TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG
Xi măng porlang- Vật liệu cơ bản trong công nghiệp xây dựng
Xi măng (XM) là một trong những ngành công nghiệp lâu đời nhất tại Việt Nam, với nhà máy xi măng Hải Phòng là cái nôi đầu tiên, được khởi công xây dựng vào ngày 25/12/1899 Sản phẩm xi măng mang nhãn hiệu con Rồng Xanh và Rồng Đỏ đã được giới thiệu tại Hội chợ triển lãm Liege (Pháp) năm 1904, và hàng triệu tấn xi măng Hải Phòng đã được xuất khẩu sang nhiều thị trường quốc tế như vùng Viễn Đông, Vladivostoc, Java (Indonesia) và Hoa Nam (Trung Quốc).
Ngành công nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam đã không ngừng đổi mới và phát triển, từ quy mô đầu tư đến trình độ công nghệ sản xuất, phù hợp với nhu cầu xây dựng và phát triển của đất nước Bên cạnh việc nâng cao công nghệ sản xuất, ngành cũng chú trọng nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, tiết kiệm năng lượng và tài nguyên, đồng thời bảo vệ môi trường, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững của quốc gia.
1.1.1 Hi ện trạng của ngành công nghiệp xi măng
Ngành công nghiệp XM tại Việt Nam trong những năm gần đây đã chịu ảnh hưởng không nhỏ từ khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu, dẫn đến sự phát triển của ngành gặp nhiều thách thức Mặc dù vậy, tiêu thụ XM vẫn duy trì được một mức độ ổn định, cho thấy khả năng phục hồi và thích ứng của ngành trong bối cảnh khó khăn.
Thị trường XM Việt Nam đang chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ hàng năm với khối lượng lớn, nhưng hiện đang bước vào giai đoạn “cung vượt cầu” do sự cạnh tranh khốc liệt từ nhiều dự án XM mới hoàn thành Điều này đã giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu thụ trong nước và tạo ra một lượng dư thừa để xuất khẩu, chủ yếu sang các nước Châu Phi và một số quốc gia ở Châu Á như Lào, Trung Quốc, và Bangladesh Xuất khẩu trở thành giải pháp tạm thời cho các doanh nghiệp trong bối cảnh lãi suất ngân hàng cao, trong khi tiêu thụ trong nước gặp khó khăn.
Luận văn thạc sỹ khoa học Phạm Thị Chung
14 khá chậm Năm 2011 cả ngành đã xuất khẩu được trên 5,5 triệu tấn sản phẩm XM (chủ yếu là clinker)
Tổng sản lượng tiêu dùng xi măng của toàn xã hội năm 2011 đạt gần 50 triệu tấn, thể hiện sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp này Mô hình hoạt động công ty mẹ - công ty con của Tổng công ty Công nghiệp đã đóng góp đáng kể vào kết quả này, giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và phân phối.
XM Việt Nam chiếm thị phần khá lớn trong tổng thị phần XM toàn xã hội, khoảng 35% thị phần, các công ty XM liên doanh cũng chiếm 31% thị phần.[19]
Hình 1.1: Tương quan thị phần XM năm 2011 so với 2010 [14]
Hình 1.2: Tương quan tiêu thụ XM 3 miền năm 2011 [19]
Năm 2012, kinh tế thế giới và khu vực vẫn trong tình trạng suy thoái, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế Việt Nam Hiệp hội XM Việt Nam dự đoán tiêu thụ xi măng trong nước đạt 52-53 triệu tấn, trong khi xuất khẩu khoảng 6 triệu tấn Trong nửa đầu năm 2012, sản xuất clinker đạt 25,50 triệu tấn và sản lượng xi măng chỉ đạt khoảng 24,30 triệu tấn, giảm gần 10% so với cùng kỳ năm 2011.
Luận văn thạc sỹ khoa học Phạm Thị Chung
XM đạt khoảng 23,60 triệu tấn, giảm gần 10% so với cùng kỳ năm 2011 Trong sáu tháng đầu năm, công ty đã xuất khẩu khoảng 3 triệu tấn clinker và 0,7 triệu tấn XM Tuy nhiên, việc xuất khẩu clinker và XM vẫn là một thách thức lớn và còn mới mẻ đối với doanh nghiệp XM Việt Nam.
Bảng 1.1 Tình hình sản xuất tiêu thụ XM 6 tháng đầu năm và dự kiến
6 tháng cuối năm 2012 ĐVT: Triệu tấn Thời điểm Công suất thiết kế
Sản lượng Nhu cầu nội địa(XM)
1.1.2 Quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030 [18]
Trong bản phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp XM Việt Nam giai đoạn
Giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã xác định mục tiêu rõ ràng cho ngành công nghiệp xi măng, đó là đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước về cả số lượng và chủng loại Ngành công nghiệp này cũng hướng tới khả năng xuất khẩu khi có điều kiện, nhằm phát triển thành một ngành công nghiệp mạnh mẽ với công nghệ hiện đại, đủ sức cạnh tranh cả trong nước và quốc tế trong bối cảnh hội nhập.
Công nghiệp XM cần sử dụng tài nguyên hợp lý và bảo vệ môi trường, di tích lịch sử, và cảnh quan, đồng thời đảm bảo an toàn quốc phòng Việc áp dụng công nghệ tiên tiến và tự động hóa cao là cần thiết, cùng với việc lựa chọn thiết bị phù hợp để sản xuất sản phẩm chất lượng cao, ổn định giá thành và đa dạng Ngoài ra, cần tiết kiệm tối đa tài nguyên, khoáng sản và năng lượng trong quá trình sản xuất XM, đồng thời đầu tư hệ thống thiết bị tận dụng nhiệt khí thải trong các NMXM để phát điện.
Luận văn thạc sỹ khoa học Phạm Thị Chung
Các dự án đầu tư mới trong ngành xi măng (ký hợp đồng cung cấp thiết bị từ ngày Quyết định có hiệu lực) với công suất lò nung từ 2.500 tấn clanhke/ngày trở lên, bắt buộc phải lắp đặt hệ thống thiết bị tận dụng nhiệt khí thải để phát điện, ngoại trừ các dây chuyền sản xuất sử dụng chất thải công nghiệp và rác thải làm nhiên liệu Đối với các nhà máy xi măng đang hoạt động và các dự án đã ký hợp đồng cung cấp thiết bị trước ngày Quyết định có hiệu lực, cần hoàn thành việc đầu tư vào hạng mục này trước năm 2015.
+ Đối với các NMXM có công suất dưới 2.500 tấn clinke/ngày, khuyến khích nghiên cứu đầu tư hệ thống thiết bị tận dụng nhiệt khí thải để phát điện
Khuyến khích đầu tư vào công nghệ sản xuất sạch và sử dụng chất thải công nghiệp, bao gồm cả rác thải y tế, làm nhiên liệu nhằm tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.
- Đến cuối năm 2015 hoàn thành chuyển đổi CNSXXM từ LĐ sang LQ
Các NMXM phải bảo đảm các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn quy định.
Nguyên liệu, nhiên liệu sản xuất xi măng
Để sản xuất xi măng chất lượng cao, việc lựa chọn nguyên liệu và nhiên liệu là rất quan trọng Cần đảm bảo phối liệu có đủ bốn oxit chính: CaO, SiO2, Al2O3 và Fe2O3, đồng thời hạn chế tối đa các tạp chất có hại như MgO.
K2O, Na2O và lưu huỳnh là các thành phần quan trọng trong sản xuất xi măng (XM) Nguyên liệu chính để sản xuất XM bao gồm đá vôi, cung cấp CaO, và sét, cung cấp SiO2, Al2O3, và Fe2O3 Ngoài ra, trong quá trình sản xuất, các phụ gia như quặng sắt, laterit, và xỉ pyrite thường được sử dụng để bổ sung Fe2O3, trong khi đất giàu silic hoặc cát mịn được thêm vào để tăng cường SiO2, và boxit được dùng để bổ sung Al2O3.
Đá vôi, một loại đá canxit (CaCO3), thường chứa các tạp khoáng như dolomite, đá sét, và đá silic Ngoài ra, nó cũng có một lượng rất nhỏ (≤ 0.5%) các quặng sắt, photphorit, kiềm và muối clorua.
Luận văn thạc sỹ khoa học Phạm Thị Chung
17 Đá vôi dùng làm nguyên liệu để sản xuất XM pooclăng phải thỏa mãn yêu cầu về hàm lượng % các chất theo bảng 1.1:
Bảng 1.2: Thành phần hóa học của đá vôi [12]
MKN CaO MgO Al2O3 Fe2O3 SiO2 R2O SO3 P2O5 Cl - Tổng
Để đạt được 100% hoạt tính phân hủy carbonat trong quá trình nung luyện clinke, cần lựa chọn loại đá vôi kết tinh thô, xốp ở nhiệt độ 820 – 950 oC Hầu hết các nhà máy xi măng tại Việt Nam hiện nay đều sử dụng đá vôi có hàm lượng phù hợp cho quá trình này.
Đá vôi dùng trong sản xuất xi măng (XM) thường chứa 90 – 98% CaCO3, với hàm lượng CaO đạt 50 – 55% và MgO dưới 3% Nguồn đá vôi chủ yếu có chất lượng tốt, tuy nhiên, ở những khu vực khan hiếm, có thể sử dụng đá vôi san hô hoặc vỏ sò, nhưng cần phải để mưa rửa trôi muối NaCl Đối với đá vôi có lẫn khoáng sét như tại các mỏ Văn Xá và Long Thọ (Huế), yêu cầu về hàm lượng CaO có thể thấp hơn, nhưng không được dưới 49% và hàm lượng MgO phải ≤ 2.4%.
Đá và đất sét dùng để sản xuất xi măng (XM) cần đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật về chất lượng và trữ lượng Hỗn hợp sét làm nguyên liệu cho sản xuất XM pooclăng phải có hàm lượng oxit trong khoảng SiO2 từ 55-70%.
Al2O3 = 10-24%, K2O + Na2O ≤ 3% (Theo TCVN 6071:1996 ) Ở nước ta, hầu hết các nhà máy XM đều sử dụng đất sét đồi có hàm lượng: SiO2 = 58 - 66%, Al2O3 = 14-20%, Fe2O3 = 5-10%, K2O + Na2O = 2-2.5%
Ở một số khu vực, người ta có thể sử dụng sét ruộng hoặc sét phù sa, nhưng những loại sét này thường có hàm lượng SiO2 thấp hơn và Al2O3 cùng kiềm cao hơn so với sét thông thường Do đó, cần bổ sung thêm nguồn phụ gia giàu silic để tăng cường SiO2 Tuy nhiên, việc này trở nên phức tạp hơn khi sản xuất xi măng yêu cầu hàm lượng kiềm thấp.
Luận văn thạc sỹ khoa học Phạm Thị Chung
18 Để xác định bổ sung nguồn phụ gia cao silic hay cao nhôm thường dùng modun silicat: n = 2 3 2 3 (%)
Khi đánh giá chất lượng mỏ sét, trị số trung bình n được chọn là 3±0.3 Nếu n < 2.7, cần tìm nguồn sét cao silic (78-90%) hoặc cát mịn để điều chỉnh Ngược lại, nếu n > 3.3, cần tìm nguồn sét cao nhôm (Al2O3 ≥ 23%) hoặc quặng sắt boxit để điều chỉnh hệ số modun.
Tùy thuộc vào mục tiêu điều chỉnh, các loại phụ gia khác nhau được sử dụng Để điều chỉnh modun silicat, phụ gia cao silic hoặc cát mịn thạch anh là lựa chọn phổ biến Trong trường hợp điều chỉnh modun aluminat, người ta sử dụng phụ gia cao nhôm khi phối liệu bột sống thiếu Al2O3, hoặc sử dụng quặng sắt khi thiếu Fe2O3.
Khi nguyên liệu sét có hàm lượng SiO2 thấp, có thể sử dụng phụ gia cao silic như đất Pháp Cổ, Phú Liệt hoặc đá cao silic từ Phú Thọ, Hòa Bình để điều chỉnh modun silicat Nếu không có phụ gia cao silic, cát mịn ở bãi sông có thể thay thế, nhưng cần lưu ý rằng SiO2 trong cát ở dạng quăczit khó phản ứng hơn, do đó cần kết hợp với phụ gia khoáng hóa để giảm nhiệt độ nung clinke, với yêu cầu hàm lượng SiO2 >80% Để điều chỉnh modun aluminat, cần sử dụng phụ gia cao sắt.
Hầu hết các loại sét không đáp ứng đủ hàm lượng Fe2O3 cần thiết, do đó cần bổ sung thêm Tại Việt Nam, có ba loại phụ gia cao sắt phổ biến được sử dụng, trong đó có xỉ pirit Lâm Thao Phú Thọ, là phế thải từ quá trình sản xuất H2SO4 từ quặng.
Luận văn thạc sỹ khoa học Phạm Thị Chung
Quặng sắt tại Việt Nam có chứa Fe2O3 với tỷ lệ khác nhau: quặng sắt ở Thái Nguyên, Thanh Hóa, Quảng Ninh, Lạng Sơn có chứa 65-85% Fe2O3, trong khi quặng sắt chứa Fe2O3 từ 55-68% và quặng Laterit ở các tỉnh miền Trung, miền Nam có tỷ lệ Fe2O3 từ 35-50% Bên cạnh đó, phụ gia cao nhôm cũng được sử dụng trong ngành công nghiệp này.
Khi nguồn sét của nhà máy thiếu nhôm, cần bổ sung Al2O3 cho phối liệu, thường sử dụng quặng bôxit từ Lạng Sơn, Cao Bằng, Đắc Lắc với hàm lượng Al2O3 từ 44-58% Ngoài ra, cao lanh và tro xỉ nhiệt điện cũng có thể được dùng làm phụ gia, nhưng với tỷ lệ cao và hiệu quả kinh tế thấp do chi phí vận chuyển Thạch cao cũng là phụ gia điều chỉnh thời gian đông kết của XM, nhưng nguồn nguyên liệu này hiện chưa có ở Việt Nam, buộc các công ty XM phải nhập khẩu từ Lào, Thái Lan và Trung Quốc.
Phụ gia khoáng hóa được sử dụng trong phối liệu để giảm nhiệt độ nung clinker, tiết kiệm nhiên liệu và tăng khả năng tạo khoáng, đồng thời nâng cao độ hoạt tính của các khoáng clinker Trong sản xuất xi măng hiện nay, quặng fluorit (hay còn gọi là huỳnh thạch, chứa CaF2) và quặng phosphorit là những loại phụ gia khoáng hóa phổ biến và hiệu quả.
P2O5, quặng barit (BaSO4), thạch cao (CaSO4) và sản phẩm phụ của công nghiệp hóa chất (Na2SiF6) có thể được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp với nhau dưới dạng phụ gia hỗn hợp để nâng cao hiệu quả khoáng hóa Tuy nhiên, việc sử dụng nhiều loại nguyên liệu và phụ gia sẽ làm cho công nghệ pha trộn phối liệu trở nên phức tạp hơn, yêu cầu nhiều thiết bị cân trộn và dẫn đến khả năng đồng nhất kém Ngoài ra, việc kiểm soát phối liệu cũng trở nên ít chính xác hơn Do đó, khi áp dụng phụ gia khoáng hóa, cần xem xét kỹ các điều kiện kỹ thuật, môi trường và hiệu quả kinh tế so với việc chỉ sử dụng than chất lượng cao.
Mô tả công nghệ sản xuất xi măng
Quy trình CNSXXM có thể phân thành 3 giai đoạn cơ bản:
- Gia công nguyên liệu và chuẩn bị hỗn hợp phối liệu
- Nung hỗn hợp phối liệu thành clinke
- Nghiền clinke và phụ gia thành XM
Tùy thuộc vào loại thiết bị nung được sử dụng, có hai phương pháp sản xuất clinke: clinke XM pooclăng bằng lò quay (LQ) và clinke XM pooclăng bằng lò đứng (LĐ).
Lựa chọn phương pháp sản xuất phù hợp là yếu tố quyết định đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của nhà máy Trong bối cảnh khoa học và kỹ thuật hiện đại, việc xem xét kỹ lưỡng và toàn diện các phương pháp sản xuất là rất cần thiết Bài viết này sẽ giới thiệu ba loại dây chuyền CNSXXM póoclăng chính.
- CNSXXM póoc lăng lò quay phương pháp ướt (LQPPƯ)
- CNSXXM póoc lăng lò quay phương pháp khô (LQPPK)
Sự khác biệt chính giữa ba phương pháp sản xuất XM poóc lăng chủ yếu nằm ở giai đoạn 1 và 2, trong khi giai đoạn 3, bao gồm việc nghiền clinke và các phụ gia, có cách thức tương tự.
Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất XM póoclăng LĐ như sau:
Luận văn thạc sỹ khoa học Phạm Thị Chung
Bụi, tiếng ồn Đá vôi Đất sét Than Đập Phụ gia
Si lô phối liệu đồng nhất
Máyvê viên Máy trộn ẩm
Hình 1.3: Công nghệ sản xuất xi măng póoclăng lò đứng
Si lôXM Đóng baoKhochứaXMMáyphân lyHạt thô
Luận văn thạc sỹ khoa học Phạm Thị Chung
1 3.1.1 Giai đoạn 1: Gia công nguyên liệu và chuẩn bị hỗn hợp phối liệu a Gia công nguyên liệu
Gia công đá vôi là quá trình xử lý nguyên liệu rắn sau khi khai thác Đá vôi thường có kích thước từ 600 đến 1000mm và cần được nổ mìn nếu kích thước lớn hơn 1000mm Sau khi khai thác, đá vôi được đập sơ bộ trong máy kẹp hàm để đạt kích thước 150 đến 300mm, sau đó tiếp tục được nghiền trong máy đập búa đến kích thước 5 đến 25mm Cuối cùng, đá vôi đã được xử lý sẽ được chuyển lên si lô chứa đá vôi.
Gia công đất sét bắt đầu bằng việc đập nhỏ đất sét đã khai thác đến kích thước tối đa 20mm bằng máy cán trục Sau đó, đất sét được chuyển vào máy sấy thùng quay, nơi nó được đảo trộn và trao đổi nhiệt với khí nóng cho đến khi độ ẩm giảm xuống còn 2% hoặc thấp hơn Cuối cùng, đất sét đã được sấy khô sẽ được đưa vào si lô để bảo quản.
• Gia công phụ gia: Các loại phụ gia được đập nhỏ qua máy kẹp hàm tới kích thước ≤ 10 mm rồi được chuyển lên si lô phụ gia
Than lớn cần được cán qua máy cán trục trước khi đưa vào máy sấy thùng quay, trong khi than cám có thể được đưa thẳng vào máy sấy mà không cần qua bước cán Để tránh tình trạng than bị cháy, cần cung cấp đủ lượng than và kiểm soát nhiệt độ từ buồng đốt vào máy sấy, đảm bảo nhiệt độ của than luôn dưới mức bắt cháy Khi ra khỏi máy sấy, than sẽ có nhiệt độ khoảng 2 - 5% Bước tiếp theo là nghiền mịn và điều chỉnh hỗn hợp phối liệu.
Nguyên liệu bao gồm đá vôi, đất sét, than và phụ gia được cân định lượng qua các van ở đáy si lô theo tỷ lệ nhất định Sau đó, nguyên liệu được nghiền thành bột mịn và đưa đến máy phân ly Tại đây, bột liệu được chia thành hai loại: loại đạt độ mịn yêu cầu sẽ được đưa vào si lô phối liệu đồng nhất, trong khi loại không đạt yêu cầu sẽ được chuyển trở lại máy nghiền bi.
Luận văn thạc sỹ khoa học Phạm Thị Chung
1 3.1.2 Giai đoạn 2: Nung hỗn hợp phối liệu thành clinke
Bột phối liệu được cân định lượng và trộn đều với nước trong máy trộn ẩm, đạt độ ẩm 12 - 14%, sau đó được vê viên thành các viên có kích thước 8 - 12mm để cung cấp cho lò nung Trong lò nung, các viên phối liệu được rải theo hình lòng chảo và đi qua các zôn sấy, nung, và làm nguội để tạo thành clinke Clinke sau khi được ghi quay nghiền sẽ được vỡ thành các cục có kích thước ≤ 100mm, tiếp theo được đập vụn tại máy kẹp hàm và chứa trong si lô clinke.
1 3.1.3 Giai đoạn 3: Nghiền clinke và phụ gia thành xi măng
Clinke, phụ gia và thạch cao được định lượng theo tỷ lệ nhất định và đưa vào máy nghiền Tại đây, hỗn hợp này được nghiền thành bột XM Sau khi ra khỏi máy nghiền, hỗn hợp bao gồm hạt thô và hạt mịn sẽ được chuyển đến máy phân ly Tại máy phân ly, các hạt đạt độ mịn yêu cầu sẽ được đưa về si lô XM, trong khi hạt thô hơn sẽ quay trở lại máy nghiền để tiếp tục quá trình nghiền.
XM được lấy ra từ đáy si lô, sau đó được đổ lên sàng để loại bỏ các vật lạ và các khối XM vón cục Sau khi xử lý, XM sẽ được chuyển vào két chứa, từ đó có thể được xuất xưởng dưới dạng rời hoặc đóng bao.
Trong lịch sử phát triển của ngành công nghiệp XM Việt Nam, CNSXXM
LĐ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, đặc biệt ở những khu vực có cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện Với khả năng khai thác các mỏ nguyên liệu có trữ lượng nhỏ và yêu cầu vốn đầu tư thấp, nhiều địa phương đã ưu tiên áp dụng công nghệ sản xuất này Hàng năm, ngành xi măng tiếp tục phát triển nhờ vào những lợi thế này.
LĐ đã cung cấp hơn 2 triệu tấn xi măng cho xã hội, đóng góp đáng kể vào nguồn thu của Nhà Nước Tuy nhiên, trong bối cảnh ngày càng chú trọng đến vấn đề môi trường, các công nghệ sản xuất xi măng của LĐ đang dần được thay thế bởi những công nghệ hiện đại hơn.
1.3.2 Công nghệ sản xuất xi măng póoc lăng lò quay phương pháp ướt
Sơ đồ CNSX xi măng póoc lăng LQPPƯ:
Luận văn thạc sỹ khoa học Phạm Thị Chung
So2, bụi… Đập nguyên liệu
Tiếng ồn Đá vôi Phụ gia Đất Đập nguyên Bừa bùn
Hình 1.4: Sơ đồ công nghệ sản xuất xi măng poóc lăng theo lò quay phương pháp ướt
Si lô chứa clinke (kho
Máy đóng bao Kho chứa XM
Si lô XM Máyphân lyMáynghiềnHạt to
Luận văn thạc sỹ khoa học Phạm Thị Chung
CNSXXM póoclăng LQPPƯ có đặc trưng là sử dụng hỗn hợp phối liệu nghiền ướt trong máy nghiền bi, tạo thành huyền phù với hàm ẩm cao từ 36% đến 42% Phương pháp nghiền ướt giúp đạt độ mịn cao và đồng nhất trong phối liệu, qua đó nâng cao chất lượng clanhke Tuy nhiên, hàm ẩm lớn của phối liệu dẫn đến việc tiêu tốn nhiệt năng cao trong quá trình sấy và nung, dao động từ 1350 đến 1600 kcal/kgcl Thêm vào đó, các quá trình sấy, dehydrat khoáng sét và dercacbonat hóa đá vôi diễn ra chủ yếu trong khoảng 50-60% chiều dài lò, làm cho chiều dài lò lớn và chiếm nhiều diện tích mặt bằng.
1 3.2.1 Giai đoạn 1: Gia công nguyên liệu và chuẩn bị hỗn hợp phối liệu a Gia công nguyên liệu
Gia công đá vôi bao gồm việc khai thác đá và đập sơ bộ trong máy kẹp hàm để đạt kích thước 150 – 300mm, sau đó chuyển vào máy đập búa để đạt kích thước 5 – 25mm Trong công nghệ hiện đại, đá vôi thường được đập đồng thời trong máy đập búa va đập phản hồi, với kích thước ban đầu lên đến 1000mm, và sau khi đập sẽ đạt kích thước ≤ 25mm Cuối cùng, đá vôi đã được đập sẽ được chuyển đến các thiết bị nghiền phối liệu để sản xuất xi măng poóc lăng.
Gia công đất sét bắt đầu bằng việc khai thác và đập nhỏ đất sét bằng máy cán trục Sau đó, đất sét được đưa vào máy bừa bùn, tạo ra bùn có độ ẩm từ 60 – 70% Cuối cùng, bùn này được chuyển vào si lô sét để tiếp tục quá trình sản xuất.
Hiện trạng môi trường ngành công nghiệp sản xuất xi măng
Ngành công nghiệp sản xuất và chế biến (CNSXXM) được coi là một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm không khí Mỗi loại hình CNSXXM có những đặc điểm riêng, dẫn đến sự đa dạng trong các yếu tố ô nhiễm Tuy nhiên, các chất thải chủ yếu từ ngành này bao gồm bụi, khí thải, nước thải, chất thải rắn (CTR) và tiếng ồn.
1 4.1 Chất thải từ quá trình sản xuất xi măng
Bụi là chất thải chính trong sản xuất xi măng, bao gồm các loại bụi như bụi đất sét, bụi đá vôi, bụi thạch cao, bụi clinke, bụi than và bụi phát sinh từ quá trình đốt.
Luận văn thạc sỹ khoa học Phạm Thị Chung
Quá trình sản xuất xi măng phát sinh bụi chủ yếu từ các công đoạn như khai thác, nghiền nguyên liệu, và vận chuyển Tuy nhiên, tại Việt Nam, các nhà máy xi măng sử dụng công nghệ hiện đại và hệ thống thiết bị xử lý bụi hiệu quả, giúp giảm thiểu đáng kể ô nhiễm môi trường.
Khí thải từ quá trình sản xuất xi măng chủ yếu xuất phát từ việc sử dụng nhiên liệu như than và dầu trong các công đoạn sấy nguyên liệu và nung clinker Thành phần khí thải chứa các chất độc hại như SO2, H2S, NOx và HF, được hình thành khi đốt cháy các thành phần của nhiên liệu và phụ gia như C, N, S, O, H, F Những chất này phản ứng với oxy trong không khí, tạo ra các khí độc hại thoát ra qua ống khói, gây ô nhiễm môi trường Ngoài ra, khí CO và CO2 cũng là những thành phần quan trọng trong khí thải này.
Khí CO và CO2 tạo thành chủ yếu do 2 quá trình:
- Quá trình cháy của nhiên liệu có chứa cacbon
- Quá trình phân hủy đá vôi ở nhiệt độ ca b Khí SO2
Khí SO2 được sinh ra trong quá trình cháy các nhiên liệu có chứa hợp chất lưu huỳnh, lò nung clinke, các lò đốt than để sấy
- Do quá trình đốt than trong lò
- Do phân hủy nguyên liệu c Khí NOx
Các chất khí độc hại NOx, chủ yếu là NO và NO2, hình thành từ quá trình cháy nhiên liệu khi nitơ trong nhiên liệu và không khí bị oxy hóa Sự hình thành NOx phụ thuộc vào lượng không khí dư trong buồng đốt và hàm lượng nitơ có trong nhiên liệu.
Luận văn thạc sỹ khoa học Phạm Thị Chung
Khí HF chỉ sinh ra trong lò nung clinke khi sử dụng các hợp chất có chứa flo làm phụ gia khoáng hóa như CaF2, Na2SiF6
1 4.1.3 Nước thải a Nước thải sản xuất
Nước thải trong các cơ sở sản xuất chế biến mía đường bao gồm nước thải từ quá trình làm mát thiết bị như máy nghiền, ổ trục và thiết bị sấy, cũng như nước thải phát sinh từ quá trình nghiền nguyên liệu, rửa thiết bị và vệ sinh bể chứa dầu DO (nếu có) Ngoài ra, còn có nước thải sinh hoạt từ nhân viên trong cơ sở.
Nước thải sinh hoạt phát sinh từ các hoạt động hàng ngày của cán bộ công nhân viên trong nhà máy, bao gồm việc sử dụng nước cho các nhu cầu thiết yếu như tắm, rửa và ăn uống.
Vào mùa mưa, nước mưa có thể tràn vào các khu vực hoạt động của nhà máy, mang theo đất đá, cát, chất cặn bã, dầu mỡ rò rỉ và bụi.
Quản lý nước chảy tràn là rất quan trọng, vì nếu không được kiểm soát tốt, nó có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn nước bề mặt, nước ngầm và hệ sinh thái thủy sinh trong khu vực.
Trong quá trình hoạt động của các nhà máy sản xuất xi măng (NMXM), chất thải rắn (CTR) chủ yếu bao gồm bao bì, giấy phế thải, đất cát và xi măng bị đóng rắn Ngoài ra, một phần CTR cũng phát sinh từ sinh hoạt của công nhân Tuy nhiên, các NMXM có thể kiểm soát chất thải này thông qua các biện pháp như chôn lấp, tái chế hợp vệ sinh hoặc hợp tác với các công ty môi trường để xử lý hiệu quả.
Trong quá trình sản xuất XM, nhiều công đoạn yêu cầu gia công cơ học nguyên liệu, dẫn đến việc sử dụng nhiều loại máy móc như máy đập, nghiền, sàng và thiết bị vận chuyển Những thiết bị này phát ra tiếng ồn và rung lắc, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người lao động Cường độ tiếng ồn phụ thuộc vào tính năng và công suất của từng loại thiết bị, trong đó máy đập búa, máy kẹp hàm và máy nghiền bi là những thiết bị gây ra tiếng ồn cao nhất.
Trong quá trình sản xuất của CNSXXM, nhiều công đoạn tạo ra nhiệt năng, đặc biệt là ở lò nung với nhiệt độ cao nhất đạt 1450 oC Ngoài ra, các máy nghiền cũng phát sinh nhiệt do ma sát.
Luận văn thạc sỹ khoa học Phạm Thị Chung
40 và va đập Các quá trình sấy nguyên liệu, than tỏa nhiệt ra môi trường do tác nhân sấy sử dụng khí nóng bằng than đá
Bụi có ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng Các hợp chất khoáng vô cơ trong bụi có thể gây ra bệnh phổi do kích thích cơ học, dẫn đến các bệnh về đường hô hấp Bụi than chứa các hợp chất hydrocarbon đa vòng, có khả năng gây ung thư do quá trình đốt không triệt để nhiên liệu Bụi silic xâm nhập vào phổi, gây bệnh bụi phổi silic và làm rối loạn chức năng đại thực bào, từ đó làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh khác như viêm phổi và lao Ngoài ra, bụi cũng có thể làm ô nhiễm nguồn nước bằng cách tăng hàm lượng chất rắn lơ lửng, gây hại cho hệ sinh thái nước.
1 4.2.2 Tác động của khí thải
Trong CNSXXM, có nhiều loại khí thải độc hại đối với sức khỏe và môi trường sinh thái:
• Khí SO2 sau khi khuyếch tán vào môi trường sẽ gây ra những ảnh hưởng rất nghiêm trọng tới sức khỏe con người và đời sống xã hội
Khí SO2 xâm nhập vào cơ thể có thể gây hại nghiêm trọng cho sức khỏe con người bằng cách làm giảm dự trữ kiềm trong máu, dẫn đến rối loạn chuyển hóa đường và protein, từ đó gây ra tình trạng thiếu vitamin.
Vitamin B và C có khả năng tạo ra methemoglobine, chuyển đổi sắt Fe 2+ thành Fe 3+, dẫn đến tình trạng tắc nghẽn mạch máu và giảm khả năng vận chuyển oxy của hồng cầu Điều này có thể gây co hẹp dây thanh quản và khó thở.
Đánh giá công nghệ sản xuất về khía cạnh môi trường (EnTA)
Đánh giá công nghệ sản xuất về khía cạnh môi trường (Environmental Technology Assessment - EnTA) là quá trình phân tích hoạt động công nghệ và tác động của nó đến môi trường, nhằm phát triển bền vững dựa trên nền tảng kinh tế, văn hóa và xã hội Quá trình này hỗ trợ việc định hình chính sách, lập kế hoạch và ra quyết định cho chính phủ, tổ chức, cá nhân, ủy ban và nhà đầu tư, hướng tới việc lựa chọn công nghệ có khả năng ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đồng thời đảm bảo sự phát triển kinh tế.
2 1.2 Đối tượng áp dụng Đánh giá CNSX về khía cạnh môi trường được áp dụng đối với các đối tượng sau:
Người ra quyết định và các nhà quản lý công nghiệp cần thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường một cách toàn diện để tuân thủ pháp luật và giảm thiểu chi phí không cần thiết.
Người lập kế hoạch phát triển và các quan chức chính phủ cần đảm bảo rằng những tác động của sự phát triển công nghệ được tối ưu hóa, nhằm mang lại lợi ích cơ bản và thuận lợi nhất cho xã hội.
Các ủy ban và tổ chức phi chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi và trách nhiệm của cá nhân cũng như tập thể khi áp dụng công nghệ mới.
Tất cả cá nhân và tổ chức đều cam kết phát triển bền vững nhằm giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực đến môi trường khi áp dụng công nghệ mới.
Luận văn thạc sỹ khoa học Phạm Thị Chung
2 1.3 Tính chất và đặc điểm
2.1.3.1 Tính ch ất Đánh giá CNSX về khía cạnh môi trường là công cụ chất lượng cao nhằm giảm thiểu yêu cầu đối với dữ liệu kỹ thuật Trong EnTA chứa đựng yếu tố giao tiếp nhằm đạt tới sự nhất trí trong việc ra quyết định giữa chủ đầu tư và người thiết kế EnTA quan tâm đến việc ngăn ngừa ô nhiễm và các vấn đề môi trường hơn là giải quyết và khắc phục chúng (giảm thiểu tại nguồn) EnTA có tính chặt chẽ cao, thể hiện qua sự hài hòa giữa điều kiện và yêu cầu của các quá trình kinh tế kỹ thuật, môi trường được xem xét đồng thời
EnTA tập trung vào việc tối giản hóa mối quan hệ giữa công nghệ và môi trường, đồng thời đánh giá tác động của hệ thống công nghệ đối với môi trường Điều này bao gồm việc xem xét việc sử dụng tài nguyên, nguyên liệu và chất thải trong toàn bộ vòng đời của sản phẩm.
EnTA chú trọng vào việc đánh giá công nghệ dựa trên các tiêu chí môi trường, nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu và thay thế tác động xấu đến môi trường Công cụ này chủ yếu tập trung vào cấp độ doanh nghiệp và cơ sở sản xuất, thay vì chỉ dừng lại ở chính sách quốc gia.
Việc áp dụng EnTA là tương đối đơn giản, linh hoạt và có hiệu quả cao vì nó hướng tới lợi ích của các chủ đầu tư
EnTA là công cụ hiệu quả cho giai đoạn hình thành ý tưởng dự án và xác định tác động môi trường sau khi triển khai Nó chú trọng đến toàn bộ chu kỳ vòng đời sản phẩm và áp dụng trên quy mô rộng của hệ thống công nghệ.
EnTA là một công cụ quản lý môi trường tiên phong, đồng thời cũng là một công cụ tự nguyện, không phải là quy định pháp luật bắt buộc.
Luận văn thạc sỹ khoa học Phạm Thị Chung
2 1.4 Mục đích của đánh giá công nghệ sản xuất về khía cạnh môi trường
Trong quá trình thực hiện EnTA, người đánh giá cần mô tả công nghệ cần đánh giá để từ đó đề xuất các lựa chọn thay thế có giá trị.
Công nghiệp sản xuất (CNSX) có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường, bao gồm an toàn, sức khỏe, ô nhiễm môi trường tự nhiên và xã hội Để giảm thiểu những tác động này, cần áp dụng các giải pháp công nghệ và kỹ thuật thân thiện với môi trường, đồng thời vẫn đảm bảo đáp ứng yêu cầu về hiệu quả kinh tế.
Trình tự thực hiện đánh giá công nghệ sản xuất về khía cạnh môi trường
Công nghệ và môi trường luôn có sự tương tác chặt chẽ với nhau, và EnTA là công cụ giúp xác định hệ thống mối quan hệ này thông qua các tiêu chí như mức độ sử dụng tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng Để đạt được mục tiêu đề ra, quy trình EnTA tuân theo tiến trình 4 bước “mô tả, xác định, mô tả đặc trưng, đánh giá” (tiến trình DICE).
- Mô tả công nghệ được đề xuất, các giải pháp giảm thiểu, ngăn ngừa, thay thế và các yêu cầu của chúng
- Xác định các áp lực của loại hình công nghệ đến môi trường
- Đặc điểm của các tác động môi trường đó như thế nào?
- Ước tính toàn bộ hậu quả của các tác động trong một điều kiện cụ thể
CNSX và môi trường có mối quan hệ tương tác, với cả tác động tích cực và tiêu cực EnTA chú trọng đến những hậu quả cuối cùng của các tác động này, bao gồm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, môi trường tự nhiên ở từng địa phương, quốc gia, khu vực và toàn cầu, cũng như vấn đề sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
Có 4 bước cơ bản trong quá trình đánh giá CNSX về khía cạnh môi trường:
Luận văn thạc sỹ khoa học Phạm Thị Chung
Hình 2.1: Các bước đánh giá CNSX về khía cạnh môi trường [28]
2 2.1 Chuẩn bị đánh giá công nghệ sản xuất về khía cạnh môi trường
Quá trình chuẩn bị cho đánh giá cần xác định rõ mục tiêu và các biện pháp thực hiện để đạt được mục tiêu đó Đồng thời, cần chú trọng đến việc chuẩn bị nguồn lực đầy đủ, bao gồm tài chính, nhân lực và kỹ thuật Hai vấn đề quan trọng nhất trong quá trình này cần được lưu ý.
Để bắt đầu quá trình đánh giá công nghệ môi trường, việc xác định mục tiêu đánh giá là rất quan trọng Cần đạt được sự nhất trí về nội dung và các yêu cầu của đánh giá Mục tiêu, khả năng và phương pháp đánh giá phải được trình bày một cách rõ ràng và minh bạch.
- Xác định nguồn lực: Để tiến hành đánh giá công nghệ - môi trường cần phải xác định và cụ thể hóa các nguồn lực sau:
+ Con người: Thành lập nhóm đánh giá có đủ kỹ năng, kiến thức cần thiết để thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu trên
+ Các thông tin liên quan đến việc đánh giá
+ Xây dựng kế hoạch đánh giá: Xác định nguồn tài chính, năng lực và sự đáp ứng về kỹ thuật, công nghệ, thiết bị…
Chuẩn bị cho EnTA Bước 1: Mô tả công nghệ Bước 2: Xác định yếu tố công nghệ ảnh hưởng môi trường
Bước 3: Đánh giá các tác động môi trường
Bước 4: Lựa chọn công nghệ Kết luận và kiến nghị Hoàn thiện EnTA
Luận văn thạc sỹ khoa học Phạm Thị Chung
Mô tả công nghệ được đề xuất bao gồm việc xác định lựa chọn công nghệ và mục tiêu công nghệ hóa để đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư Trong giai đoạn này, tư vấn từ các nhà khoa học và chuyên gia là rất quan trọng Cần thu thập thông tin chi tiết về công nghệ và đặc tính môi trường khu vực Các mục tiêu công nghệ và toàn bộ hoạt động cần được nêu rõ, cùng với mô tả sơ bộ về nguyên liệu, sản phẩm và mối quan hệ giữa công nghệ và môi trường Đây là giai đoạn đánh giá tác động môi trường tiềm ẩn và nhu cầu tài nguyên do công nghệ gây ra Mục tiêu đánh giá sẽ quyết định mức độ chi tiết của thông tin, ảnh hưởng lớn đến kết quả đánh giá, với phạm vi có thể được xác định theo thời gian, không gian, vị trí địa lý, hoặc theo sự lựa chọn và ứng dụng công nghệ.
- Xác định bản chất và chức năng của công nghệ: Cung cấp tên và mô tả công nghệ, hiệu quả của công nghệ…
Công nghệ là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển kinh tế và xã hội, vì vậy việc xác định và mô tả đặc điểm của một công nghệ cụ thể là cần thiết Điều này bao gồm việc cung cấp thông tin về công nghệ hiện có hoặc đề xuất, từ công nghệ nội địa được cải tiến đến công nghệ nhập khẩu, nhằm đánh giá sự phù hợp của chúng với điều kiện địa phương Ngoài ra, việc nghiên cứu và phát triển các công nghệ mới cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Mô tả, xác định nguyên liệu và sản phẩm cũng như chất thải đầu ra của công nghệ
Công nghệ logic và quy trình hoạt động của từng giai đoạn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định phạm vi và kết quả đánh giá Mỗi chức năng và nhiệm vụ của từng công đoạn đều ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình đánh giá, từ đó quyết định độ chính xác và hiệu quả của kết quả cuối cùng.
Mô tả sơ đồ công nghệ một cách chi tiết giúp dễ dàng xác định mối quan hệ giữa công nghệ và môi trường Việc này không chỉ làm rõ các yếu tố tương tác mà còn hỗ trợ trong việc đánh giá tác động của công nghệ đối với môi trường xung quanh.
Cuối cùng, việc nắm vững chu kỳ vòng đời sản phẩm và chất thải, bao gồm các yếu tố đầu vào, đầu ra và yêu cầu liên quan, là rất quan trọng Thông tin này giúp xác định các tác động môi trường tiềm ẩn một cách chính xác.
Luận văn thạc sỹ khoa học Phạm Thị Chung
Bước xác định các yếu tố công nghệ ảnh hưởng đến môi trường bao gồm việc phân tích nguyên liệu thô, năng lượng, nhân lực, cơ sở hạ tầng và các yêu cầu công nghệ Đồng thời, bước này cũng xác định các dòng chất thải và chất thải nguy hại liên quan đến từng công nghệ, cũng như nêu rõ các tác động môi trường và nguy cơ tiềm ẩn Mọi đầu vào và đầu ra của công nghệ được xem xét kỹ lưỡng trong suốt vòng đời của nó.
Để hoàn thành bước này, cần thu thập thông tin chi tiết từ công nghệ nhằm xác định tác động môi trường Cần làm rõ các thông tin như cung cấp nguyên liệu và năng lượng đầu vào, cũng như yêu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên Bên cạnh đó, cần xác định quy trình sản xuất, lưu giữ, vận chuyển, sử dụng và xử lý chất thải, bao gồm cả chất thải nguy hại Ngoài ra, các yêu cầu về nhân lực, cơ sở hạ tầng và cung cấp công nghệ cũng cần được đề cập và xác định một cách chi tiết.
Tất cả các vấn đề nêu trên cần được đánh giá kỹ lưỡng, bao gồm đầu vào, đầu ra, các yêu cầu công nghệ, tác động đến môi trường, chất thải công cộng và sức khỏe con người.
- Lập được danh mục về nhu cầu nguyên liệu thô, năng lượng của công nghệ và xác định mối quan hệ của nó tới hậu quả môi trường
- Lập được danh mục về chất thải và chất thải nguy hại phát sinh từ công nghệ, xác định các tác động của chúng tới môi trường
- Lập danh mục các hậu quả môi trường gây ra do yêu cầu về cung cấp, áp dụng và triển khai công nghệ
- Xác định các tác động môi trường do yêu cầu về nhân lực hoặc các tác động khác gây ra trực tiếp bởi các khía cạnh về công nghệ
Hệ thống thông tin này sẽ là nền tảng cho việc đánh giá tác động của công nghệ đến sức khỏe con người, môi trường tự nhiên, việc sử dụng nguyên liệu bền vững và các yếu tố văn hóa – xã hội.
Luận văn thạc sỹ khoa học Phạm Thị Chung
2.2.4 Đánh giá các tác động môi trường Đối với các CNSX cần đánh giá tác động sau khi đã tìm hiểu về bước mô tả công nghệ và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường để có tầm nhìn tổng quan về từng công nghệ Xác định các yếu tố tác động đến các thành phần môi trường tại địa phương thông qua việc xác định thành phần và lượng chất thải có thể gây ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước, môi trường đất dựa theo các quy chuẩn Việt Nam…
Trên cơ sở đó, đưa ra các tiêu chí đánh giá và lựa chọn công nghệ một cách phù hợp
Đánh giá lựa chọn công nghệ là bước quan trọng, tập trung vào các phương pháp thay thế nhằm đạt được mục tiêu công nghệ tương tự Các phương pháp này có thể áp dụng cho toàn bộ công nghệ hoặc chỉ một số thay đổi cụ thể để cải thiện tác động đến môi trường.
Áp dụng EnTA đề xuất xây dựng tiêu chí đánh giá công nghệ sản xuất xi măng và lượng hóa các tiêu chí
Trong luận văn này, chúng tôi sẽ áp dụng các phương pháp luận để đánh giá công nghệ sản xuất (CNSX) từ góc độ môi trường, nhằm lựa chọn một loại hình CNSX ít gây tác động tiêu cực đến môi trường Đồng thời, chúng tôi cũng sẽ đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường cho công nghệ đó Các tiêu chí so sánh sẽ được lựa chọn cẩn thận để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong đánh giá.
- Đánh giá các tác động môi trường
Đánh giá lựa chọn kỹ thuật cần xem xét nhu cầu sử dụng nguyên liệu, khả năng và mức tiêu thụ nhiên liệu, năng lượng, cũng như so sánh các thiết bị trong quá trình sản xuất công nghiệp.
- Đánh giá về hiệu quả kinh tế của từng công nghệ
Có thể coi tổng điểm cao nhất được đánh giá là 100 điểm, cụ thể đối với từng tiêu chí được lượng như bảng 2.1
Bảng 2.1 : Lượng hóa điểm tối đa để đánh giá CNSXXM
TT Tiêu chí đánh giá Điểm tối đa
1 Đánh giá về kỹ thuật 30
2 Đánh giá về tác động môi trường 40
3 Đánh giá về hiệu quả kinh tế 30
Trong đó các tiêu chí trên được phân thành các tiêu chí nhánh như bảng 2.2:
Luận văn thạc sỹ khoa học Phạm Thị Chung
Bảng 2.2: Lượng hóa điểm tối đa chi tiết để đánh giá CNSXXM
TT Tiêu chí đánh giá Điểm tối đa
1 Đánh giá lựa chọn kỹ thuật 30
1.1 Định mức tiêu hao nguyên liệu 8
1.2 Định mức tiêu hao nhiên liệu 8
1.3 So sánh thiết bị trong CNSX 8 a Chất lượng thiết bị cơ bản 4 b Khả năng sửa chữa, thay thế 4
1.4 Khả năng cơ khí hóa, tự động hóa 6
2.1 Tải lượng phát thải 20 a Tải lượng phát thải SO2 4 b Tải lượng phát thải CO 4 c Tải lượng phát thải CO2 4 d Tải lượng phát thải NOx 4 f Tải lượng phát thải bụi 4
2.2 Giải pháp bảo vệ môi trường 20 a Các thiết bị xử lý bụi 7 b Khả năng tái chế, tái sử dụng 7 c Khả năng phòng chống và ứng cứu sự cố rủi ro 6
3 Đánh giá về hiệu quả kinh tế 30
3.2 Chi phí sản xuất trực tiếp 20 Điểm số của các tiêu chí đánh giá có thể thay đổi tùy thuộc vào đặc thù của từng CNSXXM, căn cứ vào tổng số điểm của công nghệ được đánh giá có thể chia ra các loại CNSX như sau:
Luận văn thạc sỹ khoa học Phạm Thị Chung
- Loại A: Tổng điểm đánh giá ≥ 85 điểm và mỗi tiêu chí đánh giá phải đạt trên 50% điểm tối đa của tiêu chí đó – công nghệ khuyến khích áp dụng
- Loại B: Tổng điểm đánh giá 60 - 85 điểm – công nghệ có thể áp dụng kèm theo một số điều kiện
- Loại C: Tổng điểm đánh giá ≤ 60 điểm – công nghệ khuyến cáo không nên áp dụng
Luận văn thạc sỹ khoa học Phạm Thị Chung