1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Sự tác động của hệ thống quản lý học trực tuyến lms lên năng lực tự học tiếng anh của sinh viên năm 3 trường đhnn đhđn

38 48 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sự Tác Động Của Hệ Thống Quản Lý Học Trực Tuyến LMS Lên Năng Lực Tự Học Tiếng Anh Của Sinh Viên Năm 3 Trường ĐHNN - ĐHĐN
Tác giả Lê Thị Hồng Vy, Trần Thị Ánh Ngân
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Sư phạm Ngoại Ngữ
Thể loại báo cáo tổng kết nghiên cứu khoa học
Năm xuất bản 2021
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 38
Dung lượng 1,4 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU (11)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (11)
    • 1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
      • 1.2.1. Đối tượng nghiên cứu (11)
      • 1.2.2. Phạm vi nghiên cứu (12)
    • 1.3. Mục đích nghiên cứu (12)
    • 1.4. Mục tiêu của nghiên cứu (12)
    • 1.5. Câu hỏi nghiên cứu (12)
    • 1.6. Tầm quan trọng của nghiên cứu (12)
  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN (13)
    • 2.1. Nghiên cứu ngoài nước (13)
    • 2.2. Nghiên cứu trong nước (13)
  • CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (14)
    • 3.1. Cơ sở lý luận (14)
      • 3.1.1. Năng lực tự học của người học tiếng Anh (14)
      • 3.1.1. a Các yếu tố của của năng lực tự học (14)
      • 3.1.1. b. Người học tự chủ (16)
      • 3.1.2. Hệ thống quản lý học tập trong giáo dục và đào tạo ngôn ngữ Anh (16)
      • 3.1.2. a. Lợi ích của Hệ thống quản lý học tập (17)
      • 3.1.2. b. Những chức năng của Hệ thống quản lý học tập (17)
    • 3.2. Thực tiễn (18)
      • 3.2.1. Năng lực tự học của người học ngôn ngữ tiếng Anh ở Việt Nam (18)
      • 3.2.2. Việc sử dụng Hệ thống quản lý học tập trong các trường đại học ở Việt (18)
  • CHƯƠNG 4: TIẾN TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (19)
    • 4.1. Tổ chức, tiến trình và phương pháp nghiên cứu lý luận (19)
      • 4.1.1. Tổ chức nghiên cứu lý luận (19)
      • 4.1.2. Tiến trình nghiên cứu lý luận (19)
      • 4.1.3. Phương pháp nghiên cứu lý luận (19)
      • 4.1.3. a. Mục đích nghiên cứu (19)
      • 4.1.3. b. Nội dung nghiên cứu (19)
      • 4.1.3. c. Phương pháp nghiên cứu (19)
    • 4.2. Tổ chức, tiến trình và phương pháp nghiên cứu thực tiễn (19)
      • 4.2.1. Tổ chức nghiên cứu thực tiễn (19)
      • 4.2.1. a. Chọn mẫu nghiên cứu (19)
      • 4.2.1. b. Tiến trình nghiên cứu thực tiễn (20)
      • 4.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn (20)
  • CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (21)
    • 5.1. Tác động của hệ thống eUFLS lên năng lực tự học của sinh viên (21)
      • 5.1.1. Về khả năng tham gia vào quá trình học tập (21)
      • 5.1.2. Về khả năng giám sát quá trình học tập (22)
      • 5.1.3. Về khả năng đánh giá quá trình học tập (23)
    • 5.2. Các yếu tố tác động lên năng lực tự học của sinh viên năm 3 trong quá trình sử dụng hệ thống eUFLS (24)
      • 5.2.1. Ảnh hưởng của năng lực và thói quen sử dụng công nghệ (24)
      • 5.2.2. Ảnh hưởng của thái độ học tập (25)
      • 5.2.3. Ảnh hưởng của mục tiêu học tập (26)
  • CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT (28)
    • 6.1. Kết luận (28)
    • 6.2. Đề xuất (29)
  • PHỤ LỤC (34)

Nội dung

TỔNG QUAN

Nghiên cứu ngoài nước

Công nghệ giáo dục nâng cao khả năng tự chủ cho cả giáo viên và học sinh, cho phép họ cùng nhau tạo ra kiến thức trong lớp học, từ đó giúp học sinh trở nên độc lập hơn và điều chỉnh thời gian trong quá trình giảng dạy Việc sử dụng công nghệ trực tuyến và giao tiếp qua máy tính trong giáo dục ngôn ngữ đã được thảo luận nhiều, với lợi ích như tăng cường học tập phản xạ, thúc đẩy sự tham gia học tập, và tạo điều kiện cho sự hợp tác, tương tác giữa người học.

Năm 1996, các yếu tố này đã tạo nền tảng cho sự phát triển khả năng tự quản lý học tập của người học Hơn nữa, việc học tập tích hợp với công nghệ điện tử còn giúp phát triển tư duy thực hành cho học sinh (Anderton, 2006).

Mặc dù đã có một số nghiên cứu về hiệu quả của giảng dạy dựa trên máy tính trong lớp học, những nghiên cứu này đã được thực hiện từ lâu Do đó, cần thiết phải điều tra thêm về tác động của hệ thống quản lý học tập đối với năng lực tự học trong bối cảnh công nghệ điện tử phát triển mạnh mẽ hiện nay.

Nghiên cứu trong nước

Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về việc triển khai hệ thống quản lý học tập trong giáo dục, chủ yếu tập trung vào lợi ích của công nghệ đối với quá trình dạy và học Tuy nhiên, ngoại trừ nghiên cứu của Dang & Robertson về hệ thống “Web 2.0” vào năm 2010, vẫn chưa có nghiên cứu nào xem xét tác động của hệ thống này đối với khả năng tự quản lý học tập của người học Điều này chỉ ra sự cần thiết phải nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

3.1.1 Năng lực tự học của người học tiếng Anh

Năng lực tự học được coi là mục tiêu quan trọng trong giáo dục (Benson, 2001, 2009; Waterhouse, 1990) Theo Holec (1981), năng lực này được định nghĩa là “khả năng tự phụ trách việc học của một người” và là khái niệm phổ biến trong nghiên cứu về tự học (Benson, 2009) Khả năng tự học không phải là bẩm sinh mà cần được phát triển thông qua các phương pháp tự nhiên hoặc học chính thức, tức là một cách có hệ thống và có chủ ý Điều này nhấn mạnh rằng cá nhân phải chịu trách nhiệm cho tất cả các quyết định liên quan đến quá trình học tập của mình (Holec, 1981).

Năng lực tự học đòi hỏi người học phải tích cực tham gia, phản hồi và sử dụng ngôn ngữ mục tiêu, qua đó chịu trách nhiệm về quá trình và kết quả học tập của mình (Little, 2004) Khả năng tự quản lý học tập có mối liên hệ đáng kể với các yếu tố hỗ trợ như động lực học tập, sự sẵn sàng giao tiếp và tự phát triển, những yếu tố này quyết định sự thành công trong việc học ngôn ngữ, bao gồm tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai (ESL) và tiếng Anh như một ngoại ngữ (EFL) (Dickinson, 1995; Little, 1990).

3.1.1.a Các yếu tố của của năng lực tự học

Theo Dang (2012), nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng khả năng tự quản lý học tập của người học thường được hiểu qua các thuật ngữ kiểm soát và quản lý quá trình học tập (Christopher, 2006; Lamb, 2009) Phân tích chuyên đề cho thấy các thuộc tính này có thể được phân loại thành ba loại quy trình: tham gia, giám sát và đánh giá việc học, phù hợp với nghiên cứu của Little (2003) Các chỉ số thuộc tính của khả năng tự quản lý học tập được tổ chức thành ba loại như trình bày trong Bảng 3.1.

Bảng 3.1: Các thuộc tính tự chủ của người học trong ba quá trình

Quá trình Các thuộc tính Nguồn ví dụ

Tham gia - nhận thức được các mục tiêu và chiến lược học tập

- xác định mục tiêu và thiết lập mục tiêu

- lập kế hoạch hoặc chương trình làm việc

- tìm kiếm nguồn tài liệu

- duy trì các chương trình học tập và theo dõi việc học

- xác định và sử dụng các chiến lược phù hợp

- lựa chọn tài liệu thích hợp

- điều chỉnh, tùy chỉnh và cá nhân hóa việc học

- linh hoạt và điều tiết việc học

- tiến hành thực hiện các chương trình học tập

- tập trung vào việc học

- cộng tác và tương tác với những người khác

- bày tỏ ý kiến và thương lượng với các bạn đồng trang lứa

Conole, et al (2008) Gardner (2007; 2009) Lamb (2009)

Nguyen (2009) Trinh (2005) Yang (2007) Đánh giá - nghiêm túc phản ánh, phản hồi

- đánh giá kết quả học tập

- sửa chữa những sai lầm

Ba quá trình học tập đan xen về khả năng tự quản lý học tập của người học được tóm tắt trong Hình 3.1 Những quá trình này có thể diễn ra theo chu kỳ, góp phần tạo ra kết quả học tập hiệu quả.

Hình 3.1: Mối quan hệ tuần hoàn của ba quá trình đan xen khả năng tự quản lý học tập của người học (phỏng theo Dang & Robertson, 2010)

Theo Little (1991), người học tự chủ có khả năng xác định mục tiêu thực tế và có thể đạt được, lựa chọn phương pháp học phù hợp, và tự theo dõi, đánh giá quá trình học tập của mình Họ là những người tham gia tích cực và độc lập, chịu trách nhiệm cho việc học ngôn ngữ hiệu quả (Dam, 1990) Sự tự tin giúp người học nhận diện điểm mạnh và hạn chế của bản thân, từ đó kiểm soát quá trình học ngôn ngữ (Khenoune, 2007) Little (2003) mô tả người học tự chủ như một cá nhân có khả năng tự quản lý việc học của mình.

Người học tự chủ được mô tả bằng những đặc điểm như cái nhìn sâu sắc, thái độ tích cực, khả năng phản ánh và sự chủ động trong tự quản lý cũng như tương tác với người khác Trong nghiên cứu này, các danh mục rộng của Little sẽ được áp dụng để đánh giá hành vi của người học khi sử dụng hệ thống quản lý học tập.

3.1.2 Hệ thống quản lý học tập trong giáo dục và đào tạo ngôn ngữ Anh

Trong bối cảnh công nghệ phát triển nhanh chóng, việc tích hợp công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) vào giáo dục đã thu hút sự quan tâm lớn từ các nhà giáo dục Việc ứng dụng E-learning trong các khóa học đã làm thay đổi đáng kể các phương pháp giảng dạy truyền thống Hệ thống quản lý học tập (LMS) được định nghĩa là một môi trường dạy và học trực tuyến, cho phép người tham gia tương tác, giao tiếp và truy cập tài nguyên học tập, đồng thời làm việc nhóm hiệu quả Hệ thống này có thể bao gồm từ những ứng dụng đơn giản cho đến các giải pháp phức tạp hơn nhằm quản lý hồ sơ đào tạo.

Có 16 phần mềm phân phối khóa học trực tuyến, cung cấp các tính năng hỗ trợ cộng tác hiệu quả Hầu hết các hệ thống quản lý học tập hiện nay đều dựa trên nền tảng web, giúp người dùng dễ dàng truy cập nội dung học tập và quản lý quá trình học tập một cách thuận tiện.

3.1.2.a Lợi ích của Hệ thống quản lý học tập:

Theo TLTTeam (2011), có 5 lợi ích khi sử dụng hệ thống quản lý học tập, bao gồm:

- Học tập trung: Tất cả các nội dung học tập đều có sẵn cho các cá nhân truy cập

24/7 từ bất kỳ vị trí nào Nhiều người dùng có thể truy cập hệ thống quản lý học tập tại bất kỳ thời điểm nào

Hệ thống quản lý học tập giúp người dùng theo dõi và báo cáo hiệu suất học tập, tổ chức lộ trình học tập cần thiết, kiểm tra tiến độ so với mục tiêu, xem lại các thành tựu đã đạt được và đăng ký các khóa học bổ sung.

Hệ thống quản lý học tập cung cấp khả năng đánh giá năng lực liên tục cho người dùng, cho phép sinh viên theo dõi tiến bộ của mình trước, trong và sau khóa học Sinh viên có thể xem lại thành tích cá nhân thông qua các bài kiểm tra và câu hỏi được thiết kế bởi các giáo sư.

Hệ thống quản lý học tập giúp dễ dàng nâng cấp nội dung và thông tin khóa học, đảm bảo tiến trình dạy trực tuyến được duy trì hiệu quả Các tổ chức có thể nhanh chóng thay đổi thông tin mô tả, thông số kỹ thuật và yêu cầu, đồng thời dễ dàng tải lên các khóa học hoặc dịch vụ mới.

Hệ thống quản lý học tập giúp đơn giản hóa quá trình học tập với giao diện thân thiện và hướng dẫn chi tiết, cho phép người mới bắt đầu dễ dàng sử dụng Nó cung cấp nhiều tính năng hữu ích như quản lý tài liệu, theo dõi sự kiện và chương trình, cũng như hỗ trợ quá trình học tập trong các lớp học.

3.1.2.b Những chức năng của Hệ thống quản lý học tập

Theo Ellis (2007) một hệ thống quản lý học tập phải thực hiện được những điều sau:

- Tập trung hóa và tự động hóa quản lý;

- Sử dụng các dịch vụ tự phục vụ và tự hướng dẫn;

- Tập hợp và cung cấp nội dung học tập một cách nhanh chóng;

- Củng cố các sáng kiến đào tạo trên nền tảng dựa trên web mở rộng;

- Hỗ trợ tính năng lưu động và các tiêu chuẩn khác;

- Cá nhân hóa nội dung học tập và cho phép tái sử dụng kiến thức

Hệ thống quản lý học tập cần có các chức năng thiết yếu để đáp ứng yêu cầu đào tạo trực tuyến Mặc dù mỗi hệ thống có tính năng riêng, hầu hết đều chia sẻ những chức năng chung, hỗ trợ quản lý và cung cấp đào tạo cả đồng bộ và không đồng bộ.

Thực tiễn

3.2.1 Năng lực tự học của người học ngôn ngữ tiếng Anh ở Việt Nam

Trong giáo dục Việt Nam, mối quan hệ giữa thầy và trò phản ánh văn hóa lớp học, chịu ảnh hưởng sâu sắc từ Nho giáo (V C Le, 1999) Dù người Việt có truyền thống chăm chỉ và cần cù trong học tập (Dang, 2010), họ thường bị xem là người học thụ động, phụ thuộc vào giáo viên.

Gần đây, khả năng chủ động quản lý học tập của người học đã trở thành một chủ đề quan trọng tại Việt Nam, theo Hoàng (2017) Điều này được thể hiện qua các chính sách quốc gia về đổi mới giáo dục đại học, như việc chuyển đổi từ hệ chính quy sang học chế tín chỉ và cải tiến phương pháp dạy học nhằm phát triển tính tích cực, tự giác, sáng tạo và khả năng tự quản lý học tập của sinh viên Mục tiêu là nâng cao trình độ ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh, để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế Đây chính là điều kiện thuận lợi để nghiên cứu sự tiến bộ trong khả năng chủ động quản lý học tập của người học trong bối cảnh giáo dục Việt Nam.

3.2.2 Việc sử dụng Hệ thống quản lý học tập trong các trường đại học ở Việt Nam Để tránh làm gián đoạn quá trình đào tạo và giáo dục giữa bối cảnh bùng phát đại dịch Covid-19, nhiều cơ sở giáo dục bậc đại học đã chủ động triển khai học tập điện tử Theo đó, họ đã đầu tư vào hệ thống đào tạo trực tuyến; mua hoặc chuyển giao Hệ thống quản lý học tập và hệ thống quản lý nội dung học tập; giảng viên được đào tạo bài bản; và tài liệu học tập được số hóa Một số cơ sở đã nhận được sự đồng thuận, đồng lòng của các giảng viên đối với phương pháp giảng dạy trực tuyến như Đại học Mở Hà Nội, Đại học Khoa học

Tự nhiên thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học FPT, Đại học Đại học

Theo báo cáo nhanh về dạy và học trực tuyến, tính đến đầu tháng 4, cả nước đã có 98 cơ sở giáo dục đại học triển khai hình thức dạy học trực tuyến.

Dạy học trực tuyến đã được triển khai tại Việt Nam, với nhiều cơ sở giáo dục đại học đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng công nghệ, phần mềm và đào tạo nhân lực Việc số hóa học liệu và cải tiến hệ thống quản lý học tập không chỉ hỗ trợ phương pháp dạy truyền thống mà còn đa dạng hóa hình thức đào tạo, xóa bỏ khoảng cách địa lý và tối ưu hóa nguồn lực Điều này góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đại học và thúc đẩy hội nhập với các hệ thống giáo dục toàn cầu.

TIẾN TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tổ chức, tiến trình và phương pháp nghiên cứu lý luận

4.1.1 Tổ chức nghiên cứu lý luận Để xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu tác động của hệ thống LMS (cụ thể là eUFLS) lên năng lực tự học của sinh viên năm 3, chúng tôi đã nghiên cứu những công trình của các tác giả đi trước, cả trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan đến các quá trình tác động lên năng lực tự học và các nhân tố trung gian, trên cơ sở đó nghiên cứu để trả lời hai câu hỏi nghiên cứu chính Đồng thời, chúng tôi cũng đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện thực trạng và nâng cao hơn nữa tầm ảnh hưởng của hệ thống eUFLS đến khả năng chủ động quản lý học tập của sinh viên trong quá trình học tập và nghiên cứu

4.1.2 Tiến trình nghiên cứu lý luận: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu lý luận nói trên trong khoảng thời gian từ tháng 1/2021 – 4/2021

4.1.3 Phương pháp nghiên cứu lý luận: Trong bài nghiên cứu khoa học này, chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản để làm rõ lý luận của đề tài

4.1.3.a Mục đích nghiên cứu: Xác lập nền tảng lý luận cơ bản làm cơ sở nghiên cứu cho vấn đề tác động của hệ thống eUFLS lên năng lực tự học của sinh viên năm 3

Bài viết này phân tích và tổng hợp các nghiên cứu của tác giả trong và ngoài nước về năng lực tự học, đặc biệt là tác động của eUFLS đến năng lực tự học của sinh viên Qua đó, bài viết nêu bật những hạn chế và vấn đề còn tồn tại trong các nghiên cứu hiện tại, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình nghiên cứu trong lĩnh vực này.

(2) Xác định các khái niệm công cụ và một số vấn đề lý luận khác liên quan đến đề tài

4.1.3.c Phương pháp nghiên cứu: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa những lý thuyết và các công trình nghiên cứu thực tiễn đã được công bố và đăng tải tên sách báo, tạp chí có uy tín của các tác giả trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan đến đề tài.

Tổ chức, tiến trình và phương pháp nghiên cứu thực tiễn

4.2.1 Tổ chức nghiên cứu thực tiễn

Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu với 25 sinh viên năm 3 chuyên ngành Sư phạm Tiếng Anh và Sư phạm Tiếng Anh tiểu học từ khoa Sư phạm Ngoại Ngữ, trường Đại học Ngoại Ngữ Đà Nẵng Các sinh viên này rất nhiệt tình, có học lực tốt và luôn nỗ lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình học tập Họ cũng đã có kinh nghiệm sử dụng hệ thống eUFLS của trường trong suốt 2 năm qua.

Bảng 4.1 Mẫu khách thể tại khoa Sư phạm Ngoại Ngữ được khảo sát

Theo bảng 4.1, trong số 25 sinh viên tham gia phỏng vấn, có 4 sinh viên nam (16%) và 21 sinh viên nữ (84%) Đặc biệt, 15 sinh viên đến từ lớp 18SPA01, chiếm 60% tổng số sinh viên tham gia.

10 bạn đến từ lớp 18SPATH01 (40%)

4.2.1.b Tiến trình nghiên cứu thực tiễn

Nghiên cứu được tiến hành trong 2 giai đoạn:

1 Giai đoạn 1: Từ tháng 1/2021 đến tháng 2/2021: Xây dựng bảng câu hỏi lần thứ nhất, điều tra thử và kiểm tra độ tin cậy

2 Giai đoạn 2: Từ tháng 3/2021 đến đầu tháng 4/2021: Hoàn thiện bảng câu hỏi, tiến hành điều tra chính thức

3 Giai đoạn 3: Trong tháng 4/2021: Xử lý số liệu, phân tích kết quả nghiên cứu

4.2.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Bài nghiên cứu khoa học áp dụng phương pháp định tính thông qua việc phỏng vấn nhóm bằng bảng câu hỏi Phương pháp này cho phép nhà nghiên cứu thu thập thông tin chi tiết từ đối tượng nghiên cứu, phục vụ cho việc phân tích đề tài một cách hiệu quả.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xây dựng một bảng câu hỏi dành cho các bạn sinh viên được mời tham gia phỏng vấn

Mục đích của phỏng vấn là để hiểu rõ các vấn đề và khía cạnh liên quan đến bài nghiên cứu Để đạt được điều này, người phỏng vấn cần tuân thủ nguyên tắc đặt các câu hỏi mở, giúp khai thác sâu hơn và mở rộng nội dung cần tìm hiểu.

Nội dung phỏng vấn được xây dựng dựa trên một bảng câu hỏi với 10 chủ đề chính Tuy nhiên, người phỏng vấn có thể linh hoạt điều chỉnh theo mạch suy nghĩ của người được phỏng vấn để hiểu sâu hơn về đề tài.

+ Khách thể phỏng vấn: gồm 25 bạn sinh viên năm 3, thuộc chuyên ngành Sư phạm Tiếng

Nhóm sinh viên đến từ khoa Sư phạm Ngoại Ngữ, trường Đại học Ngoại Ngữ, Đại học Đà Nẵng, gồm 25 bạn đã được chia thành 5 nhóm nhỏ để thực hiện phỏng vấn nhóm trong lĩnh vực Sư phạm tiếng Anh tiểu học.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Tác động của hệ thống eUFLS lên năng lực tự học của sinh viên

5.1.1 Về khả năng tham gia vào quá trình học tập

Hệ thống quản lý học tập eUFLS đã thúc đẩy sự tham gia tích cực của sinh viên trong quá trình học tập Trong số 25 sinh viên được phỏng vấn, 19 người cho biết họ đăng nhập vào eUFLS hàng ngày, 4 sinh viên truy cập từ 3-4 lần mỗi tuần, trong khi 2 sinh viên chỉ sử dụng hệ thống khi có yêu cầu từ giáo viên hoặc khi có thông báo về bài tập mới.

Sinh viên thường xuyên truy cập vào hệ thống eUFLS để cập nhật thông tin mới nhất về khóa học từ bạn bè và giáo viên.

Vào đầu khóa học, tôi chỉ muốn kiểm tra tài liệu học tập mới, nhưng sau đó tôi phát hiện ra rằng eUFLS có nhiều bài tập và cuộc thảo luận được cập nhật hàng ngày, hàng tuần Do đó, tôi cần truy cập thường xuyên vào eUFLS để không bỏ lỡ những thông tin quan trọng.

Khi tham gia khóa học tích hợp eUFLS, tôi nhận thấy mình phải thực hiện nhiều bài tập hơn, điều này khiến tôi phải đọc tài liệu cẩn thận và chú ý hơn đến các bài học Chính vì vậy, tôi cảm thấy mình tham gia tích cực hơn vào các khóa học này.

Các bài đăng và diễn đàn thảo luận trên eUFLS khuyến khích sinh viên tham gia tích cực vào quá trình học tập Tám sinh viên cho biết rằng nhiều chủ đề được chia sẻ trên eUFLS bởi giáo viên và bạn bè đã thu hút sự chú ý của họ, khiến họ muốn tìm hiểu thêm về các thông tin liên quan.

Trong quá trình học Kỹ năng tiếng C1.2 về Writing, giáo viên thường tổ chức thảo luận cá nhân và nhóm trên eUFLS, giúp sinh viên chia sẻ kiến thức và kỹ năng cần thiết cho bài VSTEP Writing Chúng tôi cùng nhau học hỏi từ vựng khó và cấu trúc câu phức tạp, điều này đã thúc đẩy niềm yêu thích viết của tôi Mặc dù viết là một kỹ năng khó, nhưng nhờ vào các cuộc thảo luận trực tuyến tích cực, tôi cảm thấy tự tin hơn vào khả năng viết của mình.

Tôi thường xuyên tham gia các hoạt động trên eUFLS và tích cực tạo ra các cuộc thảo luận để chia sẻ ý tưởng với các bạn cùng lớp.

Khi phát hiện những tài nguyên hoặc chủ đề hấp dẫn trên eUFLS, tôi thường tải về máy tính để nghiên cứu sâu hơn và chia sẻ với bạn bè.

Tuy nhiên cũng có một số ý kiến cho rằng:

Sinh viên 5 chia sẻ rằng họ không thường xuyên tham gia các cuộc thảo luận, chỉ khi có yêu cầu từ giáo viên Tuy nhiên, nếu tìm thấy tài liệu học thuật hấp dẫn trên eUFLS, họ sẽ tải về ngay lập tức.

Mặc dù eUFLS khuyến khích sinh viên tham gia học tập, nhưng mức độ tham gia vẫn phụ thuộc vào thái độ của từng sinh viên Sinh viên có sự quan tâm và thái độ tích cực thường truy cập hệ thống thường xuyên hơn, trong khi những bạn không chủ động sẽ ít tham gia hơn Việc tham gia vào các cuộc thảo luận do giáo viên tạo ra là một yếu tố quan trọng, và sinh viên cũng có thể tìm kiếm và ghi chú tài liệu hữu ích từ bạn bè để nâng cao trải nghiệm học tập của mình.

Ngoài ra, hệ thống eUFLS cũng giúp kích thích sự tương tác và giao tiếp giữa các bạn sinh viên:

“Khi tôi nhận được phản hồi từ bạn bè về bài đăng của mình, tôi cảm thấy rất vui

Họ đã giúp tôi nhận ra những điểm cần phát huy và cải thiện Tôi sẽ cố gắng ghi nhớ tên họ và tìm hiểu thêm về họ trong các cuộc thảo luận khác trên eUFLS cũng như trong cuộc sống thực.

Chức năng ẩn danh trong hệ thống học trực tuyến đã giúp sinh viên cảm thấy tự tin hơn khi giao tiếp và chia sẻ ý kiến với mọi người.

5.1.2 Về khả năng giám sát quá trình học tập

Từ kết quả phỏng vấn cho thấy:

Có 19 người cho biết họ đăng nhập vào eUFLS hàng ngày Lý do chủ yếu là vì họ nhận thức rằng việc hoàn thành các nhiệm vụ trên eUFLS là một phần quan trọng trong đánh giá khóa học Do đó, họ thường xuyên kiểm tra eUFLS để đảm bảo không bỏ lỡ bất kỳ thông tin hay nhiệm vụ mới nào từ giáo viên và bạn bè.

Các sinh viên cho rằng việc giám sát tiến độ học tập trên hệ thống eUFLS phụ thuộc vào yêu cầu của khóa học Nếu khóa học không quá quan trọng, họ chỉ thường xuyên kiểm tra thông tin một cách thỉnh thoảng Điều này cho thấy ý thức học tập của mỗi sinh viên ảnh hưởng đến việc sử dụng eUFLS Hệ thống eUFLS được đánh giá là công cụ hữu ích giúp người học giám sát quá trình học tập hiệu quả hơn thông qua các chức năng đa dạng.

“Lịch trình (Calendar)”, “Dòng thời gian (Timeline)”, “Các sự kiện sắp tới (Upcoming Events)”, hoặc “ Tư liệu cá nhân (Private Files)”

Hệ thống eUFLS giúp tôi dễ dàng xác nhận hoàn thành nhiệm vụ bằng cách đánh dấu tick Ngoài ra, hệ thống tự động cập nhật tiến độ học tập của tôi, cho biết tôi đã hoàn thành bao nhiêu phần trăm bài tập trong khóa học Điều này rất hữu ích cho việc theo dõi sự tiến bộ trong quá trình học tập của tôi.

Các yếu tố tác động lên năng lực tự học của sinh viên năm 3 trong quá trình sử dụng hệ thống eUFLS

5.2.1 Ảnh hưởng của năng lực và thói quen sử dụng công nghệ

Năng lực sử dụng công nghệ ảnh hưởng đáng kể đến hành vi học tập trực tuyến của sinh viên Trong số 25 sinh viên tham gia phỏng vấn, 18 sinh viên thể hiện sự tự tin trong việc sử dụng thành thạo các công cụ học tập trên eUFLS Họ cảm thấy những công cụ này rất thú vị và thường xuyên áp dụng chúng trong quá trình học tập trực tuyến.

Sinh viên 18 chia sẻ rằng cô đã cài đặt eUFLS trên máy tính cá nhân của mình, coi đây là một trong những trang web yêu thích để tiện lợi truy cập hàng ngày.

Sinh viên 22 chia sẻ rằng trước đây họ đã từng trải nghiệm một số trang web elearning khác, nhưng giao diện của hệ thống eUFLS được sắp xếp hợp lý, giúp việc sử dụng trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.

Mặc dù có sự hỗ trợ từ eUFLS, 7 sinh viên vẫn cảm thấy thiếu tự tin khi sử dụng các công cụ trên nền tảng này Sinh viên 25 chia sẻ rằng cô chỉ mới sở hữu máy tính cá nhân gần đây, trước đó thường phải chia sẻ với bạn bè, dẫn đến việc không có nhiều cơ hội làm quen với eUFLS Hiện tại, cô vẫn gặp khó khăn trong việc đăng bài lên diễn đàn và nộp bài cho giáo viên.

Sinh viên 16 chia sẻ rằng cô không thường xuyên sử dụng máy tính và truy cập eUFLS do bận rộn với công việc làm thêm Cô gặp khó khăn trong việc sử dụng hệ thống này, ví dụ như đôi khi quên cách đính kèm file khi nộp bài cho giáo viên và phải nhờ bạn bè hỗ trợ.

Sinh viên 20 cho rằng học ngoại tuyến là đủ và không gian trực tuyến chỉ nên dùng để cập nhật tin tức hoặc mục đích khác Thái độ của sinh viên đối với môi trường học tập trực tuyến dường như cũng ảnh hưởng đến sự tham gia của họ trong việc học tập.

Các phân tích dữ liệu cho thấy năng lực và thói quen sử dụng công nghệ của sinh viên ảnh hưởng đáng kể đến hành vi học tập tự chủ trong môi trường trực tuyến Sinh viên có khả năng sử dụng công nghệ cao thường tích cực tham gia vào không gian học tập eUFLS, trong khi những người thiếu kỹ năng máy tính hoặc ít truy cập vào eUFLS có xu hướng không tham gia hoặc thậm chí tránh xa môi trường học tập này.

5.2.2 Ảnh hưởng của thái độ học tập

Thái độ học tập của sinh viên có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng tự học trong môi trường trực tuyến Trong số 20 sinh viên được phỏng vấn, 5 sinh viên cho biết họ ban đầu tham gia eUFLS chỉ vì yêu cầu của khóa học, nhưng sau khi tham gia các hoạt động trực tuyến, họ trở nên hứng thú với các chủ đề thảo luận và có thái độ tích cực hơn Thêm vào đó, 13 sinh viên khác đã bày tỏ sự quan tâm ngay từ đầu và thái độ của họ càng được nâng cao khi khóa học diễn ra liên tục Sinh viên số 10 chia sẻ: “Tôi thường truy cập eUFLS để xem có bài tập nào mới không, nhưng nhiều bài đăng và cuộc thảo luận thú vị đã khiến tôi ghé thăm thường xuyên hơn và học hỏi được nhiều điều từ bạn bè.”

Thái độ của sinh viên đối với nhận xét của giáo viên dưới mỗi bài đăng rất đa dạng Trong khi 4 sinh viên cảm thấy không mong đợi nhiều nhận xét cụ thể vì lo ngại bị kiểm tra lỗi liên tục, 10 sinh viên khác lại nhận thấy rằng những lời nhận xét từ giáo viên là rất quan trọng do kinh nghiệm của họ Họ cũng cho rằng việc sử dụng eUFLS mang lại cơ hội cho giáo viên sửa bài một cách chi tiết hơn, điều mà thường không thể thực hiện trong thời gian trên lớp.

Thái độ học tập của sinh viên đối với không gian học tập trực tuyến ảnh hưởng đáng kể đến hành vi học tập trong hệ thống eUFLS Những sinh viên có thái độ tích cực và quan tâm thường xuyên truy cập vào hệ thống nhiều hơn so với những người có thái độ không hưởng ứng Sự khác biệt trong thái độ đối với các hoạt động học tập có thể dẫn đến hành vi học tập khác nhau; cụ thể, sinh viên không muốn bị giám sát thường không mong đợi phản hồi cụ thể từ giáo viên, trong khi những người mong muốn được sửa chữa bài tập lại kỳ vọng nhận được nhận xét chi tiết hơn Điều này cho thấy định hướng mục tiêu học tập của sinh viên trong môi trường trực tuyến cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng tự học của họ.

5.2.3 Ảnh hưởng của mục tiêu học tập

Phân tích hành vi học tập của sinh viên liên quan đến định hướng mục tiêu đã chỉ ra ba mô hình tham gia học tập trong không gian trực tuyến: định hướng nhiệm vụ, định hướng nội dung và định hướng cộng đồng Đặc biệt, những người tham gia với định hướng nhiệm vụ thường đăng nhập vào eUFLS chỉ nhằm hoàn thành các yêu cầu của khóa học trực tuyến.

Nhiều sinh viên không tích cực tham gia hoặc không chuẩn bị kỹ lưỡng cho các bài đăng của mình Cụ thể, sinh viên 8 cho biết cô hiếm khi xem lại các bài viết của mình trên eUFLS trong bất kỳ hoàn cảnh nào.

Những người tham gia vì nội dung thường là sinh viên, họ tìm kiếm các bài đăng phù hợp với sở thích của mình Nếu không tìm thấy nội dung hấp dẫn, họ có thể dễ dàng thất vọng và rời khỏi eUFLS Đối với họ, tác giả không phải là yếu tố quan trọng, mà chính là nội dung bài viết Trước khi đăng, họ cũng rất cẩn thận trong việc chuẩn bị bài đăng của mình để đảm bảo chất lượng và sự thu hút.

Mô hình tham gia thứ ba tập trung vào sinh viên có định hướng cộng đồng, thường truy cập hệ thống eUFLS để tương tác với bạn bè Họ ít quan tâm đến nội dung hay chủ đề thảo luận, mà chủ yếu tìm kiếm các bài đăng từ người quen hoặc những người nổi bật Sinh viên 18 cho rằng việc này thể hiện rõ nét trong cách họ chọn nội dung để tham gia.

Mặc dù tôi không thường xuyên sử dụng mạng xã hội, nhưng khi bạn thân của tôi đăng bài trên eUFLS, tôi luôn nhanh chóng xem nội dung mà họ chia sẻ Đối với các bài viết của người khác, tôi có thể xem sau.

Ngày đăng: 09/12/2021, 12:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Anderton, B. (2006). Using the online course to promote self-regulated learning strategies in pre-service teachers. Journal of Interactive Online Learning, 5(2), 156-177 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Interactive Online Learning, 5
Tác giả: Anderton, B
Năm: 2006
[2] Aoki, N. (2001). The institutional and psychological context of learner autonomy. AILA Review, 15, 82- 89 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 15
Tác giả: Aoki, N
Năm: 2001
[3] Bottino, R. M., & Robotti, E. (2007). Transforming classroom teaching & learning through technology: Analysis of a case study. Educational Technology & Society, 10(4), 174-186 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Educational Technology & Society, 10
Tác giả: Bottino, R. M., & Robotti, E
Năm: 2007
[6] Chang, W. L., & Sun, Y. C. (2009). Scaffolding and web concordancers as support for language learning. Computer Assisted Language Learning, 22(4), 283 - 302 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Computer Assisted Language Learning, 22
Tác giả: Chang, W. L., & Sun, Y. C
Năm: 2009
[8] Dam, L. (1990). Learner Autonomy in Practice: An experiment in learning and teaching. Autonomy in Language Learning. I. Gathercole (Ed). Great Britain. Centre for Information on Language Teaching and Research Sách, tạp chí
Tiêu đề: Autonomy in Language Learning
Tác giả: Dam, L
Năm: 1990
[9] Dang, T. T. (2010). Learner Autonomy in EFL Studies in Vietnam: A Discussion from Sociocultural Perspective. English Language Teaching, 3(2) Sách, tạp chí
Tiêu đề: English Language Teaching, 3
Tác giả: Dang, T. T
Năm: 2010
[10] Dang, T. T., & Robertson, M. (2010). Impacts of Learning Management System on Learner Autonomy in EFL Learning. International Education Studies, 3(3) Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Education Studies, 3
Tác giả: Dang, T. T., & Robertson, M
Năm: 2010
[11] ELLIS, H.J.C. (2007). An assessment of a self-directed learning approach in a graduate web application design and development course. Transactions on education, 50(1), 55-60 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Transactions on education, 50
Tác giả: ELLIS, H.J.C
Năm: 2007
[17] Lamb, T. (2009). Controlling learning: Learners’ voices and relationships between motivation and learner autonomy. In S. Toogood, R. Pemberton & A. Barfield (Eds.), Maintaining control: Autonomy and language learning (pp. 67-86). Hong Kong:Hong Kong University Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Maintaining control: Autonomy and language learning
Tác giả: Lamb, T
Năm: 2009
[18] Le, V. C. (1999). Language and Vietnamese pedagogical contexts. Paper presented at the Language and development: Partnership and interaction. Proceedings of the fourth international conference on language and development. Hanoi, Vietnam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Language and Vietnamese pedagogical contexts
Tác giả: Le, V. C
Năm: 1999
[19] Leahy, C. (2008). Learner activities in a collaborative CALL task. Computer Assiste Language Learning, 21(3), 253 – 268 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 21
Tác giả: Leahy, C
Năm: 2008
[20] Little, D. (1991). Learner autonomy 1: Definitions, issues, and problems. Dublin: Authentik Sách, tạp chí
Tiêu đề: Learner autonomy 1: Definitions, issues, and problems
Tác giả: Little, D
Năm: 1991
[26] Sinclair, B. (2009). The teacher as learner: Developing autonomy in an interactive learning environment. In R. Pemberton, S. Toogood & A. Barfield (Eds.), Maintaining Control: Autonomy and Language Learning (pp. 175-198). Hong Kong: Hong Kong University Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Maintaining Control: Autonomy and Language Learning
Tác giả: Sinclair, B
Năm: 2009
[27] Smith, H.J., Higgins, S., Wall, K. and Miller, J (2005). Interactive whiteboards: Boon or Bandwagon? A critical review of the literature. Journal of Computer Assisted Learning, 21(2), 91-101 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Computer Assisted Learning, 21
Tác giả: Smith, H.J., Higgins, S., Wall, K. and Miller, J
Năm: 2005
[5] Carmichael, S. (2019, May 17). Is Google Classroom a virtual classroom or LMS? Retrieved December 06, 2020,from https://www.classcraft.com/blog/features/google-classroom-virtual-classroom-lms/ Link
[21] Little, D. (2003). Learner autonomy and second/foreign language learning. Guide to Good Practice. Retrieved from http://www.llas.ac.uk/resources/gpg/1409 Link
[22] Little, D. (2003). Learner autonomy and second/foreign language learning. Guide to Good Practice. Retrieved from http://www.llas.ac.uk/resources/gpg/1409 Link
[23] Nguyen, T. C. L. (2009). Learner autonomy and EFL learning at the tertiary level in Vietnam. Doctoral Thesis. Victoria University of Wellington. Retrieved from http://researcharchive.vuw.ac.nz/handle/10063/1203 Link
[24] Nguyen, T. C. L. (2009). Learner autonomy and EFL learning at the tertiary level in Vietnam. Doctoral Thesis. Victoria University of Wellington. Retrieved from http://researcharchive.vuw.ac.nz/handle/10063/1203 Link
[32] Trinh, Q. L. (2005). Stimulating learner autonomy in English language education: a curriculum innovation study in a Vietnamese context. PhD Thesis. University of Amsterdam. Retrieved from http://dare.uva.nl/document/102346 Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1: Các thuộc tính tự chủ của người học trong ba quá trình - Sự tác động của hệ thống quản lý học trực tuyến lms lên năng lực tự học tiếng anh của sinh viên năm 3 trường đhnn   đhđn
Bảng 3.1 Các thuộc tính tự chủ của người học trong ba quá trình (Trang 15)
Hình 3.1:  Mối quan hệ tuần hoàn của ba quá trình đan xen khả năng tự quản lý học tập - Sự tác động của hệ thống quản lý học trực tuyến lms lên năng lực tự học tiếng anh của sinh viên năm 3 trường đhnn   đhđn
Hình 3.1 Mối quan hệ tuần hoàn của ba quá trình đan xen khả năng tự quản lý học tập (Trang 16)
Bảng 4.1. Mẫu khách thể tại khoa Sư phạm Ngoại Ngữ được khảo sát - Sự tác động của hệ thống quản lý học trực tuyến lms lên năng lực tự học tiếng anh của sinh viên năm 3 trường đhnn   đhđn
Bảng 4.1. Mẫu khách thể tại khoa Sư phạm Ngoại Ngữ được khảo sát (Trang 20)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w