1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích tình hình sử dụng thuốc đái tháo đường typ 2 tại phòng khám ngoại trú bệnh viện nội tiết thanh hóa

83 109 6

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Sử Dụng Thuốc Đái Tháo Đường Typ 2 Tại Phòng Khám Ngoại Trú Bệnh Viện Nội Tiết Thanh Hóa
Tác giả Trương Thị Hiếu
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hoàng Anh
Trường học Trường Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Dược Lý Và Dược Lâm Sàng
Thể loại Luận Văn Dược Sĩ Chuyên Khoa Cấp I
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 1,53 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN (13)
    • 1.1. BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (13)
      • 1.1.1. Định nghĩa (13)
      • 1.1.2. Phân loại đái tháo đường (13)
      • 1.1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường typ 2 (16)
      • 1.1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường (17)
      • 1.1.5. Các biến chứng của đái tháo đường (18)
    • 1.2. ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 (19)
      • 1.2.1. Mục đích (19)
      • 1.2.2. Nguyên tắc (20)
      • 1.2.3. Mục tiêu (20)
      • 1.2.4. Điều trị ĐTĐ không dùng thuốc (22)
      • 1.2.5. Điều trị đái tháo đường typ 2 bằng thuốc (23)
      • 1.2.6. Các thuốc điều trị đái tháo đường (24)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU… (35)
    • 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (35)
      • 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn (35)
      • 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ (35)
    • 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (35)
      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu (35)
      • 2.2.2. Mẫu nghiên cứu (35)
      • 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu (36)
    • 2.3. C ÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (37)
      • 2.3.1. Phân tích thực trạng sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 trong mẫu nghiên cứu (37)
        • 2.3.1.1. Một số đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu (37)
        • 2.3.1.2. Phân tích thực trạng sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 trong mẫu nghiên cứu (37)
      • 2.3.2. Đánh giá hiệu quả điều trị (37)
    • 2.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU (0)
      • 2.4.1. Chỉ tiêu đánh giá chỉ số khối cơ thể (BMI) (37)
      • 2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá glucose máu, HbA1c, huyết áp, lipid máu (38)
      • 2.4.3. Phân tích sử dụng thuốc theo ĐLCT (39)
      • 2.4.4. Các trường hợp chỉ định sử dụng insulin (41)
    • 2.5. PHƯƠNG PHÁP XỦ LÝ SỐ LIỆU (0)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (42)
    • 3.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC ĐTĐ TYP 2 TRONG MẪU NGHIÊN CỨU (0)
      • 3.1.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN TRONG MẪU NHIÊN CỨU (42)
        • 3.1.1.1. Một số đặc điểm chung của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu (42)
        • 3.1.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân tại thời điểm khảo sát ban đầu (T 0 ) (43)
      • 3.1.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC ĐTĐ TYP 2 TRONG MẪU NGHIÊN CỨU (0)
        • 3.1.2.1. Đặc điểm sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ týp 2 trong mẫu nghiên cứu (45)
        • 3.1.2.2. Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 (51)
    • 3.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ (54)
      • 3.2.1. Đánh giá sự thay đổi chỉ số glucose máu lúc đói (FPG) (54)
      • 3.2.2. Đánh giá sự thay đổi chỉ số HbA1c (54)
      • 3.2.3. Đánh giá sự thay đổi chỉ số huyết áp (55)
      • 3.2.4. Đánh giá sự thay đổi các chỉ số lipid máu (56)
  • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN (58)
    • 4.1. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐCTRONG MẪU NGHIÊN CỨU (0)
      • 4.1.1. M ộT Số ĐặC ĐIểM CủA BệNH NHÂN TRONG MẫU NGHIÊN CứU (58)
        • 4.1.1.1. Một số đặc điểmchung của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu (58)
        • 4.1.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng ở thời điểm T 0 (59)
      • 4.1.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐCTRONG MẪU NGHIÊN CỨU (60)
        • 4.1.2.1. Đặc điểm sử dụng thuốc trong mẫu nghên cứu (61)
        • 4.1.2.2. Phân tích thực trạng sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 (63)
    • 4.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ (65)
      • 4.2.1. Đánh giá sự thay đổi chỉ số glucose máu lúc đói (65)
      • 4.2.2. Đánh giá sự thay đổi chỉ số HbA1c (66)
      • 4.2.3. Đánh giá sự thay đổi chỉ số huyết áp (67)
      • 4.2.4. Đánh giá sự thay đổi các chỉ số lipid máu (67)
  • KẾT LUẬN (69)

Nội dung

TỔNG QUAN

BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ typ 2 của Bộ Y tế năm 2017:

Bệnh tiểu đường (ĐTĐ) là một rối loạn chuyển hóa phức tạp, đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose huyết do sự thiếu hụt trong việc tiết insulin hoặc do tác động của insulin không hiệu quả Tình trạng tăng glucose mạn tính kéo dài có thể dẫn đến các rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protein và lipid, gây tổn thương cho nhiều cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là tim mạch, thận, mắt và hệ thần kinh.

Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA) định nghĩa bệnh tiểu đường (ĐTĐ) là một nhóm bệnh lý chuyển hóa, đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose trong máu do sự thiếu hụt trong việc bài tiết insulin, hoạt động của insulin không hiệu quả, hoặc cả hai Tình trạng tăng glucose máu mạn tính có thể dẫn đến tổn thương và rối loạn chức năng của nhiều cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, tim, hệ thần kinh và mạch máu.

1.1.2 Phân loại đái tháo đường

Đái tháo đường type 1 (ĐTĐ typ 1) là tình trạng do sự phá hủy tế bào beta, dẫn đến thiếu hụt insulin nghiêm trọng, với 95% trường hợp do cơ chế tự miễn (typ 1 A) và 5% vô căn (typ 1 B) Bệnh nhân thường gặp phải tình trạng tăng glucagon trong máu, nếu không điều trị có thể dẫn đến nhiễm toan ceton ĐTĐ typ 1 có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng phổ biến nhất ở trẻ em và thanh thiếu niên, những người cần insulin để duy trì mức glucose huyết ổn định Người lớn tuổi có thể gặp ĐTĐ tự miễn diễn tiến chậm (LADA), ban đầu vẫn có đủ insulin nên không bị nhiễm toan ceton và có thể điều trị bằng thuốc viên, nhưng tình trạng thiếu insulin sẽ gia tăng theo thời gian Trong giai đoạn đầu, bệnh nhân thường có các tự kháng thể như kháng thể kháng Glutamic acid decarboxylase 65 (GAD 65), kháng thể kháng Insulin (IAA), kháng thể kháng tyrosine phosphatase IA 2 (ICA 512) và kháng thể kháng Zinc transporter 8 (ZnT8), và các kháng thể này có thể giảm dần khi bệnh kéo dài Những người thân trong gia đình cũng có thể mang các kháng thể này.

Dấu ấn di truyền của bệnh tiểu đường typ 1 cho thấy rằng nếu mẹ mắc bệnh này, nguy cơ con bị bệnh là 3%, trong khi nguy cơ tăng lên 6% nếu cha mắc bệnh Đặc biệt, tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường typ 1 ở hai trẻ sinh đôi cùng trứng là rất cao.

4 trứng là 25-50% Gen mã hóa nhóm phù hợp tổ chức lớp II DR DQ có liên quan đến tăng nguy cơ ĐTĐ typ 1

Yếu tố môi trường của ĐTĐ typ 1: virus quai bị, rubella bẩm sinh, thuốc diệt chuột Vacor, hydrogen cyanide ở rễ cây sắn có liên quan đến ĐTĐ typ 1

Đái tháo đường typ 2, trước đây được gọi là đái tháo đường của người lớn tuổi hay đái tháo đường không phụ thuộc insulin, chiếm 90-95% các trường hợp đái tháo đường Bệnh lý này thường gặp ở những người có tình trạng thiếu insulin tương đối và đề kháng insulin, không có sự phá hủy tế bào beta do tự miễn Hầu hết bệnh nhân đều thừa cân hoặc béo phì, đặc biệt là béo phì vùng bụng Trong giai đoạn đầu, tế bào beta bù trừ bằng cách tăng tiết insulin, nhưng nếu tình trạng đề kháng insulin kéo dài, tế bào beta sẽ không sản xuất đủ insulin, dẫn đến sự xuất hiện của đái tháo đường typ 2 lâm sàng Mặc dù tình trạng đề kháng insulin có thể cải thiện thông qua giảm cân hoặc sử dụng một số loại thuốc, nhưng không bao giờ trở lại hoàn toàn bình thường.

Yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong bệnh tiểu đường typ 2, với tỷ lệ mắc bệnh ở hai người sinh đôi cùng trứng lên đến 90% Hầu hết những người mắc bệnh tiểu đường typ 2 đều có người thân trong gia đình cũng bị bệnh Nghiên cứu cho thấy bệnh này có thể do ảnh hưởng của nhiều gen khác nhau Nếu xác định được một gen cụ thể liên quan đến việc tăng glucose huyết, bệnh nhân có thể được phân loại vào thể bệnh chuyên biệt của tiểu đường.

Yếu tố môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng tỉ lệ bệnh tiểu đường typ 2, đặc biệt liên quan đến tình trạng béo phì Chế độ ăn uống với thực phẩm giàu năng lượng và carbohydrat kết hợp với lối sống ít vận động là những nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng này.

Bảng 1.1 Phân biệt ĐTĐ typ 1 và ĐTĐ typ 2 [3] Đặc điểm ĐTĐ typ 1 ĐTĐ typ 2

Tuổi xuất hiện Trẻ, thanh thiếu niên Tuổi trưởng thành

Khởi phát Các triệu chứng rầm rộ Chậm, thường không rõ triệu chứng

- Bệnh diễn tiến âm ỉ, ít triệu chứng

- Thể trạng béo, thừa cân

- Tiền sử gia đình có người mắc bệnh ĐTĐ typ 2

- Đặc tính dân tộc, có tỷ lệ mắc bệnh cao

- Dấu gai đen (Aeanthosis nigricans)

- Hội chứng buồng trứng đa nang Nhiễm ceton, tăng ceton trong máu, nước tiểu Dương tính Thường không có

C-peptid Thấp/không đo được Bình thường hoặc tăng Kháng thể:

Kháng Glutamic acid decarboxylase 65 (GAD 65)

Dương tính Âm tính Điều trị Bắt buộc dùng insulin

Thay đổi lối sống, thuốc viên và/ hoặc insulin

Cùng hiện diện với với bệnh tự miễn khác Có Hiếm

Các bệnh lý đi kèm lúc mới chẩn đoán: THA, rối loạn chuyển hóa lipid, béo phì

Không có Thường gặp, nhất là hội chứng chuyển hóa

Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng đái tháo đường được phát hiện trong 3 tháng giữa hoặc cuối thai kỳ, không có tiền sử đái tháo đường typ 1 hoặc typ 2 trước đó Nếu trong 3 tháng đầu của thai kỳ, phụ nữ có dấu hiệu tăng glucose huyết, chẩn đoán sẽ là đái tháo đường chưa được phát hiện và sử dụng tiêu chí chẩn đoán tương tự như đối với những người không mang thai.

* Thể bệnh chuyên biệt của ĐTĐ-ĐTĐ thứ phát [3]

- Khiếm khuyết trên nhiễm sắc thể thường, di truyền theo gen trội tại tế bào beta ĐTĐ đơn gen thể MODY (Maturity Onset Diabetes of the Young)

Khiếm khuyết trên nhiễm sắc thể thường, di truyền theo gen lặn tại tế bào beta, bao gồm các hội chứng như Mitchell-Riley, Wolcott-Rallison, Wolfram, và hội chứng thiếu máu hồng cầu to đáp ứng với thiamine, cũng như ĐTĐ do đột biến DNA ty thể, thường dẫn đến ĐTĐ sơ sinh hoặc ĐTĐ ở trẻ em Những thể bệnh này khá hiếm gặp nhưng có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng cho sức khỏe.

- Khiếm khuyết gen liên quan đến hoạt tính insulin

- Bệnh lý tụy: viêm tụy, chấn thương, u, cắt tụy, xơ sỏi tụy, nhiễm sắc tố sắt

- ĐTĐ do bệnh lý nội tiết: to đầu chi, hội chứng Cushing, u tủy thượng thận, cường giáp, u tiết glucagon

- ĐTĐ do thuốc, hóa chất: interferon alpha, corticoid, thiazide, hormon giáp, thuốc chống trầm cảm, antiretroviral protease inhibitors

- Các hội chứng bất thường nhiễm sắc thể khác (Hội chứng Down, Klinefelter, Turner ) đôi khi cũng kết hợp với ĐTĐ

1.1.3 Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường typ 2

* Nguyên nhân của ĐTĐ typ 2: [1]

Yếu tố di truyền và yếu tố môi trường đóng vai trò quan trọng trong sức khỏe con người Trong đó, yếu tố môi trường bao gồm các yếu tố có thể can thiệp nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh Những yếu tố này có thể được điều chỉnh để cải thiện sức khỏe cộng đồng.

Sự thay đổi lối sống dẫn đến việc giảm thiểu các hoạt động thể lực và điều chỉnh chế độ ăn uống theo hướng tăng cường tinh bột, đồng thời giảm lượng chất xơ, gây ra tình trạng dư thừa năng lượng trong cơ thể.

Chất lượng thực phẩm: ăn nhiều các loại carbohydrat hấp thu nhanh (đường tinh chất, bánh ngọt, kẹo…), chất béo bão hòa, chất béo trans…

Cơ chế bệnh sinh của bệnh tiểu đường có thể được chia thành hai nhóm chính: đề kháng insulin tại cơ, gan và mô mỡ, cùng với sự suy giảm chức năng tế bào beta Ngoài ra, một số nghiên cứu còn phân loại thêm các cơ chế liên quan đến tăng tổng hợp glucose ở gan và rối loạn chuyển hóa protein cũng như chất béo.

Kháng insulin là hiện tượng giảm đáp ứng sinh học của insulin, bao gồm cả insulin nội sinh và ngoại sinh Tình trạng này dẫn đến việc giảm khả năng ức chế sản xuất glucose tại gan, giảm khả năng dung nạp glucose ở mô ngoại vi, và giảm khả năng sử dụng glucose ở các cơ quan Kháng insulin thường gặp ở hầu hết bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường typ 2.

[19] Đối với ĐTĐ typ 2 thường có insulin huyết tăng, tuy nhiên tăng insulin huyết không tương ứng với mức độ giảm glucose huyết [14]

Các yếu tố gây đề kháng insulin:

Yếu tố gen đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của bệnh tiểu đường typ 2, với tỷ lệ mắc bệnh ở sinh đôi đơn hợp tử lên tới 90% Bệnh có tính chất gia đình rõ rệt, với nguy cơ mắc bệnh tăng cao nếu có bố hoặc mẹ bị tiểu đường, lên tới 40%, và 70% nếu cả hai đều mắc bệnh Tuy nhiên, khoảng 15% người không có tiền sử gia đình vẫn có thể mắc tiểu đường typ 2.

+ Ăn quá mức, ít hoạt động

+ Béo phì (BMI ≥25 kg/m 2 với người Mỹ nói chung, ≥ 23 kg/m 2 với người Mỹ gốc Á là một yếu tố nguy cơ)

+ THA, tăng triglycerid máu, tăng acid uric máu, giảm HDL-C

+ Thuốc gây ĐTĐ (glucocorticoids, lợi tiểu thiazid, thuốc chữa bệnh tâm thần

Suy giảm chức năng tế bào beta là một vấn đề quan trọng ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) typ 2, khi mà sự bài tiết insulin diễn ra chậm hơn so với người bình thường, dẫn đến không có pha bài tiết sớm Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự thay đổi trong chức năng tế bào beta ảnh hưởng đến đáp ứng điều trị, không chỉ tình trạng kháng insulin Mặc dù việc sử dụng thuốc giúp cải thiện khả năng bài tiết insulin, đặc biệt là sau ăn, nhưng chức năng tế bào beta vẫn không trở về mức bình thường ngay cả khi ĐTĐ đã được kiểm soát, cho thấy có tổn thương thực sự ở tế bào beta.

ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2

Duy trì mức glucose máu khi đói và sau ăn ở mức gần như sinh lý là rất quan trọng, giúp đạt được mức HbA1c lý tưởng Điều này không chỉ giảm thiểu các biến chứng liên quan đến bệnh tiểu đường mà còn góp phần giảm tỷ lệ tử vong do bệnh này.

Giảm cân nặng (với người béo) hoặc không tăng cân (với người không béo) [3],

Để điều trị bệnh tiểu đường hiệu quả, cần kết hợp thuốc với chế độ ăn uống hợp lý và luyện tập thể thao Bộ ba này giúp hạ glucose máu, điều chỉnh rối loạn lipid, duy trì huyết áp ổn định và phòng ngừa các rối loạn đông máu.

Khi cần phải dùng insulin (ví dụ trong các đợt cấp của bệnh mạn tính, bệnh nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim, ung thư, phẫu thuật ) [6]

Theo “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ typ 2” của BYT năm 2017

Bảng 1.2 Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân ĐTĐ ở người trưởng thành, không có thai

Glucose huyết tương mao mạch lúc đói, trước ăn 80-130 mg/dL (4.4-7.2 mmol/L)* Đỉnh glucose huyết tương mao mạch sau ăn 1-2 giờ

Ngày đăng: 09/12/2021, 17:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Y tế (2014), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết-chuyển hóa 2”, kèm theo quyết định số 3879/QĐ-BYT ngày 30/9/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết-chuyển hóa 2”
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2014
3. Bộ Y tế (2017), “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh ĐTĐ typ 2”, kèm theo quyết định số 3319/QĐ-BYT ngày 19/7/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh ĐTĐ typ 2”
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2017
4. BV Nội tiết TW (2012), “Báo cáo hội nghị chuyên ngành về nội tiết chuyển hóa”, Hội Nội tiết - ĐTĐ Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo hội nghị chuyên ngành về nội tiết chuyển hóa”
Tác giả: BV Nội tiết TW
Năm: 2012
5. Tạ Văn Bình (2007), Những nguyên lý nền tảng ĐTĐ - tăng glucose máu, NXB Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những nguyên lý nền tảng ĐTĐ - tăng glucose máu
Tác giả: Tạ Văn Bình
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2007
6. Ngô Quý Châu (2012), “Bệnh học nội khoa” tập 2, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, Tr. 322-342 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Bệnh học nội khoa”
Tác giả: Ngô Quý Châu
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học Hà Nội
Năm: 2012
7. Trần Việt Hà (2016), “Phân tích tình hình sử dụng thuốc và tuân thủ điều trị trên bệnh nhân ĐTĐ týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương”, Luận văn Thạc sỹ Dược học, trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tình hình sử dụng thuốc và tuân thủ điều trị trên bệnh nhân ĐTĐ týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương
Tác giả: Trần Việt Hà
Năm: 2016
8. Thân Thị Hiền (2012), “Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 trên bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang”, luận văn chuyên khoa cấp I, trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 trên bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang
Tác giả: Thân Thị Hiền
Năm: 2012
11. Trần Xuân Huy (2019), “Phân tích tình hình sử dụng thuốc và tuân thủ điều trị trên bệnh nhân ĐTĐ tyyp 2 diều tri ngoại trú tại bệnh viện Nội Tiết tỉnh Lào Cai”, Luận văn chuyên khoa cấp I, trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tình hình sử dụng thuốc và tuân thủ điều trị trên bệnh nhân ĐTĐ tyyp 2 diều tri ngoại trú tại bệnh viện Nội Tiết tỉnh Lào Cai
Tác giả: Trần Xuân Huy
Năm: 2019
12. Nguyễn Thúy Liên (2017), “Phân tích thực trạng sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 trên bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện Nội Tiết tỉnh Bắc Giang”, Luận văn chuyên khoa cấp I, trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 trên bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện Nội Tiết tỉnh Bắc Giang
Tác giả: Nguyễn Thúy Liên
Năm: 2017
13. Vũ Văn Linh (2015), “Đánh giá tình hình sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 trên bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam”, Luận văn Thạc sỹ Dược học, trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tình hình sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 trên bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam
Tác giả: Vũ Văn Linh
Năm: 2015
15. Ngô Tiến Tài (2016), “Phân tích sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ ở bệnh nhân điều trị ngoại trú bệnh viện đa khoa Sóc Sơn”, Luận văn chuyên khoa cấp I, trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ ở bệnh nhân điều trị ngoại trú bệnh viện đa khoa Sóc Sơn
Tác giả: Ngô Tiến Tài
Năm: 2016
16. Nguyễn Thị Tần (2014), “Phân tích sử dụng thuốc trên bệnh nhân ĐTĐ týp 2 tại khoa nội tim mạch Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108”, Luận văn Thạc sỹ Dược học, trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích sử dụng thuốc trên bệnh nhân ĐTĐ týp 2 tại khoa nội tim mạch Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108
Tác giả: Nguyễn Thị Tần
Năm: 2014
17. Thoan Vũ Thị Thoan (2017), “Phân tích sử dụng thuốc trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Đông Hưng-Thái Bình”, Luận văn huyên khoa cấp I, trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích sử dụng thuốc trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Đông Hưng-Thái Bình
Tác giả: Thoan Vũ Thị Thoan
Năm: 2017
18. Nguyễn Công Thục (2016), “Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ týp 2 trên bệnh nhân ngoại trú tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông”, Luận án Dược sỹ chuyên khoa II, trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ týp 2 trên bệnh nhân ngoại trú tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông
Tác giả: Nguyễn Công Thục
Năm: 2016
19. Nguyễn Khoa Diệu Vân (2015), “ĐTĐ”, Bệnh học nội khoa, tập 2, NXB Y học TÀI LIỆU TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: ĐTĐ”, "Bệnh học nội khoa, tập 2
Tác giả: Nguyễn Khoa Diệu Vân
Nhà XB: NXB Y học TÀI LIỆU TIẾNG ANH
Năm: 2015
20. Alvin C. Powers (2015), “Diabetes mellitus: Diagnosis, Classification, and Pathophysiology” “Management and therapies”, “Complications”, Harrison's Principles of Internal Medicine, 19th , pp. 2399-2429 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diabetes mellitus: Diagnosis, Classification, and Pathophysiology” “Management and therapies”, “Complications”, "Harrison's Principles of Internal Medicine
Tác giả: Alvin C. Powers
Năm: 2015
21. Alvin C. Powers, David D’Alessio (2010), “Endocrine Pancreas and Pharmacotherapy of Diabetes mellitus and Hypoglycemia”, Goodman & Gilman's The Pharmacological Basis of Therapeutics, 12th Edition, pp.1237-1274 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Endocrine Pancreas and Pharmacotherapy of Diabetes mellitus and Hypoglycemia”, "Goodman & Gilman's The Pharmacological Basis of Therapeutics
Tác giả: Alvin C. Powers, David D’Alessio
Năm: 2010
22. American Diabetes Association (2010), "Diagnosis and Classification of Diabetes Mellitus", Diabetes care. v33, pp. 62-69 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diagnosis and Classification of Diabetes Mellitus
Tác giả: American Diabetes Association
Năm: 2010
23. American Diabetes Association (2013), "Standards of medical care in diabetes-- 2013", Diabetes Care, 36 Suppl 1, pp. S11-66 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Standards of medical care in diabetes--2013
Tác giả: American Diabetes Association
Năm: 2013
26. Golightly, L.K., Teitelbaum, I., Kiser, T.H., Levin, D.A., Barber, G.R., Jones, M.A., Stolpman, N.M., Lundin, K.S (2013), “Renal Pharmacotherapy - Dosage Adjustment of Medications”, NXB Springer Publishing Sách, tạp chí
Tiêu đề: Renal Pharmacotherapy - Dosage Adjustment of Medications
Tác giả: Golightly, L.K., Teitelbaum, I., Kiser, T.H., Levin, D.A., Barber, G.R., Jones, M.A., Stolpman, N.M., Lundin, K.S
Nhà XB: NXB Springer Publishing
Năm: 2013

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.2. Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân ĐTĐ ở người trưởng thành, không có thai - Phân tích tình hình sử dụng thuốc đái tháo đường typ 2 tại phòng khám ngoại trú bệnh viện nội tiết thanh hóa
Bảng 1.2. Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân ĐTĐ ở người trưởng thành, không có thai (Trang 20)
Bảng 1.3. Mục tiêu điều trị ĐTĐ ở người già - Phân tích tình hình sử dụng thuốc đái tháo đường typ 2 tại phòng khám ngoại trú bệnh viện nội tiết thanh hóa
Bảng 1.3. Mục tiêu điều trị ĐTĐ ở người già (Trang 21)
Bảng 1.4. Mục tiêu điều trị ĐTĐ typ 2 theo ADA  2019 [25] - Phân tích tình hình sử dụng thuốc đái tháo đường typ 2 tại phòng khám ngoại trú bệnh viện nội tiết thanh hóa
Bảng 1.4. Mục tiêu điều trị ĐTĐ typ 2 theo ADA 2019 [25] (Trang 21)
Bảng 1.5. Sinh khả dụng của các loại insulin - Phân tích tình hình sử dụng thuốc đái tháo đường typ 2 tại phòng khám ngoại trú bệnh viện nội tiết thanh hóa
Bảng 1.5. Sinh khả dụng của các loại insulin (Trang 25)
Bảng 1.8.  Tóm tắt ưu, nhược điểm của các thuốc viên hạ glucose huyết [3] - Phân tích tình hình sử dụng thuốc đái tháo đường typ 2 tại phòng khám ngoại trú bệnh viện nội tiết thanh hóa
Bảng 1.8. Tóm tắt ưu, nhược điểm của các thuốc viên hạ glucose huyết [3] (Trang 31)
Bảng 2.1. Chỉ tiêu đánh giá chỉ số khối cơ thể [1] - Phân tích tình hình sử dụng thuốc đái tháo đường typ 2 tại phòng khám ngoại trú bệnh viện nội tiết thanh hóa
Bảng 2.1. Chỉ tiêu đánh giá chỉ số khối cơ thể [1] (Trang 38)
Bảng 2.2. Mục tiêu điều trị của FGP, huyết áp và lipid máu - Phân tích tình hình sử dụng thuốc đái tháo đường typ 2 tại phòng khám ngoại trú bệnh viện nội tiết thanh hóa
Bảng 2.2. Mục tiêu điều trị của FGP, huyết áp và lipid máu (Trang 38)
Bảng 2.4. Mục tiêu điều trị ĐTĐ ở người già - Phân tích tình hình sử dụng thuốc đái tháo đường typ 2 tại phòng khám ngoại trú bệnh viện nội tiết thanh hóa
Bảng 2.4. Mục tiêu điều trị ĐTĐ ở người già (Trang 39)
Bảng 2.3. Mục tiêu điều trị của cholesterol toàn phần - Phân tích tình hình sử dụng thuốc đái tháo đường typ 2 tại phòng khám ngoại trú bệnh viện nội tiết thanh hóa
Bảng 2.3. Mục tiêu điều trị của cholesterol toàn phần (Trang 39)
Bảng  2.7. Liều metformin theo ĐLCT - Phân tích tình hình sử dụng thuốc đái tháo đường typ 2 tại phòng khám ngoại trú bệnh viện nội tiết thanh hóa
ng 2.7. Liều metformin theo ĐLCT (Trang 40)
Bảng 2.8. Khuyến cáo sử dụng các thuốc điều trị ĐTĐ nhóm sulfonylurea - Phân tích tình hình sử dụng thuốc đái tháo đường typ 2 tại phòng khám ngoại trú bệnh viện nội tiết thanh hóa
Bảng 2.8. Khuyến cáo sử dụng các thuốc điều trị ĐTĐ nhóm sulfonylurea (Trang 40)
Bảng 2.9. Khuyến cáo sử dụng các thuốc điều trị ĐTĐ nhóm ức chế DPP-4 - Phân tích tình hình sử dụng thuốc đái tháo đường typ 2 tại phòng khám ngoại trú bệnh viện nội tiết thanh hóa
Bảng 2.9. Khuyến cáo sử dụng các thuốc điều trị ĐTĐ nhóm ức chế DPP-4 (Trang 41)
Hình 3.1: Lưu đồ lấy mẫu - Phân tích tình hình sử dụng thuốc đái tháo đường typ 2 tại phòng khám ngoại trú bệnh viện nội tiết thanh hóa
Hình 3.1 Lưu đồ lấy mẫu (Trang 42)
Bảng 3.2. Các chỉ số cận lâm sàng tại thời điểm khảo sát ban đầu - Phân tích tình hình sử dụng thuốc đái tháo đường typ 2 tại phòng khám ngoại trú bệnh viện nội tiết thanh hóa
Bảng 3.2. Các chỉ số cận lâm sàng tại thời điểm khảo sát ban đầu (Trang 43)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w