1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý – Thực tiễn thực hiện tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh

71 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 136,39 KB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài

  • 2. Tổng quan các chương trình nghiên cứu có liên quan

  • 3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu

  • 4. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

  • 5. Phương pháp nghiên cứu

  • 6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ

  • 1.1. Khái quát chung về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý

  • 1.1.1. Khái niệm về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý

  • 1.1.2. Đặc điểm về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý

  • 1.1.3. Phân loại hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý

  • 1.2. Khái quát chung về pháp luật điều chỉnh hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý

  • 1.2.1. Khái quát về pháp luật điều chỉnh hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý

  • 1.2.2. Nguồn của pháp luật điều chỉnh về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý tại Việt Nam hiện nay

  • 1.2.3. Một số nguyên tắc pháp lý cơ bản của pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HIỆP VÀ LIÊN DANH

  • 2.1. Thực trạng pháp luật điều chỉnh hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý tại Việt Nam

  • 2.1.1. Thực trạng pháp luật điều chỉnh về giao kết hợp đồng dịch vụ pháp lý tại Việt Nam

  • 2.1.2. Thực trạng pháp luật điều chỉnh về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý tại Việt Nam

  • 2.1.3. Thực trạng pháp luật điều chỉnh về sửa đổi và chấm dứt hợp đồng dịch vụ pháp lý

  • 2.1.4. Thực trạng pháp luật điều chỉnh về xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp trong hợp đồng dịch vụ pháp lý tại Việt Nam

  • 2.2. Thực tiễn thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh

  • 2.2.1. Một số nét khái quát về Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh

  • 2.3.2. Thực tiễn thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh

  • 2.3. Đánh giá chung

  • 2.3.1. Thực trạng pháp luật điều chỉnh về hợp đồng dịch vụ pháp lý

  • 2.3.2. Về thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng dịch vụ pháp lý tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh

  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHO VIỆC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ TẠI VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆC NÂNG CAO THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ TẠI VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HIỆP VÀ LIÊN DANH

  • 3.1. Một số phương hướng nhằm hoàn thiện và nâng cao pháp luật điều chỉnh về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý

  • 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý

  • 3.2.1. Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý tại Việt Nam

  • 3.2.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý, thực tiễn thực hiện tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh

  • 3.3. Một số vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý – Thực tiễn thực hiện tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý – Thực tiễn thực hiện tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý – Thực tiễn thực hiện tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý – Thực tiễn thực hiện tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý – Thực tiễn thực hiện tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý – Thực tiễn thực hiện tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý – Thực tiễn thực hiện tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý – Thực tiễn thực hiện tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý – Thực tiễn thực hiện tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý – Thực tiễn thực hiện tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý – Thực tiễn thực hiện tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý – Thực tiễn thực hiện tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý – Thực tiễn thực hiện tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý – Thực tiễn thực hiện tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý – Thực tiễn thực hiện tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý – Thực tiễn thực hiện tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý – Thực tiễn thực hiện tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý – Thực tiễn thực hiện tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý (DVPL) ngày càng tăng cao nhằm đảm bảo an toàn pháp lý cho các giao dịch Quá trình toàn cầu hóa đã thúc đẩy sự phát triển của DVPL cho tổ chức và cá nhân, đặc biệt là trong các lĩnh vực pháp luật trong nước và quốc tế Hợp đồng là hình thức pháp lý chủ yếu của các giao dịch, do đó, sự trợ giúp từ các nhà cung cấp DVPL là cần thiết để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả Hợp đồng dịch vụ pháp lý (HĐDVPL) không chỉ bảo vệ quyền lợi hợp pháp mà còn phòng ngừa tranh chấp Tuy nhiên, hệ thống pháp luật về HĐDVPL tại Việt Nam cần được hoàn thiện và phù hợp với các điều ước quốc tế DVPL tại Việt Nam chỉ mới phát triển từ những năm 90, và kinh nghiệm của luật gia còn hạn chế so với các nước phát triển như Hoa Kỳ, Anh, Pháp Thói quen sử dụng DVPL vẫn chưa phổ biến, trong khi tình trạng quan liêu và thiếu hiểu biết của một bộ phận cán bộ, công chức và người dân đòi hỏi sự hỗ trợ từ các nhà cung cấp DVPL.

Pháp luật điều chỉnh hợp đồng dịch vụ pháp lý (HĐDVPL) tại Việt Nam hiện nay còn thiếu hoàn chỉnh và phân tán trong nhiều văn bản khác nhau như Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Thương mại năm 2005, cùng các đạo luật chuyên ngành Mặc dù các văn bản này đã tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động HĐDVPL, nhưng chúng không quy định trực tiếp về HĐDVPL, dẫn đến tình trạng chồng chéo và mâu thuẫn trong quy định Nhiều vấn đề lại không được quy phạm pháp luật điều chỉnh hoặc quy định quá chung chung, gây khó khăn cho các bên liên quan, hoạt động quản lý nhà nước và giải quyết tranh chấp liên quan đến HĐDVPL.

Xuất phát từ thực tiễn trong các hoạt động cung ứng dịch vụ pháp lý tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh, tôi nhận thấy rằng các văn bản pháp luật về hợp đồng dịch vụ pháp lý cần được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hơn Do đó, tôi đã chọn đề tài “Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý – Thực tiễn thực hiện tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh” cho khoá luận tốt nghiệp của mình Tôi hy vọng rằng kết quả nghiên cứu sẽ mang lại lợi ích cho bản thân và cung cấp thêm nguồn tham khảo cho Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh trong việc xây dựng và hoàn thiện hợp đồng dịch vụ pháp lý, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của họ.

Tổng quan các chương trình nghiên cứu có liên quan

Cách mạng tháng 8 năm 1945 đã tạo ra sự chuyển biến lớn trong chính trị, kinh tế và văn hóa Việt Nam, mở ra cơ hội cho nhiều ngành nghề mới, bao gồm cả dịch vụ pháp lý (DVPL) Tuy nhiên, do những vấn đề xã hội còn tồn tại, hoạt động DVPL chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ trong hơn 30 năm qua Trong giai đoạn này, đã có nhiều nghiên cứu về HĐDVPL từ các góc độ khác nhau, với các tài liệu như giáo trình, sách chuyên khảo và chuyên đề, chủ yếu dưới dạng bài viết trên tạp chí và kỷ yếu hội thảo, cùng với các đề tài nghiên cứu của cá nhân và tổ chức Dưới đây là một số tài liệu liên quan đến HĐDVPL, bao gồm giáo trình, bài viết, chuyên đề và luận văn thạc sĩ.

Giáo trình “Luật Thương mại” do TS Bùi Ngọc Cường chủ biên và Nxb Giáo dục xuất bản năm 2008, cùng với giáo trình “Pháp luật kinh tế” của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đã nghiên cứu và phân tích khái niệm cũng như đặc điểm của hợp đồng Dựa trên nền tảng lý luận này, “Giáo trình Luật thương mại 2” của Đại học Luật Hà Nội và “Giáo trình Luật Dân sự” - Đại học Hà Nội năm 2014 đã tiếp tục nghiên cứu về bản chất và nội dung của hợp đồng, đặc biệt là hợp đồng dịch vụ pháp lý (HĐDVPL), đồng thời đưa ra các nguyên tắc liên quan đến việc giao kết, thực hiện, sửa đổi, chấm dứt và giải quyết tranh chấp đối với HĐDVPL Hoàng Thị Vịnh (2014) cũng đã có luận án tiến sĩ về chủ đề này, tập trung vào hợp đồng dịch vụ pháp lý tại Việt Nam.

Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội, đã tiến hành nghiên cứu pháp luật về hợp đồng dịch vụ pháp lý (HĐDVPL) thông qua các nội dung chính như quy định về chủ thể, nội dung, thực hiện, điều kiện có hiệu lực và trách nhiệm vi phạm Tác giả đã đưa ra các luận cứ logic nhằm xây dựng hệ thống lý luận về dịch vụ pháp lý, từ đó phát triển lý thuyết khoa học về pháp luật Luận án nhấn mạnh tính tất yếu khách quan trong việc thiết lập chế định pháp luật về HĐDVPL, đồng thời đề xuất các giải pháp phù hợp với thực tiễn hoạt động dịch vụ pháp lý.

Nguyễn Mai Anh (2015), Luận văn thạc sĩ luật học “ Hợp đồng tư vấn pháp lý ở

Đại học Quốc gia Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng dịch vụ pháp lý (HĐDVPL), đồng thời xây dựng khái niệm HĐDVPL dựa trên thực tiễn Nghiên cứu cũng đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐDVPL Tuy nhiên, do giới hạn về phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung vào tư pháp của một loại hình dịch vụ pháp lý, luận văn chưa đề cập đến các loại hình dịch vụ pháp lý khác trong việc giao kết và thực hiện HĐDVPL.

Lê Bình Phương (2017) trong luận văn thạc sĩ luật học "Hợp đồng dịch vụ pháp lý giữa tổ chức hành nghề luật sư và doanh nghiệp từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh" đã nghiên cứu lý luận và thực trạng của hợp đồng dịch vụ pháp lý Đề tài tập trung vào các chủ thể và quy định pháp luật liên quan, từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện khung pháp lý Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đi sâu vào việc giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý giữa các bên.

Tiến sĩ Phan Chí Hiếu (2007) trong bài viết "Hoàn thiện chế định hợp đồng" trên tạp chí Nghiên cứu lập pháp đã phân tích các vấn đề quan trọng liên quan đến chế định hợp đồng, bao gồm giao kết hợp đồng, quyền đơn phương chấm dứt và thời hiệu khởi kiện Nghiên cứu này dựa trên các quy định của Bộ luật Dân sự và các văn bản chuyên ngành liên quan.

Bài viết đã chỉ ra một số hạn chế trong các quy định pháp luật hiện hành, bao gồm sự chồng chéo và độ "vênh" giữa các quy định Đồng thời, các định hướng hoàn thiện pháp luật được nêu ra vẫn giữ được giá trị quan trọng cho đến thời điểm hiện tại.

Phan Thông Anh (2013) trong bài viết “Quyền tự do giao kết hợp đồng ở Việt Nam – lý luận và thực tiễn” trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp đã nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan đến giao kết hợp đồng và đánh giá thực tiễn thực hiện các quy định này Bài viết tập trung vào quyền giao kết hợp đồng và một số nguyên tắc liên quan, nhưng vẫn mang tính khái quát và thiếu phân tích cụ thể về các quy định pháp luật, đồng thời chưa đưa ra hướng hoàn thiện pháp luật một cách rõ ràng.

Thạc sĩ Kiều Thị Thủy Linh và ThS Đèo Thị Thủy (2017) trong bài viết trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật đã nghiên cứu và chỉ ra những hạn chế của pháp luật về hợp đồng dịch vụ Qua việc đưa ra các luận cứ và ví dụ thực tế, tác giả đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng dịch vụ Bài viết này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nội dung về hợp đồng dịch vụ pháp luật mà khóa luận đang đề cập.

Tất cả các bài báo khoa học và luận án đã đạt được những thành công nhất định trong việc làm rõ khái niệm HĐDVPL, phân tích các vấn đề liên quan đến giao kết, thực hiện, sửa đổi, chấm dứt và giải quyết tranh chấp Tuy nhiên, vẫn thiếu nghiên cứu cụ thể về việc thực hiện pháp luật HĐDVPL tại Việt Nam Vì lý do này, em đã chọn lọc và kế thừa các thành công từ các nghiên cứu trước đó để phân tích sâu hơn về quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện HĐDVPL tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật Những công trình này là nguồn tài liệu tham khảo quý giá cho khóa luận của em.

Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu

Từ ngày 22/2/2021 đến 16/4/2021, việc nghiên cứu hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh đã chỉ ra rằng, mặc dù có những kết quả tích cực, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế trong việc hoàn thiện hợp đồng Điều này cho thấy việc giao kết và thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý là vấn đề quan trọng và cấp thiết, ảnh hưởng đến quá trình cung cấp dịch vụ pháp lý của văn phòng Do đó, cần có các biện pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình này đối với các tổ chức hành nghề luật sư Vì lý do đó, tôi đã chọn đề tài "Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý và thực tiễn thực hiện tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh" cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Khóa luận này tập trung vào các vấn đề lý luận về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý, bao gồm khái niệm, đặc điểm, chủ thể ký kết và trách nhiệm của các bên vi phạm hợp đồng Nghiên cứu dựa trên quy định của Luật Thương Mại năm 2005, Bộ luật Dân sự năm 2015 và các văn bản pháp luật liên quan, đồng thời xem xét thực trạng quy phạm pháp luật về cung ứng dịch vụ pháp lý tại Việt Nam Mục tiêu là phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh.

Khóa luận tập trung vào việc nghiên cứu và cải thiện hiệu quả của pháp luật trong hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ hơn trong lĩnh vực này.

Khóa luận này nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về Hợp đồng dịch vụ pháp lý (HĐDVPL) và thực tiễn áp dụng tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh, nhằm đạt được những mục tiêu nghiên cứu cụ thể.

Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận về HĐDVPL tại Việt Nam Từ đó hệ thống hóa được pháp luật về HĐDVPL về mặt lý luận.

Thứ hai, bài viết sẽ phân tích và đánh giá thực trạng quy định pháp luật cũng như thực tiễn thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh Qua đó, sẽ chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng dịch vụ pháp lý.

Khóa luận này, dựa trên nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các kiến nghị và giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả quy định pháp luật về hợp đồng dịch vụ pháp lý tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh, cũng như trong toàn bộ hệ thống pháp luật của Việt Nam.

Khoá luận này nghiên cứu thực tiễn thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh, nhằm làm rõ những hạn chế về năng lực và thời gian trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Khóa luận này nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng dịch vụ pháp lý (HĐDVPL) từ năm 2015 đến nay, đặc biệt chú trọng vào những thay đổi trong Luật Luật sư (LLS), Bộ luật Dân sự (BLDS) và các quy phạm pháp luật khác đã được sửa đổi, bổ sung.

Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thực trạng quy định pháp luật Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh.

Trong khoá luận, tác giả chủ yếu nghiên cứu pháp luật liên quan đến việc giao kết, thực hiện, sửa đổi, chấm dứt và giải quyết tranh chấp đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài này nghiên cứu việc áp dụng các phương pháp của Chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác - LêNin để giải quyết các vấn đề lý luận và pháp lý liên quan đến hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý Tác giả tập trung vào việc sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh pháp luật nhằm làm rõ mối quan hệ giữa quy định về hợp đồng dịch vụ pháp lý trong Bộ luật Dân sự 2015 và các quy định về cung ứng dịch vụ pháp lý trong Luật Thương mại 2005, Luật Luật sư 2006.

Đề tài sử dụng các phương pháp thu thập và xử lý số liệu, cùng với khảo sát thực tiễn, để nghiên cứu việc áp dụng quy phạm pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh Mục tiêu là làm rõ thực trạng áp dụng các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng này, từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi các quy định pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý tại văn phòng.

 Phương pháp thu thập dữ liệu:

Quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp bao gồm việc nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hợp đồng cung ứng dịch vụ và đánh giá thực trạng áp dụng tại văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh Chúng tôi đã thu thập thông tin từ việc đọc các văn bản pháp lý, tài liệu nội bộ của văn phòng và các báo cáo hàng năm, nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu cho đề tài khóa luận.

Việc nghiên cứu thường bắt đầu bằng việc thu thập dữ liệu thứ cấp, bao gồm nguồn tài liệu nội bộ từ đơn vị thực tập như báo cáo hoạt động và dịch vụ tư vấn pháp lý, cùng với nguồn tài liệu bên ngoài như văn bản quy phạm pháp luật, sách báo, thông tin thống kê và báo cáo khoa học Trong khóa luận, phương pháp này được áp dụng để phân tích thực trạng tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh.

 Phương pháp phân tích dữ liệu:

Phương pháp thống kê là cách quan sát gián tiếp các hiện tượng kinh tế để chọn lọc thông tin cần thiết cho nghiên cứu Phương pháp này sử dụng công cụ thống kê như ghi chép và nghiên cứu tài liệu có sẵn, khai thác thông tin qua internet, sách báo, và tạp chí Để viết bài, cần nắm rõ nội dung nghiên cứu và tìm kiếm thông tin liên quan, đồng thời tham khảo các bản tin và đánh giá cá nhân về vấn đề Ngoài ra, việc tham khảo thêm từ các bài báo và tạp chí thương mại như tạp chí luật học cũng rất quan trọng Phương pháp phân tích và tổng hợp được áp dụng để đánh giá thực trạng áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động cung ứng dịch vụ pháp lý tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh.

Phương pháp so sánh là kỹ thuật được áp dụng để đối chiếu và phân tích dữ liệu giữa các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý, đồng thời so sánh với các văn bản pháp luật liên quan khác.

Để hiểu rõ hơn về việc áp dụng các quy phạm pháp luật liên quan đến hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý tại Văn phòng luật sư Hiệp và Liên danh, cần thực hiện các phương pháp như quan sát, điều tra, phỏng vấn và khảo sát đánh giá thực tiễn.

Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

Bài viết bao gồm một chương mở đầu và các mục liên quan như lời cảm ơn, mục lục, danh mục và từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, cùng với phụ lục, được chia thành ba chương.

- Chương 1: Những lý luận cơ bản về pháp luật điều chỉnh hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý;

- Chương 2: Thực trạng pháp luật điều chỉnh hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Văn phòng Luật sư Hiệp và Liên danh;

- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ 8 1.1 Khái quát chung về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý

Khái niệm về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý

 Khái niệm về dịch vụ pháp lý

Pháp lệnh Luật sư năm 1987 và 2001 đã quy định về dịch vụ pháp lý, nhưng khái niệm "DVPL" đã được hiểu khác nhau theo từng thời kỳ.

Theo Pháp lệnh Luật sư năm 1987, dịch vụ pháp lý (DVPL) bao gồm việc tham gia tố tụng với vai trò bào chữa cho bị can, bị cáo, đại diện cho người bị hại và các đương sự trong vụ án hình sự, cũng như đại diện cho các bên trong các vụ án dân sự hôn nhân gia đình và lao động Ngoài ra, DVPL còn bao gồm việc tư vấn pháp luật cho các tổ chức kinh tế nhà nước, tập thể, tư nhân và cả tổ chức kinh tế nước ngoài Đến năm 2001, Pháp lệnh Luật sư mới được ban hành, mở rộng khái niệm và phạm vi của dịch vụ pháp lý.

DVPL là việc tham gia tố tụng với vai trò bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, và những người có liên quan trong vụ án hình sự Ngoài ra, DVPL còn bao gồm việc đại diện hoặc bảo vệ quyền lợi của đương sự trong các vụ án dân sự, kinh tế, lao động hoặc hành chính, cũng như tham gia tố tụng trọng tài để giải quyết tranh chấp Bên cạnh đó, DVPL cũng liên quan đến việc tư vấn pháp luật, soạn thảo hợp đồng, đơn từ theo yêu cầu, và đại diện theo ủy quyền cho cá nhân, tổ chức trong các công việc liên quan đến pháp luật, cùng với việc thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 26 – LLS 2006 sửa đổi bổ sung 2012, luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý, ngoại trừ trường hợp tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tố tụng hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức Hợp đồng dịch vụ pháp lý cần phải được lập thành văn bản.

Theo quy định của pháp luật, mối quan hệ giữa luật sư và khách hàng được xác định là hợp đồng dịch vụ pháp lý (HĐDVPL) và cần được thể hiện bằng văn bản.

 Khái niệm về hợp đồng dịch vụ

Theo Điều 513 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng dịch vụ được định nghĩa là thỏa thuận giữa hai bên, trong đó bên cung cấp dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, và bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán tiền cho bên cung cấp.

BLDS năm 2015 đã thay thế cụm từ “bên thuê dịch vụ” bằng “bên sử dụng dịch vụ” trong Điều 518 của BLDS năm 2005 Sự thay đổi này phù hợp vì nó phản ánh mục đích tương quan mà các bên hướng tới trong hợp đồng.

Hợp đồng dịch vụ mang tính thương mại, được xác lập với mục đích sinh lời, trong đó bên cung ứng dịch vụ hoàn thành công việc và bên sử dụng dịch vụ phải thanh toán theo thỏa thuận Luật Thương mại năm 2005 quy định về hình thức hợp đồng dịch vụ và quyền, nghĩa vụ của các bên liên quan Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cung ứng cam kết thực hiện công việc và nhận tiền sau khi hoàn thành Hợp đồng này có thể được lập bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể.

 Khái niệm về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý

Hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý, hay hợp đồng dịch vụ pháp lý, là một dạng hợp đồng dịch vụ thương mại theo quy định của Bộ luật Dân sự và các văn bản pháp luật liên quan Hợp đồng này được hiểu là sự thỏa thuận giữa bên luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý và bên thuê luật sư, trong đó bên thuê phải trả thù lao theo thỏa thuận Tuy nhiên, dịch vụ pháp lý không chỉ giới hạn ở luật sư mà còn bao gồm các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hành nghề cá nhân, tổ chức hành nghề công chứng, văn phòng thừa phát lại và tổ chức trọng tài thương mại Dịch vụ thương mại pháp lý liên quan đến các hoạt động cụ thể trong lĩnh vực pháp luật nhằm mục đích kiếm lời.

1 Vũ Quỳnh Anh (2006), “Hợp đồng dịch vụ pháp lý trong hành nghề luật sư, một số vấn đề lý luận và thực

Như vậy, hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý có thể được định nghĩa như sau:

Hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý là thỏa thuận giữa bên cung ứng và bên thuê dịch vụ, trong đó bên cung ứng cam kết cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ pháp lý để nhận thù lao, trong khi bên sử dụng dịch vụ có trách nhiệm thanh toán và sử dụng dịch vụ theo các điều khoản đã thỏa thuận.

Đặc điểm về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý

Hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý, mặc dù có nhiều điểm tương đồng với hợp đồng dịch vụ theo quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Thương mại 2005, nhưng cũng sở hữu những đặc điểm riêng biệt Dưới đây là một số đặc điểm cơ bản của hợp đồng này.

Hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý là hợp đồng song vụ, theo Điều 402 BLDS 2015, trong đó mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau Cụ thể, bên sử dụng dịch vụ pháp lý phải trả thù lao cho bên cung ứng, đồng thời có quyền yêu cầu bên cung ứng thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng Ngược lại, bên cung ứng dịch vụ pháp lý cũng có quyền yêu cầu bên sử dụng trả thù lao và thực hiện nghĩa vụ công việc đã thỏa thuận.

Hợp đồng dịch vụ pháp lý (HĐDVPL) mang tính chất đền bù, trong đó bên hưởng lợi từ dịch vụ phải hoàn trả nghĩa vụ tương ứng theo thỏa thuận Nguyên tắc chung của quan hệ dân sự yêu cầu sự đền bù ngang giá, tuy nhiên, không nhất thiết bên hưởng lợi phải nhận lợi ích vật chất Các bên có thể thỏa thuận để một bên nhận lợi ích tinh thần Trong HĐDVPL, điều này thể hiện qua việc bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc nhất định và nhận khoản phí tương ứng hoặc những lợi ích tinh thần khác.

Chủ thể cung ứng dịch vụ pháp lý (DVPL) phải tuân thủ các quy định về hoạt động kinh doanh có điều kiện, theo Điều 7 của Luật Đầu tư DVPL cần phải gắn liền với pháp luật và các chủ thể thực hiện phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định Cụ thể, danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện bao gồm hành nghề luật sư, hành nghề công chứng, hoạt động dịch vụ của tổ chức trọng tài thương mại và hành nghề thừa phát lại, được nêu rõ trong Phụ lục 4 của Luật này.

Thứ tư, đặc điểm về hình thức của HĐDVPL Về hình thức HĐDVPL, Điều 26

Văn bản hợp nhất số 03 về Luật Luật sư quy định:

Hợp đồng dịch vụ pháp lý cần được lập thành văn bản và bao gồm các nội dung chính như sau: thông tin về khách hàng hoặc đại diện của khách hàng, cũng như thông tin của luật sư hoặc tổ chức hành nghề luật; mô tả chi tiết về dịch vụ và thời gian thực hiện hợp đồng; quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan; cách tính và mức thù lao cụ thể cùng các khoản chi phí phát sinh (nếu có); trách nhiệm trong trường hợp vi phạm hợp đồng; và phương thức giải quyết tranh chấp.

Theo quy định, hợp đồng dịch vụ pháp lý (HĐDVPL) phải được lập thành văn bản đầy đủ, không được giao kết bằng lời nói hoặc hành vi Khi khách hàng đồng ý ký hợp đồng, luật sư cần xác định mức thù lao để quyết định hình thức văn bản Nếu thù lao từ 200.000 đồng trở lên, hợp đồng sẽ được thực hiện bằng HĐDVPL; nếu dưới 200.000 đồng, có thể sử dụng Phiếu thỏa thuận thực hiện dịch vụ pháp lý Các bên có thể lựa chọn phương thức xác lập hợp đồng, bao gồm đề nghị trực tiếp hoặc gián tiếp.

Phân loại hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý

 Căn cứ vào nội dung, HĐDVPL có thể chia thành 7 loại:

Hợp đồng dịch vụ pháp lý về tranh tụng quy định rằng bên cung ứng dịch vụ sẽ đại diện theo ủy quyền cho bên thuê dịch vụ, thực hiện các công việc với cơ quan nhà nước nhằm bảo vệ quyền lợi của bên thuê dịch vụ.

Hợp đồng dịch vụ pháp lý cung cấp tư vấn pháp luật, trong đó bên cung cấp dịch vụ sẽ hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc của bên thuê dịch vụ liên quan đến công việc mà họ mong muốn hoàn thành.

Hợp đồng dịch vụ pháp lý về công chứng là thỏa thuận giữa bên cung ứng dịch vụ và bên thuê dịch vụ, trong đó bên cung ứng có trách nhiệm chứng nhận tính xác thực, hợp pháp và sự phù hợp với đạo đức xã hội của các hợp đồng, giấy tờ và tài liệu mà bên thuê muốn công chứng.

Hợp đồng dịch vụ lập vi bằng là một loại hợp đồng dịch vụ pháp lý, trong đó Bên A thực hiện việc lập văn bản do Thừa phát lại soạn thảo để ghi nhận các sự kiện và hành vi theo yêu cầu của Bên B Văn bản này là một phần không thể tách rời của hợp đồng, liên quan trực tiếp đến các sự kiện và hành vi mà Bên B đề nghị.

Hợp đồng dịch vụ tống đạt giấy tờ của tòa án và cơ quan thi hành án là hợp đồng dịch vụ pháp lý nhằm thông báo và giao nhận các văn bản của Tòa án và Cơ quan Thi hành án dân sự, được thực hiện bởi Thừa phát lại theo quy định của pháp luật.

Hợp đồng xác minh điều kiện thi hành án là thỏa thuận giữa khách hàng và Văn phòng Thừa phát lại, trong đó nêu rõ yêu cầu xác minh về tài sản và các điều kiện khác của đương sự Hợp đồng cũng quy định thời gian thực hiện xác minh, quyền và nghĩa vụ của các bên, hình thức xác minh, cùng mức phí tương ứng cho từng trường hợp thanh lý hợp đồng.

Hợp đồng thi hành án là văn bản pháp lý nhằm thực hiện các bản án và quyết định đã có hiệu lực của Tòa án nhân dân, giúp biến những quyết định này thành hiện thực trong cuộc sống.

 Căn cứ vào loại hình tổ chức hành nghề cung cấp dịch vụ pháp lý, HĐDVPL có thể chia thành 4 loại:

Hợp đồng dịch vụ pháp lý giữa tổ chức hành nghề luật sư là thỏa thuận giữa hai bên, trong đó bên cung cấp dịch vụ thực hiện công việc theo yêu cầu, còn bên thuê dịch vụ có trách nhiệm thanh toán cho bên cung cấp.

Hợp đồng dịch vụ pháp lý (HĐDVPL) của tổ chức hành nghề công chứng là thỏa thuận giữa bên cung cấp dịch vụ và bên thuê dịch vụ, trong đó bên cung cấp sẽ chứng nhận tính xác thực và hợp pháp của các tài liệu mà bên thuê muốn công chứng Trong khi đó, HĐDVPL của tổ chức hành nghề thừa phát lại liên quan đến các công việc như tống đạt theo yêu cầu của Tòa án, lập vi bằng theo yêu cầu cá nhân hoặc tổ chức, và xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự.

Hợp đồng dịch vụ pháp lý của trung tâm tư vấn pháp luật nhằm cung cấp tư vấn cho tổ chức và cá nhân, góp phần nâng cao nhận thức pháp luật Điều này giúp công dân hành xử đúng theo quy định pháp luật, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư vấn pháp lý.

Khái quát chung về pháp luật điều chỉnh hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý

1.2.1 Khái quát về pháp luật điều chỉnh hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý a Khái niệm về pháp luật điều chỉnh hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý

Quá trình toàn cầu hóa kinh tế đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ngành dịch vụ pháp lý cho tổ chức và cá nhân trên toàn cầu, với nhiều giao dịch liên quan đến pháp luật trong nước và quốc tế Sự phát triển này dẫn đến việc hợp đồng dịch vụ pháp lý trở nên phổ biến hơn Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp và ngăn ngừa tranh chấp trong hợp đồng dịch vụ pháp lý, cần thiết phải hoàn thiện pháp luật liên quan đến lĩnh vực này.

Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý tại Việt Nam là một phần quan trọng trong hệ thống pháp luật quốc gia, bao gồm các quy định pháp lý do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ pháp luật liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ pháp lý Đặc điểm của pháp luật này là sự tổng hợp các quy phạm pháp luật, tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.

Pháp luật điều chỉnh hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý tại Việt Nam có một số đặc điểm cơ bản như sau:

Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý là một lĩnh vực mới, ra đời muộn hơn so với các lĩnh vực khác Do đó, các quy định liên quan đến hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý hiện vẫn còn phân tán trong nhiều văn bản pháp luật và thiếu sự đồng bộ, hoàn chỉnh.

Thứ hai, các chủ thể của HĐDVPL phải đáp ứng một số điều kiện bắt buộc khi tiến hành giao kết hợp đồng.

Theo quy định tại các luật chuyên ngành về dịch vụ pháp lý (DVPL), nhà đầu tư muốn thành lập tổ chức cung ứng DVPL tại Việt Nam cần đáp ứng các điều kiện về tư cách pháp lý và chuyên môn Cụ thể, chỉ những nhà đầu tư cá nhân đã được cấp chứng chỉ hành nghề mới có quyền thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề DVPL Nếu không đáp ứng tiêu chuẩn này, nhà đầu tư không thể thành lập tổ chức kinh doanh nhằm mục đích lợi nhuận trong lĩnh vực DVPL Đối với bên sử dụng DVPL, cá nhân phải từ 18 tuổi trở lên để xác lập quyền và nghĩa vụ dân sự, trong khi pháp nhân cần có người đại diện hợp pháp để thực hiện giao kết Ngoài ra, Văn bản hợp nhất số 03 về Luật Luật sư cũng quy định hình thức hành nghề luật sư, tạo điều kiện cho bên cung ứng DVPL tham gia giao kết hợp đồng.

“Điều 23 Hình thức hành nghề của luật sư

Luật sư được lựa chọn một trong hai hình thức hành nghề sau đây:

1 Hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện bằng việc thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư; làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư.

2 Hành nghề với tư cách cá nhân theo quy định tại Điều 49 của Luật này.”

Bên cung ứng dịch vụ pháp lý (DVPL) phải là tổ chức hoặc cá nhân hành nghề hợp pháp, trong khi bên sử dụng DVPL có thể là bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào có nhu cầu và năng lực hợp pháp Mục đích của bên cung ứng DVPL là sinh lợi, trong khi bên sử dụng DVPL nhằm thỏa mãn nhu cầu về dịch vụ này.

Theo quy định hiện hành, bên cung ứng dịch vụ pháp lý (DVPL) cần có đủ điều kiện chuyên môn và giấy phép để hoạt động Tuy nhiên, tiêu chuẩn cho bên cung ứng DVPL vẫn còn chung chung và chưa cụ thể, dẫn đến tình trạng kiểm soát lỏng lẻo, dễ dàng xảy ra việc làm giả chứng chỉ hành nghề hoặc “đi cửa sau” để tránh bị kiểm tra Mặc dù pháp luật đã quy định khá đầy đủ về quyền lợi của bên sử dụng dịch vụ, nhưng cần xem xét thay đổi độ tuổi sử dụng DVPL để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích của mọi công dân trong xã hội.

Thứ ba, HĐDVPL phải được lập thành văn bản Khoản 2 Điều 26 Văn bản hợp nhất số 03 về Luật Luật sư quy định như sau:

Hợp đồng dịch vụ pháp lý cần được lập thành văn bản và bao gồm các nội dung chính như tên và địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện, thông tin về tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư cá nhân Hợp đồng phải nêu rõ nội dung dịch vụ và thời hạn thực hiện, quyền và nghĩa vụ của các bên, cùng với phương thức tính toán và mức thù lao cụ thể, bao gồm cả các khoản chi phí nếu có Ngoài ra, hợp đồng cũng cần quy định trách nhiệm trong trường hợp vi phạm và phương thức giải quyết tranh chấp.

Hợp đồng dịch vụ pháp lý (HĐDVPL) phải được lập thành văn bản đầy đủ và không thể giao kết bằng lời nói hoặc hành vi Khi khách hàng đồng ý ký kết hợp đồng, luật sư cần xác định mức thù lao để quyết định hình thức văn bản Nếu thù lao từ 200.000 đồng trở lên, hợp đồng sẽ được thực hiện bằng HĐDVPL, còn nếu dưới 200.000 đồng, có thể sử dụng Phiếu thỏa thuận thực hiện dịch vụ pháp lý Các bên có thể lựa chọn phương thức xác lập quan hệ hợp đồng thông qua đề nghị trực tiếp hoặc gián tiếp.

1.2.2 Nguồn của pháp luật điều chỉnh về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý tại Việt Nam hiện nay a Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp lý tại Việt Nam

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động dịch vụ pháp lý (DVPL) đóng vai trò quan trọng tại Việt Nam, một quốc gia đang tiến gần hơn đến nền kinh tế thị trường Mặc dù điều kiện kinh tế - xã hội còn hạn chế, hệ thống pháp luật đang phát triển nhanh chóng để đáp ứng yêu cầu hội nhập Điều này tạo ra nhu cầu lớn về hỗ trợ pháp lý trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong giao dịch tài sản, nhà đất và mua bán hàng hóa Do đó, việc hình thành và phát triển pháp luật điều chỉnh hợp đồng dịch vụ pháp lý tại Việt Nam là một nhu cầu tất yếu, có thể chia thành hai giai đoạn phát triển chính.

 Trước thời điểm ban hành Luật Luật sư 2006

Pháp lệnh luật sư năm 1987 định nghĩa dịch vụ pháp lý (DVPL) là sự hỗ trợ pháp luật, bao gồm việc tham gia tố tụng với vai trò bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc đại diện cho bên bị hại và các đương sự khác trong các vụ án hình sự, kể cả các vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án quân sự Ngoài ra, DVPL còn bao gồm tư vấn pháp luật cho các tổ chức kinh tế nhà nước, tập thể, tư nhân và tổ chức kinh tế nước ngoài, cũng như đại diện cho các bên đương sự trong các vụ án liên quan đến lĩnh vực hôn nhân và lao động, và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác cho công dân và tổ chức.

Pháp lệnh Luật sư năm 2001 quy định dịch vụ pháp lý (DVPL) bao gồm ba lĩnh vực: tố tụng, tư vấn pháp luật và DVPL khác Mặc dù cả hai Pháp lệnh luật sư 1987 và 2001 đều đề cập đến DVPL khác, nhưng không xác định rõ ràng nội dung của DVPL này Hiện tại, Pháp lệnh luật sư 1987 đã hết hiệu lực, trong khi Pháp lệnh 2001 vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể về DVPL khác Do đó, DVPL khác tạm thời được hiểu theo quy định tại Điều 30, Quy chế đoàn Luật sư ban hành kèm theo Nghị định 15/HĐBT ngày 21/02/1989, theo đó DVPL khác bao gồm việc hướng dẫn, giải thích các vấn đề pháp luật, soạn thảo đơn từ, hợp đồng, di chúc, giấy tờ tặng cho và các văn bản pháp lý khác, có thể thực hiện bằng văn bản hoặc miệng.

Hiện nay, quy định pháp luật về hợp đồng dịch vụ pháp lý (HĐDVPL) tại Việt Nam vẫn chưa được các nhà làm luật chú trọng nhiều Số lượng quy định hiện hành còn hạn chế, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao sự quan tâm đến vấn đề này trong thời gian tới.

 Sau thời điểm ban hành Luật Luật sư 2006

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HIỆP VÀ LIÊN DANH

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHO VIỆC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ TẠI VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP

Ngày đăng: 11/12/2021, 23:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3.Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-VPQH về Luật Luật sư;4.Luật Đầu tư 2014 Khác
7.Nghị định 05/2012/NĐ – CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật, Hà Nội Khác
8.Nghị định 77/2008/NĐ – CP về tư vấn pháp luật Khác
9.Thông tư số 01/2010/TT – BTP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều nghị định số 77/2008/NĐ – CP của Chính phủ về tư vấn pháp luật Khác
10. Quyết định số 201/QĐ-HĐLSTQ quyết định về việc ban hành bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam Khác
11. Pháp lệnh luật sư số 37/2001/PL-UBTVQH10 về Luật sư.II. Giáo trình, sách tham khảo Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w