ĐẶT VẤN ĐỀ Chảy máu nặng (Massive bleeding) thường gặp trong đa chấn thương, ngoại khoa, sản khoa, phẫu thuật tim mạch [52] và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trong giờ đầu nhập viện, chiếm hơn 80% nguyên nhân của các ca chết lâm sàng và gần 50% các trường hợp chết trong vòng 24 giờ đầu. Do đó, việc điều trị thường cần phải truyền một lượng máu lớn trong một thời gian ngắn và đây là một trong những giải pháp hữu hiệu có thể cứu sống được người bệnh [56], [. Truyền máu khối lượng lớn (Massive Blood Transfusion) hay truyền máu ồ ạt được định nghĩa là truyền một lượng máu tương đương hoặc lớn hơn một thể tích máu toàn thể của cơ thể trong vòng 24 giờ [15] hoặc truyền ≥ 10 đơn vị (IU) hồng cầu cho bệnh nhân trong vòng 24 giờ [15] hoặc thay thế 50% tổng lượng máu trong vòng 3 giờ [49]. Mặc dù truyền máu khối lượng lớn là một liệu pháp quan trọng để cấp cứu và đảm bảo chức năng sống của người bệnh trong trường hợp chảy máu nặng và không kiểm soát được nhưng việc truyền máu khối lượng lớn cũng gây ra nhiều biến chứng liên quan đến việc sử dụng máu và các chế phẩm máu. Máu lưu trữ sẽ giải phóng các chất hoá học trung gian, các enzyme trong khi các yếu tố đông máu huyết tương cũng giảm dần theo thời gian. Khi truyền nhanh và nhiều những sản phẩm máu bảo quản, cộng với những rối loạn do chảy máu nặng, do sốc, do chấn thương và do bệnh lý sẵn có sẽ gây ra nhiều rối loạn nghiêm trọng, thậm chí dẫn đến tử vong [13] Theo y văn, nhiều tác giả đã nghiên cứu vấn đề này và đã đưa ra các biện pháp phòng ngừa và điều trị tích cực những rối loạn liên quan đến truyền máu khối lượng lớn. Ngày nay, nhiều tiến bộ trong kỹ thuật mổ, gây mê hồi sức và việc cung cấp máu và các chế phẩm máu kịp thời của các ngân hàng máu đã giải quyết được những vấn đề ở những bệnh nhân chảy máu nặng, trong đó nhiều rối loạn do truyền máu khối lượng lớn đã được cải thiện ,[7],[5], [25]. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về truyền máu khối lượng lớn chưa được báo cáo nhiều. Vì vậy, để góp phần vào việc theo dõi và điều trị cho những bệnh nhân chảy máu nặng, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu sự biến đổi các chỉ số huyết học và nhu cầu truyền máu ở bệnh nhân truyền máu khối lượng lớn tại Bệnh viện Đà Nẵng” nhằm hai mục tiêu sau: 1. Mô tả sự biến đổi một số chỉ số huyết học và sinh hóa ở bệnh nhân truyền máu khối lượng lớn tại Bệnh viện Đà Nẵng. 2. Khảo sát nhu cầu truyền máu, phản ứng không mong muốn và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân truyền máu khối lượng lớn tại Bệnh viện Đà Nẵng.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm tất cả những bệnh nhân được truyền máu khối lượng lớn tại Bệnh viện Đà Nẵng từ tháng 3/2019 – 5/2020.
Tất cả bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn truyền máu khối lượng lớn như sau:
- Đối với người trưởng thành
+ Truyền khoảng 1 lần thể tích máu cơ thể trong 24 giờ (70 ml/kg) [59 ] + Truyền > 50% tổng thể tích máu cơ thể trong 3 giờ [59]
+ Truyền >10 đơn vị khối hồng cầu trong 24 giờ [53], [75]
+ ≥ 6 đơn vị hồng cầu trong 6 giờ [53]
+ ≥ 5 đơn vị hồng cầu trong 4 giờ [53], [ 78]
+ Truyền > 1 lần thể tích máu cơ thể trong 24 giờ.
+ Truyền > 50% tổng thể tích máu cơ thể trong 3 giờ + Truyền máu duy trì để thay thế lương máu đang mất với tốc độ
> 10% tổng lượng máu cơ thể / phút [78]
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ (đối tượng nghiên cứu)
Các trường hợp sau đây sẽ bị loại khỏi mẫu nghiên cứu:
- Bệnh nhân tử vong sớm chưa kịp lấy mẫu xét nghiệm lần 2
- Bệnh nhân bị bệnh máu: hemophilli, suy tủy, lơxơmi, tan máu…,
- Tiền sử suy thận ( có chạy thận nhân tạo trước mổ)
- Không được xét nghiệm đầy đủ trước mổ
- Gia đình bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu
Phương pháp chọn mẫu thuận tiện
- Tuổi: là biến định lượng, tính theo năm Được chia thành các nhóm tuổi 15 tuổi, từ 15 đến 60 tuổi và trên 60 tuôi
- Giới tính: là biến nhị phân gồm 2 giá trị là nam và nữ
- Nơi cư trú:thu thập số liệu dựa theo hồ sơ bệnh án, được mã hóa theo
2 giá trị là cư trú ở Đà Nẵng và cư trú ở nơi khác.
- Tiền sử bệnh lý: khảo sát tiền sử bệnh lý của bệnh nhân, tiền sử truyền máu
- Nhóm bệnh: được phân loại thành 2 nhóm là nhóm nội khoa và ngoại khoa
- Tình trạng lúc nhập viện:
Huyết áp là một chỉ số định lượng được đo bằng máy đo huyết áp cơ học khi bệnh nhân nhập viện, với đơn vị tính là mmHg Trong hồ sơ bệnh án, huyết áp được ghi nhận và được coi là tụt khi huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg hoặc huyết áp trung bình thấp.
< 65 mmHg [Shama S, Hashmi MF (2018), Hypotension, Statpearls]
Mạch là một biến định lượng, được đo bằng số chu kỳ trong một phút và ghi nhận trong hồ sơ bệnh án khi bệnh nhân nhập viện Mạch được phân loại là chậm nếu dưới 60 chu kỳ/phút, bình thường khi từ 60 đến 100 chu kỳ/phút, và nhanh nếu trên 100 chu kỳ/phút.
Tri giác được phân loại thành ba mức độ dựa trên thang điểm Glasgow: tỉnh táo khi đạt 15 điểm, hôn mê khi dưới 8 điểm, và kích động khi điểm số nằm trong khoảng từ 8 đến 14.
- Chẩn đoán: Ghi nhận theo hồ sơ bệnh án
Chẩn đoán bệnh lý được phân loại thành bốn nhóm chính: nhóm bệnh chấn thương, nhóm bệnh phẫu thuật tim (bao gồm mổ thay van tim và mổ bắc cầu chủ vành), nhóm bệnh nội khoa nặng (bao gồm cả các trường hợp cần hỗ trợ tuần hoàn ngoài cơ thể) và nhóm bệnh nhân sản khoa.
- Chỉ định chuyền máu: chúng tôi chia chỉ định truyền máu thành 3 nhóm
+ Nhóm thứ nhất là các bệnh nhân được truyền máu khi có chảy máu kèm tình trạng choáng mất máu
+ Nhóm thứ hai là các bệnh nhân được truyền máu khi có tình trạng chảy máu cấp kèm theo có triệu chứng thiếu oxy cơ quan
Nhóm bệnh nhân thứ ba bao gồm những người cần truyền máu do thiếu máu nặng, cụ thể là khi hemoglobin (Hb) dưới 7 g/dl nhưng vẫn có huyết động ổn định, không kèm theo thiếu máu cơ tim, hoặc khi Hb dưới 10 g/dl và có triệu chứng thiếu máu cơ tim cấp.
Nhóm máu được xác định bằng máy bán tự động thông qua phương pháp Gelcard, sử dụng nguyên lý card Matrix Trong quá trình này, hồng cầu được quay ly tâm với lực đặc hiệu, nếu kháng nguyên trên bề mặt hồng cầu tương thích với kháng thể, chúng sẽ bị giữ lại ở cột gel, trong khi các hồng cầu không phản ứng sẽ lắng xuống đáy giếng Mức độ phản ứng giữa kháng nguyên và kháng thể sẽ quyết định kết quả đọc phản ứng.
Nhóm máu ABO bao gồm bốn loại: A, B, AB và O, được xác định thông qua phương pháp huyết thanh mẫu và hồng cầu mẫu Quy trình này được hướng dẫn bởi Bộ Y Tế và tài liệu sử dụng của hãng Matrix Để định nhóm máu, cần thực hiện xét nghiệm tại giếng thứ nhất và giếng thứ hai.
Định nhóm máu ABO bằng pp hồng cầu mẫu: giếng thứ 5 và giếng thứ 6
- Số lượng máu truyền: tính theo đơn vị máu truyền Là biến định lượng
Loại máu truyền là một biến định tính, bao gồm các chế phẩm máu như máu toàn phần, khối hồng cầu, huyết tương tươi đông lạnh, tiểu cầu và kết tủa lạnh.
- Tốc độ truyền máu: ghi nhận theo hồ sơ bệnh án Tốc độ truyền được tính theo đơn vị giọt/phút Đây là biến định lượng
- Sử dụng bảng điểm dự đoán nhu cầu TMKLL [83]
Bảng điểm gồm các chỉ số sau:
Huyết áp tâm thu≤ 90 mmHg Không= 0; Có= 1
Nhịp tim≥ 120 lần/phút Không = 0; Có = 1
Siêu âm đánh giá nhanh có khu trú trong chẩn thương phát hiện bất thường
Cơ chế chẩn thương xuyên thấu Không = 0; Có = 1
Tử vong là một biến nhị phân với hai giá trị là có hoặc không Bệnh nhân được xác định là tử vong khi họ ghi nhận tử vong trong bệnh viện hoặc khi xin về trong tình trạng nặng.
2.2.4.2 Các chỉ số huyết học
Các chỉ số tế bào máu ngoại vi
Hồng cầu được đánh giá qua các chỉ số quan trọng như số lượng hồng cầu (SLHC) tính bằng triệu tế bào trên lít (T/l), nồng độ Hemoglobin (Hb) đo bằng gam trên lít (g/l), thể tích trung bình hồng cầu (MCV) tính bằng femtoliter (fl), lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCH) tính bằng picogram (pg) và nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCHC) đo bằng gam trên lít (g/l) Những chỉ số này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sức khỏe và tình trạng máu của cơ thể.
- Bạch cầu: số lượng bạch cầu (SLBC, đơn vị: G/l), số lượng của từng dòng bạch cầu (công thức bạch cầu).
- Tiểu cầu: Số lượng tiểu cầu (SLTC, đơn vị: G/l).
-Các chỉ số tế bào máu ngoại vi được lấy mẫu vào 3 thời điểm:
T1 (trước khi TMKLL), T2 (ngay sau khi TMKLL), T3 (6 giờ sau TMKLL).
- Dữ liệu được phân tích bằng phương pháp laser được thực hiện trên máy đếm tế bào ADVIA 2120i của hãng Siemen - Mỹ
Các chỉ số đông máu:
- PT: thời gian prothrombin (giây) hoặc tỷ lệ prothrombin (%)
INR = (PT bệnh/PT chứng)ISI
- APTT: thời gian thromboplastin từng phần hoạt hoá (giây) rAPTT: tỷ số APTT bệnh/APTT chứng
- D-Dimer (g/l) được thực hiện khi các chỉ số thời gian prothrombin, thời gian thromboplastin từng phần hoạt hoá,Fibrinogen bị rối loạn.
Các chỉ tiêu nghiên cứu về đông máu được thực hiện bằng cách lấy 2ml máu chống đông bằng Natri citrat 3.2% Máu sau đó được đưa vào máy phân tích đông máu CS 2100 để đo quang tự động, đảm bảo độ chính xác trong việc phân tích kết quả đông máu.
(hãng Sysmex - Nhật bản), máy TOP 550.( Hãng Minh Tâm) Bộ Y tế, Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Huyết học – Truyền máu – Miễn dịch –
Di truyền – Sinh họa phân tử , số 2017, QĐ BYT.
- Rối loạn đông máu được chẩn đoán khi bệnh nhân có một trong số các điều kiện sau đây:
+ PT bệnh > PT chứng: ít nhất 2 giây hoặc INR > 1,2.
+ aPTT bệnh > aPTT chứng: 10 giây.
+ Giảm số lượng tiểu cầu: < 150 x 10 9 / L.
+ D-DIMER tăng khi: > 500 ng/mL (bình thường: < 255ng/ mL).
- Kiểu rối loạn đông máu bao gồm:
+ Rối loạn đông máu ngoại sinh: khi PT kéo dài
+ Rối loạn đông máu nội sinh: khi aPTT kéo dài
Rối loạn đông máu kết hợp xảy ra khi thời gian prothrombin (PT) và thời gian thromboplastin từng phần (aPTT) đều kéo dài Đông máu rải rác trong lòng mạch được đánh giá dựa trên tiêu chuẩn của Hiệp hội cầm máu và tắc mạch quốc tế (ISTH), trong đó tính điểm các kết quả xét nghiệm đông máu tổng quát để xác định mức độ nghiêm trọng của tình trạng này.
- Dấu ấn tăng liên quan đến fibrin
(không tăng: 0; tăng vừa: 2; tăng mạnh: 3)
- PT kéo dài ( < 3 giây= 0; >3 và 6 giây =2)
Tính điểm ≥ 5: phù hợp với DIC rõ rệt; lặp lại việc tính điểm hằng ngày Nếu < 5: gợi ý DIC; lặp lại cách tính điểm trong 1-2 ngày tiếp theo
2.2.4.3 Các chỉ số hóa sinh máu
- Một số chỉ tiêu nghiên cứu về toan kiềm: gồm pH máu, paCO2, HCO3
- Các chỉ tiêu nghiên cứu về hóa sinh máu:Được phân tích bằng hệ thống máy Cobas b 221( hãng Roche- Thụy sỹ)
- Một số chỉ tiêu nghiên cứu về điện giải : Được phân tích bằng hệ thống máy Analyzer ISE 5000( hãng SFRI- Pháp)
Nhu cầu truyền máu bao gồm các loại như máu toàn phần, khối hồng cầu, huyết tương tươi đông lạnh, tiểu cầu và kết tủa lạnh, được đánh giá theo từng khoa phòng trong bệnh viện Tỷ lệ truyền các chế phẩm máu trên một bệnh nhân được đánh giá theo tiêu chí KHC/HT/KTC, với các biến phụ thuộc cần được xem xét kỹ lưỡng.
- Tổng số lượng máu đã truyền (ml). b Biến độc lập:
- Các bệnh lý có chỉ định TMKLL
- Chỉ định truyền máu và chế phẩm máu (hồng cầu, huyết tương, tiểu cầu, kết tủa lạnh)
- Tỷ lệ truyền các chế phẩm máu trên 1 bệnh nhân: khối hồng cầu/huyết tương/khối tiểu cầu
2.2.4.5 Phản ứng không mong muốn của truyền máu: (bài giảng HHTM thầy Minh trang 728)
Hạ thân nhiệt là tình trạng khi nhiệt độ cơ thể bệnh nhân dưới 36 độ C Trong quá trình truyền máu, nhiệt độ được đo mỗi 3 giờ trong 24 giờ, và nhiệt độ thấp nhất trong thời gian này sẽ được ghi nhận để đánh giá tình trạng hạ thân nhiệt, theo hồ sơ bệnh án.
- Mất cân bằng toan-kiềm:
+ Kiềm chuyển hóa: được định nghĩa là nồng độ kiềm dư (base excess)
Nồng độ bicarbonate (HCO3) trong máu ≥ 26 mmol/l và/hoặc chỉ số -2,5 cho thấy sự hiện diện của kiềm chuyển hóa, được xác định qua kết quả khí máu động mạch Các mẫu khí máu này được lấy trong và sau khi thực hiện truyền máu khối lượng lớn, sử dụng hệ thống máy Analyzer ISE 5000 của hãng SFRI (Pháp).
Đạo đức nghiên cứu
- Nghiên cứu được chấp thuận bởi hội đồng y đức trường ĐH Y Dược Huế
Chúng tôi tiến hành chương trình nghiên cứu với mục tiêu hàng đầu là bảo vệ lợi ích của người tham gia, cam kết không vì lợi ích cá nhân và đảm bảo không gây tổn hại cho họ.
Tất cả thông tin của bệnh nhân tham gia nghiên cứu được xử lý và công bố dưới dạng số liệu mà không tiết lộ danh tính cá nhân Số liệu này được nghiên cứu và lưu trữ một cách cẩn thận.
- Các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu là những phương pháp hiện đang được sử dụng trên thế giới và Việt Nam để phát hiện, chẩn đoán bệnh.
Ý nghĩa của đề tài
Nghiên cứu này sẽ làm rõ sự biến đổi của các chỉ số huyết học và sinh hóa ở bệnh nhân khi truyền máu khối lượng lớn, đồng thời đề xuất các biện pháp dự phòng nhằm giảm thiểu nguy cơ tử vong và biến chứng Ngoài ra, nghiên cứu cũng xác định khoa phòng nào có nhu cầu truyền máu khối lượng lớn nhiều hơn, giúp bệnh viện lên kế hoạch chuẩn bị lượng máu phù hợp để đáp ứng nhu cầu điều trị cho bệnh nhân.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Nhóm 1
- Tuổi: nhóm tuổi gặp nhiều nhất là từ 15-60 tuổi Chiếm tỷ lệ 61,3%.
Sự khác biệt không có ý nghĩa giữa nhóm tuổi và nhóm 1 và 2 với p>0,05
- Nam giới (67,7%) nhiều hơn nữ giới (32,3%) Không có sự khác nhau về giới tính giữa hai nhóm 1 và 2 với p>0,05.
Bảng 3.2 Đặc điểm nhóm bệnh lý Đặc điểm Nhóm 1
Nhóm bệnh lý chấn thương chiếm 45,2%, cho thấy tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu Kết quả phân tích không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm 1 và nhóm 2, với p>0,05.
Bảng 3.3 Đặc điểm nhóm khoa điều trị Đặc điểm Nhóm 1
Có 4 khoa có TMKLL, trong đó khoa hồi sức ngoại khoa chiếm tỷ lệ nhất (48,4%) Không có sự khác nhau có ý nghĩa giữa các khoa ở nhóm 1 và 2 với p>0,05.
Bảng 3.4.Biểu hiện mạch, huyết áp khi nhập viện
- HATT và HATTr khi nhập viện nhóm 2 thấp hơn nhóm 1 có ý nghĩa thống kê với p0,05.
Bảng 3.7 Đặc điểm theo nhóm máu
Nhận xét: Nhóm máu B và A là 2 nhóm máu TMKL chiếm chiếm tỷ lệ tương đương 38,7%, không có trường hợp nào cần TMKLL có nhóm máu
AB và 7 cas là nhóm máu O (22,6%) Không có sự khác biệt giữa hai nhóm 1 và 2 về nhóm máu với p>0,05.
Bảng 3.7 Các phác đồ truyền máu khối lượng lớn
Phác đồ TMKLL chủ yếu bao gồm HCK và HTTĐL, chiếm tỷ lệ 51,6% Tiếp theo, HCK, HTTĐL và TC có tỷ lệ 25,8% Chỉ có một trường hợp truyền HCK đơn thuần, chiếm 3,2% Không có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm 1 và 2 về các phác đồ TMKLL với p>0,05.
Biểu đồ 3.2 cho thấy tỷ lệ các loại chế phẩm máu truyền, trong đó hồng cầu khối và huyết tương tươi chiếm ưu thế với tỷ lệ lần lượt là 100% và 93,5% Ngược lại, tỷ lệ truyền tiểu cầu chỉ đạt 35,5%, và chỉ có 19,4% bệnh nhân được truyền kết tủa lạnh.
Bảng 3.8.Tỷ lệ hồng cầu/huyết tương trong truyền máu khối lượng lớn
Nhận xét: Tỷ lệ truyền HTTĐL/HC trong khoảng 1:0,75-2,3 chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 80,6% và không có sự khác nhau giữa tỷ lệ truyền HTTĐL/HC giữa 2 nhóm
Sự biến đổi các chỉ số huyết học và sinh hóa
3.2.1 Biến đổi các chỉ số huyết học
Bảng 3.9 Biến đổi các chỉ số huyết học ở bệnh nhân truyền máu khối lượng lớn ở tất cả bệnh nhân (n1) Các chỉ số huyết học
MCV 89,3 ± 9,1 87,4 ± 6,3 87,0 ± 5,8 >0,05;>0,05;>0,05 MCH 28,6 ± 5,8 28,9 ± 2,7 28,8 ± 1,9 >0,05;>0,05;>0,05 MCHC 327,9 ± 14 321,7 ±57,8 331,1 ± 12,9 >0,05;>0,05;>0,05 Bạch cầu 15,5 ± 9,1 17,2 ± 14,7 13,4 ± 7,1 >0,05;>0,05;>0,05 BCTT 11,2 ± 6,6 12 ± 5,3 11,2 ± 6,6 >0,05;>0,05;>0,05 BCLP 2,9 ± 2,1 1,9 ± 1,3 1,4 ± 0,9 0,05;0,05>0,05; 0,05
Số lượng hồng cầu máu tại thời điểm T2 giảm so với T1, trong khi tại T3, số lượng hồng cầu tăng lên so với T2 với ý nghĩa thống kê p0,05 Nồng độ Hb tại T3 cũng tăng so với T2 và có ý nghĩa thống kê với p0,05 MCH 29,6 ± 2,5 28,8 ± 1,7 29,5 ± 1,5 >0,05;>0,05;>0,05 MCHC 325,9 ± 12,7 327,4 ±9,2 327,4 ± 12,3 >0,05;>0,05;>0,05 Bạch cầu 20,5 ± 12,3 14,8 ± 5,4 13,8 ± 7,0 >0,05;>0,05;>0,05 BCTT 14,7 ± 8,4 11,7 ± 4,2 11,1 ± 6,3 >0,05;>0,05;>0,05 BCLP 4,1 ± 2,8 2,4 ± 1,6 2,2 ± 0,1 0,05;