GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY BIBICA
Lịch sử hình thành phát triển
Giai đoạn 1999 – 2000: thành lập Công ty
Vào ngày 16 tháng 1 năm 1999, Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa, mang thương hiệu Bibica, đã được thành lập thông qua việc cổ phần hóa ba phân xưởng: bánh, kẹo và mạch nha thuộc Công ty Đường Biên Hòa.
Trụ sở của Công ty đặt tại Khu Công Nghiệp Biên Hòa I, Đồng Nai.
Ngành nghề chính của Công ty là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm: Bánh, kẹo, mạch nha.
Vốn điều lệ Công ty vào thời điểm ban đầu là 25 tỉ đồng.
Năm 1999, công ty đã đầu tư vào dây chuyền sản xuất thùng carton và khay nhựa nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất Đồng thời, dây chuyền sản xuất kẹo mềm cũng được mở rộng, nâng công suất lên 11 tấn mỗi ngày.
Giai đoạn 2000 – 2005: tăng vốn điều lệ để chủ động sản xuất, thành lập thêm nhà máy thứ 2 tại Hà Nội
Bắt đầu từ năm 2000, công ty đã triển khai mô hình phân phối mới, thành lập các chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM và Cần Thơ nhằm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của khách hàng trên toàn quốc.
Năm 2000, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh snack nguồn gốc Indonesia với công suất 2 tấn/ngày.
Tháng 2 năm 2000, Công ty vinh dự là đơn vị đầu tiên trong ngành hàng bánh kẹo Việt Nam được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9002 của tổ chức BVQI Anh Quốc.
Tháng 3 năm 2001, Đại Hội cổ đông nhất trí tăng vốn điều lệ từ 25 tỉ đồng lên 35 tỷ đồng từ nguồn vốn tích lũy có được sau 2 năm hoạt động dưới pháp nhânCông Ty Cổ Phần
Tháng 7 năm 2001, Công ty kêu gọi thêm vốn cổ đông, nâng vốn điều lệ lên
Tháng 9 năm 2001, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh trung thu và cookies nhân với công suất 2 tấn / ngày và tổng mức đầu tư 5 tỉ đồng.
Vào ngày 16 tháng 11 năm 2001, Công ty đã nhận được giấy phép niêm yết từ Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước và chính thức bắt đầu giao dịch trên thị trường chứng khoán tại trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh từ đầu tháng 12 năm 2001.
Cuối năm 2001, Công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh Bông Lan kem Hura cao cấp, nhập khẩu từ Châu Âu, với công suất 1.500 tấn/năm và tổng mức đầu tư lên đến 19,7 tỷ đồng.
Tháng 4 năm 2002, nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II được khánh thành tại khu công nghiệp Sài Đồng B, Gia Lâm, Hà Nội.
Tháng 10 năm 2002, Công ty chính thức đưa vào vận hành dây chuyền chocolate với công nghệ hiện đại của Anh Quốc Sản phẩm Chocobella của Bibica nhanh chóng trở nên thân thiết với người tiêu dùng trong nước và được xuất khẩu sang các thị trường như: Nhật Bản, Bangladesh, Singapore…
Cuối năm 2002, chúng tôi triển khai thực hiện dự án mở rộng dây chuyền Snack với công suất 4 tấn / ngày.
Năm 2004, chúng tôi đã đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống quản trị tổng thể doanh nghiệp ERP, đánh dấu một bước chuyển mình cho sản phẩm của Công ty trong tương lai Chúng tôi đã ký hợp đồng với Viện Dinh Dưỡng Việt Nam để nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm dinh dưỡng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về sức khỏe.
Vào năm đầu năm 2005, Công ty với sự tư vấn của Viện Dinh Dưỡng Việt Nam cho ra đời dòng sản phẩm dinh dưỡng :
- Bánh dinh dưỡng Mumsure dành cho phụ nữ có thai và cho con bú.
- Bánh dinh dưỡng Growsure dành cho trẻ em độ tuổi ăn dặm từ trên 6 tháng.
Bánh Trung thu dinh dưỡng là lựa chọn hoàn hảo cho người ăn kiêng và bệnh tiểu đường, bao gồm các sản phẩm như bánh bông lan kem Hura Light, bột dinh dưỡng ngũ cốc Netsure Light, và kẹo Yalo Những sản phẩm này không chỉ ngon miệng mà còn giúp kiểm soát lượng đường trong máu, mang lại sự an tâm cho người tiêu dùng.
Sản phẩm “light” là dòng sản phẩm đặc biệt, được nghiên cứu kỹ lưỡng để phù hợp với người ăn kiêng và bệnh tiểu đường Tất cả sản phẩm này đều nhận được sự tư vấn và thử nghiệm lâm sàng từ Viện Dinh Dưỡng Việt Nam, với con dấu xác nhận trên bao bì Sản phẩm “light” không có nghĩa là không ngọt hay kém hấp dẫn; đường trong sản phẩm được thay thế bằng Isomalt cao cấp Bên cạnh đó, các sản phẩm còn được bổ sung nhiều vitamin và khoáng chất, đảm bảo hương vị thơm ngon và giá trị dinh dưỡng cao.
Vào giữa năm 2005, công ty chúng tôi đã mở rộng đầu tư vào ngành đồ uống, cho ra mắt sản phẩm bột ngũ cốc mang thương hiệu Netsure và Netsure “light” dành cho người ăn kiêng và bệnh tiểu đường Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đầu tư vào dây chuyền sản xuất bánh mì tươi tại nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II ở Gia Lâm, Hà Nội.
Năm 2005, Bibica đã tiến hành một số dự án đầu tư tài chính, bao gồm việc đầu tư vào cổ phiếu của Công ty Gilimex và hợp tác sản xuất với Công ty cổ phần công nghiệp thực phẩm Huế, nắm giữ 27% vốn cổ phần Đồng thời, Bibica cũng phối hợp sản xuất nhóm sản phẩm bánh Custard với thương hiệu Paloma.
Giai đoạn 2006 đến nay: mở rộng lĩnh vực sản xuất (SP dinh dưỡng, đồ uống), đầu tư thêm nhà máy thứ 3 tại Bình Dương
Bước vào năm 2006, Công ty triển khai xây dựng nhà máy mới trên diện tích
Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh Bông Lan Kem Hura cao cấp nguồn gốc Châu Âu tại KCN Mỹ Phước I, Bến Cát, Bình Dương với diện tích 4 ha Giai đoạn I của dự án hứa hẹn mang đến sản phẩm chất lượng cao cho thị trường.
Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa đã chính thức đổi tên nhằm trở nên gần gũi và năng động hơn trong mắt người tiêu dùng.
"Công Ty Cổ Phần Bibica" kể từ ngày 17/1/2007.
Mục tiêu hoạt động của công ty
Chúng tôi tập trung vào việc phát triển các sản phẩm cao cấp như kẹo Deposite, bánh Pie và thực phẩm dinh dưỡng Đồng thời, chúng tôi sẽ tăng cường các hoạt động marketing cho những sản phẩm mới nhằm khẳng định vị thế dẫn đầu trong ngành bánh kẹo.
Phát triển thị trường nội địa của Bibica
Phát triển thị trường xuất khẩu.
Đơn vị trực thuộc và hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhà máy BiBiCa Biên Hòa
Nhà máy BiBiCa Hà Nội
Nhà máy BiBiCa Miền Đông
Hoạt động sản xuất kinh doanh:
Lĩnh vực kinh doanh của công ty là: sản xuất công nghiệp và kinh doanh các mặt hàng thực phẩm và xuất nhập khẩu.
Ngành nghề kinh doanh chính:
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo.
- Xuất khẩu các sản phẩm bánh kẹo và các hàng hoá khác.
- Nhập khẩu các trang thiết bị, kỹ thuật và nguyên vật liệu phục vụ quá trình sản xuất của công ty.
Cơ cấu tổ chức
Những thuận lợi và khó khăn của công ty
Công ty CP Bánh Kẹo Biên Hòa là một trong năm công ty hàng đầu trong ngành bánh kẹo tại Việt Nam, với sản phẩm kẹo chiếm 7,2% thị phần toàn quốc Đồng thời, dòng bánh khô của Bibica cũng nắm giữ khoảng 20% thị phần trong phân khúc bánh biscuit.
Công ty hiện có ba nhà máy đặt tại Biên Hòa, Bình Dương và Hưng Yên (đang triển khai), với tổng công suất thiết kế lên tới khoảng 19.000 tấn sản phẩm các loại mỗi năm.
Hệ thống phân phối của Bibica hiện diện tại 64 tỉnh thành trên toàn quốc, chủ yếu thông qua kênh bán lẻ Với 91 đại lý và hơn 40.000 điểm bán lẻ, Bibica đảm bảo sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng một cách rộng rãi và hiệu quả.
Sản phẩm của công ty đã được xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, Đài Loan, Trung Quốc, Campuchia, Malaysia.
Rủi ro kình doanh chính:
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu thưởng thức của người tiêu dùng cũng tăng cao, đòi hỏi sản phẩm không chỉ phong phú về mẫu mã mà còn phải đảm bảo chất lượng.
Công ty cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ thị trường trong nước cộng với các sản phẩm từ Trung quốc.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm khoảng 55-60% tổng chi phí sản xuất, vì vậy sự tăng giá của một số nguyên vật liệu đầu vào chính sẽ tác động đáng kể đến kết quả kinh doanh của công ty.
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY BBC
Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán
1.1 Phân tích theo chiều ngang:
Năm 2008- 2009 Đối với phần tài sản:
Tổng tài sản của doanh nghiệp đã tăng 21.55%, đạt 130,641,562,568 đồng, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của tài sản dài hạn lên 93.87%, tương ứng 191,394,955,299 đồng Điều này cho thấy quy mô tài sản của công ty đã tăng so với năm trước Tuy nhiên, tài sản ngắn hạn lại giảm 15.10%, tương ứng 60,753,392,731 đồng, nguyên nhân chủ yếu là do
+ Tiền giảm 58.22% tương ứng 17,776,992,835 đồng.
+ Đầu tư ngắn hạn giảm 97.45%, tương ứng 191,055,000,000 đồng.
+ Các khoản phải thu ngắn hạn giảm 46.57% tương ứng 37,681,717,752 đồng.+ Hàng tồn kho giảm 18.24% tương ứng 15,804,608,350 đồng.
Tài sản dài hạn của công ty đã tăng đáng kể, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của tài sản cố định lên 111.08%, tương đương 192,915,146,349 đồng, cùng với sự tăng trưởng của các tài sản khác đạt 21.02%, tương ứng 2,525,812,187 đồng Về nguồn vốn, nợ phải trả cũng ghi nhận mức tăng 91.12%, tương đương 101,818,140,849 đồng.
+ Nợ ngắn hạn tăng 55.47% tương ứng 56,088,744,939 đồng.
+ Nợ dài hạn tăng 430.76 % tương ứng 45,729,395,910 đồng.
Vốn chủ sở hữu tăng 5.83% tương ứng 28,823,421,719 đồng, chủ yếu là lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng 125.45% tương ứng 26,179,626,233 đồng.
Năm 2009- 2010: Đối với tài sản
Tổng tài sản của doanh nghiệp đã tăng 2.99%, đạt 22,031,495,611 đồng, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của tài sản dài hạn với mức tăng 7.63%, tương ứng 30,174,039,109 đồng Đặc biệt, tài sản cố định ghi nhận mức tăng 9.50%, đạt 34,816,506,443 đồng.
Tài sản ngắn hạn lại giảm 2.38% tương ứng 8,142,543,498 đồng, nguyên nhân chủ yếu là do giảm:
+ Các khoản tương đương tiền giảm 60.94% tương ứng 117,000,000,000 đồng. + Tài sản ngắn hạn khác giảm 80.46% tương ứng 14,231,992,509 đồng. Đối với phần nguồn vốn:
Chủ yếu là do vốn chủ sở hữu tăng 4.64 % tương ứng 24,264,563,344 đồng Trong đó:
+ Vốn chủ sở hũu tăng 4.41% tương ứng 22,994,547,244 đồng.
+ Nguồn kinh phí và quỹ khác tăng 75.88% tương ứng 1,270,016,100 đồng.
Nợ phải trả giảm 1.05% tương ứng 2,233,067,733 đồng trong đó:
+ Nợ ngắn hạn tăng 14.97% tương ứng 23,536,118,159 đồng.
+ Nợ dài hạn giảm 45.73% tương ứng 25,769,185,892 đồng.
Năm 2010- 2011 Đối với tài sản:
Tổng tài sản của doanh nghiệp trong kỳ tăng 3.61%, tương ứng với 27,357,364,398 đồng, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng 26.52% của tài sản ngắn hạn, tương đương 88,423,824,690 đồng Nguyên nhân chính cho sự tăng trưởng này là
+ Các khỏan phải thu ngắn hạn tăng 192.90% tương ứng với 151,279,282,357 đồng. + Hàng tồn kho tăng 2.92% tương ứng với 3,430,913,905 đồng.
+ Tài sản ngắn hạn tăn 216.25% tương ứng với 7,473,581,965 đồng.
Tài sản dài hạn đã giảm 14.35%, tương đương 61,066,460,292 đồng, trong đó tài sản cố định giảm 14.28% với 57,336,586,307 đồng và các khoản đầu tư tài chính dài hạn giảm 56.9%, tương ứng 6,146,237,000 đồng.
Chủ yếu vốn chủ sở hữu tăng 5.28% tương ứng 28,921,591,044 đồng, trong đó tăng nhiều nhất là quỹ đầu tư phát triển, tăng 55.61% tương ứng 22,193,023,772 đồng.
Nợ phải trả giảm 0.74% tương ứng 1,564,226,646 đồng, chủ yếu là do nợ dài hạn giảm 91.71% tương ứng 28,042,732,124 đồng.
1.2 Phân tích theo chiều dọc
Trong giai đoạn 2008 - 2009, tài sản ngắn hạn giảm từ 66.36% xuống 46.35%, giảm 20,01%, chủ yếu do các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn giảm, trong khi các khoản tương đương tiền tăng 26.06% Ngược lại, tài sản dài hạn tăng từ 33.64% lên 53.65%, với tài sản cố định tăng 21,1% Về nguồn vốn, nợ phải trả tăng từ 18.43% lên 28.98%, tăng 10,55%, do nợ ngắn hạn và nợ dài hạn lần lượt tăng 4,66% và 5,9% Trong khi đó, vốn chủ sở hữu giảm từ 81.57% xuống 71.02%, giảm 10,55%, chủ yếu do vốn đầu tư của chủ sở hữu giảm 4,51% và thặng dư vốn cổ phần giảm 8,85%.
Trong năm 2009-2010, tài sản ngắn hạn giảm từ 46.35% xuống 43.93%, chủ yếu do tiền và các khoản tương đương tiền giảm mạnh từ 27.79% xuống 11.74% Ngược lại, tài sản dài hạn tăng từ 53.65% lên 56.07%, với tài sản cố định hữu hình tăng đáng kể từ 22.53% lên 48.01% Về nguồn vốn, nợ phải trả giảm từ 28.98% xuống 27.85%, do nợ dài hạn giảm từ 7.43% xuống 4.03% Trong khi đó, vốn chủ sở hữu tăng từ 71.02% lên 72.15%, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của quỹ đầu tư phát triển lên 3.36%.
Trong giai đoạn 2010 – 2011, tài sản ngắn hạn tăng từ 43.93% lên 53.65%, với khoản phải thu ngắn hạn tăng mạnh từ 10.33% đến 29.22% Ngược lại, tài sản dài hạn giảm từ 56.07% xuống 46.35%, trong đó tài sản cố định giảm từ 52.90% xuống 43.76% Về nguồn vốn, vốn chủ sở hữu tăng nhẹ từ 72.15% lên 73.32%, nhờ vào sự gia tăng của quỹ đầu tư phát triển và lợi nhuận chưa phân phối Đồng thời, nợ phải trả giảm từ 27.85% xuống 26.68%, chủ yếu do nợ dài hạn giảm 3.71%.
1 Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng báo cáo thu nhập
A PHÂN TÍCH BÁO CÁO THU NHẬP THEO CHIỀU NGANG ĐV: Triệu đồng
Chỉ tiêu Chênh lệnh 2011 - 2010 Chênh lệch 2010-
Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng
Doanh thu HĐ tài chính 1.101 8,04% (13.248) (49,15%) Chi phí tài chính
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tổng lợi nhuận trước thuế 10.204 22,61% -19.175 -29,82%
% thay đổi tổng doanh thu Column2
Hinh 1: sự tương quan giữa tốc độ tăng trưởng doanh thu và sản lượng tiêu thụ
Tổng doanh thu của công ty cổ phần bánh kẹo Bibica đã tăng đáng kể trong bốn năm từ 2008 đến 2011 Theo biểu đồ, doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2011 đã tăng 85,13% so với năm trước đó.
Doanh thu của công ty được hình thành từ hai yếu tố chính: sản lượng tiêu thụ và giá thành sản phẩm Trong năm 2011, sản lượng tiêu thụ đã tăng hơn 30% so với năm 2008, nhưng tốc độ tăng doanh thu lại cao hơn nhiều Nguyên nhân chủ yếu là do sự gia tăng giá bán sản phẩm Giai đoạn từ 2008 đến 2011, nền kinh tế chịu ảnh hưởng của lạm phát cao, dẫn đến việc giá nguyên vật liệu tăng mạnh, kéo theo giá bán sản phẩm cũng tăng cao.
Sự tăng trưởng doanh thu vượt 80% trong 4 năm qua cho thấy doanh nghiệp đang phát triển mạnh mẽ Tuy nhiên, trong ngắn hạn, sự gia tăng doanh thu nhanh chóng có thể tác động đến nhu cầu vốn lưu động Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp cũng chỉ ra sự thay đổi đáng kể trong các khoản phải thu và hàng tồn kho, với các khoản phải thu ngắn hạn vào cuối năm 2008 là một ví dụ điển hình.
Từ năm 2011, giá trị doanh thu của công ty đã tăng từ 80.917.979.475 lên 229.704.535.224 Sự gia tăng này chủ yếu do các khoản phải thu ngắn hạn tăng gấp 3 lần trong 4 năm, cho thấy công ty đã điều chỉnh chính sách bán hàng và nới lỏng các khoản phải thu, từ đó thúc đẩy doanh số bán hàng.
Mặc dù doanh thu của công ty cổ phần bánh kẹo Bibica tăng trưởng tốt, nhưng vẫn chưa đạt vị trí dẫn đầu trong ngành Tốc độ tăng doanh thu cao nhưng giá trị doanh thu vẫn thấp hơn so với Kinh Đô và một số doanh nghiệp nước ngoài khác Điều này cho thấy Bibica đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trong thị trường bánh kẹo Việt Nam.
Phân tích các khoản giảm trừ
Khoản mục các khoản giảm trừ từ năm 2008 đến 2011 đã có sự biến đổi rõ rệt, đặc biệt là vào năm 2009 khi các khoản giảm trừ tăng mạnh từ 788 triệu đồng lên 5 tỷ đồng, tương đương với mức tăng gần 7 lần so với năm trước Đến năm 2011, giá trị này tiếp tục gia tăng đáng kể.
Năm 2009, công ty Bibica ghi nhận sự chênh lệch đáng kể trong các khoản giảm trừ, tăng 535,22% so với năm 2008, chủ yếu do việc loại bỏ sản phẩm không hiệu quả và tập trung vào sản phẩm có giá vốn thấp Điều này dẫn đến nhiều chi phí phát sinh như giảm giá bán sản phẩm Năm 2011, các khoản giảm trừ tiếp tục tăng 87,65% so với 2010, chủ yếu do hàng bán bị trả lại Để tăng doanh thu thuần, doanh nghiệp cần chú trọng vào bảo quản hàng hóa, vận chuyển và chất lượng máy móc thiết bị nhằm giảm thiểu ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Phân tích giá vốn hàng bán
Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỉ số
4.1 Phân tích tỷ số thanh toán
4.1.1 Tỷ số thanh toán ngắn hạn: Đơn vị: Triệu đồng
Ts thanh toán ngắn hạn 2.17 1.81 2.01
Tỷ số thanh toán ngắn hạn của công ty luôn lớn hơn 1 qua các năm, cho thấy tài sản ngắn hạn vượt trội hơn nợ ngắn hạn Điều này chứng tỏ rằng công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn Nhìn chung, khả năng thanh toán của công ty rất tốt, luôn sẵn sàng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính.
Năm 2009, tỷ số tài sản ngắn hạn giảm 1.81 lần, do tài sản ngắn hạn giảm 15.10% trong khi nợ ngắn hạn tăng 55.47% Tài sản ngắn hạn chiếm 46.35% tổng tài sản trong năm này.
Năm 2010 tỷ số này giảm xuống 0.36 do tài sản ngắn hạn giảm 2.38%, còn nợ ngắn hạn tăng 16.84% Trong năm tài sản ngắn hạn chiếm 43.93% trong tổng tài sản.
Năm 2011, tỷ số thanh toán ngắn hạn tăng 0.2 nhờ vào sự gia tăng 26.52% của tài sản ngắn hạn, trong khi nợ ngắn hạn chỉ tăng 13.97% Tài sản ngắn hạn chiếm 53.65% tổng tài sản trong năm này.
Như vậy khả năng thanh toán trong 3 năm 2009, 2010,2011 giảm đi so với năm
2008 nhưng công ty vẫn đảm bảo được cho việc thanh toán các khoản nợ.
4.1.2 Tỷ số thanh toán nhanh:
Tỷ số thanh toán nhanh: Đv: Triệu đồng
Tỷ số thanh toán nhanh 1.61 1.16 1,39
Tỷ số thanh toán nhanh qua các năm luôn lớn hơn 1, cho thấy rằng giá trị tài sản ngắn hạn có thể được sử dụng ngay để đảm bảo thanh toán đầy đủ các khoản nợ ngắn hạn.
Năm 2009, tỷ số tài chính giảm xuống còn 1.43, chủ yếu do tài sản ngắn hạn giảm 15.10% Cụ thể, tiền giảm 58.22%, đầu tư tài chính ngắn hạn giảm 97.45%, và khoản phải thu giảm 46.57% Trong khi đó, nợ ngắn hạn lại tăng 55.47%.
Năm 2010 tỷ số này tiếp tục giảm thêm 0.45 xuống mức 1.16 do tài sản ngắn hạn giảm nhẹ 2.38%,tài sản ngắn hạn tăng 16.84%.
Năm 2011 tỷ số này lại tăng lên 0.23 do tài sản ngắn hạn tăng 26.52% đồng thời nợ ngắn hạn tăng 13.97%.
Tỷ số thanh toán nhanh đã giảm trong những năm qua do sự gia tăng của khoản phải trả người lao động và chi phí phải trả Tuy nhiên, công ty vẫn duy trì được tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn, đảm bảo khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ này.
4.1.3 Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền:
Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền Đv: Triệu đồng
Vào năm 2009, khả năng thanh toán nhanh bằng tiền của công ty đã cải thiện với tỷ số đạt 1.0, nhờ vào sự gia tăng của khoản tương đương tiền, trong khi tổng tiền và khoản tương đương này tăng nhanh hơn nợ ngắn hạn Tuy nhiên, trong hai năm 2010 và 2011, khả năng thanh toán nợ của công ty đã giảm sút do nợ vay gia tăng, trong khi lượng tiền mặt của công ty tiếp tục giảm.
Các công ty trong ngành bánh kẹo thường có lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền có tính thanh khoản cao thấp hơn nhiều so với các khoản nợ ngắn hạn Điều này khiến họ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ nếu không áp dụng các biện pháp như vay mượn, bán hàng tồn kho hoặc thu hồi các khoản phải thu.
4.2 Phân tích tỷ số hoạt động:
4.2.1 Vòng quay hàng tồn kho và số ngày tồn kho bình quân:
Vòng quay hàng tồn kho Đv: Triệu đồng
Giá trị hàng tồn kho đk 86,850 86,639 70,835 117,410
Giá trị hàng tồn kho ck 86,639 70,835 117,410 120,841
Bình quân giá trị htk 86,745 78,737 94,122 119,125
Số ngày hàng tồn kho:
Số ngày hàng tồn kho 74.26 64.27 58.60 60.40
Vào năm 2009, vòng quay hàng tồn kho của công ty đã tăng thêm 0.75 vòng do giá vốn hàng bán tăng 4.88% trong khi bình quân hàng tồn kho giảm 9.23% Sự gia tăng giá vốn hàng bán kết hợp với sự giảm sút của bình quân hàng tồn kho đã dẫn đến việc số ngày tồn kho giảm 9.99 ngày.
Năm 2010, vòng quay hàng tồn kho tăng 0.54 vòng do giá vốn hàng bán tăng 31.10% và bình quân hàng tồn kho tăng 19.54% Sự gia tăng giá vốn hàng bán nhanh hơn bình quân hàng tồn kho 11.56% đã dẫn đến việc số vòng quay tăng lên và số ngày tồn kho giảm 5.67 ngày Bình quân tồn kho của công ty lúc này là 58.60 ngày, cho thấy tính thanh khoản của hàng tồn kho cao hơn các năm trước.
Năm 2011, vòng quay hàng tồn kho giảm 0.18 vòng do giá vốn hàng bán tăng 22.79% trong khi bình quân hàng tồn kho tăng 26.56% Sự gia tăng giá vốn hàng bán chậm hơn bình quân hàng tồn kho đã dẫn đến việc số vòng quay giảm và số ngày hàng tồn kho tăng thêm 1.8 ngày.
Số vòng quay hàng tồn kho tăng dần qua các năm và số ngày hàng tồn kho giảm cho thấy tốc độ luân chuyển hàng tồn kho ngày càng nhanh hơn.
4.2.2 Vòng quay khoản phải thu và số ngày thu tiền bình quân:
Vòng quay khoản phải thu Đv: Triệu đồng
Kỳ thu tiền bình quân:
Vòng quay khoản phải thu trong năm 2008 và 2009 có sự chênh lệch không lớn, duy trì ở mức trên dưới 10 vòng Tuy nhiên, năm 2009, vòng quay khoản phải thu đã tăng thêm 0.31 vòng nhờ doanh thu tăng 15.16% trong khi bình quân khoản phải thu chỉ tăng 11.61% Sự gia tăng doanh thu nhanh hơn so với khoản phải thu đã dẫn đến việc số vòng quay tăng lên, kéo theo kỳ thu tiền bình quân giảm 1.14 ngày.
Năm 2010, vòng quay khoản phải thu tăng 2.85 vòng nhờ doanh thu tăng 25.66% và bình quân khoản phải thu giảm 2.01% Doanh thu tăng nhanh hơn so với năm 2009, cùng với sự giảm sút của bình quân khoản phải thu, đã dẫn đến việc kỳ thu tiền bình quân giảm 7.84 ngày Điều này cho thấy khả năng thu hồi nợ của công ty đã được cải thiện, với thời gian thu hồi khoản phải thu chỉ còn 27.80 ngày.
Năm 2011, vòng quay khoản phải thu giảm 6.46 vòng do doanh thu tăng 26.97%, trong khi bình quân khoản phải thu tăng 153.27% Mặc dù doanh thu tăng nhanh hơn năm 2010, nhưng mức độ tăng lại thấp hơn nhiều so với bình quân khoản phải thu, dẫn đến kỳ thu tiền bình quân tăng 27.65 ngày Khoản phải thu cuối năm 2011 tăng nhanh chóng do công ty gia tăng mức độ bán chịu hàng hóa, khiến việc thu hồi vốn trở nên chậm hơn so với 3 năm trước, với thời gian thu hồi lên đến 55.45 ngày.