BYT ngày 26/12/2013 của Bộ Y tế về việc ban hành Danh mục thuốc thiết yếu tân dược lần VI Khác
7. Bộ Y Tế (2015), Thông tư số 05/2015/TT-BYT ngày 17/3/2015 của Bộ Y tế quy định ban hành danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của Bảo hiểm Y tế Khác
8. Bộ Y Tế (2015), Báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2014, một số nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm năm 2015, giai đoạn 2016 – 2020 Khác
9. Bộ Y Tế (2016), Thông tư số 11/2016/TT-BYT ngày 11/5/2016 của Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập Khác
10. Bộ Y Tế (2017), Báo cáo tổng kết công tác năm 2016 và Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2017 Khác
11. Bộ Y Tế (2017), thông tư số 06/TT-BYT ngày 3/5/2017 ban hành danh mục thuốc độc và nguyên liệu độc làm thuốc Khác
13. Bộ Y Tế (2017), thông tư số 42/TT-BYT ngày 13/11/2017 ban hành danh mục dược liệu độc làm thuốc Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Cơ cấu nhân lực Bệnh viện YHCT tỉnh Điện Biên - ĐÀO THỊ HUYỀN PHÂN TÍCH cơ cấu THUỐC đã sử DỤNG tại BỆNH VIỆN y học cổ TRUYỀN TỈNH điện BIÊN năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội   2020
Bảng 1.1. Cơ cấu nhân lực Bệnh viện YHCT tỉnh Điện Biên (Trang 22)
Bảng 1.2. Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện YHCT tỉnh Điện Biên năm 2019 - ĐÀO THỊ HUYỀN PHÂN TÍCH cơ cấu THUỐC đã sử DỤNG tại BỆNH VIỆN y học cổ TRUYỀN TỈNH điện BIÊN năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội   2020
Bảng 1.2. Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện YHCT tỉnh Điện Biên năm 2019 (Trang 23)
Hình 1.1. Mô hình tổ chức khoa dược Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh - ĐÀO THỊ HUYỀN PHÂN TÍCH cơ cấu THUỐC đã sử DỤNG tại BỆNH VIỆN y học cổ TRUYỀN TỈNH điện BIÊN năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội   2020
Hình 1.1. Mô hình tổ chức khoa dược Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh (Trang 25)
Bảng 2.4. Nhóm các biến số phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng - ĐÀO THỊ HUYỀN PHÂN TÍCH cơ cấu THUỐC đã sử DỤNG tại BỆNH VIỆN y học cổ TRUYỀN TỈNH điện BIÊN năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội   2020
Bảng 2.4. Nhóm các biến số phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng (Trang 28)
Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu - ĐÀO THỊ HUYỀN PHÂN TÍCH cơ cấu THUỐC đã sử DỤNG tại BỆNH VIỆN y học cổ TRUYỀN TỈNH điện BIÊN năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội   2020
Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu (Trang 30)
Bảng 3.5. Cơ cấu DMT sử dụng tại Bệnh viện Y học Cổ Truyền tỉnh Điện - ĐÀO THỊ HUYỀN PHÂN TÍCH cơ cấu THUỐC đã sử DỤNG tại BỆNH VIỆN y học cổ TRUYỀN TỈNH điện BIÊN năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội   2020
Bảng 3.5. Cơ cấu DMT sử dụng tại Bệnh viện Y học Cổ Truyền tỉnh Điện (Trang 36)
Bảng 3.6. Cơ cấu DMT hóa dược theo nhóm tác dụng dược lý - ĐÀO THỊ HUYỀN PHÂN TÍCH cơ cấu THUỐC đã sử DỤNG tại BỆNH VIỆN y học cổ TRUYỀN TỈNH điện BIÊN năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội   2020
Bảng 3.6. Cơ cấu DMT hóa dược theo nhóm tác dụng dược lý (Trang 37)
Bảng 3.14. Cơ cấu danh mục thuốc hóa dược sử dụng theo thuốc biệt - ĐÀO THỊ HUYỀN PHÂN TÍCH cơ cấu THUỐC đã sử DỤNG tại BỆNH VIỆN y học cổ TRUYỀN TỈNH điện BIÊN năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội   2020
Bảng 3.14. Cơ cấu danh mục thuốc hóa dược sử dụng theo thuốc biệt (Trang 45)
Bảng 3.15. Bảng DMT hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu theo - ĐÀO THỊ HUYỀN PHÂN TÍCH cơ cấu THUỐC đã sử DỤNG tại BỆNH VIỆN y học cổ TRUYỀN TỈNH điện BIÊN năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội   2020
Bảng 3.15. Bảng DMT hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu theo (Trang 46)
Bảng 3.16. Cơ cấu thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý với thuốc  hóa dược, theo y lý YHCT với thuốc đông y, thuốc từ dược liệu - ĐÀO THỊ HUYỀN PHÂN TÍCH cơ cấu THUỐC đã sử DỤNG tại BỆNH VIỆN y học cổ TRUYỀN TỈNH điện BIÊN năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội   2020
Bảng 3.16. Cơ cấu thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý với thuốc hóa dược, theo y lý YHCT với thuốc đông y, thuốc từ dược liệu (Trang 47)
Bảng 3.17. Bảng Phân tích DMT hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược - ĐÀO THỊ HUYỀN PHÂN TÍCH cơ cấu THUỐC đã sử DỤNG tại BỆNH VIỆN y học cổ TRUYỀN TỈNH điện BIÊN năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội   2020
Bảng 3.17. Bảng Phân tích DMT hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược (Trang 49)
Bảng 3.18. Bảng phân tích DMT hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược - ĐÀO THỊ HUYỀN PHÂN TÍCH cơ cấu THUỐC đã sử DỤNG tại BỆNH VIỆN y học cổ TRUYỀN TỈNH điện BIÊN năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội   2020
Bảng 3.18. Bảng phân tích DMT hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược (Trang 50)
Bảng 3.19. Cơ cấu thuốc tiểu nhóm thuốc AE trong nhóm A của thuốc - ĐÀO THỊ HUYỀN PHÂN TÍCH cơ cấu THUỐC đã sử DỤNG tại BỆNH VIỆN y học cổ TRUYỀN TỈNH điện BIÊN năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội   2020
Bảng 3.19. Cơ cấu thuốc tiểu nhóm thuốc AE trong nhóm A của thuốc (Trang 51)
Bảng 3.20. Cơ cấu thuốc tiểu nhóm AN theo nhóm tác dụng dược lý của - ĐÀO THỊ HUYỀN PHÂN TÍCH cơ cấu THUỐC đã sử DỤNG tại BỆNH VIỆN y học cổ TRUYỀN TỈNH điện BIÊN năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội   2020
Bảng 3.20. Cơ cấu thuốc tiểu nhóm AN theo nhóm tác dụng dược lý của (Trang 52)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN