1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA NHẬN THỨC RỦI RO VÀ NHẬN THỨC LỢI ÍCH ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ MOMO CỦA GIỚI TRẺ

118 56 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 2,41 MB

Cấu trúc

  • ­­­­LỜI CAM ĐOAN

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

  • Y

  • MỤC LỤC

  • TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Bối cảnh thực hiện nghiên cứu 

    • 1.2. Lý do thực hiện nghiên cứu

    • 1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu

      • 1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu

      • 1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

      • 1.3.3. Câu hỏi nghiên cứu

    • 1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

      • 1.4.1. Phạm vi nghiên cứu

      • 1.4.2. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu

    • 1.5. Tóm tắt phương pháp nghiên cứu

  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Các khái niệm cơ bản

      • 2.1.1. Ý định sử dụng sản phẩm công nghệ

      • 2.1.2. Nhận thức rủi ro và nhận thức lợi ích

      • 2.1.3. Ví điện tử

      • 2.1.4. Ví điện tử Momo tại thị trường Việt Nam

    • 2.2. Cơ sở lý thuyết

      • 2.2.1. Thuyết hành vi có kế hoạch TPB (Theory of planned behaviors)

      • 2.2.2. Cơ sở lý thuyết của nhận thức lợi ích và nhận thức rủi ro đến ý định sử dụng sản phẩm công nghệ

    • 2.3. Tổng quan về nhận thức rủi ro và nhận thức lợi ích

      • 2.3.1. Các nhân tố nhận thức rủi ro

      • 2.3.2. Các nhận tố nhận thức lợi ích

    • 2.4. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Phương pháp và quy trình nghiên cứu

      • 3.1.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu

      • 3.1.2. Quy trình nghiên cứu

      • 3.1.3. Kế hoạch nghiên cứu

    • 3.2. Thiết kế nghiên cứu xây dựng thang đo

      • 3.2.1. Nghiên cứu định tính

      • 3.2.2. Nghiên cứu định lượng

      • 3.2.3. Xây dựng thang đo

    • 3.3. Nghiên cứu chính thức

  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. Kiểm định thang đo

    • 4.2. Kiểm định thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố khẳng định (CFA)

      • 4.2.1. Tiêu chuẩn kiểm định theo CFA

      • 4.2.2. Kiểm định CFA thang đo nhóm biến nhận thức rủi ro tài chính, nhận thức rủi ro bảo mật và nhận thức rủi ro thời gian

      • 4.2.3. Kiểm định CFA thang đo nhóm biến nhận thức lợi ích chức năng, nhận thức lợi ích kinh tế và nhận thức lợi ích thuận tiện

      • 4.2.4. Mô hình đo lường tới hạn

    • 4.3. Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu

      • 4.3.1. Kiểm định mô hình nghiên cứu

      • 4.3.2. Phân tích tương quan Pearson

      • 4.3.3. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến

      • 4.3.4. Phân tích ANOVA

      • 4.3.5. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. Kết luận

    • 5.2. Kiến nghị

      • 5.2.1. Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ví điện tử

      • 5.2.2. Đối với người tiêu dùng

      • 5.2.3 Đối với cơ quan quản lý nhà nước

    • 5.3. Hạn chế và định hướng nghiên cứu

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1

  • PHỤ LỤC 2

  • PHỤ LỤC 3

    • Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

    • Hình 3.1.3 Standardized Regression Weights: (Default model)

    • Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

    • Covariances: (Group number 1 - Default model)

    • Correlations: (Group number 1 - Default model)

    • Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

    • Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

    • Covariances: (Group number 1 - Default model)

    • Correlations: (Group number 1 - Default model)

    • Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

    • Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

    • Covariances: (Group number 1 - Default model)

    • Correlations: (Group number 1 - Default model)

    • Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

Nội dung

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

Bối cảnh thực hiện nghiên cứu

Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 tại Việt Nam, người tiêu dùng ngày càng có cơ hội trải nghiệm các dịch vụ hiện đại, giúp tiết kiệm chi phí và thời gian Thanh toán trực tuyến qua ví điện tử, một khái niệm mới nhưng phát triển nhanh chóng, đang trở thành xu hướng phổ biến Ví điện tử là "ví ảo" lưu trữ thông tin thẻ thanh toán trên thiết bị di động hoặc máy tính, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua sắm trực tuyến và thanh toán tại các điểm bán lẻ.

Trong bối cảnh Covid-19 làm chững lại mọi hoạt động, ngành thương mại điện tử đã trở thành một "phép thử" quan trọng Cùng với sự phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0, nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt của người tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ Trong 6 tháng đầu năm 2020, thị trường thanh toán điện tử vẫn ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng, với giá trị giao dịch qua thiết bị di động và Internet tăng 238% so với năm trước Theo báo cáo từ Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, số lượng người tiêu dùng đã đạt 36,2 triệu, tăng 12,1% so với năm ngoái, cho thấy sự phát triển không ngừng của thị trường thanh toán điện tử.

Năm 2020, doanh thu từ thị trường thanh toán điện tử của Việt Nam tăng trưởng 14,2% so với năm trước, đạt 8,904 triệu USD, mặc dù GDP chỉ tăng 2,91% do tác động của dịch Covid-19 Sự phát triển mạnh mẽ này cho thấy ngành dịch vụ thanh toán điện tử đang trên đà phát triển, phản ánh nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng, từ đó giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa chiến lược để thúc đẩy ngành thanh toán điện tử.

Việt Nam đang trở thành một thị trường tiềm năng cho ứng dụng thanh toán di động, thúc đẩy sự phát triển của thanh toán trực tuyến và ví điện tử Chính phủ Việt Nam đã đặt mục tiêu giảm lượng tiền mặt sử dụng trên tất cả các phương tiện thanh toán xuống dưới 10% vào năm 2025 Tuy nhiên, việc hạn chế sử dụng tiền mặt gặp nhiều thách thức, khi gần 80% giao dịch vẫn sử dụng phương thức truyền thống do người tiêu dùng lo ngại về bảo mật thông tin, chưa theo kịp công nghệ mới, và nỗi sợ bị tấn công từ phần mềm độc hại.

Tại Việt Nam, ví điện tử đã xuất hiện từ lâu nhưng chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ từ năm 2014, trở thành một cuộc cách mạng trong thói quen tiêu dùng Sự tiên phong của Momo, VNPay và các công ty khác từ năm 2015 đã làm cho thị trường ví điện tử trở nên sôi động, thu hút nhiều "ông lớn" tham gia Số lượng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ví điện tử đã tăng từ 5 vào năm 2015 lên 27 vào năm 2020, được Ngân Hàng Nhà Nước cấp phép.

Ví điện tử Momo, phát triển bởi Công ty Cổ phần Dịch vụ Di động Trực tuyến - M_Service từ năm 2014, đã trở thành xu hướng phổ biến trong giới trẻ Với sự hợp tác với hơn 90% ngân hàng tại Việt Nam và 10.000 thương nhân, Momo hiện nắm giữ 80% thị phần thanh toán kỹ thuật số Theo thông tin từ Momo, số lượng người dùng đã tăng gấp 20 lần, từ 1 triệu người vào đầu năm.

Từ năm 2015 đến 2020, số lượng tài khoản ví điện tử MoMo đã tăng vọt lên 20 triệu, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ này Sự gia tăng đáng kể về người dùng không chỉ phản ánh sự phổ biến của MoMo mà còn cho thấy sức ảnh hưởng ngày càng lớn của ví điện tử trong cuộc sống hàng ngày.

Momo tới hành vi tiêu dùng hàng ngày của họ, có thể nói Momo đã tạo nên thói quen tiêu dùng mới.

Lý do thực hiện nghiên cứu

Để tận dụng tiềm năng môi trường tại Việt Nam, các công ty công nghệ cần hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng và tâm lý người tiêu dùng, từ đó phát triển thói quen sử dụng ví điện tử và nhu cầu thanh toán trực tuyến Khách hàng cần có đủ thông tin và niềm tin vào sản phẩm để tăng khả năng thực hiện hành động theo ý định Nhận thức về kiểm soát hành vi của khách hàng phụ thuộc vào nhận thức về rủi ro và lợi ích Nghiên cứu của Jacoby & Kaplan (1972), Cheron & Ritchie (1982), Stone & Gronhaug (1993), Mitra, Reiss & Capella (1999) và Lawrence F Cunningham (2005) cho thấy rằng nhận thức rủi ro và lợi ích có tác động tích cực đến ý định sử dụng sản phẩm Ví điện tử MoMo cũng chịu ảnh hưởng từ cặp phạm trù này.

Việc sử dụng ví MoMo tiềm ẩn nhiều rủi ro, bao gồm rủi ro tài chính, bảo mật và thời gian Gần đây, nhiều vụ tấn công bảo mật đã diễn ra, đặc biệt là với ví điện tử MoMo, nơi việc chuyển tiền từ ngân hàng đến ví diễn ra dễ dàng mà không cần mã OTP cho mỗi giao dịch Tuy nhiên, điều này cũng tạo ra lỗ hổng bảo mật, khiến khách hàng dễ bị mất tiền nếu điện thoại bị đánh cắp hoặc mã đăng nhập bị lộ Những vấn đề này đã ảnh hưởng đến tâm lý người tiêu dùng, làm giảm niềm tin vào dịch vụ Do đó, việc nghiên cứu nhận thức về rủi ro khi sử dụng ví điện tử MoMo là vô cùng cần thiết để xây dựng niềm tin từ khách hàng.

Mặc dù có những mặt tiêu cực kìm hãm ý định sử dụng ứng dụng, nhưng MoMo vẫn mang lại nhiều tiện ích không thể phủ nhận, thúc đẩy khách hàng hành động Sự tăng trưởng kỷ lục trong số lượng tài khoản đăng ký sau 5 năm chứng minh tầm quan trọng của ví MoMo đối với người tiêu dùng Trong bối cảnh cuộc sống ngày càng bận rộn, khách hàng ưu tiên các sản phẩm và dịch vụ tiện lợi, giúp tiết kiệm chi phí và thời gian Nếu lợi ích được nhận thức rõ ràng hơn rủi ro, ý định sử dụng sẽ gia tăng Do đó, nghiên cứu về nhận thức lợi ích là rất cần thiết Để mở rộng sự phổ biến của ứng dụng ví điện tử MoMo, công ty M_Service cần thu thập dữ liệu về nhận thức của người tiêu dùng về rủi ro và lợi ích, từ đó giải quyết những lo ngại của họ và phát triển ứng dụng hơn nữa.

Mục tiêu, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu khảo sát nhằm cung cấp dữ liệu về tác động của nhận thức lợi ích và rủi ro đến ý định sử dụng ví điện tử MoMo của giới trẻ tại Hà Nội Kết quả nghiên cứu sẽ giúp doanh nghiệp cải thiện chất lượng dịch vụ và thu hút thêm người dùng.

Nghiên cứu và thu thập các báo cáo, nghiên cứu trong nước và quốc tế là cần thiết để hệ thống hóa thông tin về nhận thức rủi ro, nhận thức lợi ích và ý định sử dụng dịch vụ của người dùng.

Mô hình lý thuyết nghiên cứu về ảnh hưởng của nhận thức rủi ro và nhận thức lợi ích đến ý định sử dụng ví điện tử MoMo được xây dựng nhằm hiểu rõ hơn về hành vi người tiêu dùng Nghiên cứu này sẽ phân tích cách mà người dùng đánh giá rủi ro và lợi ích khi quyết định sử dụng ví điện tử, từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao trải nghiệm và sự chấp nhận của người tiêu dùng đối với MoMo Việc hiểu rõ các yếu tố này sẽ giúp các nhà phát triển cải thiện dịch vụ và tăng cường niềm tin của người dùng vào ví điện tử.

Nghiên cứu này nhằm kiểm định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các biến nhận thức về rủi ro và lợi ích đến ý định sử dụng ví điện tử MoMo của giới trẻ tại Hà Nội Việc hiểu rõ các yếu tố này sẽ giúp nâng cao sự chấp nhận và sử dụng ví điện tử trong cộng đồng thanh niên, từ đó thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ thanh toán điện tử tại Việt Nam.

- Đề ra một số kiến nghị phù hợp với thực trạng hiện tại cho doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước và người sử dụng;

- Gợi ý các giải pháp Marketing để doanh nghiệp thúc đẩy ý định sử dụng ví điện tửMoMo;

- Khuyến nghị giúp cho người tiêu dùng nhận thức được những mặt tích cực và tiêu cực của việc sử dụng ví điện tử.

- Nhận thức rủi ro và nhận thức lợi ích có chiều hướng tác động như thế nào đến ý định sử dụng?

- Những nhân tố nhận thức về rủi ro nào tác động tới ý định sử dụng ví điện tử MoMo?

- Những nhân tố nhận thức về lợi ích nào tác động tới ý định sử dụng ví điện tử MoMo?

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nhận thức rủi ro và lợi ích đến ý định sử dụng ví điện tử MoMo rất quan trọng Nghiên cứu cho thấy rằng các yếu tố này có thể tác động mạnh mẽ đến quyết định của người dùng Trong số các yếu tố, lợi ích được xem là yếu tố có tác động mạnh mẽ nhất, thúc đẩy người tiêu dùng lựa chọn sử dụng ví điện tử MoMo.

- Khuyến nghị cho doanh nghiệp và người tiêu dùng để thúc đẩy sử dụng ví điện tửMoMo

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Theo thống kê của PwC, Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng thanh toán di động nhanh nhất khu vực Đông Nam Á, từ 37% năm 2018 lên 61% năm 2019 Quốc gia này đặt mục tiêu đạt 90% không sử dụng tiền mặt vào năm 2020 Số lượng người tiêu dùng sử dụng ví điện tử chủ yếu tập trung tại Hà Nội (27%) và Hồ Chí Minh (41%), theo số liệu từ Qandme.

Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là hai thành phố đông dân cư với thu nhập và trình độ học vấn cao, dẫn đến nhu cầu sử dụng thanh toán điện tử, đặc biệt là ví điện tử, ngày càng gia tăng Tuy nhiên, do khó khăn về địa lý, nghiên cứu này chỉ tập trung vào Hà Nội Nhóm nghiên cứu đặt mục tiêu thu thập từ 300 đến 400 khảo sát để phục vụ cho nghiên cứu này.

 Thời gian thực hiện khảo sát: 12/2020 - 3/2021

1.4.2 Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào ý định sử dụng ví điện tử MoMo, phân tích nhận thức rủi ro và nhận thức lợi ích của người tiêu dùng Bài viết làm rõ mối quan hệ giữa nhận thức rủi ro và nhận thức lợi ích đối với quyết định sử dụng ví điện tử MoMo, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận và sử dụng dịch vụ này.

 Khách thể nghiên cứu: Những người có độ tuổi dưới 35 tuổi trên địa bàn Hà Nội, đã và đang có ý định sử dụng ví điện tử MoMo

Tóm tắt phương pháp nghiên cứu

Nhằm đạt được các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã đề xuất một số phương pháp hiệu quả để thu thập và xử lý dữ liệu.

 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp

Thu thập, hệ thống hoá và phân tích thông tin thứ cấp từ các tài liệu trong và ngoài nước là bước quan trọng trong nghiên cứu, nhằm làm rõ các nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu.

- Cơ sở lý thuyết về nhận thức rủi ro và nhận thức lợi ích trong quá trình xem xét ý định chấp nhận sản phẩm công nghệ mới;

- Các nghiên cứu về ý định sử dụng sản phẩm công nghệ và các nội dung khác có liên quan;

- Các nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử.

 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp

Nghiên cứu định tính sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia trong ngành công nghệ, nhân viên MoMo và chuyên gia marketing nhằm phát triển mô hình và hoàn thiện thang đo Bên cạnh đó, phỏng vấn nhóm tập trung các bạn trẻ giúp điều chỉnh ngôn từ của các thang đo cho phù hợp với người tiêu dùng Việt Nam.

Nghiên cứu định lượng sử dụng phương pháp điều tra khảo sát nhằm thu thập thông tin về ảnh hưởng của nhận thức rủi ro và nhận thức lợi ích đến ý định sử dụng ví điện tử MoMo trong giới trẻ tại Hà Nội Phiếu khảo sát sẽ được triển khai để phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố này và hành vi sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng trẻ tuổi.

TỔNG QUAN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Các khái niệm cơ bản

2.1.1 Ý định sử dụng sản phẩm công nghệ

Ngày nay, thị trường trao đổi rất cạnh tranh, với mỗi doanh nghiệp có ý tưởng riêng để thu hút khách hàng Người tiêu dùng có nhiều lựa chọn khi mua sản phẩm, nhưng hành vi mua và ý định mua của họ chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố Các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học hành vi dự đoán xu hướng tiêu dùng tương lai dựa trên việc nghiên cứu ý định của người tiêu dùng về sản phẩm và dịch vụ Do đó, nghiên cứu ý định đã trở thành nền tảng quan trọng cho các nhà khoa học trước khi tiến hành nghiên cứu hành vi cụ thể.

Cụm từ “ý định mua” và “ý định sử dụng” đã được nhiều học giả nghiên cứu và giải thích, với sự phát triển ngày càng hoàn thiện theo thời gian, như được đề cập bởi Bagozzi et al (1979) và Ostrom.

Ý định mua là khuynh hướng hành động cá nhân liên quan đến thương hiệu, khác biệt với thái độ, vì thái độ chỉ là sự đánh giá về sản phẩm Ý định mua được hiểu là kế hoạch và nỗ lực của cá nhân để thực hiện hành vi mua sắm (Eagly và Chaiken, 1993) Theo Nancy Spears và Surendra N Singh (2004), ý định mua là kế hoạch tạo ra nỗ lực để mua một thương hiệu cụ thể Park (2005) mô tả ý định mua đơn giản là "chúng ta nghĩ về thứ gì, ta sẽ mua thứ đó", phản ánh cảm giác và khả năng xảy ra của việc mua sản phẩm Một số nghiên cứu như của Daneshvary và Schower (2000) chỉ ra rằng ý định mua có mối liên hệ với các yếu tố nhân khẩu học như tuổi tác, giới tính, chuyên môn và giáo dục Ngoài ra, ý định mua cũng có thể được định nghĩa là quyết định hành động hoặc phản ứng sinh lý thể hiện hành vi cá nhân tùy theo sản phẩm (X Wang & Yang, 2007) Trong bài nghiên cứu này, định nghĩa về ý định của Ajzen (1991) được xem là phù hợp nhất.

Theo Ajzen (1991), ý định mua là mức độ mà người tiêu dùng sẵn sàng nỗ lực để mua sản phẩm hoặc dịch vụ Ông cho rằng ý định thể hiện sự thúc đẩy và nỗ lực của cá nhân trong việc thực hiện hành vi cụ thể Ajzen và Fishbein đã phát triển “Lý thuyết Hành vi hợp lý” (TRA) và sau đó là “Lý thuyết Hành vi có Kế hoạch” (TPB) để nghiên cứu về ý định hành vi Hai nhà khoa học này cũng khẳng định mối liên hệ chặt chẽ giữa ý định và hành vi, nhấn mạnh rằng ý định hành vi càng mạnh mẽ thì khả năng thực hiện hành vi càng cao.

Nhóm tác giả đã áp dụng mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model - TAM) để nghiên cứu yếu tố ý định mua trong lĩnh vực công nghệ Được phát triển bởi Davis vào năm 1986 dựa trên lý thuyết hành động hợp lý (TRA), TAM là một khung lý thuyết phổ biến giúp đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận hệ thống thông tin Mô hình này được công nhận rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như thương mại điện tử, du lịch và tài chính-ngân hàng, nhằm giải thích hành vi chấp nhận sử dụng công nghệ và hệ thống thông tin của người dùng Nhóm nghiên cứu đã lựa chọn TAM làm lý thuyết nền tảng cho mô hình nghiên cứu của mình.

2.1.2 Nhận thức rủi ro và nhận thức lợi ích

Khái niệm "Nhận thức rủi ro" đã trở nên phổ biến từ những năm 1920 và được giới thiệu chính thức vào năm 1960 bởi Bauer, trở thành một yếu tố quan trọng trong nghiên cứu hành vi người tiêu dùng Qua các giai đoạn phát triển, định nghĩa về "nhận thức rủi ro" đã có sự khác biệt đáng kể, phản ánh quan điểm và cách nhìn của từng thời đại Bauer (1960) nhận định rằng hành vi người tiêu dùng liên quan đến rủi ro xuất phát từ những hậu quả không thể dự đoán, nhiều trong số đó có thể gây khó chịu Người tiêu dùng thường không nhận thức được các hậu quả tiềm ẩn từ hành động của mình và hiếm khi lường trước được chúng với độ chắc chắn cao Khái niệm của Bauer nhấn mạnh tính chất chủ quan của rủi ro, cho thấy rằng nhận thức của cá nhân về tình huống ảnh hưởng đến hành vi của họ Theo Cunningham (1967), cá nhân không nhận thức được rủi ro sẽ không bị ảnh hưởng trong hành vi mua sắm, do đó, chỉ khi nhận thức rõ ràng về rủi ro, họ mới có thể phản ứng và xử lý một cách chủ động.

Nhận thức rủi ro là khái niệm quan trọng trong nghiên cứu người tiêu dùng, định nghĩa sự không chắc chắn và những hậu quả tiêu cực khi mua hoặc sử dụng sản phẩm, dịch vụ Theo Dowling và Staelin (1994), nhà nghiên cứu giả định rằng xác suất và kết quả của hành động mua đều không chắc chắn Một định nghĩa khác từ Cox (1976) cho thấy khả năng người tiêu dùng nhận ra rằng họ có thể không đạt được mục tiêu của mình.

Theo định nghĩa của các học giả như Featherman và Pavlou, nhận thức rủi ro được hiểu là “sự tin cậy chủ quan về sự mất mát” (1993) và “một nhân tố kép dựa trên cảm nhận của người tiêu dùng về mức độ thành công hay thất bại kết hợp với sự bấp bênh” (Kim & Lennon, 2000; Cox & Rich, 1964) Ngoài ra, một khái niệm phổ biến khác cho rằng nhận thức rủi ro liên quan đến “sự kỳ vọng về mất mát trong quá trình mua sắm, đóng vai trò như một yếu tố ngăn cản hành vi mua” (Peter & Ryan, 1976) Những khái niệm này cho thấy tầm quan trọng của nhận thức rủi ro trong nghiên cứu hành vi tiêu dùng.

Nghiên cứu này định nghĩa nhận thức rủi ro trong giao dịch thương mại là khả năng mất mát có thể xảy ra trong quá trình theo đuổi kết quả từ việc thực hiện các giao dịch này.

Nhận thức rủi ro là một khái niệm đa chiều, bao gồm các phương diện tài chính, xã hội, tâm lý, vật lý và hiệu năng (Kaplan, Szybillo & Jacoby, 1974) Roselius (1971) đã giới thiệu thêm khía cạnh thời gian, liên quan đến việc tiêu tốn thời gian, sự tiện lợi và sức lực khi sản phẩm hỏng cần sửa chữa Phân loại này vẫn được sử dụng rộng rãi do tính chính xác và khái quát cao Sự khác biệt giữa rủi ro liên quan đến hàng hóa và dịch vụ cần được phân tách rõ ràng, vì đặc trưng "tính vô hình" của ngành dịch vụ tạo ra mức độ không chắc chắn cao hơn, làm cho việc sử dụng dịch vụ rủi ro hơn so với mua hàng hóa (Eggert, 2006) Nghiên cứu này sẽ chỉ sử dụng một số kiểu nhận thức và liệt kê một loại nhận thức đặc trưng của dịch vụ để kiểm tra tác động của yếu tố nhận thức rủi ro đến ý định sử dụng ví điện tử.

Khái niệm nhận thức lợi ích đã xuất hiện từ những năm 1990 và vẫn thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu hiện nay, với mối quan hệ tích cực giữa nhận thức lợi ích và ý định mua (Chiu et al., 2005; Dodds et al., 1991; Parasuraman & Grewal, 2000) Tuy nhiên, định nghĩa về nhận thức lợi ích vẫn chưa được làm rõ trong lĩnh vực hành vi, và nhiều người đã lạm dụng khái niệm này trong khoa học xã hội và quản trị (Khalifa, 2004) Theo Zeithaml (1988), "lợi ích" được định nghĩa là sự đánh giá tổng quan của người tiêu dùng về tính tiện dụng và thiết thực của sản phẩm dựa trên nhận thức về những thứ được và mất Quan niệm này, mặc dù phổ biến, lại bị cho là đơn chiều và quá đơn giản (Schechter, 1984; Bolton & Drew, 1991), với nhiều nghiên cứu cho rằng nhận thức lợi ích là đa chiều, bao gồm các yếu tố như giá cả, chất lượng, lợi ích và sự hy sinh (Babin et al., 1994; Holbrook, 1994; Sinha and DeSarbo, 1998; Sweeney and Soutar, 2001) Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đồng ý với định nghĩa của Kim et al (2008), coi nhận thức lợi ích là "niềm tin của người tiêu dùng về mức độ mà họ sẽ trở nên tốt hơn từ việc mua hoặc sử dụng một sản phẩm nào đó".

Nhận thức rủi ro có thể tạo ra rào chắn ngăn cản hành động tiêu dùng của khách hàng, trong khi nhận thức lợi ích lại thúc đẩy hành động tích cực Nhận thức lợi ích được hình thành từ sự kết hợp giữa các yếu tố hữu hình và vô hình, chức năng và không chức năng, cũng như các tác động bên ngoài Tùy thuộc vào tình huống tiêu dùng và bối cảnh hành động, nhận thức lợi ích có thể bao gồm nhiều khía cạnh như tiết kiệm thời gian, khả năng sử dụng sản phẩm, sự tiện lợi, an ninh và hưởng thụ Đối với ý định sử dụng ví điện tử, nhận thức lợi ích có những phương diện đặc thù như tiện lợi, kinh tế và công dụng Các khái niệm cụ thể về nhận thức lợi ích và rủi ro sẽ được trình bày chi tiết trong phần tổng quan nghiên cứu.

 Tổng quan về ví điện tử

Ví số, hay ví điện tử, là một thuật ngữ quan trọng trong lĩnh vực thương mại điện tử, hoạt động tương tự như một chiếc ví truyền thống Ban đầu, ví điện tử được xem như một phương tiện lưu trữ hiện đại cho nhiều loại "tiền điện tử" (e-cash) Tuy nhiên, do chưa đạt được thành công như mong đợi, ví điện tử đã được phát triển theo hướng mới, trở thành một dịch vụ độc đáo, cung cấp nơi lưu trữ thông tin giao dịch cho người dùng Internet.

Ví điện tử là thuật ngữ ngày càng phổ biến để chỉ điện thoại di động, đặc biệt là những chiếc điện thoại có hệ điều hành, có khả năng lưu trữ thông tin bảo mật của người dùng và thực hiện giao dịch qua công nghệ mạng không dây.

Tài khoản ngân hàng cá nhân thường được tích hợp với ví điện tử, cho phép lưu trữ các thông tin quan trọng như số bằng lái, thẻ y tế và giấy tờ nhận dạng khác trên điện thoại Những thông tin bảo mật này được truyền đến cửa hàng qua công nghệ NFC Nhiều người dự đoán rằng ví điện tử sẽ thay thế ví truyền thống trong tương lai, đặc biệt là tại Nhật Bản, nơi ví điện tử được biết đến với tên gọi Osaifu-keitai hay "ví di động".

 Ví điện tử tại thị trường tại Việt Nam

Cơ sở lý thuyết

2.2.1 Thuyết hành vi có kế hoạch TPB (Theory of planned behaviors)

Lý thuyết hành vi có kế hoạch (The Theory of Planned Behaviour) của Ajzen

Nghiên cứu năm 1991 về hành vi người tiêu dùng tập trung vào ý định thực hiện hành động tại thời điểm và địa điểm cụ thể Lý thuyết này giải thích các hành vi mà con người có khả năng tự kiểm soát, với ba yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi: thái độ đối với hành vi, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi.

Thái độ đối với hành vi đề cập đến mức độ đánh giá tích cực hoặc tiêu cực của mỗi cá nhân về hành vi mà họ quan tâm Nó yêu cầu xem xét các kết quả tiềm ẩn và thể hiện mức độ đánh giá cao hay thấp, kết hợp với niềm tin cá nhân về hành vi đó.

Chuẩn chủ quan được hiểu là nhận thức của cá nhân về áp lực xã hội liên quan đến việc thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi Niềm tin quy chuẩn này hình thành từ sự ảnh hưởng của những người quan trọng xung quanh, tác động đến quyết định hành động của cá nhân Do đó, niềm tin quy chuẩn trở thành động lực thúc đẩy cá nhân thực hiện hành vi dựa trên những tác động này.

Nhận thức kiểm soát hành vi là sự hiểu biết của cá nhân về mức độ dễ dàng hay khó khăn trong việc thực hiện hành vi nhất định Yếu tố này có thể thay đổi tùy theo tình huống và hành động, dẫn đến sự khác biệt trong khả năng hành động của từng người Khi cá nhân cảm thấy có đủ nguồn lực và niềm tin vào giá trị của hành động, khả năng thực hiện theo ý định sẽ tăng cao Nhận thức kiểm soát hành vi chịu ảnh hưởng từ niềm tin kiểm soát cá nhân và cảm giác dễ dàng, được phát triển từ “Lý thuyết hành vi hợp lý”, nhấn mạnh rằng hành vi con người hoàn toàn dưới sự kiểm soát của lý trí Trong “Lý thuyết hành vi có kế hoạch”, nhận thức kiểm soát không chỉ ảnh hưởng đến ý định mà còn tác động trực tiếp đến hành vi.

Hình 2 1: Mô hình hành vi có kế hoạch của Ajzen (1991)

Nhóm nghiên cứu muốn đi sâu vào yếu tố kiểm soát hành vi cảm nhận trong “Thuyết hành vi có kế hoạch”, đặc biệt trong bối cảnh thị trường thanh toán điện tử, với ví điện tử MoMo là một ví dụ tiêu biểu Trong thời đại công nghệ phát triển, ví điện tử đã trở thành công cụ cần thiết, nhưng cũng đồng thời đặt ra nhiều vấn đề về quyền riêng tư và an ninh Nhiều tài khoản Facebook bị hack hàng ngày, dẫn đến nguy cơ mất tiền từ ví điện tử MoMo do ứng dụng này kết nối với mạng xã hội Hệ thống pháp luật hiện tại vẫn còn nhiều lỗ hổng, khiến cho quyền sở hữu trong không gian số trở nên bấp bênh Sự nhận thức của người tiêu dùng về việc sử dụng ví điện tử MoMo còn nhiều hạn chế, làm cho ý định sử dụng ứng dụng này trở nên khó kiểm soát hơn.

Nghiên cứu về nhận thức và kiểm soát hành vi có vai trò quan trọng trong việc hiểu ý định sử dụng ví điện tử MoMo tại Hà Nội Việc tìm hiểu sâu sắc vấn đề này sẽ giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận và sử dụng dịch vụ ví điện tử trong cộng đồng.

Trong nghiên cứu về nhận thức và ý định sử dụng ứng dụng ví MoMo, nhóm tác giả tập trung vào hai yếu tố chính là nhận thức rủi ro và nhận thức lợi ích Theo Hansen, J M., Saridakis, G., & Benson, V (2018), nhận thức rủi ro trong giao dịch trực tuyến ảnh hưởng đến ý định hành vi và cảm giác kiểm soát hành vi của người tiêu dùng Đồng thời, sự gia tăng nhận thức lợi ích cũng dẫn đến tăng cường ý định tham gia giao dịch Cảm nhận của người tiêu dùng được đo lường qua sáu yếu tố: giá cả, chất lượng, rủi ro, giá trị, hình ảnh cửa hàng và tình hình kinh tế (Hafiti, 2016) Giá trị cảm nhận đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa giá trị, chất lượng và rủi ro với ý định sử dụng sản phẩm Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng năm yếu tố: giá cả, chất lượng, giá trị, hình ảnh cửa hàng và tình hình kinh tế đều có tác động tích cực đến ý định sử dụng sản phẩm nhãn hiệu riêng, trong khi nhận thức rủi ro lại có ảnh hưởng tiêu cực đến ý định mua hàng.

Quá trình nghiên cứu cho thấy nhận thức rủi ro và nhận thức lợi ích ảnh hưởng trực tiếp đến ý định hành vi của cá nhân Nhận thức rủi ro thường tác động tiêu cực, trong khi nhận thức lợi ích lại có xu hướng tác động tích cực Một số nghiên cứu cho rằng nhận thức rủi ro tác động gián tiếp tới ý định mua hàng thông qua nhận thức kiểm soát, nhưng cũng có nghiên cứu khẳng định tính độc lập của nó Trong thị trường ví điện tử MoMo, nhóm nghiên cứu nhận thấy người tiêu dùng chưa hiểu đầy đủ về dịch vụ, dẫn đến bảo mật tài khoản yếu kém và thiếu thông tin về tiện ích của ứng dụng Do đó, nhóm quyết định tập trung vào tác động trực tiếp của nhận thức rủi ro và lợi ích tới ý định sử dụng ví điện tử MoMo, đồng thời chia nhỏ nhận thức kiểm soát hành vi thành các biến liên quan đến lợi ích và rủi ro.

2.2.2 Cơ sở lý thuyết của nhận thức lợi ích và nhận thức rủi ro đến ý định sử dụng sản phẩm công nghệ Ảnh hưởng của nhận thức rủi ro tới ý định sử dụng sản phẩm

Khi cá nhân có ý định sử dụng sản phẩm, họ thường cảm nhận mức độ rủi ro liên quan đến hành vi mua sắm của mình Theo Bauer (1960), “người tiêu dùng đánh giá nhận thức rủi ro mỗi khi đưa ra hành vi”; điều này cho thấy rằng nhận thức rủi ro trong quyết định mua hàng có thể dẫn đến những hậu quả không lường trước Cox & Rich (1964) định nghĩa nhận thức rủi ro là mức độ rủi ro mà người tiêu dùng cảm nhận khi xem xét một quyết định mua hàng cụ thể, nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra trước đó.

(2006) chỉ ra tác động đáng kể của nhận thức rủi ro tới việc sử dụng sản phẩm của người tiêu dùng.

Kotler (2000) cho rằng việc khách hàng tìm kiếm thông tin nhiều hơn sẽ củng cố ý định và giảm thiểu rủi ro khi đưa ra quyết định Người tiêu dùng mong muốn gia tăng hiểu biết về hành vi của mình và giảm cảm giác mất mát từ các quyết định sai lầm Kaplan (1974) định nghĩa nhận thức rủi ro là sự không chắc chắn có thể dẫn đến tổn thất từ hành vi của họ Schiffman và Kanuk (2000) cho rằng nhận thức về rủi ro khi tiêu dùng sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến ý định hành vi Mitchell (1999) chỉ ra rằng tổn thất được xác định từ suy nghĩ chủ quan của người tiêu dùng liên quan đến nhận thức rủi ro, thể hiện qua hậu quả xấu và sự không chắc chắn Peter & Ryan (1976) cũng chia sẻ quan điểm tương tự về vấn đề này.

Nhận thức rủi ro là một yếu tố quan trọng trong việc hình thành ý định mua sắm của người tiêu dùng, đặc biệt đối với các sản phẩm dịch vụ trực tuyến Tính vô hình của sản phẩm và trải nghiệm tiêu dùng khiến người tiêu dùng có cảm giác rủi ro cao hơn so với việc mua sắm truyền thống Nghiên cứu của Park & Stoel (2005) chỉ ra rằng nhận thức rủi ro trong việc sử dụng dịch vụ trực tuyến thường cao hơn, trong khi Turley và LeBlanc (1993) khẳng định rằng đặc điểm vô hình dẫn đến tăng nhận thức rủi ro, ảnh hưởng đến quyết định mua hàng Do đó, nhận thức rủi ro có tác động trực tiếp đến ý định mua của cá nhân.

Nhận thức giá trị quyết định lòng trung thành của khách hàng, với nguồn gốc từ nhận thức lợi ích (Patterson, Spreng, 1997) Khách hàng trung thành thường có hành động mua lặp lại, phụ thuộc vào lòng trung thành này Nghiên cứu của Dodds và Monroe (1991) chỉ ra rằng nhận thức lợi ích ảnh hưởng lớn đến ý định mua hàng, khiến khách hàng chọn sản phẩm có giá trị cao Khi mua sản phẩm, người tiêu dùng đánh giá giá trị mà sản phẩm mang lại cho họ Dickson và Sawyer (1990) cho thấy, nếu người tiêu dùng nhận được nhiều lợi ích hơn so với chi phí, khả năng mua lặp lại sẽ tăng Nhận thức lợi ích là yếu tố quan trọng trong quyết định mua sắm (Thaler, 1985) và mỗi khách hàng có nhận thức lợi ích riêng (Swait và Sweeney, 2000) Hơn nữa, nhận thức lợi ích có tác động tích cực đến ý định mua (Choi, Ok và Lee, 2013), do đó ảnh hưởng đến quyết định sử dụng sản phẩm của người tiêu dùng.

Sau khi xác định rằng nhận thức rủi ro và nhận thức lợi ích ảnh hưởng đến ý định sử dụng sản phẩm của người tiêu dùng, nhóm tác giả quyết định nghiên cứu đề tài này Alhakami và Slovic (1994) phát hiện ra mối quan hệ nghịch đảo giữa hai yếu tố này, với việc đánh giá hoạt động thông qua các thang đo lưỡng cực như tốt hoặc xấu Nghiên cứu cho thấy người tiêu dùng luôn phải đối mặt với rủi ro khi theo đuổi lợi ích trong mỗi lần mua hàng (Kim, Ferrin, & Rao, 2008; Taylor, 1974) Thực nghiệm của Finucane và cộng sự (2000) cũng chứng minh rằng nhận thức lợi ích và rủi ro có thể bị thao túng thông qua thông tin cung cấp, ảnh hưởng đến quyết định sử dụng công nghệ Dữ liệu thu được hỗ trợ lý thuyết rằng đánh giá về rủi ro và lợi ích tác động đến ý định sử dụng sản phẩm công nghệ của người tiêu dùng.

Tổng quan về nhận thức rủi ro và nhận thức lợi ích

2.3.1 Các nhân tố nhận thức rủi ro

Trong nghiên cứu “Các thành phần của nhận thức rủi ro” (Jacoby và Kaplan,

Theo nghiên cứu của các học giả (1972), có năm nhân tố nhận thức rủi ro chính mà người tiêu dùng thường gặp, bao gồm rủi ro tài chính, rủi ro tính năng, rủi ro thể chất, rủi ro xã hội và rủi ro tâm lý Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng những nhận thức này có ảnh hưởng lớn đến ý định sử dụng sản phẩm, như Cheron & Ritchie (1982) và Stone & Gronhaug (1993) Đặc biệt, Axel (2010) nhấn mạnh rằng nhận thức rủi ro bảo mật là một yếu tố quan trọng trong quyết định sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ trên Internet.

Nhận thức rủi ro tài chính

Rủi ro tài chính, xuất phát từ lĩnh vực tài chính kinh tế, là một yếu tố quan trọng mà nhiều nhà nghiên cứu công nhận khi xem xét nhận thức về rủi ro Người tiêu dùng thường nhạy cảm với mọi giao dịch, điều này ảnh hưởng đến quyết định và hành vi của họ trong thị trường tài chính.

Theo Melanthiou (2006), nhận thức rủi ro tài chính chủ yếu liên quan đến các tổn thất tiềm ẩn do sự thiếu sót trong hệ thống điều hành hoặc hành vi biển thủ quỹ thông qua truy cập trái phép từ bên ngoài Nhận thức này thường được hiểu là

Nhận thức của người tiêu dùng về sự lỗ ròng liên quan đến khả năng sửa chữa, thay thế hoặc hoàn trả sản phẩm là rất quan trọng (Horton, 1976; Sweeney et al., 1999) Điều này cũng phản ánh việc mua sắm các sản phẩm và dịch vụ không mang lại giá trị tương xứng với chi phí đã bỏ ra (Roehl).

& Fesenmaier, 1992) Bên cạnh đó, nhận thức rủi ro tài chính có thể được biểu hiện thành

“những đánh giá về sự không hợp lý của quyết định mua sắm” (Stone & Mason, 1995),

Mua sắm sản phẩm với giá quá cao không chỉ là việc tiêu tiền vô nghĩa mà còn có thể dẫn đến những tổn thất tài chính nghiêm trọng cho người tiêu dùng Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng hành động này có thể gây ra hậu quả tiêu cực cho tài chính cá nhân.

Nghiên cứu của Bhatnagar & Ghose (2004) đã chỉ ra rằng nhận thức rủi ro tài chính phổ biến với nhiều loại sản phẩm Hai nghiên cứu trước đó của Jacoby & Kaplan (1972) và Roselius (1971) xác định sáu loại nhận thức rủi ro ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng Brooker (1984) tiếp tục kiểm định các loại rủi ro này trong bối cảnh mua sắm đồ dùng thiết yếu, phát hiện rằng rủi ro tài chính là một trong hai yếu tố rủi ro có tác động mạnh nhất đến hành vi mua sắm hàng tạp hóa Hơn nữa, Chen (2013) khẳng định rằng nhận thức rủi ro tài chính là một yếu tố quan trọng trong tổng thể nhận thức rủi ro, ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử.

Dịch vụ thanh toán điện tử, đặc biệt là ví điện tử MoMo, đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam Tuy nhiên, người tiêu dùng vẫn lo ngại về các rủi ro tài chính tiềm ẩn khi sử dụng MoMo cho các giao dịch như thanh toán điện, nước, mua vé máy bay và đặt phòng khách sạn Do đó, việc nhận thức về rủi ro tài chính là rất cần thiết trong bối cảnh sử dụng ví điện tử MoMo Nhóm nghiên cứu đã đề xuất giả thuyết H1 liên quan đến vấn đề này.

H1: Nhận thức rủi ro tài chính ảnh hưởng tiêu cực đến ý định sử dụng ví điện tử MoMo của giới trẻ.

Nhận thức rủi ro bảo mật

Nhận thức rủi ro bảo mật là cảm giác không an toàn khi truyền thông tin nhạy cảm trên Internet (Salisbury và cộng sự, 2001) Người tiêu dùng nhận thấy nguy cơ bị đánh cắp thông tin thẻ ngân hàng trong các giao dịch trực tuyến nhưng không thể kiểm soát được điều này Những câu chuyện về việc đánh cắp dữ liệu cá nhân trên mạng càng làm tăng cảm giác rủi ro Kahneman và Tversky (1979) chỉ ra rằng cảm nhận rủi ro bảo mật ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử, mặc dù nghiên cứu trước chưa chứng minh điều này Mặc dù người tiêu dùng không quá coi trọng bảo mật trong giao dịch điện tử, nhưng cảm giác có kẻ gian cố ý đánh cắp dữ liệu làm tăng nhận thức về rủi ro (Salisbury và cộng sự, 2001) Littler và Melanthiou (2006) nhấn mạnh rằng quyền riêng tư là yếu tố quan trọng nhất trong thanh toán điện tử, với lo ngại về sự xâm nhập dẫn đến giám sát tài chính cá nhân và nguy cơ mất tiền từ tài khoản.

Trong bối cảnh công nghệ phát triển nhanh chóng, bảo mật thông tin cá nhân của khách hàng là ưu tiên hàng đầu của các nhà cung cấp dịch vụ mạng Mặc dù đã nhận thức được tầm quan trọng của bảo mật, nhưng việc kiểm soát các cuộc tấn công mạng vẫn là thách thức lớn do công nghệ thay đổi liên tục Ví MoMo, khác với các ứng dụng thanh toán điện tử khác, chỉ sử dụng một mật khẩu duy nhất cho tất cả giao dịch, thay vì mã OTP thay đổi thường xuyên, điều này có thể tạo ra lo ngại về rủi ro bảo mật cho người dùng Xuất phát từ thực trạng này, nhóm nghiên cứu đã đưa ra giả thuyết nghiên cứu.

H2: Nhận thức rủi ro bảo mật có ảnh hưởng tiêu cực đến ý định sử dụng ví điện tử MoMo của giới trẻ.

Nhận thức rủi ro thời gian

Nhận thức rủi ro thời gian ảnh hưởng đến cách người tiêu dùng đánh giá khả năng mất thời gian, sự tiện lợi và kỳ vọng về sản phẩm đang sửa chữa (Stone & Gronhaug, 1993; Nepomuceno et al., 2012) Trong môi trường mua sắm trực tuyến, rủi ro thời gian càng trở nên rõ ràng, bao gồm những bất tiện trong giao dịch như khó khăn khi gửi đơn hàng, điều hướng trang web, và sự chậm trễ trong việc nhận sản phẩm (GVU, 1998) Forsythe (2003) khẳng định rằng nhận thức rủi ro thời gian liên quan đến trải nghiệm tốn thời gian và bất tiện của người tiêu dùng do các khó khăn trong quá trình đặt hàng và nhận hàng.

Mặc dù ví điện tử MoMo mang lại nhiều lợi ích như tiết kiệm thời gian, người tiêu dùng vẫn có thể gặp phải những sự cố trong giao dịch như chuyển tiền nhầm, lỗi hệ thống hoặc quá trình nâng cấp ứng dụng, dẫn đến việc hoàn tiền chậm trễ Khi gặp sự cố, khách hàng cần liên hệ với nhà cung cấp để giải quyết vấn đề, điều này có thể tốn thời gian Hơn nữa, việc làm quen với các tính năng của MoMo cũng đòi hỏi thời gian Đặc biệt, khi MoMo trở thành ứng dụng trung gian cho việc đặt và thanh toán dịch vụ, người dùng sẽ phải xử lý các sự cố với bên trung gian thay vì trực tiếp với khách sạn hoặc hãng hàng không, từ đó nhận thức về rủi ro thời gian có thể xảy ra khi sử dụng ví điện tử MoMo.

H3: Nhận thức rủi ro thời gian có ảnh hưởng tiêu cực đến ý định sử dụng ví điện tử MoMo của giới trẻ.

2.3.2 Các nhận tố nhận thức lợi ích

Nghiên cứu của Sheth, Newman & Gross (1991) chỉ ra rằng nhận thức về công dụng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi ích cá nhân và ý định mua hàng Tương tự, Ryu (2018) và Kuo cùng Teo (2015) khẳng định rằng nhận thức về kinh tế có ảnh hưởng đáng kể đến ý định sử dụng các giao dịch Fintech Bên cạnh đó, Kim và Lee (2010) nhấn mạnh rằng nhận thức về sự thuận tiện là yếu tố quyết định sự thành công của dịch vụ di động trong thời đại số.

Nhận thức lợi ích chức năng

Nhận thức lợi ích chức năng là niềm tin của người tiêu dùng về giá trị mà sản phẩm hoặc dịch vụ mang lại Giá trị này thể hiện qua tiện ích từ khả năng thay thế công dụng và sự tiện dụng, cho phép người tiêu dùng cảm nhận được lợi ích từ việc sở hữu các thuộc tính nổi bật về chức năng và tiện ích.

Nhận thức lợi ích chức năng được định nghĩa là hiểu biết về lợi ích từ công dụng của sản phẩm, và giữ vai trò quan trọng trong quá trình mua sắm của người tiêu dùng (Sánchez và cộng sự, 2006) Theo Moon & Kim (2001) và Venkates & David (2000), người tiêu dùng tiềm năng đánh giá rằng các chức năng của sản phẩm công nghệ có thể cải thiện hiệu suất công việc của họ và mang lại lợi ích trong tương lai Nếu người tiêu dùng tin rằng các chức năng của ứng dụng Fintech hữu ích cho công việc, ý định sử dụng sản phẩm Fintech sẽ tăng cao (Chuang và cộng sự, 2016).

Ví điện tử MoMo hiện đang hoạt động như một trung gian dịch vụ cho hơn 10 lĩnh vực khác nhau, bao gồm ngân hàng, du lịch và dịch vụ cộng đồng Nhóm nghiên cứu cho rằng các chức năng của MoMo có tác động lớn đến ý định sử dụng ứng dụng Fintech này Do đó, nghiên cứu đặt ra giả thuyết H4 để kiểm tra mối quan hệ giữa nhận thức lợi ích chức năng và ý định sử dụng của người tiêu dùng đối với ví điện tử MoMo.

H4: Nhận thức lợi ích chức năng có ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng ví điện tử MoMo của giới trẻ.

Nhận thức lợi ích kinh tế

Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Với sự phát triển mạnh mẽ của ví điện tử Momo, việc nghiên cứu tác động của nhận thức về lợi ích và rủi ro đối với ý định sử dụng trở nên cần thiết Nhóm nghiên cứu đã đề xuất một mô hình cùng với các giả thuyết nghiên cứu liên quan.

Hình 2 2: Mô hình nghiên cứu

Các giả thuyết nghiên cứu

Nhóm giả thuyết nghiên cứu tác động của nhận thức rủi ro, nhận thức lợi ích đến ý định sử dụng ví điện tử Momo.

- H1: Nhận thức rủi ro tài chính ảnh hưởng tiêu cực đến ý định sử dụng ví điện tử MoMo của giới trẻ.

- H2: Nhận thức rủi ro bảo mật có ảnh hưởng tiêu cực đến ý định sử dụng ví điện tử MoMo của giới trẻ.

- H3: Nhận thức rủi ro thời gian có ảnh hưởng tiêu cực đến ý định sử dụng ví điện tử MoMo của giới trẻ.

- H4: Nhận thức lợi ích chức năng có ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng ví điện tử MoMo của giới trẻ.

- H5: Nhận thức lợi ích kinh tế ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng ví điện tử MoMo của giới trẻ.

- H6: Nhận thức lợi ích thuận tiện ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng ví điện tửMoMo của giới trẻ.

Trong chương 2, nhóm tác giả đã làm rõ một số khái niệm cơ bản như ý định sử dụng sản phẩm công nghệ, nhận thức lợi ích và nhận thức rủi ro, nhằm đảm bảo tính chính xác và liên kết cho nghiên cứu Đồng thời, chương cũng cập nhật các cơ hội và thách thức mà ví điện tử Momo đang đối mặt trong thị trường dịch vụ ví điện tử hiện nay.

Nhóm nghiên cứu đã xây dựng cơ sở lý thuyết và giả thuyết dựa trên các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài, đặc biệt là “Thuyết hành vi có kế hoạch TPB” và “Cơ sở lý thuyết của nhận thức lợi ích và nhận thức rủi ro đến ý định sử dụng sản phẩm công nghệ” Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của nhận thức trong việc hình thành ý định sử dụng, đặc biệt là ý định sử dụng ví điện tử, thông qua mối quan hệ giữa nhận thức rủi ro và nhận thức lợi ích.

Nhóm tác giả đã đề xuất một mô hình nghiên cứu với hai nhóm nhân tố chính: nhân tố nhận thức rủi ro, bao gồm nhận thức rủi ro tài chính, bảo mật và thời gian; và nhân tố nhận thức lợi ích, gồm nhận thức lợi ích chức năng, kinh tế và thuận tiện Nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố nhận thức rủi ro có tác động tiêu cực đến ý định mua, trong khi các yếu tố nhận thức lợi ích lại có tác động tích cực Thang đo nháp 1 được xây dựng dựa trên nền tảng của các công trình nghiên cứu trước đó.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 12/12/2021, 22:40

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2. 1: Mô hình hành vi có kế hoạch của Ajzen (1991) - NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA NHẬN THỨC RỦI RO VÀ NHẬN THỨC LỢI ÍCH ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ MOMO CỦA GIỚI TRẺ
Hình 2. 1: Mô hình hành vi có kế hoạch của Ajzen (1991) (Trang 28)
Hình 2. 2: Mô hình nghiên cứu - NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA NHẬN THỨC RỦI RO VÀ NHẬN THỨC LỢI ÍCH ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ MOMO CỦA GIỚI TRẺ
Hình 2. 2: Mô hình nghiên cứu (Trang 39)
Bảng 3. 1 Kế hoạch nghiên cứu - NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA NHẬN THỨC RỦI RO VÀ NHẬN THỨC LỢI ÍCH ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ MOMO CỦA GIỚI TRẺ
Bảng 3. 1 Kế hoạch nghiên cứu (Trang 45)
Bảng 3. 2 Ký hiê ̣u các khái niê ̣m trong thang đo - NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA NHẬN THỨC RỦI RO VÀ NHẬN THỨC LỢI ÍCH ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ MOMO CỦA GIỚI TRẺ
Bảng 3. 2 Ký hiê ̣u các khái niê ̣m trong thang đo (Trang 47)
Bảng 3. 3 Mô tả mẫu nghiên cứu (N=409) - NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA NHẬN THỨC RỦI RO VÀ NHẬN THỨC LỢI ÍCH ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ MOMO CỦA GIỚI TRẺ
Bảng 3. 3 Mô tả mẫu nghiên cứu (N=409) (Trang 51)
Bảng 4. 1 Tổng hợp đô ̣tin câ ̣y và tổng phương sai trích của các thang đo - NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA NHẬN THỨC RỦI RO VÀ NHẬN THỨC LỢI ÍCH ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ MOMO CỦA GIỚI TRẺ
Bảng 4. 1 Tổng hợp đô ̣tin câ ̣y và tổng phương sai trích của các thang đo (Trang 53)
Bảng 4. 2 Tiêu chuẩn kiểm định theo CFA - NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA NHẬN THỨC RỦI RO VÀ NHẬN THỨC LỢI ÍCH ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ MOMO CỦA GIỚI TRẺ
Bảng 4. 2 Tiêu chuẩn kiểm định theo CFA (Trang 55)
Bảng 4. 3 Tiêu chuẩn đánh giá mức độ phù hợp mô hình theo nội dung. - NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA NHẬN THỨC RỦI RO VÀ NHẬN THỨC LỢI ÍCH ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ MOMO CỦA GIỚI TRẺ
Bảng 4. 3 Tiêu chuẩn đánh giá mức độ phù hợp mô hình theo nội dung (Trang 56)
Hình 4. 1 Kết quả CFA thang đo nhóm 1 - NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA NHẬN THỨC RỦI RO VÀ NHẬN THỨC LỢI ÍCH ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ MOMO CỦA GIỚI TRẺ
Hình 4. 1 Kết quả CFA thang đo nhóm 1 (Trang 57)
Hình 4. 2 Kết quả CFA thang đo nhóm 2 - NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA NHẬN THỨC RỦI RO VÀ NHẬN THỨC LỢI ÍCH ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ MOMO CỦA GIỚI TRẺ
Hình 4. 2 Kết quả CFA thang đo nhóm 2 (Trang 58)
Hình 4. 3 Mô hình đo lường tới hạn - NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA NHẬN THỨC RỦI RO VÀ NHẬN THỨC LỢI ÍCH ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ MOMO CỦA GIỚI TRẺ
Hình 4. 3 Mô hình đo lường tới hạn (Trang 59)
Hình 4. 4 Kết quả phân tích SEM mô hình nghiên cứu lý thuyết - NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA NHẬN THỨC RỦI RO VÀ NHẬN THỨC LỢI ÍCH ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ MOMO CỦA GIỚI TRẺ
Hình 4. 4 Kết quả phân tích SEM mô hình nghiên cứu lý thuyết (Trang 60)
Bảng 4. 5 Ma trận tương quan Pearson - NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA NHẬN THỨC RỦI RO VÀ NHẬN THỨC LỢI ÍCH ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ MOMO CỦA GIỚI TRẺ
Bảng 4. 5 Ma trận tương quan Pearson (Trang 61)
Hình 3.1.3 Standardized Regression Weights: (Default model) - NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA NHẬN THỨC RỦI RO VÀ NHẬN THỨC LỢI ÍCH ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ MOMO CỦA GIỚI TRẺ
Hình 3.1.3 Standardized Regression Weights: (Default model) (Trang 109)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w