1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.

259 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 259
Dung lượng 4,08 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN………………………………….vii

  • CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

  • DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN

  • DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN ÁN

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Sự cần thiết của đề tài luận án

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án

    • 3. Ý nghĩa của đề tài luận án

    • 4. Những đóng góp mới của đề tài luận án

    • 5. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu

    • 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án

      • 6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu

      • 7. Bố cục luận án

  • Chương 1

  • TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

  • 1.1. Tổng quan nghiên cứu về Sa mộc trên thế giới

    • 1.1.1. Đặc điểm phân loại, hình thái, công dụng của Sa mộc

    • 1.1.2 . Nghiên cứu về đặc điểm phân bố, sinh thái, lập địa trồng rừng Sa mộc

      • Hình 1.1. Bản đồ khu vực trồng rừng Sa mộc trên thế giới

      • Hình 1.2: Khu vực trồng rừng Sa mộc tại Trung Quốc (Yuhao Lu, 2015)

      • 1.1.3. Nghiên cứu về chọn, tạo giống Sa mộc

      • 1.1.4. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng, nuôi dưỡng rừng Sa mộc

      • 1.1.4.1. Kỹ thuật trồng

  • 1.1.4.2. Chăm sóc, nuôi dưỡng rừng

    • Hình 1.3: Diện tích Sa mộc có trữ lượng lớn hơn 450 m3/ha ở tuổi 20 ở Trung Quốc (Yuhao Lu và cộng sự, 2015)

    • 1.2. Nghiên cứu về Sa mộc tại Việt Nam

      • 1.2.1. Đặc điểm phân loại, hình thái, công dụng của Sa mộc

      • 1.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm phân bố, sinh thái, điều kiện gây trồng

      • 1.2.3. Nghiên cứu về chọn, tạo giống Sa mộc

      • 1.2.4. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng, nuôi dưỡng rừng Sa mộc

        • 1.2.4.1. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng rừng Sa mộc

    • 1.3. Nhận xét và đánh giá

      • 1.3.1. Thí nghiệm làm đất trồng rừng

      • 1.3.2. Thí nghiệm tuổi cây con đem trồng

      • 1.3.3. Thí nghiệm mật độ trồng

      • 1.3.4. Thí nghiệm bón phân

      • 1.3.5. Thí nghiệm tỉa cành

      • 1.3.6. Thí nghiệm tỉa thưa nuôi dưỡng

  • Chương 2

  • NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 2.1. Nội dung nghiên cứu

    • 2.1.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhân tố lập địa đến sinh trưởng và tăng trưởng của rừng trồng Sa mộc tại vùng Đông Bắc Bộ

    • 2.1.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh Sa mộc

    • 2.1.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật tỉa thưa nuôi dưỡng rừng trồng Sa mộc

    • 2.1.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh Sa mộc ở vùng Đông Bắc Bộ.

  • 2.2. Quan điểm, phương pháp luận và cách tiếp cận nghiên cứu

    • 2.2.1. Quan điểm, phương pháp luận

    • 2.2.2. Cách tiếp cận

      • Hình 2.1: Sơ đồ phương pháp tiếp cận của đề tài nghiên cứu

  • 2.3. Phương pháp nghiên cứu

    • 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp

      • 2.3.2. Phương pháp điều tra, đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố lập địa đến sinh trưởng Sa mộc tại vùng Đông Bắc Bộ

        • 2.3.2.1. Phương pháp điều tra, đánh giá lập địa và sinh trưởng của rừng trồng Sa mộc

          • Hình 2.2. Các điểm điều tra nghiên cứu của đề tài ở vùng Đông Bắc Bộ

            • Bảng 2.1 : Vị trí và đặc điểm của các OTC tại khu vực điều tra

        • 2.3.2.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của lập địa trồng rừng Sa mộc

    • 2.3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm

      • 2.3.3.1. Một số đặc điểm lập địa nơi bố trí thí nghiệm

      • 2.3.3.2. Phương pháp chung áp dụng cho tất cả các thí nghiệm trồng rừng

      • 2.3.3.3. Phương pháp áp dụng riêng cho các thí nghiệm trồng rừng

      • a. Thí nghiệm làm đất trồng rừng

      • 2.3.3.4. Phương pháp áp dụng cho kỹ thuật tỉa thưa nuôi dưỡng rừng trồng Sa mộc

    • 2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu

  • Chương 3

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

  • 3.1. Ảnh hưởng của nhân tố lập địa đến sinh trưởng và tăng trưởng của rừng trồng Sa mộc tại vùng Đông Bắc Bộ

    • 3.1.1. Một số đặc điểm lập địa và sinh trưởng của Sa mộc tại vùng Đông Bắc Bộ

      • Bảng 3.1: Đặc điểm lập địa rừng trồng Sa mộc

      • Hình 3.1: Biểu đồ mức độ tương đồng về điều kiện lập địa của các OTC

      • Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện mức độ tương đồng giữa các OTC theo kiểu khoanh vùng

      • (Ghi chú: altitude: độ cao; rainfall: lượng mưa trung bình năm; humidity: độ ẩm trung bình năm; sand: cát; cec: khả năng trao đổi cation; temp: nhiệt độ trung bình năm; limon: thịt; clay: sét; slope: độ dốc; p: lượng lân dễ tiêu; k: lượng kali dễ tiêu; n: hàm lượng nitơ tổng số; om: hàm lượng mùn; bulk: dung trọng đất)

      • Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện mức độ tương đồng giữa các nhân tố lập địa.

      • 3.1.1.2. Một số đặc điểm sinh trưởng của Sa mộc tại vùng Đông Bắc Bộ

        • Bảng 3.2: Tổng hợp số liệu điều tra rừng trồng Sa mộc ở vùng Đông Bắc Bộ

      • a. Hiện trạng sinh trưởng đường kính thân cây Sa mộc

        • Hình 3.4: Biểu đồ sinh trưởng đường kính thân cây

      • b. Hiện trạng sinh trưởng chiều cao vút ngọn cây Sa mộc

        • Hình 3.5: Biểu đồ hiện trạng sinh trưởng chiều cao cây

      • c. Hiện trạng về tổng tiết diện ngang của các lâm phần Sa mộc

        • Hình 3.6: Hiện trạng tổng tiết diện ngang của lâm phần Sa mộc điều tra

    • 3.1.2. Ảnh hưởng của một số nhân tố lập địa đến sinh trưởng và tăng trưởng của rừng trồng Sa mộc

      • 3.1.2.1. Ảnh hưởng của một số nhân tố lập địa đến sinh trưởng của rừng trồng Sa mộc

        • Bảng 3.3: Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sinh trưởng của lâm phần Sa mộc

        • Ghi chú: Các biến có ảnh hưởng nhiều được phân hạng theo thứ tự của bảng chữ cái Alphabet, những biến có ảnh hưởng lớn nhất sẽ bắt đầu bằng chữ A, độ dài của dãy chữ thể hiện mức độ ảnh hưởng rộng hay hẹp tới các chỉ tiêu sinh trưởng.

        • a. Ảnh hưởng của nhân tố lập địa đến sinh trưởng đường kính D1.3 của rừng trồng Sa mộc

          • Hình 3.7: Biểu đồ tương quan giữa lập địa với sinh trưởng D1.3 lâm phần

        • b.Ảnh hưởng của nhân tố lập địa đến sinh trưởng chiều cao Hvn của rừng trồng Sa mộc

          • Hình 3.8: Biểu đồ tương quan giữa lập địa với sinh trưởng Hvn lâm phần

        • c. Ảnh hưởng của nhân tố lập địa đến tổng tiết diện ngang của lâm phần Sa mộc

          • Hình 3.9: Biểu đồ tương quan giữa lập địa với tổng tiết diện ngang của lâm phần

      • 3.1.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố lập địa đến tăng trưởng rừng trồng Sa mộc

        • Bảng 3.4: Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tăng trưởng trữ lượng của lâm phần Sa mộc

        • Ghi chú: Các biến có ảnh hưởng nhiều được phân hạng theo thứ tự của bảng chữ cái Alphabet, những biến có ảnh hưởng lớn nhất sẽ bắt đầu bằng chữ A, độ dài của dãy chữ thể hiện mức độ ảnh hưởng rộng hay hẹp tới các chỉ tiêu sinh trưởng.

          • Hình 3.10: Biểu đồ tương quan giữa nhân tố lập địa với trữ lượng lâm phần

          • Hình 3.11: Biểu đồ mô hình tương quan giữa ∆M với các nhân tố lập địa

            • Bảng 3.5: Mô hình tương quan giữa ∆M với các nhân tố lập địa

            • Hình 3.12: Biểu đồ tán xạ phản ánh mối quan hệ giữa các nhân tố

  • 3.2. Kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng Sa mộc

    • 3.2.1. Ảnh hưởng của kỹ thuật làm đất trồng đến sinh trưởng rừng trồng Sa mộc

      • Bảng 3.6: Sinh trưởng của Sa mộc ở thí nghiệm làm đất

    • 3.2.2. Ảnh hưởng của tiêu chuẩn cây con đem trồng đến sinh trưởng rừng trồng Sa mộc

      • Bảng 3.7: Sinh trưởng của Sa mộc ở thí nghiệm tiêu chuẩn

      • 3.2.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng rừng trồng Sa mộc

        • Bảng 3.8: Sinh trưởng của Sa mộc ở thí nghiệm mật độ trồng XCTTN

        • 16 tháng

        • 28 tháng

        • 39 tháng

        • Tỷ lệ sống sau trồng 39 tháng (%)

        • Do (cm)

        • Hvn (m)

        • Do (cm)

        • Hvn (m)

        • Do (cm)

        • Hvn (m)

        • M1

        • 1,0±0,06a

        • 0,7±0,03

        • 2,3±0,26b

        • 1,5±0,12b

        • 3,6±0,26bc

        • 2,3±0,23c

        • 83,3±1,36

        • M2

        • 0,9±0,09b

        • 0,8±0,17

        • 2,5±0,49ab

        • 1,6±0,25b

        • 3,8±0,64ab

        • 2,4±0,32c

        • 84,1±2,09

        • M3

        • 1,0±0,10a

        • 0,7±0,07

        • 2,8±0,56ab

        • 1,8±0,27ab

        • 4,1±0,81b

        • 2,7±0,35b

        • 83,3±4,96

        • M4

        • 1,10±0,12a

        • 0,8±0,09

        • 2,0±0,43b

        • 1,4±0,20b

        • 3,3±0,60d

        • 2,3±0,48c

        • 84,9±4,42

        • M5

        • 1,1±0,10a

        • 0,8±0,09

        • 3,4±0,35a

        • 2,1±0,17a

        • 4,9±0,38a

        • 3,1±0,23a

        • 90,5±3,64

        • Sig.

        • 0,01*

        • 0,83

        • 0,01*

        • 0,04*

        • 0,00*

        • 0,00*

        •  

        • Sig.*: Xác suất sai khác giữa các công thức thí nghiệm (p<0,05) kiểm tra theo tiêu chuẩn Duncan với độ tin cậy 95%; ký hiệu a, b hoặc c là phân chia mức độ sai khác giữa các công thức thí nghiệm.

    • 3.2.4. Ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng rừng trồng Sa mộc

      • Bảng 3.9: Sinh trưởng của Sa mộc ở thí nghiệm bón phân

    • 3.2.5. Ảnh hưởng của tỉa cành đến sinh trưởng rừng trồng Sa mộc

    • 3.3. Kết quả nghiên cứu một số kỹ thuật tỉa thưa nuôi dưỡng rừng trồng Sa mộc

    • 3.3.1. Ảnh hưởng của mật độ để lại đến sinh trưởng, tăng trưởng rừng Sa mộc tỉa thưa ở tuổi 7

      • 3.3.1.1. Các chỉ tiêu của rừng Sa mộc 7 tuổi trước và ngay sau khi tỉa thưa ở thí nghiệm mật độ để lại

        • Bảng 3.11: Các chỉ tiêu của rừng Sa mộc 7 tuổi trước và ngay sau khi

        • tỉa thưa

      • 3.3.1.2. Chỉ tiêu sinh trưởng và tăng trưởng của rừng 7 tuổi sau tỉa thưa 20 tháng ở thí nghiệm mật độ để lại

        • Bảng 3.12: Các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng Sa mộc 7 tuổi sau tỉa thưa 20 tháng

        • Bảng 3.13: Các chỉ tiêu tăng trưởng của rừng Sa mộc 7 tuổi sau tỉa thưa 20 tháng

      • Dùng hàm Kruskal-Wallis và tiêu chuẩn Khi bình phương để kiểm định giả thiết về sự sai khác của các chỉ tiêu tăng trưởng cho thấy, công thức m2 (để lại 1.100 cây/ha) có tăng trưởng tốt nhất về D1.3 (ꭓ2=6,489, p=0,039<0,05), Hvn (ꭓ2=6,359, p=0,042<0,05)và Dt (ꭓ2=6,058, p=0,048<0,05). Công thức m3 (để lại 1.600 cây/ha) cũng có tăng trưởng Hvn và Dt tốt nhất, về tăng trưởng D1.3 của công thức m3 nằm giữa nhóm 1 và nhóm 2 tức là tăng trưởng tốt thứ 2 sau công thức m2. Tăng trưởng D1.3, Hvn và Dt của m1 (không tỉa) là nhỏ nhất trong các CTTN, mức chênh lệch giữa tăng trưởng D1.3, Hvn và Dt của m1 với m2 lần lượt là 0,6 cm; 0,35 m; 0,4 m.

      • Tuy các chỉ tiêu tăng trưởng D1.3, Hvn và Dt của m2 và m3 cao hơn rõ rệt so với m1 nhưng tăng trưởng về trữ lượng lâm phần của 3 CTTN lại tương đương nhau (ꭓ2=1,067, p=0,587>0,05).

      • 3.3.1.3. Chỉ tiêu sinh trưởng và tăng trưởng của rừng 7 tuổi sau tỉa thưa 32 tháng ở thí nghiệm mật độ để lại

        • Bảng 3.14: Các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng Sa mộc 7 tuổi sau tỉa thưa 32 tháng XCTTN

        • Mật độ sau tỉa (cây/ha)

        • D1.3 (cm)

        • Hvn (m)

        • Dt (m)

        • M/ha (m3/ha)

        • m1

        • 3.322±148

        • 9,4 ±0,03

        • 7,3±0,29

        • 2,6±0,13

        • 113,3±2,83

        • m2

        • 1.118

        • 12,2±0,32

        • 7,5±0,15

        • 3,5

        • 59,0±4,28

        • m3

        • 1.678

        • 11,2±0,58

        • 7,4±0,23

        • 3,3±0,06

        • 74,3±6,92

        • Bảng 3.15: Các chỉ tiêu tăng trưởng của rừng Sa mộc 7 tuổi

        • sau tỉa thưa 32 tháng XCTTN

        • Mật độ sau tỉa (cây/ha)

        • ∆D1.3 (cm)

        • ∆Hvn (m)

        • ∆Dt (m)

        • ∆M/ha (m3/ha)

        • m1

        • 3.322±148

        • 1,0±0,09b

        • 0,22±0,03b

        • 0,1± 0,03b

        • 26,8±1,27

        • m2

        • 1.118

        • 3,2± 0,48a

        • 1,0 ± 0,13a

        • 1,1± 0,06a

        • 30,6±2,07

        • m3

        • 1.678

        • 2,0± 0,32ab

        • 0,7± 0,12ab

        • 0,9±0,18a

        • 28,8±5,38

        • Sig.

        • 0,039*

        • 0,048*

        • 0,043*

        • 0,288

        • Sig.*: Xác suất sai khác giữa các công thức thí nghiệm (p<0,05) kiểm tra theo tiêu chuẩn Duncan với độ tin cậy 95%; ký hiệu a, b hoặc c là phân chia mức độ sai khác giữa các công thức thí nghiệm.

      • 3.3.1.4. Chỉ tiêu sinh trưởng và tăng trưởng của rừng 7 tuổi sau tỉa thưa 42 tháng ở thí nghiệm mật độ để lại

        • Bảng 3.16: Các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng Sa mộc 7 tuổi

        • sau tỉa thưa 42 tháng

        • Bảng 3.17: Các chỉ tiêu tăng trưởng của rừng Sa mộc 7 tuổi

        • sau tỉa thưa 42 tháng

      • Xét về độ khép tán (Bảng 3.17), ở công thức m2 rừng có độ khép tán 1,3, m1 và m3 có độ khép tán tương ứng là 2,7 và 1,8 nên rừng đã khép tán trở lại. Điều này cho thấy đối với rừng Sa mộc 7 tuổi ở Quảng Ninh nếu tỉa để lại 1.100 cây/ha thì sau tỉa 42 tháng rừng có độ khép tán nhỏ nhất. Bên cạnh đó, Sa mộc là cây có tán hình tháp và lá kim vì thế để lại 1.100 cây/ha là quá thưa so với sự phát triển của rừng.

    • 3.3.2. Ảnh hưởng của mật độ để lại đến sinh trưởng, tăng trưởng rừng Sa mộc tỉa thưa ở tuổi 11

      • 3.3.2.1. Chỉ tiêu sinh trưởng của rừng 11 tuổi trước và ngay sau tỉa thưa ở thí nghiệm mật độ để lại

        • Bảng 3.18: Các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng 11 tuổi trước và ngay sau tỉa thưa

        • 3.3.2.2. Chỉ tiêu sinh trưởng và tăng trưởng của rừng 11 tuổi sau tỉa thưa 20 tháng ở thí nghiệm mật độ để lại

          • Bảng 3.19: Các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng Sa mộc 11 tuổi

          • sau tỉa thưa 20 tháng

          • Bảng 3.20: Các chỉ tiêu tăng trưởng của rừng Sa mộc 11 tuổi

        • sau tỉa thưa 20 tháng

      • 3.3.2.3. Chỉ tiêu sinh trưởng và tăng trưởng của rừng 11 tuổi sau tỉa thưa 32 tháng ở thí nghiệm tỉa thưa

        • Bảng 3.21: Các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng Sa mộc 11 tuổi

        • sau tỉa thưa 32 tháng

          • Bảng 3.22: Các chỉ tiêu tăng trưởng của rừng Sa mộc 11 tuổi

        • sau tỉa thưa 32 tháng

      • 3.3.2.4. Chỉ tiêu sinh trưởng và tăng trưởng của rừng 11 tuổi sau tỉa thưa 42 tháng ở địa điểm nghiên cứu

        • Bảng 3.23: Các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng Sa mộc 11 tuổi

        • sau tỉa thưa 42 tháng

      • Sau tỉa thưa nuôi dưỡng 42 tháng rừng Sa mộc 11 tuổi tại Quảng Ninh ở công thức mật độ để lại m1 có các trị số trung bình D1,3=12,1±0,44 cm, Hvn=13,7±0,36 m, Dt=2,0±0,15 m, M/ha=293,0±13,65 m3; ở công thức mật độ để lại m2 có D1,3=15,7±0,48 cm , Hvn=14,3±0,25 m, Dt= 3,9±0,15 m, M/ha= 185,6±13,95 m3; ở công thức mật độ để lại m3 có D1,3= 14,4±0,17 cm, Hvn=13,8±0,12 m, Dt=4,0±0,03 m, M/ha=227,0 ±8,50 m3; như vậy công thức mật độ để lại đạt trữ lượng lần lượt là m1 đạt 293,0 ±33,65 m3/ha, m3 đạt 227,0±8,50 m3/ha, m2 đạt 185,6±13,95 m3/ha.

      • Ở tất cả các CTTN này, rừng đã đạt độ khép tán từ 1,3 đến 1,7 nên đã khép tán trở lại sau tỉa thưa 42 tháng (Bảng 3.23).

        • Bảng 3.24: Các chỉ tiêu tăng trưởng của rừng Sa mộc 11 tuổi

        • sau tỉa thưa 42 tháng

    • Biểu đồ tại Hình 3.12 cho thấy, sau cùng một thời gian tỉa thưa như nhau nhưng chỉ tiêu tăng trưởng ∆D1,3 của rừng tỉa thưa ở tuổi 7 cao hơn hẳn so với rừng tỉa thưa 11 tuổi.

      • Ghi chú: m1, m2, m3 là các công thức mật độ tương ứng: không tỉa, giữ lại 1.100 cây/ha và giữ lại 1.600 cây/ha

      • Hình 3.12: So sánh chỉ tiêu tăng trưởng ∆D1,3 của rừng Sa mộc tỉa thưa ở tuổi 7 và tuổi 11

    • Tại thời điểm 42 tháng sau tỉa thưa, tăng trưởng ∆D1,3 tại công thức m2 (giữ lại 1.100 cây/ha) của rừng tỉa thưa tuổi 7 đạt 4,65 cm cao hơn 1,86 lần tăng trưởng ∆D1,3 tại công thức m2 (giữ lại 1.100 cây/ha) của rừng tỉa thưa ở tuổi 11. Tương tự, tăng trưởng ∆D1,3 tại công thức m3 (giữ lại 1.600 cây/ha) của rừng tỉa thưa tuổi 7 đạt 2,7 cm cao hơn 1,5 lần tăng trưởng ∆D1,3 tại công thức m2 (giữ lại 1.600 cây/ha) của rừng tỉa thưa ở tuổi 11.

    • Tuy nhiên, để xác định cụ thể mật độ tỉa thưa phù hợp, luận án phân chia cỡ đường kính D1,3 của 3 công thức thí nghiệm đựa trên phân cấp từ nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu Thiện [17] thành: cấp I >18 cm; cấp II từ 15-18 cm; cấp III từ 13-15 cm và cấp IV <13cm. Số liệu về cấp kính của 3 CTTN tỉa thưa ở tuổi 7 và tuổi 11 sau tỉa thưa 42 tháng và tăng trưởng trữ lượng bình quân hàng năm được tổng hợp như sau:

      • Bảng 3.25: Kết quả tổng hợp sinh trưởng D1,3 theo cấp kính sau tỉa thưa 42 tháng

      • Ghi chú: m1, m2, m3 là các công thức mật độ tương ứng: không tỉa, giữ lại 1.100 cây/ha và giữ lại 1.600 cây/ha

      • Hình 3.13: So sánh chỉ tiêu tăng trưởng ∆M của rừng Sa mộc tỉa thưa ở tuổi 7 và tuổi 11

    • 3.3.3. Ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng, tăng trưởng rừng Sa mộc tỉa thưa ở tuổi 7

      • 3.3.3.1. Các chỉ tiêu của rừng Sa mộc 7 tuổi trước và ngay sau khi tỉa thưa ở thí nghiệm bón phân

        • Bảng 3.26: Các chỉ tiêu của rừng Sa mộc 7 tuổi trước và ngay sau khi tỉa thưa ở thí nghiệm bón phân

      • 3.3.2.2. Chỉ tiêu sinh trưởng và tăng trưởng của rừng 7 tuổi sau tỉa thưa 20 tháng ở thí nghiệm bón phân

        • Bảng 3.27: Các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng Sa mộc 7 tuổi sau tỉa thưa 20 tháng ở thí nghiệm bón phân

        • Bảng 3.28: Các chỉ tiêu tăng trưởng của rừng Sa mộc 7 tuổi sau tỉa thưa 20 tháng ở thí nghiệm bón phân

      • 3.3.3.3. Chỉ tiêu sinh trưởng và tăng trưởng của rừng 7 tuổi sau tỉa thưa 32 tháng ở thí nghiệm bón phân

        • Bảng 3.29: Các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng Sa mộc 7 tuổi sau tỉa thưa 32 tháng ở thí nghiệm bón phân

        • Sau tỉa thưa nuôi dưỡng 32 tháng rừng Sa mộc 7 tuổi tại Quảng Ninh ở công thức bón phân p1 có ∆D1,3=2,3±0,13 cm, ∆Hvn=0,8±0,10 m, ∆Dt=0,7±0,00 m, ∆M/ha=42,8±4,94 m3; ở công thức bón phân p2 có ∆D1,3=2,5±0,32 cm, ∆Hvn=0,9±0,15 m, ∆Dt=0,7±0,15 m, ∆M/ha=42,2±2,98 m3; ở công thức bón phân p3 có ∆D1,3= 2,3±0,12 cm, ∆Hvn=0,8±0,10 m, ∆Dt=0,8±0,13 m, ∆M/ha=37,5±2,43 m3; ở công thức bón phân p4 có ∆D1,3=2,5±0,15 cm, ∆Hvn=0,9 m, ∆Dt=0,7 m, ∆M/ha=37,9±1,94 m3 (Bảng 3.30).

        • Bảng 3.30: Các chỉ tiêu tăng trưởng của rừng Sa mộc 7 tuổi sau tỉa thưa 32 tháng ở thí nghiệm bón phân

      • 3.3.3.4. Chỉ tiêu sinh trưởng và tăng trưởng của rừng 7 tuổi sau tỉa thưa 42 tháng ở thí nghiệm bón phân

        • Bảng 3.31: Các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng Sa mộc 7 tuổi sau tỉa thưa 42 tháng ở thí nghiệm bón phân

        • Bảng 3.32: Các chỉ tiêu tăng trưởng của rừng Sa mộc 7 tuổi sau tỉa thưa 42 tháng ở thí nghiệm bón phân

    • 3.3.4. Ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng, tăng trưởng rừng Sa mộc tỉa thưa ở tuổi 11

      • 3.3.4.1. Chỉ tiêu sinh trưởng của rừng 11 tuổi trước và ngay sau tỉa thưa ở thí nghiệm bón phân

      • 3.3.4.2. Chỉ tiêu sinh trưởng và tăng trưởng của rừng 11 tuổi sau tỉa thưa 20 tháng ở thí nghiệm bón phân

        • Bảng 3.34: Các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng Sa mộc 11 tuổi sau tỉa thưa 20 tháng ở thí nghiệm bón phân

        • Bảng 3.35: Các chỉ tiêu tăng trưởng của rừng Sa mộc 11 tuổi sau tỉa thưa 20 tháng ở thí nghiệm bón phân

        • Bảng 3.36: Các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng Sa mộc 11 tuổi sau tỉa thưa 32 tháng ở thí nghiệm bón phân

        • Bảng 3.37: Các chỉ tiêu tăng trưởng của rừng Sa mộc 11 tuổi sau tỉa thưa 32 tháng ở thí nghiệm bón phân

      • 3.3.4.4. Chỉ tiêu sinh trưởng và tăng trưởng của rừng 11 tuổi sau tỉa thưa 42 tháng ở Quảng Ninh

        • Bảng 3.38: Các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng Sa mộc 11 tuổi sau tỉa thưa 42 tháng ở thí nghiệm bón phân

        • Bảng 3.39: Các chỉ tiêu tăng trưởng của rừng Sa mộc 11 tuổi sau tỉa thưa 42 tháng ở thí nghiệm bón phân

  • 3.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật trồng và nuôi dưỡng rừng Sa mộc tại vùng Đông Bắc Bộ

    • 3.4.1. Đề xuất về lập địa trồng rừng Sa mộc

    • 3.4.2. Đề xuất hệ thống một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh Sa mộc

    • 3.4.3. Đề xuất một số biện pháp tỉa thưa nuôi dưỡng rừng trồng Sa mộc

  • 1. Kết luận

    • 2. Tồn tại

  • 3. Kiến nghị

  • NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • I. Tài liệu tiếng Việt

  • [25] Vũ Văn Vinh (2013), Nghiên cứu một số đặc điểm khuyết tật trên thân cây Sa mộc (Cunninghamia lanceolata Hook) làm cơ sở đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm tăng hiệu quả sử dụng rừng trồng nguyên liệu tại Bắc Hà - Lào Cai. Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.

  • [26] Nguyễn Xuân Xuyên và các cộng tác viên (1985), Thâm canh rừng trồng, Thông tin chuyên đề KHKT và KTLN, số 6/ 1985, tr.11.

  • II. Tài liệu nước ngoài

  • PHỤ LỤC

  • DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

  • TT

  • Tên phụ lục

  • Trang

  • Phụ lục 1

  • Một số chỉ tiêu của 31 OTC

  • b

  • Phụ lục 2

  • Phân tích ảnh hưởng của một số nhân tố lập địa đến tăng trưởng thể tích thân cây Sa mộc ở vùng Đông Bắc Bộ

  • d

  • Phụ lục 3

  • Xử lý tương quan giữa các nhân tố tới sinh trưởng và tăng trưởng của Sa mộc

  • f

  • Phụ lục 4

  • Sơ đồ thí nghiệm trồng rừng Sa mộc ở Ba Chẽ -Quảng Ninh

  • s

  • Phụ lục 5

  • Phân tích phương sai mô hình một nhân tố các thí nghiệm trồng rừng Sa mộc khi cây trồng đạt 39 tháng

  • v

  • Phụ lục 6

  • Sơ đồ bố trí thí nghiệm tỉa thưa nuôi dưỡng rừng trồng Sa mộc 7 tuổi

  • gg

  • Phụ lục 7

  • Sơ đồ thí nghiệm tỉa thưa nuôi dưỡng rừng Sa mộc 11 tuổi ở Thanh Sơn - Ba Chẽ - Quảng Ninh

  • hh

  • Phụ lục 8

  • Phân tích tương quan phi tham số các chỉ tiêu tăng trưởng của thí nghiệm tỉa thưa nuôi dưỡng rừng Sa mộc tuổi 7 và tuổi 11

  • ii

  • Phụ lục 9

  • Một số hình ảnh thí nghiệm trồng rừng Sa mộc

  • qq

  • Phụ lục 10

  • rr

Nội dung

Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Tổng quan nghiên cứu về Sa mộc trên thế giới

1.1.1 Đặc điểm phân loại, hình thái, công dụng của Sa mộc

Sa mộc (Cunninghamia lanceolata) là một loài cây thuộc họ Bụt mọc (Taxodiaceae), với chi Cunninghamia bao gồm hai loài chính: Cunninghamia lanceolata và C konishi Trong đó, C konishi có kích thước nhỏ hơn so với C lanceolata, như đã được nghiên cứu bởi Dallimore và cộng sự vào năm 1931.

Sa mộc là cây gỗ lớn, thường xanh, với tốc độ sinh trưởng nhanh và sản lượng gỗ cao, chất lượng tốt Cây có thân thẳng, tròn, có thể đạt chiều cao lên tới 50 m và đường kính tối đa 3 m, tán lá hình kim tự tháp hoặc hình nón, màu xanh đậm Vỏ cây có màu xám sẫm đến nâu sẫm hoặc đỏ nhạt, nứt không đều và có mùi thơm đặc trưng Cành cây mọc xoắn quanh thân và phân cành theo hướng ngang, trong khi lá dày, cứng và mọc thành hình xoắn ốc.

Cây có hai hàng lá thẳng hoặc cong hình lưỡi liềm, dài từ 0,8 đến 6,5 cm và rộng từ 1,5 đến 5 mm Hạt của cây có kích thước 12x8 mm, khi còn non có màu xanh, và khi chín sẽ chuyển sang màu nâu đỏ, với hình dạng trứng hoặc hình cầu Mỗi vảy trên cây chứa 3 hạt, và hạt có cánh nhỏ Cây bắt đầu ra nón từ 6-8 tuổi, thường diễn ra từ tháng 2 đến tháng 5, và nón sẽ chín từ cuối tháng 8 đến tháng 11 (Thực vật chí Trung Quốc, 1982).

Gỗ Sa mộc là loại gỗ mềm nhưng bền, có thớ thẳng và màu sắc từ trắng đến vàng nhạt, với khối lượng thể tích từ 0,4-0,5 g/cm³ Loại gỗ này được ứng dụng rộng rãi trong xây dựng, làm cột, cầu, thuyền, phương tiện vận tải, đồ gia dụng và là nguồn củi đun hiệu quả Tại Trung Quốc, gỗ Sa mộc chiếm từ 20-30% sản lượng gỗ thương mại Ngoài ra, vỏ Sa mộc được sử dụng để sản xuất tannin, trong khi cành nhỏ được chiết xuất tinh dầu để làm nước hoa Các sản phẩm từ cây Sa mộc còn có công dụng trong y học, như trị các vết thâm tím, giảm đau và chữa lành vết thương (Chang và cộng sự, 1988).

Sa mộc, với dáng đẹp và khả năng chống sâu bệnh tốt, là lựa chọn lý tưởng cho việc trồng rừng ở vùng á nhiệt đới Loài cây này thường được kết hợp trong hệ thống nông lâm với các loại cây trồng như ngô, đậu, lúa mì, khoai tây, lạc, thuốc lá và lúa nương Ngoài ra, sa mộc còn được trồng hỗn giao với các cây đa tác dụng như trẩu và sở, đồng thời cũng được sử dụng làm cây cảnh quan tại các đường phố và công viên (Chang và cộng sự, 1988).

Sa mộc được trồng làm cây cảnh ở nhiều nước Châu Âu, Vương Quốc Anh và Mỹ, nhưng không thành công khi trồng thành rừng tập trung do không thích ứng với điều kiện khí hậu tại đây (FAO, 1982).

Rừng trồng Sa mộc ở các độ tuổi 34, 22 và 10 cho sinh khối lượng cành, lá khô hàng năm lần lượt là 4,88, 3,73 và 3,29 tấn/ha/năm Tổng chất dinh dưỡng trả lại đất hàng năm từ rừng này liên quan đến Carbon từ 1,12 đến 2,71 tấn/ha/năm, Nitơ từ 39,32 đến 62,04 kg/ha/năm, Kali từ 15,95 đến 22,44 kg/ha/năm, và Photpho từ 1,30 đến 1,63 kg/ha/năm Hơn nữa, dinh dưỡng trong đất có sự thay đổi từ điều kiện hạn chế đạm sang điều kiện hạn chế lân.

Nghiên cứu về khả năng hấp thụ CO2 của rừng trồng Sa mộc tại Lào cho thấy rằng rừng Sa mộc 5 tuổi có khả năng hấp thụ 3,009 tấn CO2/ha Ở tuổi 7, khả năng này tăng lên 5,581 tấn/ha, đạt 6,167 tấn/ha ở tuổi 8 và 6,687 tấn/ha đối với rừng 11 tuổi (Chen, Wang và cộng sự 2017) [41].

Trong những thập kỷ gần đây, các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu thành phần hóa học của các chất chiết xuất từ Sa mộc (Zhou T và cộng sự, 2009) Tinh dầu của Sa mộc, ngay cả ở nồng độ thấp, có khả năng kháng nấm và chống lại hai loại nấm gây thối trắng.

Trametes versicolor và Irpex lacteus là hai loại nấm được nghiên cứu bởi He, Kang và Wang (2015) Chiết xuất từ Sa mộc không chỉ chứa tinh dầu mà còn có cồn thô (APE) với hàm lượng protein đạt 17,7 mg mL-1, flavonoid 2,35 mg mL-1 và phenol 0,19 mg mL-1 APE thô từ Sa mộc đã được chứng minh là một chất chống oxy hóa tự nhiên và có khả năng kháng khuẩn mạnh, nhờ vào hàm lượng protein, flavonoid và phenolics cao (Jyoti và cộng sự, 2018).

1.1.2 Nghiên cứu về đặc điểm phân bố, sinh thái, lập địa trồng rừng Sa mộc

Gần đây, cây Sa mộc đã được ghi nhận là loài thực vật du nhập tại nhiều quốc gia, chủ yếu được trồng làm cây xanh đường phố và cây cảnh trong vườn Ngoài các nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc, còn có một số nghiên cứu học thuật về việc trồng rừng Sa mộc tại New Zealand (Fung, 1993) và Brazil (Caieiras, 1982).

Sa mộc, một loài cây phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, Việt Nam và Lào, được trồng phổ biến tại Nhật Bản Loài cây này có sự phân bố tự nhiên ở khu vực á nhiệt đới, trải dài từ vĩ độ 21°41’ đến 34°03’ Bắc.

Sa mộc phân bố chủ yếu ở lưu vực sông Dương Tử, Tần Lĩnh và khu vực phía Nam Trung Quốc, nơi có diện tích trồng trọt rộng lớn và cây phát triển nhanh Sự phân bố của sa mộc theo độ cao khác nhau ở từng khu vực: tại núi Đại Biệt ở phía Đông, sa mộc xuất hiện ở độ cao dưới 700 m; ở núi Đới Vân tỉnh Phúc Kiến, cây phân bố dưới 1.000 m; tại núi Nga Mi tỉnh Tứ Xuyên, sa mộc có mặt từ 1.800 m trở xuống; và ở Đại Lý tỉnh Vân Nam, cây phân bố dưới 2.500 m.

Sa mộc thường phát triển tự nhiên ở những khu vực có khí hậu cận á nhiệt đới với độ ẩm cao, nhiệt độ trung bình hàng năm từ 15 độ C trở lên và lượng mưa dồi dào.

Sa mộc là loại cây có khả năng chịu đựng nhiệt độ lạnh đến -17°C và phát triển tốt nhất trong khoảng nhiệt độ từ 20-26°C Vào tháng 1, nhiệt độ trung bình dao động từ 0 đến 15°C, trong khi mùa hè (tháng 7, 8, 9) có thể đạt trên 30°C, thậm chí có ngày vượt quá 40°C Để sinh trưởng, Sa mộc cần nhiệt độ tối thiểu từ 15°C và thường phân bố ở những khu vực có lượng mưa từ 1.200 đến 2.000 mm (Li và cộng sự, 2020).

Nghiên cứu về Sa mộc tại Việt Nam

1.2.1 Đặc điểm phân loại, hình thái, công dụng của Sa mộc

Sa mộc, hay còn gọi là Sa mu, là loài cây gỗ lớn thuộc họ Bụt mọc (Taxodiaceae), có chiều cao trên 30 m và đường kính lên tới 200 cm Cây có thân thẳng, lá hình ngọn giáo dài từ 3-6 cm, rộng 5-6 cm, dày và cứng với mép lá có răng cưa nhỏ, xếp xoắn ốc tạo thành mặt phẳng Hệ rễ của sa mộc nông, rễ cái phát triển kém, trong khi rễ con tập trung ở tầng đất mặt từ 10-60 cm Đây là loài cây mọc nhanh, đặc biệt trong 20 năm đầu, với nhịp sinh trưởng rõ rệt vào mùa xuân (tháng 5-6) và mùa thu (tháng 9-10) Cây sa mộc 4 tuổi bắt đầu cho quả nón, hình thành từ tháng 3 và chính vào tháng 10-11.

Sa mộc là loài cây gỗ lớn thường xanh, có chiều cao lên tới 50 m và đường kính hơn 2 m Gỗ Sa mộc có màu nâu vàng, nhẹ, thớ thẳng, bền đẹp và ít bị mối mọt, thường được sử dụng trong đóng tàu thuyền, cột buồm và đồ gia dụng Giá trị thương mại của gỗ nhỏ D18 cm với giá 1.900.000 đồng/m³ Phân tích các chỉ số kinh tế, sinh thái, xã hội cho thấy Sa mộc đạt hơn 11 điểm, cao hơn mức trung bình 7,5 điểm Gỗ Sa mộc có chu kỳ kinh doanh 9 năm mang lại 20,1 triệu đồng/ha, trong khi chu kỳ 15 năm đạt 171,36 triệu đồng/ha, tăng 8,5 lần so với chu kỳ 9 năm Khi rừng Sa mộc đạt kích thước gỗ lớn D1,3",5 cm ở tuổi 20, giá trị thương phẩm lên tới 290,7 triệu đồng/ha, tăng 1,7 lần so với tuổi.

15 và tăng 14,5 lần so với tuổi 9 (Nguyễn Hữu Thiện, 2011) [17].

1.2.2 Nghiên cứu về đặc điểm phân bố, sinh thái, điều kiện gây trồng Ở Việt Nam cũng ghi nhận có phân bố tự nhiên của Sa mộc ở một số tỉnh vùng núi phía Bắc và Lâm Đồng [12] [7], có phân bố từ độ cao 500- 1.800 m so với mực nước biển, mọc tự nhiên thuần loài hoặc hỗn giao với Thông đuôi ngựa (Lê Mộng Chân, Nguyễn Thị Huyên, 2000) [4].

Sa mộc đã được nhập khẩu và trồng rộng rãi tại các tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam, bao gồm Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn và Quảng Ninh, theo thông tin từ Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2010).

Trong Khu bảo tồn Tây Côn Lĩnh, loài Sa mộc chủ yếu phân bố tại các xã Tùng Sán, Tả Sử Choóng, Bản Nhùng, ở độ cao từ 900-1.200 m Cây tái sinh tự nhiên gặp khó khăn, với nhiều hạt nảy mầm nhưng ít cây trưởng thành Sa mộc ưa sáng và thích hợp với đất pha cát, sâu, tơi xốp, thoát nước tốt và giàu mùn, có độ pH từ 4,5-6,5, không phát triển trên đất kiềm hoặc mặn Loài cây này phát triển tốt ở vùng có lượng mưa hàng năm trên 1.500 mm, mùa khô kéo dài hơn 3 tháng, độ ẩm tương đối trên 80%, nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất từ 26 đến 30°C, và nhiệt độ trung bình năm từ 15 đến 23°C, với nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối đạt -11°C, thích hợp với khu vực nhiều sương mù và khuất gió.

Nghiên cứu về đặc điểm lâm học của rừng trồng Sa mộc tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai cho thấy cây Sa mộc phát triển tốt ở độ cao từ 600 m trở lên, với nhiệt độ trung bình năm là 19,6°C và lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.410 mm Độ ẩm không khí dao động từ 83-87% trong suốt năm, và đất tại khu vực này có độ dày từ 37-51 cm Cây Sa mộc ra nón vào tháng 3-4 và quả chín vào tháng 10-11 Tăng trưởng đường kính thân cây trung bình ở tuổi 5 đạt 1,73 cm/năm, trong khi ở tuổi 10 là 1,67 cm/năm.

15 là 1,56 cm/năm; trong khi tăng trưởng về chiều cao lần lượt đạt: 0,91 m/năm (tuổi 5), 0,76 m/năm (tuổi 10) và 0,57 m/năm (tuổi 15) (Phạm Minh Toại, Bùi Thế Đồi, 2016) [19]

Cây Sa mộc, có nguồn gốc từ Trung Quốc, phát triển tốt ở miền Bắc Việt Nam, đặc biệt là ở những khu vực có độ cao trên 100 m so với mực nước biển Loại cây này ưa thích đất dày trên 80 cm, đất cát vàng giàu dinh dưỡng với các yếu tố như N, P, K, Ca trao đổi và Mg, cùng với độ pH lớn hơn 4,5 Tuy nhiên, Sa mộc không thích hợp trồng ở những nơi có gió mạnh và đất khô cằn.

Trữ lượng rừng của cây Sa mộc ở tuổi 5 đạt 7,54 m³/ha với tốc độ tăng trưởng 1,51 m³/ha/năm, ở tuổi 10 là 48,71 m³/ha với tốc độ 4,87 m³/ha/năm, và ở tuổi 15 đạt 111,81 m³/ha với tốc độ 7,45 m³/ha/năm Đặc biệt, Sa mộc có khả năng tái sinh chồi, một đặc điểm lâm học quan trọng cần được nghiên cứu để phát triển mô hình rừng chồi cho loài cây này (Phạm Minh Toại, Bùi Thế Đồi, 2016).

Sa mộc hiện đang trở thành một trong những loài cây chủ lực cho trồng rừng sản xuất tại Việt Nam, với tổng diện tích khoảng 13.900 ha, chủ yếu tập trung ở phía Bắc Lào Cai là địa phương có diện tích trồng Sa mộc lớn nhất, với 3.800 ha rừng trồng thuần loài và 6.700 ha rừng trồng hỗn loài Tại Quảng Ninh, có khoảng 1.190 ha rừng trồng Sa mộc thuần loài Loài cây này được đánh giá cao về khả năng phát triển tại các tỉnh phía Bắc, đặc biệt ở những vùng có độ cao trên 800 m, đất sâu và tầng dày, mang lại hiệu quả kinh tế cao.

1.2.3 Nghiên cứu về chọn, tạo giống Sa mộc

Theo Tổng cục Lâm nghiệp, tỉnh Lào Cai đã tiến hành chọn cây trội và chuyển hóa rừng giống vào năm 2014 Tỉnh đã lập hồ sơ và được công nhận nguồn giống với mã công nhận bao gồm 6 cây trội SM.09.BH03-04, SM.09.BH06, và SM.09.BH08.

Rừng giống chuyển hóa ST.09.33 và SC.09.23, cùng với các mã SM.09.BH15, SM.09.SM01-SM05 và SM09-SM13, đã được phát triển Đặc biệt, rừng giống Sa mộc chuyển hóa cũng đã được trồng tại Yên Bái, Quảng Ninh và một số địa phương khác.

Cây Sa mộc ra hoa vào tháng 3, quả chín tháng 10-11 Cây trồng được

Sa mộc bắt đầu ra hoa sau 8 năm và thường được thu hái từ tuổi 10 trở đi, với chu kỳ sai quả từ 3-4 năm Khi quả chín, vỏ có màu vàng nhạt hoặc nâu, một số quả có thể nứt để hạt rơi ra, hạt bên trong màu nâu đậm và cứng, nội nhũ màu trắng Sau khi thu hoạch, cần phân loại quả, những quả chưa chín được ủ thành đống cao không quá 50 cm và có thông gió, đảo mỗi ngày Quả chín được phơi dưới nắng nhẹ trong 3-5 ngày để tách hạt, sau đó hạt được hong khô ở nơi râm mát trong 2-3 ngày trước khi bảo quản Tỷ lệ thu hoạch là 30-40 kg quả cho 1 kg hạt, với 130.000-150.000 hạt/kg và tỷ lệ nẩy mầm đạt 40-50% Hạt được bảo quản khô ở nhiệt độ bình thường có thể duy trì sức sống trong 5 tháng, trong khi ở điều kiện lạnh từ 5-10 độ C có thể kéo dài đến 1 năm, tuy nhiên cần lưu ý rằng hạt Sa mộc mất sức nẩy mầm rất nhanh.

Để lấy hạt giống, nên chọn cây mẹ từ 10 năm tuổi trở lên, có hình dáng đẹp, thân thẳng và không bị sâu bệnh Quả được chọn phải to, mập và có màu vàng nhạt Sau đó, ủ quả trong bao tải từ 2 đến 3 ngày để chín đều, đồng thời thường xuyên đảo quả để đảm bảo khô đều Khi quả nứt, tiến hành phơi và đập nhẹ để tách hạt.

Nghiên cứu khảo nghiệm 9 xuất xứ Sa mộc từ cây trội ở Việt Nam và Phúc Kiến, Trung Quốc được thực hiện tại Lạng Sơn, Nghệ An và Đồng Nai, đại diện cho ba vùng khí hậu của Việt Nam Sau 6 tháng sinh trưởng, Sa mộc xuất xứ Trung Quốc cho thấy sự phát triển nhanh hơn so với xuất xứ Việt Nam, với chiều cao trung bình đạt 19,72 cm và đường kính gốc trung bình 0,38 cm, trong khi các xuất xứ Việt Nam chỉ đạt 18,94 cm và 0,17 cm Điều này cho thấy xuất xứ Sa mộc Trung Quốc 2,5 tuổi có sự phát triển vượt trội về chiều cao, đường kính gốc và đường kính tán cây so với các xuất xứ trong nước.

1.2.4 Nghiên cứu về kỹ thuật trồng, nuôi dưỡng rừng Sa mộc

1.2.4.1 Nghiên cứu về kỹ thuật trồng rừng Sa mộc

Sa mộc phát triển tốt nhất ở nơi có nhiệt độ trung bình từ 15-20 độ C, lượng mưa 1.400-1.900 mm và nhiều sương mù, với độ cao tuyệt đối từ 400 m đến 1.000 m Loại đất lý tưởng cho sa mộc là đất sâu dày, ẩm, có thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến sét nhẹ, độ phì khá, ít chua và thoát nước tốt Việc trồng sa mộc có thể thực hiện theo hình thức tập trung hoặc phân tán, với hạt giống được thu hái từ rừng giống chuyển hoá Ngoài ra, sa mộc cũng có thể được trồng kết hợp để lấy gỗ lớn, gỗ nhỏ và tái sinh chồi gốc theo chu kỳ 2.

Nhận xét và đánh giá

Cây Sa mộc đã được nghiên cứu toàn diện trên thế giới và tại Việt Nam, bao gồm việc xác định tên gọi, phân loại thực vật, mô tả đặc điểm hình thái, phân bố sinh thái, giá trị sử dụng, kỹ thuật nhân giống, chọn tạo giống mới và kỹ thuật trồng rừng thâm canh.

Trên toàn cầu, đặc biệt là ở Trung Quốc, cây Sa mộc chiếm 30% diện tích đất lâm nghiệp và đã được trồng bởi người dân trong hơn 1.000 năm (Fan, 1987) [46] Vì vậy, nghiên cứu về cây Sa mộc đã được thực hiện một cách toàn diện trên nhiều khía cạnh.

Cây Sa mộc chủ yếu được trồng tại Lào Cai, Hà Giang và một số tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam (Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam, 2010) Nghiên cứu trong nước đã chỉ ra nhiều khía cạnh liên quan đến cây Sa mộc, bao gồm đặc điểm sinh học (Phạm Minh Toại, Bùi Thế Đời, 2016) và đánh giá phương thức trồng xen canh với các loài cây bản địa cũng như cây nông nghiệp (Lâm Phúc Cố, 1996; Hà Văn Huy).

1985) [8] [14], nghiên cứu về mô hình chặt chuyển hóa Sa mộc (NguyễnHữu Thiện, 2011) [17], nghiên cứu về đặc điểm khuyết tật trên thân cây

Nghiên cứu về cây Sa mộc tại Việt Nam vẫn còn thiếu sót, đặc biệt trong các lĩnh vực chọn giống, lập địa trồng rừng và biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh Trong khi đó, Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu trong nghiên cứu giống và kỹ thuật lâm sinh của cây Sa mộc, tạo nền tảng cho việc áp dụng vào các nghiên cứu trong luận án.

Cụ thể về những nội dung nghiên cứu, thảo luận được đề tài vận dụng vào nghiên cứu và bố trí thí nghiệm như sau:

1.3.1 Thí nghiệm làm đất trồng rừng

Tại Trung Quốc, một nghiên cứu từ năm 1989 đã chỉ ra rằng việc xử lý thực bì một cách toàn diện hoặc cục bộ, kết hợp với việc đào hố trồng Sa mộc có kích thước 60 cm x 60 cm, mang lại hiệu quả cao trong việc cải tạo đất.

Kích thước hố trồng cây là 60 cm x 40 cm Ở những vùng đất khô, nên thay vì đào hố, hãy đào rãnh sâu 50 cm để giữ ẩm cho đất Biện pháp này giúp tăng tỷ lệ sống của rừng trồng Sa mộc so với những nơi không xử lý thực bì và đào hố theo kích thước đã nêu.

Tại Việt Nam, Bộ NN&PTNT đã ban hành TCN 04-61-2002 về quy trình kỹ thuật trồng rừng cây Sa mộc, với quyết định số 4895/QĐ-BNN-KHCN ngày 11/11/2002, hướng dẫn kích thước hố trồng là 30 cm x 30 cm x 30 cm Tổng cục Lâm nghiệp (2007) sau đó đã điều chỉnh kích thước hố trồng thành 40 cm x 40 cm x 40 cm Dựa trên các nghiên cứu và hướng dẫn kỹ thuật này, đề tài đã xây dựng 4 công thức thí nghiệm làm đất với kích thước thay đổi ở chiều rộng và chiều ngang, giữ nguyên chiều sâu 40 cm, nhằm lựa chọn công thức làm đất hiệu quả nhất cho việc trồng rừng.

1.3.2 Thí nghiệm tuổi cây con đem trồng

Nghiên cứu tại Trung Quốc cho thấy cây con Sa mộc 1 năm tuổi có tỷ lệ sống cao hơn đáng kể so với cây con 2 năm tuổi khi được trồng trong rừng.

Tài liệu hướng dẫn “Kỹ thuật trồng một số loài cây lấy gỗ” của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2010) có đề cập đến tiêu chuẩn cây con

Sa mộc được trồng khi cây đạt từ 12-16 tháng tuổi, cao trên 25 cm, với đường kính gốc từ 0,3-0,4 cm, có sinh trưởng tốt, tán lá xanh đậm, thẳng và có 3-4 cành, không bị sâu bệnh hại và cụt ngọn Để đánh giá ảnh hưởng của tuổi cây con, nghiên cứu lựa chọn độ tuổi dao động từ 9 đến 18 tháng với 4 CTTN.

1.3.3 Thí nghiệm mật độ trồng

Tại Trung Quốc, Sa mộc được trồng với mật độ từ 900 đến 6.000 cây/ha, trong đó mật độ tối ưu cho năng suất cao nhất là từ 1.800 đến 2.500 cây/ha Ở Chiết Giang, mật độ trồng phổ biến là từ 3.000 đến 3.600 cây/ha Nghiên cứu tại Đài Loan cho thấy mật độ 2.500 cây/ha mang lại năng suất và hiệu quả kinh tế tốt nhất với chu kỳ khai thác 20 năm.

Tại Việt Nam, cây Sa mộc thường được trồng với mật độ khoảng 2.000 cây/ha trong các rừng thuần loài Nghiên cứu này lựa chọn 5 mức mật độ từ thấp đến cao trên tổng diện tích 1,5 ha để thực hiện thí nghiệm và theo dõi, nhằm xác định công thức mật độ tối ưu cho việc trồng rừng thâm canh.

Nghiên cứu của Fang và cộng sự (1989) chỉ ra rằng việc bón phân là cần thiết để tăng sản lượng rừng trồng, đặc biệt ở các lâm phần trong luân kỳ 2 và 3 Thí nghiệm bón phân trong giai đoạn vườn ươm cho thấy cây con phát triển tốt nhất khi đất có hàm lượng N = 210 ppm, P = 31 ppm và K = 238 ppm.

Ca = 200 ppm và S = 64 ppm; cao hơn ngưỡng này sinh trưởng của cây có thể bị ảnh hưởng do nhiễm độc [47].

Các thí nghiệm trồng Sa mộc trong chậu cho thấy cây phản ứng tích cực với đạm Việc bón Canxi, Magie và Phốt pho đã làm tăng sinh trưởng chồi cây lên 80% và đường kính tăng từ 29-34% sau 3 năm Bón phân Kali và Lân được đánh giá là rất cần thiết, đặc biệt trên đất đỏ vàng ở Trung Quốc Kết quả cho thấy, sau khi bón phân, trữ lượng gỗ tăng từ 5-10% so với đối chứng không bón.

Tại nước ta, mỗi hố trồng Sa mộc được khuyến cáo nên bón lót

100 g NPK (5:10:3) và 200 g phân hữu cơ vi sinh/gốc, bón thúc kết hợp chăm sóc lần đầu năm thứ 2 với lượng 100 g NPK (5:10:3) và 300 g phân hữu cơ vi sinh/ gốc [9]

Dựa trên những nghiên cứu trước đó, đề tài luận án chọn ra 6 CTTN bón phân cho cây con trên tổng diện tích 1,8 ha.

Nghiên cứu về đặc điểm sinh học của Sa mộc cho thấy cây có khả năng tự tỉa thưa khi trồng với mật độ dày và ít bị nhiễm bệnh qua cành chết Việc tỉa cành ở mức độ vừa phải không ảnh hưởng đáng kể đến sự sinh trưởng về đường kính, chiều cao và tiết diện ngang của rừng Tuy nhiên, các nghiên cứu trong nước vẫn chưa đi sâu vào vấn đề tỉa cành trong trồng rừng thâm canh Sa mộc.

Do đó, đây là một khoảng trống cần được nghiên cứu để xác định mức độ tỉa cành hợp lý áp dụng trong trồng rừng thâm canh Sa mộc

1.3.6 Thí nghiệm tỉa thưa nuôi dưỡng

Sa mộc thường bắt đầu khép tán sau 6-7 năm, dẫn đến sự cạnh tranh về dinh dưỡng Do đó, việc tỉa thưa cần thực hiện từ 9-15 năm, giảm mật độ tới 50% Ở những lập địa tốt, mật độ cuối cùng để lại là 1.500 cây/ha nhằm mục đích kinh doanh gỗ lớn, trong khi ở lập địa kém hơn, mật độ cuối cùng là 1.800-2.000 cây/ha cho gỗ trung bình.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 09/12/2021, 18:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2] Bộ NN&amp;PTNT (2002), Văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật lâm sinh, Tập III, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật lâm sinh
Tác giả: Bộ NN&amp;PTNT
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
[5] Lê Trần Chấn, Trần Ngọc Ninh, Nguyễn Xuân Quát, Trần Văn Cự, Trần Thị Thuý Vân (2010), “ Bảo tồn và phát triển nguồn gen cây quý hiếm của hệ sinh thái núi đá vôi Thài Phìn Tùng, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang”, Dự án VN/06/011/2007-2009.3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Bảo tồn và phát triển nguồn gen câyquý hiếm của hệ sinh thái núi đá vôi Thài Phìn Tùng, huyện ĐồngVăn, tỉnh Hà Giang”
Tác giả: Lê Trần Chấn, Trần Ngọc Ninh, Nguyễn Xuân Quát, Trần Văn Cự, Trần Thị Thuý Vân
Năm: 2010
[6] Nguyễn Bá Chất (2002), Cây Mỡ trong sử dụng cây bản địa vào trồng rừng ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 65 - 73 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây Mỡ trong sử dụng cây bản địa vàotrồng rừng ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Bá Chất
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
[7] Võ Văn Chi (2003), Từ điển thực vật thông dụng, Tập 1, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển thực vật thông dụng
Tác giả: Võ Văn Chi
Nhà XB: Nxb Khoahọc Kỹ thuật
Năm: 2003
[8] Lâm Phúc Cố (1996), Nghiên cứu một số biện pháp xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn sông Đà tại Lâm trường Pung Luông, Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số biện pháp xây dựng rừngphòng hộ đầu nguồn sông Đà tại Lâm trường Pung Luông, MùCang Chải, tỉnh Yên Bái
Tác giả: Lâm Phúc Cố
Năm: 1996
[9] Cục Lâm nghiệp, Dự án giống lâm nghiệp Việt Nam – DANIDA (2007), Tuyển tập tài liệu về quản lý và kỹ thuật giống cây trồng lâm nghiệp Việt Nam, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tuyển tập tài liệu về quản lý và kỹ thuật giống cây trồng lâmnghiệp Việt Nam
Tác giả: Cục Lâm nghiệp, Dự án giống lâm nghiệp Việt Nam – DANIDA
Nhà XB: Nxb Lao động xã hội
Năm: 2007
[10] Chánh Văn Cường (2014), Nghiên cứu phân bố và đặc điểm lâm học của loài cây Sa mộc tại khu bảo tồn Tây Côn Lĩnh, tỉnh Hà Giang , Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu phân bố và đặc điểm lâm họccủa loài cây Sa mộc tại khu bảo tồn Tây Côn Lĩnh, tỉnh Hà Giang
Tác giả: Chánh Văn Cường
Năm: 2014
[11] Nguyễn Thế Đặng, Đặng Văn Minh, Nguyễn Thế Hùng (2007), Giáo trình Vật lý đất, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Vật lý đất
Tác giả: Nguyễn Thế Đặng, Đặng Văn Minh, Nguyễn Thế Hùng
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2007
[12] Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam - An inllustrated flora of Vietnam - Volume 1 (Vietnamese), Tre Publishing House, Ho Chi Minh City Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ Việt Nam - An inllustrated flora ofVietnam - Volume 1 (Vietnamese)
Tác giả: Phạm Hoàng Hộ
Năm: 1999
[13] Dương Văn Huy, Bùi Mạnh Hưng (2018), Nghiên cứu biến động cấu trúc và chất lượng rừng trồng Sa mộc theo tuổi tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, Số 4/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu biến động cấutrúc và chất lượng rừng trồng Sa mộc theo tuổi tại huyện Si Ma Cai,tỉnh Lào Cai
Tác giả: Dương Văn Huy, Bùi Mạnh Hưng
Năm: 2018
[14] Hà Văn Huy (1995), Mô hình trồng Sa mộc xen Ngô tại xã Zế Xu Phình, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái, Kết quả nghiên cứu Khoa học Công nghệ Lâm nghiệp 1991-1995. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình trồng Sa mộc xen Ngô tại xã Zế XuPhình, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái
Tác giả: Hà Văn Huy
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1995
[15] Lê Đình Khả, Nguyễn Hoàng Nghĩa, Nguyễn Xuân Liệu (2006), Cải thiện giống và quản lý giống cây rừng Việt Nam, Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, Bộ NN&amp;PTNT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cảithiện giống và quản lý giống cây rừng Việt Nam
Tác giả: Lê Đình Khả, Nguyễn Hoàng Nghĩa, Nguyễn Xuân Liệu
Năm: 2006
[16] Sở KH&amp;CN Bắc Giang (2015), Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Sa mộc, Tạp chí Khoa học công nghệ Bắc Giang, Bắc Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Samộc
Tác giả: Sở KH&amp;CN Bắc Giang
Năm: 2015
[17] Nguyễn Hữu Thiện (2011), Chuyển hóa rừng trồng Mỡ (Manglietia glauca Dandy) và Sa mộc (Cunninghamia lanceolata Hook) sản xuất gỗ nhỏ ở miền Bắc Việt Nam thành rừng cung cấp gỗ lớn, Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển hóa rừng trồng Mỡ (Manglietiaglauca Dandy) và Sa mộc (Cunninghamia lanceolata Hook) sảnxuất gỗ nhỏ ở miền Bắc Việt Nam thành rừng cung cấp gỗ lớn
Tác giả: Nguyễn Hữu Thiện
Năm: 2011
[18] Đặng Văn Thuyết (2010), Nghiên cứu hệ thống biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh Keo, Bạch đàn và Thông caribê cung cấp gỗ lớn, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hệ thống biện pháp kỹ thuậttrồng rừng thâm canh Keo, Bạch đàn và Thông caribê cung cấp gỗlớn
Tác giả: Đặng Văn Thuyết
Năm: 2010
[19] Phạm Minh Toại, Bùi Thế Đồi (2016), Một số đặc điểm lâm học rừng trồng Sa mộc (Cunninghamia lanceolata Lamb. Hook.) tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 16/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số đặc điểm lâm họcrừng trồng Sa mộc (Cunninghamia lanceolata Lamb. Hook.) tạihuyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
Tác giả: Phạm Minh Toại, Bùi Thế Đồi
Năm: 2016
[21] Tổng cục Lâm nghiệp (2020), Xuất khẩu lâm sản cán đích 11,2 tỷ USD,[Online].:http://tongcuclamnghiep.gov.vn/LamNghiep/Index/xuat-khau-lam-san-can-dich-112-ty-usd-4113 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xuất khẩu lâm sản cán đích 11,2 tỷUSD
Tác giả: Tổng cục Lâm nghiệp
Năm: 2020
[22] Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2010), Kỹ thuật trồng một số loài cây lấy gỗ, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Kỹ thuật trồngmột số loài cây lấy gỗ
Tác giả: Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
Năm: 2010
[23] Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (1998), Sổ tay phân tích đất - nước - phân bón - cây trồng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay phân tích đất - nước -phân bón - cây trồng
Tác giả: Viện Thổ nhưỡng Nông hóa
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1998
[24] Đoàn Tiến Vinh và cộng sự (2009), Nghiên cứu và phát triển tập đoàn cây bản địa đặc trưng cho các vùng miền tại rừng Quốc gia Đền Hùng, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu và phát triển tậpđoàn cây bản địa đặc trưng cho các vùng miền tại rừng Quốc giaĐền Hùng
Tác giả: Đoàn Tiến Vinh và cộng sự
Năm: 2009

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Bản đồ khu vực trồng rừng Sa mộc trín thế giới - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.
Hình 1.1. Bản đồ khu vực trồng rừng Sa mộc trín thế giới (Trang 22)
Hình 1.2: Khu vực trồng rừng Sa mộc tại Trung Quốc (Yuhao Lu, 2015)  - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.
Hình 1.2 Khu vực trồng rừng Sa mộc tại Trung Quốc (Yuhao Lu, 2015) (Trang 23)
Hình 1.3: Diện tích Sa mộc có trữ lượng lớn hơn 450 m”/ha ở tuổi 20 ở  Trung  Quốc  (Yuhao  Lu  vă  cộng  sự,  2015)  - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.
Hình 1.3 Diện tích Sa mộc có trữ lượng lớn hơn 450 m”/ha ở tuổi 20 ở Trung Quốc (Yuhao Lu vă cộng sự, 2015) (Trang 38)
Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện mức độ tương đồng giữacâc  OTC  theo  kiểu  khoanh  vùng - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.
Hình 3.2 Biểu đồ thể hiện mức độ tương đồng giữacâc OTC theo kiểu khoanh vùng (Trang 80)
Hình 3.3: Biếu đồ thể hiện mức độ tương đồng giữa câc nhđn tố lập địa. - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.
Hình 3.3 Biếu đồ thể hiện mức độ tương đồng giữa câc nhđn tố lập địa (Trang 81)
Bảng 3.2: Tổng hợp số liệu điều tra rừngtrồng Sa - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.
Bảng 3.2 Tổng hợp số liệu điều tra rừngtrồng Sa (Trang 83)
Hình 3.4: Biểu đồ sinh trưởng đường kính thđn cđy - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.
Hình 3.4 Biểu đồ sinh trưởng đường kính thđn cđy (Trang 87)
Hình 3.5: Biếu đồ hiện trạng sinh trưởng chiều cao cđy - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.
Hình 3.5 Biếu đồ hiện trạng sinh trưởng chiều cao cđy (Trang 90)
Hình 3.6: Hiện trạng tổng tiết điện ngang của lầm phần Sa mộc điều tra  - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.
Hình 3.6 Hiện trạng tổng tiết điện ngang của lầm phần Sa mộc điều tra (Trang 92)
Bảng 3.3: Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của câc nhđn tố đến sinh trưởng  - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.
Bảng 3.3 Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của câc nhđn tố đến sinh trưởng (Trang 94)
Hình 3.7: Biếu đồ tương quan giữa lập địa với sinh trưởng D; ; lầm phần  - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.
Hình 3.7 Biếu đồ tương quan giữa lập địa với sinh trưởng D; ; lầm phần (Trang 96)
Hình 3.8: Biếu đồ tương quan giữa lập địa với sinh trưởng H„ lầm phần  - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.
Hình 3.8 Biếu đồ tương quan giữa lập địa với sinh trưởng H„ lầm phần (Trang 98)
Kết quả từ biểu đồ tương quan (Hình 3.9) cho thấy ,4 nhđn tố Nitơ, hạt  cât,  độ  dốc  vă  mật  độ  lă  những  nhđn  tố  tỷ  lệ  thuận  với  tăng  trưởng  tiết  diện  ngang  của  lđm  phần - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.
t quả từ biểu đồ tương quan (Hình 3.9) cho thấy ,4 nhđn tố Nitơ, hạt cât, độ dốc vă mật độ lă những nhđn tố tỷ lệ thuận với tăng trưởng tiết diện ngang của lđm phần (Trang 99)
Bảng 3.4: Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của câc nhđn tố đến tâng trưởng  - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.
Bảng 3.4 Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của câc nhđn tố đến tâng trưởng (Trang 100)
Ghi chú: Câc biến có ảnh hưởng nhiều được phđn hạng theo thứ  tự  của  bảng  chữ  câi  Alphabet,  những  biến  có  ảnh  hưởng  - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.
hi chú: Câc biến có ảnh hưởng nhiều được phđn hạng theo thứ tự của bảng chữ câi Alphabet, những biến có ảnh hưởng (Trang 101)
Hình 3.10: Biểu đồ tương quan giữa nhđn tố lập địa - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.
Hình 3.10 Biểu đồ tương quan giữa nhđn tố lập địa (Trang 102)
Hình 3.12: Biểu đồ tân xạ phản ânh mối quan hệ giữa câc nhđn - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.
Hình 3.12 Biểu đồ tân xạ phản ânh mối quan hệ giữa câc nhđn (Trang 104)
Bảng 3.9: Sinh trưởng của Sa mộc ở thí nghiệm bón phần - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.
Bảng 3.9 Sinh trưởng của Sa mộc ở thí nghiệm bón phần (Trang 116)
Bảng Tỷ lệ - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.
ng Tỷ lệ (Trang 118)
Bảng 3.11: Câc chỉ tiíu của rừng Sa mộc 7 tuổi trước vă ngay sau - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.
Bảng 3.11 Câc chỉ tiíu của rừng Sa mộc 7 tuổi trước vă ngay sau (Trang 120)
Bảng 3.12: Câc chỉ tiíu sinh trưởng của rừng Sa mộc 7 tuổi sau tỉa thưa  20  thâng  - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.
Bảng 3.12 Câc chỉ tiíu sinh trưởng của rừng Sa mộc 7 tuổi sau tỉa thưa 20 thâng (Trang 121)
mỶ (Bảng 3.22) - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.
m Ỷ (Bảng 3.22) (Trang 133)
Biểu đồ tại Hình 3.12 cho thấy, sau cùng một thời gian tỉa thưa như - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.
i ểu đồ tại Hình 3.12 cho thấy, sau cùng một thời gian tỉa thưa như (Trang 136)
Hình 3.12: So sânh chỉ tiíu tăng trưởng AD; của rừng Sa mộc tỉa thưa  ở  tuổi  7  vă  tuổi  11  - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.
Hình 3.12 So sânh chỉ tiíu tăng trưởng AD; của rừng Sa mộc tỉa thưa ở tuổi 7 vă tuổi 11 (Trang 137)
Bảng 3.25: Kết quả tổng hợp sinh trưởng D;,; theo - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.
Bảng 3.25 Kết quả tổng hợp sinh trưởng D;,; theo (Trang 138)
Hình 3.13: So sânh chỉ tiíu tăng trưởng AM của rừng Sa mộc tỉa thưa  ở  tuổi  7  vă  tuổi  11  - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.
Hình 3.13 So sânh chỉ tiíu tăng trưởng AM của rừng Sa mộc tỉa thưa ở tuổi 7 vă tuổi 11 (Trang 139)
Bảng 3.30: Câc chỉ tiíu tăng trưởng của rừng Sa mộc 7 tuổi sau tỉa thưa  32  thâng  ở  thí  nghiệm  bón  phần  - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.
Bảng 3.30 Câc chỉ tiíu tăng trưởng của rừng Sa mộc 7 tuổi sau tỉa thưa 32 thâng ở thí nghiệm bón phần (Trang 147)
Bảng 3.32: Câc chỉ tiíu tăng trưởng của rừng Sa mộc 7 tuổi sau tỉa thưa  42  thâng  ở  thí  nghiệm  bón  phần  - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.
Bảng 3.32 Câc chỉ tiíu tăng trưởng của rừng Sa mộc 7 tuổi sau tỉa thưa 42 thâng ở thí nghiệm bón phần (Trang 148)
p4 đạt 164,5+6,74 mỶ/ha (Bảng 3.38). - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.
p4 đạt 164,5+6,74 mỶ/ha (Bảng 3.38) (Trang 157)
Phụ lục 5| Phđn tích phương sai mô hình một nhđn tố câc V thí  nghiệm  trồng  rừng  Sa  mộc  khi  cđy  trồng  - Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng thâm canh Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ.
h ụ lục 5| Phđn tích phương sai mô hình một nhđn tố câc V thí nghiệm trồng rừng Sa mộc khi cđy trồng (Trang 184)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w