LUẬN CỨ KHOA HỌC VỀ ĐẦU TƯ VÀ
Cơ sở lý thuyết về đầu tư
Theo quan điểm của nhà đầu tư, đầu tư là quá trình bỏ vốn vào kinh doanh nhằm thu về lợi nhuận lớn hơn số vốn đã bỏ ra.
Theo quan điểm của xã hội, đầu tư được hiểu là việc bỏ vốn để phát triển, từ đó mang lại các hiệu quả kinh tế - xã hội nhằm mục tiêu phát triển quốc gia.
Theo Luật Đầu Tư năm 2005 của Việt Nam, đầu tư được định nghĩa là hành động mà nhà đầu tư sử dụng vốn từ các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình nhằm tạo ra tài sản và thực hiện các hoạt động đầu tư.
1.1.2 Phân loại đầu tư 1.1.2.1 Theo ngành đầu tư
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là hoạt động thiết yếu nhằm xây dựng và cải thiện các hạng mục hạ tầng kỹ thuật và xã hội như giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, trường học, bệnh viện, nhà trẻ, và các cơ sở văn hóa, thể thao, giải trí Đặc biệt, đối với các tỉnh mới thành lập và những khu vực vùng sâu, vùng xa, cơ sở hạ tầng thường rất yếu kém và mất cân đối Việc đầu tư vào hạ tầng không chỉ cần thiết mà còn là tiền đề quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của các lĩnh vực kinh tế khác.
Đầu tư phát triển công nghiệp là hoạt động xây dựng các công trình công nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa Việt Nam, đặc biệt là ở Hậu Giang Hoạt động này không chỉ gia tăng giá trị sản lượng công nghiệp mà còn góp phần nâng cao tỷ trọng GDP của đất nước.
Đầu tư phát triển nông nghiệp là hoạt động quan trọng nhằm xây dựng các công trình nông nghiệp, đặc biệt có ý nghĩa chiến lược cho Hậu Giang, một tỉnh có nền tảng nông nghiệp vững mạnh Với lợi thế trong sản xuất lương thực, thủy sản và cây ăn trái, việc đầu tư này không chỉ đảm bảo an toàn lương thực cho quốc gia và vùng mà còn nâng cao tỷ trọng giá trị sản lượng nông nghiệp trong GDP.
Đầu tư phát triển dịch vụ là hoạt động quan trọng nhằm xây dựng các công trình như trung tâm thương mại, tài chính, khách sạn và du lịch Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng quốc tế hoá, việc đầu tư vào dịch vụ trở thành xu thế phát triển chủ yếu, giúp gia tăng tỷ trọng giá trị dịch vụ trong GDP của Hậu Giang trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
1.1.2.2 Theo nguồn vốn đầu tư
Hình thức huy động vốn cho hoạt động đầu tư phát triển của tỉnh chủ yếu dựa vào hai nguồn chính: nguồn vốn trong nước và nguồn vốn ngoài nước.
Nguồn vốn trong nước, được hình thành từ sự tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò quyết định trong sự phát triển của tỉnh.
Phát triển kinh tế là một hành trình tự lực của các tỉnh, đặc biệt là những tỉnh nghèo như Hậu Giang Để đạt được sự phát triển bền vững, tỷ lệ tích lũy nội bộ dành cho đầu tư trong nền kinh tế cần phải được nâng cao.
Vốn ngân sách đóng vai trò quyết định trong việc đầu tư công ích, trong khi vốn từ các thành phần kinh tế khác và nguồn lực của người dân cũng rất quan trọng cho hoạt động đầu tư kinh doanh trong tỉnh.
Nguồn vốn trong nước của tỉnh được cấu thành từ ba thành phần chính: nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, huy động từ dân cư, và nguồn vốn phát sinh từ sự phát triển của hệ thống tài chính trung gian.
Vốn ngân sách nhà nước là nguồn tài chính quan trọng được sử dụng để đầu tư phát triển theo kế hoạch của Nhà nước Nguồn vốn này thường được phân bổ cho các lĩnh vực cần đầu tư lớn nhưng có tỷ lệ lợi nhuận thấp, đóng vai trò thiết yếu trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh không có khả năng thu hồi vốn sẽ được quản lý và sử dụng theo phân cấp ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển.
Đầu tư và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp Nhà nước là một trong những nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc góp vốn cổ phần và liên doanh vào các lĩnh vực thiết yếu có sự tham gia của Nhà nước, theo quy định của pháp luật.
Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển đối với chương trình, dự án phát triển kinh tế thuộc ngân sách trung ương.
Các yếu tố về môi trường tác động đến việc thu hút đầu tư
Môi trường đầu tư là tổng hoà các yếu tố về pháp luật, kinh tế, chính trị, xã hội. Môi trường đầu tư bao gồm:
Môi trường chính trị và xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định chính trị và vĩ mô của nền kinh tế Sự ủng hộ từ quần chúng, các tổ chức kinh tế xã hội và cộng đồng quốc tế là yếu tố then chốt trong việc huy động nguồn lực đầu tư cho địa phương Ý thức của người dân về các hoạt động đầu tư cũng góp phần vào sự phát triển bền vững của khu vực.
Môi trường văn hóa xã hội bao gồm các chuẩn mực và giá trị được chấp nhận trong một nền văn hóa cụ thể, và sự thay đổi của nó thường diễn ra chậm do ảnh hưởng lâu dài từ các yếu tố vĩ mô khác Các yếu tố văn hóa xã hội có tác động rộng lớn, xác định cách thức con người sống, làm việc, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, do đó, hiểu biết về văn hóa xã hội là cơ sở quan trọng giúp nhà đầu tư lựa chọn điểm đầu tư phù hợp.
Môi trường pháp lý và hành chính cần đảm bảo tính đầy đủ và đồng bộ của hệ thống pháp luật, đồng thời phải đạt tiêu chuẩn hội nhập quốc tế Hệ thống pháp luật cũng cần rõ ràng, công bằng, công khai và ổn định, với khả năng thực thi hiệu quả Quan trọng hơn, pháp luật phải bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư, đồng thời cung cấp các ưu đãi và hạn chế phù hợp trong quy trình thủ tục hành chính.
Môi trường tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, tài nguyên khoáng sản, và sự trong sạch của môi trường nước và không khí Những điều kiện tự nhiên này đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống con người và là yếu tố đầu vào thiết yếu cho nhiều ngành kinh tế như nông nghiệp, công nghiệp khai khoáng, du lịch và vận tải.
Môi trường cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống đường sá, cầu cống, và bến cảng, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế Mức độ thoả mãn của các dịch vụ như điện, nước, bưu chính viễn thông và khách sạn cũng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống Ngoài ra, khả năng thuê đất, sở hữu nhà, chi phí thuê đất, đền bù giải tỏa và chi phí dịch vụ vận chuyển là những yếu tố cần xem xét khi đánh giá môi trường đầu tư.
Môi trường lao động bao gồm các yếu tố quan trọng như nguồn lao động, giá cả nhân công, trình độ đào tạo cán bộ quản lý và tay nghề, cường độ và năng suất lao động, tính cần cù và kỷ luật lao động, tình hình đình công, hệ thống giáo dục và đào tạo, cùng sự hỗ trợ của chính phủ cho phát triển nguồn nhân lực Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nhà đầu tư đánh giá và lựa chọn quốc gia hoặc địa phương để đầu tư.
Ngoài các yếu tố môi trường đã được phân tích, còn nhiều yếu tố khác như khoa học công nghệ, tài chính và các yếu tố quốc tế tác động đến môi trường đầu tư Nghiên cứu môi trường đầu tư giúp hiểu rõ các yếu tố này để đưa ra quyết định chiến lược hiệu quả.
Nghiên cứu môi trường đầu tư là công cụ quan trọng cho các nhà quản lý vĩ mô, giúp đề xuất giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, từ đó tăng cường tính hấp dẫn và cạnh tranh so với các khu vực khác Việc này không chỉ nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư mà còn góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Đối với các nhà đầu tư, việc nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường đầu tư không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀTÌNH HÌNH
Các nguồn lực và điều kiện tiền đề thu hút đầu tư của tỉnh Hậu Giang
Hậu Giang là một trong 13 tỉnh thành của Đồng bằng sông Cửu Long, nằm ở trung tâm tiểu vùng Tây Nam sông Hậu Tỉnh có vị trí trung gian giữa vùng thượng lưu châu thổ sông Hậu (An Giang, TP Cần Thơ) và vùng ven biển Đông (Sóc Trăng, Bạc Liêu), đồng thời là điểm giao thoa giữa hệ thống sông Hậu và sông Cái Lớn Hậu Giang có tổng diện tích tự nhiên là 1.607,73 km².
Từ thị xã Vị Thanh, trung tâm của tỉnh, khoảng cách đến các thành phố lớn là: 240 km đến TP Hồ Chí Minh, 60 km đến TP Cần Thơ, 60 km đến TP Rạch Giá, 90 km đến TP Sóc Trăng và 75 km đến TX Bạc Liêu.
Thị xã Ngã Bảy, một đô thị quan trọng của tỉnh Hậu Giang, tọa lạc trên quốc lộ 1A, cách TP Cần Thơ 32 km và thị xã Sóc Trăng 28 km.
Với vị trí địa lý trung tâm của tiểu vùng Tây Nam sông Hậu, tỉnh Hậu Giang có các trục giao thông quan trọng như:
- Về đường bộ: trục QL1 A, QL61 (hướng về ĐT691 sẽ nâng cấp thành đường quốc gia N2), ĐT 931.
- Về đường thủy: trục sông Hậu, kênh Xà No, kênh Quản Lộ-Phụng Hiệp, kênh
Tuy nhiên, trong bối cảnh phát triển hiện nay, các trục trên còn tồn tại một số bất lợi như:
- Các trục giao lưu kinh tế đang phát triển mạnh như QL1 A, sông Hậu, kênh Xà
No chỉ nằm ở vùng rìa phía Bắc và phía Tây của tỉnh, trong đó, phần QL1A và sông Hậu đi qua địa bàn rất ngắn;
- Trục trung tâm của tỉnh là QL61 và kênh Nàng Mau có mật độ giao thông chưa nhiều;
- Trục Quản Lộ - Phụng Hiệp hiện vẫn chưa phát triển mạnh;
- Trục ĐT691 nằm ngoài địa bàn tỉnh và chưa nâng cấp thành đường N2.
Để thúc đẩy phát triển kinh tế tại tỉnh Hậu Giang, cần đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các trục trung tâm và kết nối với trục đường N2 Nếu không, hoạt động giao thương từ các vùng khác sẽ chỉ tập trung ở vùng ngoại vi phía Bắc và phía Tây, dẫn đến sự chênh lệch phát triển giữa các khu vực ngoại vi và trung tâm.
Tỉnh Hậu Giang, với vị trí địa lý trung tâm của tiểu vùng Tây Nam sông Hậu, là điểm giao lưu quan trọng giữa các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu và huyện phía Nam Kiên Giang, kết nối với TP Cần Thơ qua nhiều tuyến giao thông thủy bộ như quốc lộ 1A, kênh Xà No, quốc lộ 61, quốc lộ 61B, kênh Nàng Mau và ĐT931 Sự phát triển của các tuyến đường này tạo điều kiện thuận lợi cho Hậu Giang trong việc phát huy vị trí của mình, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế đồng bộ, xây dựng khu công nghiệp và đô thị phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của TP Cần Thơ.
Tài nguyên khoáng sản trong khu vực bao gồm các loại đất sét dẻo và sét làm gạch ngói, tuy nhiên chúng phân bố không đồng đều và có trữ lượng thấp Đối với nước ngầm, các tầng Pleistocene và Miocen cung cấp nguồn nước dồi dào với chất lượng tốt.
Hậu Giang từng nổi bật với hệ sinh vật rừng ngập nước phong phú, đặc biệt là khu vực lung Ngọc Hoàng, được coi là trũng ngọt lớn nhất Đồng bằng sông Cửu Long Đây là nơi tập trung nhiều loài thủy sản ngọt vào mùa khô, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tái sinh sản vào mùa mưa năm sau.
Quá trình khai thác nông nghiệp, đô thị hóa và sự gia tăng dân số đã dẫn đến sự suy giảm sinh vật tự nhiên trong khu vực Hệ thực vật chủ yếu hiện nay bao gồm tràm, chà là nước, mớp, bòng bong, choại và bồn bồn, tập trung chủ yếu tại các lâm trường huyện Phụng Hiệp Hệ động vật trên cạn hiện chỉ còn một số loài chim như gà nước, le le, trích nước và giẻ giun, cùng với các loài bò sát như trăn, rắn, rùa Mặc dù nhóm động vật này khá phong phú trong vùng rừng ngập nước, nhưng chúng đang bị săn lùng ráo riết.
Hệ thủy sinh tại Long Mỹ rất phong phú với 173 loài cá, 14 loài tôm, 198 loài thực vật nổi, 129 loài động vật nổi và 43 loài động vật đáy Đặc biệt, loài cá thác lác đã trở thành một thương hiệu địa phương nổi bật Vị trí nhiễm lợ nhẹ cùng với chất lượng nước ổn định trong mùa khô của sông Cái Lớn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển vùng ương giống tôm càng xanh quan trọng tại khu vực này.
Hậu Giang có tổng diện tích tự nhiên là 160.772 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 139.338 ha (86,67% diện tích tự nhiên), chủ yếu dành cho trồng trọt với cây hằng năm là chủ lực, chiếm 132.433 ha (82,37% diện tích đất tự nhiên và 95,04% diện tích đất nông nghiệp) Đất thủy sản chuyên có diện tích 1.657 ha (1,03% diện tích đất tự nhiên), chủ yếu là các ao hầm ven khu vực thổ cư, cùng với hơn 7.000 ha nuôi thủy sản luân canh trên đất lúa, tập trung tại Vị Thủy và một phần nhỏ ở Long Mỹ Đất lâm nghiệp có diện tích 3.605 ha (2,2% diện tích tự nhiên và 2,7% diện tích đất nông nghiệp), chủ yếu là rừng tràm tại lâm trường Phương Ninh và lâm trường Mùa Xuân Ngoài ra, đất chuyên dùng chiếm 10.096 ha (6,3% diện tích tự nhiên).
Diện tích đất xây dựng đạt 2.078 ha, chiếm 20,6% tổng diện tích đất chuyên dùng, với bình quân 26,3 m²/người, vẫn thấp hơn so với mức trung bình của vùng Đồng bằng sông Cửu Long do thiếu hụt cơ sở hạ tầng quan trọng Diện tích đất giao thông là 2.152 ha, chiếm 21,3%, với bình quân 27,3 m²/người, cao hơn so với mức trung bình của vùng nhờ vào sự phát triển của hệ thống tỉnh lộ và đường nông thôn Trong khi đó, diện tích đất thủy lợi và mặt nước chuyên dùng lên tới 5.069 ha, chiếm 50,2%, nhưng tỷ lệ đất thủy lợi trên đất nông nghiệp chỉ đạt 3,8%, vẫn thấp hơn so với trung bình của vùng, hiện chỉ đáp ứng một phần nhu cầu kiểm soát nước theo vùng lớn và điều tiết nội đồng.
Các loại đất chuyên dùng khác chiếm tỷ lệ thấp như đất an ninh quốc phòng
Tổng diện tích đất tại Hậu Giang là 332 ha, trong đó có 52 ha dành cho di tích văn hóa - lịch sử, 6 ha cho vật liệu xây dựng, 328 ha cho nghĩa trang - nghĩa địa và 79 ha cho đất chuyên dùng khác Đất ở chiếm 4.102 ha (2,6% diện tích tự nhiên), bao gồm 954 ha đất ở đô thị (23,3%) và 3.148 ha đất ở nông thôn (76,7%) Bình quân đất ở/người đạt 52 m², cao hơn mức trung bình của Đồng bằng sông Cửu Long, với đất ở đô thị trung bình là 73 m², vượt trội so với nông thôn (48 m²) Điều này cho thấy Hậu Giang đang trong giai đoạn phát triển đô thị ban đầu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng và xây dựng các đô thị đạt chuẩn trong tương lai Ngoài ra, đất chưa sử dụng và sông rạch chiếm 8.334 ha (5,2% diện tích tự nhiên), bao gồm 732 ha đất bằng chưa sử dụng, 1.160 ha đất có mặt nước chưa sử dụng và 6.442 ha sông rạch.
Bảng 2.1Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2003-2007 Đơn vị: hecta
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Cơ cấu chung 2007
1 Đất sản xuất nông nghiệp 137.685 137.685 137.685 137.685 132.433 82,37%
3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.295 1.295 1.295 1.295 1.657 1,03%
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Cơ cấu chung 2007
II Đất phi nông nghiệp 17.259 17.259 17.259 17.259 21.371 13,29%
3 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 6.442 6.442 6.442 6.442 5.079 3,16%
4 Đất phi nông nghiệp khác 1.144 0,71%
III Đất chưa sử dụng 928 928 928 928 197 0,13%
Nguồn:Cục Thống kê Hậu Giang, Niên giám Thống kê Hậu Giang năm 2007
Tóm lại, hầu hết quỹ đất của tỉnh (98,8%) đã được đưa vào khai thác sử dụng, đất chưa sử dụng còn rất ít và có khuynh hướng giảm nhanh.
Dân số tỉnh Hậu Giang đã tăng từ 772.239 người vào năm 2003 lên 802.797 người vào năm 2007, với tỷ lệ tăng trưởng trung bình 0,97% mỗi năm Trong thành phần dân tộc, người Kinh chiếm đa số với 96,4%, tiếp theo là người Khmer 2,4% và người Hoa 1,1%.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên tăng dần từ 1,07% năm 2003 lên 1,24% năm 2007;
Kể từ năm 2003, dân số của tỉnh bắt đầu tăng trưởng mạnh mẽ với mức trung bình hơn 6.600 người mỗi năm, nhờ vào việc thành lập tỉnh mới và quá trình đô thị hóa cùng sự phát triển kinh tế.
Dân số đô thị đang gia tăng nhanh chóng với tỷ lệ khoảng 8,3% mỗi năm trong giai đoạn 2004-2007, chủ yếu do sự di cư từ nông thôn vào thành phố Đặc biệt, vào năm 2007, dân số đô thị đã tăng lên 1,38 lần so với năm 2003.
Dân số nông thôn giảm bình quân 0,5%/năm trong giai đoạn 2004-2007; riêng năm 2007, dân số nông thôn chỉ bằng 98% năm 2003.
Bảng 2.2 Dân số tỉnh năm 2003-2007 Đơn vi: người
Nguồn: Cục Thống kê Hậu Giang, Niên giám Thống kê năm 2007
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh giai đoạn 2004-2007
2.2.1 Tổng quan về phát triển kinh tế xã hội tỉnh giai đoạn 2004 - 2007
Kinh tế tỉnh Hậu Giang đang phát triển nhanh chóng ở khu vực 2 và 3, đồng thời mở rộng đô thị hóa, tạo nền tảng cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa Tuy nhiên, hệ thống kết cấu hạ tầng chưa phát triển đồng bộ và mức độ giao lưu còn hạn chế, gây khó khăn trong việc huy động nguồn lực từ bên ngoài Mặc dù GDP theo giá so sánh 1994 đã tăng từ 2.871 tỷ đồng năm 2003 lên 4.398 tỷ đồng năm 2007 với mức tăng trung bình 11,25%/năm và đạt tốc độ tăng trưởng 12% trong năm 2007, nhưng nền kinh tế Hậu Giang vẫn chưa đủ mạnh để thúc đẩy tốc độ phát triển nhanh hơn.
Khu vực 1 của tỉnh Hậu Giang đạt mức tăng trưởng bình quân 4,02%/năm, trong khi khu vực 2 phát triển nhanh chóng với tỷ lệ 17,01%/năm Khu vực 3 cũng có mức tăng trưởng khá, đạt 16,28%/năm Mặc dù giai đoạn 2004-2007 cho thấy nền kinh tế tỉnh Hậu Giang có sự tăng trưởng, nhưng sự phát triển vẫn chưa thực sự ổn định.
Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch rõ rệt từ năm 2003 đến 2007, với tỷ lệ khu vực 1 giảm từ 46,28% xuống 37,95%, khu vực 2 tăng từ 29,10% lên 33,30% và khu vực 3 tăng từ 24,62% lên 28,75% Nông nghiệp vẫn giữ vai trò chủ lực trong nền kinh tế, trong khi công nghiệp và thương mại - dịch vụ phát triển mạnh mẽ Đặc biệt, kinh tế tư doanh đã chiếm tỷ trọng cao nhất, đạt 86,8% GDP.
Bảng 2.6GDP năm 2003-2007 Đơn vị: tỷ đồng giá so sánh 1994
Nguồn: Cục thống kê Hậu Giang, Niên giám thống kê năm 2007
Bảng 2.7 GDP năm 2003-2007 Đơn vị: tỷ đồng theo giá hiện hành
Nguồn: Cục thống kê Hậu Giang, Niên giám thống kê năm 2007
GDP/người theo giá so sánh 1994 tăng từ 3,7 triệu đồng (khoảng 240 USD) năm
Từ năm 2003 đến năm 2007, thu nhập bình quân đầu người tại Việt Nam tăng từ 5,5 triệu đồng (khoảng 332 USD) với mức tăng trưởng 9,09% mỗi năm Mặc dù mức tăng trưởng này khá, thu nhập vẫn còn thấp, dưới 1 USD/người/ngày Đặc biệt, chênh lệch thu nhập giữa khu vực thành thị và nông thôn ngày càng gia tăng, từ 3,7 lần lên 4,8 lần.
Từ năm 2004 đến 2007, tổng đầu tư tại Cần Thơ tăng bình quân 20,8% mỗi năm, với chỉ số ICOR đạt 3,2, thể hiện sự phát triển vượt bậc so với toàn tỉnh Đặc biệt, năm 2007, tổng mức đầu tư đã tăng gấp 1,6 lần so với năm 2003 Về cơ cấu đầu tư, trong năm 2007, đầu tư từ khu vực dân gian chiếm 64% tổng đầu tư, ngân sách địa phương đóng góp 23,26%, ngân sách trung ương chiếm 11,87%, và đầu tư trực tiếp nước ngoài là 3,7%.
Bảng 2.8 Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội phân theo hình thức quản lý 2004-2007 Đơn vị tỷ đồng theo giá hiện hành
Phân theo hình thức quản lý 1.306 1.833 2.100 2.493 2.790
4 Đầu tư trực tiếp của nước ngoài 103
Nguồn: Cục thống kê Hậu Giang, Niên giám thống kê năm 2007
2.2.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế chủ lực
Ngành trồng trọt đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế khu vực 1, chiếm 80% giá trị tăng thêm, với các cây trồng chính là lúa, mía và trái cây Ngành chăn nuôi chiếm 15,1% tổng sản phẩm, chủ yếu bao gồm heo, gia cầm và đại gia súc Bên cạnh đó, ngành thủy sản cũng đóng góp 7,2%, tập trung vào nuôi trồng và cung cấp dịch vụ giống.
Năm 2007, tổng diện tích gieo trồng lúa đạt 205.270 ha với hệ số sử dụng đất 2,44, sản lượng đạt 1.016.150 tấn, tương đương 1.302 kg/người Diện tích cây công nghiệp hàng năm chủ yếu là mía có xu hướng giảm, chỉ còn 13.500 ha và sản lượng 1,2 triệu tấn Cây ăn trái đạt 27.856 ha nhưng phát triển chưa bền vững với năng suất thấp 5,59 tấn/ha, tổng sản lượng chỉ đạt 155.600 tấn Màu lương thực năm 2005 ghi nhận 2.800 ha với sản lượng khoảng 11.900 tấn, trong khi rau màu thực phẩm chủ yếu phân bố ven sông Hậu, đạt sản lượng 90.235 tấn.
Về công tác thủy lợi, ngoài khu vực nằm trong dự án kiểm soát lũ Ô Môn - Xà
No, hầu hết diện tích tỉnh Hậu Giang được bố trí các hệ thống thủy lợi theo ô nhỏ thành
3 tiểu vùng: tiểu vùng Phụng Hiệp, Châu Thành, Châu Thành A; tiểu vùng Vị Thanh,
Vị Thủy và tiểu vùng Long Mỹ có hệ thống kênh trục tương đối đầy đủ, nhưng đê bao và các kênh cấp III-IV chưa đạt yêu cầu kỹ thuật Trong giai đoạn 2000-2005, đàn gia súc và gia cầm có xu hướng tăng nhanh với tốc độ 8,9% mỗi năm Đến năm 2007, đàn heo đạt 209.000 con, sản lượng 21.100 tấn; trong khi đàn trâu giảm còn 677 con, đàn bò tăng nhanh đạt 2.041 con với sản lượng 55 tấn thịt Tuy nhiên, đàn gia cầm giảm mạnh từ cuối năm 2003 do dịch cúm gia cầm, đến năm 2005 chỉ còn khoảng 225.000 con, sản lượng thịt đạt 3.375 tấn.
Ngành thủy sản tỉnh Hậu Giang chủ yếu phát triển trong lĩnh vực nuôi trồng, với nghề nuôi thủy sản luân canh trong ruộng lúa đang tăng trưởng nhanh chóng và trở thành phương thức nuôi chủ lực tại địa phương Diện tích nuôi trồng thủy sản trong những năm gần đây đã mở rộng đáng kể.
Năm 2005, diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 8.500 ha, trong đó nuôi chuyên ao hầm 271 ha và nuôi trên ruộng lúa 8.229 ha, với sản lượng đạt 20.200 tấn Nghề đánh bắt chủ yếu sử dụng các phương tiện nhỏ để khai thác thủy sản nội địa, tuy nhiên sản lượng khai thác đã giảm dần, chỉ đạt 4.202 tấn vào năm 2005 Đất lâm nghiệp chủ yếu phân bố ở vùng trũng phèn ngậm nước ngọt, hiện là khu bảo tồn thiên nhiên lung Ngọc Hoàng, có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn hệ sinh thái tiểu vùng Tây Nam sông Hậu Đến năm 2007, diện tích rừng trồng tập trung đạt 3.605 ha, với 878 ngàn cây trồng mới, sản lượng khai thác đạt 14.300 m³ gỗ, 152.000 xi te củi, 3 triệu tre trúc và 14,5 triệu tàu lá dừa nước.
Ngành công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hậu Giang chủ yếu có quy mô nhỏ và sử dụng công nghệ lạc hậu Gần đây, một số doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp lạnh đã đầu tư vào các xí nghiệp quy mô vừa với công nghệ và trang thiết bị hiện đại, cùng với lao động có tay nghề Mặc dù ngành chế biến đang phát triển nhanh chóng, nhưng do xuất phát điểm thấp, việc duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong tương lai sẽ gặp nhiều khó khăn nếu không có cải thiện đáng kể.
Năm 2007, toàn tỉnh có 3.490 cơ sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, với tổng số 23.679 lao động Ngành công nghiệp chế biến là ngành chủ lực, chiếm tới 99% tổng số cơ sở, trong đó thực phẩm và đồ uống chiếm 92%.
Ngành công nghiệp chế biến tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, với các lĩnh vực chủ lực như xay xát gạo, đường và thủy sản, đạt tổng giá trị 4.839 tỷ đồng vào năm 2007, chiếm 92,61% tổng giá trị ngành và tăng trưởng bình quân 13,13% mỗi năm Đặc biệt, chế biến đông lạnh thủy sản xuất khẩu là lĩnh vực phát triển nhanh nhất, sử dụng công nghệ tiên tiến, với sản lượng đạt 22.808 tấn trong năm 2007 Trong khi đó, xay xát gạo ghi nhận sản lượng 975.000 tấn, còn ngành chế biến thực phẩm và đồ uống có sự biến động về sản lượng và chất lượng chưa ổn định.
Tại tỉnh Hậu Giang, các công trình xây dựng chủ yếu tập trung ở các trung tâm thị xã và thị trấn của các huyện Đặc biệt, các công trình phục vụ khu vực công quyền và kinh doanh đã tăng nhanh trong những năm gần đây Năm 2007, giá trị sản xuất xây dựng đạt 1.147 tỷ đồng, gấp 2,95 lần so với năm 2003.
2.2.2.3 Thương mại - Xuất nhập khẩu - Du lịch
Trên địa bàn Tỉnh có 23.527 doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực thương mại
Trong năm 2007, lĩnh vực dịch vụ ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ với 13 doanh nghiệp nhà nước, 482 doanh nghiệp tư nhân, 149 hợp tác xã và 104 công ty trách nhiệm hữu hạn Tổng doanh số bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt 4.890 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 37,23% so với năm trước.
Tình hình thu hút đầu tư của tỉnh giai đoạn 2004-2008
2.3.1 Tổng quan về KCN-CCN 2.3.1.1 Khu đô thị Công nghiệp Sông Hậu
Khu đô thị Công nghiệp Sông Hậu có diện tích 3.275 ha, bao gồm các khu vực xây dựng công nghiệp, đô thị, thương mại, du lịch, biệt thự miệt vườn và công viên cây xanh Nằm tại huyện Châu Thành, khu vực này bên bờ sông Hậu và gần quốc lộ Nam sông Hậu, kết nối với Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau Khu đô thị tiếp giáp với Cụm cảng quốc tế Cái Cui ở Cần Thơ, cách cầu Cần Thơ 5km và sân bay Cần Thơ 15km về phía đông nam Trong đó, diện tích đất công nghiệp và kho tàng chiếm 1.990 ha, bao gồm các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch.
- Khu Công nghiệp tập trung Sông Hậu, đợt I giai đoạn I
Khu công nghiệp có diện tích gần 290 ha, tọa lạc bên bờ sông Hậu và quốc lộ Nam sông Hậu, kết nối với Sóc Tăng, Bạc Liêu và Cà Mau Nơi đây tiếp giáp với Cụm cảng quốc tế Cái Cui, chỉ cách cầu Cần Thơ 5km và sân bay Cần Thơ 15km về phía Đông Nam Đây là khu công nghiệp đa ngành, ưu tiên thu hút đầu tư vào các lĩnh vực như cơ khí chế tạo, sửa chữa phương tiện vận tải thủy, sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng, điện tử, tin học, dệt may, chế biến nông sản - thủy sản và các ngành công nghiệp nhẹ khác.
Giá cho thuê đất 3.200 đồng/m 2 /năm (0,2 USD/m 2 /năm).
- Cụm Công nghiệp tập trung Phú Hữu A
Khu vực quy hoạch có tổng diện tích gần 900 ha, nằm bên bờ sông Hậu và quốc lộ Nam sông Hậu, cách cảng Cái Cui 8 km và sân bay Cần Thơ 18 km Đây là cụm công nghiệp đa ngành, ưu tiên thu hút đầu tư vào các lĩnh vực như sửa chữa cơ khí, điện tử, tin học, dệt may, chế biến nông - thủy hải sản, sản xuất cho nông - lâm - ngư nghiệp, dược phẩm, lắp ráp ô tô, sản xuất đồ gia dụng, cùng nhiều ngành công nghiệp nhẹ khác.
Giá cho thuê đất 2.560 đồng/m 2 /năm (0,16 USD/m 2 /năm).
2.3.1.2 Cụm Công nghiệp tập trung Tân Phú Thạnh
Quy hoạch 201 ha tại huyện Châu Thành A, nằm bên sông Ba Láng và quốc lộ 1A, tiếp giáp thành phố Cần Thơ, cách trung tâm thành phố 10 km về phía Nam, cầu Cần Thơ 5 km và sân bay Cần Thơ 20 km về phía Đông Nam Khu vực này sẽ là cụm công nghiệp đa ngành, ưu tiên thu hút đầu tư vào các lĩnh vực như sửa chữa cơ khí, đóng và sửa chữa phương tiện vận tải thủy, điện tử, tin học, dệt may, chế biến nông - thủy sản, công nghiệp phục vụ sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, dược phẩm, lắp ráp ô tô, sản xuất đồ gia dụng và các ngành công nghiệp nhẹ khác.
Giá cho thuê đất: 3.840 đồng/m 2 /năm (0,24 USD/m 2 /năm).
Phí hạ tầng: 2.720 đồng/m 2 /năm (0,17 USD/m 2 /năm).
Giá giao đất có thu tiền sử dụng đất 197.600 đồng/m 2 /50 năm (12,35 USD/m 2 /50 năm).
2.3.1.3 Cụm công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp Vị Thanh
Quy mô diện tích 53 ha, nằm cặp quốc lộ 61 và kinh xáng Xà No là tuyến đường thủy quốc gia đi thành phố Hồ Chí Minh, Cà Mau.
Các ngành nghề ưu tiên thu hút đầu tư bao gồm chế biến nông, súc sản và thủy sản, như đông lạnh, đồ hộp, sấy khô, nước khóm cô đặc, và chế biến gạo xuất khẩu Bên cạnh đó, sản xuất thức ăn cho gia súc, gia cầm và thủy sản cũng được chú trọng Ngoài ra, hàng gia dụng và sản phẩm truyền thống ứng dụng công nghệ mới, cùng với việc sửa chữa nông cơ phục vụ nông nghiệp và các ngành công nghiệp nhẹ khác, cũng nằm trong danh sách ưu tiên đầu tư.
Giá cho thuê đất 1.500 đồng/m 2 /năm (0,094 USD/m 2 /năm).
Phí hạ tầng 2.000 đồng/m 2 /năm (0,125 USD/m 2 /năm).
Giá giao đất có thu tiền sử dụng đất 182.400 đồng/m 2 /50 năm (11,4 USD/m 2 /50 năm).
2.3.1.4 Cụm công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp Ngã Bảy
Với quy mô diện tích 24,7 ha, khu vực này tọa lạc bên cạnh kinh Cái Côn - Quản lộ Phụng Hiệp và quốc lộ 1A, là tuyến đường thủy quốc gia kết nối thành phố Hồ Chí Minh và Cà Mau Nơi đây cách thành phố Cần Thơ khoảng 30km theo hướng nam trên quốc lộ 1A.
Với vị trí gần các vùng nguyên liệu như mía, lúa, cây ăn quả và khu vực nuôi trồng thủy sản, địa điểm này rất thuận lợi cho việc đầu tư vào các ngành chế biến lương thực, thực phẩm, cũng như chế biến nông sản và súc sản Ngoài ra, nơi đây cũng phù hợp cho sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản, may mặc, cơ khí, đồ gia dụng và các ngành công nghiệp nhẹ khác.
Giá cho thuê đất 2.000 đồng/m 2 /năm (0,125 USD/m 2 /năm).
Các cụm công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp tại các thị trấn như Cây Dương, Long Mỹ, Nhơn Nghĩa, Ngã Sáu, và Nàng Mau đang tích cực lập quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư cơ sở hạ tầng Những vị trí này được xác định là rất thuận lợi để thu hút đầu tư.
2.3.2 Công tác tổ chức, quản lý và kết quả thực hiện thu hút đầu tư giai đoạn 2004 - 2008
2.3.2.1 Về công tác quản lý Đối với Khu Công nghiệp Sông Hậu và Cụm Công nghiệp tập trung Phú Hữu A, huyện Châu Thành cùng Cụm Công nghiệp tập trung Tân Phú Thạnh, huyện Châu Thành A do Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh Hậu Giang quản lý; đồng thời việc quản lý đầu tư, quản lý các dự án trong Khu, Cụm công nghiệp tập trung, việc cho thuê đất, việc cấp phép xây dựng, tình hình sản xuất kinh doanh đều do Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh Hậu Giang thực hiện và quản lý Riêng việc quản lý hạ tầng kỹ thuật dùng chung do Công ty Phát triển hạ tầng Khu Công nghiệp quản lý; Đối với các Cụm Công nghiệp-Tiểu thủ Công nghiệp các huyện, thị xã do Ban Quản lý Cụm Công nghiệp-Tiểu thủ Công nghiệp trực thuộc UBND các huyện, thị xã quản lý.
2.3.2.2 Thực trạng thu hút vốn đầu tư tại tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2004- 2008
Trong những năm qua, các Ban quản lý KCN-CCN đã tích cực hợp tác với các tổ chức ngoại thương và xúc tiến đầu tư từ Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, cùng các tỉnh, thành phố trong cả nước để học hỏi và rút kinh nghiệm Họ tổ chức các đoàn đi vận động đầu tư và tiếp đón các doanh nghiệp nước ngoài đến tìm kiếm cơ hội đầu tư tại KCN-CCN Bên cạnh đó, công ty đầu tư - xây dựng KCN cũng đã chủ động thu hút các nhà đầu tư trong nước bằng cách cung cấp dịch vụ thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, từ đó khuyến khích họ mời gọi bạn bè đầu tư vào KCN Kết quả thu hút vốn đầu tư đã được thống kê đầy đủ qua các bảng dữ liệu.
Kết quả cộng dồn thu hút đầu tư vào các KCN-CCN của tỉnh giai đoạn 2004- 2008:
Bảng 2.9 Tình hình thu hút đầu tư tại tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2004-2008
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC (tỷ đồng)
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI (tr USD)
I Khu đô thị CN Sông Hậu 7.127 2.859
1 Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển công nghiệp tàu thủy Hậu Giang 2 845 Đóng tàu
2 Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển công nghiệp tàu thủy Hậu Giang 1.240 Xây dựng hạ tầng
3 Công ty cổ phần chế biến thủy sản
Minh Phú Hậu Giang 1.450 Chế biến thủy sản
4 Công ty cổ phần chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Cà Mau (Camimex) 398 Chế biến thủy sản
5 Công ty TNHH giấy Lee & Man Việt
Nam 628 Sản xuất giấy và bột giấy
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cần Thơ (Caseamex) (Tỉnh đã chấp thuận chủ trương đầu tư)
Công ty Shinsojae enery holdings limited (Tỉnh đã chấp thuận chủ trương đầu tư)
2.231 Đầu tư xây dựng cụm CN - Đô thị
8 Công ty cổ phần Việt Long VD 160 Chế biến thủy sản và thức ăn gia súc
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng dịch vụ Quí Hải và Công ty TNHH tư vấn tổng hợp Tinh Nhuệ đã nhận được sự chấp thuận từ tỉnh về chủ trương đầu tư.
915 Đầu tư xây dựng công nghiệp hỗn hợp
II Cụm CN Tân Phú Thạnh 1.018,5
10 Công ty cổ phần thủy sản Cafatex 194 Chế biến thủy sản
11 Công ty TNHH Thanh Khôi 85 Sản xuất thức ăn gia súc
12 Công ty TNHH Thanh Bình (Tỉnh đã chấp thuận chủ trương đầu tư) 25 Chế biến thủy sản
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC (tỷ đồng)
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI (tr USD)
13 DNTN Vĩnh Phát (Tỉnh đã chấp thuận chủ trương đầu tư) 3 Sản xuất thức ăn gia súc
14 Hộ SXKD Lương Thị Xại (Tỉnh đã chấp thuận chủ trương đầu tư) 1 Chế biến nước mắm
15 Hộ SXKD Phạm Hùng Dũng (Tỉnh đã chấp thuận chủ trương đầu tư) 2 Chế biến gỗ
16 Công ty TNHH Chính Giang 2 Kho xăng dầu
17 Công ty TNHH Phú Thạnh 7,5 Chế biến thủy sản
18 DNTN Đặng Toàn (Tỉnh đã chấp thuận chủ trương đầu tư) 12 Kho xăng dầu
Công ty TNHH thủy sản Tân Việt Thành (Tỉnh đã chấp thuận chủ trương đầu tư)
20 Công ty cổ phần Phú Thạnh 125 Chế biến thủy sản
Công ty cổ phần cấu kiện bêtông & xây lắp Vinashin - Chi nhánh Hậu Giang
157 Sản xuất cọc và bê tông và cọc ván ứng lực
Công ty cổ phần thủy sản Sông Hậu (Tỉnh đã chấp thuận chủ trương đầu tư)
23 Công ty cổ phần TM-DV VDA-Hậu
Giang 200 Tổng kho phân phối
III CCN TX Vị Thanh 341,2
24 Công ty cổ phần bêtông ly tâm Hậu
Giang 20 Sản xuất cấu kiện bêtông
25 DNTN Nguyễn Phước Thọ 4 Sản xuất nhựa gia dụng
26 Công ty TNHH thương mại – xây dựng Lê Ngân 2,7 Sản xuất sản phẩm cơ khí và đồ gỗ
27 Công ty TNHH in Hậu Giang 20,4 In báo Hậu Giang
28 Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 75 5 Xây dựng trạm trộn bêtông
29 Công ty cổ phần 586 Hậu Giang 20 Sản xuất gạch Tuynen
30 Công ty TNHH công kỹ nghệ Nữ
Hoàng 125 Chế biến nông sản các loại
31 Công ty cổ phần Đồng Tâm 7,1 Sản xuất tấm lợp, KD VLXD
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC (tỷ đồng)
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI (tr USD)
32 Công ty cổ phần tư vấn thiết kế Đầu tư xây dựng Tân Nghĩa ký 12 Sản xuất cấu kiện bêtông
33 Công ty TNHH Tấn Hải Mới (Tỉnh đã chấp thuận chủ trương đầu tư) 30 Chế biến gỗ xuất khẩu
34 Công ty cổ phần sao biển (Tỉnh đã chấp thuận chủ trương đầu tư) 80 Sản xuất thủy sản đông lạnh
Công ty cổ phần dầu khí Miền Nam (Tỉnh đã chấp thuận chủ trương đầu tư)
15 Xưởng chế biến chả cá thác lác
Nguồn: Ban Quản lý Khu công nghiệp Hậu Giang
Bảng 2.10 trình bày số lượng Giấy phép Đầu tư (GPÐT) và tổng vốn đăng ký đầu tư hiện nay của các Khu Công nghiệp (KCN) và Cụm Công nghiệp (CCN), bao gồm cả đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước Các KCN-CCN này có diện tích được ghi nhận và số GPÐT cụ thể, thể hiện sự phát triển của môi trường đầu tư tại Việt Nam.
Tr.USD Số GPÐT Vốn
Ngã Bảy và các huyện khác
Nguồn: Ban Quản lý Khu công nghiệp Hậu Giang
Tính đến thời điểm ngày 10/10/2008, các KCN-CCN của tỉnh đã thu hút được
Trong số 35 nhà đầu tư, có 33 nhà đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký đạt 8.486,7 tỷ đồng, cùng với 2 nhà đầu tư nước ngoài có tổng vốn đăng ký là 2.859 triệu USD.
Trong số 35 nhà đầu tư, có 22 nhà đầu tư đã được cấp phép và 13 nhà đầu tư đã nhận được sự chấp thuận chủ trương đầu tư từ tỉnh, hiện đang chờ quy trình cấp phép tiếp theo.
Trong 22 nhà đầu tư đã được cấp phép đang triển khai thực hiện dự án có 21 nhà đầu tư trong nước với tổng số vốn đăng ký 7.079,7 tỷ đồng và 01 nhà đầu tư nước ngoài 628 triệu USD đầu tư vào các KCN-CCN Vốn đầu tư bình quân của một giấy phép đầu tư trong nước khoảng 337 tỷ đồng đa phần được cấp phép vào 2 năm 2007 -