GIỚI THIỆU CHUNG
Luật Đất đai 2013 xác định quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai nhằm phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất có vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn các cấp, các ngành sử dụng quỹ đất hợp lý, hiệu quả, khai thác tốt tiềm năng đất đai, hạn chế lãng phí và bảo vệ môi trường Đây cũng là công cụ pháp lý hỗ trợ quản lý Nhà nước về đất đai, đồng thời là căn cứ cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Luật Đất đai 2013 quy định rằng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh Quy hoạch cần được lập từ tổng thể đến chi tiết, đảm bảo rằng quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phù hợp với quy hoạch của cấp trên Hơn nữa, kế hoạch sử dụng đất phải tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Dựa trên quy định của Luật đất đai 2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ thị số 08/CT-TTg vào ngày 20/5/2015 nhằm điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) Chỉ thị yêu cầu Bộ TN&MT chủ trì việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia và UBND các tỉnh, thành phố tổ chức triển khai điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất tại địa phương Các nội dung và chỉ tiêu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia cần được cập nhật và trình Chính phủ phê duyệt ngay sau khi Quốc hội thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
Huyện Đức Trọng đã thực hiện “Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm 2015”, được Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng phê duyệt tại Quyết định số 2455/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2014 Qua quá trình thực hiện, huyện đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong việc khai thác tiềm năng đất đai, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, trong giai đoạn 2016-2020, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và các dự án trọng điểm đã đề ra tại Đại hội đại biểu đảng bộ huyện Đức Trọng lần thứ XII, huyện cần điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016, phù hợp với Luật Đất đai 2013.
MỤC ĐÍCH CỦA ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN ĐỨC TRỌNG
Đánh giá thực trạng sử dụng và tiềm năng đất đai của huyện Đức Trọng là cần thiết để xây dựng kế hoạch và phương án sử dụng đất hợp lý, phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
- Xây dựng phương án điều chỉnh sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội trên nguyên tắc sử dụng đầy đủ, hiệu quả cao và lâu bền tài nguyên đất đai;
Xây dựng hệ thống giải pháp sử dụng đất nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội của huyện, tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu đất đai cho các ngành kinh tế trong ngắn hạn và đến năm 2020 Các giải pháp này cần đảm bảo tính tiết kiệm, khoa học và hiệu quả kinh tế bền vững.
NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP HUYỆN
Nội dung QHSDĐ cấp Huyện
Nội dung QHSDĐ cấp huyện được quy định tại Điều 40 Luật Đất đai 2013, bao gồm:
- Xác định cụ thể diện tích các loại đất trên địa bàn huyện đã được phân bổ trong QHSDĐ của cấp tỉnh
- Xác định diện tích các loại đất để đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của cấp huyện
Hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện được quy định bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường trong Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT, ban hành ngày 02/06/2014 Thông tư này hướng dẫn chi tiết về việc lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Chỉ tiêu đuợc phân bổ
Chỉ tiêu đƣợc xác định
Chỉ tiêu đƣợc xác định bổ sung
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC x 0 x
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK x 0 x
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN x 0 x
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH x 0 x
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD x 0 x
1.6 Đất rừng sản xuất RSX x 0 x
1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS x 0 x
1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 0 x 0
2 Đất phi nông nghiệp PNN x 0 0
TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Chỉ tiêu đuợc phân bổ
Chỉ tiêu đƣợc xác định
Chỉ tiêu đƣợc xác định bổ sung
2.3 Đất khu công nghiệp SKK x 0 0
2.4 Đất khu chế xuất SKT x 0 0
2.5 Đất cụm công nghiệp SKN x 0 0
2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD x 0 x
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC x 0 x
2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS x 0 x
2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã DHT x x 0
2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT x 0 0
2.11 Đất danh lam thắng cảnh DDL x 0 x
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA x 0 x
2.13 Đất ở tại nông thôn ONT x 0 x
2.14 Đất ở tại đô thị ODT x 0 0
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC x 0 x
2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS x 0 x
2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG x 0 0
2.18 Đất cơ sở tôn giáo TON x 0 0
2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD x 0 x
2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 0 x 0
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 0 x 0
2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 0 x 0
2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0 x 0
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 0 x 0
2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 0 x 0
2.26 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0 x 0
3 Đất chƣa sử dụng CSD x 0 0
4 Đất khu công nghệ cao* KCN x 0 0
5 Đất khu kinh tế* KKT x 0 0
1 Khu vực chuyên trồng lúa nước KVL 0 x 0
2 Khu vực chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm KVN 0 x 0
3 Khu vực rừng phòng hộ 0 x 0
4 Khu vực rừng đặc dụng KDD 0 x 0
5 Khu vực rừng sản xuất KSX 0 x 0
6 Khu vực công nghiệp, cụm công nghiệp KKN 0 x 0
7 Khu đô thị - thương mại - dịch vụ KDV 0 x 0
9 Khu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông thôn KON 0 x 0
Trong đó, x: được phân bổ, được xác định, được xác định bổ sung;
0: không được phân bổ, không được xác định, không được xác định bổ sung;
*: không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên
SẢN PHẨM GIAO NỘP
Loại sản phẩm, yêu cầu về nội dung, tính pháp lý và kỹ thuật của các sản phẩm được xác định theo Thông tư 29/2014/TT-BTNMT (02/06/2014), cụ thể:
Báo cáo thuyết minh tổng hợp về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm 2016, bao gồm các bản đồ A4 và phụ biểu số liệu, cung cấp cái nhìn toàn diện về việc quản lý và phát triển đất đai trong giai đoạn này.
Bản đồ tỷ lệ 1/25.000, bao gồm:
Bản đồ Hiện trạng sử dụng đất năm 2015
Bản đồ Kế hoạch sử dụng đất năm 2016;
Bản đồ Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất năm 2020
CD ghi các sản phẩm trên (báo cáo, số liệu, các loại bản đồ số)
Các sản phẩm sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ nhân sao thành 04 bộ và lưu giữ tại:
UBND tỉnh Lâm Đồng : 01 bộ
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng : 01 bộ
UBND huyện Đức Trọng : 01 bộ
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đức Trọng : 01 bộ Đánh giá tài nguyên đất đai: đất, nước, khí hậu,…
Quản lý và sử dụng đất hiệu quả là yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội Việc đánh giá tiềm năng đất đai giúp xác định các điều kiện cần thiết cho sự phát triển bền vững Đồng thời, định hướng phát triển kinh tế - xã hội phải gắn liền với quy hoạch sử dụng đất, nhằm đảm bảo sự phát triển lâu dài và bền vững trong tương lai.
Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến KT-XH
Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất, lập kế hoạch sử dụng đất 2016-2020 Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Hình 1: Tiến trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
(Phỏng theo Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT; Bộ TN&MT, 2014)
SỰ CẦN THIẾT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT I CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ pháp lý
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2015 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai
Thông tư số 29/2009/TT-BTNMT, ban hành ngày 02/06/2014 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định chi tiết về quy trình lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Thông tư này nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội.
Quyết định số 704/QĐ-TTg, ban hành ngày 12/5/2014, của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận, với mục tiêu phát triển đến năm 2030 và tầm nhìn mở rộng đến năm 2050.
- Chỉ thị 08/CT-TTg ngày 20/5/2015 về công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020)
- Nghị quyết số 137/NQ-HĐND ngày 11/7/2015 về dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020
- Nghị quyết Đại hội đại biểu đảng bộ huyện Đức Trọng lần thứ XII, nhiệm kỳ 2015-2020
- Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn củ a đơn vi ̣ hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
- Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thi ̣;
Nghị quyết số 18-NQ/TW, ban hành ngày 25/10/2017, của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) nhấn mạnh việc tiếp tục đổi mới và sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị Mục tiêu là xây dựng một bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực và hiệu quả, nhằm nâng cao hiệu suất làm việc và đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thực tiễn.
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) nhấn mạnh việc tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập Nghị quyết này nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và cải thiện dịch vụ công, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
- Kế hoạch số 48-KH/TU ngày 16/4/2018 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII;
- Kế hoạch số 49-KH/TU ngày 16/4/2018 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII;
Các tài liệu có liên quan đến điều chỉnh QHSDĐ huyện Đức Trọng
- Quyết định số 1582/QĐ-UBND ngày 02/7/2011 của UBND tỉnh Lâm Đồng, về việc phê duyệt đề án phát triển thuỷ lợi nhỏ, giai đoạn 2011-2020
- Quyết định số 2476/QĐ-UBND ngày 01/11/2011 của UBND tỉnh Lâm Đồng về phê duyệt phát triển thể thao đến năm 2020
Quyết định số 118/QĐ-UBND, ban hành ngày 22/01/2010, của UBND tỉnh Lâm Đồng, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2020 Quy hoạch này nhằm mục tiêu thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp địa phương.
- Quyết định số 475/QĐ-UBND ngày 04/3/2010 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt quy hoạch thuỷ lợi đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Quyết định số 1369/QĐ-UBND (25/06/2010) của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
Quyết định số 1414/QĐ-UBND ngày 26/7/2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng đã phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống cung ứng xăng dầu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020, nhằm đảm bảo nguồn cung ổn định và đáp ứng nhu cầu tiêu thụ xăng dầu của người dân và các doanh nghiệp trong khu vực Quy hoạch này không chỉ góp phần phát triển kinh tế địa phương mà còn nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên năng lượng.
- Quyết định số 1900/QĐ-UBND ngày 15/9/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt quy hoạch Quản lý chất thải rắn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Quyết định số 146/QĐ-UBND ngày 17/01/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
Quyết định số 795/QĐ-TTg ngày 26/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ đã điều chỉnh và bổ sung danh mục các sân golf dự kiến phát triển đến năm 2020, kèm theo Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 26/11/2009 về việc phê duyệt Quy hoạch sân golf Việt Nam đến năm 2020.
- Quyết định số 2897/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- Quyết định số 299/QĐ-UBND ngày 28/01/2015 về việc phê duyệt kết quả kiểm kê rừng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2014
Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, với định hướng phát triển bền vững đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm thúc đẩy ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế nông thôn.
Quyết định số 1404/QĐ-UBND ngày 30/06/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng phê duyệt Quy hoạch nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020, nhằm cải thiện điều kiện sống và sức khỏe của người dân nông thôn thông qua việc cung cấp nguồn nước sạch và hệ thống vệ sinh hợp vệ sinh.
- Văn bản số 1349/TTg-KTN ngày 12/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ V/v điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu công nghiệp tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- Quyết định số 774/QĐ-UBND ngày 30/3/2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến nông sản tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
Báo cáo số 25/BC-UBND ngày 13/02/2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng trình bày kết quả rà soát quy hoạch thủy điện nhỏ tại tỉnh Lâm Đồng, thực hiện theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ban hành ngày 18/02/2014 của Chính phủ.
Báo cáo về việc xử lý các cụm công nghiệp tại tỉnh Lâm Đồng được thực hiện theo thông tư liên tịch số 31/2012/TTLT-BCT-BKHĐT, ban hành ngày 10/10/2012, của Bộ Công thương và Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nội dung báo cáo tập trung vào việc đánh giá tình hình hoạt động, hiệu quả và các vấn đề liên quan đến phát triển bền vững của các cụm công nghiệp trong khu vực.
- Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011-2015
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Lâm Đồng
- Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- Quy hoạch phát triển cây Mắcca trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2015-
- Quy hoạch phát triển cây cà phê trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- Quy hoạch chế biến lâm sản tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- Rà soát, bổ sung quy hoạch bố trí dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
Quyết định số 898/QĐ-UBND ngày 07/4/2014 của Ủy ban nhân dân huyện Đức Trọng phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Đức Trọng, với mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2015 và tầm nhìn mở rộng đến năm 2020 Quy hoạch này nhằm nâng cao giá trị du lịch địa phương, thu hút du khách và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh du lịch.
Quyết định số 1259/QĐ-UBND ngày 05/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng đã phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đức Trọng đến năm 2020 Quy hoạch này nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững, nâng cao đời sống người dân và tạo ra các cơ hội đầu tư mới trong khu vực.
Quyết định số 2055/QĐ-UBND, ban hành ngày 30/9/2014, của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng đã phê duyệt việc điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tại huyện Đức Trọng trong giai đoạn 2014-2020 Quyết định này nhằm mục tiêu quản lý và phát triển bền vững tài nguyên rừng, đồng thời đảm bảo sự hài hòa giữa bảo tồn và phát triển kinh tế địa phương.
Quyết định số 2455/QĐ-UBND, ban hành ngày 11 tháng 11 năm 2014, của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng đã phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm 2015 cho huyện Đức Trọng Quyết định này nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả, phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Quyết định số 2449/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng phê duyệt Quy hoạch mạng lưới trường học huyện Đức Trọng đến năm 2020, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng nhu cầu học tập của người dân trong khu vực Quy hoạch này sẽ đảm bảo sự phát triển bền vững của hệ thống giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và cải tạo cơ sở vật chất trường học.
- Quy hoạch phát triển điện lực huyện Đức Trọng đến năm 2020
Huyện Đức Trọng đã triển khai nhiều quy hoạch xây dựng đô thị nhằm phát triển hạ tầng và nâng cao chất lượng sống cho cư dân Các quy hoạch bao gồm quy hoạch chung xây dựng thị trấn Liên Nghĩa, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết cho các khu vực như trung tâm hành chính huyện, khu dân cư Nam Sơn, khu nghĩa trang Nam sông Đa Nhim, và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại cánh đồng Liên Nghĩa – Phú Hội Bên cạnh đó, huyện cũng chú trọng quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới và quy hoạch chi tiết cho trung tâm xã cũng như các điểm dân cư nông thôn, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của địa phương.
- Số liệu thống kê, kiểm kê từ 2000-2015 và bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các xã, thị trấn qua các năm 2000, 2005, 2010, 2015
- Niên giám thống kê hàng năm từ 2000-2015 của huyện Đức Trọng
- Các loại bản đồ: Bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ địa hình, bản đồ sản xuất nông nghiệp, bản đồ hiện trạng rừng, …
Ngoài ra, huyện Đức Trọng còn cung cấp các tài liệu, số liệu và bản đồ liên quan đến quy hoạch ngành cũng như nhu cầu sử dụng đất của các xã và thị trấn trong khu vực.
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT
XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT
1 Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và thực trạng môi trường:
Huyện Đức Trọng, nằm gần thành phố Đà Lạt, cách trung tâm thành phố khoảng 30 km về phía Nam, có ranh giới hành chính được xác định rõ ràng.
- Phía Bắc giáp thành phố Đà Lạt
- Phía Nam giáp huyện Di Linh và tỉnh Bình Thuận
- Phía Đông giáp huyện Đơn Dương
- Phía Tây giáp huyện Lâm Hà
Huyện có tổng diện tích tự nhiên 90.362 ha, chiếm 9,25% diện tích toàn tỉnh Lâm Đồng Dân số năm 2015 khoảng 176.200 người, với mật độ dân số trung bình 195 người/km² Huyện bao gồm 15 đơn vị hành chính, trong đó có 1 thị trấn (Liên Nghĩa) và 14 xã Vị trí huyện là điểm giao thông quan trọng kết nối Đà Lạt, Thành phố Hồ Chí Minh và Buôn Ma Thuột.
Ma Thuột, Phan Rang và Đức Trọng có nhiều lợi thế để mở rộng giao lưu quốc tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ với ba lĩnh vực chính: nông, lâm nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Có 3 dạng địa hình chính : Núi dốc, đồi thấp và thung lũng ven sông
+ Dạng địa hình núi dốc:
Diện tích khu vực này chiếm 54% tổng diện tích toàn huyện, chủ yếu tập trung ở phía bắc, đông và đông nam Khu vực phía bắc (Hiệp An, Liên Hiệp, Hiệp Thạnh) có độ cao từ 1.200-1.400m, với đỉnh cao nhất là Núi Voi 1.754m Khu vực phía đông có độ cao từ 1.100-1.300m, cao nhất là Núi Yan Doane 1.828m, trong khi khu vực đông nam (các xã vùng Loan) có độ cao từ 950-1.050m, đỉnh cao nhất đạt 1.341m Địa hình nơi đây có độ dốc phổ biến trên 20 độ và bị chia cắt, đặc biệt khu vực đông nam khá hiểm trở, không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
+ Dạng địa hình đồi thấp:
Diện tích khu vực chiếm khoảng 31,8% tổng diện tích huyện, chủ yếu tập trung ở phía tây và tây nam Khu vực phía bắc sông Đa Nhim có độ cao từ 850-900m với độ dốc 3-8 độ, phù hợp cho phát triển cây lâu năm nhờ vào các thành tạo bazan Trong khi đó, khu vực phía nam sông Đa Nhim (Ninh Gia) có độ cao từ 900-1.000m và độ dốc 8-15 độ, có tiềm năng phát triển nông nghiệp nhưng cần chú trọng biện pháp bảo vệ đất.
+ Dạng địa hình thung lũng:
Diện tích chiếm 14,2% tổng diện tích huyện, chủ yếu phân bố ven các sông và suối lớn, với độ cao từ 850 - 900 m so với mực nước biển và độ dốc dưới 8 độ Địa hình này chủ yếu là đất phù sa và dốc tụ, có nguồn nước mặt dồi dào, nhưng hơn 30% diện tích thường bị ngập úng trong mùa mưa lớn Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển lúa nước và các loại rau màu ngắn ngày.
Khí hậu của Huyện Đức Trọng thuộc dạng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng cao nguyên Với các đặc trưng cơ bản sau: a Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình hàng năm tại khu vực này đạt 21,1 độ C, với nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 27,4 độ C và thấp nhất là 16,7 độ C Biên độ dao động nhiệt độ giữa các tháng dao động từ 4 đến 6 độ C, cho thấy sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm tương đối lớn.
Nhiệt độ trung bình dao động từ 10 - 12 độ C với số giờ nắng bình quân 6 - 7 giờ mỗi ngày và cường độ bức xạ lớn đạt 139,6 Kcal/năm Tổng tích ôn hàng năm khoảng 7.600-8.500 độ C Điều này cho thấy khí hậu ôn hòa với nền nhiệt thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng nhiệt đới và á nhiệt.
- Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.550 mm/năm
- Lượng mưa trung bình cao nhất : 1.700 mm/năm
- Lượng mưa trung bình thấp nhất: 1.500 mm/năm
Lương mưa phân bố theo 2 mùa rõ rệt
- Mùa mưa kéo dài 7 tháng, bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc là tháng 11 Lượng mưa trong các tháng này chiếm 90,3 - 93,8% tổng lượng mưa cả năm
- Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa đạt từ 180 - 220 mm, mùa khô có tháng hầu như không có mưa (tháng 1 và tháng 2)
Trong mùa mưa, lượng mưa khá điều hòa, đặc biệt tháng 8 có mưa giảm và đợt hạn ngắn, thuận lợi cho thu hoạch vụ hè thu Mùa khô ở Tây Nguyên ít khốc liệt hơn so với nhiều tỉnh khác, tạo điều kiện phát triển cây trồng cạn Tuy nhiên, do địa hình, các xã phía Bắc như Ninh Gia, Đà Loan, Tà Hine, Tà Năng, và Phú Hội có lượng mưa lớn hơn và phân bố đều hơn so với các xã phía Nam và Đông Nam Điều này là cơ sở để phân vùng phát triển rau hoa và cây trồng cạn ngắn ngày cho huyện Đức Trọng.
- Độ ẩm trung bình năm là 80 - 80,6%
- Độ ẩm trung bình cao nhất là 82% tập trung vào các tháng mùa mưa
- Độ ẩm trung bình thấp nhất là 70%
- Lượng bốc hơi bình quân hàng năm 1.058mm, chiếm 66,1% tổng lượng mưa hàng năm
Theo kết quả điều tra của Sở Khoa học và Công nghệ Lâm Đồng, bản đồ đất huyện Đức Trọng (tỷ lệ 1/25.000) đã phân loại đất trong khu vực này một cách chi tiết.
Bảng 1: Bảng phân loại đất –huyện Đức Trọng
TT Ký hiệu Tên đất Diện tích
1 Pb Đất phù sa được bồi hàng năm 47 0,05
2 P Đất phù sa chưa phân hóa phẫu diện 1.089 1,21
3 Pf Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng 644 0,71
4 Pg Đất phù sa gley 268 0,30
5 Py Đất phù sa suối 2.500 2,77
II Nhóm đất xám bạc màu 2.222 2,46
6 Xa Đất xám trên đá granít 732 0,81
7 Xq Đất xám trên đá cát 555 0,61
8 Bq Đất bạc màu trên đá cát sét kết 276 0,31
9 Bd Đất dốc tụ bạc màu 660 0,73
10 Ru Đất nâu thẫm trên đá bazan 930 1,03
11 Rk Đất đen trên sản phẩm bồi tụ đá bazan 1.677 1,86
IV Nhóm đất đỏ vàng 52.040 57,59
12 Fk Đất nâu đỏ trên đá bazan 13.922 15,41
13 Fu Đất nâu vàng trên đá bazan 3.705 4,10
14 Fn Đất nâu trên đá bazan 51 0,06
15 Fd Đất nâu vàng trên đá andezit 988 1,09
16 Fa Đất vàng đỏ trên đá granít 10.477 11,59
17 Fs Đất đỏ vàng trên đá cát sét kết 10.652 11,79
18 Fq Đất vàng nhạt trên đá cát sét kết 10.808 11,96
19 Fp Đất nâu vàng trên phù sa cổ 132 0,15
20 FL Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước 1.306 1,45
V Nhóm đất thung lũng dốc tụ 1.236 1,37
21 D Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ 1.236 1,37
VI Nhóm đất mùn đỏ vàng (>1.000 m, còn rừng) 19.889 22,01
22 Hn Đất mùn nâu vàng trên đá andezit 711 0,79
23 Ha Đất mùn vàng đỏ trên đá granít 11.597 12,83
24 Hs Đất mùn đỏ vàng trên đá sét 5.780 6,40
25 Hq Đất mùn vàng nhạt trên đá cát 1.802 1,99
Nhóm đất phù sa tại huyện có diện tích 4.549 ha, chiếm 5,03% tổng diện tích tự nhiên Đất phù sa được hình thành từ các chất bồi đắp của các sông Đa Nhim, Đa Dâng, Đạ Tam, Đạ Lé và Đạ Queyon, và được chia thành 5 đơn vị trên bản đồ.
- Đất phù sa được bồi hàng năm (Pb): có độ phì tương đối cao, thích hợp với nhiều loại cây trồng như bắp, rau, đậu đỗ, mía, dâu …
Đất phù sa chưa phân hóa phẫu diện (P) có độ phì nhiêu cao, rất thích hợp cho việc trồng nhiều loại cây như bắp, rau, đậu đỗ, cây ăn quả, mía và dâu.
- Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pf): rất thích hợp với lúa nước
- Đất phù sa gley (Pg): thích hợp với lúa nước
- Đất phù sa suối (Py): thích hợp với nhiều loại cây trồng như bắp, rau, đậu đỗ, mía, dâu, cây ăn quả …
(2) Nhóm đất xám bạc màu: Diện tích 2.222 ha, chiếm 2,46% DTTN huyện, được chia thành 4 đơn vị chú dẫn bản đồ:
- Đất xám trên đá granite (Xa): thích hợp với rau màu
- Đất xám trên đá cát (Xq): thích hợp cho việc trồng các loại hoa màu, các cây họ đậu, cây công nghiệp hàng năm…
Đất bạc màu trên đá cát (Bq) có đặc điểm phản ứng chua với pH KCl là 4,12, hàm lượng chất hữu cơ thấp chỉ đạt 1,1%, đồng thời lân dễ tiêu và kali dễ tiêu cũng ở mức nghèo, lần lượt là 6,58 mg/100g và 6,2 mg/100g đất Loại đất này thích hợp cho việc trồng lúa và cây màu.
Đất dốc tụ bạc màu (Bd) có khả năng giữ nước và phân bón kém, do đó cần bón phân hóa học nhiều lần và không nên bón tập trung Đất Bd thích hợp cho việc canh tác hai vụ lúa hoặc kết hợp giữa màu Đông Xuân và lúa mùa.
(3) Nhóm đất đen: Nhóm đất này có diện tích 2.607 ha chiếm 2,89% DTTN huyện, chia thành 2 đơn vị chú dẫn bản đồ:
- Đất nâu thẫm trên đá bazan (Ru): đất thích hợp với màu và cây công nghiệp ngắn ngày
Đất đen là loại đất hình thành từ sản phẩm bồi tụ của đá bazan, thường phân bố ở những vùng địa hình thấp trũng Loại đất này thường bị ngập nước trong mùa mưa, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loại cây trồng.
(4) Nhóm đất đỏ vàng: Diện tích 52.040 ha chiếm 57,59% DTTN, được chia thành 9 đơn vị chú dẫn bản đồ:
- Đất nâu đỏ trên bazan(Fk): diện tích chiếm khoảng 15-16% DTTN, thích hợp với cây công nghiệp lâu năm và các lọai hoa màu
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN THỜI ĐIỂM ĐIỀU CHỈNH
1 Phân tích, đánh giá bổ sung tình hình thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại điều 22 - Luật đất đai
2013, bao gồm các nội dung như sau:
1) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó
Kể từ khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực vào ngày 01/7/2014, đã được triển khai kế hoạch tổ chức tập huấn và tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân về việc thực hiện luật này.
Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, bảo vệ môi trường, tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước.
Nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp đã hoàn thành phương án 344 trình UBND huyện xem xét Phòng tham mưu - Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Lâm Đồng phối hợp với Chi cục Lâm nghiệp, Hạt kiểm lâm và Ban QLRPH Tà Năng để kiểm tra hiện trạng diện tích 250 ha xin nhận quản lý bảo vệ rừng, nhằm đảm bảo an toàn cho trường bắn tại khu vực Masara (tiểu khu 368-369) xã Tà Năng.
Tổ chức bàn giao 26,6 ha đất lâm nghiệp tại tiểu khu 277B, Hiệp Thạnh cho Ban QLRPH Đại Ninh quản lý, đồng thời tham mưu UBND huyện trình tỉnh xin chấp thuận quy hoạch khu dân cư 5,8 ha Ngoài ra, UBND huyện chỉ đạo Ban QLRPH Tà Năng thực hiện trồng rừng trên 54,45 ha đất lâm nghiệp bị lấn chiếm bởi 64 hộ dân tộc thiểu số xã Tu Tra, huyện Đơn Dương.
- Nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất Đồng bào dân tộc:
UBND huyện đã ban hành quyết định giao đất cho 38 hộ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất tại xã Đa Quyn và Tà Hine, theo chương trình 30a, với tổng diện tích là 13,29 ha.
Kiểm tra và tham mưu giải quyết quy hoạch thu hồi đất cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số di dời tại 02 xã Tà Năng và Đa Quyn, với 31 trường hợp bị thu hồi Đồng thời, tham mưu cho UBND huyện ban hành quyết định thu hồi đất liên quan đến diện tích đất giao cho các hộ nhưng chưa tiến hành khai hoang tại xã.
Tà Hine, các trường hợp sang nhượng trái phép tại tiểu khu 637…
2) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
Việc xác định ranh giới hành chính đóng vai trò quan trọng trong quản lý hành chính, cung cấp thông tin cần thiết cho việc thống kê các chỉ tiêu kinh tế - xã hội Điều này hỗ trợ Ủy ban Nhân dân các cấp trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển địa phương hiệu quả.
Huyện Đức Trọng có tổng diện tích tự nhiên lên tới 90.362 ha, bao gồm 15 đơn vị hành chính, trong đó có 14 xã và 1 thị trấn.
3) Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất a Điều tra, khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính
Trong giai đoạn 2011-2015, công tác đo đạc và lập bản đồ địa chính đã được triển khai tích cực, với diện tích đo đạc và chỉnh lý biến động trên 500 ha Đặc biệt, dự án hoàn thiện hồ sơ địa chính tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009-2015 đã cơ bản hoàn thành 12/14 xã, tạo điều kiện thuận lợi cho việc rà soát đăng ký kê khai và góp phần quan trọng trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân Đồng thời, việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất cũng được thực hiện để nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên đất đai.
Công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại huyện Đức Trọng được thực hiện đồng bộ với các kỳ tổng kiểm kê đất đai 05 năm, tuân thủ quy trình và quy phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được xây dựng ở hai cấp độ: cấp huyện với tỷ lệ 1/25.000 và cấp xã với tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/2.000, tùy thuộc vào diện tích từng xã.
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất được xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đất đai, gắn liền với các kỳ quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch Trên địa bàn huyện, các kỳ quy hoạch sử dụng đất trước đây đều được lập đồng bộ tại cả hai cấp: cấp huyện và cấp xã.
Công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất tại Đức Trọng được thực hiện hiệu quả, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nhà nước về đất đai Ngoài ra, việc điều tra và đánh giá tài nguyên đất cũng được chú trọng, góp phần nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng đất.
Công tác điều tra và đánh giá tài nguyên đất tại tỉnh Lâm Đồng đã được chú trọng nghiên cứu từ sớm, với nhiều tài liệu phong phú và đa dạng về đất đai, thể hiện ở mức độ chi tiết khác nhau.
Vào năm 2005, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã triển khai chương trình “Điều tra bổ sung, chỉnh lý xây dựng bản đồ đất” nhằm phục vụ quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp cấp tỉnh trên toàn quốc.
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trước
Quy hoạch sử dụng đất huyện Đức Trọng đến năm 2020 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng phê duyệt theo Quyết định số 2455/QĐ-UBND ngày 11/11/2014 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn đầu đến năm 2015 đã được đánh giá và ghi nhận.
Bảng 12: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu đến năm 2015 huyện Đức Trọng – tỉnh Lâm Đồng Đơn vị tính: ha
Số Thực Năm 2015 Kết quả
TT Chỉ tiêu hiện Kế Thực thực hiện
Tổng diện tích tự nhiên 90.180 90.180 90.362 100,20
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 585 585 935 159,90
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 12.879 16.093 10.432 64,82
1.3 Đất trồng cây lâu năm 18.932 15.828 34.292 216,66
1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản 212 216 350 162,08
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 118 122 203 166,34
2.8 Đất cho hoạt động khoáng sản 10 10 34 341,70
2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã 2.948 3.030 4.267 140,83
2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa 276 276 8 2,74
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải 11 15 4 26,93
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 31 34 28 83,62
2.18 Đất cơ sở tôn giáo 39 47 87 185,85
2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 192 239 211 88,33
2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 93 91 153 167,79
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng 0 2 8 388,50
2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng 5 5 8 151,20
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 1.511 1.507 1.086 72,09
2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng 1.234 1.235 520 42,13
2.26 Đất phi nông nghiệp khác 1 1 0 0,00
Nguồn: - Số liệu thực hiện năm 2010, kế hoạch năm 2015 được tổng hợp theo QĐ số 2455/QĐ-UBND
- Số liệu thực hiện năm 2015 được tổng hợp từ số liệu kiểm kê đất đai năm 2015
Tổng diện tích tự nhiên của huyện Đức Trọng trong kỳ kiểm kê năm 2015 đạt 90.362,1 ha, tăng 182,34 ha so với năm 2010 Sự gia tăng này chủ yếu do phương pháp kiểm kê đất đai năm 2014 có sự khác biệt so với năm 2010, trong đó ranh giới được điều chỉnh theo đường giao thông và suối, xử lý biên ranh giới hành chính cho tất cả các xã Trước khi thực hiện điều tra, việc khoanh vẽ và lồng ghép bản đồ cũng được tiến hành.
Định hướng sản xuất nông nghiệp tập trung vào việc phát triển theo phân vùng quy hoạch, hình thành các vùng chuyên canh nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa chất lượng cao phục vụ cho chế biến và xuất khẩu Hệ thống canh tác trên đất dốc đang chuyển đổi dần sang phương thức nông lâm kết hợp bền vững Đồng thời, ngành nông nghiệp cũng đang chuyển mình từ sản xuất truyền thống sang ứng dụng công nghệ cao, thu hút các dự án đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao trong tương lai.
Theo quy hoạch phân định ranh giới đất nông lâm, một số diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên độ dốc cao sẽ được chuyển đổi dần sang trồng xen cây lâm nghiệp Tuy nhiên, tiến độ thực hiện còn chậm, dẫn đến việc các chỉ tiêu sử dụng đất lâm nghiệp như rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất đạt mức rất thấp.
Cụ thể tình hình thực hiện kế hoạch đến năm 2015 các chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp như sau:
- Đất trồng lúa: Theo kế hoạch được duyệt, diện tích đất trồng lúa năm 2015 là
Diện tích đất chuyên trồng lúa nước đạt 4.217ha, trong đó 585ha được xác định cho mục đích này Kết quả thực hiện cho thấy đất trồng lúa đạt 4.044ha, cơ bản đáp ứng kế hoạch, với đất chuyên trồng lúa nước đạt 935ha, vượt 350ha so với dự kiến Nguyên nhân của sự vượt kế hoạch này là nhờ vào các công trình thủy lợi được xây dựng, đáp ứng nhu cầu tăng vụ.
Tính đến năm 2015, diện tích đất trồng cây hàng năm khác đạt 10.432ha, trong khi kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt là 16.093ha, dẫn đến việc thực hiện chỉ đạt 64,82%, thiếu hụt 5.661ha Nguyên nhân của tình trạng này được xác định từ số liệu kiểm kê năm 2015, cho thấy nhiều diện tích trồng cây hàng năm khác của người dân thực tế nằm trong khu vực lâm nghiệp.
- Đất trồng cây lâu năm: Theo kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015, đất cây lâu năm phải giảm 3.104ha (từ 18.932ha năm 2010 xuống còn 15.828ha năm
Trong giai đoạn 2011-2015, diện tích đất cây lâu năm tăng 15.360ha, chủ yếu do đất trồng cây công nghiệp lâu năm như cà phê và chè Nguyên nhân chính là tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng chậm hơn kế hoạch, dẫn đến việc chuyển đổi đất cây lâu năm sang phi nông nghiệp bị trì hoãn Thêm vào đó, các khu vực đất cây lâu năm lấn chiếm trong đất lâm phần chưa được thu hồi để trồng lại cây rừng Việc kiểm kê đất đai năm 2015 cũng đã ghi nhận cả phần đất cây công nghiệp lâu năm trồng trên đất lâm nghiệp, làm tăng diện tích đất cây lâu năm so với kế hoạch phê duyệt.
Trong kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015, diện tích đất lâm nghiệp được dự kiến tăng thêm 1.297ha; tuy nhiên, thực tế lại ghi nhận sự giảm sút lên tới 9.941ha Nguyên nhân không phải do việc lấn chiếm đất rừng trong giai đoạn này, mà là do quá trình sản xuất nông nghiệp trên đất lâm nghiệp đã xảy ra từ những thời kỳ trước đó, dẫn đến việc cần thiết phải điều chỉnh quy hoạch.
Trong giai đoạn 2011-2015, việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp lấn chiếm trái phép trong lâm phần để phục hồi rừng chưa đạt yêu cầu Kiểm kê đất đai năm 2015 đã ghi nhận hiện trạng sử dụng đất, dẫn đến diện tích cà phê và điều trồng trên đất lâm nghiệp bị tính vào đất cây lâu năm, làm giảm chỉ tiêu sử dụng đất lâm nghiệp so với kế hoạch Cần có các biện pháp cụ thể để từng bước chuyển đổi diện tích đất sản xuất nông nghiệp về cho đất lâm nghiệp.
+ Đất rừng phòng hộ: Chỉ tiêu được duyệt đến năm 2015 là 18.816ha, kết quả thực hiện là 13.776ha, thấp hơn 5.040ha và chỉ đạt 73,21% kế hoạch
+ Đất rừng sản xuất: Chỉ tiêu được duyệt đến năm 2015 là 22.965ha, kết quả thực hiện là 16.767ha, thấp hơn 6.198ha và chỉ đạt 73,01% kế hoạch
Tình hình đất nuôi trồng thủy sản vào năm 2015 ghi nhận diện tích là 350ha, trong khi kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt chỉ là 216ha Kết quả thực hiện vượt kế hoạch với 134ha, đạt tỷ lệ 162,08%.
- Đất nông nghiệp khác: Hiện trạng năm 2015 là 20ha, kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2015 là 10ha, thực hiện cao hơn 10ha so với kế hoạch, đạt 198,6%
Trong giai đoạn 2011-2015, kế hoạch sử dụng đất đã đạt được kết quả tích cực với đất phi nông nghiệp tăng 393 ha, tương đương 98,34% so với mục tiêu đề ra Đặc biệt, tình hình thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất trong nhóm đất nông nghiệp cũng có những diễn biến đáng chú ý.
- Đất quốc phòng: Đất quốc phòng được duyệt theo Quyết định 2455/QĐ-
Đến năm 2015, UBND chỉ thực hiện được 1.083ha trong tổng số 1.678ha đất dự kiến, đạt 64,55% kế hoạch, thấp hơn cả năm 2010 (1.461ha) Nguyên nhân chủ yếu là do đất quốc phòng vẫn được quản lý và sử dụng cho sản xuất nông lâm nghiệp, chưa chuyển đổi sang mục đích quốc phòng, dẫn đến việc kiểm kê đất đai 2015 vẫn tính vào đất nông nghiệp Thêm vào đó, các công trình quy hoạch khu căn cứ hậu cần, kỹ thuật và trường bắn chưa được thực hiện, buộc phải chuyển tiếp sang giai đoạn 2016-2020.
Đến năm 2015, diện tích đất an ninh được phê duyệt theo Quyết định 2455/QĐ-UBND là 653ha, nhưng chỉ thực hiện được 528ha, đạt 80,7% kế hoạch Mặc dù có sự tăng thêm 1ha so với năm 2010, nguyên nhân chủ yếu là do các công trình quy hoạch đất an ninh cấp tỉnh và huyện chưa được các đơn vị an ninh thực hiện, dẫn đến việc chuyển tiếp sang giai đoạn 2016-2020.
Khu công nghiệp đã được phê duyệt với kế hoạch 186ha đến năm 2015, nhưng chỉ thực hiện được 80ha, đạt 42,89% kế hoạch Nguyên nhân chủ yếu là do Khu công nghiệp đô thị Tân Phú không thu hút được đầu tư, dẫn đến việc xin phép Thủ tướng Chính phủ chuyển đổi công năng thành Khu công nghiệp nông nghiệp Mục tiêu tiếp theo là thu hút đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao trong giai đoạn 2016-2020.
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: Chỉ tiêu kế hoạch được duyệt đến năm
2015 là 122ha, kết quả thực hiện đạt 203ha, tăng 85ha so với năm 2010, đạt đến 166,34% kế hoạch được duyệt
- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản: Chỉ tiêu kế hoạch được duyệt đến năm 2015 là 10ha, kết quả thực hiện đạt 34ha, tăng 24ha so với năm 2010
- Đất phát triển hạ tầng: Trong giai đoạn 2011-2015, đất phát triển hạ tầng tăng
- Đất di tích lịch sử - văn hóa: Thực hiện thấp hơn chỉ tiêu kế hoạch đến 268ha
Kiểm kê năm 2015 chỉ ghi nhận diện tích khuôn viên xây dựng các di tích được công nhận, trong khi diện tích sản xuất nông lâm nghiệp trong khu vực 1 và khu vực 2 của di tích lại được tính vào đất nông nghiệp Điều này dẫn đến việc diện tích đất di tích được thực hiện rất thấp, thậm chí còn thấp hơn cả so với hiện trạng năm 2010.
- Đất bãi thải, xử lý chất thải: Chỉ tiêu được duyệt là 15ha, thực hiện chỉ có
4ha, đạt 26,93% kế hoạch được duyệt Nguyên nhân là do các khu quy hoạch xử lý rác thải chưa được thực hiện mà phải chuyển sang thời kỳ 2016-2020
- Đất ở tại nông thôn: Thực hiện đạt 152,94% kế hoạch được duyệt
- Đất ở tại đô thị: Thực hiện đạt 103,84% kế hoạch được duyệt
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan: Chỉ tiêu kế hoạch được duyệt đến năm 2015 là 34ha, kết quả thực hiện đạt 28ha, đạt 83,62% kế hoạch
PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1 Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội:
1.1 Chỉ tiêu Tăng trưởng kinh tế và Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, nhằm công nghiệp hóa và hiện đại hóa, cần tăng dần tỷ trọng giá trị tăng thêm của các ngành công nghiệp, xây dựng và thương mại – dịch vụ trong GRDP Đồng thời, giảm dần tỷ trọng giá trị tăng thêm của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trong GRDP.
- Tổng giá trị sản xuất (GO) trên địa bàn của một số ngành chủ yếu trong giai đoạn 2016-2020 như sau:
+ Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đạt 46.133 tỷ đồng Trong đó, Nông nghiệp đạt 45.657 tỷ đồng, lâm nghiệp đạt 276 tỷ đồng và thủy sản đạt 200 tỷ đồng
+ Công nghiệp khai khoáng đạt 131 tỷ đồng
+ Công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 16.694 tỷ đồng
+ Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí đạt 7.186 tỷ đồng
+ Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải đạt 44 tỷ đồng
+ Xây dựng đạt 22.598 tỷ đồng
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn bình quân 5 năm 2016-2020: 3.250 tỷ đồng; trong đó thu thuế, phí chiếm tỷ trọng 66,67%
- Kim ngạch xuất khẩu bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 440 triệu USD b) Về phát triển xã hội:
Đến năm 2020, mục tiêu giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống dưới 1,05% và đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo 60%, trong đó đào tạo nghề chiếm 50% Đồng thời, cần giải quyết việc làm hàng năm cho 4.000 lao động.
Chính phủ đang thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ người có công và an sinh xã hội, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 1,5-2% mỗi năm theo tiêu chuẩn nghèo từng giai đoạn Đặc biệt, tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và khu vực sâu, vùng xa, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm trên 4% mỗi năm.
- Xây dựng các trường học đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu đến năm 2020 có từ 70% đến 73% trường học đạt chuẩn quốc gia, 32% đến 35% trường đạt chuẩn mức độ 2
Đến năm 2020, tất cả các xã đều đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã, với bình quân 16 giường bệnh và 4 bác sĩ trên mỗi vạn dân Đồng thời, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi được giảm xuống dưới 7%.
Đến năm 2020, 95% thôn, buôn, tổ dân phố và 90% gia đình đã đạt tiêu chuẩn văn hóa Mục tiêu là xây dựng đồng bộ và nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa cộng đồng, đồng thời chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường.
Theo Quyết định số 2055/QĐ-UBND ngày 30/9/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng, cần giữ vững và ổn định diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo quy hoạch đã được phê duyệt cho huyện Đức Trọng.
- Đến năm 2020, toàn bộ dân cư sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, 100% hộ sử dụng điện, 100% rác thải sinh hoạt được thu gom và xử lý
1.2 Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế:
1.2.1 Khu vực kinh tế nông nghiệp:
Để phát triển nông nghiệp bền vững, cần ổn định diện tích đất sản xuất nông nghiệp khoảng 32.000-34.000ha, đồng thời thực hiện thâm canh, cải tạo giống và ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất Mục tiêu là hình thành các khu nông nghiệp công nghệ cao với sản phẩm chủ lực là rau và hoa Đến năm 2020, khoảng 90% diện tích sẽ được cơ giới hóa trong khâu làm đất và hơn 50% trong khâu thu hoạch, với giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân đạt 250 triệu đồng/ha Ngoài ra, sẽ hình thành vùng chuyên canh rau, hoa tập trung với diện tích 7.000ha, phấn đấu tăng diện tích gieo trồng lên khoảng 49.500ha.
Chăn nuôi sẽ được phát triển theo mô hình trang trại tập trung, với mục tiêu tăng đàn bò sữa lên 20.500 con, trong đó có 5.500 con từ nông hộ và 15.000 con từ các công ty doanh nghiệp Đàn bò thịt dự kiến đạt khoảng 20.000 con, trong đó 80% là bò lai Sind Đàn heo sẽ được nâng lên 120.000 con, chủ yếu là heo hướng nạc, và đàn gia cầm đạt 1,2 triệu con Mục tiêu là nâng tỷ trọng ngành chăn nuôi chiếm 30-35% giá trị sản xuất nông nghiệp vào năm 2020.
Nuôi trồng thủy sản nước ngọt đang tập trung vào việc khai thác các khu vực thích hợp cho nuôi cá nước lạnh Đến năm 2020, diện tích mặt nước dành cho nuôi trồng thủy sản dự kiến đạt khoảng 500ha, với sản lượng ước tính lên tới 1.500 tấn.
Trong lĩnh vực lâm nghiệp, việc ổn định lâm phần theo quy hoạch là rất quan trọng Hàng năm, tỉnh sẽ thực hiện trồng rừng từ 180-200ha dựa trên quỹ đất lâm nghiệp và các nguồn vốn như DVMTR Đồng thời, huyện cũng phân bổ nguồn vốn cho các đơn vị chủ rừng với mục tiêu trồng mới 500ha rừng mỗi năm và trồng xen cây lâm nghiệp trên 3.000ha.
1.2.2 Khu vực kinh tế công nghiệp:
Tập trung vào việc phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh và tận dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ, đồng thời khuyến khích sự phát triển của công nghiệp phụ trợ và công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn Ngoài ra, cần thúc đẩy ngành tiểu thủ công nghiệp để phục vụ cho du lịch, từ đó tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh tế địa phương.
Để thúc đẩy sự phát triển của ngành chế biến nông lâm sản, cần đẩy mạnh đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm Việc xây dựng nhà máy chế biến cần gắn liền với việc ổn định và mở rộng vùng nguyên liệu Đồng thời, phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản tại các khu công nghiệp và kết hợp với các cơ sở quy mô vừa và nhỏ trong vùng nguyên liệu sẽ góp phần quan trọng vào công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp cũng như nông thôn.
Để thu hút đầu tư, cần xây dựng các nhà máy chế biến và cấp đông rau quả, đóng gói hoa tươi, sản xuất rượu vang và nước khoáng, cũng như chế biến thịt và các sản phẩm từ thịt Ngoài ra, việc chế biến thức ăn gia súc và mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ cho các nhà máy chế biến cà phê hiện có là rất quan trọng Cần thiết lập nhà máy sơ chế và lau bóng cà phê, phát triển chế biến cà phê hòa tan, đồng thời nâng cấp công nghệ tinh chế gỗ để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Để thu hút đầu tư vào ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, cần đổi mới công nghệ và mở rộng quy mô chế biến cao lanh nhằm phục vụ xuất khẩu cũng như sản xuất gốm sứ và vật liệu chịu lửa Đồng thời, việc xây dựng nhà máy chế biến bentonite cũng là một yếu tố quan trọng để phát triển bền vững ngành này.
Đầu tư vào các cơ sở sản xuất gạch không nung, gạch ốp lát, gạch siêu nhẹ, ngói màu xi măng, cấu kiện bê tông đúc sẵn và bê tông tươi từ các trạm trộn, cùng với sản xuất tấm lợp và xà gồ kim loại, khai thác đá và cát xây dựng Phát triển thủy điện tích năng và điện gió theo quy hoạch Khuyến khích mở rộng các cơ sở tiểu thủ công nghiệp như xay xát, chế biến lương thực, mộc dân dụng, cơ khí – sửa chữa, và thủ công mỹ nghệ (mây – tre - đan, hoa khô, tranh thêu) với sự đa dạng về loại hình và quy mô, nhằm phát huy lợi thế ngành nghề truyền thống và phục vụ du lịch.