1. Trang chủ
  2. » Kinh Tế - Quản Lý

THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM

65 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 1,14 MB

Cấu trúc

  • 1. Tổng quan chung (15)
    • 1.1 Giới thiệu (15)
    • 1.2 Nhu cầu về phát triển hàng hóa và dịch vụ môi trường ở Việt Nam (15)
    • 1.3. Tổng quan về FDI trong lĩnh vực hàng hóa và dịch vụ môi trường ở Việt Nam (19)
    • 1.4. Cơ hội và thách thức (25)
  • 2. Những chính sách quan trọng về HHDVMT và FDI trong HHDVMT ở Việt Nam (27)
    • 2.1. Các chính sách của Việt Nam về HHDVMT (27)
      • 2.1.1. Các chính sách chung (27)
      • 2.1.2 Những chính sách cụ thể về HHDVMT (28)
    • 2.2. Các chính sách quan trọng của Việt Nam thúc đẩy FDI trong lĩnh vực HHDVMT (30)
      • 2.2.1. Các ngành và khu vực khuyến khích đầu tư (30)
      • 2.2.2. Khuyến khích đầu tư liên quan đến HHDVMT (32)
    • 2.3 Các quy định ảnh hưởng đến đầu tư trong lĩnh vực HHDVMT (34)
      • 2.3.1 Bảo vệ môi trường (35)
      • 2.3.2 Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ/Protection of intellectual property rights (35)
  • 3. Các cam kết quốc tế ảnh hưởng đến EGS và đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực EGS tại Việt Nam (35)
    • 3.1 Tổ chức thương mại thế giới (36)
    • 3.2 Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á- Thái Bình Dương (37)
    • 3.3 Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) (37)
    • 3.4 Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) (0)
    • 3.5 Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) (39)
    • 3.6 Các hiệp định song phương (40)
  • 4. Đánh giá chung (40)
  • 5. Khuyến nghị tăng dòng vốn FDI cho lĩnh vực HHDVMT tại Việt Nam (41)
    • 5.1. Cải thiện khung chính sách và hành lang pháp lý (41)
      • 5.1.1 Danh mục hàng hóa và dịch vụ môi trường (41)
      • 5.1.2 Môi trường kinh doanh (42)
    • 5.2. Vai trò và trách nhiệm của các cơ quan Chính phủ liên quan (45)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (63)

Nội dung

Tổng quan chung

Giới thiệu

Tài liệu này phân tích các chính sách quan trọng nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực hàng hóa và dịch vụ môi trường (HHDVMT) Nó tập trung vào các chiến lược để kêu gọi nguồn đầu tư cho HHDVMT, góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của đất nước.

Dự án Hỗ trợ đầu tư và thương mại của Liên minh châu Âu (EU-MUTRAP IV) đang nỗ lực thúc đẩy FDI cho lĩnh vực hàng hóa và dịch vụ môi trường Mục tiêu của dự án là nâng cấp và hoàn thiện khung chính sách đầu tư và thương mại tại Việt Nam Báo cáo này đưa ra các khuyến nghị nhằm thu hút nguồn lực đầu tư cho lĩnh vực môi trường, góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững và bảo vệ môi trường.

Nhu cầu về phát triển hàng hóa và dịch vụ môi trường ở Việt Nam

Nhu cầu về chất lượng môi trường tại Việt Nam đang gia tăng, kéo theo sự cần thiết phải áp dụng công nghệ giảm thiểu ô nhiễm Các yếu tố chính thúc đẩy xu hướng này bao gồm sự nhận thức ngày càng cao của cộng đồng về tác động của ô nhiễm, yêu cầu từ các tổ chức quốc tế và chính sách bảo vệ môi trường từ chính phủ.

Dân số Việt Nam đã tăng nhanh chóng, từ 85,8 triệu người vào năm 2009 dự báo sẽ đạt 108,7 triệu vào năm 2049 Sự gia tăng này gây ra nhiều thách thức, đặc biệt là ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến cư dân tại các khu đô thị.

Hình 1: Áp lực gia tăng dân số ở Việt Nam giai đoạn 1990-2013

Nguồn: Tổng cục thống kê, Việt Nam

Sự gia tăng số lượng khu công nghiệp tại Việt Nam đã góp phần làm gia tăng ô nhiễm môi trường Tính đến năm 2015, cả nước đã có 299 khu công nghiệp, chiếm tổng diện tích khoảng 84.000 héc-ta, chủ yếu tập trung ở đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ.

Áp lực ô nhiễm môi trường ở Việt Nam đang gia tăng do sự phát triển nhanh chóng của các khu công nghiệp và quá trình đô thị hóa Theo Ngân hàng Thế giới, đô thị hóa tại Việt Nam diễn ra mạnh mẽ cả về dân số lẫn phân bố không gian Sự bùng nổ dân số và mở rộng đô thị đã tạo ra nhiều thách thức mà chính phủ phải đối mặt, trong đó ô nhiễm môi trường là một trong những vấn đề nghiêm trọng nhất Tăng trưởng dân số nhanh chóng và phân bố dân cư không hợp lý đã dẫn đến các tác động tiêu cực đối với môi trường, bao gồm ô nhiễm không khí, nước và đất đai.

Hình 3: Di cư giữa khu vực thành thị và nông thôn giai đoạn 1999-2009 và dự báo đến năm

Ghi chú: TT-TT chỉ việc di chuyển từ thành phố đến thành phố; NT-TT thể hiện quá trình di chuyển từ nông thôn đến thành phố; TT-NT mô tả hành trình từ thành phố trở về nông thôn; NT-NT là việc di chuyển giữa các vùng nông thôn.

Tiêu dùng năng lượng tại Việt Nam đang gia tăng nhanh chóng, với mức tiêu thụ năng lượng đã tăng gấp đôi từ năm 2000 đến 2009, theo nghiên cứu về “Ưu đãi đầu tư đối với năng lượng tái tạo ở Đông Nam Á: Trường hợp nghiên cứu ở Việt Nam” Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của năng lượng tái tạo lại không theo kịp mức tiêu thụ năng lượng tổng thể.

Bảng 1: Tiêu thụ năng lượng vào năm 2000, 2005 và 2009 (Tính theo Kilo tấn dầu quy đổi-

Tỷ lệ gia tăng bình quân hàng năm (%) 2000–2009 a Dạng rắn (than đá) 4,372 8,342 12,654 12.5 b Dạng lỏng 7,917 12,336 16,607 8.6 c Khí gas 1,441 4,908 7,290 19.7 d Thủy điện 4,314 3,835 6,785 5.2 e Năng lượng tái tạo 14,191 14,794 17,732 0.4

Theo số liệu từ Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường (ISPONRE), nhu cầu về dịch vụ làm sạch dự kiến sẽ tăng gấp đôi so với hiện tại.

Hình 4: Nhu cầu vốn cho lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ môi trường ở Việt Nam vào năm 2020

Với nhu cầu ngày càng tăng đối với môi trường sạch hơn, thị trường HHDVMT và các công nghệ liên quan đang trở nên rõ ràng hơn bao giờ hết Thách thức hiện tại là làm thế nào để thu hút đủ và thậm chí nhiều hơn nữa các khoản đầu tư vào những lĩnh vực này.

Hình 5: Các thành phần kinh tế tham gia hoạt động cấp thoát nước, quản lý và xử lý chất thải năm 2012

Nguồn: Trích xuất từ số liệu của Tổng cục thống kê

Tổng quan về FDI trong lĩnh vực hàng hóa và dịch vụ môi trường ở Việt Nam

Việt Nam hiện chưa có danh sách riêng về HHDVMT, mà kết quả rà soát được xây dựng từ hai nguồn chính: Quyết định số 39/2010/QĐ-TTg về hệ thống sản phẩm Việt Nam và các điều khoản 150, 153 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 liên quan đến dịch vụ môi trường và công nghiệp môi trường.

Trong lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp HHDVMT, chủ yếu là các doanh nghiệp trong nước, trong khi số lượng doanh nghiệp FDI vẫn còn hạn chế mặc dù có xu hướng tăng trong những năm gần đây Các doanh nghiệp này chủ yếu tập trung vào các hoạt động như thu gom, xử lý, chôn lấp, tái chế chất thải và cung cấp nước.

Hình 6: Cấu trúc các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ môi trường ở Việt

Nam theo hoạt động kinh doanh

Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2014

Hình 7: Xu hướng hoạt động giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước trong cấp, thoát nước, quản lý và xử lý chất thải ở Việt Nam

Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2012

Sự quan tâm đối với vốn nước ngoài trong lĩnh vực HHDVMT đang gia tăng mạnh mẽ, thể hiện qua sự tăng trưởng đáng kể của số lượng dự án xử lý chất thải và xử lý nước, từ 5 dự án vào năm 2005 lên 29 dự án trong những năm gần đây.

2012 Mặc dù có sự sụt giảm đầu tư vào năm 2012, số lượng các dự án FDI trong lĩnh vực này đã đạt con số 31 vào năm 2013

Hình 8: Xu hướng thay đối số lượng doanh nghiệp FDI về dịch vụ xử lý chất thải giai đoạn 2005-2012

Nguồn: Trích xuất từ số liệu của Tổng cục thống kế năm 2014

*Cơ cấu FDI theo lĩnh vực HHDVMT tại Việt Nam:

Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết phần lớn các dự án FDI trong lĩnh vực xử lý chất thải và lọc nước rất quan trọng, đặc biệt khi Việt Nam đang đối mặt với ô nhiễm ngày càng tăng do công nghiệp hóa và nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất và sinh hoạt.

Hình 9: Phân bố FDI trong các lĩnh vực thuộc HHDVMT năm 2012

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2012

*Số lượng và quy mô FDI trong lĩnh vực HHDVMT

Cuối năm 2013, Việt Nam có 31 dự án FDI trong lĩnh vực xử lý chất thải và lọc nước, với tổng vốn đăng ký đạt 1.283,33 triệu USD và vốn điều lệ là 315,71 triệu USD Mặc dù có sự hiện diện của FDI trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, nhưng quy mô đầu tư vẫn còn khiêm tốn, chỉ chiếm chưa đến 1% tổng vốn FDI vào Việt Nam trong năm 2013.

Hình 10: Số lượng các dự án và vốn đăng ký trong lĩnh vực xử lý chất thải và nước thải ở

Nguồn: Trích xuất từ số liệu của Tổng cục Thống kê

Xu hướng đầu tư cho thấy sự gia tăng đáng kể, với vốn đầu tư mới trong giai đoạn 2011-2012 dao động từ 50 tỷ đồng đến 200 tỷ đồng.

2 Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Hình 11: Tỷ lệ các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực HHDVMT theo quy mô vốn

Nguồn: Trích xuất từ số liệu của Tổng cục Thống kê

Tốc độ tăng trưởng đầu tư trong lĩnh vực HHDVMT được thể hiện qua số lượng việc làm mới được tạo ra Theo Bảng 18, số doanh nghiệp tuyển dụng trên 200 công nhân đang gia tăng Dữ liệu cho thấy sự gia tăng chung về số lượng công nhân trung bình trong các công ty, phản ánh sự năng động của lĩnh vực HHDVMT.

Hình 82: Tỷ lệ các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực HHDVMT theo quy mô việc làm/nhân công

Nguồn: Trích xuất từ số liệu của Tổng cục Thống kê

Hình 93: Tổng số và lượng lao động bình quân, tỷ lệ lao động nữ trong các doanh nghiệp

FDI về HHDVMT ở Việt Nam

Nguồn: Trích xuất từ số liệu của Tổng cục Thống kê

* Phân bố theo địa lý về FDI trong lĩnh vực HHDVMT

Không có gì ngạc nhiên, hầu hết FDI trong lĩnh vực HHDVMT ở Việt Nam được tập trung ở

Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai thành phố đông dân nhất Việt Nam, dẫn đến nhu cầu xử lý chất thải và lọc nước ngày càng tăng Do đó, các khu vực đô thị này hứa hẹn mang lại lợi nhuận cao hơn so với những khu vực khác.

Bảng 2: Phân bố các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực HHDVMT ở Việt Nam vào năm 2012 theo tỉnh/thành Thành phố/tỉnh Số doanh nghiệp Tỷ lệ %

Thành phố Hồ Chí Minh 15 51.72

Bình Phước 1 3.45 Đồng Nai 1 3.45 Đồng Tháp 1 3.45

Nguồn: Trích xuất từ số liệu của Tổng cục Thống kê

Hình 104: Phân bố doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực HHDVMT ở Việt Nam vào năm 2012 theo vùng

Nguồn: Trích xuất từ số liệu của Tổng cục Thống kê

* Báo cáo thu nhập của các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực HHDVMT ở Việt Nam

Các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực HHDVMT đã duy trì lợi nhuận ổn định ngay cả trong bối cảnh suy thoái kinh tế năm 2011 Đặc biệt, vào năm 2012, không chỉ lợi nhuận mà thuế thu từ các doanh nghiệp này cũng ghi nhận sự gia tăng đáng kể.

Hình 115: Doanh thu trung bình từ kinh doanh, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, thuế và lệ phí trả của mỗi doanh nghiệp

Nguồn: Trích xuất từ số liệu của Tổng cục Thống kê

Cơ hội và thách thức

Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong lĩnh vực hàng hóa dịch vụ môi trường (HHDVMT) Cơ hội đến từ nhu cầu ngày càng tăng về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, trong khi thách thức chủ yếu liên quan đến cơ sở hạ tầng còn hạn chế và chính sách hỗ trợ chưa đồng bộ Việc đánh giá đúng các yếu tố này sẽ giúp Việt Nam tận dụng tối đa tiềm năng FDI trong lĩnh vực HHDVMT.

Việc đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về hàng hóa dịch vụ môi trường (HHDVMT) có thể thúc đẩy sự phát triển của một ngành công nghiệp quan trọng, góp phần vào tăng trưởng kinh tế Các nền kinh tế mới nổi, trong đó có Việt Nam, đang nhận thức rõ về cơ hội từ việc tăng cường đầu tư vào lĩnh vực này Chính phủ Việt Nam đã xác định phát triển HHDVMT là một trong những giải pháp trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh được phê duyệt năm 2012 Ngoài ra, sự gia tăng dân số, thay đổi lối sống và các vấn đề trong quá trình phát triển kinh tế đang tạo ra nhu cầu lớn về HHDVMT, khiến Việt Nam trở thành thị trường tiềm năng hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài.

Việt Nam đang tìm cách thu hút vốn để giải quyết các vấn đề môi trường hiện tại Mặc dù ngân sách nhà nước đã được dành cho bảo vệ môi trường, nhưng nguồn kinh phí này vẫn còn hạn chế và không đủ để đạt được các mục tiêu bảo vệ môi trường đã đề ra Do đó, việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực hoạt động bảo vệ môi trường (HHDVMT) là cần thiết, nhằm đa dạng hóa nguồn đầu tư và thực hiện các chính sách bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam.

HHDVMT đóng vai trò quan trọng trong Chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tái cấu trúc nền kinh tế Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh không chỉ nhằm thu hút FDI vào lĩnh vực HHDVMT mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững và tái cơ cấu dòng vốn FDI tại Việt Nam.

 Tạo cơ hội cho các doanh nghiệp địa phương và hàng hóa của Việt Nam thâm nhập vào chuỗi cung ứng toàn cầu

Thị trường HHDVMT đã phát triển nhưng vẫn là lĩnh vực tiềm năng Việc thu hút vốn FDI vào lĩnh vực này sẽ tạo cơ hội hợp tác giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI, từ đó nâng cao sản phẩm sản xuất trong nước và nguyên liệu trong chuỗi cung ứng xanh toàn cầu.

 Tạo cơ hội để cải thiện kỹ thuật hoặc chuyển đổi công nghệ

Thúc đẩy chuyển đổi sang công nghệ cao và công nghệ xanh là một trong những biện pháp quan trọng trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, nhằm phát triển bền vững và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Để bảo vệ môi trường hiệu quả, cần đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư và bố trí khoản chi riêng cho bảo vệ môi trường trong ngân sách, với tỷ lệ tăng dần theo tăng trưởng chung Các nguồn kinh phí này cần được quản lý thống nhất và ưu tiên cho các lĩnh vực trọng điểm Đặc biệt, trong lĩnh vực HHDVMT, việc này sẽ tạo động lực quan trọng cho sự chuyển đổi công nghệ, phù hợp với định hướng chính sách của nhà nước.

 Cung cấp việc làm mới, tạo ra giá trị gia tăng và cơ hội đầu tư mới tại Việt

HHDVMT là một lĩnh vực mới đầy tiềm năng tại Việt Nam, với khả năng thúc đẩy FDI, tạo ra việc làm và thu hút lực lượng lao động Ngành này còn đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu việc làm xanh, phù hợp với Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh.

Các công ty trong nước sẽ có cơ hội mở rộng thị trường và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của hàng hóa dịch vụ môi trường (HHDVMT) Việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong lĩnh vực này sẽ kích thích cạnh tranh giữa doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, từ đó cải tiến công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ HHDVMT tại Việt Nam sẽ đóng góp vào chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu.

+Việt Nam được coi là một nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực ASEAN với chính trị ổn định

Chính phủ Việt Nam đã triển khai nhiều chính sách ưu đãi nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, đặc biệt trong các lĩnh vực HHDVMT Các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam cũng được hưởng các ưu đãi tương tự như doanh nghiệp trong nước, khuyến khích sự tham gia của họ vào các hoạt động bảo vệ môi trường.

Việc thúc đẩy đầu tư trong HHDVMT đối mặt với thách thức lớn trong việc cân bằng giữa các mục tiêu bảo vệ môi trường và tuân thủ các hiệp định thương mại quốc tế mà Việt Nam đã tham gia Điều này đòi hỏi các quy định trong nước phải phù hợp với các cam kết quốc tế, đồng thời không được hạn chế quyền tiếp cận thị trường và quyền lợi đầu tư của các đối tác thương mại.

Cần đảm bảo rằng các công cụ chính sách của chính phủ không làm giảm khả năng cạnh tranh của các ngành khác bằng cách áp đặt quy định không cần thiết hoặc tăng giá năng lượng quá mức Việc không để chính phủ can thiệp tạo ra những biến dạng thị trường có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả chung của các thị trường liên quan là rất quan trọng Một số công cụ, như yêu cầu về nội địa hóa, có thể gây ra sự bóp méo lớn hơn so với các công cụ khác.

Việt Nam đang đối mặt với thách thức lớn về khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nội địa, đặc biệt trong lĩnh vực cung cấp hàng hóa dịch vụ môi trường Nhiều doanh nghiệp này có quy mô nhỏ và nguồn lực hạn chế, dẫn đến việc khó khăn trong việc tiếp cận vốn và công nghệ hiện đại.

Những chính sách quan trọng về HHDVMT và FDI trong HHDVMT ở Việt Nam

Các chính sách của Việt Nam về HHDVMT

Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam giai đoạn 2011-2020 (SEDS) là tài liệu chính sách cao nhất của Chính phủ, nhấn mạnh mối liên hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường Chiến lược này khuyến khích lồng ghép bảo vệ môi trường vào các quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành công nghiệp, đồng thời kêu gọi sự tham gia của toàn xã hội trong công tác bảo vệ môi trường.

Chiến lược quốc gia về tăng trưởng (2012) hướng tới việc xây dựng nền kinh tế carbon thấp và phát triển bền vững Kế hoạch này bao gồm việc thiết lập hành lang pháp lý mới cùng với các chính sách tài chính và kinh tế, nhằm tích hợp các nguyên tắc tăng trưởng xanh Đặc biệt, việc thúc đẩy hoạt động bảo vệ môi trường (HHDVMT) được xem là giải pháp quan trọng để giải quyết các vấn đề môi trường ngày càng gia tăng và góp phần vào công tác bảo vệ môi trường.

Chiến lược quốc gia về Bảo vệ môi trường đến năm 2020 với tầm nhìn đến năm 2030 (năm

Năm 2012, sự phát triển dịch vụ môi trường được nhấn mạnh là một giải pháp quan trọng trong việc thực hiện chiến lược phát triển bền vững Ngành dịch vụ môi trường, bao gồm xử lý và tái chế chất thải cùng với công nghệ xử lý môi trường, được xem là một ngành kinh tế xanh mũi nhọn Ngành này không chỉ giúp giải quyết các vấn đề môi trường mà còn tạo ra thu nhập cao hơn và việc làm cho người dân.

2.1.2 Những chính sách cụ thể về HHDVMT

Tại Việt Nam, hàng hóa và dịch vụ môi trường được củng cố thông qua các luật, quy định và pháp lệnh nhằm hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này Mục tiêu chính là tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa và dịch vụ môi trường.

Hàng hóa và dịch vụ môi trường được quy định trong nhiều văn bản pháp luật như Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008, Luật Đầu tư sửa đổi năm 2013, Luật Đầu tư năm 2014, Luật thuế xuất nhập khẩu năm 2005 và Luật Đất đai năm 2013 Những luật này không chỉ hỗ trợ việc xác định và phân loại dịch vụ môi trường mà còn khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực này thông qua việc cung cấp các ưu đãi và miễn thuế cho các tổ chức và cá nhân tham gia vào hàng hóa và dịch vụ môi trường.

Hộp 1: Pháp luật về HHDVMT

Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 xác định 5 nhóm dịch vụ môi trường, là cơ sở quan trọng để lập danh sách các dịch vụ này, kết hợp với Quyết định số 39/2010/QĐ-TTg về hệ thống ngành sản phẩm Việt Luật cũng hỗ trợ tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp dịch vụ môi trường thông qua đấu thầu và hợp tác công-tư, đồng thời cung cấp nguồn hỗ trợ từ Nhà nước cho các hoạt động bảo vệ môi trường đã được xác định.

Luật Đầu tư năm 2014 khuyến khích các dự án đầu tư trong lĩnh vực thu gom, xử lý và tái sử dụng chất thải bằng các ưu đãi đặc biệt Cụ thể, Nghị định 59/2007/NĐ-CP hướng dẫn hỗ trợ tất cả hình thức đầu tư trong lĩnh vực chất thải rắn Theo nghị định này, Nhà nước thực hiện miễn giảm tiền sử dụng đất, hỗ trợ tài chính cho đền bù giải phóng mặt bằng, miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị và nguyên vật liệu, cũng như miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp Ngoài ra, chính phủ còn hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật như giao thông, điện, năng lượng, viễn thông, cấp nước, thoát nước và xây dựng hàng rào bảo vệ.

Luật thuế xuất khẩu năm 2005 và Nghị định số 149/2005/NĐ-CP quy định miễn thuế cho hàng hóa nhập khẩu phục vụ việc tạo tài sản cố định cho các dự án khuyến khích đầu tư.

Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Luật sửa đổi số 32 vào năm 2013 ( và

Nghị định số 218/2013/NĐ-CP) cung cấp các chương trình ưu đãi thuế đối với các khoản đầu tư mới

4 Điều 150, Luật Bảo vệ môi trường

5 Điều 150, Luật Bảo vệ môi trường

6 Điều 15 và 16, Luật Đầu tư năm 2014

7 Điều 12 và 13, Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9 tháng 4 năm 2007

8 Điều 16, Luật thuế Xuất Nhập khẩu

Hai văn bản pháp luật quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lĩnh vực HHDVMT là Quyết định số 1030/QĐ-TTg được ký vào ngày 20 tháng 7 năm 2009 và Quyết định 249/QĐ-TTg ký ngày 10 tháng 2.

2010 (Hộp 2) Hai quyết định này rất quan trọng đối với sự phát triển HHDVMT

Hộp 2: Căn cứ pháp lý để phát triển HHDVMT

Quyết định số 1030/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2025, khẳng định sự khuyến khích của Nhà nước đối với tổ chức và cá nhân tham gia phát triển ngành công nghiệp môi trường Đề án nhấn mạnh việc cung cấp điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân cung cấp hàng hóa và dịch vụ môi trường, nhằm kiểm soát và xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, hạn chế ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường Đồng thời, đề án cũng khuyến khích việc thành lập các tổ chức tư vấn dịch vụ môi trường.

Quyết định 249/QĐ-TTg ngày 10 tháng 2 năm 2010 phê duyệt Kế hoạch phát triển dịch vụ môi trường đến năm 2020, đóng vai trò là cơ sở pháp lý quan trọng cho sự phát triển các dịch vụ môi trường và mạng lưới doanh nghiệp liên quan tại Việt Nam Quyết định này xác định các nhiệm vụ nhằm thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp dịch vụ môi trường và thị trường dịch vụ môi trường trong tương lai gần, đồng thời tạo điều kiện cho việc thành lập doanh nghiệp nhà nước mạnh mẽ để giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường phức tạp tại Việt Nam.

Hàng hóa và dịch vụ môi trường (HHDVMT) được điều chỉnh bởi các quy định dưới luật (Xem phụ lục 2) Sau đây là một số quy định quan trọng:

Quyết định số 166/2014/QĐ-TTg xác định kế hoạch thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, với tầm nhìn đến năm 2030, nhấn mạnh sự cần thiết cải tiến và hoàn thiện các văn bản pháp lý cho sự phát triển dịch vụ môi trường Đặc biệt, quyết định này tập trung vào việc xử lý chất thải, công nghệ tái chế và các giải pháp xử lý môi trường hiệu quả.

Nghị định số 04/2009/NĐ-CP và Thông tư số 101/2010/TT-BTC hướng dẫn miễn thuế nhập khẩu nhằm hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường Chính phủ cung cấp các ưu đãi và hỗ trợ cho những nỗ lực bảo vệ môi trường, khuyến khích các dự án và hoạt động liên quan đến bảo vệ môi trường.

Nghị định 46/2014/NĐ-CP ban hành ngày 15/5/2014 quy định chi tiết về việc thu tiền thuê đất và thuê mặt nước, đồng thời hướng dẫn các quy định miễn tiền thuê đất và thuê mặt nước tại những khu vực được khuyến khích đầu tư.

Các quy định về điều kiện và tiêu chuẩn liên quan đến HHDVMT được xác định trong Nghị định 127/2014/NĐ-CP, quy định về dịch vụ giám sát môi trường, và Quyết định số 322/2012/QĐ-BXD, quy định xử lý chất thải rắn trong xây dựng Những quy định này dựa vào vòng đời sản phẩm và các tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành công nghiệp HHDVMT, nhằm đảm bảo sự tuân thủ và hiệu quả trong việc sử dụng dịch vụ môi trường.

9 Phần I, II, III, IV, Nghị định số 04/2009/NĐ-CP

 Các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật được quy định bởi các bộ ngành liên quan như Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng

Các chính sách quan trọng của Việt Nam thúc đẩy FDI trong lĩnh vực HHDVMT

Tất cả các hoạt động đầu tư trong lĩnh vực HHDVMT tại Việt Nam được quy định bởi Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả đã được Quốc hội thông qua vào năm 2014 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

Luật thuế TNDN sửa đổi năm 2013 có hiệu lực từ 01/01/2014, cùng với các quy định về đầu tư và kinh doanh được điều chỉnh bởi nhiều luật khác như Luật Thuế xuất nhập khẩu, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Đất đai, Luật Công nghệ cao và Luật Sở hữu trí tuệ.

2.2.1 Các ngành và khu vực khuyến khích đầu tư

Luật Doanh nghiệp 2014 quy định các loại hình công ty và cơ sở kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam, bao gồm quản trị, trách nhiệm pháp lý và hoạt động Luật Đầu tư xác định quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư, quy trình đăng ký và thẩm định dự án, cùng với các ưu đãi và bảo lãnh đầu tư Luật cũng nêu rõ các lĩnh vực khuyến khích đầu tư và danh mục 267 loại hình kinh doanh có điều kiện, cũng như các hoạt động đầu tư bị cấm Các nhà đầu tư, cả trong nước và nước ngoài, được khuyến khích đầu tư vào những lĩnh vực này.

 Công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao phụ trợ; nghiên cứu và phát triển;

Chúng tôi chuyên sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới và năng lượng sạch, đồng thời tập trung vào năng lượng tái tạo Các sản phẩm của chúng tôi đảm bảo có ít nhất 30% giá trị gia tăng và được thiết kế tiết kiệm năng lượng, góp phần bảo vệ môi trường và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên.

 Sản xuất các sản phẩm điện tử cơ khí quan trọng/thiết yếu, máy móc nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;

 Sản xuất các sản phẩm phụ trợ phục vụ ngành công nghiệp dệt may, ngành da giày và các sản phẩm tại điểm c khoản này;

 Sản xuất các sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;

Trồng trọt và chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản là những hoạt động quan trọng trong ngành nông nghiệp Đồng thời, trồng rừng và bảo vệ rừng cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc bảo vệ môi trường Sản xuất muối, cùng với dịch vụ câu cá và đánh bắt cá phụ trợ, góp phần vào nền kinh tế địa phương Ngoài ra, sản xuất giống cây, bánh mì, vật nuôi và các sản phẩm công nghệ sinh học là những lĩnh vực tiềm năng, giúp nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp.

 Thum gon, xử lý và tái chế chất thải;

 Đầu tư phát triển, vận hành và quản lý công trình hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các khu vực đô thị;

 Giáo dục mầm non, giáo dục phổ cập và dạy nghề;

Khám và chữa bệnh, sản xuất thuốc và nguyên liệu thuốc, bao gồm thuốc thiết yếu, thuốc phòng và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục, vắc xin, thuốc sinh học và thảo dược Nghiên cứu khoa học và công nghệ, bao gồm công nghệ sinh học, nhằm phát triển các loại thuốc mới.

 Đầu tư cơ sở thể dục thể thao cho các vận động viên khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy di sản văn hóa;

Đầu tư vào các trung tâm chăm sóc người già, sức khỏe tâm thần, và điều trị cho bệnh nhân chất độc da cam là rất cần thiết Ngoài ra, việc hỗ trợ các trung tâm chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi và trẻ em đường phố cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống cho những đối tượng dễ bị tổn thương trong xã hội.

 Quỹ tín dụng, tổ chức tài chính vi mô

 Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất các sản phẩm của công nghệ cao, công nghệ sinh học;

 Áp dụng công nghệ cao và kỹ thuật tiên tiến; bảo vệ môi trường sinh thái; và nghiên cứu, phát triển và vườn ươm công nghệ cao;

 Các ngành sử dụng nhiều lao động

 Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng và các dự án công nghiệp quan trọng trên quy mô lớn

Các nhà đầu tư cũng được khuyến khích đầu tư tại khu vực địa lý cụ thể như sau:

 Các khu vực trong điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn; và các khu vực trong điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn;

 Các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế

Ngược lại, các nhà đầu tư có quyền để đầu tư vào các ngành nghề kinh doanh mà phát luật không cấm Các hoạt động bị cấm như:

 Buôn bán các chất ma tuý được quy định tại Phụ lục I của Luật này;

 Buôn bán các hóa chất và khoáng sản quy định tại Phụ lục I của Luật;

Buôn bán động thực vật hoang dã được quy định theo Công ước về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã, đặc biệt là các mẫu vật thuộc Phụ lục 1 và các loài quý hiếm hoặc có nguy cơ tuyệt chủng trong Nhóm I của Phụ lục 3.

 Buôn người; buôn bán mô và các bộ phận cơ thể con người;

• Kinh doanh liên quan đến nhân bản con người

2.2.2 Khuyến khích đầu tư liên quan đến HHDVMT

Luật đầu tư tại Việt Nam hiện nay mang đến nhiều đặc quyền và ưu đãi cho các nhà đầu tư thực hiện dự án trong các lĩnh vực khuyến khích hoặc tại các vùng ưu tiên Các ưu đãi này được quy định trong nhiều luật và bao gồm chủ yếu ba loại: (i) ưu đãi về thuế, (ii) ưu đãi về sử dụng đất, và (iii) ưu đãi kế toán Trong đó, ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) sẽ được trình bày chi tiết hơn trong phần tiếp theo.

Theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013, mức thuế TNDN cơ bản ở Việt

Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, mức thuế suất doanh nghiệp là 22%, không bao gồm tỷ lệ 20% áp dụng cho các doanh nghiệp có doanh thu dưới 10 tỷ đồng mỗi năm Tuy nhiên, mức thuế này sẽ giảm xuống còn 20% từ ngày 01 tháng 01 năm.

Năm 2016, mức thuế TNDN ưu đãi là 10% và 20% dành cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực ưu tiên hoặc tại các khu vực khuyến khích đầu tư, như các khu vực có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, khu kinh tế hoặc khu công nghệ cao theo Nghị định số 218/NĐ-CP ngày 26/12/2013 Khi một ngành không còn được khuyến khích, thuế TNDN sẽ trở lại mức thuế suất tiêu chuẩn sau khi xem xét lại các ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm.

Bảng 3 Ưu đãi liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp theo Luật sửa đổi về thuế

TNDN và hướng dẫn thực hiện Luật (2013) của Việt Nam 10

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thời gian miễn hoàn toàn

Các dự án mới có trong danh sách các lĩnh vực khuyến khích đầu tư và/hoặc các khu vực đặc biệt khó khăn

Tỷ lệ 10% sẽ được áp dụng cho một số dự án mới trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển (R&D), công nghệ cao, và bảo vệ môi trường Thời gian áp dụng có thể kéo dài lên đến 30 năm nếu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

10 Ưu đãi quy định trong Nghị định 218 ngày 26/12/2013

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thời gian miễn hoàn toàn

Các dự án mới không do chính phủ huy động mới bao gồm cả trong danh sách các vùng được khuyến khích

10% 4 năm kể từ khi phát sinh nguồn thu nhập chịu thuế

9 năm sau thời gian giảm thuế

Các dự án mới không do chính phủ huy động mà không đề cập trong danh sách các vùng được khuyến khích

10% Suốt vòng đời dự án

4 năm kể từ khi phát sinh nguồn thu nhập chịu thuế

5 năm sau thời gian giảm thuế

Các dự án mới bao gồm trong danh sách các vùng khuyến khích và/hoặc khuyến khích đầu tư

20% 10 năm 2 năm 4 năm Tỷ lệ thuế suất là

Nguồn: Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013

Ngoài ra, các công ty nằm trong khu công nghệ cao, khu kinh tế thậm chí còn có thể nhận được nhiều ưu đãi hơn, như sau:

Bảng 4: Thuế tại các khu công nghệ cao và khu kinh tế ở Việt Nam

Khu vực Thời gian ưu đãi

Thời gian hưởng 5% thuế TNDN

Thời gian hưởng 10% thuế TNDN

Nẵng, Công viên công nghệ cao Sài Gòn,

15 năm 4 năm kể từ khi phát sinh nguồn thu nhập chịu thuế

9 năm sau thời kỳ miễn giảm

2 năm sau thời kỳ miễn giảm

Để thu hút đầu tư vào công nghệ cao và ngành công nghiệp phụ trợ, chính phủ Việt Nam đã ban hành Luật Công nghệ cao có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2009 và thực hiện Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg Theo quy định, các doanh nghiệp công nghệ cao được hưởng mức thuế TNDN ưu đãi 10% trong 15 năm, với khả năng gia hạn thêm 15 năm nếu đáp ứng yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ (MOST) Ngoài ra, còn có các ưu đãi liên quan đến thuế nhập khẩu cho những doanh nghiệp này.

Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (FIE) được phép nhập khẩu sản phẩm mà không phải nộp thuế khi đầu tư vào các lĩnh vực khuyến khích hoặc tại các vùng ưu tiên đầu tư Miễn trừ thuế này chỉ áp dụng cho nguyên liệu và thành phần cần thiết trong sản xuất sản phẩm nằm trong danh sách quy định Ngoài ra, nhập khẩu phục vụ cho xuất khẩu, như nguyên vật liệu cần thiết cho hàng hóa xuất khẩu, cũng được miễn thuế nếu FIE đầu tư tại các khu kinh tế.

Hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mới chưa có tại Việt Nam sẽ được miễn thuế nhập khẩu Ngoài ra, còn có các ưu đãi về sử dụng đất cho các dự án nghiên cứu và phát triển.

Các quy định ảnh hưởng đến đầu tư trong lĩnh vực HHDVMT

Đầu tư vào lĩnh vực HHDVMT, giống như các lĩnh vực khác, phải tuân thủ các luật chung của Việt Nam liên quan đến đầu tư Chúng tôi sẽ tập trung vào các quy định về bảo vệ môi trường và sở hữu trí tuệ.

Các dự án đầu tư cần đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường, do đó việc đánh giá tác động môi trường là bắt buộc Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN & MT) áp dụng hai tiêu chuẩn để đánh giá tác động này: tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh và tiêu chuẩn xả thải.

Tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh bao gồm các yếu tố quan trọng như chất lượng đất, chất lượng nước mặt và nước ngầm phục vụ cho các hoạt động kinh doanh, nước ven biển phục vụ cho nuôi trồng thủy sản và hoạt động giải trí, chất lượng không khí, cũng như mức độ tiếng ồn, ánh sáng và bức xạ tại khu dân cư.

Tiêu chuẩn về xả thải bao gồm các yếu tố quan trọng như nước thải, khí thải công nghiệp từ thiết bị xử lý chất thải và đốt, phát thải khí từ giao thông vận tải và máy móc đặc biệt, chất thải nguy hại, cùng với tiếng ồn do hoạt động công nghiệp gây ra.

Theo Nghị định 80/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường 2014, nhà đầu tư nước ngoài cần nộp Báo cáo tác động môi trường và Cam kết bảo vệ môi trường tùy thuộc vào tính chất và quy mô của dự án trước khi bắt đầu hoạt động hoặc xây dựng.

Trong lĩnh vực HHDVMT, các báo cáo không tạo ra rào cản cho đầu tư mà thay vào đó, chúng mở ra cơ hội cho các nhà đầu tư xây dựng một thị trường hấp dẫn Các ngành công nghiệp sẽ cần mua sắm hàng hóa và dịch vụ môi trường để tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường hiện hành.

2.3.2 Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

Các nhà đầu tư trong lĩnh vực HHDVMT cần được bảo vệ và tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu và tên thương mại Luật Sở hữu trí tuệ đảm bảo rằng các nhà đầu tư đưa công nghệ mới vào lĩnh vực này sẽ được hưởng lợi từ sự bảo hộ theo các điều kiện pháp luật quy định.

Các cam kết quốc tế ảnh hưởng đến EGS và đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực EGS tại Việt Nam

Tổ chức thương mại thế giới

Các thỏa thuận của WTO là điều kiện cần thiết để áp dụng các biện pháp trong nước nhằm thúc đẩy EGS Nhiều hiệp định mà Việt Nam đã ký kết đều dựa trên các nghĩa vụ của WTO hoặc tham chiếu đến các quy định của tổ chức này.

Hàng hóa môi trường tại Việt Nam phải tuân thủ các cam kết thuế quan trong khuôn khổ WTO và Hiệp định GATT Các hiệp định của WTO như ACSM, TRIMs và TBT đều thừa nhận tầm quan trọng của bảo vệ môi trường và cho phép áp dụng các biện pháp môi trường để hạn chế thương mại trong những trường hợp cụ thể Theo quy định của Hiệp định TBT, các thành viên WTO có thể thực hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm đạt được mục tiêu môi trường mà không gây ra sự cản trở thương mại vô lý Mặc dù các quy định của WTO không trực tiếp điều chỉnh điều kiện doanh nghiệp FDI, nhưng chúng ngăn chặn các quy định có thể bóp méo thương mại Hiệp định TRIMs cấm các biện pháp đầu tư gây ra sự bóp méo thương mại, trong khi Hiệp định SCM quy định các hành động có thể thực hiện đối với các khoản trợ cấp gây ra sự bóp méo thương mại.

Dịch vụ môi trường tại Việt Nam chịu ảnh hưởng từ quy định của WTO thông qua Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATS), với bốn phương thức cung cấp dịch vụ: qua biên giới, tiêu thụ ở nước ngoài, hiện diện thương mại và hiện diện của thể nhân Nghĩa vụ tự do hóa thương mại chỉ áp dụng cho các ngành dịch vụ cụ thể mà mỗi thành viên cam kết, và các cam kết này có thể bị giới hạn bởi điều kiện trong Biểu cam kết dịch vụ Việt Nam đã cam kết tự do hóa các dịch vụ môi trường quan trọng như xử lý nước thải, chất thải, khí thải, tiếng ồn và đánh giá tác động môi trường Do đó, Việt Nam không được thực hiện các chính sách làm giảm cam kết đã ký, trừ khi có lý do hợp lệ theo ngoại lệ của GATS Tuy nhiên, Việt Nam có thể áp dụng các quy tắc tự do hơn hoặc mở rộng sang các lĩnh vực dịch vụ môi trường khác.

Hiệp định mua sắm công của Chính phủ trong WTO thiết lập các quy tắc nhằm đảm bảo tính cởi mở, không phân biệt đối xử và minh bạch trong mua sắm chính phủ Tuy nhiên, Việt Nam không phải là thành viên của Hiệp định này, do đó không bị ràng buộc bởi các nghĩa vụ liên quan.

Các cam kết của WTO không cung cấp đầy đủ giải pháp cho các vấn đề thương mại và một số quy định có thể gây phản tác dụng Hiện tại, các cuộc đàm phán về hàng hóa môi trường vẫn đang diễn ra trong khuôn khổ WTO, nhưng tổ chức này chưa đưa ra hướng dẫn tối ưu về các biện pháp khắc phục thương mại, trợ cấp, yêu cầu nội địa, điều chỉnh thuế biên giới và các biện pháp bảo vệ Việc sử dụng các công cụ này có thể dẫn đến những kết quả không mong muốn nếu không được quản lý một cách cẩn thận.

Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á- Thái Bình Dương

APEC hoạt động dựa trên nguyên tắc "tự nguyện", điều này tạo ra sự khác biệt rõ rệt so với WTO và ASEAN Nhờ đó, APEC đã đạt được những bước tiến đáng kể trong việc thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực EGS.

Năm 2009, APEC đã xác nhận chương trình nghị sự về hàng hóa và dịch vụ môi trường (EGS) nhằm thúc đẩy thỏa thuận hỗ trợ tăng trưởng bền vững trong khu vực Mục tiêu bao gồm tăng cường sử dụng và phổ biến EGS, giảm rào cản thương mại và đầu tư, đồng thời nâng cao khả năng của các nước trong việc phát triển lĩnh vực EGS Chương trình hành động này đã dẫn đến việc giảm thuế đối với hàng hóa môi trường, nâng cao các rào cản phi thuế quan và đạt được đồng thuận về định nghĩa cũng như danh mục 54 hàng hóa môi trường cụ thể.

Theo thỏa thuận Tự do hóa theo ngành của APEC (EVSL), Việt Nam dự kiến cam kết tự do hóa lĩnh vực dịch vụ môi trường, bên cạnh các cam kết theo Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATS) và ASEAN với Kế hoạch hành động cá nhân (IAP) Cam kết này thể hiện sự sẵn sàng của Việt Nam trong việc phát triển dịch vụ môi trường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, phù hợp với các mục tiêu chính sách trong nước và vượt qua các cam kết trong GATS cũng như hiệp định ASEAN mà Việt Nam đã ký kết.

Mặc dù các cam kết trong APEC là tự nguyện và không ràng buộc, việc không tuân thủ có thể không dẫn đến hậu quả ngay lập tức Tuy nhiên, những cam kết này vẫn mang lại ý nghĩa chính trị và đạo đức quan trọng Khi một quốc gia đã ký kết quy tắc của APEC, việc vi phạm cam kết có thể làm tổn hại đến uy tín của quốc gia đó trong mắt cộng đồng quốc tế.

Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN)

Mặc dù các cam kết của ASEAN chưa đề cập cụ thể đến hàng hóa và dịch vụ môi trường (EGS), nhưng thực tế cho thấy chúng có mối liên hệ chặt chẽ Hợp tác về môi trường trong ASEAN tập trung vào mười lĩnh vực ưu tiên quan trọng được xác định trong Cộng đồng văn hóa xã hội ASEAN (ASCC) giai đoạn 2009-2015 Với khung chính sách tổng thể này, ASEAN khuyến khích các quốc gia thành viên áp dụng các chính sách nhằm thúc đẩy việc sử dụng hàng hóa và dịch vụ môi trường.

Hiệp định Khu vực tự do thương mại ASEAN (AFTA) cùng với các hiệp định giữa ASEAN và các nước thứ ba thúc đẩy tự do hóa thương mại hàng hóa giữa các thành viên, nhưng không giải quyết vấn đề trợ cấp như quy định của WTO, cho phép chính phủ sử dụng các công cụ như giảm thuế và ưu đãi đầu tư Về lĩnh vực dịch vụ môi trường, cam kết tự do hóa của Việt Nam trong Hiệp định ASEAN phản ánh các dịch vụ theo GATS, bao gồm "dịch vụ xử lý nước thải", "dịch vụ làm sạch", và "dịch vụ đánh giá tác động môi trường" Việt Nam cũng cam kết mở rộng các dịch vụ môi trường bổ sung như "vệ sinh môi trường" và "các dịch vụ bảo vệ môi trường tự nhiên".

Hiệp định về Bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên (ACNNR) của ASEAN kêu gọi các Bên ký kết thực hiện các biện pháp cần thiết để duy trì các hệ sinh thái thiết yếu và bảo tồn sự đa dạng về nguồn gen ACNNR nhấn mạnh tầm quan trọng của việc khai thác và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên Đặc biệt, hiệp định khuyến khích các Bên ký kết, trong đó có Việt Nam, phát triển các công cụ thương mại và tài chính nhằm thúc đẩy việc sử dụng hàng hóa và dịch vụ môi trường trong khu vực.

Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN (ACIA) bảo vệ các nhà đầu tư nước ngoài và hướng tới việc thiết lập môi trường đầu tư tự do vào năm 2015 Mặc dù ACIA không đề cập trực tiếp đến đầu tư trong lĩnh vực hàng hóa và dịch vụ môi trường, nhưng nó vẫn có liên quan đến các lĩnh vực này nếu đầu tư vào các lĩnh vực được ưu tiên Bối cảnh quốc tế thuận lợi cho việc áp dụng các chính sách trong nước nhằm thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực hàng hóa và dịch vụ môi trường Tổng thể, ACIA tạo ra môi trường thuận lợi cho đầu tư giữa các nước ASEAN và là công cụ quan trọng để khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực này tại Việt Nam.

Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) là bước tiến quan trọng trong việc tăng cường hợp tác và hội nhập giữa các nước thành viên, tạo ra một thị trường chung và cơ sở sản xuất cho phép tự do lưu thông hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và lao động lành nghề Tầm nhìn AEC 2025, được thông qua vào tháng 11 năm 2015, định hướng các biện pháp chiến lược cho AEC từ 2016 đến 2025, nhằm thúc đẩy thương mại khu vực và có ảnh hưởng đáng kể đến thị trường hàng hóa và dịch vụ môi trường.

Các nước ASEAN đã đạt được thỏa thuận toàn diện hơn so với WTO trong việc tự do hóa thương mại, bảo vệ đầu tư và bảo vệ môi trường Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế như các hàng rào phi thuế quan và lạm dụng trợ cấp trong mua sắm công, gây ra biến dạng cho thương mại và đầu tư trong lĩnh vực hàng hóa và dịch vụ môi trường ASEAN cần tiếp tục vượt qua những thách thức này, bao gồm việc xây dựng bộ quy tắc cho các sản phẩm và dịch vụ môi trường (EGS).

3.4 Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EV-FTA)

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA) đã được ký kết sau quá trình đàm phán kéo dài từ năm 2015, với mục tiêu có hiệu lực từ đầu năm 2018 EVFTA là một hiệp định toàn diện, mang lại lợi ích cho cả hai bên, bao gồm các lĩnh vực hải quan, thương mại, dịch vụ, đầu tư, và quyền sở hữu trí tuệ Đặc biệt, hiệp định này có chương cam kết về thương mại và phát triển bền vững, tập trung vào lao động, môi trường, và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên Việt Nam cam kết cải thiện đáng kể khả năng tiếp cận thị trường cho các nhà cung cấp dịch vụ môi trường từ EU, vượt xa các cam kết của WTO, tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty EU thâm nhập vào thị trường Việt Nam.

Trong lĩnh vực mua sắm chính phủ, Việt Nam và EU đã nhất trí tuân thủ đầy đủ các quy định của Hiệp định Mua sắm Chính phủ (GPA) trong WTO, đảm bảo mức độ minh bạch tương đương với các Hiệp định tự do thương mại (FTA) mà EU đã ký kết với các đối tác khác.

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA) mở ra nhiều cơ hội thúc đẩy thương mại giữa hai bên, đồng thời thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp FDI châu Âu vào Việt Nam.

3.5 Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) mà Việt Nam vừa ký kết sẽ có tác động sâu sắc đến môi trường và EGS Đây là FTA đầu tiên có chương cam kết môi trường, nhằm thúc đẩy thực hiện chính sách thương mại và bảo vệ môi trường Các cam kết này hỗ trợ các nước áp dụng biện pháp bảo vệ môi trường, hạn chế cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và thúc đẩy tự do hóa thương mại hàng hóa và dịch vụ, từ đó phát triển nền kinh tế xanh và chuyển đổi sang nền kinh tế carbon thấp.

Nội dung các cam kết về EGS không có gì mới, chủ yếu vẫn là những tuyên bố chung nhằm giảm thuế và hạn chế rào cản phi thuế quan để thúc đẩy thương mại và đầu tư Mặc dù các cam kết này không quy định chặt chẽ về việc giảm thuế hay cung cấp danh sách cụ thể các EGS để thực hiện, nhưng chúng vẫn được coi là một bước tiến quan trọng.

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) mà Việt Nam vừa ký kết sẽ có tác động sâu sắc đến môi trường và EGS Đây là hiệp định thương mại tự do đầu tiên có chương riêng về cam kết môi trường, nhằm thúc đẩy việc thực hiện các chính sách thương mại và môi trường Những cam kết này hỗ trợ các quốc gia áp dụng biện pháp thích hợp để bảo vệ môi trường, hạn chế cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, đồng thời thúc đẩy tự do hóa thương mại hàng hóa và dịch vụ, góp phần phát triển nền kinh tế xanh và chuyển đổi sang nền kinh tế carbon thấp.

Nội dung cam kết về EGS chủ yếu không mới, vẫn chỉ là tuyên bố chung nhằm giảm thuế và hạn chế rào cản phi thuế quan để thúc đẩy thương mại và đầu tư Các cam kết này thiếu quy định cụ thể về giảm thuế và danh sách EGS cần thực hiện Tuy nhiên, chúng được coi là thành công nhất trong việc tự do hóa thương mại hàng hóa và dịch vụ môi trường Việc tự do hóa này sẽ hỗ trợ Việt Nam trong nỗ lực giảm ô nhiễm với chi phí thấp, mở rộng cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp và tạo thêm việc làm.

Các hiệp định song phương

Việt Nam đã ký kết hơn 100 hiệp định thương mại song phương, bao gồm 20 hiệp định tự do hóa thương mại (FTA), nhằm thúc đẩy hàng hóa và dịch vụ môi trường Các hiệp định này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại mà còn góp phần bảo vệ môi trường tại Việt Nam.

Việt Nam đã ký kết 40 hiệp định đầu tư song phương, mỗi hiệp định đều thiết lập các điều kiện và ảnh hưởng đến môi trường đầu tư và kinh doanh tại nước này Tuy nhiên, đáng chú ý là không có hiệp định nào đề cập cụ thể đến hàng hóa và dịch vụ môi trường, và chỉ một số ít đề cập đến vấn đề bảo vệ môi trường.

Hiệp định song phương giữa Việt Nam và Hoa Kỳ liên quan đến hàng hóa và dịch vụ môi trường nhằm tự do hóa thương mại và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư Hiệp định này bao gồm các nghĩa vụ về thương mại hàng hóa, dịch vụ, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, và minh bạch trong quy trình khiếu nại Tuy nhiên, Việt Nam chưa cam kết lịch trình cụ thể cho dịch vụ môi trường.

Khuyến nghị tăng dòng vốn FDI cho lĩnh vực HHDVMT tại Việt Nam

Ngày đăng: 10/12/2021, 14:11

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Áp lực gia tăng dân số ở Việt Nam giai đoạn 1990-2013 - THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM
Hình 1 Áp lực gia tăng dân số ở Việt Nam giai đoạn 1990-2013 (Trang 15)
Hình 2: Áp lực ô nhiễm môi trường do gia tăng các khu công nghiệp ở Việt Nam - THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM
Hình 2 Áp lực ô nhiễm môi trường do gia tăng các khu công nghiệp ở Việt Nam (Trang 16)
Hình 3: Di cư giữa khu vực thành thị và nông thôn giai đoạn 1999-2009 và dự báo đến - THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM
Hình 3 Di cư giữa khu vực thành thị và nông thôn giai đoạn 1999-2009 và dự báo đến (Trang 17)
Bảng 1: Tiêu thụ năng lượng vào năm 2000, 2005 và 2009 (Tính theo Kilo tấn dầu quy đổi- - THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM
Bảng 1 Tiêu thụ năng lượng vào năm 2000, 2005 và 2009 (Tính theo Kilo tấn dầu quy đổi- (Trang 17)
Hình 4: Nhu cầu vốn cho lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ môi trường ở Việt Nam vào năm 2020 - THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM
Hình 4 Nhu cầu vốn cho lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ môi trường ở Việt Nam vào năm 2020 (Trang 18)
Hình 5: Các thành phần kinh tế tham gia hoạt động cấp thoát nước, quản lý và xử lý chất - THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM
Hình 5 Các thành phần kinh tế tham gia hoạt động cấp thoát nước, quản lý và xử lý chất (Trang 18)
Hình 6: Cấu trúc các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ môi trường ở Việt - THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM
Hình 6 Cấu trúc các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ môi trường ở Việt (Trang 19)
Hình 7: Xu hướng hoạt động giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước trong - THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM
Hình 7 Xu hướng hoạt động giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước trong (Trang 19)
Hình 8: Xu hướng thay đối số lượng doanh nghiệp FDI về dịch vụ xử lý chất thải - THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM
Hình 8 Xu hướng thay đối số lượng doanh nghiệp FDI về dịch vụ xử lý chất thải (Trang 20)
Hình 9: Phân bố FDI trong các lĩnh vực thuộc HHDVMT năm 2012 - THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM
Hình 9 Phân bố FDI trong các lĩnh vực thuộc HHDVMT năm 2012 (Trang 20)
Hình 10: Số lượng các dự án và vốn đăng ký trong lĩnh vực xử lý chất thải và nước thải ở - THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM
Hình 10 Số lượng các dự án và vốn đăng ký trong lĩnh vực xử lý chất thải và nước thải ở (Trang 21)
Hình 11: Tỷ lệ các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực HHDVMT theo quy mô vốn - THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM
Hình 11 Tỷ lệ các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực HHDVMT theo quy mô vốn (Trang 22)
Hình 82: Tỷ lệ các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực HHDVMT theo quy mô việc - THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM
Hình 82 Tỷ lệ các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực HHDVMT theo quy mô việc (Trang 22)
Hình 93: Tổng số và lượng lao động bình quân, tỷ lệ lao động nữ trong các doanh nghiệp - THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM
Hình 93 Tổng số và lượng lao động bình quân, tỷ lệ lao động nữ trong các doanh nghiệp (Trang 23)
Bảng 2: Phân bố các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực HHDVMT ở Việt Nam - THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM
Bảng 2 Phân bố các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực HHDVMT ở Việt Nam (Trang 23)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w