3
CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Thông tư 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 07/02/2013 của Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020, cùng với kế hoạch sử dụng đất giai đoạn đầu (2011 - 2015) cho tỉnh Bắc Giang Nghị quyết này nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 11/07/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang khóa XVII kỳ họp thứ 10 đã thông qua đề án công nhận thành phố Bắc Giang là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Bắc Giang Quyết định này đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc phát triển đô thị và nâng cao chất lượng sống cho cư dân tại thành phố Bắc Giang.
Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang đã thông qua danh mục các công trình và dự án liên quan đến việc thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất trong năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 10/07/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang đã thông qua danh mục điều chỉnh và bổ sung các công trình, dự án được phép thu hồi đất, cũng như các dự án được phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất trồng rừng phòng hộ và rừng đặc dụng trong năm 2015.
- Quyết định số 2168/QĐ-TTg ngày 03/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận thành phố Bắc Giang là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Bắc Giang;
-Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày 6/02/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của thành phố Bắc Giang;
- Quyết định số 69/QĐ-UBND ngày 26/01/2015 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang;
-Quyết định số 53/QĐ-UBND ngày 23/01/2017 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của thành phố Bắc Giang;
Quyết định số 130/QĐ-UB ngày 22/04/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, cùng với kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu tiên (2011-2015) cho thành phố Bắc Giang, nhằm đảm bảo phát triển bền vững và hiệu quả trong quản lý tài nguyên đất đai.
- Quyết định số 625/QĐ-UBND ngày 06/12/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Bắc Giang đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050 (tỷ lệ 1/10.000);
Quyết định số 269/QĐ-TTg, ban hành ngày 02/03/2015, của Thủ tướng Chính phủ, đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân trong tỉnh.
- Quyết định số 234/QĐ-UBND ngày 10/02/2015 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của
TP Bắc Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Công văn số 187/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 21/01/2015 của Bộ tài nguyên và Môi trường về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất;
Công văn số 3398/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 14/08/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng nhằm thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn.
- Công văn số 12/UBND-TN ngày 20/01/2017 của của UBND tỉnh Bắc Giang về việc dự kiến phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất;
Công văn 1660/TNMT-KHTC ngày 17/09/2015 của Giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang quy định về việc đăng ký danh mục các công trình dự án có thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất Công văn này bổ sung danh sách các công trình, dự án thu hồi đất cũng như các công trình được phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng rừng phòng hộ và rừng đặc dụng cho năm 2016.
Công văn 1783/UBND-TNMT ngày 16/09/2015 của Ủy ban Nhân dân thành phố Bắc Giang thông báo về việc đăng ký nhu cầu sử dụng đất nhằm lập Kế hoạch sử dụng đất cho năm 2016.
- Định hướng phát triển và sử dụng đất đến năm 2020 của các ngành trên địa bàn thành phố Bắc Giang;
Báo cáo chính trị số 388/BC-TU của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Bắc Giang khóa XX, nhiệm kỳ 2010-2015, đã được trình bày tại Đại hội Đảng bộ thành phố Bắc Giang lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-2020 Báo cáo này tổng kết những thành tựu và thách thức trong giai đoạn trước, đồng thời định hướng phát triển cho nhiệm kỳ tiếp theo.
- Niên giám thống kê năm 2014, 2015 của thành phố Bắc Giang;
- Số liệu kiểm kê đất đai năm 2014, thống kê đất đai năm 2015 của thành phố Bắc Giang;
- Các tài liệu, số liệu, bản đồ có liên quan đến đất đai.
2 Mục đích của việc lập Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020, kế hoạch sử dụng đất năm đầu 2016 của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Trong giai đoạn 2011-2015, việc kiểm tra và đánh giá hiện trạng sử dụng đất tại thành phố là cần thiết để xác định tiềm năng đất đai Điều này sẽ giúp xây dựng kế hoạch và phương án đầu tư hợp lý cho các loại đất, phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội vào năm 2016.
Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất thành phố Bắc Giang nhằm giải quyết mâu thuẫn về quan hệ đất đai dựa trên đặc tính nguồn tài nguyên và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội dài hạn Quy hoạch này sẽ điều hòa quan hệ sử dụng đất trong các lĩnh vực xây dựng, đô thị, giao thông, thủy lợi và nông nghiệp Đồng thời, đề xuất các chỉ tiêu và phân bố sử dụng các loại đất, xác định các chỉ tiêu khống chế về đất đai cho quy hoạch ngành và cấp phường, xã trong toàn thành phố.
- Phân bổ lại quỹ đất cho các mục đích sử dụng, phù hợp với nhu cầu thực tế hàng năm của các cấp phường, xã.
Tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc xúc tiến đầu tư, thực hiện các thủ tục thu hồi, giao và sử dụng đất một cách hợp pháp và hiệu quả Điều này góp phần ổn định tình hình quản lý và sử dụng đất, đảm bảo đúng mục đích và quy định của pháp luật.
Khoanh định và phân bố các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất cho các ngành và cấp theo quy hoạch đã được phê duyệt cần được thực hiện một cách cân đối Điều này đảm bảo rằng nhu cầu sử dụng đất được đáp ứng mà không xảy ra tình trạng chồng chéo trong quá trình sử dụng.
Căn cứ pháp lý quản lý đất đai theo quy định của pháp luật là rất quan trọng, nhằm thực hiện đầy đủ quyền lợi của người sử dụng đất Điều này không chỉ giúp bảo vệ và cải tạo môi trường sinh thái mà còn đảm bảo phát triển và sử dụng tài nguyên đất một cách hiệu quả và bền vững.
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT
XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT
2.1 Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và thực trạng môi trường
Thành phố Bắc Giang, cách Hà Nội khoảng 50 km về phía Đông Bắc, là trung tâm kinh tế, văn hóa và chính trị của tỉnh Bắc Giang Với diện tích tự nhiên 6.659,25 ha, thành phố bao gồm 10 phường và 6 xã Bắc Giang có hệ thống giao thông thuận lợi với các quốc lộ như QL1A, QL17, QL31, TL 295B, cùng với đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn và đường thủy, tạo điều kiện dễ dàng cho việc kết nối với Hà Nội và các đô thị lớn Tọa độ địa lý của thành phố nằm từ 21°15’ đến 21°19’ vĩ độ Bắc và từ 106°08’ đến 106°12’ kinh độ Đông.
106 0 14’ kinh độ Đông, với các vị trí tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp xã Quế Nham huyện Tân Yên và xã Xuân Hương huyện Lạng Giang;
- Phía Đông giáp xã Tân Dĩnh, Thái Đào huyện Lạng Giang và xã Hương Gián huyện Yên Dũng;
- Phía Nam giáp xã Tân Liễu, Tiền Phong, Nội Hoàng huyện Yên Dũng;
Thành phố Bắc Giang, một trong bốn đơn vị cấp huyện của tỉnh Bắc Giang, nằm trong "Tam giác kinh tế phát triển" với vị trí chiến lược giáp ranh với xã Nghĩa Hưng, Hồng Thái và Tăng Tiến huyện Việt Yên, được xác định là trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội.
Hải Phòng và Quảng Ninh nằm gần các cụm công nghiệp lớn như Quang Châu, Đình Trám, Vân Trung, và Song Khê – Nội Hoàng, tạo nên tiềm năng phát triển khoa học kỹ thuật và giao lưu kinh tế Khu vực này thu hút đầu tư từ khắp nơi trong nước, có mật độ dân cư cao và tốc độ đô thị hóa nhanh, hứa hẹn trở thành thị trường tiêu thụ lớn cho nông sản và hàng tiêu dùng.
Với vị trí địa lý thuận lợi và hệ thống giao thông bao gồm đường bộ, đường sắt và đường sông đang được cải thiện, thành phố Bắc Giang có nhiều cơ hội để thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.1.2 Địa hình, địa mạo Địa hình thành phố Bắc Giang là dạng chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi trung du Bắc Bộ, địa hình đồng bằng, xen kẽ các dải đồi thấp, sườn có độ dốc thoải.
Địa hình của thành phố chủ yếu theo hướng Bắc - Nam, với sông Thương chảy qua, tạo nên một cảnh quan thiên nhiên trong xanh và mềm mại Tuy nhiên, địa hình lòng chảo hạn chế khả năng thoát nước mặt Khu vực phía Bắc có địa hình đồi thấp xen kẽ với các vùng canh tác, với độ cao từ +(23,5)m ở ruộng và từ +(90240)m ở đồi núi Vùng đồng bằng có độ cao phổ biến từ +(410)m, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng.
Bắc Giang nằm trong vùng khí hậu Bắc bộ, với đặc điểm nhiệt đới gió mùa, mang đến thời tiết nóng ẩm và rõ rệt hai mùa: mùa mưa và mùa khô Theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam của Bộ Xây Dựng, khu vực này thuộc loại khí hậu A 3.
- Nhiệt độ trung bình của không khí: 23,3C
- Nhiệt độ cao nhất trung bình năm: 39,5C
- Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm: 4,8C b Độ ẩm không khí :
- Độ ẩm trung bình tháng cao nhất: 81%
- Độ ẩm trung bình tháng thấp nhất: 79% c Lượng mưa: Lượng mưa phân bổ theo mùa : Mùa mưa và mùa khô.
- Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 59 Lượng mưa chiếm khoảng
(8085)% tổng lượng mưa năm, riêng 2 tháng 7 và 8 lượng mưa chiếm tới
Mùa khô tại khu vực này diễn ra từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, chiếm khoảng 15-20% tổng lượng mưa hàng năm Trong thời gian này, mưa thường là mưa phùn với lượng mưa nhỏ, đặc biệt tháng 1 và 2 là những tháng có lượng mưa thấp nhất.
- Lượng mưa trung bình năm: 1558 mm
- Lượng mưa trung bình tháng cao nhất: 254,6mm
- Lượng mưa ngày lớn nhất: 292mm.
- Mùa mưa: từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa tập trung vào các tháng
7, 8, 9 chiếm hơn 70% lượng mưa của cả năm.
Mùa khô ở khu vực này kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Trong các tháng 1 và 2, thường xuất hiện mưa phùn kèm theo giá rét kéo dài do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
- Hướng gió chủ đạo là gió Đông và Đông Bắc (từ tháng 113 năm sau), mùa hạ gió chủ đạo là gió Đông Nam từ tháng ( 410).
- Tốc độ gió mạnh nhất trong bão: 34 m/s.
Bão ở Bắc Giang không gây ảnh hưởng nặng nề như ở miền Trung, thường xuất hiện vào tháng 7, 8, 9 với mưa lớn và gió mạnh Tuy nhiên, trong những năm gần đây, biến đổi khí hậu đã dẫn đến hiện tượng mưa trận với cường độ đột biến, ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất Thành phố đang ngày càng ghi nhận nhiều điểm gập úng hơn do tình trạng này.
Thành phố Bắc Giang sở hữu khí hậu và thời tiết thuận lợi, tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch, cũng như nâng cao chất lượng đời sống của người dân.
Thành phố Bắc Giang nằm dưới tác động trực tiếp của chế độ thủy văn sông Thương, một con sông bắt nguồn từ Na Pa và chảy qua Na Phước bản Thí, tỉnh Lạng Sơn Sông Thương có chiều dài đáng kể, ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế và sinh hoạt của người dân địa phương.
157 km, đoạn chảy qua thành phố dài khoảng 10 km, chiều rộng trung bình từ
Sông có chiều dài 140 - 150 mét, với tốc độ dòng chảy trung bình khoảng 1,5 mét/giây và lòng sông có độ dốc nhỏ, giúp nước chảy đều đặn Lưu lượng nước hàng năm đạt 2,5 tỷ m³ Ngoài ra, khu vực còn có các ngòi như Xương Giang, Chi Ly, Đa Mai cùng nhiều hồ, ao nhỏ, đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.
Do địa hình thấp hơn mực nước sông Thương trong mùa lũ và dung tích hạn chế của các ao, hồ nhỏ, khu vực này thường gặp phải tình trạng ngập úng cục bộ khi có mưa lớn, do khả năng tiêu thoát nước kém.
Kết quả nghiên cứu cho thấy căn cứ vào nguồn gốc phát sinh được chia thành 2 nhóm chính sau:
- Nhóm đất địa thành do quá trình phong hóa tại chỗ của đá mẹ tạo nên.
- Nhóm đất thủy thành do quá trình bồi tụ phù sa của các sông, ngòi tạo thành.
Căn cứ vào tính chất nông hóa thổ nhưỡng, tài nguyên đất của thành phố được phân ra làm 6 loại chính:
Đất phù sa úng nước (Pj) chiếm 23,09% diện tích tự nhiên với tổng diện tích 774 ha, chủ yếu phân bố tại các phường Thọ Xương, Dĩnh Kế, Đa Mai và xã Song Mai Loại đất này thường xuyên bị ngập úng cục bộ và chịu ảnh hưởng từ nước ngầm nông Đặc điểm của đất có thành phần cơ giới từ nhẹ đến nặng, với độ dày tầng đất lớn hơn 100 cm và hàm lượng chất dinh dưỡng từ trung bình đến khá.
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG
3.1 Về điều kiện tự nhiên, tài nguyên, và cảnh quan môi trường
Thành phố Bắc Giang, nằm trong vành đai 5 của Hà Nội, có vị trí chiến lược bên cạnh vùng tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh) Với hệ thống giao thông phát triển bao gồm đường sắt, đường bộ và đường thủy, Bắc Giang tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu và liên kết với các huyện trong tỉnh, cũng như các địa phương khác trong cả nước và quốc tế, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Thời tiết khí hậu tương đối thuận lợi, đất đai bằng phẳng.
- Là thành phố trẻ nên cơ sở hạ tầng đô thị được quan tâm đầu tư, kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá.
Thành phố đóng vai trò là trung tâm chính trị, văn hóa và khoa học - công nghệ của tỉnh, được ưu tiên đầu tư phát triển nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội Nơi đây tập trung nguồn nhân lực chất lượng cao, bao gồm trí thức, cán bộ quản lý, và nhân viên tại các trường cao đẳng, bệnh viện tỉnh, cùng với nhiều doanh nghiệp Trung ương và địa phương Hơn nữa, thành phố còn sở hữu nguồn lao động dồi dào với chi phí thấp.
- Có quy mô đất đai khá lớn, có và còn cơ hội sử dụng tài nguyên đất để làm nguồn lực phát triển thành phố.
Mạng lưới khu công nghiệp tỉnh nằm gần thành phố, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất công nghiệp địa phương Khu vực này, với đặc điểm trung du và miền núi, nổi bật với các sản phẩm đặc trưng như vải thiều, rượu Vân, mỳ đa Kế, tăm lụa Tân Mỹ và mộc Dĩnh Trì.
Nhân dân thành phố nổi bật với truyền thống đoàn kết, cần cù và sáng tạo trong lao động Họ luôn thể hiện tinh thần vượt khó, cùng với những giá trị văn hóa và kinh tế, sẽ trở thành nguồn lực quan trọng cho sự phát triển bền vững.
Thực hiện Nghị quyết số 36/NQ-CP ngày 27/09/2010 của Chính phủ, việc mở rộng địa giới hành chính thành phố đã tạo ra quỹ đất phong phú, góp phần thuận lợi cho sự phát triển đô thị và kinh tế - xã hội trong tương lai.
Nghị quyết số 140/NQ-CP ngày 31/12/2013 của Chính phủ đã điều chỉnh địa giới hành chính của các phường Hoàng Văn Thụ, Ngô Quyền, Thọ Xương và các xã Xương Giang, Dĩnh Kế, đồng thời thành lập 3 phường mới là Xương Giang, Dĩnh Kế, Đa Mai thuộc thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
Kinh tế thành phố hiện chưa phát triển ngành nghề mũi nhọn và chủ yếu là quy mô doanh nghiệp nhỏ, dẫn đến hạn chế trong khoa học - công nghệ Chất lượng và tính cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường vẫn còn thấp, với số lượng và chủng loại hàng hóa chưa đa dạng Trình độ sản xuất của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ sản xuất kinh doanh cũng ở mức thấp, gây ra nguy cơ ô nhiễm môi trường cao.
Thành phố đang trải qua quá trình đô thị hóa nhanh chóng, tuy nhiên, hạ tầng đô thị còn đang trong giai đoạn xây dựng và chưa đồng bộ Điều này chưa tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự phát triển và mở rộng đô thị Không gian hiện tại của thành phố vẫn còn nhiều bất cập so với yêu cầu phát triển đô thị và kinh tế - xã hội.
Công tác thu hút đầu tư tại thành phố hiện còn hạn chế, thiếu sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư có tiềm lực mạnh Điều này dẫn đến việc chưa xây dựng được hạ tầng cho các cụm công nghiệp, trung tâm thương mại, siêu thị hạng 1, 2 và khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên.
Đất sản xuất nông nghiệp hiện nay còn phân tán và nhỏ lẻ, gây khó khăn cho việc quy hoạch vùng sản xuất tập trung và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật Hơn nữa, sản xuất nông nghiệp vẫn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, thời tiết và các rủi ro không lường trước.
Quản lý dự án hiện đang gặp nhiều khó khăn, với một số dự án không thực hiện đúng quy hoạch hoặc bị chậm tiến độ, thậm chí có trường hợp chuyển nhượng dự án trái phép Chính sách của Nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt bằng, và hỗ trợ việc làm cho người lao động, đặc biệt trong khu vực đô thị mở rộng, vẫn còn nhiều bất cập Ngoài ra, tình hình tệ nạn xã hội cũng diễn biến phức tạp, cần có giải pháp hiệu quả hơn.
- Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch của thành phố còn yếu, nhiều vấn đề bất cập.
- Thực hiện cải cách hành chính mới đạt kết quả ban đầu; năng lực, trình độ của một bộ phận cán bộ chưa ngang tầm yêu cầu, nhiệm vụ.
3.2 Về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
* Những kết quả đạt được
- Là thành phố có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất so với các huyện lân cận và được duy trì liên tục.
- Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện, năm
Năm 2015, thu nhập bình quân đầu người đạt 30 triệu đồng/năm, phản ánh sự phát triển kinh tế tích cực Các chính sách và chương trình Quốc gia về phát triển văn hóa - xã hội đã mang lại kết quả đáng kể, như xóa đói giảm nghèo và giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, đồng thời góp phần xây dựng nếp sống văn hóa đô thị.
Công nghiệp thương mại và dịch vụ tại địa phương đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ, mặc dù quy mô còn nhỏ Nhiều dự án công nghiệp lớn như cụm công nghiệp Xương Giang III, Thọ Xương, Song Mai, Dĩnh Trì, Dĩnh Kế 1, 2, Tân Tiến, Tân Mỹ và Song Khê đã được hình thành, góp phần thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh Đồng thời, các điểm công nghiệp nhỏ tại các xã cũng đang được chú trọng phát triển.
* Những hạn chế cần khắc phục
Chuyển dịch cơ cấu trong phát triển nông nghiệp diễn ra chậm, với sản xuất nông nghiệp chủ yếu tự phát và trình độ sản xuất của nông dân còn ở mức thủ công Việc chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế, chưa hình thành vùng sản xuất hàng hóa công nghệ cao, và đầu tư vào sản xuất nông nghiệp vẫn còn thấp.
Hạ tầng thương mại dịch vụ hiện tại chưa được đầu tư đầy đủ và chất lượng phục vụ còn thấp, thiếu các dịch vụ chất lượng cao Ngoài ra, tiến độ xây dựng một số chợ và trung tâm thương mại diễn ra chậm, trong khi công tác phối hợp chống buôn lậu, sản xuất hàng giả và gian lận thương mại vẫn chưa được thực hiện một cách chặt chẽ.
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN THỜI ĐIỂM ĐIỀU CHỈNH
3.1 Phân tích, đánh giá bổ sung tình hình thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai 12
Trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã cải thiện đời sống nhân dân thành phố, đồng thời thay đổi bộ mặt đô thị và nông thôn Nhu cầu sử dụng đất cho các lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà ở, khu trung tâm thương mại và hệ thống chợ ngày càng gia tăng Tình hình quản lý và sử dụng đất đai đã đạt được nhiều kết quả tích cực.
3.1.1 Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện
Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 22/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Luật Đất đai năm 2013, từ năm 2010 đến nay, UBND tỉnh Bắc Giang đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hoá các quy định liên quan đến quản lý Nhà nước về đất đai Các nội dung này bao gồm quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, đo đạc bản đồ địa chính, xác định giá đất, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, thanh tra và kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, cũng như các quy trình giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký thống kê, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Các văn bản ban hành đã được thành phố xem xét kỹ lưỡng và áp dụng phù hợp với thực tế địa phương, đảm bảo đúng quy định của cấp trên và tinh thần cải cách hành chính Điều này góp phần quan trọng vào việc thực thi Luật Đất đai, ngăn chặn kịp thời các vi phạm trong quản lý sử dụng đất, đồng thời đảm bảo việc sử dụng đất đúng mục đích theo quy định của pháp luật hiện hành.
3.1.2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
Thực hiện Chỉ thị 364/CT-HĐBT ngày 06/11/1991 của Chính phủ về địa giới hành chính, thị xã Bắc Giang đã được công nhận là đô thị loại III theo Quyết định số 1683/QĐ-BXD ngày 15/12/2003 Sau một thời gian nỗ lực xây dựng và phát triển, đến năm 2005, thị xã Bắc Giang đã đạt được các tiêu chuẩn và yêu cầu cần thiết cho đô thị loại III.
Trong báo cáo tổng kết hoạt động UBND nhiệm kỳ 2011-2016 của Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Bắc Giang, thành phố này đã được nâng cấp từ thị xã thành thành phố loại III theo Nghị định số 75/2005/NĐ-CP vào ngày 7/6/2005 Đến cuối năm 2010, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 36/NQ-CP để điều chỉnh địa giới hành chính huyện Lạng Giang và huyện Yên Dũng, mở rộng thành phố Bắc Giang Tiếp theo, vào cuối năm 2012, Nghị quyết số 140/NQ-CP đã điều chỉnh địa giới hành chính của các phường và xã, thành lập 3 phường mới là Xương Giang, Dĩnh Kế, và Đa Mai Hiện nay, thành phố Bắc Giang có 16 đơn vị hành chính cấp cơ sở, bao gồm 10 phường và 6 xã.
3.1.3 Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Năm 1996, Tổng cục địa chính đã hỗ trợ tỉnh xây dựng mạng lưới địa chính toàn tỉnh với chất lượng mốc tốt Đến năm 1997, toàn bộ 11 xã, phường của thành phố đã hoàn thành việc đo vẽ bản đồ địa chính chính quy, được các cấp có thẩm quyền phê duyệt vào năm 1998 Cụ thể, có 313 tờ bản đồ tỷ lệ 1/500, 77 tờ bản đồ tỷ lệ 1/1.000 và 54 tờ bản đồ tỷ lệ 1/2.000.
Năm 2008 thành phố tiếp tục tổ chức đo mới và chỉnh lý bản đồ địa chính cho 11 xã, phường và hiện nay đã hoàn thành.
Theo Nghị quyết số 36/NQ-CP ngày 27/9/2010 và Nghị quyết số 140/NQ-CP ngày 31/12/2013, việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Lạng Giang và huyện Yên Dũng đã được thực hiện để mở rộng thành phố Bắc Giang Đến nay, công tác đo đạc và chỉnh lý bản đồ cho 5 xã mới sáp nhập vào thành phố, bao gồm Dĩnh Trì, Tân Tiến, Song Khê, Đồng Sơn và Tân Mỹ, đã hoàn thành Hiện tại, các cơ quan chức năng đang tiến hành thiết lập hồ sơ địa chính và cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo tài liệu đo đạc chỉnh lý.
Công tác thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 theo Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT và Chỉ thị số 21/CT-TTg đã được hoàn thành đầy đủ tại các phường, xã Tài liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý đất đai và hoạch định phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Tính đến năm 2010, tổng diện tích tự nhiên của thành phố là 3.209,14 ha Tuy nhiên, sau khi sáp nhập xã Dĩnh Trì từ huyện Lạng Giang và bốn xã từ huyện Yên Dũng (Tân Tiến, Đồng Sơn, Tân Mỹ, Song Khê) vào ngày 01/01/2011, tổng diện tích đã tăng lên 6.677,36 ha, tức là tăng 3.468,22 ha Đến thời điểm kiểm kê năm 2014 và thống kê đất đai năm 2015, tổng diện tích tự nhiên của thành phố ghi nhận là 6.659,25 ha.
3.1.4 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Vào năm 2014, Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang đã ban hành Quyết định số 130/QĐ-UB ngày 22/4/2014, phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu tiên (2011-2015) cho thành phố Bắc Giang.
Tại thành phố, quy hoạch sử dụng đất đã được hoàn thành cho 5 phường, xã gồm Xương Giang, Thọ Xương, Mỹ Độ, Đa Mai, và Dĩnh Kế, được UBND tỉnh Bắc Giang phê duyệt vào ngày 26/02/2014 qua các Quyết định số 85/QĐ-UBND đến số 89/QĐ-UBND Các phường còn lại đã có quy hoạch sử dụng ổn định và ít thay đổi, trong khi 06 xã liên quan đến quy hoạch nông thôn mới không cần lập quy hoạch chi tiết sử dụng đất.
Thành phố Bắc Giang đã thực hiện Luật đất đai năm 2013 và các văn bản dưới luật bằng cách lập Kế hoạch sử dụng đất hàng năm, được phê duyệt qua các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Cụ thể, Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày 6/2/2015 phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2015; Quyết định số 69/QĐ-UBND ngày 26/01/2016 phê duyệt kế hoạch năm 2016; và Quyết định số 53/QĐ-UBND ngày 23/01/2017 phê duyệt kế hoạch năm 2017 của thành phố Bắc Giang.
3.1.5 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và dồn điền đổi thửa
Từ năm 2011 đến nay, công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất đã được thực hiện một cách có hệ thống Đã thẩm định và trình UBND thành phố phê duyệt 182 phương án thu hồi đất, với tổng diện tích 328,25ha và tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ GPMB lên tới 420,5 tỷ đồng UBND tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường đã đề nghị thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất để giao cho 88 tổ chức, với tổng diện tích 519.366,3m² Ngoài ra, đã giao đất ở kinh doanh dịch vụ, đất tái định cư và đấu giá quyền sử dụng đất cho 2.381 lô, tổng diện tích 17,5ha, tăng 20% so với nhiệm kỳ 2004-2011.
Năm 2014, đã hoàn thành công tác dồn điền đổi thửa tại thôn Thanh Cảm, xã Tân Tiến, diện tích là 64,25ha (đạt 214% so với kế hoạch tỉnh giao) Năm
Năm 2015, UBND thành phố đã đề nghị UBND tỉnh điều chỉnh giảm diện tích dồn điền đổi thửa giai đoạn 2014-2016 từ 122ha xuống 62ha Toàn thành phố đã hoàn thành công tác dồn điền đổi thửa theo kế hoạch của tỉnh.
UBND thành phố đã ban hành kế hoạch rà soát và thiết lập hồ sơ quản lý quỹ đất công ích trên địa bàn Kết quả rà soát cho thấy có 5.406 thửa đất thuộc quỹ đất công ích, tổng diện tích đạt 224,46ha Trong số đó, 3.920 thửa đã ký hợp đồng với diện tích 140,93ha, trong khi 1.486 thửa đã rà soát nhưng chưa thiết lập hồ sơ theo quy định, với diện tích 83,53ha.
3.1.6 Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
*Công tác đăng ký quyền sử dụng đất:
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN THỜI ĐIỂM ĐIỀU CHỈNH
4.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất được duyệt (15)
Để thực hiện Luật Đất đai năm 2003 và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội mới, thành phố Bắc Giang đã lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn 2011-2015, được UBND tỉnh Bắc Giang phê duyệt.
15 Đánh giá chỉ tiêu được duyệt đến năm 2015 theo Quyết định số 130/QĐ-UBND ngày 22 tháng 04 năm
Vào ngày 22 tháng 04 năm 2013, Quyết định số 130/QĐ-UBND đã được phê duyệt, liên quan đến việc xét duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu (2011-2015) của thành phố Bắc Giang Quy hoạch này nhằm mục tiêu phát triển bền vững và tối ưu hóa việc sử dụng đất trong khu vực.
Theo Quyết định số 130/QĐ-UBND, công tác thu hồi, giao đất và chuyển mục đích sử dụng đất đã được thực hiện cơ bản đúng theo quy hoạch sử dụng đất đã phê duyệt Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sát với mục tiêu đề ra Tuy nhiên, theo kết quả tổng kiểm kê đất đai năm 2014 và thống kê năm 2015, diện tích các loại đất có sự biến động do thay đổi phương pháp và chỉ tiêu thống kê Việc sát nhập 5 xã về thành phố đã dẫn đến kế hoạch đo đạc địa chính chính quy hiện đại, ứng dụng công nghệ số và sử dụng bản đồ địa chính mới, giúp nâng cao độ chính xác Kết quả kiểm kê được tổng hợp từ bản đồ địa chính có chỉnh lý và đối chiếu thực địa, dẫn đến nhiều chỉ tiêu thực hiện có chênh lệch lớn so với quy hoạch đã phê duyệt, từ đó cần thiết phải điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
Bảng 07: Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015
Diện tích quy Kết quả thực hiện
TT Chỉ tiêu Mã hoạch được Diện tích So sánh duyệt đến (ha) Tăng (+), Tỷ lệ (%) năm 2015 (ha) giảm (-)
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 6.677,36 6.659,25 -18,11 99,73
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 2.065,17 2.072,85 7,68 100,37
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 137,75 262,50 124,75 190,56
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 82,44 142,79 60,35 173,20
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD
1.6 Đất rừng sản xuất RSX 105,42 208,58 103,16 197,86
1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 490,99 591,57 100,58 120,49
1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 0,69 0,69
2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP PNN 3.453,73 2.861,68 -592,05 82,86
2.3 Đất khu công nghiệp SKK 100,92 73,05 -27,87 72,38
2.4 Đất khu chế xuất SKT
2.5 Đất cụm công nghiệp SKN 14,78 14,78
2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD 38,35 38,35
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 263,92 235,63 -28,29 89,28
2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS
Diện tích quy Kết quả thực hiện
TT Chỉ tiêu Mã hoạch được Diện tích So sánh duyệt đến (ha) Tăng (+), Tỷ lệ (%) năm 2015 (ha) giảm (-)
2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp DHT 1.472,29 995,55 -476,74 67,62 tỉnh, cấp huyện, cấp xã Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH 122,86 12,13 -110,73 9,87 Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 42,75 30,13 -12,62 70,48 Đất xây dựng cơ sở giáo dục-đào tạo DGD 104,73 57,47 -47,26 54,87 Đất xây dựng cơ sở thể dục - thể thao DTT 63,53 17,49 -46,04 27,53
2.10 Đất có di tích, lịch sử - văn hóa DDT 1,45 9,17 7,72
2.11 Đất danh lam, thắng cảnh DDL 0,69 0,69
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 29,36 27,67 -1,69 94,24
2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 596,81 528,92 -67,89 88,62
2.14 Đất ở tại đô thị ODT 521,01 458,26 -62,75 87,96
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 59,54 39,83 -19,71 66,90
2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 21,03 21,03
2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DGN 0,06 0,06
2.18 Đất cơ sở tôn giáo TON 6,11 6,11
2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang NTD 52,83 44,39 -8,44 84,02 lễ, nhà hỏa táng
2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ SKX 22,42 6,42 -16,00 28,64 gốm
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 12,21 12,21
2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 44,87 44,87
2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 17,76 10,45 -7,31 58,84
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 223,64 227,56 3,92 101,75
2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 15,19 36,49 21,30 240,22
2.26 Đất phi nông nghiệp khác PNK 6,85 0,30 -6,55 4,38
2.27 Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác DSK
2.28 Đất công trình công cộng khác DCK 0,07 0,07
3 Đất chưa sử dụng CSD 30,03 35,21 5,18 117,25
Dựa trên dữ liệu từ kết quả tổng kiểm kê đất đai năm 2014 và thống kê đất đai năm 2015, bài viết so sánh với các chỉ tiêu quy hoạch đã được phê duyệt đến năm.
2015 cho thấy kết quả thực hiện cụ thể đạt được như sau:
4.1.1 Đất nông nghiệp Đất nông nghiệp thực hiện năm 2015 là: 3.762,36 ha, cao hơn 568,76 ha so với chỉ tiêu được duyệt đến năm 2015 (3.193,60 ha), đạt 117,81%, cụ thể:
Năm 2015, diện tích đất trồng lúa đạt 2.556,23 ha, vượt 179,23 ha so với chỉ tiêu 2.377,00 ha, tương đương 107,54%, thể hiện quyết tâm của thành phố trong việc bảo vệ đất trồng lúa theo yêu cầu của Chính phủ Kết quả đo đạc địa chính và tổng kiểm kê đất đai năm 2014, 2015 cho thấy độ chính xác cao hơn nhờ vào phương pháp kiểm kê mới, trong đó diện tích đất lúa chuyển mục đích nhưng chưa sử dụng vẫn được tính vào thống kê Một số phường như Trần Nguyên Hãn, Ngô Quyền, Trần Phú đã hết đất trồng lúa, trong khi một số phường khác như Hoàng Văn Thụ, Lê Lợi còn rất ít diện tích trồng lúa.
Đến năm 2015, diện tích đất trồng cây hàng năm đạt 262,50 ha, vượt 124,75 ha so với chỉ tiêu quy hoạch 137,75 ha, tương đương 190,56% Sự gia tăng này chủ yếu do khai thác triệt để đất chưa sử dụng để trồng cây, một số dự án chưa thực hiện thu hồi theo kế hoạch, cùng với việc thay đổi phương pháp thống kê và kiểm kê, bao gồm việc tách đất vườn tạp trong khu dân cư và hành lang giao thông.
Tính đến năm 2015, diện tích đất trồng cây lâu năm đạt 142,79 ha, vượt chỉ tiêu phê duyệt 82,44 ha, tương đương 173,20% Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào việc tách đất trồng cây lâu năm trong khu dân cư và chuyển đổi diện tích đất lúa kém hiệu quả Tuy nhiên, một số dự án như Khu đô thị phía Nam thành phố, khu đô thị Kosy, và Khu Bách Việt chưa được triển khai, ảnh hưởng đến diện tích đất trồng cây lâu năm Ngoài ra, sự thay đổi trong phương pháp thống kê trong kỳ kiểm kê đất đai cũng góp phần làm biến động diện tích này.
- Đất rừng sản xuất năm 2015 có 208,58 ha, cao hơn 103,16 ha so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt đến năm 2015 (105,42 ha) đạt 197,86%.
- Đất nuôi trồng thủy sản năm 2015 có 591,57 ha, cao hơn 100,58 ha so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt đến năm 2015 (490,99 ha), đạt 120,49%.
- Đất nông nghiệp khác: năm 2015 có 0,69 ha.
Năm 2015, diện tích thực hiện đạt 2.861,68 ha, thấp hơn 592,05 ha so với chỉ tiêu quy hoạch 3.453,73 ha được UBND tỉnh phê duyệt, tương đương 82,86% Việc sử dụng đất phi nông nghiệp chưa đạt yêu cầu chủ yếu do khủng hoảng kinh tế kéo dài, khiến thị trường bất động sản đóng băng và đầu tư công bị hạn chế Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc phá sản, dẫn đến việc sử dụng đất bị hạn chế Trong giai đoạn này, tỉnh đã tăng cường công tác quản lý đất đai thông qua quy hoạch, đo đạc địa chính hiện đại và thống kê, kiểm kê đất đai, giúp nâng cao hiệu quả và tiết kiệm trong sử dụng đất.
Diện tích đất quốc phòng thực hiện năm 2015 đạt 18,08 ha, thấp hơn 25,27 ha so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (43,35 ha), chỉ đạt 41,71% so với kế hoạch Nguyên nhân của sự giảm sút này là do thay đổi phương pháp kiểm kê đất đai và các công trình như mở rộng vành đai kho K26, cũng như xây dựng thế trận quân sự phục vụ cho chiến đấu và huấn luyện.
Công trình chiến đấu, huấn luyện, trận địa phòng không 14,5mm; Thao trường huấn luyện BCHQS (xã Song Mai),
Đến năm 2015, diện tích đất an ninh thực hiện chỉ đạt 11,74 ha, thấp hơn 14,65 ha so với chỉ tiêu 26,39 ha, tương đương 44,49% Sự giảm diện tích chủ yếu do việc kiểm kê lại đất an ninh Trong giai đoạn 2011-2015, vẫn còn một số công trình chưa thực hiện theo quy hoạch, như trụ sở làm việc công an tỉnh Bắc Giang (Khu A) và xây dựng nhà công vụ cùng nhà ở cho cán bộ công an thành phố, phải chuyển sang kỳ sau.
Đến năm 2015, diện tích đất khu công nghiệp chỉ đạt 73,05 ha, thấp hơn 27,87 ha so với chỉ tiêu 100,92 ha, tương đương 72,38% Nguyên nhân chính là do khu công nghiệp Song Khê – Nội Hoàng chưa được lấp đầy và việc kiểm kê đất đai năm 2014 đã tách toàn bộ đất trong khu công nghiệp ra, dẫn đến sự giảm diện tích này.
Đến năm 2015, diện tích đất cụm công nghiệp đạt 14,78 ha, vượt chỉ tiêu được phê duyệt cho năm này, trong đó không bao gồm đất cụm công nghiệp Cụ thể, diện tích này bao gồm cụm công nghiệp Thọ Xương và cụm công nghiệp Xương Giang I và II.
Đến năm 2015, diện tích đất thương mại dịch vụ đạt 38,35 ha, nằm trong quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt Chỉ tiêu này thuộc về đất cơ sở sản xuất kinh doanh, phản ánh sự thay đổi trong quy định sử dụng đất.
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh năm 2015 có 235,63 ha, cao hơn 28,29 ha so với chỉ tiêu được duyệt đến năm 2015 (263,92 ha), đạt 89,28%.
Tính đến năm 2015, diện tích đất phát triển hạ tầng cấp huyện, xã chỉ đạt 995,55 ha, thấp hơn 476,74 ha so với chỉ tiêu phê duyệt 1.472,29 ha, tương đương 67,62% mục tiêu quy hoạch Các loại đất có mức thiếu hụt lớn bao gồm đất giao thông (61,64 ha), đất thủy lợi (195,96 ha) và đất xây dựng cơ sở văn hóa (110,73 ha) Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do khủng hoảng kinh tế kéo dài, chính sách đầu tư công hạn chế, thiếu vốn đầu tư và chậm trễ trong giải phóng mặt bằng Thêm vào đó, việc đo đạc địa chính mới và thay đổi phương pháp thống kê theo Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT cũng góp phần làm giảm diện tích đất phát triển hạ tầng.
- Đất có di tích, lịch sử - văn hóa năm 2015 có 9,17 ha, cao hơn 7,72 ha so với chỉ tiêu được duyệt đến năm 2015.
- Đất bãi thải, xử lý chất thải năm 2015 có 27,67 ha, thấp hơn 1,69 ha so với chỉ tiêu được duyệt đến năm 2015, đạt 94,24%.