1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng Trung tâm Bắc Bộ.

132 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Một Số Cơ Sở Khoa Học Trồng Rừng Thâm Canh Bạch Đàn Chu Kỳ Sau Ở Vùng Trung Tâm Bắc Bộ
Định dạng
Số trang 132
Dung lượng 4,55 MB

Cấu trúc

  • Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm và thời gian kiểm soát cỏ dại đến sinh trưởng của rừng trồng Bạch đàn globulus ở đồn điền Labill trong 2 năm đầu của nhóm tác giả P.R. Adams, C.L. Beadle, N.J. Mendham & P.J. Smethurst cho thấy không quản lý cỏ dại t...

    • - Nghiên cứu kỹ thuật quản lý lập địa rừng trồng bạch đàn.

      • 2.2.2. Vật liệu và địa điểm nghiên cứu

    • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 3.1. Đánh giá thực trạng trồng rừng bạch đàn tại vùng Trung tâm Bắc Bộ

      • 3.1.1. Thực trạng về diện tích và phân bố rừng trồng bạch đàn

      • Về kỹ thuật trồng rừng gỗ lớn: Kết quả điều tra, khảo sát tại các tỉnh vùng Trung tâm Bắc Bộ cho thấy hiện nay các công ty lâm nghiệp và hộ gia đình áp dụng các biện pháp kỹ thuật trồng rừng bạch đàn với mục tiêu lấy gỗ lớn gần như không có sự khác...

      • 3.1.4. Đánh giá thực trạng về tính chất đất rừng trồng bạch đàn

    • 3.3. Nghiên cứu kỹ thuật quản lý lập địa rừng trồng bạch đàn

    • 3.3.1. Ảnh hưởng của quản lý VLHCSKT, bón phân và chế phẩm sinh học đến tỷ lệ sống, sinh trưởng, năng suất và trữ lượng rừng trồng bạch đàn

  • Từ kết quả biểu thị ở biểu đồ 3.1 cho thấy:

  • Năng suất sinh khối của bạch đàn tăng mạnh ở 2 năm đầu, đạt cao nhất ở năm thứ 2 và bắt đầu chậm lại ở năm thứ 3. Tương tự như quy luật tích lũy về sinh khối, nhu cầu hấp thụ dinh dưỡng của bạch đàn cũng tăng mạnh trong hai năm đầu và giảm từ năm thứ ...

  • Nhu cầu dinh dưỡng N, P, K đạt cao nhất trong hai năm đầu với nhu cầu hấp thụ cao nhất lần lượt là 6 kg N/ha/năm, 4,5 kg P/ha/năm và 21 kg K/ha/năm ở tuổi 2. Trong khi đó nhu cầu hấp thụ Ca và Mg của bạch đàn cao nhất là trong năm đầu tiên và giảm mạn...

  • Sang đến giai đoạn từ 40 - 60 tháng tuổi, pHKCl tiếp tục giảm ở cả các công thức đốt và không đốt VLHCSKT. Kết quả này có thể lý giải là do ở giai đoạn sau 3 năm tuổi, rừng không được bón thúc phân để bổ sung một lượng dinh dưỡng khoáng ở dạng cations...

  • 3.3.6.2. Ảnh hưởng của QLVLHCSKT đến hàm lượng carbon tổng số (Cts, %)

  • Như vậy, có thể khẳng định rằng biện pháp quản lý VLHCSKT không có ảnh hưởng lớn đến sự thay đổi về hàm lượng carbon tổng số trong đất rừng trồng bạch đàn. Kết quả nghiên cứu này cũng hoàn toàn phù hợp với những kết quả nghiên cứu trước đây trong hệ t...

  • 3.3.6.3. Ảnh hưởng của QLVLHCSKT đến hàm lượng đạm tổng số (Nts, %)

  • 3.3.6.4. Ảnh hưởng của QLVLHCSKT đến hàm lượng lân dễ tiêu (Pdt)

  • Kết quả đánh giá ảnh hưởng của quản lý VLHCSKT đến khuyết tật về mắt gỗ bạch đàn được tổng hợp tại Bảng 3.14.

  • Từ kết quả tổng hợp tại bảng 3.14 cho thấy số lượng mắt gỗ trung bình theo từng khúc gỗ ở cả hai công thức đốt và không đốt VLHCSKT dao động từ 13 - 23 mắt và có sự tương đồng về số lượng mắt gỗ giữa hai công thức đốt và không đốt VLHCSKT.

  • Tương tự như chỉ tiêu về số lượng mắt gỗ, đường kính mắt gỗ trung bình, dao động từ 0,66 - 0,95 cm, không có sự khác nhau rõ rết giữa các công thức thí nghiệm đốt và không đốt VLHCSKT.

  • Số lượng mắt sống trên thân cây ở đoạn từ 0-6 m là rất ít, chỉ chiếm từ 3 - 7%, trong khi phần lớn số mắt là mắt chết (dao động từ 76 - 100%). Điều này chứng tỏ bạch đàn có khả năng tự tỉa cành tự nhiên rất tốt.

  • Từ kết quả đánh giá đặc điểm khuyết tật gỗ rừng trồng bạch đàn tại bảng 3.15 cho thấy: tổng số mắt gỗ và đường kính mắt trung bình trên mỗi đoạn thân là không có sự khác biệt giữa các công thức bón phân và chế phẩm sinh học. Phần lớn số mắt gỗ phân lo...

    • 3.4.2. Nghiên cứu kỹ thuật trồng luân canh bạch đàn và keo

    • Ghi chú: Sự sai khác chỉ có ý nghĩa về mặt thống kê khi P-value < 0,05 (kiểm tra bằng tiêu chuẩn t-test hai chiều).

    • 3.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của số lượng chồi để lại chăm sóc và bón phân đến sinh trưởng và trữ lượng rừng chồi bạch đàn

    • 3. Kiến nghị

  • Tài liệu tiếng Việt

  • 17. Phạm Thế Dũng và cộng sự (2005), Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học xây dựng mô hình trồng rừng năng suất cao làm nguyên liệu giấy, dăm, Báo cáo tổng kết đề tài.

  • 18. Phạm Thế Dũng, Phạm Viết Tùng, Ngô Văn Ngọc (2005), Năng suất rừng trồng keo lai ở vùng Đông Nam Bộ và những vấn đề kỹ thuật – lập địa cần quan tâm, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

  • 19. Phạm Thế Dũng và cộng sự (2008), Dự án quản lý và năng suất rừng, Báo cáo tổng kết dự án hợp tác giữa Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ và Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp quốc tế (CIFOR)

  • 20. Phạm Thế Dũng, Kiều Tuấn Đạt, Lê Thanh Quang, Phạm Văn Bốn, Vũ Đình Hưởng (2012), Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật bảo vệ và nâng cao độ phì của đất nhằm nâng cao năng suất rừng trồng Bạch đàn, Keo ở các luân kỳ sau, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt...

  • 25. Hội khoa học đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội 2000.

  • 27. Nguyễn Thế Hưởng (2017), Chọn giống Bạch đàn có khả năng chịu mặn để trồng rừng ven biển, Luận án tiến sỹ lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.

  • 31. Lê Đình Khả (2003), Chọn tạo giống và nhân giống cho một số loài cây trồng rừng chủ yếu ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, 292 trang.

  • 32. Lê Đình Khả, Hà Huy Thịnh, Nguyễn Việt Cường (2005), Cải thiện giống Bạch đàn cho các chương trình trồng rừng ở Việt Nam. KHCN NN&PTNT 20 năm đổi mới, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tập 5, trang 169 – 178.

  • 47. Nguyễn Quang Trung (2010), Nghiên cứu sử dụng gỗ Bạch đàn Uophylla để sản xuất gỗ xẻ - nguyên liệu đóng đồ mộc, Báo cáo khoa học, Trung tâm Nghiên cứu chuyển giao công ngệ công nghiệp rừng, Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

  • 48. Hoàng Xuân Tý, (1996), Nâng cao công nghệ thâm canh rừng trồng Bạch đàn, keo ở Đông Nam bộ, Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ 1991-1995, NXB Nông nghiệp, 1996.

  • 50. Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Trọng Bình (2001), Đánh giá tiềm năng đất Lâm nghiệp Việt Nam ( Tái bản lần 2 có bổ sung), Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.

  • 53. Sở Nông nghiệp &PTNT tỉnh Phú Thọ, Tờ trình số 62/TTr-SNN ngày 30/5/2016 trình UBND tỉnh Phú Thọ về việc đề nghị phê duyệt kết quả kiểm kê rừng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2015.

  • 54. Sở Nông nghiệp &PTNT tỉnh Tuyên Quang, Thông báo số 55/TB-SNN ngày 14/4/2014 của Sở NN&PTNT về kết luận cuộc hợp thực hiện mô hình trồng rừng kinh doanh gỗ lớn kết hợp với kinh doanh gỗ nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

  • 55. Sở Nnông nghiệp &PTNT tỉnh Tuyên Quang, Văn bản số 776/SNN-LN ngày 15/5/2014 của Sở NN&PTNT về việc xin ý kiến thực hiện mô hình trồng rừng gỗ lớn của tỉnh.

  • 56. Sở Nông nghiệp &PTNT tỉnh Tuyên Quang, Văn bản số 1162/SNN-LN ngày 01/7/2014 của Sở NN&PTNT về việc tham mưu thực hiện nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng sản xuất.

  • 57. Sở Nông nghiệp&PTNT tỉnh Tuyên Quang, Văn bản số 2071/SNN-LN ngày 23/10/2014 của Sở NN&PTNT về việc thực hiện mô hình kinh doanh rừng trồng gỗ lớn kết hợp với kinh doanh nguyên liệu giấy.

  • 69. Bernhard-Reversat F. (1996), Nitrogen cycling in tree plantations grown on a poor sandy savanna soil in Congo, Applied Soil Ecology 4: 161–172.

  • 72. Brockwell J., Searle S.D., Jeavons A.C. and Waayers M. (2005), Nitrogen fixation in acacias: an untapped resource for sustainable plantations, farm forestry and land reclamation, ACIAR Monograph, Canberra.

  • 74. Casson A. (1997), The controversy surrounding eucalypts in social forestry programs of Asia. Resource management in Asia-Pacific, The Australian National University, Canberra.

  • 75. Chen ZZ., Chang SH., Ho CK., Chen YC., Tsai JB. Chiang VL. (2001), Plan production ò transgenic Eucalyptus cammaldulensis carrying the Populus tremuloides cinnamate 4 – hydoroxylase gene. Taiwan J. For. Sci. 16: 249 – 258.

  • 76. Costa M.C.G., Tonini H., Dias C.T.d.S. and Iwata B.d.F. (2012), Fertilization during the establishment of a Eucalyptus camaldulensis plantation in the northern Brazilian Amazon, Artigo Cientifico 6: 91-101.

  • 78. DeBano L.F., Neary D.G., Flolliott P.F., Knoepp J.D. and Busse M.D. (2005), Effects of fire on soil. In: Neary D. G., Ryan K. C. and DeBano L. F. (eds), Wildland fire in ecosystems: effects of fire on soil and water. USDA Forest Service, Rocky Moi...

  • 79. Deleporte P., Laclau J.P., Nzila J.D., Kazotti J.G., Marien J.N., Bouillet J.P., Szwarc M., D’Annunzio R. and Ranger J. (2008), Effects of slash and litter management practices on soil chemical properties and growth of second rotation eucalypts in...

  • 80. DiTomaso J.M. and Kyser G.B. (2013), Weed control in natural areas in the Western United State. Weed Research and Information Center, University of California, California.

  • 81. Dong T.L., Doyle R., Beadle C.L., Corkrey R. and Quat N.X. (2014), Impact of short-rotation Acacia hybrid plantations on soil properties of degraded lands in Central Vietnam, Soil Research 52: 271-281.

  • 86. Forrester D.I., Bauhus J., Cowie A.L. and Vanclay J.K. (2006), Mixed-species plantation of Eucalyptus with nitrogen-fixing trees: a review, Forest Ecology and Management 233: 211–230.

  • 89. Gonçalves J.L.M., Wichert M.C.P., Gava J.L. and Serrano M.I.P. (2008), Soil fertility and growth of Eucalyptus grandis in Brazil under different residue management

  • 90. Hardiyanto, E., (2003), Growth and Genetic Improvement of Eucalyptus pelita in South Sumatra, Indonesia. In: Turnbull, J. (ed.): Eucalypts in Asia, ACIAR Proceedings No. 111. Zhanjiang.

  • 91. Hardiyanto E.B., Anshori S. and Sulistyono D. (2004), Early results of site management in Acacia mangium plantations at PT Musi Hutan Persada, South Sumatra, Indonesia. In: Nambiar E. K. S., Ranger J., Tiarks A. and Toma T. (eds), Site management ...

  • 92. Hardiyanto E.B. and Wicaksono A. (2008), Inter-rotation site management, stand growth and soil properties in Acacia mangium plantations in South Sumatra, Indonesia. In: Nambiar E. K. S. (ed), Site management and productivity in tropical plantation...

  • 93. Harwood, C. E. (1998), Eucalyptus pelita-an annotated bibliography. CSIRO publishing. 70pp. ISBN 0643 063129.

  • 94. Harwood, C., Alloysius, D., Pomroy, P., Robson, K., and Haines, M., (1997), Early growth and survival of Eucalyptus pelita provenances in a range of tropical environments, compared with E. grandis, E. uro and Acacia mangium. New Forests 14: 203–2...

  • 95. Huong V.D., Nambiar E.K.S., Quang L.T., Mendham D.S. and Dung P.T. (2015), Improving productivity and sustainability of successive rotations ofAcacia auriculiformisplantations in South Vietnam. Southern Forests: a Journal of Forest Science 77: 51-58.

  • 96. Huong V.D., Quang L.T., Binh N.T. and Dung P.T. (2008), Site management and productivity of Acacia auriculiformis plantations in South Vietnam. In: Nambiar E. K. S. (ed), Site management and productivity in tropical plantation forests. CIFOR, Pira...

  • 97. Keating W.G. and Bolza E. (1982), Characteristics properties and use of timbers in South-East Asia North Australia and the Pacific, Inkarta, Melbourne.

  • 98. Li Z., Lin Y. and Peng S.L. (2000), Nutrient content in litterfall and its translocation in plantation forests in south China, Chinese Journal of Applied Ecology 11: 321–326.

  • 99. Macedo M.O., Resende A.S., Garcia P.C., Boddey R.M., Jantalia C.P., Urquiaga S., Campello E.F.C. and Franco A.C. (2008), Changes in soil C and N stocks and nutrient dynamics 13 years after recovery of degraded land using leguminous nitrogen-fixing...

  • 100. Mahmud, S.; Lee, S. S.; Ahmad, H. H., (1993), A survey of heartrot in some plantations of Acacia mangium Willd. in Sabah. J. Trop. For. Sci. 6, 37–47.

  • 101. Martin. B. (1989), The benefits of hybrdization. How do you breed for them Breeding Tropical Trees, Population structure and genetic improvement strategies in clonal and seedling forestry, Workshop in Pattaya, Thailand, p 72 – 92.

  • 102. Medhurst J.L., Beadle C.L. and Neilsen W.A. (2001), Early-age and later-age thinning affects growth, dominance, and intraspecific competition in Eucalyptus nitens plantation, Canadian Journal of Forest Research 31: 187-197.

  • 103. Mendham D.S., Grove T.S., O’Connell A.M. and Rance S.J. (2008), Impacts of inter-rotation site management on soil nutrients and plantation productivity in Eucalyptus globulus plantations in South-Western Australia. In: Nambiar E. K. S. (ed), Site...

  • 104. Mulawarman and Agus Sukarno, (2000), Genetic Variation in Early Performance of Interspecific Hybrid Between Eucalyptus pellita and E. urophylla and E. brassiana in Wanagama. Prosiding of seminar Nasionnal Status Silvikultur 1999, pp194-198.

  • 105. Mulawarman, Mohamad Na’iem, and Setyono Sastrosumarto, (2006), Genetic control of growth and wood density of Eucalyptus pellita x urophylla hybrid families under two nutrient conditions. Zuriat, Vol. 15, No. 3,pp 15-28.

  • 106. Nambiar, E. K. S. and Brown, A. G. 1997a. Towards sustained productivity of tropical plantations: Science and practice. In: Nambiar, E. K. S. and Brown, A.G. (eds.). Management of soil, water and nutrient in tropical plantation forests, 527 - ...

  • 107. Nambiar E.K.S. (2008), Introduction. In: Nambiar E. K. S. (ed), Site management and productivity in tropical plantation forests. CIFOR, Piracicaba, Brazil and Bogor, Indonesia, pp. 1-4.

  • 108. Nguyen Van Bich and all, (2018). Effect of residue management and fertiliser application on the productivity of a Eucalyptus hybrid and Acacia mangium planted on sloping terrain in northern Vietnam.

  • 109. Paul K.I., Polglase P.J., Nyakuengama J.G. and Khanna P.K. (2002), Change in soil carbon following afforestation. Forest Ecology and Management 168: 241–257.

  • 110. Pinyopusarerk, K., Luangviriyasaeng V. and Rattanasvanh D. (1996), ―Two-year performance of Acacia and Eucalyptus species in a provenance trial in Lao PDR‖, Journal of Tropical Forest Science 8(3): 412-422.

  • 111. Practices. In: Nambiar E. K. S. (ed), Site management and productivity in tropical plantation forests, CIFOR, Piracicaba, Brazil and Bogor, Indonesia, pp. 51–62.

  • 112. Rezende, G., Rezende, M., (2000). Dominance efects in Eucalyptus grandis, E.urophuylla and hybrids, Hybrid Breeding and Genetics of Forest Trees, QFRI?CEC-SPF Symposium Noosa, Queenland, Australia 9–14 April, 93–100.

  • 113. Schiavo J.A., Busato J.G., Martins M.A. and Canellas L.P. (2009), Recovery of degraded areas revegetated with Acacia mangium and Eucalyptus with special reference to organic matter humification. Scientia Agrícola 66: 353–360.

  • 114. Shao Z., Chen W., Luo H., Ye X., Zhan J., (2002). Studies on the indcution of cecropin D gene into Eucalyptus urophylla to breeding the resistance varieties to Pseudomonas solaniacearum. Sci Silvae Si., 38: 92 – 97.

  • 116. Susumu Kurinobu and Anto Rimbawanto, (2004), Genetic improvement of plantation species in Indonesia. Bulletin of forest tree improvement centre – Indonesia No 20. 9-10

  • 117. Swarnalatha B. and Reddy M.V. (2011), Leaf litter breakdown and nutrient release in three tree plantations compared with a natural degraded forest on the Coromandel coast (Puducherry, India). ECOTROPICA 17: 39-51.

  • 118. Toit B.d., Dovey S.B. and Smith C.W. (2008), Effects of slash and site management treatments on soil properties, nutrition and growth of a Eucalyptus grandis plantation in South Africa. In: Nambiar E. K. S. (ed), Site management and productivity ...

  • 119. Veryn, S. D., (2000), Eucaulyptus bybrid breeding in south Africa. Hybrid Breeding and Genetics of Forest Trees, QFRI/CRC-SPF Symposium Noosa Queensland Australia 9 – 14 April, 191 – 199.

  • 120. Wang F., Li Z., Xia H., Zou B., Li N., Liu J. and Zhu W. (2010), Effects of nitrogen-fixing and non-nitrogen-fixing tree species on soil properties and nitrogen transformation during forest restoration in southern China. Soil Science and Plant Nu...

Nội dung

Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng Trung tâm Bắc Bộ.Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng Trung tâm Bắc Bộ.Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng Trung tâm Bắc Bộ.Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng Trung tâm Bắc Bộ.Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng Trung tâm Bắc Bộ.

Sự cần thiết của đề tài

Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 đã đặt mục tiêu phát triển 825.000 ha rừng nguyên liệu cho ngành chế biến gỗ Diện tích rừng trồng mới đã tăng nhanh chóng từ 1,92 triệu ha năm 2000 lên 4,24 triệu ha năm 2018, với mức tăng bình quân 128.000 ha/năm Sự gia tăng này đã cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến đồ mộc xuất khẩu, giúp giá trị xuất khẩu gỗ và đồ gỗ của Việt Nam đạt 11,3 tỷ USD vào năm 2019, tăng 19,2% so với năm 2017 Việt Nam hiện là quốc gia đứng thứ 5 thế giới và thứ nhất Đông Nam Á về xuất khẩu gỗ, với thị trường mở rộng ra 140 quốc gia và vùng lãnh thổ.

2019 của Tổng cục Lâm nghiệp)

Bạch đàn là cây trồng rừng chủ lực tại 9 vùng kinh tế - sinh thái lâm nghiệp theo Quyết định số 4961/QĐ-BNN-TCLN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hiện nay, diện tích rừng trồng bạch đàn đạt 300.000ha, chủ yếu tại các tỉnh Trung tâm Bắc Bộ, tập trung vào sản xuất gỗ nhỏ với chu kỳ kinh doanh ngắn (4-6 năm) và giá trị kinh tế thấp Mặc dù có diện tích lớn, nhưng số lượng giống mới đưa vào sản xuất còn hạn chế, chủ yếu là các dòng U6, PN14, khiến rừng dễ bị dịch sâu bệnh Một số giống bạch đàn lai UP và urô có năng suất cao đã được công nhận, nhưng chủ yếu chỉ áp dụng cho Ba Vì, Hà Nội và Đông Hà, Quảng Trị, chưa được khảo nghiệm tại Trung tâm Bắc Bộ Đất lâm nghiệp ở đây chủ yếu là đất đồi núi dốc, dễ bị xói mòn do khí hậu mưa mùa tập trung, và hiện chưa áp dụng các biện pháp quản lý hữu cơ và dinh dưỡng đất hợp lý Các biện pháp kỹ thuật lạc hậu như phát dọn thực bì và đốt toàn bộ vật liệu hữu cơ sau khai thác đã dẫn đến suy giảm chất dinh dưỡng trong đất, gây thoái hóa và giảm năng suất rừng trồng.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất lâm nghiệp tại vùng Trung tâm Bắc Bộ, cần áp dụng các biện pháp trồng rừng thâm canh kết hợp với công nghệ hiện đại Việc này không chỉ giúp sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất mà còn tăng năng suất cây trồng và thích ứng với biến đổi khí hậu Đặc biệt, trong kinh doanh rừng trồng bạch đàn nhiều chu kỳ, việc duy trì tính bền vững và năng suất qua các chu kỳ là vô cùng quan trọng.

Để phát triển rừng trồng bạch đàn theo hướng thâm canh bền vững tại vùng Trung tâm Bắc Bộ, cần thiết phải áp dụng các giải pháp kỹ thuật tổng hợp Việc nghiên cứu các cơ sở khoa học cho việc trồng rừng thâm canh bạch đàn trong các chu kỳ tiếp theo là rất quan trọng, mang lại ý nghĩa khoa học và thực tiễn cho việc quản lý và phát triển rừng đã qua nhiều chu kỳ kinh doanh.

Mục tiêu nghiên cứu

Về khoa học

Để đạt được năng suất và chất lượng cao, ổn định trong trồng rừng thâm canh bạch đàn ở vùng Trung tâm Bắc Bộ, cần xác định các cơ sở khoa học phù hợp cho từng chu kỳ trồng Việc nghiên cứu các yếu tố như điều kiện khí hậu, đất đai và kỹ thuật chăm sóc sẽ giúp tối ưu hóa quy trình trồng rừng, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường.

Về thực tiễn

Để phát triển rừng trồng bạch đàn hiệu quả tại vùng Trung tâm Bắc Bộ, cần xác định các giống bạch đàn phù hợp và áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và tính ổn định của rừng trong các chu kỳ trồng trọt.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa khoa học

Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho việc chọn giống, quản lý lập địa và kỹ thuật trồng rừng bạch đàn, nhằm đạt được năng suất và chất lượng cao, ổn định qua nhiều chu kỳ kinh doanh tại vùng Trung tâm Bắc Bộ.

Ý nghĩa thực tiễn

Một số giống bạch đàn phù hợp đã được xác định, cùng với các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ, nhằm đạt được năng suất và chất lượng cao, ổn định tại vùng Trung tâm Bắc Bộ.

Những đóng góp mới của luận án

Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn toàn diện và có hệ thống về cơ sở khoa học cho việc trồng rừng thâm canh bạch đàn với năng suất và chất lượng cao, ổn định trong điều kiện đất dốc tại vùng Trung tâm Bắc Bộ Luận án đã đưa ra những đóng góp mới đáng chú ý trong lĩnh vực này.

(1) Đã xác định được các giống bạch đàn UP54, UP72, UP95 và UP99 phù hợp cho trồng rừng thâm canh tại vùng Trung tâm Bắc Bộ

Đã xác định các biện pháp kỹ thuật tổng hợp để phát triển rừng trồng bạch đàn thâm canh trên đất dốc, đã trải qua ít nhất 2 chu kỳ kinh doanh tại vùng Trung tâm Bắc Bộ Quy trình này bao gồm việc chọn giống, quản lý vật liệu lâm sinh kinh tế, bón phân, quản lý cỏ dại, tỉa thưa và nuôi dưỡng rừng.

Cấu trúc luận án

Luận án, ngoài phần lời cam đoan, lời cảm ơn, tài liệu tham khảo và các phụ lục, được kết cấu thành các phần sau đây:

- Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu

- Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu

- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

- Kết luận, tồn tại, kiến nghị

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Trên thế giới

1.1.1 Kết quả nghiên cứu về chọn, tạo giống bạch đàn

Trong sản xuất lâm nghiệp, giống cây trồng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng rừng Tại các quốc gia có nền sản xuất lâm nghiệp phát triển như Đức, Thụy Điển, Phần Lan, Australia và Brazil, nghiên cứu và phát triển giống cây luôn được ưu tiên đầu tư, thường đi trước các chương trình trồng rừng.

Bạch đàn, thuộc họ Sim (Myrtaceae), gồm hơn 700 loài và chủ yếu phân bố ở Australia và Indonesia Trong những năm qua, cây bạch đàn đã trở thành nguồn nguyên liệu quan trọng cho ngành công nghiệp sản xuất bột giấy, ván dăm, gỗ xây dựng và đồ nội thất tại các quốc gia như Brazil, Trung Quốc, Ấn Độ, Nam Phi, Zimbabwe và khu vực Đông Nam Á Nhờ vào những nỗ lực trong chọn giống, sử dụng dòng vô tính cao sản và áp dụng biện pháp thâm canh, năng suất rừng trồng bạch đàn đã gia tăng đáng kể, đặc biệt là ở Brazil và Nam Phi.

Nghiên cứu chọn tạo và cải thiện giống bạch đàn đã được thực hiện từ lâu ở nhiều quốc gia, với các hướng đi chủ yếu như nâng cao năng suất, cải thiện chất lượng gỗ và tăng cường khả năng chống chịu với điều kiện môi trường khắc nghiệt.

Nghiên cứu về chọn loài và xuất xứ là bước quan trọng đầu tiên trong các chương trình cải thiện giống cây trồng Trên thế giới có hơn 700 loài bạch đàn, nhưng chỉ khoảng 20 loài được áp dụng phổ biến trong trồng rừng kinh tế, theo nghiên cứu của Lê Đình Khả (2005).

Trong vùng nhiệt đới, các loài bạch đàn phổ biến bao gồm Bạch đàn camal (E camaldulensit), Bạch đàn tere (E tereticornis), Bạch đàn pellita (E pellita) và Bạch đàn urô (E urophylla) (Nguyễn Việt Cường, 2010; Davidson, 1998; Eldridge et al., 1993) Những loài này được phân bố rộng rãi và có vai trò quan trọng trong việc trồng rừng tại khu vực này.

Bạch đàn pellita là một loài cây sinh trưởng nhanh, với mức tăng trưởng bình quân hàng năm từ 2 - 4 cm về đường kính và từ 2 - 4 m về chiều cao, tùy thuộc vào điều kiện lập địa Nghiên cứu tại một số quốc gia nhiệt đới đã khẳng định những đặc điểm này (Harwood et al., 1998; Pinyopusarerk et al., 1996).

Chất lượng gỗ tốt rất quan trọng, đáp ứng nhu cầu đa dạng cho các loại gỗ chất lượng cao, bao gồm đồ gỗ trong nhà, đồ gỗ ngoài trời, gỗ xây dựng và ván sàn.

Ở vùng thấp nhiệt đới, các giống cây xuất xứ từ Papua New Guinea phát triển nhanh chóng, có thân đẹp và khả năng chống bệnh tốt hơn so với các giống từ Đông Bắc Queensland, Australia, mặc dù lượng mưa lớn và mùa mưa ngắn (Pinyopusarerk et al., 1996).

Bạch đàn urô là loài cây có khả năng thích nghi tốt với nhiều điều kiện môi trường khác nhau, và được trồng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới như Indonesia, Malaysia, Australia, Brazil, Nam Phi, Congo và Trung Quốc (Davidson, 1998).

Trong quá trình khảo nghiệm xuất xứ, đã lựa chọn những cây mẹ tốt nhất cho hai loài Bạch đàn E urophylla và E grandis, từ đó thu được 65 dòng vô tính, trong đó có 15 dòng ưu việt được sử dụng để sản xuất cây con trồng rừng Việc này giúp tăng năng suất rừng trồng lên khoảng 15% (theo Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001).

- Các nghiên cứu về chọn lọc cây trội và khảo nghiệm dòng vô tính đã được thực hiện ở nhiều nước và có những kết quả tích cực

Từ năm 1983, Nam Phi đã triển khai chương trình cải thiện giống cây thông qua việc chọn lọc cây trội tại chỗ và khảo nghiệm cây bạch đàn lai, kết quả cho thấy ở 30 tháng tuổi, dòng vô tính tốt nhất đạt tăng trưởng bình quân 24,4 m³/ha/năm Trong số 78 dòng vô tính được chọn lọc từ các khảo nghiệm, có 50 dòng vượt đối chứng, trong đó 9 dòng đạt tăng trưởng bình quân 30 m³/ha/năm và 3 dòng đạt 40 m³/ha/năm (theo Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001).

Vào năm 1989, chương trình cải thiện giống Bạch đàn E grandis tại Colombia đã chọn ra 65 cây trội với tỷ lệ chọn lọc 60 cây cho 1, trong đó 15 cây tốt nhất được sử dụng để sản xuất hom cho giai đoạn tiếp theo Mặc dù cường độ chọn lọc thấp, nhưng năng suất trồng rừng chỉ tăng khoảng 15% (Eldridge et al., 1993).

Các nhà khoa học đã tiến hành khảo nghiệm các dòng bạch đàn lai (E urophylla x E camaldulensis, E grands x E urophylla) tại Quangzhou, Trung Quốc và Kerala, Ấn Độ để xác định mức độ phù hợp và năng suất của bạch đàn trên các điều kiện lập địa khác nhau (Yang, 2003) [123].

- Các nghiên cứu về lai tạo giống bạch đàn đã được thực hiện từ rất sớm ở nhiều nước trên thế giới và đạt được những thành tựu đáng kể

Năm 1975, Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp Quảng Tây (Trung Quốc) đã lai giữa E saligna và E exserta, tạo ra các tổ hợp lai vượt trội hơn loài E exserta đến 82% về thể tích thân cây, trong đó tổ hợp lai nghịch E exserta x E saligna có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn tổ hợp lai thuận E saligna x E exserta Giống lai giữa Bạch đàn saligna và Bạch đàn liễu có khả năng chống chịu gió bão tốt, phù hợp cho vùng biển (Shuxiong, 1989) Các tổ hợp lai giữa E urophylla và E grandis cũng được phát triển, với một số giống thích hợp cho điều kiện vùng đồi, khả năng chống gió và năng suất đạt 45-48 m³/ha/năm như E urophylla x E tereticornis TH9211-LH4-6 (Wang và Yang, 1996) [120], (Rezende Gabriel và Rezende Marcos, 2000) [112] Năm 1989, Martin đã thống kê hơn 20 tổ hợp lai khác loài trong chi bạch đàn, chủ yếu là nhóm E grandis và E urophylla được sử dụng làm cây mẹ (Martin).

Nghiên cứu của Glory năm 1993 cho thấy rằng lai giống thuận nghịch giữa các loài bạch đàn mang lại kết quả khác nhau về thể tích viên trụ Cụ thể, tổ hợp lai thuận E pelltita x E urophylla đạt thể tích 180,9 dm³/cây, trong khi tổ hợp lai nghịch E urophylla x E pelltita chỉ đạt 145,7 dm³/cây So với hai loài riêng lẻ, E pelltita có thể tích 35 dm³/cây và E urophylla là 25,8 dm³/cây.

Ở Việt Nam

1.2.1 Kết quả nghiên cứu về chọn, tạo giống bạch đàn

Bạch đàn là cây trồng chủ lực trong sản xuất rừng tại Việt Nam, với hiệu quả cao Nhiều nghiên cứu về chọn và tạo giống bạch đàn đã được tiến hành tại các tổ chức nghiên cứu lâm nghiệp, đặc biệt là tại Viện Nghiên cứu Giống và Công nghệ sinh học Lâm nghiệp thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Các hướng nghiên cứu đã chuyển mình từ truyền thống sang hiện đại trong giai đoạn này.

1990 đến nay đã đạt được nhiều kết quả nổi bật

Giai đoạn 1990 - 1994, các nghiên cứu khảo nghiệm xuất xứ đối với bạch đàn như E urophylla và E pellita cho thấy bạch đàn urô có tính thích ứng cao, được trồng rộng rãi trên cả nước Các xuất xứ triển vọng của bạch đàn urô bao gồm Lewotobi Flores cho vùng Trung tâm và Lembata Flores cho vùng Bắc Trung Bộ Xuất xứ bạch đàn urô Ulubahu ở độ cao 150m cho sinh trưởng tốt nhất, tiếp theo là Lewotobi Flores và Egon Flores tại Phú Thọ Ngoài ra, xuất xứ E pellita triển vọng như Kuranda, Helenvale, Bloomfield và Kiriwo đã được chọn trong các khảo nghiệm ở Hà Nội, Quảng Trị và Bình Dương.

Giai đoạn 1994 - 2000 chứng kiến những nghiên cứu quan trọng về lai nhân tạo các loài bạch đàn như Eucalyptus urophylla, Eucalyptus excerta và Eucalyptus camaldulensis Kết quả là 31 dòng bạch đàn được công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật, với một số tổ hợp lai cho hiệu suất bột giấy cao hơn và độ bền tương đương các loài bố mẹ Đến năm 2000, đã có hơn 60 tổ hợp lai giữa ba loài này, trong đó một số có khả năng sinh trưởng gấp 1,5 đến 2 lần so với loài bố mẹ Các khảo nghiệm cũng cho thấy sinh trưởng của các tổ hợp lai thay đổi theo điều kiện lập địa; ví dụ, giống lai giữa Bạch đàn urophylla và Bạch đàn camaldulensis phát triển nhanh nhất trên đất giàu dinh dưỡng tại Thụy Phương, trong khi tổ hợp lai giữa Bạch đàn urophylla và Bạch đàn liễu lại sinh trưởng tốt nhất ở Ba Vì, nơi có đất đồi núi nghèo dinh dưỡng.

Giai đoạn 2001 - 2005, nghiên cứu lai giống các loài bạch đàn đã tạo ra hơn 100 tổ hợp lai đôi và ba cho bảy loài bạch đàn, bao gồm urophylla, tereticornis, camandulensis, grandis, saligna, microcorys và pellita Qua quá trình khảo nghiệm, các tổ hợp lai tiềm năng đã được chọn lựa.

Giống bạch đàn lai 30 dòng cho thấy sự sinh trưởng vượt trội so với các giống đối chứng PN2, PN14, U6, GU6, với thể tích thân cây tăng từ 110% đến 300% sau 3 năm Tổ hợp lai P18U29 đạt năng suất 17,3 dm³/cây trên đất đồi nghèo dinh dưỡng tại Cẩm Quỳ, Hà Nội, vượt mẹ (P18) 316%, bố (U29) 363%, và giống đối chứng GU8 160% Các tổ hợp lai T1P17, C18P17, P18U29C3, P18U29, C9G15 tại Minh Đức, Bình Phước, đạt thể tích thân cây lần lượt là 26,1; 26,1; 22,8; 21 dm³/cây, vượt giống PN14 với tỷ lệ 383%, 384%, 335%, 321%, và 309% (Nguyễn Việt Cường và cộng sự, 2005).

Nghiên cứu từ năm 2001 đến 2005 đã xác định được hai dòng bạch đàn SM16 và SM23, nổi bật với khả năng kháng bệnh và sinh trưởng nhanh tại vùng Đông Nam Bộ (Nguyễn Hoàng Nghĩa và cộng sự, 2010).

Giai đoạn 2006 - 2010, nghiên cứu khảo nghiệm các loài bạch đàn tại Hà Nội, Phú Thọ, Tuyên Quang, Yên Bái, Bình Định, Cà Mau đã xác định được những loài bạch đàn có khả năng sinh trưởng tốt cho từng vùng sinh thái Cụ thể, bạch đàn vùng cao bao gồm Bạch đàn grandis, Saligna, microcorys; bạch đàn vùng thấp ở các tỉnh phía Nam gồm Bạch đàn camaldulensis, tereticornis; và bạch đàn vùng thấp ở các tỉnh phía Bắc gồm Bạch đàn urophylla, Bạch đàn liễu, Bạch đàn tereticornis (Nguyễn Việt Cường và cộng sự, 2010).

Trong giai đoạn nghiên cứu hiện nay, nhiều phép lai đã được phát triển để kết hợp các đặc điểm ưu việt, nhằm tìm ra giống lai có khả năng sinh trưởng tốt, chất lượng cao và chống chịu với điều kiện bất lợi Nguyễn Việt Cường đã xác định được 13 dòng bạch đàn lai được công nhận là giống quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật, bao gồm UE24, UC80, UE27, CU91, UE73, UC1, UC2, UE3, UE23, UE33, UC75, CU90, UU8 Các giống bạch đàn này được phân loại theo từng vùng sinh thái, như CT, UP, US, UM cho Hà Nội, Phú Thọ, Yên Bái và Vĩnh Phúc; CP, TP và CG cho Bình Dương, Bình Phước, Bình Định, Cà Mau, An Giang Bên cạnh đó, những giống có tốc độ sinh trưởng nhanh cũng đã được xác định cho các vùng phía Nam và phía Bắc, như UE, UC, UG (Nguyễn Việt Cường và cộng sự, 2010).

Nghiên cứu nhằm cải thiện giống bạch đàn, đặc biệt là các loài như Bạch đàn urophylla, pellita, camaldulensis và Bạch đàn lai UP, đã chỉ ra rằng sinh trưởng của các tổ hợp lai phụ thuộc vào điều kiện lập địa và cá thể bố mẹ Kết quả cho thấy nhiều dòng Bạch đàn urô và Bạch đàn lai UP có khả năng sinh trưởng vượt trội so với các giống đối chứng như U6, PN14 tại các điểm khảo nghiệm như Ba Vì, Nam Đàn và Đông Hà.

Kết quả khảo nghiệm cho thấy 8 dòng Bạch đàn camaldulensis có tiềm năng sinh trưởng cao, với năng suất bình quân đạt 45,7 m³/ha/năm, gấp 3 lần so với đối chứng Trong số đó, 2 dòng phù hợp với các tỉnh miền Bắc và 6 dòng cho miền Nam Ngoài ra, 23 dòng Bạch đàn urophylla và 18 dòng Bạch đàn lai UP cũng cho thấy tốc độ sinh trưởng nhanh, với thể tích thân cây vượt trên 50% so với đối chứng (Hà Huy Thịnh và cộng sự, 2010).

Từ năm 2005 đến 2010, nghiên cứu đã xác định 22 loại nấm gây bệnh cho bạch đàn tại Đông Bắc Bộ và vùng Trung tâm, trong đó có 2 loài nấm đặc biệt Những dòng bạch đàn chống chịu bệnh có năng suất cao được chọn lựa nhằm phục vụ cho việc trồng rừng kinh tế.

Cylindrocladium clavatum và Cylindrocladium scoparium lần đầu tiên được phát hiện tại Việt Nam, đồng thời cũng xác định các loại nấm gây bệnh nguy hiểm cho cây bạch đàn Nghiên cứu đã chọn lọc 30 cây bạch đàn ưu việt và nhân giống thành công 22 dòng, trong đó có 9 dòng bạch đàn được công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật, bao gồm: SM7, EF24, EF39, EF55, SM51, SM52, B28, B32, B34.

2007 đến 2010 (Nguyễn Hoàng Nghĩa và cộng sự, 2010) [36]

Giai đoạn 2011 - 2015, Nguyễn Việt Cường và cộng sự đã nghiên cứu lai tạo giống bạch đàn, chọn lọc được 13 cây trội từ 6 loài bạch đàn, trong đó 4 loài như Bạch đàn grandis, saligna, microcorys, urophylla có thời điểm nở hoa trùng nhau, tạo điều kiện cho giống lai tự nhiên Họ đã tạo ra 87 tổ hợp lai với tỷ lệ đậu quả và khối lượng hạt khác nhau Đặc biệt, 17 tổ hợp lai sinh trưởng nhanh, hình dáng thân đẹp đã được chọn, trong đó Bắc Giang có 7 tổ hợp, Yên Bái 5 tổ hợp và Cà Mau 5 tổ hợp Các tổ hợp lai giữa Bạch đàn urô với Bạch đàn grandis hay Bạch đàn saligna phù hợp với miền Bắc, trong khi các tổ hợp lai có Bạch đàn pellita, camandulensis và tereticornis thể hiện ưu thế mạnh mẽ hơn ở miền Nam Tại Kinh Đứng - Cà Mau, 9 dòng bạch đàn lai đã được chọn với năng suất vượt trội so với dòng kiểm chứng PN3d, trong đó 6 dòng đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận Tại Lục Nam - Bắc Giang, 8 dòng bạch đàn lai cũng có sinh trưởng vượt đối chứng PN3d, với 4 dòng được công nhận giống.

Kết quả khảo nghiệm giống bạch đàn cho thấy ở tuổi 12, các giống UE27, UE33 và UC1 đạt năng suất trên 25m³/ha/năm, phù hợp làm nguyên liệu cho bóc, cửa và cấu trúc bên trong Những giống lai này rất thích hợp cho trồng rừng cây gỗ lớn với chu kỳ khai thác từ 12 đến 13 năm.

Nguyễn Đức Kiên và cộng sự (2015) đã nghiên cứu chọn tạo giống bạch đàn lai mới giữa Bạch đàn pellita và các giống bạch đàn khác, phát hiện 113 cây trội bạch đàn lai UP và PB tại Bầu Bàng, Bình Dương Các cây trội này có chỉ tiêu sinh trưởng vượt trội, đạt từ 1,5 lần độ lệch chuẩn trở lên so với trung bình lâm phần Đã xây dựng 6 ha khảo nghiệm dòng vô tính tại nhiều địa điểm như Tân Lập, Hàm Thuận Nam, Long Mỹ, Quy Nhơn và Trà Bá, Pleiku Các dòng bạch đàn được chọn lọc bao gồm PB7, PB48, PB55, UP68BB, UP69BB và UP75BB, với mức tăng trưởng bình quân năm từ 37,6-48,0 m³/ha/năm, vượt trội hơn giống U6 từ 20-50% và có hình dạng thân đẹp, cành nhánh nhỏ Những dòng này đã được Bộ Nông nghiệp công nhận.

Nhận xét và đánh giá chung

Dựa trên kết quả nghiên cứu tổng quan các công trình trong và ngoài nước liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận án, có thể rút ra một số nhận xét quan trọng.

Các nghiên cứu về bạch đàn ở Việt Nam và trên thế giới đã tạo nền tảng lý luận và thực tiễn vững chắc Bạch đàn là cây trồng phổ biến, được ưu tiên trong rừng thâm canh toàn cầu Tại Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã xác định bạch đàn là cây trồng rừng chủ lực tại 9 vùng sinh thái lâm nghiệp, đặc biệt tập trung ở Trung tâm Bắc Bộ để cung cấp nguyên liệu giấy Tuy nhiên, diện tích rừng trồng bạch đàn vẫn còn khiêm tốn so với các loài keo, một phần do năng suất của rừng bạch đàn giảm sút ở các chu kỳ tiếp theo.

Các nghiên cứu về chọn giống, tạo giống và kỹ thuật trồng rừng bạch đàn trên thế giới và tại Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu quan trọng, xác định được nhiều bộ giống và phương pháp trồng phù hợp với từng vùng và mục đích kinh doanh Những kết quả này đã giúp cây bạch đàn trở thành cây trồng chính ở nhiều quốc gia có ngành lâm nghiệp phát triển Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện nay vẫn còn rời rạc và chủ yếu thực hiện ở quy mô nhỏ, thiếu các công trình nghiên cứu hệ thống, đặc biệt là về ổn định và tăng năng suất rừng bạch đàn ở các chu kỳ sau Do đó, cần tiếp tục mở rộng khảo nghiệm để lựa chọn giống phù hợp cho trồng rừng tại vùng Trung tâm Bắc Bộ.

Nhiều nghiên cứu về quản lý lập địa rừng trồng đã được thực hiện, nhưng chủ yếu tập trung vào đất bằng với quy mô diện tích nhỏ Hiện nay, vẫn thiếu các nghiên cứu và kết luận rõ ràng về quản lý lập địa rừng trồng trên đất dốc.

- dạng địa hình đặc trưng của sản xuất lâm nghiệp

Tỉa thưa là một biện pháp kỹ thuật lâm sinh quan trọng trong nuôi dưỡng rừng trồng, được công nhận cả trên thế giới và tại Việt Nam Phương pháp này không chỉ thúc đẩy sinh trưởng đường kính của các cây còn lại mà còn nâng cao chất lượng rừng bằng cách loại bỏ những cây có phẩm chất kém.

Trữ lượng rừng có tỉa thưa và không tỉa thưa có thể tương đương, nhưng giá trị và trữ lượng gỗ của rừng tỉa thưa thường cao hơn Mặc dù vậy, các nghiên cứu về tỉa thưa trong việc nuôi dưỡng rừng trồng bạch đàn chủ yếu tập trung vào khâu tỉa thưa, mà chưa chú trọng đến việc chăm sóc và nuôi dưỡng rừng sau khi tỉa thưa.

Hiện nay, sản xuất rừng vẫn sử dụng các biện pháp lâm sinh truyền thống như phát, đốt thực bì, giống cũ năng suất thấp và trồng dày, dẫn đến năng suất rừng trồng không cao và thiếu bền vững Chưa có nghiên cứu nào đánh giá tác động của các kỹ thuật trồng rừng gỗ lớn trên đất đã qua ít nhất 2 chu kỳ rừng trồng bạch đàn Để phát triển trồng rừng bạch đàn theo hướng thâm canh, cần kế thừa kết quả nghiên cứu trước đây và thực hiện các nghiên cứu bổ sung để làm rõ các vấn đề còn tồn tại.

- Khảo nghiệm mở rộng các giống tiến bộ kỹ thuật của Bạch đàn urô và Bạch đàn lai UP đã được công nhận

Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong việc trồng rừng thâm canh và phát triển rừng trồng bạch đàn ở chu kỳ sau là rất quan trọng Đồng thời, việc đánh giá tác động của các kỹ thuật trồng rừng bạch đàn ở chu kỳ trước cũng giúp hiểu rõ hơn về hiệu quả và khả năng cải thiện trong chu kỳ tiếp theo.

Luận án này sẽ đóng góp vào việc hoàn thiện cơ sở khoa học và thực tiễn cho sự phát triển rừng trồng bạch đàn thâm canh trên những vùng đất đã trải qua ít nhất 2 chu kỳ trồng bạch đàn tại khu vực Trung tâm Bắc Bộ.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 09/12/2021, 18:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Nguyễn Việt Cường và cộng sự (2005), Nghiên cứu lai giống một số loài Bạch đàn, Thông, Keo và Tràm, Báo cáo tổng kết đề tài cấp bộ, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu lai giống một số loài Bạch đàn, Thông, Keo và Tràm
Tác giả: Nguyễn Việt Cường và cộng sự
Năm: 2005
14. Nguyễn Việt Cường và cộng sự (2010), Nghiên cứu lai giống một số loài Bạch đàn, Thông, Keo và Tràm, Báo cáo tổng kết đề tài cấp bộ, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu lai giống một số loài Bạch đàn, Thông, Keo và Tràm
Tác giả: Nguyễn Việt Cường và cộng sự
Năm: 2010
15. Nguyễn Việt Cường (2012), Lai giống Bạch đàn, Tràm, Keo, Thông và khảo nghiệm chọn lọc giống lai, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lai giống Bạch đàn, Tràm, Keo, Thông và khảo nghiệm chọn lọc giống lai
Tác giả: Nguyễn Việt Cường
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2012
16. Phạm Đức Chiến và cộng sự (2004), Nghiên cứu phương thức luân canh Bạch đàn-Keo nhằm cải tạo đất và nâng cao năng suất rừng trồng, Báo cáo tổng kết đề tài cấp bộ, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu phương thức luân canh Bạch đàn-Keo nhằm cải tạo đất và nâng cao năng suất rừng trồng
Tác giả: Phạm Đức Chiến và cộng sự
Năm: 2004
17. Phạm Thế Dũng và cộng sự (2005), Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học xây dựng mô hình trồng rừng năng suất cao làm nguyên liệu giấy, dăm, Báo cáo tổng kết đề tài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học xây dựng mô hình trồng rừng năng suất cao làm nguyên liệu giấy, dăm
Tác giả: Phạm Thế Dũng và cộng sự
Năm: 2005
18. Phạm Thế Dũng, Phạm Viết Tùng, Ngô Văn Ngọc (2005), Năng suất rừng trồng keo lai ở vùng Đông Nam Bộ và những vấn đề kỹ thuật – lập địa cần quan tâm, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng suất rừng trồng keo lai ở vùng Đông Nam Bộ và những vấn đề kỹ thuật – lập địa cần quan tâm
Tác giả: Phạm Thế Dũng, Phạm Viết Tùng, Ngô Văn Ngọc
Năm: 2005
19. Phạm Thế Dũng và cộng sự (2008), Dự án quản lý và năng suất rừng, Báo cáo tổng kết dự án hợp tác giữa Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ và Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp quốc tế (CIFOR) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự án quản lý và năng suất rừng
Tác giả: Phạm Thế Dũng và cộng sự
Năm: 2008
20. Phạm Thế Dũng, Kiều Tuấn Đạt, Lê Thanh Quang, Phạm Văn Bốn, Vũ Đình Hưởng (2012), Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật bảo vệ và nâng cao độ phì của đất nhằm nâng cao năng suất rừng trồng Bạch đàn, Keo ở các luân kỳ sau, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội, p. 138 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật bảo vệ và nâng cao độ phì của đất nhằm nâng cao năng suất rừng trồng Bạch đàn, Keo ở các luân kỳ sau
Tác giả: Phạm Thế Dũng, Kiều Tuấn Đạt, Lê Thanh Quang, Phạm Văn Bốn, Vũ Đình Hưởng
Năm: 2012
21. Trần Lâm Đồng và cộng sự (2018), Chuyển hóa rừng cung cấp gỗ nhỏ thành rừng gỗ lớn các loài keo lai và Keo tai tượng, Báo cáo tổng kết dự án sản xuất thử nghiệm. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển hóa rừng cung cấp gỗ nhỏ thành rừng gỗ lớn các loài keo lai và Keo tai tượng
Tác giả: Trần Lâm Đồng và cộng sự
Năm: 2018
22. Võ Đại Hải và Đoàn Ngọc Dao (2013), Giới thiệu một số giống lâm nghiệp được công nhận là giống quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 176 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giới thiệu một số giống lâm nghiệp được công nhận là giống quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật
Tác giả: Võ Đại Hải và Đoàn Ngọc Dao
Năm: 2013
23. Võ Đại Hải, Nguyễn Xuân Quát, Trần Văn Con, Đặng Thịnh Triều (2006), Trồng rừng sản xuất vùng miền núi phía Bắc - Từ nghiên cứu đến phát triển, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trồng rừng sản xuất vùng miền núi phía Bắc - Từ nghiên cứu đến phát triển
Tác giả: Võ Đại Hải, Nguyễn Xuân Quát, Trần Văn Con, Đặng Thịnh Triều
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2006
24. Võ Đại Hải và cộng sự (2019), Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tổng hợp để phát triển trồng rừng cung cấp gỗ lớn các loài Keo tai tượng, Keo lá tràm và Bạch đàn trên lập địa sau khai thác ít nhất hai chu kỳ tại một số vùng trồng rừng tập trung, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tổng hợp để phát triển trồng rừng cung cấp gỗ lớn các loài Keo tai tượng, Keo lá tràm và Bạch đàn trên lập địa sau khai thác ít nhất hai chu kỳ tại một số vùng trồng rừng tập trung
Tác giả: Võ Đại Hải và cộng sự
Năm: 2019
27. Nguyễn Thế Hưởng (2017), Chọn giống Bạch đàn có khả năng chịu mặn để trồng rừng ven biển, Luận án tiến sỹ lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chọn giống Bạch đàn có khả năng chịu mặn để trồng rừng ven biển
Tác giả: Nguyễn Thế Hưởng
Năm: 2017
28. Vũ Đình Hưởng và cs (2006), Nghiên cứu ảnh hưởng của quản lý lập địa đến sản lượng rừng Keo lá tràm (A. auriculiformis) tại miền Nam Việt Nam, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản lý lập địa đến sản lượng rừng Keo lá tràm (A. auriculiformis) tại miền Nam Việt Nam
Tác giả: Vũ Đình Hưởng và cs
Năm: 2006
29. Lê Đình Khả (1996), Nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học công nghệ cho việc cung cấp nguồn giống cây rừng được cải thiện, Báo cáo khoa học tổng kết đề tài KN03.03. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. 63 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học công nghệ cho việc cung cấp nguồn giống cây rừng được cải thiện
Tác giả: Lê Đình Khả
Năm: 1996
30. Lê Đình Khả, Nguyễn Việt Cường (2001), Nghiên cứu lai giống một số loài Bạch đàn, Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu lai giống một số loài Bạch đàn
Tác giả: Lê Đình Khả, Nguyễn Việt Cường
Năm: 2001
31. Lê Đình Khả (2003), Chọn tạo giống và nhân giống cho một số loài cây trồng rừng chủ yếu ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, 292 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chọn tạo giống và nhân giống cho một số loài cây trồng rừng chủ yếu ở Việt Nam
Tác giả: Lê Đình Khả
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2003
32. Lê Đình Khả, Hà Huy Thịnh, Nguyễn Việt Cường (2005), Cải thiện giống Bạch đàn cho các chương trình trồng rừng ở Việt Nam. KHCN NN&amp;PTNT 20 năm đổi mới, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tập 5, trang 169 – 178 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cải thiện giống Bạch đàn cho các chương trình trồng rừng ở Việt Nam. KHCN NN&PTNT 20 năm đổi mới
Tác giả: Lê Đình Khả, Hà Huy Thịnh, Nguyễn Việt Cường
Năm: 2005
33. Mai Trung Kiên, Nguyễn Đức Kiên, Hà Huy Thịnh, Phí Hồng Hải, Đỗ Hữu Sơn và Bùi Tiến Hùng (2012), “Chọn lọc dòng vô tính Bạch đàn uro và Bạch đàn lai UP (E. urophylla x E. Pellita)”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chuyên đề giống cây trồng vật nuôi – tập 1, tháng 6/2012, trang 132 – 140 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chọn lọc dòng vô tính Bạch đàn uro và Bạch đàn lai UP (E. urophylla x E. Pellita)”, "Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chuyên đề giống cây trồng vật nuôi
Tác giả: Mai Trung Kiên, Nguyễn Đức Kiên, Hà Huy Thịnh, Phí Hồng Hải, Đỗ Hữu Sơn và Bùi Tiến Hùng
Năm: 2012
34. Nguyễn Đức Kiên và cộng sự (2015), Nghiên cứu chọn tạo giống Bạch đàn lai mới giữa Bạch đàn pellita và các giống Bạch đàn khác, Báo cáo tổng kết đề tài, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chọn tạo giống Bạch đàn lai mới giữa Bạch đàn pellita và các giống Bạch đàn khác
Tác giả: Nguyễn Đức Kiên và cộng sự
Năm: 2015

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Các giống bạch đàn đưa vào khảo nghiệm mở rộng - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng Trung tâm Bắc Bộ.
Bảng 2.1. Các giống bạch đàn đưa vào khảo nghiệm mở rộng (Trang 32)
Hình 2.1. Bố trí thí nghiệm QLVLHCSKT, bón phân và chế phẩm sinh học - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng Trung tâm Bắc Bộ.
Hình 2.1. Bố trí thí nghiệm QLVLHCSKT, bón phân và chế phẩm sinh học (Trang 39)
Bảng 3.1. Diện tích rừng trồng (sản xuất) bạch đàn tại Việt Nam - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng Trung tâm Bắc Bộ.
Bảng 3.1. Diện tích rừng trồng (sản xuất) bạch đàn tại Việt Nam (Trang 46)
Hình 3.1. Rừng trồng Bạch đàn urô 3 năm tuổi tại Phù Ninh, Phú Thọ - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng Trung tâm Bắc Bộ.
Hình 3.1. Rừng trồng Bạch đàn urô 3 năm tuổi tại Phù Ninh, Phú Thọ (Trang 47)
Hình 3.2. Rừng Bạch đàn urô 5 năm tuổi tại Tam Thanh, Phú Thọ - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng Trung tâm Bắc Bộ.
Hình 3.2. Rừng Bạch đàn urô 5 năm tuổi tại Tam Thanh, Phú Thọ (Trang 48)
Hình 3.5. Sử dụng máy cày lật gốc Bạch đàn ở Tam Thanh, Phú Thọ - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng Trung tâm Bắc Bộ.
Hình 3.5. Sử dụng máy cày lật gốc Bạch đàn ở Tam Thanh, Phú Thọ (Trang 52)
Bảng 3.3. Tỷ lệ sống và sinh trưởng rừng trồng Bạch đàn urô tại vùng Trung - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng Trung tâm Bắc Bộ.
Bảng 3.3. Tỷ lệ sống và sinh trưởng rừng trồng Bạch đàn urô tại vùng Trung (Trang 54)
Bảng 3.4. Trữ lượng và năng suất rừng trồng Bạch đàn urô tại vùng - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng Trung tâm Bắc Bộ.
Bảng 3.4. Trữ lượng và năng suất rừng trồng Bạch đàn urô tại vùng (Trang 55)
Hình 3.6. Rừng trồng Bạch đàn urô 7 năm tuổi tại Yên Bình, tỉnh Yên Bái - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng Trung tâm Bắc Bộ.
Hình 3.6. Rừng trồng Bạch đàn urô 7 năm tuổi tại Yên Bình, tỉnh Yên Bái (Trang 56)
Bảng 3.5. Một số tính chất lý, hóa tính đất rừng trồng bạch đàn (tầng 0-20 cm) đã qua ít nhất 2 chu kỳ khai thác tại một số điểm - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng Trung tâm Bắc Bộ.
Bảng 3.5. Một số tính chất lý, hóa tính đất rừng trồng bạch đàn (tầng 0-20 cm) đã qua ít nhất 2 chu kỳ khai thác tại một số điểm (Trang 57)
Bảng 3.6. Tỷ lệ sống sinh trưởng và năng suất của các dòng bạch đàn ở giai - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng Trung tâm Bắc Bộ.
Bảng 3.6. Tỷ lệ sống sinh trưởng và năng suất của các dòng bạch đàn ở giai (Trang 60)
Hình 3.9. Khảo nghiệm giống bạch đàn 60 tháng tuổi tại Yên Bình, Yên Bái - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng Trung tâm Bắc Bộ.
Hình 3.9. Khảo nghiệm giống bạch đàn 60 tháng tuổi tại Yên Bình, Yên Bái (Trang 62)
Bảng 3.7. Độ vượt về năng suất của các giống Bạch đàn lai UP và Bạch đàn urô - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng Trung tâm Bắc Bộ.
Bảng 3.7. Độ vượt về năng suất của các giống Bạch đàn lai UP và Bạch đàn urô (Trang 63)
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của quản lý VLHCSKT, bón phân và chế phẩm sinh học - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng Trung tâm Bắc Bộ.
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của quản lý VLHCSKT, bón phân và chế phẩm sinh học (Trang 66)
Hình 3.10. Thí nghiệm QLVLHCSKT kết hợp bón phân và chế phẩm sinh học - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh bạch đàn chu kỳ sau ở vùng Trung tâm Bắc Bộ.
Hình 3.10. Thí nghiệm QLVLHCSKT kết hợp bón phân và chế phẩm sinh học (Trang 69)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w