1. Trang chủ
  2. » Y Tế - Sức Khỏe

Đề tài Đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện 5S tại 17 khoa, phòng của Bệnh viện Phục hồi chức năng Sơn La từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 9 năm 2021”.

37 67 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 97,88 KB

Cấu trúc

  • MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 1. Mục tiêu chung:

  • Đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện 5S tại 17 khoa, phòng của Bệnh viện Phục hồi chức năng Sơn La từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 9 năm 2021

    • 2. Mục tiêu cụ thể:

      • 2.1. Mô tả việc áp dụng mô hình 5S tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La.

      • 2.2. Đánh giá hiệu quả, thuận lợi và khó khăn trong quá trình áp dụng mô hình 5S tại 17 khoa, phòng của Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La.

  • CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 1.1. Sơ lược về 5S

  • 5S bắt nguồn từ truyền thống Nhật Bản, ở mọi nơi, trong mọi công việc, người Nhật luôn cố gắng khơi dậy ý thức trách nhiệm, tự nguyện, tính tự giác của người thực hiện các công việc đó. Người Nhật luôn tìm cách sao cho người công nhân thực sự gắn bó với công việc của mình. Ví dụ trong khoa,phòng người lãnh đạo khoa, phòng, Điều dưỡng trưởng, kỹ thuật viên trưởng khoa sẽ cố gắng khơi dậy trong mỗi viên chức, nhân viên rằng đây là “công việc của tôi”, “chỗ làm việc của tôi”, “máy móc, trang thiết bị y tế của tôi”. Từ đó mỗi viên chức, nhân viên dễ dàng chấp nhận chăm sóc máy móc, trang thiết bị y tế được giao phụ trách, chỗ làm việc của mình và cố gắng hoàn thành công việc của mình một cách tốt nhất.

    • 1.2. Tình hình áp dụng 5S trên thế giới và ở Việt Nam

      • 1.2.1. Trên thế giới

      • 1.2.2. Tại Việt Nam

        • 1.2.2.1. Lý thuyết về quản lý bằng hệ thống

        • 1.2.2.2. Tình hình thực hiện hệ thống quản lý chất lượng

    • 1.3. Vai trò và nguyên tắc áp dụng 5S

      • 1.3.1. Vai trò của 5S

      • 1.3.2. Nguyên tác áp dụng 5S trong một bệnh viện

    • 1.4. Nhưng lợi ích và hiệu quả của việc thực hiện 5S

      • 1.4.1. Lợi ích việc áp dụng 5S

      • 1.4.2. Hiệu quả của 5S

  • CHƯƠNG II:

  • ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu

  • Đối tượng nghiên cứu: Hồ sơ, sổ sách, thiết bị y tế, lãnh đạo, nhân viên y tế tại 17 khoa, phòng của Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La.

    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu

      • 2.2.1. Loại hình nghiên cứu

  • Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích (định tính).

  • Cách chọn mẫu: Chọn mẫu có chủ đích, trưởng phó các khoa,phòng, viên chức, nhân viên tại 17 khoa, phòng tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La (nhóm lãnh đạo quản lý 17, nhóm nhân viên y tế 83).

    • 2.3. Thời gian nghiên cứu

  • Từ tháng 10/2020 đến tháng 9 năm 2021

  • 2.4. Địa điểm nghiên cứu: Tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La

  • Bao gồm 04 phòng, 13 khoa tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La

    • 2.5. Nội dung nghiên cứu

  • - Thực hiện đánh giá theo tiêu chuẩn (bộ câu hỏi) và báo cáo kết quả thực hiện chương trình 5S tại 17 khoa, phòng.

  • - Thực hiện đánh giá:

  • + Sử dụng bảng kiểm đánh giá cho các khoa, phòng.

  • + Sử dụng thang điểm đánh giá theo tiêu chuẩn soạn sẵn

    • 2.6. Phương pháp thu thập số liệu

  • + Phương pháp thu thập: Đánh giá trực tiếp qua bảng kiểm đánh giá (bảng câu hỏi đã soạn sẵn). Phỏng vấn về mức độ hài lòng của cán bộ viên chức 17 khoa, phòng tham gia nghiên cứu do nhóm nghiên cứu thực hiện.

  • + Công cụ thu thập: Bảng câu hỏi đánh giá, phỏng vấn viên chức, nhân viên. quan sát trực tiếp sử dụng hình ảnh trực quan.

  • + Kiểm soát sai lệch thông tin: Tiến hành soạn bộ câu hỏi dễ hiểu, rõ ràng phù hợp với viên chức, nhân viên, bảng câu hỏi sau khi soạn xong sẽ áp dụng thử tại 17 khoa, phòng sau đó chỉnh sửa lại cho hợp lý, sau đó tiến hành thu thập số liệu kết quả qua đánh giá của viên chức, nhân viên.

    • 2.7. Phân tích và xử lý số liệu

  • - Các nội dung trong bảng câu hỏi sẽ được kiểm tra tính phù hợp, sự hoàn tất của bảng câu hỏi.

  • - Sau khi thu thập thông tin, tiến hành mã hóa và xử lý số liệu

  • CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

      • 3.2.2. Nội dung S2: Sắp xếp

      • 3.2.3. Nội dung S3: Sạch sẽ

      • 3.2.4. Nội dung S4: Săn sóc

      • 3.2.5. Nội dung S5: Sẵn sàng

      • 3.2.6. Xếp loại trước khi thực hiện 5S tại 04 phòng, 13 khoa

    • 3.3. Kết quả sau khi triển khai thực hiện 5S

      • 3.3.1. Nội dung S1: Sàng lọc

      • 3.3.2. Nội dung S2: Sắp xếp

      • Bảng 9. Kết quả sau khi triển khai thực hiện nội dung S2

      • 3.3.3. Nội dung S3: Sạch sẽ

      • 3.3.4. Nội dung S4: Săn sóc

      • 3.3.5. Nội dung S5. Sẵn sàng

      • 3.3.6. Kết quả xếp loại sau khi thực hiện 5S

    • 3.4. Điều kiện để thực hiện tốt chương trình 5S tại Bệnh viện

      • 3.5.2. Khó khăn

  • CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN

    • 4.1.Mục đích áp dụng mô hình 5s

    • 4.3. Kết quả trước và sau khi triển khai thực hiện 5S tại bệnh viện

      • 4.3.1. Sàng lọc (S1)

      • 4.3.2. Sắp xếp (S2)

      • 4.3.4. Săn sóc (S4)

      • 4.3.5. Sẵn sàng S5

  • KẾT LUẬN

    • Việc triển khai thực hiện 5S thực ra là những triển khai ý thức về sự hoạt động tiêu chuẩn hoá cho toàn bệnh viện. Khi triển khai 5S, mọi người tại các khoa/phòng đều ý thức được những việc mình phải làm, thực hiện toàn tâm cho việc tổ chức hoạt động công việc tại khoa/phòng, nơi làm việc gọn gàng, ngăn nắp, khoa học để tạo đà nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc. Vì vậy, bệnh viện khi thực hiện triển khai 5S ở nơi làm việc chính là một trong những bước đầu cần thiết để cải tiến hoạt động của bệnh viện. Mặt khác, tổ chức nơi làm việc và quản lý khoa/phòng tốt sẽ thực hiện kế hoạch được giao sát hơn, tỷ lệ bệnh nhân được thăm khám kỹ hơn, chẩn đoán chính xác hơn như vậy sẽ cho thấy hiệu quả của việc triển khai 5S.

  • KIẾN NGHỊ

    • 1. Sở Y tế

    • 2. Đối với Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • 3. Phan Chí Anh, Thực hành 5S - Nền tảng cải tiến năng suất, NXB. Lao động, Hà Nội (2008).

  • 4. Bài giảng - Trung tâm cải tiến chất lượng y tế

  • 5. Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế: https://moh.gov.vn/

Nội dung

Đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện 5S tại 17 khoa, phòng của Bệnh viện Phục hồi chức năng Sơn La từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 9 năm 2021”. Sàng lọc: Sàng lọc những cái không cần thiết tại nơi làm việc và loại bỏ chúng. Sắp xếp: Sắp xếp mọi thứ ngăn nắp và đúng chỗ của nó để tiện sử dụng khi cần. Sạch sẽ: Vệ sinh, quét dọn, lau chùi mọi thứ gây bẩn tại nơi làm việc. Săn sóc: Đặt ra các tiêu chuẩn cho 3S nói trên và thực hiện liên tục. Sẵn sàng: Tạo thói quen tự giác, duy trì và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định tại nơi làm việc để mọi thứ luôn sẵn sàng.

Đánh giá hiệu quả, thuận lợi và khó khăn trong quá trình áp dụng mô hình 5S tại 17 khoa, phòng của Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La

CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Sơ lược về 5S

5S là một phương pháp quản lý bắt nguồn từ truyền thống Nhật Bản, nhấn mạnh tầm quan trọng của ý thức trách nhiệm và tự giác trong công việc Người Nhật khuyến khích công nhân gắn bó với công việc của mình, coi đó là “công việc của tôi” và “chỗ làm việc của tôi” Lãnh đạo khoa, phòng và các nhân viên y tế như Điều dưỡng trưởng, kỹ thuật viên trưởng đều nỗ lực tạo ra môi trường làm việc mà mỗi viên chức, nhân viên cảm thấy có trách nhiệm chăm sóc máy móc, trang thiết bị y tế, từ đó nâng cao hiệu quả công việc và chất lượng dịch vụ.

Các nhà quản lý Nhật Bản đã phát triển phong trào 5S từ truyền thống, kết hợp kinh nghiệm thực tiễn với lý luận khoa học 5S là nền tảng thiết yếu cho hệ thống đảm bảo chất lượng, giúp tạo ra môi trường làm việc sạch sẽ, thoáng mát và tiện lợi Điều này không chỉ nâng cao tinh thần làm việc mà còn cải thiện năng suất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả hơn.

1.2 Tình hình áp dụng 5S trên thế giới và ở Việt Nam

Mô hình 5S, xuất phát từ triết lý con người là trung tâm của sự phát triển, đã được áp dụng thành công tại Nhật Bản như nền tảng cho hệ thống quản lý chất lượng 5S tạo ra môi trường làm việc sạch sẽ và tiện lợi, giúp các tổ chức dễ dàng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, từ đó nâng cao niềm tin cho nhân viên và đối tượng thụ hưởng Hiện nay, 5S đã trở nên phổ biến tại nhiều quốc gia phát triển và mang lại những kết quả tích cực cho hoạt động cải tiến chất lượng.

Cùng với phương pháp 5S, việc loại bỏ những thứ không cần thiết và sắp xếp gọn gàng các vật dụng cần thiết sẽ tạo ra môi trường làm việc ngăn nắp, thuận tiện cho người sử dụng Đồng thời, máy móc thiết bị cũng được giữ gìn sạch sẽ và bảo trì đúng cách Các hoạt động 5S không chỉ nâng cao tinh thần tập thể mà còn khuyến khích sự hòa đồng giữa mọi người, từ đó giúp nhân viên có thái độ tích cực, trách nhiệm và ý thức hơn với công việc của mình.

Nghiên cứu áp dụng phương pháp quản lý 5S trong lĩnh vực y tế tại các bệnh viện, trung tâm chăm sóc sức khỏe và viện nghiên cứu ở Anh, Mỹ, Nhật Bản cho thấy hiệu quả rõ rệt, với mức giảm lãng phí thời gian tìm kiếm vật dụng của nhân viên y tế, đồng thời nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân Kết quả cho thấy hiệu quả hoạt động tăng từ 75% đến 90% sau 3 đến 6 tháng thực hiện Tại Ấn Độ và Philippines, tỷ lệ thành công sau can thiệp đạt từ 80% đến 87%.

Ngày nay, phương pháp 5S đã trở thành một chương trình nâng cao chất lượng phổ biến tại nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm Singapore, Thái Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ, Hungary, Ba Lan, Uruguay và Brazil.

1.2.2.1 Lý thuyết về quản lý bằng hệ thống

Ngày nay, khái niệm Chất lượng và Quản lý chất lượng toàn diện đã trở nên quen thuộc với nhiều tổ chức tại Việt Nam Để nâng cao khả năng cạnh tranh, các đơn vị cần có định hướng phát triển và phương thức quản lý riêng Tuy nhiên, yếu tố quyết định thành công vẫn là con người, bất kể đầu tư vào thiết bị hay công nghệ nào Các kết quả đánh giá theo tiêu chuẩn quy định đã chứng minh rằng việc cải thiện năng suất và chất lượng là cần thiết, đồng thời tác động tích cực đến tinh thần làm việc của nhân viên Hiện nay, nhiều cơ quan hành chính công lập đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng một cách hiệu quả.

1.2.2.2 Tình hình thực hiện hệ thống quản lý chất lượng

Hiện nay, nhiều đơn vị và tổ chức trên khắp cả nước đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) theo tiêu chuẩn toàn cầu, từ doanh nghiệp sản xuất đến các đơn vị hành chính được cấp giấy chứng nhận Phương pháp quản lý 5S được coi là giải pháp hữu hiệu cho những tổ chức chưa đủ điều kiện về trang thiết bị đạt tiêu chuẩn quốc tế, đặc biệt là trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam.

Hiện nay, hơn 400 cơ quan hành chính nhà nước trên toàn quốc đã và đang triển khai hệ thống quản lý chất lượng được chứng nhận, với ứng dụng ngày càng được mở rộng.

Tại mỗi tỉnh/thành, ít nhất 20 doanh nghiệp và tổ chức đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL), đặc biệt trong lĩnh vực y tế, nâng cao năng suất và chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu nhân viên và nâng cao uy tín cho bệnh viện Các cơ quan hành chính cũng đã thực hiện HTQLCL theo tiêu chuẩn quốc tế, giúp các cơ sở khám chữa bệnh trên toàn quốc áp dụng các mô hình như ISO, TQM, và TPM, từ đó nâng cao sự hài lòng của khách hàng Lãnh đạo các đơn vị đang tích cực cải tiến quản lý và áp dụng mô hình 5S, ban đầu tại doanh nghiệp sản xuất và hiện tại đang thí điểm tại một số đơn vị hành chính Trong lĩnh vực y tế, nhiều bệnh viện đã triển khai chương trình 5S, tuy nhiên chưa có báo cáo đánh giá hiệu quả rõ ràng Tại tỉnh Sơn La, một số bệnh viện đã bắt đầu áp dụng 5S từ năm 2020, nhưng số lượng báo cáo về kết quả vẫn còn hạn chế.

1.3 Vai trò và nguyên tắc áp dụng 5S

Áp dụng 5S không chỉ cải thiện môi trường làm việc mà còn thay đổi cách suy nghĩ và thói quen làm việc của nhân viên, tăng cường khả năng sáng tạo và phát huy vai trò của hoạt động nhóm Chương trình 5S yêu cầu sự tham gia của tất cả mọi người, là phương pháp hiệu quả để cải tiến môi trường làm việc và nâng cao năng suất Thành công trong thực hiện 5S giúp bệnh viện xây dựng môi trường gọn gàng, sạch sẽ, nâng cao ý thức kỷ luật, tạo sự thuận tiện và an toàn, đồng thời giúp cán bộ viên chức tự hào về nơi làm việc, từ đó nâng cao hình ảnh bệnh viện và mở ra cơ hội việc làm trong lĩnh vực y tế.

1.3.2 Nguyên tác áp dụng 5S trong một bệnh viện

Nguyên tắc thực hành 5S rất đơn giản và không yêu cầu sử dụng thuật ngữ hay phương pháp phức tạp Việc áp dụng thành công 5S sẽ giúp các bệnh viện nâng cao năng suất làm việc.

+ Phân loại những vật cần dùng và không cần dùng.

+ Loại bỏ những vật không cần dùng và xác định “đúng số lượng” đối với những vật cần dùng

+ Sắp xếp lại cho, bán…

+ Sắp xếp những vật cần dùng sao cho: An toàn + Thuận tiện + Mỹ quan. + Xây dựng chương trình làm sạch hàng ngày.

+ Giữ gìn vệ sinh sạch sẽ toàn bộ nơi làm việc, máy móc trang thiết bị y tế, công cụ dụng cụ…

+ Tiêu chuẩn hóa và duy trì 3S mọi lúc mọi nơi.

+ Tổ chức cuộc thi giữa các khoa/phòng và có giải thưởng.

+ Thực hiện (4S đầu tiên) nhiều lần tạo thành thói quen

+ Mọi người tự nguyện, tự giác tuân thủ 5S.

+ Phê bình và nghiêm túc phê bình.

+ Lãnh đạo phải làm gương.

+ Ban hành các quy định, phương pháp để đảm bảo 5S.

1.4 Nhưng lợi ích và hiệu quả của việc thực hiện 5S

Áp dụng phương pháp 5S, lần đầu tiên được Toyota của Nhật Bản giới thiệu, đã mang lại hiệu quả rõ rệt trong sản xuất kinh doanh Hiện nay, 5S đã được triển khai rộng rãi tại nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam, và được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Trong lĩnh vực y tế toàn cầu, các nước tiên tiến đã áp dụng thành công mô hình 5S tại các bộ phận tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân, mang lại hiệu quả đáng kể Khi triển khai mô hình này tại các bệnh viện, môi trường làm việc và hiệu quả công việc sẽ được cải thiện rõ rệt Việc loại bỏ những thứ không cần thiết và sắp xếp ngăn nắp các vật dụng cần thiết giúp tạo ra không gian làm việc thuận tiện Đồng thời, trang thiết bị y tế sẽ được bảo trì và vệ sinh thường xuyên Thông qua hoạt động 5S, tinh thần tập thể được nâng cao, khuyến khích sự hòa đồng và tạo ra thái độ tích cực, trách nhiệm trong công việc của nhân viên.

- Thực hiện tốt 5S sẽ đóng góp cho các yếu tố PQCDM:

+ Cải tiến năng suất (P - Productivity)

+ Nâng cao chất lượng (Q - Quality)

+ Giao hàng đúng hẹn (D - Delivery)

+ Đảm bảo an toàn (M - Morale).

Khi áp dụng thành công phương pháp 5S trong bệnh viện, sự thay đổi tích cực sẽ diễn ra rõ rệt Những vật dụng không cần thiết sẽ được loại bỏ, trong khi các đồ dùng cần thiết được sắp xếp gọn gàng và hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng Trang thiết bị y tế và máy móc sẽ được giữ gìn sạch sẽ và bảo quản tốt hơn.

Đ ỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: Hồ sơ, sổ sách, thiết bị y tế, lãnh đạo, nhân viên y tế tại 17 khoa, phòng của Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La.

P HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích (định tính).

Để chọn mẫu nghiên cứu, cần xác định mục đích rõ ràng, bao gồm trưởng và phó các khoa, phòng, viên chức, nhân viên tại 17 khoa, phòng của Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La Mẫu nghiên cứu sẽ bao gồm nhóm lãnh đạo quản lý với 17 người và nhóm nhân viên y tế với 83 người.

T HỜI GIAN NGHIÊN CỨU

Từ tháng 10/2020 đến tháng 9 năm 2021

2.4 Địa điểm nghiên cứu: Tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La

Bao gồm 04 phòng, 13 khoa tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La

Số TT Tên khoa, phòng

1 Phòng Tổ chức cán bộ - Hành chính - Quản trị

2 Phòng Kế hoạch tổng hợp - Đào tạo và chỉ đạo tuyến

3 Phòng Tài chính kế toán

5 Khoa Khám bệnh đa khoa - Cấp cứu, hồi sức

6 Khoa Khám chuyên khoa phục hồi chức năng

7 Khoa Hoạt động trị liệu - Ngôn ngữ trị liệu - Tâm lý trị liệu

8 Khoa Vật lý trị liệu

10 Khoa Dược - Vật tư thiết bị y tế

11 Khoa Chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng

15 Xưởng sản xuất dụng cụ trợ giúp

N ỘI DUNG NGHIÊN CỨU

- Thực hiện đánh giá theo tiêu chuẩn (bộ câu hỏi) và báo cáo kết quả thực hiện chương trình 5S tại 17 khoa, phòng

+ Sử dụng bảng kiểm đánh giá cho các khoa, phòng.

+ Sử dụng thang điểm đánh giá theo tiêu chuẩn soạn sẵn

P HƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU

Phương pháp thu thập dữ liệu trong nghiên cứu này bao gồm việc đánh giá trực tiếp thông qua bảng kiểm đánh giá đã được chuẩn bị sẵn Nhóm nghiên cứu thực hiện phỏng vấn để đánh giá mức độ hài lòng của cán bộ viên chức tại 17 khoa và phòng tham gia nghiên cứu.

+ Công cụ thu thập: Bảng câu hỏi đánh giá, phỏng vấn viên chức, nhân viên quan sát trực tiếp sử dụng hình ảnh trực quan.

Để kiểm soát sai lệch thông tin, cần soạn thảo bộ câu hỏi dễ hiểu và rõ ràng dành cho viên chức, nhân viên Sau khi hoàn thiện bảng câu hỏi, sẽ tiến hành thử nghiệm tại 17 khoa, phòng và điều chỉnh cho phù hợp Cuối cùng, thu thập dữ liệu kết quả thông qua đánh giá của viên chức, nhân viên.

P HÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU

- Các nội dung trong bảng câu hỏi sẽ được kiểm tra tính phù hợp, sự hoàn tất của bảng câu hỏi.

- Sau khi thu thập thông tin, tiến hành mã hóa và xử lý số liệu

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

T HÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 100 cán bộ từ 17 khoa và phòng tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La, và thu được những kết quả quan trọng.

Bảng 1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu n = 100

1.2 Bác sĩ chuyên khoa cấp I 2

3.1 Kỹ thuật viên đại học 8

3.2 Kỹ thuật viên cao đẳng 5

3.3 Kỹ thuật viên trung cấp 2

- Đối tượng nghiên cứu có lứa tuổi

+ Nhóm tuổi từ 31 đến 40 chiếm 54% (chiếm tỉ lệ cao nhất)

+ Nhóm tuổi từ 20 đến 30 chiếm 29%

+ Nhóm tuổi từ 41 đến 50 chiếm 15%

+ Nhóm tuổi trên 50 chiếm 02% (chiếm tỷ lệ thấp nhất)

- Đối tượng nghiên cứu nữ chiếm tỷ lệ 73% cao hơn so với đối tượng nghiên cứu nam chỉ chiếm 27%

- Đối tượng nghiên cứu phân theo nhóm chuyên môn:

+ Nhóm Điều dưỡng chiếm 45% (chiếm tỉ lệ cao nhất)

+ Nhóm Kỹ thuật viên chiếm 15%

+ Nhóm Chuyên môn khác chiếm 14%

+ Nhóm Dược sĩ chiếm 4% (chiếm tỷ lệ thấp nhất)

K ẾT QUẢ KHẢO SÁT TRƯỚC KHI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN 5S

Bàn và phòng làm việc của 17 khoa, phòng có thiết bị máy móc hay tài liệu tham khảo không cần thiết chiếm tỷ lệ.

Bảng 2 Sàng lọc trước khi áp dụng 5S n= 100

Stt Nội dung Có Không có n % n %

Bàn làm việc và xe tiêm có các dụng cụ hay thiết bị tài liệu không cần thiết

2 Trong tủ nhiều ngăn có tài liệu không cần thiết 81 81 19 19

3 Thiết bị y tế và các vật dụng chăm sóc bệnh nhân hư hỏng 10 10 90 90

4 Quy định loại bỏ tài liệu thiết bị khi hư hỏng 90 90 10 10

- Bàn làm việc và xe tiêm có các dụng cụ và thiết bị tài liệu không cần thiết chiếm tỷ lệ cao với 79%, chỉ 21% là không có.

- Trong tủ nhiều ngăn có tài liệu không cần thiết chiếm 81%.

- Thiết bị y tế và các vật dụng chăm sóc bệnh nhân hư hỏng chiếm 10%;

- Không có quy định loại bỏ tài liệu thiết bị khi hư hỏng chiếm 10%.

Bảng 3 Sắp xếp trước khi áp dụng 5S n= 100

Stt Nội dung Có Không n % n %

Bàn làm việc, xe tiêm, thiết bị hay tài liệu để đúng vị trí, tủ nhiều ngăn có ghi nhãn rõ ràng

2 Tài liệu có dán nhãn, thiết bị có ghi nhãn rõ ràng để dễ nhận biết 82 82 18 18

Dụng cụ máy móc có nơi cất giữ và được thiết kế để dễ dàng, thuận tiện khi sử dụng

4 Thiết bị y tế, dụng cụ máy móc để đúng nơi cố định theo quy định 13 13 87 87

- Sau khi làm việc xong tỉ lệ sắp xếp lại các thiết bị y tế, trong tủ chiếm tỉ lệ có 5%, còn lại không sắp xếp chiếm 95%

- Tài liệu có dán nhãn, thiết bị có ghi nhãn rõ ràng để dễ nhận biết chỉ chiếm 82%, không gián nhãn chiếm 18%.

Chỉ có 12% dụng cụ máy móc được thiết kế với nơi cất giữ và dễ dàng sử dụng, trong khi đó, 88% còn lại không có nơi cất giữ và không thuận tiện.

- Thiết bị y tế, dụng cụ máy móc để đúng nơi cố định theo quy định chỉ chiếm 13%, trong khi không để đúng nơi chiếm tới 87%.

Bảng 4 Sạch sẽ trước khi áp dụng 5S n= 100

Stt Nội dung Có/Sạch Không n % n %

1 Nơi làm việc sạch sẽ 88 88 12 12

2 Trang thiết bị y tế, cửa sổ có làm vệ sinh hàng ngày 18 18 82 82

3 Khoa/phòng bệnh có bảng phân công luân phiên sắp xếp gọn gàng, sạch sẽ, ngăn nắp 24 24 76 76

Tại nơi làm việc, tỷ lệ không sạch sẽ lên tới 88%, trong đó chỉ có 18% trang thiết bị và cửa sổ được vệ sinh hàng ngày, trong khi 76% không có phân công làm vệ sinh.

Bảng 5 Kết quả trước khi thực hiện nội dung S4 n 0

Stt Nội dung Có Không n % n %

1 Nơi làm việc còn có mùi 59 59 41 41

2 Trang thiết bị y tế, máy móc thiết bị bụi 68 68 32 32 bẩn

3 Cường độ ánh sáng có thích hợp cho phòng 78 78 22 22

Nơi làm việc có mùi chiếm tỷ lệ 59%, trang thiết bị y tế, máy móc thiết bị y tế sạch chỉ chiếm 32%; cường độ ánh sáng thích hợp 78%.

Bảng 6 Kết quả trước khi thực hiện nội dung S5

Stt Nội dung Có Không n % n %

1 Trang thiết bị có để đúng nơi quy định 87 87 13 13

2 Quan hệ hợp tác trong không khí vui vẻ 66 66 34 34

3 Nơi làm việc có treo nội quy, quy chế cơ quan 100 100 0 0

4 Nơi làm việc có lịch công tác 30 30 70 70

Thiết bị không để đúng nơi quy định chiếm tỷ lệ cao tới 87%; quan hệ hợp tác trong không khí vui vẻ chỉ có 66%.

3.2.6 Xếp loại trước khi thực hiện 5S tại 04 phòng, 13 khoa

Bảng 7 Kết quả trước khi thực hiện 5S tại 04 phòng, 13 khoa

Ghi chú Tốt khá Trung bình Kém

Kết quả trước khi các khoa/phòng thực hiện 5S: Không có khoa/phòng nào xếp loại tốt;

+ Nội dung S1: 17 khoa/phòng mức trung bình

+ Nội dung S2: 03 khoa/phòng mức khá và 14 khoa/phòng mức trung bình + Nội dung S3: 17 khoa/phòng mức trung bình

+ Nội dung S4: 04 khoa/phòng mức khá và 13 khoa/phòng mức trung bình+ Nội dung S5: 13 khoa/phòng mức khá và 4 khoa/phòng mức trung bình

K ẾT QUẢ SAU KHI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN 5S

Bảng 8 Kết quả sau khi triển khai thực hiện nội dung S1 n= 100

Stt Nội dung Có Không có n % n %

1 Bàn làm việc và xe tiêm có các dụng cụ hay thiết bị tài liệu không cần thiết 8 8 92 92

2 Trong tủ nhiều ngăn có tài liệu không cần thiết 2 2 98 98

3 Thiết bị y tế và các vật dụng chăm sóc bệnh nhân hư hỏng 07 07 83 83

4 Quy định loại bỏ tài liệu thiết bị khi hư hỏng 81 81 19 19

Nhận xét: Sau khi triển khai thực hiện 5S

Bàn làm việc và xe tiêm hiện nay có đến 92% không chứa các dụng cụ và thiết bị tài liệu không cần thiết, chỉ còn lại 8% là tài liệu thực sự cần thiết.

- Trong tủ nhiều ngăn có tài liệu không cần thiết chỉ còn 02%.

- Thiết bị y tế và các vật dụng chăm sóc bệnh nhân hư hỏng còn 07%;

- Đã có quy định loại bỏ tài liệu thiết bị khi hư hỏng chiếm chiếm 81%.

Bảng 9 Kết quả sau khi triển khai thực hiện nội dung S2

Stt Nội dung Có Không n % n %

Bàn làm việc, xe tiêm, thiết bị hay tài liệu để đúng vị trí, tủ nhiều ngăn có ghi nhãn rõ ràng

2 Tài liệu có dán nhãn, thiết bị có ghi nhãn rõ ràng để dễ nhận biết 95 95 5 5

Dụng cụ máy móc có nơi cất giữ và được thiết kế để dễ dàng, thuận tiện khi sử dụng

4 Dụng cụ máy móc để đúng nơi cố định theo quy định 91 91 9 9

Sau khi hoàn thành công việc, tỉ lệ sắp xếp lại các thiết bị y tế trong tủ đạt 89%, trong khi 11% vẫn chưa được sắp xếp Tài liệu và thiết bị có ghi nhãn rõ ràng chiếm 95%, còn 5% không có nhãn Về việc cất giữ dụng cụ máy móc, 96% được thiết kế thuận tiện, trong khi 4% không có nơi cất giữ hợp lý Cuối cùng, 91% các thiết bị y tế được đặt đúng vị trí theo quy định, chỉ còn 9% không tuân thủ.

Bảng 10 Kết quả sau khi triển khai thực hiện nội dung S3

Stt Nội dung Có/Sạch Không n % n %

1 Nơi làm việc sạch sẽ 95 95 5 5

2 Trang thiết bị y tế, cửa sổ có làm vệ sinh hàng ngày 93 93 7 7

3 Khoa/phòng bệnh có bảng phân công luân phiên sắp xếp gọn gàng, sạch sẽ, ngăn nắp 100 100 0 0

Nơi làm việc sạch sẽ đạt tỷ lệ 81%, trong khi trang thiết bị được vệ sinh hàng ngày lên tới 93% Tất cả các khoa đều có phân công cụ thể cho công tác vệ sinh.

Bảng 11 Kết quả sau khi triển khai thực hiện nội dung S4 n h

Stt Nội dung Có Không n % n %

1 Nơi làm việc còn có mùi 12 12 88 88

2 Máy móc thiết bị bui bẩn 17 17 83 83

3 Cường độ ánh sáng có thích hợp cho phòng 85 85 15 15

Sau khi triển khai, 88% nơi làm việc không còn mùi khó chịu; chỉ có 17% trang thiết bị y tế và máy móc không được sạch sẽ; cường độ ánh sáng đạt mức thích hợp là 85%.

Bảng 12 Kết quả sau khi thực hiện nội dung S5

Stt Nội dung Có Không n % n %

1 Trang thiết bị có để đúng nơi quy định 88 88 12 12

2 Quan hệ hợp tác trong không khí vui vẻ 97 97 3 3

3 Nơi làm việc có treo nội quy, quy chế cơ quan 100 100 0 0

4 Nơi làm việc có lịch công tác 100 100 0 0

Nhận xét: Trang thiết bị không để đúng nơi quy định chỉ còn chiếm 12%;

Quan hệ hợp tác trong không khí vui vẻ tăng lên tới 97%.

3.3.6 Kết quả xếp loại sau khi thực hiện 5S

Bảng 13 Kết quả xếp loại sau khi thực hiện 5S tại các khoa/phòng

Tốt khá Trung bình Kém

- Kết quả sau khi các khoa/phòng triển khai thực hiện 5S, thì tỉ lệ các khoa/phòng xếp mức tốt và khá ở S1, S3, S4, S5 chiếm tỉ lệ cao;

+ Nội dung S1 có 9 khoa/phòng xếp mức tốt, 8 khoa/phòng xếp mức khá, không có khoa/phòng nào ở mức trung bình và kém;

+ Nội dung S2 có 4 khoa/phòng xếp mức tốt; 13 khoa/phòng xếp mức khá,không có khoa/phòng nào ở mức trung bình và kém;

+ Nội dung S3 có 14 khoa/phòng xếp mức tốt; 03 khoa/phòng xếp mức khá, không có khoa/phòng nào ở mức trung bình và kém;

+ Nội dung S4 có 15 khoa/phòng xếp mức tốt; 02 khoa/phòng xếp mức khá, không có khoa/phòng nào ở mức trung bình và kém;

+ Nội dung S5 có 10 khoa/phòng xếp mức tốt; 7 khoa/phòng xếp mức khá, không có khoa/phòng nào ở mức trung bình và kém;

- Như vậy sau khi triển khai thực hiện 5S đã không còn khoa/phòng nào đạt mức trung bình và kém.

Đ IỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN TỐT CHƯƠNG TRÌNH 5S TẠI B ỆNH VIỆN

- Sự cam kết và làm gương của lãnh đạo của 17 khoa, phòng trong bệnh viện

- Sự tự giác tham gia của viên chức, nhân viên

Việc xác định và phân công trách nhiệm cụ thể cho từng viên chức, nhân viên là rất quan trọng trong quá trình thực hiện và duy trì 5S tại các khu vực chung và khu vực làm việc của 17 khoa, phòng.

- Tập huấn, bổ sung kiến thức cho toàn thể viên chức, nhân viên bệnh viện hàng năm

- Huy động được nguồn lực người bệnh và người nhà người bệnh chung tay cùng giữ gìn vệ sinh nội phòng, ngoại cảnh trong bệnh viện.

- Kinh phí cho việc triển khai thực hiện các phương án 5S tại các khoa,phòng

N HỮNG THUẬN LỢI , KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

- 5S có thể áp dụng ở mọi loại hình tổ chức và quy mô hoạt động của bệnh viện.

- Bản chất mọi người đều thích sạch sẽ, thoải mái và ngăn nắp tại nơi làm việc.

- Sự ủng hộ của tập thể Ban Giám Đốc, lãnh đạo các khoa, phòng.

- Sự quyết tâm của viên chức, nhân viên

- Sự phối hợp nhiệt tình giữa các khoa, phòng.

- Hệ thống nhóm kiểm tra 5S của bệnh viện thành viên tại tất cả các khoa/phòng thường xuyên kiểm tra và nhắc nhở hàng ngày.

- Phải xây dựng kiến thức cho từng nhân viên y tế hiểu ý nghĩa và lợi ích 5S

- Ý thức tự giác của nhân viên đôi lúc chưa tốt

Việc thiếu sự tham gia tư vấn từ các chuyên gia có chuyên môn đã dẫn đến việc thực hiện thiếu định hướng và mục tiêu rõ ràng, gây khó khăn trong việc đo lường hiệu quả hoạt động sau khi áp dụng.

- Thói quen sinh hoạt và không phải ai cũng có thể hiểu được tầm quan trọng của 5S trong môi trường bệnh viện và sẽ tự giác thực hiện.

- Sự phân công công việc không rõ ràng dẫn đến tình trạng ỉ lại, không có tính trách nhiệm trong công việc chung.

- Bệnh nhân đông, số lượng cán bộ ít dẫn đến tình trạng thiếu thời gian làm việc.

BÀN LUẬN

M ỤC ĐÍCH ÁP DỤNG MÔ HÌNH 5 S

Tạo ra một không gian làm việc gọn gàng, thoải mái và tối giản trong bệnh viện giúp viên chức và nhân viên cảm thấy dễ chịu khi bước vào các khoa, phòng bệnh và phòng kỹ thuật Áp dụng mô hình bệnh viện 5S không chỉ nâng cao chất lượng môi trường làm việc mà còn tạo ra một nền tảng chuyên nghiệp, tiện lợi và thoáng đãng Điều này không chỉ khuyến khích tinh thần làm việc sảng khoái mà còn nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc.

Xây dựng ý thức cải tiến cho mọi người tại nơi làm việc.

Xây dựng tinh thần đồng đội giữa mọi người.

Phát triển vai trò lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý thông qua các hoạt động thực tế.

Xây dựng bệnh viện xanh, sạch và đẹp không chỉ tạo ra môi trường thuận tiện cho bệnh nhân mà còn hỗ trợ việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng Điều này giúp nâng cao niềm tin của khách hàng và tạo điều kiện cho việc triển khai các kỹ thuật cải tiến hiệu quả.

Đ ỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 31 đến 40, chiếm 54%, cho thấy đây là nhóm tuổi có khả năng làm việc và cống hiến cao, góp phần tạo nên sức trẻ trong lực lượng lao động tại bệnh viện Đặc biệt, 73% trong số đó là nữ, điều này tạo thuận lợi cho việc triển khai thực hiện các hoạt động, vì phụ nữ thường có tính gọn gàng, nhẫn nại và ngăn nắp hơn nam giới.

Viên chức và nhân viên trong lĩnh vực y tế có trình độ chuyên môn đồng đều, trong đó nhân lực điều dưỡng chiếm 45% và bác sĩ chiếm 22% Họ đều có hiểu biết về những nguy hiểm liên quan đến môi trường làm việc không sạch sẽ và ô nhiễm.

K ẾT QUẢ TRƯỚC VÀ SAU KHI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN 5S TẠI BỆNH VIỆN

Kết quả trước và sau khi triển khai thực hiện 5S các nội dung từ S1- S5 như sau:

Trước khi áp dụng phương pháp 5S, tỷ lệ tài liệu và dụng cụ không cần thiết trên bàn làm việc và xe tiêm lên tới 79% Tuy nhiên, sau khi triển khai 5S, tỷ lệ này đã giảm mạnh chỉ còn 8%, cho thấy hiệu quả rõ rệt trong việc sắp xếp và tối ưu hóa không gian làm việc.

- Trước khi triển khai 5S thì trong tủ nhiều ngăn có tài liệu không cần thiết chiếm 81%; sau khi triển khai chỉ còn 02%.

- Trước khi triển khai 5S thiết bị y tế và các vật dụng chăm sóc bệnh nhân hư hỏng chiếm 10%; sau khi triển khai chỉ còn 7%.

Trước khi triển khai phương pháp 5S, tỷ lệ sắp xếp lại các thiết bị y tế trong tủ chỉ đạt 5% Tuy nhiên, sau khi thực hiện 5S, tỷ lệ này đã tăng lên đáng kể, đạt 89%, chỉ còn 11% thiết bị chưa được sắp xếp lại.

Trước khi triển khai phương pháp 5S, chỉ có 82% thiết bị được dán nhãn rõ ràng, khiến việc nhận diện trở nên khó khăn Tuy nhiên, sau khi thực hiện 5S, tỷ lệ này đã giảm xuống chỉ còn 5% thiết bị chưa được dán nhãn, cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong việc quản lý và tổ chức.

Trước khi triển khai phương pháp 5S, tỷ lệ dụng cụ máy móc không có nơi cất giữ và thiết kế không thuận tiện chiếm đến 12% Sau khi áp dụng 5S, tỷ lệ này đã giảm xuống chỉ còn 4%, cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong việc sắp xếp và tổ chức dụng cụ.

Trước khi triển khai phương pháp 5S cho thiết bị y tế, tỷ lệ dụng cụ và máy móc không được để đúng nơi quy định lên tới 87% Tuy nhiên, sau khi áp dụng 5S, con số này đã giảm xuống chỉ còn 9%, cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong việc sắp xếp và tổ chức các thiết bị.

Trước khi áp dụng phương pháp 5S, tỷ lệ nơi làm việc không sạch sẽ đạt 12% Tuy nhiên, sau khi triển khai 5S, tỷ lệ này đã giảm xuống chỉ còn 5%, trong khi nơi làm việc sạch sẽ tăng lên tới 95%.

- Trước khi triển khai 5S trang thiết bị được vệ sinh hằng ngày trước khi triển khai chiếm 18%, sau khi triển khai thiết bị được vệ sinh đạt 93%.

- Trước khi triển khai 5S nơi làm việc có mùi chiếm tỷ lệ cao 59% nhưng sau khi triển khai còn mùi hôi chỉ còn chiếm 12%;

Trước khi áp dụng phương pháp 5S cho trang thiết bị y tế, tỷ lệ máy móc và thiết bị y tế sạch chỉ đạt 68% Tuy nhiên, sau khi triển khai 5S, tỷ lệ này đã tăng lên đáng kể, đạt 83%.

Trước khi triển khai phương pháp 5S, tỷ lệ thiết bị không được để đúng nơi quy định là 13% Tuy nhiên, sau khi áp dụng 5S, tỷ lệ này đã giảm xuống còn 12%.

Trước khi triển khai 5S tại các khoa/phòng, không có khoa/phòng nào đạt loại tốt ở các nội dung từ S1 đến S5 Tuy nhiên, sau khi áp dụng 5S, tỷ lệ các khoa/phòng đạt mức tốt đã được cải thiện đáng kể.

+ Nội dung S1 có 9 khoa/phòng

+ Nội dung S2 có 4 khoa/phòng

+ Nội dung S3 có 14 khoa/phòng

+ Nội dung S4 có 15 khoa/phòng

+ Nội dung S5 có 10 khoa/phòng

Ngày đăng: 09/12/2021, 22:56

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2. Sàng lọc trước khi áp dụng 5S n= 100 - Đề tài Đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện 5S tại 17 khoa, phòng của Bệnh viện Phục hồi chức năng Sơn La từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 9 năm 2021”.
Bảng 2. Sàng lọc trước khi áp dụng 5S n= 100 (Trang 20)
Bảng 3. Sắp xếp trước khi áp dụng 5S n= 100 - Đề tài Đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện 5S tại 17 khoa, phòng của Bệnh viện Phục hồi chức năng Sơn La từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 9 năm 2021”.
Bảng 3. Sắp xếp trước khi áp dụng 5S n= 100 (Trang 21)
Bảng 4. Sạch sẽ trước khi áp dụng 5S n= 100 - Đề tài Đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện 5S tại 17 khoa, phòng của Bệnh viện Phục hồi chức năng Sơn La từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 9 năm 2021”.
Bảng 4. Sạch sẽ trước khi áp dụng 5S n= 100 (Trang 22)
Bảng 5. Kết quả trước khi thực hiện nội dung S4 n =100 - Đề tài Đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện 5S tại 17 khoa, phòng của Bệnh viện Phục hồi chức năng Sơn La từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 9 năm 2021”.
Bảng 5. Kết quả trước khi thực hiện nội dung S4 n =100 (Trang 22)
Bảng 6. Kết quả trước khi thực hiện nội dung S5 - Đề tài Đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện 5S tại 17 khoa, phòng của Bệnh viện Phục hồi chức năng Sơn La từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 9 năm 2021”.
Bảng 6. Kết quả trước khi thực hiện nội dung S5 (Trang 23)
Bảng 7. Kết quả trước khi thực hiện 5S tại 04 phòng, 13 khoa - Đề tài Đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện 5S tại 17 khoa, phòng của Bệnh viện Phục hồi chức năng Sơn La từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 9 năm 2021”.
Bảng 7. Kết quả trước khi thực hiện 5S tại 04 phòng, 13 khoa (Trang 23)
Bảng 8. Kết quả sau khi triển khai thực hiện nội dung S1 n= 100 - Đề tài Đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện 5S tại 17 khoa, phòng của Bệnh viện Phục hồi chức năng Sơn La từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 9 năm 2021”.
Bảng 8. Kết quả sau khi triển khai thực hiện nội dung S1 n= 100 (Trang 24)
Bảng 9. Kết quả sau khi triển khai thực hiện nội dung S2 - Đề tài Đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện 5S tại 17 khoa, phòng của Bệnh viện Phục hồi chức năng Sơn La từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 9 năm 2021”.
Bảng 9. Kết quả sau khi triển khai thực hiện nội dung S2 (Trang 25)
Bảng 10. Kết quả sau khi triển khai thực hiện nội dung S3 - Đề tài Đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện 5S tại 17 khoa, phòng của Bệnh viện Phục hồi chức năng Sơn La từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 9 năm 2021”.
Bảng 10. Kết quả sau khi triển khai thực hiện nội dung S3 (Trang 26)
Bảng 11. Kết quả sau khi triển khai thực hiện nội dung S4 n =68 - Đề tài Đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện 5S tại 17 khoa, phòng của Bệnh viện Phục hồi chức năng Sơn La từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 9 năm 2021”.
Bảng 11. Kết quả sau khi triển khai thực hiện nội dung S4 n =68 (Trang 26)
Bảng 13. Kết quả xếp loại sau khi thực hiện 5S tại các khoa/phòng - Đề tài Đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện 5S tại 17 khoa, phòng của Bệnh viện Phục hồi chức năng Sơn La từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 9 năm 2021”.
Bảng 13. Kết quả xếp loại sau khi thực hiện 5S tại các khoa/phòng (Trang 27)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w