1. Trang chủ
  2. » Tất cả

Tập bài giảng Công tác văn thư lưu trữ trong tổ chức chính trị xã hội và trong ngành giáo dục

75 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tập Bài Giảng Công Tác Văn Thư Lưu Trữ Trong Tổ Chức Chính Trị Xã Hội Và Trong Ngành Giáo Dục
Tác giả ThS. Bùi Trọng Tài
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Công Tác Văn Thư Lưu Trữ
Thể loại tập bài giảng
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 1,03 MB

Cấu trúc

  • 1. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VIỆT NAM (4)
    • 1.1. Khái niệm và kết cấu của Hệ thống chính trị (4)
    • 1.2. Kết cấu Hệ thống chính trị Việt Nam (6)
    • 1.3. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể quần chúng (Gọi chung là tổ chức chính trị - xã hội) (10)
  • 2. KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ PHÁP LÝ, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VIỆT NAM (11)
    • 2.1. Khái niệm tổ chức chính trị - xã hội (11)
    • 2.2. Vị trí, vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị Việt (13)
    • 2.3. Chức năng nhiệm vụ của các tổ chức chính trị xã hội (15)
  • 3. HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN CỦA VIỆT NAM (16)
    • 3.1. Cơ cấu hệ thông giáo dục quốc dân (16)
    • 3.2. Các cấp trong hệ thống giáo dục Việt Nam (18)
    • 3.3. Khung trình độ quốc gia Việt Nam (23)
  • 1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN (25)
    • 1.1. Khái niệm công tác văn thư, công tác lưu trữ (25)
    • 1.2. Các khái niệm liên quan đến văn bản, hồ sơ (26)
    • 1.3. Các khái niệm liên quan đến hoạt động văn thư, lưu trữ (27)
  • 2. VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ TRONG NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC (28)
    • 2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác văn thư lưu trữ (28)
    • 2.2. Tầm quan trọng của công tác văn thư, lưu trữ trong nền hành chính nhà nước (29)
  • 3. NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU CHUNG CỦA CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ (31)
  • 4. NHIỆM VỤ CỦA VĂN THƢ CƠ QUAN VÀ VĂN THƢ ĐƠN VỊ (32)
    • 4.1. Nhiệm vụ của văn thƣ cơ quan (32)
    • 4.2. Nhiệm vụ của văn thƣ đơn vị (33)
  • 1. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC VĂN THƢ (34)
  • 2. SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN TRONG CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI (35)
  • 3. QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐẾN TRONG CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI 34 1. Tiếp nhận văn bản đến (37)
    • 3.2. Đăng ký văn bản đến (38)
    • 3.3. Phân phối và chuyển giao văn bản đến (39)
    • 3.4. Giải quyết, theo dõi việc giải quyết văn bản đến (39)
    • 3.5. Sao gửi văn bản đến (40)
    • 3.6. Lập báo cáo thống kê văn bản đến (40)
  • 4. QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐI TRONG CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI (40)
    • 4.1. Đăng ký văn bản đi (40)
    • 4.2. Phát hành văn bản đi (41)
    • 4.3. Lưu văn bản đi (42)
    • 4.4. Khai thác, sử dụng văn bản ở văn thƣ (42)
    • 4.5. Theo dõi, kiểm tra gửi văn bản và lập báo cáo thống kê văn bản đi (42)
    • 4.6. Thu hồi và hủy văn bản (43)
  • 5. LẬP HỒ SƠ VÀ GIAO NỘP HỒ SƠ VÀO LƯU TRỮ CƠ QUAN Ở CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI (43)
    • 5.1. Trách nhiệm lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan (43)
    • 5.2. Xây dựng danh mục hồ sơ (44)
    • 5.3. Yêu cầu và nội dung lập hồ sơ (44)
    • 5.4. Thời hạn giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan (45)
    • 5.5. Thủ tục giao, nhận hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan (45)
  • 6. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CON DẤU Ở CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI (46)
    • 6.1. Quản lý và sử dụng con dấu (46)
    • 6.2. Đóng dấu (46)
  • 1. TRÁCH NHIỆM CHUNG VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ TRONG NGÀNH GIÁO DỤC (47)
    • 1.1. Trách nhiệm đối với công tác văn thư, lưu trữ trong ngành giáo dục (47)
    • 1.2. Tổ chức văn thư, lưu trữ tại cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo (48)
    • 1.3. Kinh phí đảm bảo cho công tác văn thư, lưu trữ (49)
    • 1.4. Bảo vệ bí mật nhà nước trong công tác văn thư, lưu trữ (49)
  • 2. CÔNG TÁC VĂN THƢ TRONG NGÀNH GIÁO DỤC (50)
    • 2.1. Nhiệm vụ của văn thƣ (50)
    • 2.2. Soạn thảo và ban hành văn bản (51)
  • 3. QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐẾN, VĂN BẢN ĐI TRONG NGÀNH GIÁO DỤC (54)
    • 3.1. Nguyên tắc chung (54)
    • 3.2. Văn bản đến (54)
    • 3.3. Văn bản đi trong ngành giáo dục (57)
  • 4. LẬP HỒ SƠ VÀ GIAO NỘP HỒ SƠ, TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ (62)
    • 4.1. Nội dung việc lập hồ sơ công việc và yêu cầu đối với hồ sơ đƣợc lập (62)
    • 4.2. Trách nhiệm đối với việc lập, giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ (63)
    • 4.3. Thời hạn và thủ tục nộp lưu hồ sơ, tài liệu (64)
  • 5: QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CON DẤU TRONG NGÀNH GIÁO DỤC (65)
    • 5.1. Quản lý con dấu (65)
    • 5.2. Sử dụng con dấu (65)
  • 6. CÔNG TÁC LƯU TRỮ TRONG NGÀNH GIÁO DỤC (66)
    • 6.1. Nhiệm vụ của lưu trữ (66)
    • 6.2. Công tác thu thập, phân loại, chỉnh lý tài liệu lưu trữ (66)
    • 6.3. Bảo quản, thống kê, giao nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử (70)
    • 6.4. Tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ (71)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (74)

Nội dung

HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VIỆT NAM

Khái niệm và kết cấu của Hệ thống chính trị

Hệ thống chính trị là tổng thể các thiết chế quyền lực được xã hội công nhận, bao gồm đảng phái, nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội Các tổ chức này có mối quan hệ pháp quy với nhau và liên kết nhằm thực hiện các mục tiêu chính trị, phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.

Kết cấu của hệ thống chính trị

Mỗi chế độ chính trị đều duy trì một hệ thống chính trị riêng, bao gồm các thiết chế thực thi quyền lực Hệ thống này có kết cấu đặc trưng, phản ánh sự tổ chức và mối quan hệ giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị.

Hệ thống chính trị bao gồm các tổ chức như đảng chính trị, nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội như Mặt trận dân tộc thống nhất Đảng chính trị là bộ phận tích cực và có tổ chức của một giai cấp, hoạt động như công cụ đấu tranh cho lợi ích của giai cấp đó Đây là tổ chức xã hội tự nguyện, liên minh của những người có cùng tư tưởng, nhằm đạt được các mục tiêu chính trị nhất định Đảng chính trị nỗ lực giành ảnh hưởng lãnh đạo trong đời sống chính trị và xã hội, đồng thời cố gắng giành và giữ chính quyền để thực hiện đường lối của mình.

Đảng chính trị giữ vai trò lãnh đạo trung tâm trong hệ thống chính trị, định hướng cho nhà nước và xã hội thông qua các cương lĩnh, điều lệ và nghị quyết Khi trở thành đảng cầm quyền, đảng chính trị có ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống chính trị và xã hội của quốc gia Nhà nước, với tư cách là một thiết chế quyền lực đặc biệt, được thành lập bởi đảng chính trị và giai cấp thống trị nhằm duy trì sự kiểm soát, bảo vệ quyền lợi của giai cấp đó và đàn áp các giai cấp, tầng lớp khác.

Hình thức nhà nước thay đổi theo từng quan hệ sản xuất xã hội trong lịch sử Trong xã hội chiếm hữu nô lệ, có bốn phương thức hình thành nhà nước: phương thức Aten, phương thức Roma cổ đại, phương thức Giec-manh và phương thức phương Đông cổ đại Ở xã hội phong kiến, quyền lực tập trung vào một vị vua, được gọi là "thiên tử", người nắm toàn bộ quyền hành điều khiển nhà nước, cùng với hệ thống quan lại và quý tộc từ trung ương đến địa phương Trong chế độ tư bản chủ nghĩa, nhà nước được tổ chức theo các học thuyết tương ứng.

Tam quyền phân lập được thể hiện qua nhiều hình thức như chính thể quân chủ lập hiến, chính thể cộng hòa tổng thống và chính thể cộng hòa đại nghị Đặc điểm chung của nhà nước tư sản là sự phân chia quyền lực thành các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, với các quyền này độc lập và kiểm soát lẫn nhau Trong khi đó, nhà nước xã hội chủ nghĩa xây dựng trên nền tảng quyền lực thống nhất thuộc về nhân dân, nhưng cũng có sự phân chia trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị, quản lý toàn bộ các mặt của đời sống xã hội thông qua quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp Quyền lập pháp cho phép nhà nước ban hành pháp luật, quyền hành pháp giúp tổ chức và thực thi pháp luật, trong khi quyền tư pháp kiểm sát và xét xử các hành vi vi phạm Các tổ chức liên minh và đại diện cho các lực lượng xã hội khác nhau cũng góp phần vào hoạt động của hệ thống chính trị, tạo ra khối đại đoàn kết toàn dân tộc và bảo vệ lợi ích của các giai tầng xã hội Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các tổ chức này có thể trở thành nguyên nhân phá vỡ hệ thống chính trị hiện tại, đặc biệt khi một giai cấp tiến bộ chưa nắm được quyền lực chính trị và có thể sử dụng bạo lực cách mạng để lật đổ chính quyền của giai cấp thống trị lỗi thời, từ đó xây dựng một hệ thống chính trị mới.

Kết cấu Hệ thống chính trị Việt Nam

Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thể hiện bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa với cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhân dân làm chủ, và Nhà nước quản lý Đảng Cộng sản Việt Nam đóng vai trò tiên phong của giai cấp công nhân, đại diện cho lợi ích của nhân dân lao động và toàn dân tộc, có sứ mệnh lãnh đạo xã hội thông qua Nhà nước và các đoàn thể nhân dân Bộ máy Nhà nước quản lý mọi mặt đời sống xã hội, trong khi các đoàn thể nhân dân tập hợp các giai cấp, tầng lớp xã hội tham gia vào việc quản lý nhà nước và xã hội.

Hệ thống chính trị Việt Nam bao gồm Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể quần chúng, mỗi tổ chức có vai trò và chức năng riêng nhưng cùng hướng đến phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quyền lực của nhân dân Đảng Cộng sản Việt Nam là hạt nhân lãnh đạo, đề ra cương lĩnh chính trị, đường lối và chiến lược phát triển, đồng thời tổ chức thực hiện các chủ trương này thông qua Nhà nước và các đoàn thể Đảng cũng chú trọng vào việc xây dựng và kiểm tra bộ máy Nhà nước, đảm bảo các nghị quyết được thực hiện trong đời sống Công tác cán bộ của Đảng được quản lý chặt chẽ thông qua việc xác định chính sách và lựa chọn cán bộ đủ tiêu chuẩn cho các cơ quan lãnh đạo.

Đảng lãnh đạo thông qua giáo dục, thuyết phục và nêu gương, đồng thời thực hiện công tác vận động quần chúng để đảm bảo quy chế dân chủ Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam cam kết thực hiện tốt các nguyên tắc này trong quản lý và phát triển xã hội.

Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị Việt Nam, đóng vai trò là công cụ tổ chức thực hiện ý chí và quyền lực của nhân dân Với trách nhiệm đại diện cho nhân dân, Nhà nước quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội, thể hiện rõ bản chất "Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân" Đồng thời, Nhà nước cũng chịu sự lãnh đạo của giai cấp công nhân và thực hiện đường lối chính trị của Đảng, đảm bảo đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.

Nhà nước xã hội chủ nghĩa đóng vai trò là cơ quan quyền lực, bộ máy chính trị và tổ chức quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội của nhân dân Quyền lực Nhà nước được thực hiện một cách thống nhất, với sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong việc thực hiện lập hiến, lập pháp, hành chính, kiểm sát và xét xử.

Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân và là cơ quan quyền lực nhà nước tối cao của Việt Nam Được bầu trực tiếp bởi nhân dân, Quốc hội có quyền lập hiến và lập pháp, quyết định các chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, cùng với những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, cũng như quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.

Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao với toàn bộ hoạt động của

Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan Hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Chính phủ có trách nhiệm thống nhất quản lý các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của nhà nước Là cơ quan chấp hành, Chính phủ phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước Quốc hội.

Cơ quan kiểm sát và xét xử bao gồm Toà án và Viện kiểm sát, là những tổ chức thiết yếu trong hệ thống Nhà nước nhằm xử lý các tổ chức và cá nhân vi phạm pháp luật Những cơ quan này đảm bảo việc thực thi pháp luật một cách nghiêm minh và chính xác.

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM

Toà án các cấp đại diện cho Nhà nước, hoạt động độc lập và tuân thủ pháp luật trong việc xét xử các vụ án Chỉ có toà án mới có quyền áp dụng chế tài hình sự, đảm bảo rằng không ai bị coi là có tội cho đến khi có bản án kết tội có hiệu lực Để bảo đảm việc thực thi pháp luật và xét xử công bằng, Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức thống nhất và độc lập, thực hiện quyền khởi tố và kiểm sát các hoạt động điều tra, truy tố.

Nhà nước quản lý xã hội thông qua pháp luật và chú trọng giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong cộng đồng Do đó, việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa là rất cần thiết.

Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể quần chúng (Gọi chung là tổ chức chính trị - xã hội)

Các tổ chức chính trị-xã hội hợp pháp được thành lập nhằm tập hợp các tầng lớp nhân dân trên cơ sở tự nguyện và tự quản Những tổ chức này đại diện cho lợi ích của nhân dân, tham gia vào hệ thống chính trị, và bảo vệ quyền lợi dân chủ của cộng đồng, phù hợp với tính chất, tôn chỉ và mục đích của từng tổ chức.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể quần chúng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và bảo vệ đất nước, đồng thời thúc đẩy đại đoàn kết toàn dân tộc Những tổ chức này phát huy dân chủ và nâng cao trách nhiệm công dân của hội viên, đoàn viên, góp phần giữ gìn kỷ cương phép nước Họ cũng thúc đẩy công cuộc đổi mới và thắt chặt mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể quần chúng đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân Chúng góp phần nâng cao khả năng tham gia bầu cử Quốc hội và Hội đồng Nhân dân, đồng thời tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Ngoài ra, chúng còn thực hiện giám sát cán bộ, công chức và giải quyết các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân.

Các tổ chức chính trị - xã hội có vai trò quan trọng trong việc giáo dục chính trị tư tưởng và khuyến khích sự tham gia tích cực của nhân dân Chúng bảo vệ lợi ích hợp pháp của người dân, tham gia quản lý nhà nước và xã hội, đồng thời củng cố mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân Qua đó, các tổ chức này góp phần thúc đẩy quá trình dân chủ hóa và đổi mới xã hội, thực hiện cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ.

Hệ thống chính trị Việt Nam được tổ chức từ trung ương đến cơ sở, với các đơn vị hành chính như xã, phường và thị trấn Tại cơ sở, hệ thống này bao gồm Tổ chức cơ sở Đảng, Hội đồng Nhân dân cấp xã, Uỷ ban Nhân dân cấp xã, Mặt trận Tổ quốc cùng các tổ chức chính trị-xã hội như Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh và Công đoàn Mỗi tổ chức này đều có vị trí, vai trò và nhiệm vụ được quy định rõ ràng trong hiến pháp và pháp luật của hệ thống chính trị Việt Nam.

Hệ thống chính trị ở cơ sở đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện các đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước Nó góp phần tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, và huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.

KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ PHÁP LÝ, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VIỆT NAM

Khái niệm tổ chức chính trị - xã hội

Các tổ chức chính trị – xã hội là những tổ chức được thành lập bởi các thành viên đại diện cho một lực lượng xã hội nhất định Những tổ chức này tham gia vào các hoạt động xã hội rộng rãi và có ý nghĩa chính trị, nhưng không nhằm mục đích giành quyền lực.

Dựa trên quy mô và tính chất hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, những tổ chức này thường tồn tại và hoạt động song song với các tổ chức chính trị khác, nhằm hỗ trợ các hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Hiện nay, các tổ chức chính trị - xã hội hoạt động dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ, với cơ cấu tổ chức chặt chẽ và được phân chia thành nhiều cấp, nhằm thực hiện các hoạt động trên toàn quốc.

Các tổ chức chính trị – xã hội có điều lệ hoạt động được thông qua bởi đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu các thành viên Chúng đóng vai trò thiết yếu trong hệ thống chính trị và trở thành cơ sở chính trị quan trọng của chính quyền nhân dân.

Các tổ chức chính trị - xã hội, hay còn gọi là các tổ chức liên minh, đóng vai trò quan trọng trong việc đại diện cho các lực lượng khác nhau trong xã hội, bao gồm các giai cấp và tầng lớp khác nhau Chúng góp phần tạo ra khối đại đoàn kết toàn dân tộc, bảo vệ quyền và lợi ích của các giai tầng xã hội trước giai cấp thống trị Mặc dù các tổ chức này có vai trò xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính trị, nhưng trong một số trường hợp, chúng cũng có thể trở thành nguyên nhân dẫn đến sự phá vỡ hệ thống chính trị hiện tại, đặc biệt khi một giai cấp tiến bộ chưa nắm quyền lực chính trị và sử dụng bạo lực cách mạng để lật đổ chính quyền lỗi thời, từ đó xây dựng một hệ thống chính trị mới mang bản chất giai cấp của chính nó.

Vị trí, vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị Việt

Điều 25 Hiến pháp năm 2013 quy định công dân có quyền hội họp, lập hội theo quy định của pháp luật Ở nước ta, có nhiều tổ chức khác nhau Tuy nhiên, không phải tất cả các tổ chức đó đều có thể là thành viên của hệ thống chính trị, mà chỉ có những tổ chức chính trị - xã hội lớn, có ảnh hưởng sâu rộng nhƣ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam và Hội cựu chiến binh Việt Nam mới là các bộ phận hợp thành hệ thống chính trị

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, bao gồm các tổ chức chính trị, xã hội và cá nhân tiêu biểu từ nhiều tầng lớp xã hội, dân tộc và tôn giáo, cũng như người Việt Nam ở nước ngoài Theo Điều 9 Hiến pháp năm 2013, Mặt trận Tổ quốc giữ vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân Nhiệm vụ của Mặt trận là đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội, giám sát và phản biện xã hội, cũng như tham gia vào việc xây dựng Đảng, Nhà nước và hoạt động đối ngoại nhằm bảo vệ Tổ quốc.

Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị-xã hội tự nguyện, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Theo Điều 10 Hiến pháp năm 2013, Công đoàn Việt Nam đại diện cho người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ, tham gia quản lý nhà nước và kinh tế-xã hội, cũng như giám sát hoạt động của các cơ quan và doanh nghiệp liên quan đến quyền lợi của người lao động Ngoài ra, tổ chức này còn tuyên truyền, vận động người lao động nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp và chấp hành pháp luật, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Hội nông dân Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội quan trọng, đại diện cho giai cấp nông dân và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Hội có nhiệm vụ tập hợp, vận động và giáo dục hội viên, giúp nông dân phát huy quyền làm chủ và nâng cao trình độ, năng lực Đồng thời, Hội tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước và khối đại đoàn kết toàn dân tộc, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nông dân, và tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn hỗ trợ trong sản xuất, kinh doanh và đời sống.

Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội quan trọng, đóng vai trò là đội dự bị của Đảng Cộng sản Việt Nam và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tổ chức này tập hợp, đoàn kết và giáo dục thế hệ trẻ, đồng thời tham gia tích cực vào các hoạt động của nhà nước và xã hội Đoàn cũng phối hợp với các cơ quan nhà nước và các tổ chức khác để bảo vệ quyền lợi của thanh niên, đề xuất chính sách nhằm phát huy năng lực và tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện của thế hệ trẻ Việt Nam.

- Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của phụ nữ

Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam có nhiệm vụ tập hợp, đoàn kết và động viên phụ nữ tham gia tích cực vào các hoạt động của Nhà nước và xã hội Hội cũng thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, thực hiện bình đẳng giới và phát huy vai trò của phụ nữ trong việc xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa và giáo dục thế hệ thanh thiếu niên Việt Nam.

Hội cựu chiến binh Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội quan trọng, đóng vai trò then chốt trong hệ thống chính trị và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tổ chức này tập hợp, đoàn kết và động viên cựu chiến binh giữ vững bản chất cách mạng, tham gia xây dựng và bảo vệ chính quyền, phát huy dân chủ, và góp phần ổn định chính trị Hội cũng tích cực tham gia vào các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục thế hệ trẻ và thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước.

Chức năng nhiệm vụ của các tổ chức chính trị xã hội

Mỗi thành viên trong hệ thống chính trị nước ta đóng vai trò quan trọng và có nhiệm vụ thiết yếu trong các hình thức cơ bản của hệ thống.

Tham gia xây dựng Đảng là một nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc đóng góp ý kiến để hoàn thiện các đường lối, quan điểm, chủ trương và chính sách của Đảng, cũng như tích cực tham gia vào công tác xây dựng Đảng.

Tham gia xây dựng bộ máy nhà nước là một nhiệm vụ quan trọng, bao gồm các hoạt động như tham gia công tác bầu cử và tuyển chọn các chức danh cụ thể trong bộ máy nhà nước Những hoạt động này không chỉ góp phần nâng cao tính minh bạch và hiệu quả của hệ thống chính trị mà còn khẳng định vai trò của công dân trong việc định hình tương lai của đất nước.

Tham gia xây dựng chính sách và pháp luật là một hoạt động quan trọng, bao gồm việc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền về sáng kiến pháp luật, cử đại diện tham gia vào các ban soạn thảo và tổ biên tập cho các dự án luật, pháp lệnh, cũng như các văn bản quy phạm pháp luật khác Ngoài ra, tổ chức góp ý kiến cho các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, chương trình và đề án cụ thể cũng là một phần không thể thiếu trong quá trình này.

Tham gia giám sát và phản biện xã hội là một cách quan trọng để đảm bảo tính đúng đắn và phù hợp của các chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước với thực tiễn Hình thức này không chỉ góp phần xây dựng chính sách và pháp luật mà còn đáp ứng nguyện vọng và lợi ích hợp pháp của nhân dân, đồng thời phát huy dân chủ và tăng cường sự đồng thuận trong xã hội.

- Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nâng cao ý thức pháp luật, chấp hành chính sách, pháp luật;

- Tham gia vào công tác kiểm tra, giám sát xã hội đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước

HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN CỦA VIỆT NAM

Cơ cấu hệ thông giáo dục quốc dân

Cơ cấu hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia phản ánh các cấp bậc và quy định về trình độ văn bằng Mô tả các cấp trình độ trong hệ thống giáo dục được quy định theo tiêu chuẩn quốc tế, cụ thể là Bảng phân loại tiêu chuẩn giáo dục quốc tế (ISCED) của Viện Thống kê UNESCO, phiên bản 2011.

Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:

- Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo;

- Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông;

- Giáo dục nghề nghiệp đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng;

- Giáo dục đại học đào tạo các trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ

Theo quyết định 1981/QĐ-TTg, hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam được cấu trúc thành 8 cấp độ, bắt đầu từ giáo dục Mầm non cho đến đào tạo Tiến sĩ, như được mô tả trong sơ đồ kèm theo quyết định.

Giáo dục trung học phổ thông tại Việt Nam được chia thành hai luồng chính: trung học phổ thông bình thường và trung cấp, đại học theo hướng nghiên cứu cùng với đại học ứng dụng Cao đẳng cũng là một lựa chọn phát triển cho học sinh tốt nghiệp THPT hoặc trung cấp Ngoài giáo dục chính quy, hình thức giáo dục thường xuyên được triển khai từ cấp tiểu học trở lên, tạo cơ hội học tập cho mọi đối tượng Sơ đồ hệ thống giáo dục Việt Nam phản ánh sự đa dạng và linh hoạt trong các cấp học.

Các cấp trong hệ thống giáo dục Việt Nam

Giáo dục mầm non bao gồm giáo dục nhà trẻ và mẫu giáo, với mục tiêu chính là phát triển toàn diện cho trẻ em về thể chất, tình cảm, trí tuệ và thẩm mỹ Chương trình giáo dục mầm non giúp hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một, đồng thời phát triển các chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất cơ bản Qua đó, trẻ em được trang bị những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa khả năng tiềm ẩn, tạo nền tảng vững chắc cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho quá trình học tập suốt đời.

- Giáo dục nhà trẻ: Giáo dục nhà trẻ đƣợc thực hiện đối với trẻ từ 3 tháng tuổi đến 3 tuổi

- Giáo dục mẫu giáo: Giáo dục mẫu giáo đƣợc thực hiện đối với trẻ em từ

3.2.2 Giáo dục phổ thông (giáo dục cơ bản)

Giáo dục phổ thông bao gồm ba cấp độ: giáo dục tiểu học (cấp I), giáo dục trung học cơ sở (cấp II) và giáo dục trung học phổ thông (cấp III) Cấp I và II là giai đoạn giáo dục cơ bản, trong khi cấp III tập trung vào việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh.

Giáo dục tiểu học (TH) kéo dài trong 5 năm, từ lớp 1 đến lớp 5 Sau khi hoàn thành chương trình này, học sinh sẽ tiếp tục học lên trung học cơ sở.

Giáo dục trung học cơ sở (THCS) là giai đoạn tiếp nhận học sinh đã hoàn thành chương trình tiểu học, diễn ra trong 4 năm từ lớp 6 đến lớp 9 Sau khi hoàn thành chương trình THCS, học sinh có thể tiếp tục học lên trung học phổ thông hoặc theo học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và trung cấp.

Giáo dục trung học phổ thông (THPT) tiếp nhận học sinh sau khi hoàn thành chương trình trung học cơ sở và diễn ra trong 3 năm từ lớp 10 đến lớp 12 Trong thời gian này, học sinh có cơ hội chuyển sang chương trình đào tạo trung cấp nếu có nguyện vọng và đáp ứng yêu cầu Sau khi tốt nghiệp THPT, học sinh có thể tiếp tục học đại học hoặc theo học các chương trình giáo dục nghề nghiệp.

- Giáo dục chuyên biệt: hay còn gọi là Trung học phổ thông chuyên, năng khiếu

Từ năm 1966, hệ thống trung học phổ thông chuyên đã được thành lập với mục tiêu phát triển năng khiếu học sinh, bắt đầu từ các lớp chuyên Toán tại các trường đại học lớn Sau đó, các trường chuyên được mở rộng ra khắp các tỉnh thành Để vào học tại các trường này, học sinh tốt nghiệp cấp II cần đáp ứng yêu cầu về học lực và hạnh kiểm, đồng thời vượt qua kỳ thi tuyển sinh Tuy nhiên, hiện nay, mục tiêu của các trường chuyên chủ yếu tập trung vào việc thi đỗ đại học.

Hệ thống trường THPT Chuyên tại Việt Nam bao gồm hai loại: các trường chuyên trực thuộc các trường đại học, từng được gọi là các trường chuyên cấp quốc gia, và các trường chuyên cấp tỉnh Hai hệ thống này có những điểm khác biệt nhất định.

Các trường chuyên thuộc các trường đại học: tuyển sinh trong cả nước

Các trường chuyên của tỉnh/thành phố: chỉ tuyển sinh trong nội hạt tỉnh/ thành phố đó (trừ một số trường hợp cá biệt)

Kỳ thi học sinh giỏi quốc gia:

- Các trường chuyên trực thuộc các trường đại học: trực tiếp tham gia Kỳ thi HSG Quốc gia nhƣ một tỉnh/thành phố

Các trường chuyên tại các tỉnh và thành phố cần tham gia Kỳ thi Học sinh Giỏi cấp tỉnh/thành phố, thường xuyên cạnh tranh với các trường chuyên khác và các trường THPT hệ thống thường trong khu vực.

Trong giai đoạn đầu của hệ thống trường chuyên, mục tiêu giáo dục đã được thực hiện hiệu quả, với nhiều học sinh chuyên Toán tiếp tục theo đuổi các lĩnh vực như Toán học, Vật lý và Tin học Đây là thời điểm mà hệ thống trường chuyên thực hiện tốt trách nhiệm của mình, góp phần tạo ra những nhân tài cho nền khoa học Việt Nam Hiện nay, nhiều cựu học sinh chuyên này đang giữ những vị trí lãnh đạo quan trọng tại các trường đại học lớn và viện nghiên cứu, khẳng định vai trò của họ trong sự phát triển khoa học của đất nước.

Sự mở rộng của hệ thống trường chuyên mục tiêu đang dần phai nhạt, mặc dù thành tích của các trường này trong Kỳ thi học sinh giỏi và Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia vẫn rất cao Nhiều ý kiến cho rằng nguyên nhân chính của những thành tích này không phải do chất lượng giáo dục mà chủ yếu là nhờ vào phương pháp luyện thi Tỉ lệ học sinh từ các trường chuyên tiếp tục theo đuổi khoa học và các lĩnh vực liên quan ngày càng giảm, điều này khiến giới khoa học Việt Nam lo ngại về tương lai của nền giáo dục và nghiên cứu khoa học trong nước.

Trung tâm giáo dục thường xuyên là một phần quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam, bao gồm các cấp quận, thành phố và tỉnh Mỗi tỉnh hầu như đều có ít nhất một Trung tâm giáo dục thường xuyên, nhằm đáp ứng nhu cầu phổ cập giáo dục cho mọi lứa tuổi.

Trường phổ thông dân tộc nội trú là các cơ sở giáo dục đặc biệt, cấp II hoặc cấp III, dành cho con em các dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa và các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn Mục tiêu của những trường này là bồi dưỡng nguồn nhân lực và phát triển cán bộ cho các địa phương Học sinh tại đây được ở nội trú và nhận kinh phí cho ăn, ở.

Trường giáo dưỡng là cơ sở đặc biệt dành cho thanh thiếu niên phạm tội, nơi học sinh được học văn hóa, dạy nghề và giáo dục đạo đức Mục tiêu của trường là giúp các em có thể tái hòa nhập cộng đồng sau một thời gian học tập Trước đây, các trường này thuộc sự quản lý của Bộ Công an Việt Nam, nhưng hiện nay đã chuyển giao cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Giáo dục nghề nghiệp, hay còn gọi là dạy nghề, là hình thức giáo dục nhằm chuẩn bị cho cá nhân làm việc trong các lĩnh vực như kỹ thuật viên, thương nhân hoặc nghệ nhân Thường được gọi là giáo dục nghề nghiệp và kỹ thuật, loại hình giáo dục này diễn ra tại các trường dạy nghề, nơi được thiết kế đặc biệt để đào tạo và phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho học viên.

Giáo dục sơ cấp nghề đóng vai trò quan trọng trong việc trang bị cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện các công việc đơn giản trong một nghề Bên cạnh đào tạo trình độ trung cấp và cao đẳng, chương trình này giúp nâng cao khả năng làm việc và đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.

Khung trình độ quốc gia Việt Nam

Khung trình độ quốc gia được ban hành theo quyết định 1982/QĐ-TTg, quy định 8 bậc trình độ: Sơ cấp I, Sơ cấp II, Sơ cấp III, Trung cấp, Cao đẳng, Đại học, Thạc sĩ và Tiến sĩ Mỗi bậc đào tạo có chuẩn đầu ra và khối lượng học tập tối thiểu riêng Người học hoàn thành chương trình đào tạo và đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra sẽ được cấp “chứng chỉ” cho 3 bậc đầu tiên và “bằng tốt nghiệp” cho bậc 4.

“bằng cao đẳng”, “bằng đại học”, “bằng thạc sĩ”, “bằng tiến sĩ” tương ứng đối với 4 bậc cuối Đơn vị khối lƣợng học tập đƣợc tính bằng tín chỉ

Theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007, "tín chỉ" được định nghĩa trong Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, mặc dù văn bản không nêu rõ định nghĩa này.

Một tín chỉ được xác định bao gồm 15 tiết lý thuyết, 30-45 tiết thực hành hoặc thí nghiệm, 45-90 giờ thực tập tại cơ sở, và 45-60 giờ làm tiểu luận hoặc đồ án tốt nghiệp Đối với các học phần lý thuyết và thực hành, sinh viên cần dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân để đạt được một tín chỉ Định nghĩa tín chỉ này tương đồng với tiêu chuẩn tín chỉ theo học kỳ 15 tuần tại Mỹ, với một năm học tương đương 30 tín chỉ, dẫn đến tổng khối lượng học tập bậc đại học là 120 tín chỉ, tương đương với 4 năm học.

Theo các chuyên gia giáo dục, hệ thống giáo dục mới cần có sự liên thông giữa giáo dục học thuật và giáo dục nghề nghiệp Cụ thể, tầng 5 nên được định nghĩa là "trung học phổ thông" và "trung học nghề" thay vì "trung cấp", vì chương trình "trung cấp" chỉ chú trọng đến tay nghề mà không đảm bảo trình độ học vấn cần thiết để học sinh có thể tiếp tục lên cao đẳng hoặc đại học Hơn nữa, việc thiết kế luồng giáo dục nghề nghiệp lên đến bậc tiến sĩ sẽ mang lại lợi ích, cho phép cấp các bằng cấp có tính thực hành cao nhất, như bằng Chuyên khoa 2 trong lĩnh vực y học.

CHUYÊN ĐỀ 2 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ,

NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN

Khái niệm công tác văn thư, công tác lưu trữ

Công tác văn thư bao gồm các nhiệm vụ như soạn thảo và ban hành văn bản, quản lý văn bản cùng tài liệu phát sinh trong hoạt động của cơ quan, tổ chức Ngoài ra, công tác này còn liên quan đến việc lập hồ sơ, giao nộp hồ sơ vào lưu trữ, cũng như quản lý và sử dụng con dấu trong văn thư.

Công tác lưu trữ bao gồm các nhiệm vụ quan trọng như thu thập, phân loại, chỉnh lý và xác định giá trị tài liệu Nó còn liên quan đến việc bảo quản, thống kê và sử dụng tài liệu lưu trữ trong quá trình hoạt động của cơ quan Đặc biệt, ứng dụng công nghệ thông tin trong lưu trữ là cần thiết, cùng với việc nộp tài liệu vào Lưu trữ Lịch sử và tiêu hủy các tài liệu không còn giá trị.

- Văn thư cơ quan là đơn vị hoặc cá nhân đƣợc giao thực hiện các nhiệm vụ của công tác văn thƣ cơ quan

Ví dụ: Đối với ngành giáo dục Văn thƣ cơ quan là bộ phận Văn thƣ thuộc Phòng Hành chính, Văn phòng Bộ

Văn thư đơn vị là cá nhân được giao nhiệm vụ bởi người đứng đầu cơ quan, tổ chức, thực hiện các công việc liên quan đến văn thư như tiếp nhận, đăng ký, trình ký, chuyển giao văn bản, và quản lý hồ sơ, tài liệu của đơn vị trước khi nộp vào lưu trữ.

Trong ngành giáo dục, văn thư đơn vị là những cán bộ, công chức và viên chức có nhiệm vụ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm tại các cơ sở giáo dục.

- Lưu trữ cơ quan là tổ chức thực hiện hoạt động lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức

Lưu trữ cơ quan là bộ phận thuộc Phòng Hành chính, Văn phòng Bộ, trong khi lưu trữ đơn vị là những cán bộ, công chức, viên chức đảm nhiệm nhiệm vụ lưu trữ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm tại các đơn vị.

Các khái niệm liên quan đến văn bản, hồ sơ

Văn bản là công cụ ghi chép và truyền tải thông tin, được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan thông qua ngôn ngữ hoặc ký hiệu, và được trình bày theo một thể thức cụ thể.

- Văn bản đi là tất cả các loại văn bản, bao gồm văn bản giấy, văn bản điện tử do cơ quan phát hành

Văn bản đến bao gồm tất cả các loại văn bản như văn bản giấy, văn bản điện tử, và các đơn, thư mà cơ quan nhận được từ các cơ quan hoặc cá nhân gửi đến.

- Bản thảo văn bản là bản đƣợc viết hoặc đánh máy, hình thành trong quá trình soạn thảo một văn bản

Bản gốc văn bản là phiên bản đầy đủ và chính xác về nội dung cũng như hình thức, được cơ quan có thẩm quyền ban hành và có chữ ký xác nhận của người có trách nhiệm.

- Bản chính văn bản là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản và đƣợc cơ quan ban hành

Bản sao văn bản là bản chụp hoặc đánh máy lại chính xác từ bản chính, được xác nhận bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Hồ sơ là tập hợp các tài liệu liên quan đến một vấn đề, sự việc hoặc đối tượng cụ thể, được hình thành trong quá trình theo dõi và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân.

Hồ sơ nguyên tắc bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn liên quan đến công tác nghiệp vụ, phục vụ như căn cứ pháp lý và tài liệu tra cứu cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong quá trình giải quyết công việc.

Lập hồ sơ là quá trình tổ chức và sắp xếp tài liệu phát sinh trong quá trình theo dõi và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân, tuân theo các nguyên tắc và phương pháp cụ thể.

Danh mục hồ sơ là bảng kê có hệ thống các hồ sơ dự kiến lập trong năm của tổ chức, bao gồm ký hiệu, đơn vị hoặc người lập và thời hạn bảo quản của từng hồ sơ.

Thời hạn nộp lưu hồ sơ là khoảng thời gian quy định để chuyển hồ sơ từ văn thư vào lưu trữ cơ quan hoặc từ lưu trữ cơ quan vào lưu trữ lịch sử.

Lưu trữ lịch sử là cơ quan chuyên trách lưu trữ các tài liệu có giá trị bảo quản vĩnh viễn, được tiếp nhận từ Lưu trữ cơ quan và nhiều nguồn khác.

- Phông lưu trữ là toàn bộ tài liệu lưu trữ được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân.

Các khái niệm liên quan đến hoạt động văn thư, lưu trữ

Sổ chuyển giao văn bản đến là Sổ đƣợc tạo lập trên Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành trong môi trường mạng E-Office

Tài liệu lưu trữ điện tử là những hồ sơ được hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức Những tài liệu này được lập thành hồ sơ điện tử và được lựa chọn, bảo quản theo nghiệp vụ lưu trữ cùng với kỹ thuật công nghệ thông tin trong hệ thống quản lý tài liệu điện tử.

Số hóa văn bản là việc chuyển đổi dữ liệu từ văn bản giấy sang dữ liệu số

Số hóa văn bản phải tuân theo các quy định của pháp luật

Thu thập tài liệu là quy trình xác định và lựa chọn nguồn tài liệu có giá trị, sau đó giao nhận chúng để chuyển vào Lưu trữ cơ quan và Lưu trữ lịch sử.

Chỉnh lý tài liệu là quá trình phân loại, xác định giá trị, sắp xếp và thống kê các tài liệu được hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức (cần nêu rõ tên cơ quan, tổ chức) hoặc cá nhân, nhằm tạo ra công cụ tra cứu hiệu quả.

Xác định giá trị tài liệu là quá trình đánh giá dựa trên các nguyên tắc, phương pháp và tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền quy định Mục tiêu của việc này là xác định các tài liệu có giá trị lưu trữ, thời hạn bảo quản, cũng như các tài liệu không còn giá trị.

VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ TRONG NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác văn thư lưu trữ

Công tác văn thư, lưu trữ đóng vai trò quan trọng trong quản lý và điều hành của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công việc hàng ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Đảng, Nhà nước đã nhấn mạnh tầm quan trọng của lĩnh vực này và ban hành nhiều văn bản pháp lý nhằm thiết lập và quản lý công tác văn thư, lưu trữ một cách hiệu quả.

Ngay từ những ngày đầu độc lập, Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác lưu trữ tài liệu trong Thông đạt số 1C/VP ngày 3/1/1946, coi đó là “tài sản quý báu” có giá trị đặc biệt cho việc kiến thiết quốc gia Người đánh giá rằng tài liệu lưu trữ có tác dụng lớn trong nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm và định hướng chính sách trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, cũng như khoa học kỹ thuật Đặc biệt, trong Quân đội, công tác văn thư và lưu trữ đóng vai trò thiết yếu, góp phần đảm bảo toàn quân hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

Vào ngày 3/1/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Thông đạt số 01/CP về việc bảo quản và tiêu hủy công văn, hồ sơ cũ Đến ngày 25/3/1946, Bác tiếp tục ký Sắc lệnh số 34 thành lập Văn phòng Bộ Quốc phòng, trong đó có Phòng Hành chính phụ trách thu thập, đăng ký, chuyển phát, lưu trữ và đánh máy công văn tài liệu Từ đó, công tác bảo vệ công văn, tài liệu trong Quân đội được các cấp lãnh đạo đặc biệt chú trọng, nhất là đối với các tài liệu bí mật Qua các cuộc kháng chiến và trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, công tác bảo vệ bí mật luôn được đặt lên hàng đầu, góp phần quan trọng vào việc bảo vệ các chủ trương và kế hoạch hoạt động của Quân đội, hỗ trợ cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc.

Tổ quốc Việt Nam XHCN.

Tầm quan trọng của công tác văn thư, lưu trữ trong nền hành chính nhà nước

Công tác văn thư và lưu trữ đóng vai trò thiết yếu trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội Điều này được khẳng định bởi vì các tài liệu lưu trữ đều là bản gốc, bản chính, có giá trị pháp lý và có tính chất chứng minh lịch sử.

Trong quản lý hành chính nhà nước hiện nay, công tác văn thư lưu trữ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý, cung cấp tài liệu và số liệu đáng tin cậy phục vụ các mục đích chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội Nó không chỉ giúp cán bộ, công chức nâng cao hiệu suất công việc mà còn tạo công cụ kiểm soát việc thực thi quyền lực của các cơ quan Lưu trữ còn góp phần bảo vệ thông tin liên quan đến cơ quan và bí mật quốc gia Ngay từ những ngày đầu độc lập, Đảng và Nhà nước đã coi trọng công tác lưu trữ như một công cụ quản lý đất nước, với Hồ Chí Minh nhấn mạnh giá trị của tài liệu lưu trữ trong việc kiến thiết quốc gia Để tôn vinh ý nghĩa này, ngày 17/9/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1229/QĐ-TTg, lấy ngày 03/01 hàng năm là "Ngày Lưu trữ Việt Nam".

Công tác văn thư, lưu trữ bao gồm quản lý văn bản đến, văn bản đi, sử dụng con dấu, lập hồ sơ và chỉnh lý tài liệu Người làm văn thư có trách nhiệm tiếp nhận, đăng ký và chuyển giao văn bản, trong khi thủ trưởng cơ quan có quyền chỉ đạo và ký phát hành văn bản Mỗi cá nhân đều phải soạn thảo văn bản và lập hồ sơ khi được giao nhiệm vụ Điều này cho thấy rằng tất cả mọi người trong cơ quan, từ thủ trưởng đến nhân viên, đều tham gia vào công tác văn thư, lưu trữ và chịu trách nhiệm với công việc của mình, khẳng định rằng đây không chỉ là nhiệm vụ của riêng những người làm văn thư, lưu trữ.

Trong giai đoạn 2015-2020, Đảng bộ huyện An Lão – Hải Phòng đã chú trọng thực hiện công tác văn thư, lưu trữ theo Luật lưu trữ và các quy định của Ban Bí thư Đội ngũ công chức đã phát huy năng lực tham mưu cho lãnh đạo trong việc tổ chức công tác này, thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau Văn phòng Huyện ủy đã tiến hành thu thập hơn 74 cặp tài liệu và đang hoàn thiện hồ sơ cho các chi đảng bộ Tuy nhiên, tại các xã, thị trấn, cán bộ làm công tác văn phòng gặp khó khăn do kiêm nhiệm nhiều công việc, dẫn đến hiệu quả công tác văn thư, lưu trữ chưa đạt yêu cầu Chất lượng văn bản hành chính cũng chưa đảm bảo, và việc xử lý văn bản còn chậm và thủ công, gây thất thoát tài liệu.

Bí thư Huyện ủy nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác văn thư, lưu trữ và yêu cầu các cấp ủy thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ này Công tác văn thư cần được tiến hành nhanh chóng, chính xác, bí mật và hiện đại, đồng thời gắn liền với trách nhiệm của người đứng đầu và cán bộ, công chức Việc lưu trữ tài liệu phải được phân loại khoa học và bảo quản an toàn để tránh thất thoát thông tin, bảo vệ bí mật của cơ quan và quốc gia Những nỗ lực này góp phần nâng cao vai trò của công tác văn thư, lưu trữ trong bối cảnh hội nhập.

NHIỆM VỤ CỦA VĂN THƢ CƠ QUAN VÀ VĂN THƢ ĐƠN VỊ

QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐẾN TRONG CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI 34 1 Tiếp nhận văn bản đến

QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐI TRONG CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI

LẬP HỒ SƠ VÀ GIAO NỘP HỒ SƠ VÀO LƯU TRỮ CƠ QUAN Ở CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CON DẤU Ở CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI

TRÁCH NHIỆM CHUNG VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ TRONG NGÀNH GIÁO DỤC

CÔNG TÁC VĂN THƢ TRONG NGÀNH GIÁO DỤC

QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐẾN, VĂN BẢN ĐI TRONG NGÀNH GIÁO DỤC

LẬP HỒ SƠ VÀ GIAO NỘP HỒ SƠ, TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CON DẤU TRONG NGÀNH GIÁO DỤC

CÔNG TÁC LƯU TRỮ TRONG NGÀNH GIÁO DỤC

Ngày đăng: 10/12/2021, 20:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. ThS. Bùi Trọng Tài, ThS. Lê Văn Cảnh (2011), Tập bài giảng Chính trị học đại cương, Lưu hành nội bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tập bài giảng Chính trị học đại cương
Tác giả: ThS. Bùi Trọng Tài, ThS. Lê Văn Cảnh
Năm: 2011
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018) Quyết định số: 2125/QĐ-BGDĐT ngày 05/6/2018 ban hành quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Bộ giáo dục và Đào tạo Khác
2. Bộ Nội vụ (2013), Thông tư số 04/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xây dựng Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ chức Khác
3. Bộ Nội vụ (2014), Văn bản số 01/VBHN-BNV , ngày 25-02-2014 của Bộ Nội vụ xác thực hợp nhất Nghị định số 110/2004/NĐ-CP , ngày 08-4-2004 của Chính phủ về công tác văn thư và Nghị định số 09/2010/NĐ-CP , ngày 08- 02-2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP , ngày 08-4-2004 của Chính phủ về công tác văn thư Khác
4. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017), Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo Khác
5. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2001), Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 và Nghị định số 31/2009/NĐ- CP ngày 01 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 về quản lý và sử dụng con dấu Khác
6. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 và Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 về công tác văn thư Khác
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Hướng dẫn Số: 48-HD/VPTW ngày 11/3/2015 của BCH Trung ương Đảng về công tác văn thư trong các cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội Khác
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Quy định số 269-QĐ/TW, ngày 25-11- 2014 của Ban Bí thư về thực hiện giao dịch điện tử trong hoạt động của các cơ quan đảng Khác
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Quy định số 270-QĐ/TW, ngày 06-12- 2014 của Ban Bí thư về Phông Lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam Khác
10. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Giao dịch điện tử của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 51/2005/QH11, ngày 29-11-2005 Khác
11. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM - Tập bài giảng Công tác văn thư lưu trữ trong tổ chức chính trị xã hội và trong ngành giáo dục
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM (Trang 9)
w