TỔNG QUAN
Đại cương về bệnh Đái Tháo Đường
Bệnh đái tháo đường là một rối loạn chuyển hóa phức tạp, đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose huyết do sự thiếu hụt insulin hoặc do cơ thể không phản ứng đúng với insulin Tình trạng tăng glucose mạn tính kéo dài có thể dẫn đến rối loạn chuyển hóa carbohydrat, protid và lipid, gây tổn thương cho nhiều cơ quan, đặc biệt là tim, mạch máu, thận, mắt và hệ thần kinh.
Theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ của Bộ Y tế năm 2017, ĐTĐ chia thành 04 loại cụ thể như sau [4]:
1 Đái tháo đường typ 1 (do phá hủy tế bào beta tụy, dẫn đến thiếu insulin tuyệt đối)
2 Đái tháo đường typ 2 (do giảm chức năng của tế bào beta tụy tiến triển trên nền tảng đề kháng insulin)
3 Đái tháo đường thai kỳ (là ĐTĐ được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ và không có bằng chứng về ĐTĐ typ 1, typ 2 trước đó)
4 Thể bệnh chuyên biệt của ĐTĐ do các nguyên nhân khác, như ĐTĐ sơ sinh hoặc ĐTĐ do sử dụng thuốc và hoá chất như sử dụng glucocorticoid, điều trị HIV/AIDS hoặc sau cấy ghép mô…
Cơ chế bệnh sinh của tiểu đường type 2 chủ yếu liên quan đến rối loạn bài tiết insulin và kháng insulin, hai quá trình này tương tác lẫn nhau, dẫn đến suy kiệt tế bào β Hơn nữa, tình trạng tăng glucose huyết còn làm gia tăng sự bất thường trong khả năng bài tiết insulin.
1 Uống trong 5 phút, trong 3 ngày trước đó bệnh nhân ăn khẩu phần có khoảng 150-200 gam carbohydrat mỗi ngày
2 HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol) Xét nghiệm này phải được thực hiện ở phòng thí nghiệm được chẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế
3 Ở bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L)
Nếu không có triệu chứng điển hình của tăng glucose huyết như tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều và sụt cân không rõ nguyên nhân, cần lặp lại các xét nghiệm chẩn đoán a, b, d để xác định chính xác tình trạng Thời gian thực hiện xét nghiệm lần hai nên được thực hiện trong khoảng từ 1 đến 7 ngày sau lần xét nghiệm đầu tiên.
Trong bối cảnh thực tiễn tại Việt Nam, phương pháp đơn giản và hiệu quả nhất để chẩn đoán bệnh đái tháo đường là thực hiện xét nghiệm định lượng glucose huyết tương lúc đói hai lần với giá trị ≥.
126 mg/dL (hay 7 mmol/L) Nếu HbA1c được đo tại phòng xét nghiệm được chuẩn hóa quốc tế, có thể đo HbA1c 2 lần để chẩn đoán ĐTĐ [4]
1.1.4 Các biến chứng của ĐTĐ typ 2
1.1.4.1 Biến chứng cấp tính của ĐTĐ
Hôn mê do nhiễm toan ceton là một biến chứng nghiêm trọng, có nguy cơ tử vong cao do sự rối loạn chuyển hóa, dẫn đến nhiễm toan và mất cân bằng nước, điện giải.
Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu là một biến chứng phổ biến ở bệnh nhân tiểu đường typ 2, xảy ra khi mức đường huyết tăng cao và gây ra tình trạng mất nước nghiêm trọng do lợi tiểu thẩm thấu.
1.1.4.2 Biến chứng mạn tính của ĐTĐ
Có thể gặp ở cả ĐTĐ typ 1 và typ 2, thời gian tăng đường huyết càng dài thì nguy cơ của các biến chứng mạn tính càng tăng, gồm có:
- Biến chứng vi mạch: Biến chứng võng mạc, biến chứng thận
- Biến chứng mạch máu lớn: Xơ vữa động mạch, bệnh lý mạch vành
- Biến chứng thần kinh: Bệnh lý thần kinh tự động, bệnh lý đơn dây và đa dây thần kinh
- Biến chứng xương khớp, biến chứng bàn chân
Tổng quan về điều trị ĐTĐ typ 2
Mục tiêu điều trị bệnh tiểu đường typ 2 là khôi phục các rối loạn chuyển hóa về trạng thái bình thường, từ đó ngăn chặn và làm chậm sự tiến triển của các biến chứng mạn tính Điều này cần được cá thể hóa cho từng bệnh nhân, với mục tiêu duy trì mức glucose máu khi đói và sau ăn gần như ở mức sinh lý, đồng thời đạt được mức HbA1c lý tưởng để giảm thiểu các nguy cơ liên quan.
Theo Quyết định số 3319/QĐ/BYT của Bộ Y tế năm 2017, có 5 biến chứng liên quan đến bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) cần được chú ý nhằm giảm tỷ lệ tử vong Việc nhận diện và điều trị kịp thời các biến chứng này là rất quan trọng để cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ĐTĐ.
2, mục tiêu điều trị ĐTĐ typ 2 được đặt ra như sau [4]
Bảng 1.1 Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường ở người trưởng thành, không có thai [4]
Glucose huyết tương mao mạch lúc đói, trước ăn 80-130 mg/dL (4.4-7.2 mmol/L)* Đỉnh glucose huyết tương mao mạch sau ăn 1-2 giờ < 180 mg/ dL ( 10.0 mmol/L)*
Tâm thu